Tải bản đầy đủ (.docx) (118 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây dựng phát triển Đông ĐôBộ Quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (876.22 KB, 118 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và rèn luyện với sự giúp đỡ quý báu, tận tình của
các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, bạn bè đồng nghiệp cùng với sự nỗ
lực cố gắng, tìm tịi, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân, tác giả
đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần tập đoàn đầu tư xây
dựng phát triển Đông Đô - BQP”.
Trước tiên, Tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS
Nguyễn Hữu Huế đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin khoa học
quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn
các thầy cô giáo thuộc khoa Công trình, phịng Đào tạo Đại học và sau Đại học trường
Đại học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc
sĩ của mình.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến tồn thể các cán bộ Cơng ty cổ phần tập
đồn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP, cùng tồn thể bạn bè và gia đình đã
chia sẻ, động viên, tạo điều kiện cho Tác giả trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Do hạn chế về khả năng nghiên cứu, kiến thức khoa học và kinh nghiện thực tế
của bản thân chưa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất
mong nhận được ý kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Biển


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao
năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần tập đồn đầu tư xây dựng phát
triển Đơng Đơ - BQP’’ là nghiên cứu của Tác giả dưới sự hướng dẫn của PGS.TS


Nguyễn Hữu Huế. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn chưa từng được công bố
trong bất kỳ đề tài nghiên cứu nào khác. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo theo quy định.
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Biển


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................
MỤC

LỤC ....................................................................................................................

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ...............................................................................
DANH MỤC HÌNH VẼ ..............................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:.................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:.................................................................... 2
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:............................................................. 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:......................................................... 2
6. Kết quả dự kiến đạt được:................................................................................. 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG.................4
1.1. Đấu thầu quốc tế.......................................................................................... 4
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của đấu thầu quốc tế.................................. 4
1.1.2. Các khái niệm:...................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế............................................................. 6

1.1.4. Tác dụng của đấu thầu:......................................................................... 8
1.1.5. Quy trình đấu thầu của một số tổ chức quốc tế và quốc gia trên thế
giới: 9
1.2. Đấu thầu trong nước.................................................................................. 18
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu:.................................................. 18
1.1.2. Vai trò của đấu thầu:........................................................................... 18
1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực đấu thầu của doanh nghiệp..........29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC NHẰM NÂNG CAO
NĂNG LỰC TRONG ĐẤU THẦU XÂY LẮP......................................................... 32
2.1. Năng lực đấu thầu xây lắp......................................................................... 32


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp
...........................................................................................................................32
2.2.1. Nhân tố khách quan:........................................................................... 33
2.2.2. Nhân tố chủ quan:............................................................................... 38
2.3. Các tiêu chí để đánh giá năng lực đấu thầu xây lắp của doanh nghiệp 43
2.3.1. Đánh giá năng lực đấu thầu thông qua kết quả đấu thầu:....................43
2.3.2. Năng lực tài chính:.............................................................................. 44
2.3.3. Năng lực kinh nghiệm thi công:.......................................................... 48
2.3.4. Năng lực nhân sự................................................................................ 48
2.3.5. Năng lực máy móc thiết bị.................................................................. 49
2.3.6. Năng lực cung ứng nội bộ................................................................... 50
2.3.7. Năng lực về dự báo giá của gói thầu:.................................................. 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...................................................................................... 54
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CƠNG
TY CP TẬP ĐỒN ĐTXDPT ĐƠNG ĐƠ - BQP...............................................55
3.1. Giới thiệu khái qt về Cơng ty CP tập đồn ĐTXDPT Đơng Đơ - BQP

...............................................................................................................................55
3.1.1. Thơng tin chung:................................................................................. 55
3.1.2. Q trình và hình thành phát triển của Cơng ty.................................. 55
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh:........................................................................... 55
3.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy tổ chức của Công ty...................................... 56
3.2. Thực trạng kết quả đấu thầu của công ty trong giai đoạn 2011 - 2014....57
3.2.1. Kết quả một số gói thầu xây lắp điển hình Cơng ty trúng thầu:..........57
3.2.2. Nhận xét:............................................................................................ 58
3.3. Phân tích thực trạng năng lực hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty 59
3.3.1. Nhân tố chủ quan:............................................................................... 59
3.3.2. Nhân tố khách quan:........................................................................... 68
3.3.3. Đánh giá chung về năng lực hoạt động đấu thầu xây lắp của Công ty:
........................................................................................................................73


3.4. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới, phương hướng và
nhiệm vụ............................................................................................................ 77
3.4.1. Phương hướng chung:......................................................................... 77
3.4.2. Đầu tư, xây dựng và triển khai các dự án:........................................... 78
3.4.3. Phát triển nguồn vốn:.......................................................................... 79
3.5. Những cơ hội và thách thức, thuận lợi và khó khăn................................. 79
3.5.1. Những cơ hội:..................................................................................... 79
3.5.2. Những thách thức:.............................................................................. 79
3.5.3. Những thuận lợi:................................................................................. 80
3.5.4. Những khó khăn................................................................................. 80
3.6. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của cơng ty
CP Tập đồn ĐTXDPT Đơng Đơ – BQP......................................................... 80
3.6.1. Giải pháp đào tạo phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực:.....80
3.6.2. Đẩy mạnh công tác marketing trong xây dựng:.................................. 83
3.6.3. Hồn thiện cơng tác lập hồ sơ dự thầu:............................................... 85

3.6.4. Tăng cường công tác quản lý chất lượng, giám sát thi công:..............87
3.6.5. Giải pháp nâng cao năng lực kỹ thuật, máy móc trang thiết bị, cơng
nghệ thi công:...............................................................................................89
3.6.6. Tăng cường liên danh trong đấu thầu:................................................ 90
3.6.7. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính:............................................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 98


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

ADB (Asia Development Bank)

