Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện ea súp, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TUẤN

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TUẤN

QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TOÀN THẮNG

ĐẮK LẮK - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và chưa
được công bố ở bất kỳ cơng trình nào. Những số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực, khách quan. Số liệu được thu thập từ các cơ
quan chun mơn thuộc UBND huyện Ea Súp, có dẫn chứng nguồn gốc rõ
ràng và đảm bảo về bản quyền tác giả theo quy định.
.
Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả tổng hợp của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong q trình cơng tác và sự nổ lực cố gắng
của bản thân. Để hoàn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân
thành tới tồn thể cán bộ cơng chức phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Ea
súp đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lịng biết ơn

sâu sắc nhất đến TS Lê Tồn Thắng là người trực tiếp hướng dẫn khoa học
luận văn của tôi. Thầy đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên
cứu và hồn thiện đề tài này.
Tơi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo UBND huyện Ea Súp, các
đồng nghiệp, các phòng, ban, các xã, thị trấn, các đơn vị hoạt động trong lĩnh
vực xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Ea Súp đã tạo điều kiện giúp đỡ để
tơi thực hiện và hồn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức nỗ lực,
cố gắng để hoàn thành tốt Luận văn, nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, khiếm khuyết. Do đó tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của
quý thầy (cô) bạn bè để luận văn này được hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
Ea Súp, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Nguyễn Anh Tuấn

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... viii
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ....................................... 1
1.1. Tổng quan về chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
........................................................................................................................ 1
1.2. Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước cấp huyện
...................................................................................................................... 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước cấp huyện ............................................................................ 28
1.4. Kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước của một số địa phương và bài học cho huyện Ea Súp ........................ 32
Tóm tắt Chương 1 ........................................................................................ 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ
BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN EA SÚP................... 37
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Ea Súp, tỉnh
Đắk Lắk ........................................................................................................ 37
2.2. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk ................................................................... 46

iii


2.3. Đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk ................................................... 61
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK ...................................... 76
3.1.Định hướng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nươc cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Ea Súp giai đoạn 2020 – 2026 .......... 76

3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk .......................................... 79
3.3.Một số kiến nghị các cấp......................................................................100
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 106

iv


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

XDCB

Xây dựng cơ bản

NSNN

Ngân sách nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


KTXH

Kinh tế xã hội

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCT

Xây dựng cơng trình

TW

Trung ương

v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên

Nội dung

Bảng 2.1 Vốn đầu tư XDCB tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

Trang
39


giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.2 Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước tại huyện Ea

40

Súp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 – 2019
Bảng 2.3 Tình hình thực hiện chi đầu tư XDCB từ NSNN tại

42

huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2019
Bảng 2.4 Thực trạng kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân

44

sách Trung ương, tỉnh bổ sung mục tiêu
Bảng 2.5 Thực trạng kế hoạch phân bổ vốn đối với nguồn ngân

45

sách huyện
Bảng 2.6 Bảng thời gian nộp hồ sơ quyết toán và thẩm tra, phê

53

duyệt quyết toán
Bảng 2.7 Tình hình quyết tốn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tại

60


huyện Ea Súp
Bảng 2.8 Cơ cấu phân bổ vốn đầu tư theo từng ngành, lĩnh vực

vi

79


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Tên

Nội dung

Trang

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản

4

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy phịng Tài chính – kế hoạch

55

huyện Ea Súp

vii



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng và của tồn xã hội nói
chung ngày càng tăng, góp phần quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân. Trong thời gian qua huyện Ea súp, Tỉnh Đắk Lắk đã triển khai
nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước (NSNN). Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đã có
nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư nên đã có nhiều đóng góp
to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án đầu tư đã phát huy
hiệu quả, điều này đã mang lại cho địa phương một hệ thống cơ sở hạ tầng khá
đồng bộ, diện mạo xã hội đang từng bước khởi sắc, kinh tế phát triển, đời sống
người dân ngày càng được nâng cao, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh
và cả nước.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn Ngân sách nhà
nước vào đầu tư xây dựng cơ bản, trên địa bàn huyện cũng còn tồn tại nhiều hạn
chế cần phải giải quyết như: Do xuất phát điểm thấp, hệ thống các văn bản pháp
quy chưa được đồng bộ dẫn đến việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng
cán bộ có chun mơn quản lý đầu tư chưa nhiều, dẫn đến tình trạng cịn sai
phạm trong quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao... Cơng tác bố trí và giải ngân
nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB nổi lên một số vấn
đề như: nguồn vốn ngân sách huyện bố trí cho các dự án hàng năm thấp, chưa
tương xứng với nhu cầu; tiến độ thực hiện dự án chậm; khả năng giải ngân thấp
so với u cầu; cơng tác quyết tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình hồn thành
chậm, kéo dài, cơng trình chậm đưa vào khai thác sử dụng, dẫn đến hiệu quả sau
đầu tư hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản

