Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện cư mgar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.5 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC
VIỆN
HÀNH
CHÍNH
QUỐC
GIA

VŨ BẠCH
DIỆP

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN
VĂN

QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VĂN
HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN
CƯ M’GAR,
TỈNH ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ
CÔNG



ĐẮK LẮK - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC
VIỆN
HÀNH
CHÍNH
QUỐC
GIA

VŨ BẠCH DIỆP

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN
VĂN

QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ VĂN
HÓA TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN
CƯ M’GAR, TỈNH
ĐẮK LẮK


LUẬN VĂN THẠ
SĨ QUẢN LÝ
CÔNG


Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
LÊ NHƯ THANH

ĐẮK LẮK - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được
phép công bố.
Đắk Lắk, ngày 03 tháng 3 năm 2021
Học viên thực hiện

Vũ Bạch Diệp


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk”. Tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của tập thể Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, giáo viên chủ

nhiệm, giảng viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Học viện Hành chính
Quốc gia. Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Như Thanh, Người thầy
giáo trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho Tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tơi đang cơng tác
tại Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Cư M’gar và gia đình đã động viên,
khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành luận án này.
Đắk Lắk, tháng 3 năm 2021
TÁC GIẢ

Vũ Bạch Diệp


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VĂN HÓA………………………………...……………………………… 11
1.1.

Một số khái niệm cơ bản…………………………………

1.2.

Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về văn hóa……


1.3.

Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa trên địa

huyện……………………………………………………………………..
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước ……………………… 21
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về văn hóa ở một số địa phương… 23
Tiểu kết Chương 1………………………………………………………… 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK………..…… 31
2.1. Tổng quan về huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk……………………… 31
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện
CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk…………………………………………………. 32
2.3. Đánh giá chung………………………………………………………. 60
2.4. Nguyên nhân…………………………………………………………. 63
Tiểu kết Chương 2………………………………………………………… 64


CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯM’GAR,
TỈNH ĐĂK LĂK…………………………………………… 65
3.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn
huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk………………………………………….. 65
3.2. Những giải pháp cơ bản để tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa
trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk………………………. 72
3.3. Một số kiến nghị……………………………………………………… 91
Tiểu kết Chương 3……………………………………………………….. 92
KẾT LUẬN………………………………………………………………. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………….. 96


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
CQNN
HĐND
QLNN
TDĐKXDĐSVH

UBND


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hiện nay, Đảng ta đã
khẳng định văn hóa có vai trị rất quan trọng, văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, là mục tiêu, động lực phát triển bền vững đất nước. Văn hóa được đặt
ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội. Chính vì vậy, xây dựng một nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, là chủ trương phù hợp với đặc
trưng và quy luật phát triển của nhân loại. Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập
quốc tế, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng mang nội dung cốt lõi là độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa kết tinh truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân
tộc, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, khẳng định bản sắc văn hóa,
con người Việt Nam. Tuy nhiên, việc tiếp xúc và giao lưu văn hóa trong bối
cảnh tồn cầu hóa, hội nhập hiện nay đã mang đến những thách thức cho sự
phát triển của văn hóa như sự tụt hậu về văn hóa so với tốc độ phát triển kinh
tế, tạo ra sự chệch hướng về phát triển văn hóa; sự xâm nhập của các sản
phẩm văn hóa độc hại từ bên ngoài và lối sống ngoại lai, thực dụng, vụ lợi,
thích hưởng lạc, sa đọa ... ảnh hưởng đến các giá trị văn hóa của dân tộc. Do
đó, trong sự phát triển của văn hóa rất cần sự quản lý của nhà nước để giúp
cho văn hóa phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu xây dựng văn hóa, con

người phát triển tồn diện.
Quản lý nhà nước về văn hóa đóng vai trị rất quan trọng bởi lẽ hoạt
động quản lý nhà nước về văn hóa góp phần định hướng, điều chỉnh sự phát
triển của văn hóa, giúp hiện thực hóa các chủ trương, đường lối văn hóa của
Đảng, từ đó tác động đến mục tiêu, bản chất của văn hóa dân tộc. Ở góc độ vi
mơ, hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa trong các lĩnh vực, ở các địa bàn,
cộng đồng dân cư sẽ giúp kiểm soát sự tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các
cơ chế, chính sách của Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa. Vì vậy, cơng tác