: Ngân hàng phát triển Châu Á

BQP

: Bộ Quốc phịng

BXD

: Bộ Xây dựng

CP


: Chính phủ

DN

: Doanh nghiệp

ĐTXDPT

: Đầu tư Xây dựng Phát triển

HĐBT

: Hội đồng Bộ trưởng

IBRD (International Bank for

: Ngân hàng Tái thiết và Phát triển

Reconstruction and
Development) IDA (International

Quốc tế
: Hiệp hội Phát triển Quốc tế

Development Association)
ICB (International Competitive Bidding)

: Đấu thầu cạnh tranh quốc tế




: Nghị định

OECD (Organization for Economic

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển

Cooperation and Development)

Kinh tế

QH

: Quốc hội

UDCITRAL (United Nations

: Ủy ban Liên hợp quốc về Luật

Commission on International Trade

Thương mại quốc tế

Law)
WB (World Bank)

: Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Bảng kê các công trình trúng thầu giai đoạn 2011 - 2014.......................57
Bảng 3.2: Bảng cân đối kế tốn của cơng ty giai đoạn 2011 – 2014........................60
Bảng 3.3: Bảng tỷ suất tài trợ của công ty giai đoạn 2011 – 2014...........................61
Bảng 3.4: Khả năng thanh tốn của cơng ty giai đoạn 2011 – 2014........................62
Bảng 3.5: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn 2011 – 2014......................63
Bảng 3.6: Rủi ro về tài chính của công ty giai đoạn 2011 – 2014...........................64
Bảng 3.7: Các loại cơng trình xây dựng..................................................................64


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Mơ hình tổ chức quản lý của Cơng ty......................................................56
Hình 3.2. Biểu đồ tình hình đấu thầu tính theo số lần dự thầu của Cơng ty.............58
Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu lao động của Cơng ty......................................................66


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng kê một số gói thầu cơng ty trúng thầu giai đoạn 2009 – 2014.....100
Phụ lục 2: Bảng kê nhân lực nhân sự công ty........................................................105
Phụ lục 3: Bảng kê năng lực công nhân kỹ thuật công ty......................................106
Phụ lục 4: Bảng kê danh mục máy móc thiết bị cơng ty........................................107


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
- Xây dựng là một lĩnh vực đặc thù, khác với các lĩnh vực khác, cạnh tranh
giữa các công ty, doanh nghiệp xây dựng diễn ra chủ yếu thơng qua hình thưc đấu
thầu. Hiện nay, do chính sách mở cửa thị trường dẫn đến có rất nhiều cơng trình, dự
án có quy mơ lớn xuất hiện và cũng có các cơng ty xây dựng của nước ngoài tham
gia thị trường xây dựng của nước ta nên đấu thầu đã trở thành một lĩnh vực cạnh

tranh hết sức gay gắt giữa các doanh nghiệp xây dựng. Chính vì vậy hiện nay vấn
đề nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng luôn giành được sự quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp trong ngành.
- Cơng ty cổ phần tập đồn đầu tư xây dựng phát triển Đông Đô - BQP là một
doanh nghiệp cổ phần trực thuộc Bộ Quốc phịng, có quy mô lớn trên địa bàn Hà
Nội. Trong những năm qua, cơng ty đã có nhiều nỗ lực trong nhiều mặt nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh, phát triển sản xuất và đã có những bước tiến lớn trong
việc mở rộng sản xuất, tăng cường quy mô sản xuất, thi cơng. Tuy nhiên, cơng
ty vẫn cịn những hạn chế nhất định như khó khăn về tài chính, khoa học cơng
nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và đặc biệt là trong lĩnh vực cạnh tranh đấu
thầu xây dựng. Do là một cơng ty mới chuyển sang hình thức cổ phần hóa, kinh
nghiệm đấu thầu cịn nhiều thiếu sót, đây là một trở ngại lớn, có ảnh hường đến sự
phát triển lâu dài của công ty.
- Trong bối cảnh nước ta hiện nay, cùng với sự xuất hiện của nhiều công ty xây
dựng nước ngồi, sự lớn mạnh của các cơng ty xây dựng trong nước đã cho thấy sự
cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng đang diễn ra rất gay gắt. Vì vậy nâng cao năng
lực cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng có vai trị hết sức quan trọng, có ý nghĩa
quyết định đối với sự thành cơng và phát triển của các doanh nghiệp xây dựng nói
chung cũng như của cơng ty cổ phần tập đồn đầu tư xây dựng phát triển Đơng Đơ BQP nói riêng.
- Với mong muốn đóng góp những kiến thức đã được học tập của bản thân đối
với đơn vị nơi mình cơng tác, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu đề
xuất một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp tại Công ty cổ phần
tập đồn đầu tư xây dựng phát triển Đơng Đơ - BQP’’


2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp trong đầu tư xây
dựng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Doanh
nghiệp xây dựng, những nhân tố ảnh hưởng và những giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động đấu thầu xây lắp, năng lực đấu thầu xây lắp của
Cơng ty CP tập đồn ĐTXDPT Đơng Đô - BQP trong giai đoạn 2011-2014 và đề ra
một số giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của Đơn vị trong thời gian tới.
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu:
4.1. Nội dung nghiên cứu:
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về đấu thầu trong xây dựng.
- Chương 2: Nghiên cứu các cơ sở khoa học nhằm nâng cao năng lực trong
đấu thầu xây lắp.
- Chương 3: Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực đấu thầu xây lắp của Cơng ty CP tập đồn ĐTXDPT Đơng Đô - BQP.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu như: phương pháp điều tra,
khảo sát thực tế; phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp, so sánh; phương pháp
tham vấn ý kiến chuyên gia và một số phương pháp kết hợp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
5.1. Ý nghĩa khoa học:


Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu và năng lực cạnh tranh đấu
thấu của DN xây dựng, từ đó đưa ra đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
đấu thầu, tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong đấu thầu xây lắp.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Từ hệ thống lý luận cơ bản trên, Tác giả lựa chọn áp dụng những lý luận cơ bản đó
vào Cơng ty CP tập đồn ĐTXDPT Đơng Đơ - BQP. Qua đó góp phần nâng cao năng
lực đấu thầu xây lắp của Đơn vị.

