Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Năng lực chủ tịch UBND cấp xã huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƢU VĂN NINH

NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


LƢU VĂN NINH

NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ Ở HUYỆN THANH LIÊM,
TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ CẨM HÀ

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được cơng bố trên bất cứ cơng trình nghiên cứu nào. Các tư liệu và thông tin
sử dụng đều có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo đúng quy định.

Hà Nam, ngày

tháng

Ngƣời cam đoan

Lƣu Văn Ninh

năm 2020



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp
cao học, em đã nhận được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia góp
ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, gia đình và cùng sự nỗ lực của
bản thân, đến nay, em đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài: “Năng lực chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS.Lê Cẩm Hà,
người trực tiếp hướng dẫn khoa học cho em, cô đã rất quan tâm, tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Em xin bày tỏ sự cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện, tập thể Khoa
Sau đại học và các Khoa, phòng, ban khác trong Học viện đã tạo mọi điều
kiện cho em học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bàn bè và đồng nghiệp
đã cổ vũ, động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để em hoàn
thành tốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh
nhất, song cịn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khơng
tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp, nhận xét của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Lƣu Văn Ninh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ ..................................................................................... 8
1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã .............................................................. 8
1.1.1. Khái niệm cán bộ cấp xã ......................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ......................... 9
1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ................ 10
1.2. Năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ............................................. 14
1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................... 14
1.2.2. Năng lực quản lý ................................................................................... 16
1.2.3. Năng lực của cán bộ, công chức ........................................................... 19
1.2.4. Năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã .......................................... 20
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ... 20
1.3.1. Công tác quy hoạch............................................................................... 20
1.3.2. Công tác đánh giá cán bộ ..................................................................... 22
1.3.3. Mức độ quan tâm của người dân .......................................................... 23
1.3.4. Môi trường làm việc .............................................................................. 23
1.3.5. Đào tạo, bồi dưỡng ............................................................................... 25
1.3.6. Chế độ chính sách ................................................................................. 26
1.4. Các tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ...27
1.4.1. Kiến thức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ................................. 28



1.4.2. Kỹ năng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ................................... 30
1.4.3. Thái độ của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã .................................... 34
1.4.4. Kết quả thực thi cơng vụ ....................................................................... 35
1.4.5. Sự hài lịng của người dân .................................................................... 38
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 40
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH
HÀ NAM ................................................................................................. 41
2.1. Khái quát về huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam....................................... 41
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 41
2.1.2. Điều kiện về dân cư – xã hội ................................................................. 42
2.1.3. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 43
2.2. Khái quát về đặc điểm hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
huyện Thanh Liêm ........................................................................................... 44
2.3. Thực trạng năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Thanh
Liêm trong giai đoạn từ 01/8/2013 đến 31/12/2019 ....................................... 45
2.3.1. Trình độ văn hóa, chun mơn ............................................................. 45
2.3.2. Trình độ chính trị, nghiệp vụ ................................................................ 47
2.3.3. Phẩm chất đạo đức, chính trị, thái độ................................................... 51
2.3.4. Kỹ năng quản lý .................................................................................... 56
2.3.5. Thực trạng số lượng, cơ cấu, độ tuổi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã.....................................................................................................................59
2.3.6. Năng lực Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo kết quả đánh giá hằng năm ....60
2.3.7. Kết quả công tác nâng cao năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã....66
2.4. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực đội ngũ chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã .............................................................................................. 70
2.4.1. Công tác quy hoạch............................................................................... 70
2.4.2. Công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát .................................................. 72
2.4.3. Mức độ quan tâm chính trị của người dân ........................................... 75

2.4.4. Mơi trường làm việc .............................................................................. 76
2.4.5. Chế độ chính sách ................................................................................. 77
2.5. Đánh giá chung về năng lực đội ngũ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã ....... 78
2.5.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 78


2.5.2. Hạn chế ................................................................................................. 80
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 81
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 86
CHƢƠNG III: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM................................................................. 87
3.1. Phương hướng và mục tiêu xây dựng đội ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã của huyện Thanh Liêm......................................................................... 87
3.1.1. Về phương hướng .................................................................................. 87
3.1.2. Về mục tiêu ............................................................................................ 89
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã của huyện
Thanh Liêm...................................................................................................... 91
3.2.1. Xây dựng nguồn cán bộ, công chức có năng lực tốt để tạo nguồn cho
chức danh lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã................................................. 91
3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ............................................ 93
3.2.3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao ý
thức tự học của Chủ tịch UBND xã ................................................................ 98
3.2.4. Thực hiện đánh giá nghiêm túc, khách quan, khoa học ..................... 101
3.2.5. Phát huy vai trò kiểm soát quyền lực nhà nước ở địa phương của Hội
đồng nhân dân cấp xã, vai trò giám sát của người dân ............................... 102
3.2.6. Nâng cao trách nhiệm, đạo đức thực thi công vụ ............................... 104
3.2.7. Cải thiện môi trường làm việc, chế độ đãi ngộ................................... 106
3.3. Đề xuất, khuyến nghị .............................................................................. 109
3.3.1. Đề xuất ................................................................................................ 109