1


QLNN về văn hóa là nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên và có ý nghĩa to lớn
trong sự nghiệp xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển văn hóa, con người tồn diện.
Đối với huyện CưM’gar, trong những năm qua các CQNN đã tổ chức
triển khai đầy đủ các nhiệm vụ QLNN về văn hóa. Cơng tác QLNN về văn
hóa ln được Đảng bộ và chính quyền huyện CưM’gar quan tâm, chỉ đạo
triển khai thực hiện, góp phần tích cực vào sự phát triển văn hóa của địa
phương; đồng thời phục vụ có hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của
Huyện. Thông qua hoạt động QLNN các CQNN của Huyện đã định hướng,
hỡ trợ cho các phong trào văn hóa cơ sở trên địa bàn Huyện được triển khai
đồng bộ, các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, lễ hội truyền thống thường
xun được tổ chức…góp phần tạo mơi trường sinh hoạt văn hóa lành mạnh
cho Nhân dân, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo nghệ thuật của Nhân
dân trên địa bàn Huyện.
Tuy nhiên, hoạt động quản lý văn hóa trên địa bàn huyện CưM’gar
cũng đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức và bộc lộ những tồn tại, hạn chế
nhất định như nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực văn hóa cịn hạn chế, các thiết
chế văn hóa cịn quy mơ nhỏ; ngân sách đầu tư hằng năm cho sự nghiệp văn

hóa cịn ít, vẫn cịn một số địa phương chưa quan tâm đúng mức đến đầu tư
phát triển văn hóa, việc quản lý tổ chức một số phong trào văn hóa cịn mang
tính hình thức, cơng tác quản lý tổ chức các lễ kỷ niệm, sự kiện, festival còn
chưa sát sao… Điều này đã ảnh hưởng đến việc xây dựng đời sống văn hóa
cho Nhân dân trên địa bàn Huyện.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước
về văn hóa trên địa bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn
thạc sĩ với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả công tác QLNN về văn

2


hóa, đóng góp vào sự phát triển văn hóa của Huyện đáp ứng yêu cầu phát
triển một cách bền vững.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Liên quan đến lĩnh vực văn hóa nói chung, quản lý văn hóa, QLNN về
văn hóa nói riêng đã có nhiều tác giả nghiên cứu theo các góc độ khác nhau.
Có thể khái lược như sau:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về văn hóa
Chun khảo “Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam” (1996/2004), Nxb
Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh và Chuyên khảo “Cơ sở văn hóa Việt
Nam” (1999), Nxb Giáo dục của tác giả Trần Ngọc Thêm. Các công trình này
đã luận giải nhiều vấn đề cơ bản, cốt lõi của về cội nguồn văn hóa của dân tộc
Việt Nam.
Chuyên khảo “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng văn hóa ở
nước ta” (1999) của Hồng Vinh, trình bày những nguyên lý cơ bản của lý
luận văn hoá và mấy vấn đề xây dựng văn hoá hiện thời của nước ta. Tác giả

đã trình bày về những vấn đề văn hóa trong đời sống xã hội Việt Nam hiện
nay như: di sản văn hóa dân tộc, xây dựng đời sống văn hóa cộng đồng, hoạt
động vui chơi giải trí và vai trị của nó trong xã hội, cội nguồn của văn hóa và
đạo đức.
Chuyên khảo “Xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc” (2001), Nxb Chính trị Quốc gia của Nguyễn Khoa Điềm,
cơng trình đã nghiên cứu một cách sâu sắc về nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc ở Việt Nam từ đó đưa ra giải pháp để có thể xây dựng nền văn
hóa Việt Nam.
Chuyên khảo “Một số nghiên cứu bước đầu về kinh tế học văn hố”
(2004), Nxb Chính trị Quốc gia của Lê Ngọc Tịng; chun khảo “Văn hố và
kinh doanh” (1996), Nxb Khoa học xã hội của Phạm Xuân Nam. Những công