6. Kết quả dự kiến đạt được:
Luận văn dự kiến nghiên cứu và đạt được những kết quả như sau:
- Đánh giá thực trạng năng lực đấu thầu xây lắp của Cơng ty CP tập đồn
ĐTXDPT Đơng Đơ - BQP .
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao năng lực đấu thầu xây lắp của
Công ty CP tập đồn ĐTXDPT Đơng Đơ - BQP trong thời gian tới.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG
1.1. ĐẤU THẦU QUỐC TẾ
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của đấu thầu quốc tế:
Đấu thầu là một hình thức mua bán đã xuất hiện từ sớm trong lịch sử nhân loại.
Cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa, các hình thức mua bán
cũng ngày càng được phát triển và hồn thiện. Trong số đó có hình thức đấu thầu.
Rất nhiều nước trên thế giới đã sử dụng một cách có hiệu quả phương thức mua
sắm này. Ngày nay đấu thầu không chỉ tồn tại trong một lĩnh vực, một địa phương, một
quốc gia mà đã vượt ra ngoài biên giới. ở các nước tư bản phát triển như Mỹ, Đức,
Pháp, Ý,...đấu thầu được áp dụng rộng rãi để xây dựng các cơng trình cơng cộng, các
cơng trình lớn đều phải nhờ phương pháp mua bán nêu trên.
Vào thập kỷ 70, 80 của thế kỷ trước, phần lớn các nước đang phát triển sử dụng
phương pháp đấu thầu để mua máy móc thiết bị. Việc phổ biến rộng rãi phương pháp
này ở các nước đang phát triển có liên quan chặt chẽ tới sự can thiệp của Nhà nước
vào trong đời sống kinh tế. Ở đại đa số các nước phát triển, Nhà nước ban hành
những điều luật buộc các nhà nhập khẩu chỉ được mua của nước ngoài bằng phương
pháp đấu thầu khi trị giá lô hàng vượt một số tiền nhất định, hoặc khi nhập khẩu thiết
bị. Điều đó được thể hiện trong các quy định của Mianma, Cộng hòa A rập, Ai cập và
nhiều nước châu Mỹ la tinh. Theo ước tính, ở các nước đang phát triển khoảng 80%
cuộc mua bán máy móc thiết bị được thực hiện thơng qua phương thức đấu thầu.
Hình thức đấu thầu càng trở nên phổ biến khi mà nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài ngày

càng gia tăng. Theo đánh giá của các tổ chức kinh tế quốc tế, trong đó có Ngân hàng
Thế giới thì trong những năm 60, 70 vốn đầu tư của nước ngoài chiếm từ 10 – 20%
tổng vốn đầu tư của các quốc gia. Mà phần lớn những nguồn vốn này khi mua sắm,
xây dựng ... đều sử dụng đấu thầu. Ở các nước đang phát triển 20 – 40% trị giá hàng
hóa nhập khẩu do các tổ chức Nhà nước thực hiện hiện thông qua đấu thầu.


Ở Việt Nam, hình thức đấu thầu đã và đang được sử dụng rộng rãi trong mua sắm,
xây dựng các cơng trình, nhà máy, hầm mỏ,... Về mặt lịch sử, hình thức đấu thầu đã
xuất hiện từ thời kỳ Pháp thuộc. Khi đó các nhà thầu được gọi dưới tên các nhà thầu
khốn. Sau khi miền Nam hồn tồn giải phóng, Nhà nước ta đã tổ chức đấu thầu xây
dựng cơng trình thủy lợi Dầu tiếng với vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu Á
(ADB) vào năm 1979 tại Câu lạc bộ Quốc tế. Kể từ đó tới nay chúng ta đã tổ chức
nhiều cuộc đấu thầu với số lượng và quy mô ngày càng lớn.
1.1.2. Các khái niệm:
1.1.2.1. Đấu thầu:
Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Trong đó,
người mua đóng vai trò tổ chức để các nhà thầu (những người bán) cạnh tranh
nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu
cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng với chi phí thấp nhất. Mục tiêu của các nhà
thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch hoặc dịch vụ đó với giá cả bù đắp
các chi phí đầu vào đồng thời đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể, trong điều
kiện cạnh tranh với nhiều nhà thầu khác.
1.1.2.2. Đấu thầu quốc tế:
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) thì “đấu thầu cạnh tranh quốc tế là
tạo ra một phạm vi rộng rãi cho Bên vay (cơ quan thực hiện dự án) trong việc lựa chọn
hồ sơ dự thầu tốt nhất trong số những người cung cấp hàng hóa hay nhà xây dựng tham
gia đấu thầu và để tạo cơ hội đầy đủ, cơng bằng và bình đẳng cho tất cả những người
dự thầu có tiềm năng của các nước thành viên hợp lệ tham gia đấu thầu cung cấp
hàng hóa và sử dụng cơng trình từ vốn vay của Ngân hàng”.[8]

Trong Bản hướng dẫn mua sắm bằng vốn vay IBRD và tín dụng IDA thì đấu thầu
cạnh tranh quốc tế là "thông báo đầy đủ và kịp thời cho tất cả các nhà thầu ở các nước
thành viên có khả năng và đủ tư cách hợp lệ về yêu cầu của bên vay và tạo cho họ một
cơ hội đấu thầu bình đẳng nhằm cung cấp hàng hóa, dịch vụ và cơng trình xây lắp."
Liên hợp quốc cũng đưa ra Luật mẫu của Liên hợp quốc cho rằng "đấu thầu là việc mua
sắm hàng hóa, xây dựng cơng trình và dịch vụ bằng một phương pháp nào đó".[9]