viii



lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp,
tỉnh Đắk Lắk” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý cơng.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đề tài luận văn Chi đầu tư XDCB từ NSNN là một khoản chi lớn của
NSNN, do đó tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN là rất quan trọng,
và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nhưng đòi hỏi
chi đầu tư phải hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh, giải quyết toàn diện
các vấn đề xã hội. Vì vậy, vấn đề quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trở thành
đối tượng nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học như: luận văn thạc sĩ,
luận án tiến sĩ, đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở, ban, ngành,… Có thể
khái quát qua tình hình nghiên cứu liên quan đến nội dung này trong thời gian
những năm gần nhất như sau: Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Minh
về: “Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định”, năm 2011. Luận văn đã
tổng quan được các lý thuyết cơ bản về đầu tư và quản lý đầu tư cơng, qua đó
tác giả đã phân tích thực trạng công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh
Bình Định, đưa ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, đồng thời đề xuất
các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý đầu tư cơng trên địa bàn tỉnh
Bình Định. Điểm mạnh của luận văn là có tính ICOR từ vốn NSNN để đánh giá
hiệu quả đầu tư cơng, có đưa ra một dự án đầu tư cơng để làm ví dụ cho phân
tích cơng tác quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Đề tài cấp bộ về “Nghiên cứu phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công ở
Việt Nam”- 2011 của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương do thạc sỹ
Trần Thị Thu Hương chủ nhiệm. Đề tài đã tập trung nghiên cứu phân tích thực
trạng phân cấp quản lý đầu tư cơng ở Việt Nam, tìm ra những bất cập và nguyên
nhân của những bất cập để từ đó đề xuất những quan điểm và giải pháp định

ix


hướng nhằm thúc đẩy công tác đổi mới phân cấp quản lý đầu tư công ở Việt

Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Hải Sơn về: “Hồn thiện cơng tác
quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống được các cơ sở lý luận cơ
bản về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, phân tích thực trạng cơng tác quản
lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, từ đó chỉ
ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở cho
các đề xuất giải pháp.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Đinh Công Tuyên về: “Quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh
Bình”, năm 2014. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý chi đầu
tư XDCB từ NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư
XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình, từ đó đưa ra những giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình.
Luận án tiến sĩ của tác giả Võ Văn Cần về: “Nghiên cứu cơ chế kiểm tra,
giám sát vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước ở
Việt Nam”, năm 2014. Luận án đã nghiên cứu cơ chế kiểm tra, giám sát vốn đầu
tư XDCB thuộc nguồn NSNN ở Việt Nam nhằm phân tích, đánh giá hiệu quả hệ
thống kiểm tra, giám sát đầu tư XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam, những nhân
tố tác động đến hiệu quả hoạt động hệ thống kiểm tra, giám sát vốn đầu tư
XDCB nguồn NSNN ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Dương Anh Vĩ về: “Quản lý nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”,
năm 2015. Luận văn đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB

x


từ NSNN, qua đó tác giả phân tích thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN

tại tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đầu
tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngồi ra, trên các tạp chí chun ngành có rất nhiều bài viết, cơng trình
đề cập đến quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN. Có thể kể ra đây một số bài viết
quan trọng như: “Quyết toán vốn đầu tư XDCB – góc nhìn từ cơ quan Tài
chính”, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, Tạp chí Nghiên cứu tài chính kế tốn,
số 10 năm 2011; “Tăng cường quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công ở
Việt Nam”, của tác giả Hồng Thúy Nguyệt, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế
tốn, số 3 năm 2012; “Tái cấu trúc đầu tư công ở Việt Nam thực trạng và giải
pháp”, của tác giả Bùi Quang Bình, Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 258 tháng 4
năm 2012; “Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam” của PGS.TS Nguyễn
Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng 4/2012; "Nâng cao hiệu quả đầu tư công từ
ngân sách nhà nước", của Tiến sĩ Nguyễn Minh Phong, Tạp chí Tài chính, số 5
năm 2013;…Các bài viết trên cho thấy bức tranh sơ bộ về tình hình quản lý chi
đầu tư XDCB từ NSNN và giải pháp tăng cường quản lý chi đầu tư XDCB từ
NSNN ở Việt Nam. Nhận thấy, hiện nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về quản
lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk dưới góc độ kinh
tế chính trị. Điểm mới của luận văn so với các cơng trình nghiên cứu trước đây
đó là cơng trình nghiên cứu về công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN
mang tính đặc thù trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời đề ra
được phương hướng, mục tiêu, hệ thống một số các giải pháp vừa có tính cấp
bách trước mắt, vừa có tính chiến lược lâu dài cho chi đầu tư XDCB từ NSNN
tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk với mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả chi đầu
tư XDCB từ NSNN phục vụ tốt hơn nhu cầu và lợi ích của nhân dân, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương

xi


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn tập trung phân
tích thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước và từ
đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về lý luận và kinh nghiệm quản lý chi đầu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN cấp huyện trong và ngoài tỉnh Đắk Lắk.
Nghiên cứu thực trạng chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN cấp huyện tại
huyện Ea Súp từ năm 2016 - 2019, từ đó rút ra được thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Nghiên cứu kinh nghiệm và để ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản
lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Ea Súp trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Ea súp, tỉnh Đắk Lắk gồm
hoạt động đầu tư XDCB và công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Huyện Ea Súp.
Về thời gian: Nghiên cứu giai đoạn từ năm 2016 - 2019, đề xuất giải pháp
cho đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Luận văn “Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk” được tiến hành nghiên cứu dựa trên
cơ sở, nền tảng của lý luận Mác - Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

xii


nghĩa duy vật lịch sử. Tác giả luận giải các vấn đề về quản lý về chi đầu tư xây

dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cơ bản theo tư duy logic biện chứng mang
tính khách quan và trong mối liên hệ với các vấn đề khác liên quan đến hoạt
động chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước. Luận văn cũng được
hoàn thành dựa trên các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước Việt Nam về quản lý hoạt động ngân sách nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Xin số liệu và các văn bản, quyết định,
hướng dẫn tại đơn vị, phòng ban thuộc UBND huyện Ea súp, tỉnh Đắk Lắk
- Phương pháp phân tích so sánh: Phân tích các yêu tố ảnh hướng đến
quán lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước cấp huyện trên địa
bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.
So sánh kết quả đạt được trong 4 năm và các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả đó, từ đó rút ra được những kết quả chỉ ra những tồn tại, hạn chế để đánh giá
1 cách khách quan, khoa học. Sau đó xây dựng 1 số giải pháp chủ yếu nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách cấp huyện
trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Phương pháp thống kê mô tả:
Với các số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và xử lý dữ liệu. Qua đó sẽ tính
tốn mơ tả so sánh bằng các đại lượng thống kê số tuyệt đối, số tương đối, bảng
biểu làm căn cứ để chỉ rõ nguyên nhân và đề xuất giải pháp cho việc quản lý
công tác chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện của theo hướng tiết kiệm, hiệu
quả, đúng mục đích, đúng đối tượng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn cung cấp khung lý thuyết toàn diện về vấn đề quản lý chi đầu tư

xiii


xây dựng cơ bản từ NSNN cấp huyện tại Việt Nam hiện nay, làm cơ sở tham

khảo cho những đề tài tương tự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã nghiên cứu và chỉ ra được thực trạng quản lý chi đâu tư xây
dựng cơ bản từ NSNN trên địa bàn huyện Ea Súp trong khoảng thời gian từ
2016 - 2019 (thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó), lấy đó
làm cơ sở để đề xuất phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN của huyện trong thời gian tới. Những giải
pháp mà luận văn đề xuất nếu được áp dụng vào thực tiễn có thể mang lại hiệu
quả cao hơn cho quá trình quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại
huyện Ea Súp từ nay đến năm 2025.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách Nhà nước
Chương 2. Thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
Nhà nước tại huyện Ea Súp.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư
xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.

xiv


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về chi đầu tƣ xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1 Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Đầu tư
Theo Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Điều 3 – Giải thích từ ngữ, khái niệm
đầu tư được hiểu: “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” [35, tr. 3].
1.1.1.2. Đầu tư cơ bản và đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định đưa vào
hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong hoạt động đầu tư, các
nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động, tư liệu lao động, đối
tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm …) các tư liệu lao động (như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng, phương tiện vận tải …) là những phương tiện vật chất mà con người sử
dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó thành mục đích của mình.
Xét về mặt tổng thể thì khơng một hoạt động đầu tư nào mà khơng cần phải có
các tài sản cố định, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy
định của Nhà nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với giá cả từng thời
kỳ.
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra
các tài sản cố định được gọi là đầu tư XDCB. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt
động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực KT - XH,