3.3.2. Khuyến nghị ........................................................................................ 109
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 112
KẾT LUẬN .................................................................................................. 113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 118


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:Trình độ giáo dục phổ thơng, trình độ chuyên môn của Chủ tịch
UBND xã giai đoạn từ 01/8/2013 – 30/6/2016 ............................................... 46
Bảng 2.2: Trình độ giáo dục phổ thơng, trình độ chun mơn của Chủ tịch
UBND xã giai đoạn từ 01/7/2016 – 31/12/2019 ............................................. 46
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ của Chủ tịch UBND xã giai
đoạn 01/8/2013 – 30/6/2016............................................................................ 48
Bảng 2.4: Trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ của Chủ tịch UBND xã giai
đoạn 01/7/2016 – 31/12/2019.......................................................................... 49
Bảng 2.5: Khả năng sử dụng tin học văn phòng của Chủ tịch UBND xã....... 50
Bảng 2.6: Phẩm chất chính trị của Chủ tịch UBND xã .................................. 53
Bảng 2.7: Tác phong, đạo đức công vụ của Chủ tịch UBND xã .................... 53
Bảng 2.8: Sự hài lòng của người dân đối với Chủ tịch UBND xã .................. 55
Bảng 2.9: Một số kỹ năng của Chủ tịch UBND xã thông qua đánh giá của
công chức xã.................................................................................................... 57
Bảng 2.10. Một số kỹ năng của Chủ tịch UBND xã thơng qua đánh giá của
trưởng thơn, xóm ............................................................................................. 58
Bảng 2.11: Cơ cấu độ tuổi Chủ tịch UBND cấp xã ........................................ 60
Bảng 2.12: Kết quả thực thi nhiệm vụ của Chủ tịch UBND xã (2013 – 2019) ...61
Bảng 2.13: Kết quả đào tạo, bồi dưỡng năng lực Chủ tịch UBND xã (20142019) ............................................................................................................. 67
Bảng 2.14: Mức độ quan tâm chính trị của người dân.................................... 75



DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích

CBCC

Cán bộ, cơng chức

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân



MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Con người là nhân tố quan trọng nhất của mọi tổ chức, là yếu tố quyết
định các yếu tố còn lại, vận dụng các yếu tố trong tổ chức làm phương tiện để
đạt được mục đích quản lý.
Cấp xã là cấp chính quyền cơ sở, đồng thời cũng là cấp hành chính gần
dân nhất trực tiếp tổ chức đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống; tiếp thu những ý kiến của nhân dân để
phản ánh cho Đảng và Nhà nước hồn thiện chính sách, pháp luật; trực tiếp
thực hiện giải quyết và bảo đảm trên thực tế việc phát huy quyền làm chủ của
nhân dân trong quản lý nhà nước. Cán bộ, công chức là những người trực tiếp
làm cầu nối giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước. Trên thực tế, đội ngũ cán bộ,
công chức phải giải quyết một khối lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức
tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an
ninh, quốc phịng của huyện. Do đó, nếu đội ngũ cán bộ , công chức sa sút về
phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và
nghiêm trọng về nhiều mặt đối với địa phương và đất nước. Thực tiễn cho
thấy, nơi đâu có đội ngũ cán bộ, cơng chức vững mạnh thì nơi đó tình hình
chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hóa phát triển; quốc phịng, an ninh
được giữ vững. Tuy nhiên, trước tác động tiêu cực của kinh tế thị trường,
cũng như tồn dư của chế độ quan liêu bao cấp trước đây, một bộ phận cán bộ,
cơng chức suy thối về phẩm chất đạo đức, quan liêu, hách dịch, chưa thực
hiện tốt công tác dân chủ; tư tưởng cơ hội, ý thức kỷ luật kém gây mất đoàn
kết nội bộ; lợi dụng chức quyền làm trái các nguyên tắc quản lý, tham nhũng,
lãng phí… gây tổn hại đến uy tín và làm giảm sút lịng tin của nhân dân đối
với Đảng, Nhà nước. Đặc biệt có trường hợp cán bộ, cơng chức chưa đạt
chuẩn….
Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp xã có vai trị cực kì
quan trọng, tiếp nhận các quyết định quản lý của cơ quan hành chính nhà
1