Còn theo Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECD) thì "đấu thầu cạnh
tranh quốc tế là giải pháp tốt để đáp ứng được mọi đòi hỏi liên quan đến việc đấu thầu
hàng hóa dịch vụ cho các dự án. Các dự án này đòi hỏi phải chú trọng việc xem xét tính
kinh tế, tính hiệu quả và tính trong sáng của q trình đấu thầu và khơng có sự phân biệt
giữa những người dự thầu hợp lệ đối với các hợp đồng đấu thầu".
Theo Luật đấu thầu 2013 của nước CHXHCN Việt Nam thì “Đấu thầu quốc
tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu với sự
tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong nước”.[11]
Như vậy, mặc dù có những định nghĩa, giải thích khác nhau nhưng tự chung lại
đều có những nhận định chung như sau về đấu thầu quốc tế “đấu thầu quốc tế là phương
thức giao dịch đặc biệt, trong đó bên mời thầu (chủ dự án, cơng trình) cơng bố trước các
điều kiện mua hàng để cho các nhà thầu (người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, xây dựng
cơng trình) bao gồm cả trong nước và nhà nước báo giá và các điều kiện giao dịch,
sau đó bên mời thầu sẽ chọn mua của ai đáp ứng tốt nhất các điều kiện đã nêu ra”.
1.1.3. Đặc điểm của đấu thầu quốc tế:
1.1.3.1. Giới hạn cạnh tranh:
Bản chất của đấu thầu quốc tế là tự do cạnh tranh, tuy nhiên sự tự do đó nằm
trong những giới hạn được định sẵn. Các nhà thầu muốn giành ưu thế như thế nào
thì cũng phải thực hiện theo những điều kiện mà Bên mời thầu đã quy định trong hồ
sơ mời thầu. Trong hồ sơ mời thầu đó, người chủ cơng trình nêu ra các điều kiện
ràng buộc rất chặt chẽ về kỹ thuật cũng như tài chính, buộc các nhà thầu phải tuân
theo. Vì vậy, các nhà thầu muốn có hi vọng trúng thầu thì phải tn thủ nghiêm ngặt

các điều kiện đó và phải có khả năng thỏa mãn tốt nhất các điều kiện đó.
1.1.3.2. Người mua và người bán:
Đấu thầu được sử dụng khi thị trường là của người mua, nghĩa là trên thị
trường này chỉ có một người mua và nhiều người bán cạnh tranh với nhau. Người
mua, hay còn gọi là Bên mời thầu thường là những tổ chức, cơ quan, chủ đầu tư được
Chính phủ cấp tài chính để xây dựng, nâng cấp, cải tạo cơng trình, mua sắm thiết bị vật
tư...Ngược lại với những người mua đó, người bán thường là những nhà thầu


muốn giành được quyền thi cơng cơng trình hoặc cung cấp dịch vụ, hàng hóa. Các nhà
thầu này tự do cạnh tranh với nhau để giành quyền thi công và kết quả của cuộc cạnh
tranh đó là giá cả của cơng trình sẽ tiến gần lại với giá thị trường, điều này làm thỏa
mãn các chủ cơng trình.
1.1.3.3. Địa điểm và thời gian mở thầu:
Khác với các hình thức giao dịch thông thường, đấu thầu được tổ chức tại một
địa điểm và trong thời gian được quy định sẵn, được xác định cụ thể trong hồ sơ
mời thầu. Trên thực tế, địa điểm mở thầu của đấu thầu quốc tế có thể khơng đặt tại
nước có cơng trình được thi cơng mà đặt ở nước chủ đầu tư.
1.1.3.4. Hàng hóa:
Hàng hóa trong đấu thầu quốc tế có thể là hàng hóa hữu hình hoặc vơ hình.
Các mặt hàng này thường có khối lượng lớn, quy cách phẩm chất phức tạp, có giá trị
cao. Việc xác định phẩm chất hàng hóa, dịch vụ đấu thầu bằng các bản liệt kê các
chỉ tiêu cơ bản. Đối với các mặt hàng máy móc thiết bị thì quy cách phẩm chất chỉ
có thể xác định bằng một bản tài liệu kỹ thuật do người tổ chức đấu thầu soạn thảo.
Độ dày của tập tài liệu này có thể lên tới vài chục trang tùy theo tính chất phức tạp
của hàng hóa. Ngồi ra, hàng hóa có thể bao gồm cả những mặt hàng vơ hình như
các bí quyết kỹ thuật, các dịch vụ tư vấn.
1.1.3.5. Đồng tiền dự thầu:
Đồng tiền dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu theo nguyên tắc một
đồng tiền cho một khối lượng cụ thể.

Trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, việc quy đổi về cùng một đồng tiền để
so sánh phải căn cứ vào tỷ giá giữa bản tệ và ngoại tệ theo quy định trong hồ sơ mời
thầu.
1.1.3.6. Ngôn ngữ trong đấu thầu:
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và các tài liệu trao đổi
giữa bên mời thầu và các nhà thầu bao gồm ngôn ngữ của nước mời thầu và tiếng
Anh.


1.1.4. Tác dụng của đấu thầu:
1.1.4.1. Đối với bên mời thầu:
- Lựa chọn được các nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu: cung cấp
hàng hóa và dịch vụ đảm bảo chất lượng mong muốn, đảm bảo tiêu chuẩn yêu cầu
với giá cả hợp lý có thể.
- Sử dụng vốn có hiệu quả: với lượng cầu có hạn, các nhà cung cấp phải cạnh
tranh để nhận được hợp đồng. Theo quy luật thị trường, khi cung tăng mà cầu khơng đổi
thì giá cả sẽ rẻ hơn và đấu thầu khơng nằm ngồi quy luật đó. Sự cạnh tranh giữa các
nhà thầu không tạo ra nhiều sản phẩm hơn, nhưng có thể nâng cao chất lượng sản
phẩm, giảm giá cả, nhờ đó vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả.
- Thể hiện uy tín của người mua thơng qua việc tổ chức những cuộc đấu thầu
cạnh tranh công bằng, minh bạch.
1.1.4.2. Đối với nhà thầu:
- Nhà thầu thắng thầu giành cho mình được một hợp đồng lớn do gói thầu
cạnh tranh quốc tế thường có giá trị cao, khối lượng lớn. Điều này cũng có nghĩa là
họ sẽ nâng cao doanh số và lợi nhuận của công ty, đảm bảo hơn cho sự phát triển
lâu dài. Hơn nữa, thắng thầu cịn giúp cho nhà thầu tăng thêm uy tín trên thị trường
quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho những hoạt động kinh doanh sau này.
- Đấu thầu góp phần giải quyết công ăn việc làm cho công nhân các nhà thầu.
Qua đó, đời sống của cơng nhân sẽ được cải thiện, trình độ tay nghề của cơng nhân
cũng sẽ tăng lên, đồng thời cũng làm tăng niềm tin vào ban lãnh đạo cơng ty trong

