Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

NUÔI bê (CALF REARING) (CHĂN NUÔI THÚ NHAI lại SLIDE) (chữ biến dạng do slide dùng font VNI times, tải về xem bình thường)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.4 KB, 33 trang )

NUÔI BÊ (CALF REARING)

1


II. SỰ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TIÊU
HÓA


Từ sơ sinh cho đến khi khoảng 2
tuần tuổi, sự dinh dưỡng của bê
hoàn toàn lệ thuộc vào sữa hoặc
chất thay sữa. Sau đó việc dinh
dưỡng cần kết hợp sữa và thức
ăn tinh để kích thích sự phát triển
dạ cỏ sớm hoàn thiện chức năng
nhằm cung cấp cho bê năng lượng
và protein có được từ sự lên men
thức ăn khô trong dạ cỏ.
5


Trước khi cai sữa, phần lớn nhu cầu
năng lượng và acid amin của bê đêu
nhờ sự tiêu hóa sữa hoặc chất thay
sữa ở ruột. Khi bê bắt đầu tiêu
thụ thức ăn tinh, sự lên men của vi
khuẩn bắt đầu để sản sinh một
lượng lớn acid béo bay hơi (VFA).
Chính sự sản sinh VFA thúc đẩy sự
phát triển dạ cỏ cho phép cai sữa


sớm cho bê. Trong số các VFA, acid
butyric và propionic giử vai trò chính
trong sự phát triển các họat động
biến dưỡng của dạ cỏ.
6


Các nghiên cứu đã chứng tỏ
rằng carbohydrate dễ lên men có
trong thức ăn tinh chất lượng cao
sẽ giúp sinh nhiều VFA hơn
carbohydrate phức tạp (ví dụ như
chất xơ) có trong thức ăn thô.
Điều này cho thấy rằng việc cho
ăn thức ăn thô trước khi cai
sữa không có tác dụng chuẩn
bị cho việc cai sữa sớm cũng như
cho việc tăng lượng thức ăn thô
tiêu thụ về sau.
7


Dựa vào các nghiên cứu, việc cho
bê ăn cỏ khô trước khi cai sữa là
không nên khuyến khích bởi vì có
thể làm chậm sự phát triển dạ
cỏ và làm giảm năng lượng khả
dụng trong khẩu phần.
Trong khi việc cho bê ăn cỏ khô
trước khi cai sữa vốn được áp dụng

khá phổ biến thì thật ra sự phát
triển dạ cỏ sẽ tối ưu nếu cỏ khô
được dành cho bê đã cai sữa, tốt
nhất là sau 8-10 tuần tuổi.
8






IV. NGUỒN THỨC ĂN CỦA BÊ
4.1. Sữa đầu (Colostrum)
Bê mới sinh ra không có sức
đề kháng đối với bệnh tật và
chỉ có nguồn dự trữ rất thấp
đối với một số sinh tố và
khoáng chất. Sự thiếu hụt này
bình thường được bù đắp bằng
sữa đầu là sữa được tiết ra từ
bò mẹ trong giai đoạn đầu sau khi
sanh. Thành phần của sữa đầu
thay đổi rất nhanh và sẽ trở
thành sữa thường sau 4-7 ngaøy.
9


Water Fat

Protein Milk

Mineral
sugar

At Birth
After 12
hours
After 24
hours
After 48
hours

66.4
79.1

6.5
2.5

23.7
13.7

2.1
3.5

1.4
1.1

84.4

3.6


7.1

4.2

1.0

86.0

3.7

4.9

4.4

0.9

Normal
milk

86.6

4.3

3.5

4.8

0.8
10








Vai trò của sữa đầu:
(a) Cung cấp nguồn năng lượng
tức thời nhờ nó chứa một chất
có khả năng huy động nguồn
năng lượng dự trữ trong bê.
(b) Sữa đầu rất dồi dào kháng
thể sẽ cung cấp sự miễn dịch
thụ động cho bê chống lại bệnh
tật. Bê hấp thụ những kháng
thể này xuyên qua thành ruột
và nhờ đó có được sức đề
kháng đối với bệnh. Khả năng
hấp thu kháng thể giảm sau khi
bê sanh ra được 8 giờ (đôi khi
sớm hơn) và hầu như ngừng hẳn
sau 24 giờ.
11


12







Do đó, việc cho bê bú sữa đầu trong
vòng vài giờ sau khi sanh hết sức
quan trọng đối với sức khoẻ của bê
về sau (tốt nhất là nên cho bê bú
sữa đầu lần 1 trong vòng 2 giờ đầu
và lần 2 trong vòng 12 giờ đầu sau
khi sinh)
(c) Sữa đầu tạo cho bê nguồn dự trữ
sinh tố và khoáng chất vì sữa đầu
có nồng độ những chất thiết yếu
này nhiều lần cao hơn sữa thường
(Vit A, D, E trong sữa đầu vắt lần thứ
1 cao gấp 5 lần so với sữa thường).
13






4.2. Sữa nguyên
Sữa nguyên luôn được xem là
thức ăn lý tưởng cho bê, tuy
nhiên nhờ những tiến bộ kỹ
thuật trong việc chế biến
thức ăn thay thế sữa mà
ngày nay có thể hoàn toàn
không dùng sữa nguyên để

nuôi bê. Vấn đề dùng hay
không dùng sữa nguyên là
một vấn đề cần cân nhắc
về kinh tế chứ không là vấn
14
đề kỹ thuật.