nước cấp trên, sự chỉ đạo của cấp ủy đảng cơ sở và tổ chức thực hiện các
quyết định quản lý, đưa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước vào đời sống; đồng thời cũng tiếp thu, lắng nghe, tổng hợp
ý kiến của nhân dân, góp phần khơng nhỏ xây dựng mối quan hệ giữa nhà
nước với công dân, các tổ chức. Nhận thức đầy đủ về vị trí và vai trị của đội
ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong hoạt động quản lý nhà nước trên
địa bàn, trong những năm gần đây, thực hiện Chương trình tổng thể cải cách
hành nhà nước của Chính phủ, huyện Thanh Liêm đã có nhiều chương trình,
giải pháp nhằm cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn,
trong đó có đội ngũ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã. Bên cạnh những kết
quả đã đạt được như việc chấm dứt việc cán bộ cấp xã khơng có trình độ
chun mơn cơng tác, trình độ văn hóa dưới trung học phổ thơng thì thì chất
lượng của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện
Thanh Liêm hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề cần phải đánh giá lại. Tình trạng
cán bộ lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã chưa có bằng cấp đạt chuẩn, chưa có
trình độ chun mơn cao; thiếu kỹ năng tin học văn phòng, thiếu kỹ năng
quản lý…và chưa có giải pháp đồng bộ để nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, đặc biệt là đối với chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã. Cùng với việc xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức do lãnh đạo huyện Thanh Liêm, lãnh đạo tỉnh Hà Nam thực
hiện; cũng có một số cơng trình nghiên cứu cá nhân tiến hành, các cơng trình
này đã đánh giá được thực trạng chất lượng cán bộ, công chức ở thời điểm
nghiên cứu, xong chưa đưa ra được giải pháp phù hợp với thực tiễn…
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên, vấn đề đặt ra là cần thiết phải
nâng cao chất lượng đội ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Thanh
Liêm, để đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển đất nước và địa phương. Trên cơ
sở những lý luận, thực tiễn và kiến thức tiếp thu trong khoa học; là nhân viên
đang công tác ở Phòng Nội vụ huyện Thanh Liêm - là cơ quan chuyên môn

tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ,
2


công chức trên địa bàn; mong muốn nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo Ủy
ban nhân dân xã trên địa bàn huyện Thanh Liêm, góp một phần xây dựng địa
phương vững mạnh trong giai đoạn hiện nay.
Từ những phân tích và nhận thức nêu trên học viên lựa chọn đề tài
“Năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà
Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học - Đây là vấn đề cấp bách, vừa phù hợp
yêu cầu đổi mới hệ thống chính trị cấp xã, vừa phù hợp với thực tiễn của địa
phương, đồng thời cũng phù hợp với năng lực của bản thân học viên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Năng lực cơng chức nói chung và cán bộ cơng chức cấp cơ sở nói riêng
đã thu hút khơng ít sự quan tâm của nhà quản lý, các nhà khoa học, nhà
nghiên cứu, các trung tâm, các viện, các trường đại học, đã có nhiều cơng
trình được cơng bố như:
- Bài viết “Một số vấn đề về phát triển năng lực của cán bộ, công
chức”, (2011) của PGS TS Nguyễn Thị Hồng Hải trên Tạp chí tổ chức nhà
nước số 09/2011. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra một cách hiểu khái quát về
năng lực của cán bộ, công chức, cụ thể: tổng hợp những kiến thức, kỹ năng,
thái độ cho phép một cá nhân thực hiện các hoạt động gắn với nhiệm vụ của
mình ở một cấp độ, hiệu suất nhất định”, đồng thời trình bày cơ sở hình thành
năng lực của cán bộ, cơng chức là chỉ hình thành khi cán bộ, cơng chức biết
hành động, mong muốn hành động và có thể hành động. Đồng thời, tác giả
cũng lý giải một số vấn đề về phát triển năng lực cho cán bộ, công chức và
đưa ra một số biện pháp phát triển năng lực phù hợp cho mơi trường hành
chính nhà nước.
- Bài viết “Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ,
cơng chức, Tạp chí tổ chức nhà nước”, (2017) của tác giả Đào Thị Kim Lân.

Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra khái niệm về năng lực của CBCC, những
yếu tố cấu thành năng lực CBCC, đồng thời đánh giá năng lực của CBCC
hiện nay, đưa ra những định hướng nhằm nâng cao năng lực CBCC hiện nay.
3


- Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công (2016), của tác giả
Hoàng Tiến Tài về “Đào tạo, bồi dưỡng chức danh chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường thuộc quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội”. Cơng trình nghiên cứu
này đã nghiên cứu cơ sở lý luận về đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã, đội ngũ
lãnh đạo, quản lý cấp xã, kinh nghiệm tại một số địa phương. Nghiên cứu
thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng chức danh Chủ tịch UBND phường ở
quận Hai Bà Trung, Hà Nội; chỉ ra kết quả và những hạn chế, tìm ra nguyên
nhân của các hạn chế. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
đào tạo chức danh Chủ tịch UBND phường trên địa bàn quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
- Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công (2017), của tác giả Lê
Bá Đài về “Năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở huyện Phù
Mỹ tỉnh Bình Định”. Trong cơng trình nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số
vấn đề lý luận về năng lực quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, làm rõ
thực trạng năng lực quản lý của Chủ tịch UBND xã ở huyện Phù Mỹ tỉnh
Bình Định, đánh giá và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế. Trên cơ sở lý
luận và thực trạng, tác giả đã đưa ra những giải pháp để nâng cao năng lực
của Chủ tịch UBND xã ở địa bàn nghiên cứu.
- Ngoài những tài liệu mà học viên đã tiếp cận như đã nêu ở trên, cịn
có các bài viết về năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ở những cách tiếp cận
khác nhau được đăng tải trên các trang website, cổng thông tin điện tử của các
sở, ban, ngành, các địa phương, đơn vị và các tạp chí, trang tin ….
- Đối với vấn đề chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở cấp xã trên địa
bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam, gần đây nhất cũng có một cơng trình

khoa học vừa được cơng bố đó là: “ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam”, đó là luận văn
Thạc sỹ, tác giả là Thạc sỹ Nguyễn Mạnh Thắng – Trưởng Phòng Nội vụ
huyện Thanh Liêm, (2017). Đây là một cơng trình nghiên cứu tổng qt, trong
cơng trình khoa học này, tác giả đã tiến hành nghiên cứu và làm rõ thực trạng
4


chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Thanh Liêm giai đoạn 2011 – 2016,
đánh giá kết quả hạn chế, đồng thời chỉ ra những nguyên nhân của hạn chế; từ
đó đề ra một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện
Thanh Liêm. Cơng trình nghiên cứu này đã giúp học viên hiểu hơn thực trạng
chất lượng CBCC cấp xã ở huyện Thanh Liêm giai đoạn 2011-2016, giúp học
viên có cở để đánh giá năng lực của CBCC xã ở địa phương trong giai đoạn
10 năm.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn năng lực đội ngũ chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; luận văn làm rõ những vấn đề lý luận, đề xuất những giải
pháp nâng cao năng lực đội ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện
Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam hiện nay.
Nhiệm vụ của luận văn
Từ mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn cần thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản sau:
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nhằm làm rõ cơ sở khoa học của đề tài.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam nhằm chỉ ra những hạn chế cần
nghiên cứu giải quyết,
- Trên cơ sở tìm hiểu những vấn đề khoa học và thực tiễn về năng lực

chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm nâng
cao năng lực đội ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ở huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam,
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu
Cơng trình nghiên cứu sẽ tập trung nghiên cứu năng lực chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tìm hiểu nguyên nhân và xây
5


dựng một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực chủ tịch UBND xã trên địa
bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chỉ giới hạn về đội ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu việc nâng cao
năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu xử lý số liệu trong 6 năm (từ 01/01/ 2013
đến 31/12/2019) và nghiên cứu giải pháp tại giai đoạn hiện tại.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp luận: sử dụng phương pháp luận dựa trên nền tảng phép
duy vật biện chứng lịch sử của Chủ nghĩa khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu thứ cấp: Việc nghiên cứu luận
văn dựa trên kết quả phân tích tài liệu thứ cấp là các cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến năng lực chủ tịch UBND xã.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành phát phiếu khảo sát tới
một số khách thể nghiên cứu như chủ tịch UBND xã, công chức xã, người

hoạt động không chuyên trách ở thơn, xóm, cơng dân.
Phương pháp phỏng vấn sâu: Để nắm bắt thêm các thông tin từ khách thể
nghiên cứu, luận văn tiến hành phỏng vấn sâu. Kết quả của phỏng vấn sâu là
những ý kiến, nhận định, kiến nghị của khách thể nghiên cứu. Khách thể
phỏng vấn sâu bao gồm một số cán bộ, cơng chức cấp huyện có kinh nghiệm
về quản lý cán bộ, công chức cấp xã.
Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều tra
xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu, luận văn cũng sử dụng một số
phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng
hợp,...đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn.
6