lịng cơng nhân của họ.
- Đấu thầu quốc tế còn giúp các nhà thầu hồn thiện mình. Thơng qua cạnh
tranh với nhiều nhà thầu trong cũng như ngồi nước, nhà thầu khơng ngừng hồn
thiện về cơ cấu tổ chức, năng lực, quy trình cơng nghệ, ... nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình, tăng khả năng thắng thầu. Bên cạnh đó, việc cọ sát với các
nhà thầu quốc tế giúp các nhà thầu trong nước học hỏi được nhiều kinh nghiệm
quản lý tiên tiến từ bên ngồi.
Mặt khác, các nhà thầu gặp khơng ít trở ngại khi tham gia đấu thầu.


Các nhà thầu dễ bị đọng vốn khi ký quỹ để đảm bảo dự thầu hoặc đảm bảo
thực hiện hợp đồng, vì vậy các nhà thầu nhỏ với tiềm lực tài chính mỏng khó có khả
năng tham gia và thắng thầu.
Nhiều nhà thầu gặp khó khăn trong việc tham gia đấu thầu vì nhiều nước u cầu
có sự bảo lãnh của ngân hàng về khả năng chi trả hoặc cho vay.
Lợi nhuận của các nhà thầu có nguy cơ suy giảm do sự cạnh tranh quyết liệt giữa
các nhà thầu dẫn đến chi phí bị đẩy lên quá cao.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế:
Đấu thầu quốc tế đóng vai trị to lớn trong việc phát triển kinh tế xã hội ở hầu
hết các nước trên thế giới. Do việc lựa chọn người thắng thầu thuộc quyền của
người tổ chức vì vậy mà có nhiều cơ hội người thắng thầu cho các nước sở tại. Điều
này mang lại nhiều lợi ích cho nước sởtại.
Sử dụng vốn có hiệu quả: Đây là vấn đề hết sức nhạy cảm và quan trọng đối
với các quốc gia đang phát triển với nhu cầu vốn rất cao. Thơng thường, vốn Nhà
nước chỉ đóng góp phần nào cho các dự án. Vì vậy, phần lớn những nước đang phát
triển phải dựa vào vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế, nguồn tài trợ của các
nước phát triển mà chủ yếu là từ WB, ADB, Nhật Bản... và đơi khi từ chính các nhà
thầu. Hơn nữa, đấu thầu quốc tế không chỉ mang lại hiệu quả sử dụng vốn cho chủ
đầu tư là doanh nghiệp mà còn cho cả các đơn vị sử dụng tiền Nhà nước thông qua
Ngân sách.

Tiết kiệm được một lượng ngoại tệ lớn phải trả nếu nhà thầu nước ngoài thắng
thầu. Điều này càng có ý nghĩa hơn đối với những quốc gia đang gặp khó khăn từ vốn
vay từ nước ngồi.
Chúng ta có thể thấy được phương thức đấu thầu quốc tế đem lại nhiều tác dụng
cho các nhà đầu tư, cho các nhà thầu, cho các tổ chức tài chính quốc tế. Vì vậy mà
phương thức này ngày càng được áp dụng rộng rãi và phổ biến.
1.1.5. Quy trình đấu thầu của một số tổ chức quốc tế và quốc gia trên thế giới:
Quy định về đấu thầu ở mỗi nước, mỗi tổ chức quốc tế khá đa dạng cả về số
lượng điều khoản cũng như nội dung chi tiết của từng điều khoản, tạo ra tính riêng
đặc thù cho hoạt động đấu thầu của từng quốc gia và tổ chức riêng biệt. Có những


luật đấu thầu mẫu của WTO và Liên hợp quốc trong đó bỏ trống một số nội dung để
từng nước tùy theo điều kiện của mình mà bổ sung cho phù hợp. Trong điều kiện đó,
các bài học kinh nghiệm từ các tổ chức quốc tế và quốc gia hết sức phong phú.
1.1.5.1. Quy định đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB):
Ngân hàng Thế giới là một tổ chức tài trợ quốc tế, hiện có 185 nước thành viên
trong đó có Việt Nam. Việc sử dụng các khoản vay mà WB dành cho các nước thành
viên thực hiện dự án phải tuân theo một quy định mua sắm chung. Những đặc điểm
chính trong quy định đấu thầu của tổ chức này là bài học tham khảo trong việc hình
thành và hồn thiện quy trình đấu thầu của mỗi nước thành viên, đó là:
a. Tạo sự cạnh tranh tối đa:
Đấu thầu cạnh tranh quốc tế (International Competitive Bidding - ICB) là hình
thức được áp dụng chủ yếu, mọi nhà thầu thuộc một quốc gia thành viên đều có đủ tư
cách hợp lệ để tham gia các cuộc thầu sử dụng tiền tài trợ từ WB. Các hình thức khác
như đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp... chỉ được sử dụng khi
có lý do chính đáng thỏa mãn các điều kiện nêu trong Hướng dẫn mua sắm của WB.
Trong hồ sơ mời thầu không được đưa các yêu cầu mang tính định hướng như
yêu cầu về nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa hay thương hiệu cụ thể. Hồ sơ mời thầu
phải đảm bảo cho phép và khuyến khích sự cạnh tranh quốc tế bằng cách quy định