1


nhằm thu được lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư xây dựng cơ bản
trong nền kinh tế quốc dân được thơng qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khơi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
1.1.1.3. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB có những đặc điểm riêng biệt, đòi hỏi nhà quản lý phải
nắm vững để đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhất. Bao gồm các đặc
điểm sau:

Đầu tư XDCB là hoạt động đòi hỏi lượng vốn lớn và nằm đọng lại trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư. Vì vậy, quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải
thiết lập các biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo tiền vốn được sử dụng đúng mục
đích, tránh ứ đọng và thất thốt vốn đầu tư, đảm bảo cho q trình đầu tư xây
dựng các cơng trình được thực hiện đúng theo kế hoạch và tiến độ đã được xác
định.
Đầu tư XDCB có tính chất lâu dài, thời gian để tiến hành một công cuộc
đầu tư cho đến khi thành công của nó phát huy tác dụng thường địi hỏi nhiều
năm tháng với nhiều biến động xảy ra. Vì vậy, các yếu tố thay đổi theo thời gian
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quản lý đầu tư XDCB, chẳng hạn: giá cả, lạm phát, lãi
suất,...
Sản phẩm đầu tư XDCB là các cơng trình xây dựng gắn liền với đất
XDCT. Vì vậy, mỗi cơng trình xây dựng có một địa điểm xây dựng và chịu sự
chi phối bởi điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, mơi trường, khí hậu, thời
tiết,... của nơi đầu tư XDCB, nơi đầu tư XDCT cũng chính là nơi đưa cơng trình
vào khai thác, sử dụng. Sản phẩm XDCB chủ yếu được sản xuất theo đơn đặt
hàng. Chính vì vậy, quản lý vốn đầu tư XDCB phải dựa vào dự tốn chi phí đầu
tư XDCT được xác định và phê duyệt trước khi thực hiện đầu tư XDCT.

2


Sản phẩm đầu tư XDCB có tính đơn chiếc; mỗi hạng mục cơng trình,
cơng trình có một thiết kế và dự tốn riêng tùy thuộc vào mục đích đầu tư và
điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn, khí hậu, thời tiết... của nơi đầu tư XDCT.
Mục đích của đầu tư và các điều kiện trên quyết định đến quy hoạch, kiến trúc,
quy mô và kết cấu khối lượng, quy chuẩn xây dựng, giải pháp công nghệ thi
công... và dự tốn chi phí đầu tư XDCT, hạng mục cơng trình. Vì vậy, quản lý
chi đầu tư XDCB từ NSNN phải gắn với từng hạng mục cơng trình, cơng trình
xây dựng nhằm quản lý chặt chẽ về chất lượng xây dựng và vốn đầu tư.

Đầu tư XDCB được tiến hành trong tất cả ngành kinh tế quốc dân, các
lĩnh vực kinh tế xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, xây dựng, y
tế, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh... nên sản phẩm XDCB có nhiều loại
hình cơng trình và mỗi loại hình cơng trình có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật
riêng. Quản lý và cấp vốn đầu tư XDCB phải phù hợp với đặc điểm của từng
loại hình cơng trình nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Đầu tư XDCB thường được tiến hành ngoài trời nên luôn chịu ảnh hưởng
của điều kiện tự nhiên, thời tiết và lực lượng thi công XDCT thường xuyên phải
di chuyển theo nơi phát sinh nhu cầu đầu tư XDCT. Quản lý và cấp vốn đầu tư
XDCB phải thúc đẩy quá trình tổ chức hợp lý các yếu tố về nhân lực, máy móc
thi cơng... nhằm giảm bớt lãng phí, thiệt hại về vật tư và tiền vốn trong q trình
đầu tư xây dựng các cơng trình.
Những đặc điểm của đầu tư XDCB nêu trên cho thấy tính đa dạng và
phức tạp của đầu tư XDCB và đòi hỏi cần phải có cách thức tổ chức quản lý và
cấp phát vốn phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Chính vì vậy, quản lý
chi đầu tư XDCB từ NSNN cần phải có những nguyên tắc nhất định, biện pháp,
trình tự quản lý, cấp phát vốn dựa trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý chi
NSNN nói chung và được vận dụng phù hợp với đặc điểm của điểm đầu tư xây