6. Ý nghĩa của nghiên cứu
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về việc nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nói riêng.
- Cùng với các nghiên cứu của các nhà khoa học đã được cơng bố, cơng
trình nghiên cứu góp phần làm rõ hơn thực trạng và đề ra giải pháp nâng cao
năng lực đội ngũ lãnh đạo Ủy bân nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Thanh
Liêm, tỉnh Hà Nam hiện nay.
- Cơng trình nghiên cứu góp phần tích cực giúp cấp uỷ, chính quyền
các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn huyện Thanh Liêm và bản thân nhận
thức đầy đủ hơn, hệ thống hơn vị trí, vai trị, trách nhiệm của chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, nhận thức sâu sắc hơn những vấn đề cịn tồn tại, từ những
nhận thức đó có những giải pháp tích cực, đồng bộ góp phần xây dựng đội
ngũ chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đảm bảo về số lượng, chất lượng đáp
ứng yêu cầu cơng việc.
- Cơng trình nghiên cứu kỳ vọng sẽ có thể làm tài liệu tham khảo cho
những ai quan tâm đến chuyên đề này, cũng như chính quyền cấp xã để làm

nội dung tham khảo trong hoạt động. Ngoài ra đây còn là tài liệu tốt cho việc
học tập chun ngành có liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Chương 2: Thực trạng năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trên
địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam hiện nay
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

7


NỘI DUNG
Chương I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ
1.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ cấp xã
Trong suốt một thời gian dài, trước khi Luật Cán bộ, Công chức năm
2008 ra đời, cán bộ xã hay công chức xã đều khơng có khái niệm rõ ràng.
Trong thời gian này, cán bộ xã được điều chỉnh bởi các văn bản như Thông
tư 477/TCCP ngày 10/12/1981 hướng dẫn thực hiện Quyết định số
112/HĐBT ngày 15/10/1981; Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 quy định
về số lượng và chế độ chính sách của cán bộ cơng tác Đảng, chính quyền,
đồn thể ở cấp xã; Thông tư 97/TTLB/TCCP-BTC ngày 16/8/1995 hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995. Pháp lệnh Cán bộ, Công
chức năm 1998 không quy định cụ thể về cán bộ cấp xã mà chỉ quy định
chung về cán bộ, công chức. Trong các văn bản trên chỉ rõ những chức danh

nào là cán bộ công tác tại xã được hưởng sinh hoạt phí chứ khơng nêu khái
niệm về cán bộ và công chức cấp xã. Trải qua một thời gian tương đối dài
như vậy dẫn đến tình trạng khơng rõ ràng về vị trí của cán bộ và công chức
cấp xã, ngay cả ở thời điểm hiện tại khi Luật cán bộ công chức (2008) đã ra
đời được hơn 10 năm thì tình trạng dùng sai khái niệm, ngộ nhận vẫn diễn ra
trong chính đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã, một số phịng ban chun mơn
thuộc huyện và người dân.
Căn cứ theo Luật Cán bộ, Công chức, luật số 22/2008/QH ban hành
ngày 13 tháng 11 năm 2008 quy định: Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; cơng chức cấp
xã là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn,
8


nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Khái niệm
Chủ tịch UBND cấp xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo Uỷ ban nhân
dân cấp xã, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của Uỷ
ban nhân dân và hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phịng đã được phân cơng trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Đặc điểm của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của
Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu tại kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng nhân dân. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân được bầu trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội
đồng nhân dân.