4.3. Chất thay sữa (milk
replacer)
Chất thay sữa được sản xuất
từ những nguyên liệu chọn
lọc để có độ tiêu hóa cao
nhất nhằm cung đầy đủ
dưỡng chất cần thiết cho bê.
Chất thay sữa thường được
sản xuất ở dạng bột, khi
dùng sẽ pha thêm nước theo
tỷ lệ 1:7
15


4.4. Thức ăn khô (Solid
feed)

 Thức ăn khô đóng vai trò
quan trọng trong quá trình
phát triển dạ cỏ. Cho đến
khi cai sữa, thức ăn khô tốt
nhất (và duy nhất?) cho bê
là thức ăn tinh (calf starter).
Thức ăn tinh cho bê phải
bổ dưỡng, dễ tiêu hóa,
hàm lượng protein 18-20%.


17






V. CHĂM SÓC VÀ NUÔI
DƯỢNG BÊ
5.1. Chăm sóc bê sơ sinh
Trong điều kiện tự nhiên, bò
mẹ sau khi sinh bê sẽ chăm
sóc cho bê bằng cách liếm
khô mình mẩy bê, liếm sạch
nhớt rãi trong mũi và miệng
bê, nhờ vậy bê nhanh chóng
thở được để cung cấp oxy cần
thiết.
18





Tuy nhiên, nếu bò mẹ vụng về
hoặc yếu mệt do quá trình đẻ
kéo dài, người chăn nuôi
phải can thiệp và thực hiện
việc chăm sóc ban đầu cho bê
bằng cách dùng khăn sạch và
khô lau khô mình bê và khai
thông đường hô hấp bằng
cách dùng tay móc sạch nhớt
và dịch chất trong mũi, miệng
bê, sau đó đưa bê vào chổ kín
gió và giữ ấm cho bê.
19




Sau đó cần tiến hành
việc chăm sóc rốn bằng
cách cột và cắt rốn rồi
sát trùng bằng cồn iode,
hàng ngày theo dõi tránh
nhiễm trùng gây viêm
rốn có thể dẫn đến
nhiễm trùng maùu.
21







5.2. Nuôi dưỡng bê bú sữa
Thời kỳ bê bú sữa dài hay ngắn
tùy thuộc vào hướng nuôi dưỡng
và mục đích lấy sản phẩm. Thời
kỳ này có thể là 3-4 tháng
nhưng cũng có thể 5-6 tháng.
Gần đây nhờ áp dụng những
tiến bộ trong kỹ thuật nuôi
dưỡng bê có thể chỉ cần cho bú
sữa trong khoảng 2-3 tháng nhằm
để dành sữa cho người tiêu
dùng mà vẫn đảm bảo sự phát
triển của bê trong tương lai.
22





5.2.1. Giai đoạn từ sơ sinh đến 10
ngày tuổi
Bê mới sinh rất nhạy cảm với
bệnh tật, do đó trong chuồng nuôi
cần tránh gió lùa và ẩm ướt.

Cần nuôi bê trong cũi riêng từng
con. Cũi có thể được làm bằng
sắt, tre hay gỗ có kích thước: rộng
0,45m, dài 1,2m và cao 1,0m. Sàn
cũi nên làm bằng những thanh
sắt hay gỗ rộng bản (20mm), có
khe hở rộng 12mm để thoát nước
tiểu và để cọ rửa dễ dàng khi
cần thiết.
23


24


25


26






Trong vòng 1-1,5 giờ sau khi
sinh bê phải được cho ăn
hoặc bú sữa đầu lần thứ
nhất.
Lượng sữa đầu cho bê ăn

trong những ngày đầu phụ
thuộc vào tình trạng của
bê, thông thường bằng
khoảng 10% trọng lượng của
bê.
27




Thông thường từ 2 tuần
tuổi nên cho bê tập ăn
thức ăn tinh và 3 tuần
tuổi tập cho ăn cỏ khô
và một tháng tuổi có
thể cho ăn cỏ tươi non.

28




Nên tập cho bê ăn sữa trong
sô để giảm công lao động.
Sô dùng cho bê ăn phải được
rửa sạch và tráng nước sôi
sau mỗi lần cho ăn để đảm
bảo vệ sinh. Cần tập cho bê
sớm ăn được các loại thức
khô, nhất là thức ăn tinh dễ

tiêu hóa để thúc đẩy sự
phát triển hệ thống tiêu hóa
giúp bê ăn và tiêu hóa tốt
thức ăn thô sau khi cai sữa.
29







5.2.2. Nuôi dưỡng bê từ ngày 11
đến khi cai sữa
Sau 10 ngày được nuôi theo chế độ
bê sơ sinh, bê cần được chuyển
sang chế độ nuôi bê bú sữa
trong thời gian 3-6 tháng tùy theo
mục đích sử dụng bê sau này.
Lượng sữa nguyên (hoặc chất thay
sữa) sử dụng trong giai đoạn này
có thể từ 300 đến 500kg. Trong
một ngày đêm chỉ cần cho bê
ăn sữa 2 lần (sáng và chiều) sau
mỗi lần vắt sữa.
30


×