3


trình nghiên cứu này đã bước đầu làm rõ những vấn đề rất quan trọng về
phương diện lý luận của mối quan hệ giữa văn hoá và kinh tế.
Chuyên khảo “Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 - Xu
hướng và giải pháp” (2010), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội của Phạm Duy
Đức (chủ biên), cơng trình đã trình bày những dự báo về phát triển văn hóa
Việt Nam và đề xuất các giải pháp để phát triển văn hóa Việt Nam đáp ứng
yêu cầu hội nhập.
Chuyên khảo “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển
văn hóa Việt Nam” (2011), Nxb Chính trị Quốc gia của Nguyễn Thị Hương và
Trần Kim Cúc, đã trình bày nhiều vấn đề cơ bản về lý luận cũng như thực tiễn
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu về quản lý văn hóa và quản lý nhà
nước về văn hóa
Chuyên khảo “Quản lý hoạt động văn hóa” (1998), Nxb Văn hóa –

Thơng tin của Phan Văn Tú, Nguyễn Văn Hy, Hồng Sơn Cường, Lê Thị
Hiền, Trần Thị Diên, nhóm tác giả đã trình bày những vấn đề chủ yếu về quản
lý văn hóa như: chính sách quản lý, hoạt động văn hóa, nội dung quản lý hoạt
động văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở hiện nay.
Giáo trình “Cơ sở lý luận về quản lý văn hóa” (2014), của Đại học Văn
hóa Hà Nội, cơng trình này đã chỉ ra những phương diện lý luận trong hoạt
động quản lý văn hóa ở nước ta hiện nay. Đều là hoàn toàn cần thiết trong
hoạt động QLNN về lĩnh vực văn hóa ở nước ta hiện nay.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tăm Văn hóa Thơng tin quận Hà Đơng, thành phố Hà Nội” (2012), của tác giả Nghiêm
Nam Hùng - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, cơng trình nghiên cứu đánh giá
thực trạng, những ưu điểm, hạn chế trong việc quản lý hoạt động văn hóa của
Trung tâm Văn hóa thông tin quận Hà Đông thành phố Hà Nội, trên cơ sở

4


đó kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động để
Trung tâm thực sự là cơ quan giáo dục văn hóa ngồi nhà trường.
Chun khảo “Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và
hội nhập quốc tế” (2014), Nxb Chính trị quốc gia của tác giả Phan Hồng
Giang, Bùi Hoài Sơn chủ biên đã giới thiệu những quan điểm chung về quản
lý văn hóa trong xu thế hội nhập và phát triển của đất nước hiện nay. Cuốn
sách giới thiệu những kinh nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc gia trên
thế giới, đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến
trình đổi mới (1986) đến nay, đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa trong tiến trình đổi mới và hội
nhập quốc tế.
Luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm Văn hóa
quận Ba Đình, thành phố Hà Nội hỉện nay” (2014), của tác giả Phạm Văn
Tám - Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, cơng trình nghiên cứu một số vấn đề

chung trong việc quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm văn hóa và thực
trạng quản lý hoạt động văn hóa của Trung tâm văn hóa trên địa bàn quận Ba
Đình, Hà Nội hiện nay. Từ đó đề ra những phương hướng, giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả cho công tác này.
Đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn hóa, những vấn
đề lý luận và thực tiễn” (2008) của Vũ Thị Phương Hậu – Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã đề cập đến vao trò QLNN trong lĩnh vực
văn hóa. Thơng qua các quy định pháp lý về vấn đề này, tác giả đã chỉ rõ ra
những thực tiễn áp dụng ở nước ta hiện nay, những khó khăn, vướng mắc và
phương hướng hồn thiện nhằm đáp ứng với yêu cầu của hoạt động QLNN
trong lĩnh vực này.
Luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện Từ
Liêm, thành phố Hà Nội” (2011) của Trần Thị An - Trường Đại học Văn hóa