3


dựng cơ bản
1.1.1.4. Các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản xuất xây dựng
chi phối nên hoạt động đầu tư XDCB địi hỏi phải tn thủ trình tự các bước
theo từng giai đoạn. Vi phạm trình tự đầu tư XDCB sẽ gây ra lãng phí, thất thốt
và tạo sơ hở cho phát sinh các tiêu cực trong hoạt động đầu tư XDCB. Trên cơ
sở quy hoạch đã phê duyệt trình tự thực hiện dự án đầu tư bao gồm ba giai đoạn
và thực hiện theo từng bước như sau:

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư

Nghiên cứu cơ
hội đầu tư

Nghiên cứu tiền
khả thi

Nghiên cứu khả
thi

Thẩm định và
phê duyệt dự án

Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư

Thiết kế, lập tổng
dự tốn, dự tốn

Ký kết hợp đồng
xây dựng

Thi cơng xây lắp
cơng trình

Chạy thử, nghiệm
thu và quyết tốn


Giai đoạn III
Đưa vào khai thác, sử dụng

Nguồn: luật đầu tư xây dựng cơ bản

4


Qua sơ đồ trên ta thấy:
Bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai đoạn trước là cơ sở thực
hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên tùy tính chất và qui mơ của dự án mà các bước
trên có thể rút ngắn lại như: ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đối với những dự án
vừa và nhỏ thì có thể khơng cần bước nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên
cứu tiền khả thi mà xây dựng ln dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo
kinh tế kỹ thuật đối với những dự án có thiết kế mẫu.
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi kiểm tra thực hiện bước tiếp
theo phải kiểm tra để đánh giá đầy đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ
thuật của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm đã quy định
(nếu có) cho bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới thực hiện bước
tiếp theo; đáng lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn (chuẩn bị đầu tư,
thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng) phải được cấp có thẩm quyền, cơ
quan có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt nghiêm túc.
- Chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn này bao gồm các bước như sau:
 Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mơ đầu tư.
 Tiến hành thăm dị, xem xét thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ; tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn
đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
 Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm xây dựng.

 Lập dự án đầu tư.
 Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan chức năng thẩm định dự án đầutư.
Với những nội dung quan trọng như trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư là
giai đoạn tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở hai giai đoạn sau

5


(giai đoạn thực hiện đầu tư và đưa vào khai thác sử dụng). Do đó đối với giai
đoạn này thì mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu là quan trọng nhất,
chừng nào còn thấy phân vân về kết quả nghiên cứu thì chừng đó cịn giành thời
gian để nghiên cứu tiếp.
- Thực hiện đầu tư:
 Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (bao gồm cả
mặt nước, mặt biển, thềm lục địa).
 Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
 Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng
công trình.
 Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự tốn, dự tốn hạng mục cơng
trình.
 Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, cung ứng thiết bị.
 Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có).
 Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
 Thi cơng xây lắp cơng trình.
 Kiểm tra giám sát việc thực hiện các hợp đồng.
Đối với giai đoạn này vấn đề quản lý thời gian, chất lượng cơng trình, chi
phí cơng trình là quan trọng nhất, vì việc tổ chức quản lý tốt trong từng khâu sẽ
giúp tránh được thất thốt, lãng phí trong đầu tư XDCB.
- Đưa vào khai thác sử dụng

Đến giai đoạn này việc thực hiện đầu tư đã hoàn tất, nếu các kết quả do
giai đoạn thực hiện đầu tư tạo ra đảm bảo tính đồng bộ, giá thành thấp, chất
lượng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp thì hiệu quả của hoạt động đầu tư
chỉ còn phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt động của các kết
quả đầu tư.