cụ thể, chi tiết và rõ ràng tiến trình thầu cũng như các yêu cầu về kỹ thuật và kiểm
tra, về giá cả, phương thức dự thầu, các điều kiện hồn thành, thanh tốn, phương
pháp đánh giá và cả những phương án thay thế. Những quy định chi tiết này nhằm
vừa tạo ra sân chơi đầy đủ cho mọi nhà thầu, tạo cơ sở cạnh tranh công khai với nhà
thầu cũng như cơ sở công bằng và thuận lợi trong việc đánh giá, xếp hạng các hồ sơ
dự thầu.
b. Đảm bảo công khai:
Việc đăng tải thông báo mời thầu đối với các gói thầu lớn và quan trọng được
WB quy định phải thực hiện thông qua một tờ báo Kinh doanh phát triển của Liên
hợp quốc, việc đăng tải này là miễn phí và bằng tiếng Anh. Trong thơng báo phải nói
rõ thời gian và địa điểm nhận hồ sơ, các thông tin về Bên vay, về số tiền và mục
đích sử


dụng khoản vay, quy mô mua sắm theo thể thức ICB, tên và địa chỉ của tổ chức mua
sắm. Hồ sơ mời sơ tuyển hoặc mời thầu không được phát hành sớm hơn 8 tuần sau ngày
đăng thông báo, khuyến khích gửi thơng báo mời thầu tới các sứ qn, đại diện thương
mại của các nước có nhà thầu. Một nguyên tắc cơ bản là phải mở thầu công khai, các
nhà thầu tham gia đấu thầu phải được mời tới dự lễ mở thầu. Sự chi tiết đầy đủ của hồ sơ
mời thầu bao gồm cả tiêu chuẩn đánh giá đã thể hiện tính cơng khai trong quy định mua
sắm của WB.
c. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu:
Các quy định về phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu của WB vừa đảm bảo sự
chặt chẽ, tiên tiến nhưng linh hoạt. Đối với mua sắm hàng hóa và xây lắp, WB quy
định phương pháp đánh giá như sau:
Bước đánhgiá vềkỹthuật được thực hiện đầu tiên ngay sau khi kiểm tra tính
hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ dự thầu và sử dụng tiêu chí "Đạt" và "Khơng đạt". Cách
đánh giá này ít bị ảnh hưởng bởi sự chủ quan của chuyên gia đánh giá nhưng lại đòi
hỏi sự hiểu biết thấu đáo của đơn vị mua sắm trong việc xây dựng hồ sơ mời thầu
sao cho đầy đủ chi tiết.

Bước đánh giá về tài chính, thương mại để xếp hạng nhà thầu. Những hồ sơ
vượt qua bước đánh giá kỹ thuật sẽ được xem xét trong bước này. Các hồ sơ sẽ
được tiến hành sửa lỗi trong hồ sơ dự thầu, sửa các sai lệch so với yêu cầu của hồ sơ
mời thầu, đưa về cùng một đồng tiền và cuối cùng là đưa tất cả các sai khác của hồ sơ
dự thầu về các mặt kỹ thuật, tài chính, thương mại và các yếu tố khác về cùng một
mặt bằng tức là xác định giá đánh giá. Việc đánh giá chi phí thấp nhất thực sự là xem
xét không chỉ giá dự thầu ban đầu, mà có tính tới các yếu tố liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp trong suốt thời gian sử dụng hàng hóa hoặc cơng trình.
d. Các ngun tắc cơ bản trong quy định mua sắm của WB:
Không phân biệt đối xử, tạo sân chơi lành mạnh và cạnh tranh công bằng cho mọi
nhà thầu.
Không đàm phán về giá, giá dự thầu phải được coi là cố định nhằm giảm thiểu các
hoạt động tiêu cực, tham nhũng trong quá trình thầu.
Đảm bảo sự cạnh tranh, cơng bằng, minh bạch trong q trình thầu.


Không được vi phạm quy định về đấu thầu. Nguyên tắc này tuy có cứng nhắc
trong một số trường hợp, song tạo được một cách làm trở thành thói quen quy củ.
Điều chỉnh theo thời gian, bổ sung hoặc thay đổi một vài điểm nhỏ cho phù hợp
với tình hình mới.
Chống tham nhũng thông qua những quy định khắc khe, cụ thể trong quy
trình.
1.1.5.2. Quy định đấu thầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB):
Về cơ bản các quy định đấu thầu của ADB quy định mua sắm cho các khoản tiền
mà ngân hàng này tài trợ cho các nước là thành viên cũng tương tự như của WB.
Đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp thì lại có sự thống nhất cao giữa
phương phápđánh giá của WB và ADB. Theo đó, sau khi xem xét tính hợp lệcủa nhà
thầu thì đến bước xem xét về mặt kỹ thuật theo tiêu chí đã được cơng bố trong hồ sơ mời
thầu. Những hồ sơ dự thầu vượt qua bước đánh giá về kỹ thuật sẽ được so sánh, xếp
hạng trên cơ sở giá đánh giá thấp nhất.