5


Hà Nội, Hà Nội; Luận văn Thạc sỹ “Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành
phố Thái Nguyên” (2011), của Bùi Quốc Triều - Trường Đại học Văn hóa Hà
Nội, Hà Nội. Các cơng trình nêu trên đã nêu ra được thực trạng cơng tác
QLNN về văn hóa trên địa bàn và đề xuất, khuyến nghị một số giải pháp nâng
cao hiệu quả trong công tác QLNN về văn hóa trên địa bàn.
Bài viết “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về văn hóa” (11/2017), Tạp chí Lý luận chính trị của tác giả Nguyễn
Thị Hằng - Học viện chính trị khu vực II. Bài viết khẳng định hoạt động
QLNN về văn hóa là sự quản lý của Nhà nước đối với tồn bộ hoạt động văn
hóa của quốc gia bằng quyền lực của Nhà nước. Trong thời gian qua, công tác
QLNN về văn hóa ở Việt Nam đã đạt nhiều kết quả, song còn một số hạn chế,
cần khắc phục.
Bài viết “ Một số vấn đề quản lý nhà nước về văn hóa”(10/2013) tạp

chí Văn học nghệ thuật của tác giả Lê Thị Bích Thuận. Bài viết đã trình bày
một số vấn đề cơ bản của hoạt động QLNN về văn hóa.
Bài viết “Cơng tác Quản lý nhà nước về văn hóa” (2016) của Vũ Đăng
Minh, Nguyễn Thế Vịnh, trong Tài liệu Kỹ năng nghiệp vụ cơng tác văn hóaxã hội ở xã, phường, thị trấn, NXB Chính trị Quốc gia. Các tác giả trên cơ sở
phân tích về QLNN về văn hóa đã làm rõ các đặc điểm của QLNN về văn hóa
ở cơ sở.
Bài viết “Chức năng quản lý văn hóa, giáo dục của nhà nước Việt Nam
giai đoạn hội nhập quốc tế” (2017), Tạp chí Dân chủ và Pháp luật của tác giả
Nguyễn Vinh Hưng – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội. Bài viết đã đề cập
đến chức năng quản lý văn hóa, giáo dục là chức năng rất quan trọng, có ảnh
hưởng và tác động trực tiếp đến hầu hết các hoạt động của Nhà nước và nhiều
lĩnh vực khác nhau của đời sống văn hóa, xã hội. Mặt khác, văn hóa, giáo dục
ln là lĩnh vực nhạy cảm và phức tạp, vì vậy, hình thức và phương pháp thực

6


hiện chức năng quản lý văn hóa, giáo dục trong giai đoạn hội nhập quốc tế
ln cần phải có sự xem xét để điều chỉnh kịp thời.
Như vậy, qua việc tìm hiểu lịch sử nghiên cứu về các nội dung có liên
quan đến luận văn, tơi nhận thấy rằng các cơng trình này đã tổng hợp và giải
quyết nhiều vấn đề khoa học và thực tiễn liên quan đến văn hóa nói chung,
quản lý, QLNN về văn hóa nói riêng. Những nội dung này góp phần quan
trọng trong việc hồn thiện lý luận và thực tiễn QLNN về văn hóa. Đây cũng
là cơ sở để bản thân tôi học hỏi, bổ sung cho luận văn đang thực hiện. Tuy
nhiên, mặc dù có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về văn hóa, quản lý văn
hóa, QLNN về văn hóa nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và cụ thể về QLNN về văn hóa dưới góc độ quản lý cơng.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn huyện CưM’gar, tỉnh Đăk Lăk” là nội dung mới và không trùng lắp với

cơng trình khoa học nào đã cơng bố trước đây.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu QLNN về văn hóa trên địa bàn
huyện Cư M’gar qua đó đề xuất những giải pháp để tăng cường QLNN về văn
hóa trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm
vụ sau:
-

Hệ thống hóa cơ sở khoa học của QLNN về văn hóa trên địa bàn

huyện.
-

Phân tích thực trạng QLNN về văn hóa trên địa bàn huyện Cư M’gar,

tỉnh Đắk Lắk.

7


-

Đề xuất những giải pháp để tăng cường QLNN về văn hóa trên địa


bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
4.

Đối tượng và phạm vi nhiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là QLNN về văn hóa trên địa bàn
huyện.
Trong Luận văn này văn hóa trên địa bàn huyện được tiếp cận ở góc độ
quản lý nhà nước về dịch vụ văn hóa; thiết chế văn hóa; xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở; lễ hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: huyện Cư M’gar

-

Thời gian: 2015 – 2019 (thực hiện giai đoạn 2 của Chiến lược phát

triển văn hóa Việt Nam).
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu luận văn, tác giả tiếp cận đối tượng nghiên cứu bằng
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử dụng các quan điểm của
Đảng về văn hóa, xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững làm phương pháp luận nghiên cứu.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai nội dung nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các
phương pháp cụ thể như:

-

Phương pháp logic – lịch sử: phương pháp này được sử dụng để tiến

hành hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài theo thời
gian nghiên cứu.