Về cơ bản, đến thời điểm hiện tại, chủ tịch UBND xã theo luật định do
HĐND cũng cấp bầu ra, chủ tịch UBND xã làm việc theo nhiệm kì, nhiệm kì
của Chủ tịch UBND xã theo nhiệm kì của HĐND xã là 5 năm, hết nhiệm kì,
Chủ tịch UBND xã tiếp tục làm việc đến khi HĐND xã bầu ra Chủ tịch
UBND mới, Chủ tịch UBND xã không bắt buộc làm việc đủ nhiệm kì 05
năm, vì lý do sức khỏe, tuổi nghỉ hưu, có thể nghỉ khi chưa kết thúc nhiệm kì,
khi ấy, HĐND cùng cấp sẽ họp bãi nhiệm và bầu ra Chủ tịch UBND mới.
Chủ tịch UBND xã lãnh đạo UBND xã, chịu trách nhiệm về hoạt động
của mình và UBND xã trước HĐND cùng cấp, UBND cấp trên (UBND
huyện) và trước người dân.
Chủ tịch UBND cấp xã chịu sự quản lý của chủ tich UBND cấp huyện.
Chủ tịch UBND xã là nhân sự thuộc “Đảng cử”, nhân sự được giới
thiệu để bầu giữ vị trí Chủ tịch UBND bắt buộc phải do cấp Ủy đảng tín
nhiệm giới thiệu và có sự đồng ý của cơ quan đảng cấp trên (Huyện ủy).

9


1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Theo luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định đơn vị
hành chính cấp xã bao gồm: xã, phường, thị trấn (Khoản 4, Điều 2). Chủ tịch
UBND cấp xã thực nhiện nhiệm vụ và quyền hạn theo luật định, cụ thể:
Đối với chủ tịch UBND xã, Điều 36 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng
đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành
viên Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên,
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về

quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an tồn xã hội, đấu tranh, phịng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của cơng dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên
địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả cơng sở, tài sản, phương tiện
làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân
theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ mơi trường, phịng, chống
cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn
cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp, ủy quyền.”
10


Đối với chủ tịch UBND phường, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn
như chủ tịch UBND xã cịn có thêm:
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch
phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thơng, phịng, chống cháy, nổ, bảo vệ
môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn phường.
- Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định của pháp luật.
Đối với chủ tịch UBND thị trấn, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
như chủ tịch UBND xã cịn có thêm:
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch

phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thơng, phịng, chống cháy, nổ, bảo vệ
mơi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn.
- Quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn theo quy định của pháp luật.
Xuất phát từ đặc điểm nhiệm vụ quyền hạn của mình, chủ tịch UBND xã
ngồi những vai trị chung của CBCC cịn có những vai trò cụ thể sau:
- Một là, chủ tịch UBND xã là người trực tiếp được nhận tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước đến nhân dân; làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các
chủ trương, chính sách đó:
+ Trong giai đoạn hiện nay, khi chúng ta đang tiến hành xây dựng nhà
nước pháp quyền, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ
gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân; vì vậy, vai trị này càng có ý nghĩa
quan trọng, đảm bảo cho nhân dân biết và nắm được các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, trên cơ sở đó sẽ tham gia, đóng góp vào việc
thực hiện thắng lợi các chủ trương, chính sách đó.
+ Thơng qua việc tiến hành nhiều hình thức, biện pháp khác nhau như
thơng qua các buổi tun truyền, nói chuyện tại cuộc họp thơn, xóm, khu dân
cư, tổ đồn kết, trung tâm học tập cộng đồng hoặc thông qua các buổi đối
thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết các vấn đề mới phát sinh như liên
quan đến việc bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng, quy hoạch… Đồng
11


thời, nó cịn địi hỏi phải có những hiểu biết nhất định về lý luận và am hiểu
tình hình thực tế của địa phương, cũng như nắm bắt được đặc điểm, tâm lý
của từng lớp dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình.
- Hai là, chủ tịch UBND xã là người có vai trị rất quan trọng trong
việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả
năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư:

+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước được nhân dân
nắm bắt, nhận thức mới chỉ là khởi đầu, điểm xuất phát để kiểm nghiệm được
tính đúng đắn của chủ trương, đường lối đó; điều kiện đủ là phải tổ chức thực
hiện trong thực tiễn.
+ Để thực hiện tốt vị trí, vai trị này; địi hỏi chủ tịch UBND cấp xã
phải có khả năng tổ chức, bố trí, sử dụng, tập hợp và lơi cuốn mọi người vào
hoạt động; phải có khả năng xử lý các tình huống phát sinh, đó là các tình
huống về tài chính, về thiên tai, địch họa, do va chạm xóm giềng, dịng tộc,
tình huống nảy sinh khi ra những quyết định sai trái với cấp trên…; phải có
khả năng kiểm tra, đánh giá hoạt động của mình và khả năng tổng kết, sơ kết
việc tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách.
+ Chủ tịch UBND cấp xã có vai trị đảm bảo cho các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước thực hiện một cách nghiêm túc, thông qua việc
xử lý, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật kịp thời, hiệu quả,
góp phần ổn định tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội tại từng
địa bàn thơn, xóm, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị đề ra.
- Ba là, chủ tịch UBND cấp xã là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy
đủ các tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa
học sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả
thi, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước:
+ Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước khi ban hành
muốn đảm bảo tính khả thi phải xuất phát từ thực tiễn cuộc sống; muốn vậy
12