6


Thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên về trình tự là cơ sở để khắc phục những
khó khăn, tồn tại do những đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB gây ra. Vì
vậy, những quy định về trình tự đầu tư XDCB có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến chất lượng cơng trình, chi phí XDCT trong q trình thi cơng xây dựng,
tác động của cơng trình sau khi hoàn thành xây dựng đưa vào sử dụng đối với
nền kinh tế của vùng, của khu vực cùng như đối với cả nước. Do đó việc chấp
hành trình tự đầu tư và xây dựng có ảnh hưởng rất lớn, có tính chất quyết định
khơng những đối với chất lượng cơng trình, dự án đầu tư mà cịn ảnh hưởng rất
lớn đến lãng phí, thất thốt, tạo sơ hở cho tham nhũng về vốn và tài sản trong
hoạt động đầu tư, xây dựng từ đó làm tăng chi phí XDCT, dự án, hiệu quả đầu
tư thấp.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Khái niệm
Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ những chi phí đã bỏ ra để đạt được mục đích
đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chi phí chuẩn bị
đầu tư, chi phí thiết kế và thực hiện xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết
bị, vận hành và các chi phí khác được ghi trong tổng mức đầu tư dự án được
duyệt.
Đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước
bỏ vốn từ ngân sách (toàn bộ hoặc một phần giá trị đầu tư) để tiến hành các hoạt
động xây dựng cơ bản, nhằm tạo ra tài sản cố định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật, nhằm phát triển kinh tế, xã hội (thơng qua các hình thức xây dựng mới,
mở rộng, hiện đại hố hoặc khơi phục các tài sản cố định).
1.1.2.2. Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Theo quy định tại Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13: Vốn nhà nước là
từ những nguồn sau (1) Vốn từ NSNN; (2) Vốn công trái quốc gia; (3) Vốn Trái

7


phiếu Chính phủ; (4) Vốn trái phiếu chính quyền địa phương; (5) Vốn hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi;
(6) Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; (7) Vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; (8) Các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư [33, tr. 3].
- Vốn NSNN: vốn NSNN được hình thành từ tích lũy của nền kinh tế và
được nhà nước bố trí trong kế hoạch ngân sách để cấp cho chủ đầu tư thực hiện
các cơng trình theo kế hoạch hàng năm.
- Vốn tín dụng đầu tư bao gồm: vốn của NSNN dùng để cho vay, vốn huy
động của các đơn vị trong nước và các tầng lớp dân cư. Vốn vay dài hạn của các
tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế...
- Vốn tự có của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc mọi thành
phần kinh tế, đối với doanh nghiệp quốc doanh, vốn này được hình thành từ lợi
nhuận (sau khi nộp thuế cho nhà nước), vốn khấu hao cơ bản để lại, tiền thanh lý
tài sản và các nguồn thu khác theo quy định của Nhà nước.
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài: vốn này của các tổ chức, cá
nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam bằng tiền nước ngồi hoặc bất kỳ tài sản
nào được Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh hoặc thành lập
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Vốn vay nước ngồi bao gồm: vốn do Chính phủ vay theo hiệp định ký
kết với nước ngoài, vốn do các đơn vi sản xuất kinh doanh dịch vụ trực tiếp vay

của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và vốn do Ngân hàng Đầu tư phát triển đi
vay.
- Vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài (ODA).
- Vốn huy động của dân cư bằng tiền, vật liệu hoặc công cụ lao động.
1.1.2.3. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

8


NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước
tham gia huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua hoạt động thu, chi NSNN.
- Theo phân cấp quản lý NSNN, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ NSNN
thành:
 Vốn đầu tư của NSTW được hình thành từ các khoản thu của NSTW
nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ cho lợi ích quốc gia.
 Vốn đầu tư của NSĐP được hình thành từ các khoản thu của NSĐP
nhằm đầu tư cho các dự án phục vụ lợi ích của từng địa phương đó. Nguồn vốn
này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương quản lý và sử dụng.
- Theo mức độ kế hoạch hóa vốn đầu tư, có thể chia nguồn vốn đầu tư từ
NSNN thành:
 Vốn XDCB tập trung (vốn trong nước và vốn ngoài nước): nguồn vốn
này được hình thành theo kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ
tướng Chính phủ quyết định giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
 Vốn đầu tư từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, các
địa phương được chủ động đầu tư.
 Vốn đầu tư theo các chương trình, dự án quốc gia như: chương trình
135, chương trình nơng thơn mới,...
 Vốn đầu tư thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng
cường cơ sở vật chất từ nguồn vốn quảng cáo, nguồn thu học phí,...

Vốn NSNN đầu tư cho XDCB thường có quy mơ lớn và khơng có khả
năng thu hồi trực tiếp, có tác dụng chung cho nền kinh tế - xã hội nhưng các
thành phần kinh tế khác không có khả năng hoặc khơng muốn tham gia đầu tư.
Hơn nữa, nguồn vốn cấp phát trực tiếp từ ngân sách khơng hồn lại nên đây là
nguồn vốn dễ bị thất thốt, lãng phí nhất địi hỏi phải quản lý chặt chẽ.

9


×