Những nguyên tắc chính trong Quy chế Đấu thầu của ADB là:
- Cạnh tranh: việc đấu thầu cạnh tranh quốc tế (ICB) là hình thức cơ bản nhất.
Việc thơng báo phải thực hiện trên tờ "Cơ hội kinh doanh của ADB". Ngôn ngữ
tiếng Anh được sử dụng chủ yếu kể cả trong quảng cáo, hồ sơ mời thầu và các tài
liệu có liên quan khác. Trong trường hợp có nhiều ngơn ngữ được sử dụng thì bản
tiếng Anh có ưu thế sử dụng. Hồ sơ mời thầu theo quy định của ADB phải tạo điều
kiện để đảm bảo sự cạnh tranh thực sự, phải mơ tả rõ ràng và chính xác về cơng
trình được thực hiện hoặc loại hàng hóa cần được cung cấp, cùng với địa điểm và
thời gian giao hàng hoặc lắp đặt, phải nêu đầy đủ các yêu cầu về bảo lãnh, bảo hành,
bảo trì, và những yêu cầu cụ thể khác. Các mô tả chi tiết về đặc tính hoặc thơng số
kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu được coi là yêu cầu bắt buộc đối với hồ sơ dự thầu
nếu như muốn đánh giá là đáp ứng và ngược lại. Các bản vẽ trong hồ sơ mời thầu
phải phù hợp với thuyết minh, việc cho phép chào phương án phụ phải được nêu
trong hồ sơ mời thầu. Tương tự như vậy, tiêu chuẩn đánh giá cũng phải được nêu rõ.
Các yêu cầu về kỹ thuật phải dựa trên yêu cầu về vận hành và không được đưa ra
yêu cầu về nhãn hiệu, mã hiệu,


catalogue, trừ khi cần thiết phải bảo đảm có những đặc điểm chủ yếu nhất định. Khi đó
về sự tham chiếu phải sử dụng từ hoặc tương đương và mô tả rõ thế nào là tương
đương, về đặc tính kỹ thuật để nhà thầu chào thay thế với hiệu suất và chất lượng ít nhất
là đáp ứng yêu cầu về vận hành và chất lượng quy định trong hồ sơ mời thầu.
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu: Cũng tương tự như WB, phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu của ADB là tiên tiến, phù hợp với thơng lệ đấu thầu trên thế
giới, tuy nhiên vẫn có một vài đặc thù riêng, cụ thể như sau:
ADB luôn coi trọng tính hợp lệ của nhà thầu (hay hồ sơ dự thầu). Chỉ có những
thành viên của ADB mới đủ tư cách là nhà thầu hợp lệ.
Trong đấu thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp thì phương pháp đánh giá dựa theo
giá đánh giá là cơ bản. Theo đó, hồ sơ dự thầu đã qua đánh giá về kỹ thuật sẽ được quy
về cùng một mặt bằng chi phí để so sánh và xếp hạng. Nhà thầu đứng vị trí thứ nhất là

nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất (lowest evaluated price). Trong bước đánh giá về kỹ
thuật thì phương pháp sử dụng tiêu chí "đạt, khơng đạt" cũng được áp dụng. Đây là một
phương pháp tiên tiến, loại bớt được sự tác động của yếu tố chủ quan trong quá trình
xem xét các hồ sơ dự thầu.
- Quy trình thực hiện: Bên cạnh việc ban hành hướng dẫn mua sắm với nội
dung cô đọng, chặt chẽ, ADB còn ban hành sổ tay (handbook) để hướng dẫn chi
tiết. Theo đó, một quy trình thực hiện chi tiết được định ra nhằm thực hiện quá trình
lựa chọn nhà thầu đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả mua sắm. Có thể tóm tắt quy
trình này như sau:
Bước 1: Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ dự thầu
Tại bước này, các hồ sơ dự thầu được tiến hành xem xét về mặt hợp lệ (tư cách
hợp lệ và hồ sơ hợp lệ), sự đầy đủ của hồ sơ dự thầu căn cứ vào biên bản mở thầu và
các nội dung trong hồ sơ dự thầu. Để tiện việc theo dõi và kiểm tra, các công việc cụ
thể được lập thành bảng với một số nội dung sau:
+ Sự đáp ứng về mặt kỹ thuật;
+ Sự đáp ứng về các điều kiện thương mại và các điều kiện khác;
+ Bảng tổng hợp về sự đáp ứng của hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ
mời thầu.


Bước 2: Đánh giá về mặt thương mại và tài chính, bao gồm
+ Chuyển giá dự thầu sang một đồng tiền;
+ Điều chỉnh giá dự thầu theo các yếu tố thương mại;
+ Điều chỉnh giá dự thầu theo các yếu tố kỹ thuật;
+ Xác định giá đánh giá.
Bước 3: Xác định hồ sơ dự thầu có giá đánh giá thấp nhất để trao thầu
Các bước tiến hành nêu trên phù hợp với thông lệ đấu thầu trên thế giới. Tuy
nhiên, việc lập bảng chi tiết ở từng bước làm cho quá trình đánh giá trở nên rõ ràng,
minh bạch, tránh bỏ sót hoặc làm theo chủ quan, đồng thời tạo ra sự thống nhất và làm
cho việc thẩm định có nhiều thuận lợi.

- Ưu đãi nhà thầu trong nước: Quy định mua sắm của ADB đề cập tới sự ưu đãi
nhà thầu trong nước theo từng trường hợp cụ thể và việc ưu đãi này được nên rõ trong
HSMT. Việc ưu đãi là cho hàng hóa có chi phí trong nước hoặc sản xuất trong nước
và cho các cơng trình xây dựng do nhà thầu trong nước thực hiện.
- Tính quốc tế cao: Để đảm bảo cạnh tranh tối đa, quy định mua sắm của ADB
thể hiện tính quốc tế cao. Có thể thấy nội dung này như sau:
+ Việc thông báo mời thầu sử dụng tờ báo tiếng Anh hoặc yêu cầu đăng tải
trên tờ báo có lưu lượng phát hành rộng rãi trong nước (ít nhất trên một tờ báo tiếng
Anh, nếu có)
+ Ngơn ngữ: Do ngơn ngữ làm việc của ADB là tiếng Anh (theo Hiến chương
thành lập Ngân hàng) nên hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan khác, kể cả quảng
cáo phải sử dụng tiếng Anh. Trong trường hợp sự dụng nhiều ngôn ngữ, thì tiếng
Anh có ưu thế quyết định.
+ Loại tiền: Cho phép quy định trong hồ sơ mời thầu là sử dụng một hoặc nhiều
loại tiền để bỏ thầu. Thông thường cho phép chào bằng loại tiền của nước mình hoặc
một loại tiền mua bán quốc tế quy định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần
ngoại tệ chứ không phải nội tệ để sản xuất ra hàng hóa sẽ cung cấp thì trong giá dự
thầu sẽ gồm một phần ngoại tệ dành cho sự chi tiêu này.