phải nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, để mọi chủ trương,
chính sách khi ban hành đều vì lợi ích của nhân dân, dựa trên ý kiến của
nhân dân; qua đó sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động của mỗi con
người, làm cho mọi tiềm năng sáng tạo được phát triển, mọi người dân đều
được tham gia vào các q trình chính trị, xã hội, các vấn đề nảy sinh được

phát hiện kịp thời, các khó khăn sớm được tháo gỡ, tạo sự phát triển mạnh
mẽ của đất nước.
+ Thực tiễn cách mạng của đất nước đã khẳng định, chính từ vai trị của
cấp xã trong việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, nên Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách đúng, được nhân dân
đồng tình ủng hộ. Đảng đã ban hành nhiều nghị quyết quan trọng như Nghị
quyết về khốn sản phẩm trong nơng nghiệp; cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
nơng nghiệp, nơng thơn; xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc… Nhà nước cũng đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật điều chỉnh có hiệu quả các mặt của đời sống - xã hội như Bộ Luật
dân sự, Bộ Luật hình sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Hơn nhân và gia đình, Luật
Cư trú, Luật Phịng chống tham nhũng…
- Bốn là, chủ tịch UBND xã là người trực tiếp sử dụng cơng chức
cấp xã.
Tóm lại, chủ tịch UBND xã là cầu nối quan trọng giữa các cơ quan nhà
nước với công việc quản lý nhà nước ở cơ sở, vừa là người chỉ đạo trực tiếp
việc thực hiện các nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, các
quyết định quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên; chịu trách nhiệm trước
những cơ quan này về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước.
Đồng thời, chịu trách nhiệm trước người dân, tiếp thu ý kiến của nhân dân,
các phản hồi từ xã hội, phản ánh lại với các cơ quan cấp trên. Việc trực tiếp
sử dụng công chức cấp xã, sẽ giúp cho việc đánh giá công chức xã thực tế
hơn, khách quan hơn, tạo điều kiện cho việc quản lý công chức của UBND
huyện dễ dàng hơn.
13


1.2. Năng lực chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực theo tiếng Anh là Ability, được hiểu là “khả năng làm việc

tốt”. Theo phòng ngôn ngữ Pháp, năng lực là tập hợp các kiến thức, kỹ năng
và thái độ cần thiết cần có để thực hiện một nhiệm vụ nào đó”. Năng lực là
một thuật ngữ mang tính đa nghĩa. Tùy theo từng trường hợp khác nhau mà
thuật ngữ này sử dung với ý nghĩa khác nhau. Thuật ngữ năng lực được hiểu,
diễn đạt theo nhiều cách khác nhau. Trong khoa học quản lý, khi nghiên cứu
về năng lực, thường được gắn với một tổ chức, hay một vị trí, con người cụ
thể và việc nghiên cứu khái niệm năng lực nhằm mục tiêu cơ bản là nghiên
cứu con người trong một tổ chức tức nghiên cứu khả năng làm việc của họ
gắn với những nhiệm vụ mà tổ chức đảm nhận. Thiếu năng lực hay khơng có
năng lực tức cũng bàn đến sự yếu kém, hạn chế trong việc thực thi công việc
trong một tổ chức trong những điều kiện cụ thể. Đồng thời xem xét khía
cạnh năng lực theo mức độ hồn thiện của công việc mà con người đảm
nhận. Nếu ở mức tối thiểu, con người có thể làm được nhiệm vụ giao cho
theo những tiêu chuẩn tối thiểu. Và khi năng lực của họ được nâng cao, họ
có thể làm được cơng việc đó tốt hơn, hiệu quả hơn (làm được công việc
nhưng chất lượng hơn; tiết kiệm hơn). Do đó, quy định năng lực đảm nhận
cơng việc cũng chỉ mới quy định ở mức tối thiểu để làm được công việc
được phân công.
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học: “Năng lực là tổng hợp các
đặc điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của
một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”
(sách tham khảo Tâm lý học Đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2000, 21 trang 193). Các năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự
nhiên, của cá nhân mới đóng vai trị quan trọng, năng lực của con người
khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có, phần lớn do cơng tác, do tập luyện
mà có.
14


