CƠ THỂ HỌC GIA CẦM
Da và lông – Bộ xương –
Hê cơ – Hệ thống hô hấp .
Hệ thống tiêu hoá .
-hệ thống niệu dục .
Da và lông
-Da của gia cầm mỏng , không có tuyến
mồ hôi .
-Các cấu tạo như mào ,tích , vành tai ,lông ,
vảy , móng chân , màng bơi ở thuỷ cầm
đều do các phần của da biến đổi thành .
-Lông chứa nhiều đạm dưới dạng kêratine
muốn tiêu hoá phải thuỷ phân , tỉ lệ
đạm khoảng 85-87% .
_Có 4 loại lông vũ : lông bọc hay lông ống
, lông tơ , lông măng & lông hình bút sơn .
Bộ xương
-Đầu và cổ rất dài và di động nên số lượng
các đốt sống cổ nhiều , dài và di động hơn .
-Đai ngực gồm 3 xương : x.vai , x.mỏ quạ và
x.đòn gánh . X.ức rất phát triển .
_Nhiều xương ở trạng thái xốp vì vậy bộ xương
gia cầm rất nhẹ .
-Chi trước biến đổi thành cánh , chi sau rất
phát triển và cứng
Để thích hợp với sự bay , khi đi cac đốt sống dính với
nhau chắc chắn trong cả vung ngực , thắt lưng & x.
khum .
Đai hong thay đoi nhieu , x. hong dinh lien voi cac đot
song vung that lung va x.thieng đe tao thang bang khi
đi , khong co khop toa mu tao cho viec đe trung de
dang .
Hệ cơ
Các cơ ức rất phát triển giúp cho sự bay ,
gồm có cơ ức lớn và cơ ức nhỏ còn gọi là
cơ cụp cánh và dương cánh khi bay .
Trên gà các cơ đùi và chân khá phát triển
tạo nên phần thịt đùi có khối lượng và chất
lượng cao .
Cơ bắp chuối và các cơ của chân mạnh giúp
gà và chim đậu trên các cành cây khi ngũ .
Cơ vùng thân và cổ gồm nhiều cơ ngắn &
nhỏ .
Các cơ ở đầu , cơ của da , cơ của lông , cơ
của đuôi .
Hệ thống hô hấp
Gồm
có xoang mũi hay hốc mũi ,
yết hầu , thanh quản trước , khí
quản , thanh quản sau , phổi và
các túi khí .
-Cơ hoành kém phát triển .
-Xoang mũi có thể liên lạc với
mắt.
-Phổi gia cầm nhỏ nên được tăng
cường các túi khí .
Các
Các túi
khí và chức
năng
Có 4 túi đôi và 1túi đơn :
-Túi khí ngực cổ là túi đôi .
-Túi khí ngực trước là túi đơn .
-Túi khí ngực sau : túi đôi .
-Túi khí bụng nhỏ : túi đôi .
-Túi khí bụng lớn : túi đôi .
Chức năng : Tăng cường sự hô hấp ,
làm cho cơthể nhẹ tạo sức bật nhẹ
nhàng khi di chuyển , điều hoà thân
nhiệt .
Hê thống tiêu hoá
Gồm
ống tiêu hoá và các tuyến tiêu
hoá .
-Ống tiêu hoá gồm : Xoang miệng Yết hầu ; thực quản gồm phần cổ , diều
, phần ngực ; dạ dày gồm dạ dày tuyến
và dạ dày cơ ; ruột non gồm tá tràng ,
không tràng , hồi tràng ; ruột già gồm 2
manh tràng và kết trực tràng ; phần cuối
là xoang hậu môn .
-Các tuyến tiêu hoá gồm : Các tuyến
nước bọt ở xoang miệng , gan và t
tạng .
Đặc điểm về sự tiêu
hoá
Gà nuốt và dự trữ thức ăn ở diều một
thời gian ngắn , ở đây được thấm nước rồi
vào dạ dày tuyến , chịu tác động của dịch
vị rồi qua dạdày cơ được nghiền nát . Sau
đó thức ăn qua ruột , với tác động của
mật , dịch t và dịch ruột sẽ phân hoá
thành những phần có thể hấp thu được đưa
qua hệ tuần hoàn còn phần không dùng
được theo ruột già thải ra ngoài .
Xoang hậu môn vừa tiếp nhận phân ,
nước tiểu và đường sinh sản , sinh dục .
Cơ quan niệu tiết và sinh
dục trống
-
Cơ quan niệu tiết gồm hai thận và
hai ống dẫn tiểu , trên gia cầm
không có bàng quang và ống thoát
tiểu .
- Cơ quan sinh dục của gia cầm trống
gồm hai dịch hoàn , hai phó dịch hoàn
và hai ống dẫn tinh . Gia cầm không
có các tuyến sinh dục phụ , gà
không có dương vật , vịt và ngỗng
có cơ quan giao hợp như là dương vật .
Cơ quan sinh dục của gia
cầm mái
Gồm buồng trứng và ống dẫn trứng
bên trái .
- Buồng trứng của gà mái tơ .
- Buồng trứng của gà mái sinh sản
- Ống dẫn trứng gồm có :
1) Phễu ( Infundibulum ) .
2) Phần rộng ( Magnum )
3) Phần hẹp hay eo ( Isthmus )
4) Tử cung ( Uterus ) hay tuyến vỏ .
5) Âm đạo ( Vagina )