Trong quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, giá dự thầu phải được chuyển đổi ra
một loại tiền quy định trong hồ sơ mời thầu. Tỷ giá hối đoái được áp dụng là tỷ giá hối
đoái bán ra chính thức áp dụng cho những giao dịch tương tự và có hiệu lực vào ngày
đã quy định trong hồ sơ mời thầu. Trường hợp nếu khơng có tỷ giá hối đối ngoại tệ
chính thức thì tỷ giá hối đối áp dụng sẽ do Bên vay quyết định sau khi tham khảo ý
kiến của ADB.
1.1.5.3. Quy định đấu thầu của Trung Quốc:
Trung Quốc là một nền kinh tế đang trên đà phát triển và hình thức đấu thầu
được áp dụng rộng rãi ở quốc gia này. Nền kinh tế Trung Quốc có nhiều đặc điểm
tương tự với Việt Nam, vì vậy những bài học kinh nghiệm từ quy trình đấu thầu của

Trung Quốc có tính lý luận cao trong việc hồn thiện quy trình đấu thầu của Việt
Nam.
a. Q trình hình thành các văn bản pháp luật về đấu thầu:
Trước đây việc trao hợp đồng ở Trung Quốc thông qua đàm phán trực tiếp, tuy
nhiều từ khi có các nguồn tài trợ quốc tế từ WB, ADB thì việc áp dụng hình thức
này để giải ngân đã trở nên bắt buộc. Thực tế này đã tạo tiền đề cho việc hình thành
các văn bản pháp quy liên quan.
Nhờ sự trợ giúp của các tổ chức quốc tế, năm 1998 Bộ Tài chính Trung Quốc đã
bắt đầu soạn thảo Luật Đấu thầu áp dụng cho mua sắm thường xuyên sử dụng Ngân
sách Nhà nước. Tiếp đó hàng loạt nghị định hướng dẫn thực hiện đã được ban hành.
Tuy nhiên, Luật đấu thầu Trung Quốc mới chỉ đưa ra các quy định về đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế, chỉ áp dụng cho các cơng trình xây dựng. Các hình thức lựa
chọn nhà thầu khác như chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp chưa được đề cập
trong Luật. Sắp tới, Trung Quốc sẽ ban hành thêm Luật mua sắm Chính phủ.
b. Sự phân cấp quản lý đấu thầu ở Trung Quốc:
Do đặc thù là một quốc gia có diện tích rộng lớn và đơng dân cư, nên việc quản
lý ở Trung Quốc được phân cấp cho nhiều bộ ngành như sau.
Ủy ban Kế hoạch và Phát triển Nhà nước là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ quản
lý cơng tác đấu thầu trong lĩnh vực các cơng trình xây dựng, bao gồm việc chủ


trì soạn thảo Luật đấu thầu, Luật mua sắm Chính phủ và chủ trì thẩm định kết quả các
gói thầu lớn thuộc các dự án xây dựng do Quốc hội thơng qua chủ trương đầu tư.
Bộ Tài chính là cơ quan chủ trì soạn thảo các văn bản hướng dẫn mua sắm
thường xuyên đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp trong phạm vi toàn quốc.
Bộ Hợp tác kinh tế và ngoại thương quản lý đấu thầu mua sắm thiết bị điện và
điện tử, quản lý xuất nhập khẩu, thẩm định các kết quả đấu thầu các gói thầu mua sắm
theo phân cấp.
Bộ Xây dựng chủ trì các cuộc đấu thầu các cơng trình giao thơng.
Ủy ban Thương mại và Kinh tế Nhà nước quản lý đấu thầu dự án thuộc doanh

nghiệp nhằm tạo công bằng, giải quyết xử lý vi phạm, tăng cường thể chế.
Các địa phương căn cứ vào Luật đấu thầu và văn bản hướng dẫn của các Bộ
chuyên ngành để hướng dẫn thực hiện công tác đấu thầu tại địa phương
c. Tính hợp lệ của nhà thầu doanh nghiệp Nhà nước:
Ở Trung Quốc khi thực hiện cải cách doanh nghiệp Nhà nước thì các doanh
nghiệp được hoạt động độc lập, tách khỏi sự quản lý của các Bộ ngành, phù hợp với cơ
chế thị trường nên học có đủ tư cách hợp lệ khi tham gia đấu thầu đối với các gói thầu
sử dụng nguồn tài trợ quốc tế. Đây là một kinh nghiệm quý báu trong việc tạo ra tính
hợp lệ của nhà thầu để đảm bảo theo đúng yêu cầu của nhà tài trợ.
d. Cơng khai trong đấu thầu:
Ở Trung Quốc đã hình thành mạng lưới website trên mạng với mục đích đăng tải
các thông tin về đấu thầu cũng như thông báo mời thầu trong phạm vi tồn quốc. Các
nhà thầu khơng chỉ được tiếp cận với nguồn thông tin đầy đủ và cập nhật mà cịn có thể
trực tiếp nêu thắc mắc và kiến nghị qua hệ thống thông tin trực tuyến này.
Công ty Công nghệ thông tin đảm trách công việc này, chịu trách nhiệm tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho việc đăng tải và truy cập thông tin đấu thầu. Khách hàng có thể
lựa chọn phương thức sử dụng mật mã riêng của mình để truy cập hoặc sử dụng một
thiết bị kết nối dạng chìa khóa. Bên lấy thơng tin được miễn phí, bên đăng tải thơng tin
được miễn phí trong vịng 7 ngày hoặc chịu một mức phí rất thấp. Nội


×