Theo từ điển Tiếng Việt – Nhà xuất bản Đà Nẵng và Trung tâm từ điển

học tháng 5/2000 thì: “năng lực được hiểu là tập hợp các kiến thức, kỹ năng
và thái độ cần có để thực hiện đầy đủ một số nhiệm vụ nào đó và thành cơng
trong thực thi một chức vụ nào đó”. Và là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó là phẩm chất tâm lý và
sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với
chất lượng cao”.
Theo cuốn “Thuật ngữ Hành chính” , Viện nghiên cứu Hành chính xuất
bản năm 2002 thì “năng lực” được hiểu là “Khả năng về thể chất và trí tuệ của
cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ chức tự tạo lập và
thực hiện được các hành vi cư xử của mình trong các quan hệ xã hội nhằm
thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do Nhà nước hay chủ
thể khác ấn định với kết quả tốt nhất”.
Dù theo tiếp cận nào, năng lực ln gắn với cách thức nhìn nhận khả
năng thực thi công việc được giao. Năng lực trong tổ chức thường được quan
niệm gắn liền với việc thực thi những loại cơng việc được giao. Do đó, trong
tổ chức năng lực thường được hiểu là năng lực để thực thi cơng việc cụ thể
giao cho người lao động đó. Năng lực đó là năng lực cá nhân hay năng lực
thực thi cơng vụ. Chính vì vậy, năng lực của một cá nhân chỉ có ý nghĩa và
được xem xét gắn với công việc mà họ được giao thực hiện. Và nếu giao đúng
người (có những năng lực tương ứng) để làm những cơng việc với địi hỏi
mức tối thiểu năng lực thì con người có thể làm được cơng việc đó.
Như vậy, nói đến năng lực là nói đến khả năng đạt được kết quả hoạt
động nào đó.Năng lực khơng phải là những thuộc tính cá nhân riêng lẽ mà là
một tổ hợp các thuộc tính cá nhân đáp ứng yêu cầu cao của hoạt động. Các
thuộc tính ấy có quan hệ tác động lẫn nhau, thống nhất với nhau trong một
chỉnh thể. Mỗi con người có thể tích hợp nhiều năng lực tiềm ẩn, những năng
lực đó được bộc lộ ra hay không tùy thuộc vào những điều kiện chủ quan hay

15



khách quan. Năng lực vừa mang tính bẩm sinh có sẳn vừa là kết quả của quá
trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người.
Vậy năng lực là sự kết hợp của nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ phù
hợp với một tình huống nào đó. Tức là: năng lực là khả năng vận dụng kết
hợp nhiều kiến thức, kỹ năng và thái độ để phản ứng phù hợp với một tình
huống nào đó.
Tóm lại, trong luận văn này: Năng lực được hiểu là những kiến thức, kỹ
năng, thái độ của một người cần phải có để thực hiện tốt công việc được giao.
1.2.2. Năng lực quản lý
Năng lực thực thi công việc đã nêu trên đúng với tất cả các loại công
việc. Tuy nhiên, trong tổ chức tồn tại những vị trí cơng việc đặc biệt do đó địi
hỏi những năng lực khác biệt cho những vị trí đó. Đó là những vị trí quản lý
hay những chức danh gắn với quản lý. Những nhà quản lý, bên cạnh năng lực
cá nhân theo nghĩa thông thường, địi hỏi phải có năng lực quản lý. Năng lực
quản lý chỉ dành để nghiên cứu cho các nhà quản lý các cấp khác nhau trong
tổ chức.
Tuy nhiên, năng lực quản lý có thể có những yếu tố chung, phổ biến mà
cấp quản lý nào cũng phải có. Năng lực quản lý không phải là năng lực bất
biến, ở mỗi thời kỳ, hồn cảnh, mơi trường khác nhau…đặt ra yêu cầu về
năng lực khác nhau. Năng lực quản lý ln gắn với mục đích tổng thể, với
chiến lược phát triển của tổ chức và phải gắn với lĩnh vực, điều kiện cụ thể.
Trong đó, năng lực tư duy lý luận và năng lực tổ chức thực tiễn là hai nhân tố
quan trọng nhất. Hai yếu tố này có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời
nhau, cái này hỗ trợ cái kia phát triển. Khơng có năng lực tư duy lý luận thì
khơng có khả năng khái qt, sáng tạo và vận dụng đúng đắn linh hoạt các qui
luật khách quan. Ngược lại, khơng có năng lực thực tiễn thì sa vào bệnh giáo
điều, chủ quan duy ý chí, quan liêu, mệnh lệnh xa rời thực tiễn, thốt ly cuộc
sống đầy sôi động đang cuộn chảy.


16


×