8


-

Phương pháp khảo sát tài liệu thứ cấp: phương pháp này được sử dụng

để nghiên cứu các các cơng trình, đề tài có liên quan đã cơng bố, thực hiện
việc so sánh, đánh giá các quy định về quản lý hoạt động văn hóa để từ đó
giải quyết các vấn đề do đề tài đặt ra.
-

Phương pháp phân tích: phương pháp này được tác giả sử dụng để

xem xét, đánh giá cụ thể về các quy định về quản lý văn hóa để đánh giá thực
trạng các quy định này và lý giải cụ thể những nguyên nhân dẫn đến hạn chế,
bất cập của những quy định.
-

Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để khái quát

hóa, rút ra những nhận xét, kết luận liên quan đến việc QLNN về văn hóa.
-


Ngồi ra, đề tài cịn sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp so

sánh... Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng kết hợp với nhau với mục
đích bảo đảm cho nội dung nghiên cứu của đề tài vừa có tính khái qt, vừa
có tính cụ thể cần thiết để xem xét, đánh giá một cách toàn diện QLNN về văn
hóa trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận của Luận văn
Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề cơ bản của QLNN về văn hóa
nói chung, QLNN về văn hóa trên địa bàn huyện nói riêng.
Luận văn là nguồn tư liệu bổ sung, phục vụ cho quá trình nghiên cứu,
tìm hiểu về văn hóa nói chung về QLNN về văn hóa nói riêng. Kết quả nghiên
cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy tại
các cơ sở đào tạo về hành chính, quản lý công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn
Qua đánh giá thực trạng thực hiện cơng tác QLNN về văn hóa, đề tài đề
xuất một số giải pháp và kiến nghị để tăng cường QLNN về văn hóa trên địa
bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.

9


7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
đề tài được bố cục thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về văn hóa.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện
Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3. Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về văn
hóa trên địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.

10


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý và Quản lý nhà nước
Thuật ngữ quản lý được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề và
các công trình nghiên cứu khác nhau. Quản lý là hoạt động tất yếu khách quan
của mọi quá trình hoạt động xã hội. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động, phát sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện
mục tiêu chung. Quản lý diễn ra ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi
lớn, từ đơn giản đến phức tạp. Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hoạt
động quản lý.
Theo Mary Follet, “quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc được
thực hiện thông qua người khác”[12, tr.56]. Kootz và O’Donnell định nghĩa
“quản lý là việc thiết lập và duy trì mơi trường để các cá nhân làm việc với
nhau nhằm đạt được các mục tiêu với hiệu quả và hiệu suất cao”[12, tr.56].
Donnelly, Gibson, và Ivancevic cho rằng “quản lý là quá trình do một hay
nhiều người thực hiện nhằm phối hợp hoạt động của những người khác để
đạt được những thành quả mà một người không thể đạt được’[12, tr.56].
Kreiner và Kinicki (2001) định nghĩa “quản lý là q trình làm việc với và
thơng qua những người khác để đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách
hiệu quả và đạo đức, trong môi trường biến động” [12, tr.56].
Ở Việt Nam với ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác

động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối
tượng quản lý để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi của con người,
nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng quản lý theo những mục
tiêu đã định.

11


Quản lý bao gồm: (i) Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động
quản lý. Chủ thể có thể là một cá nhân hoặc tổ chức; (ii)Khách thể quản lý:
chịu sự tác động hay chịu sự điều chỉnh của chủ thể quản lý, đó là hành vi của
con người và các quá trình xã hội; (iii) Đối tượng quản lý: tiếp nhận sự tác
động của chủ thể quản lý. Tùy theo từng loại đối tượng khác nhau mà người ta
chia thành các dạng quản lý khác nhau; (iv) Mục tiêu quản lý: là cái đích cần
phải đạt tới tại một thời điểm nhất định do chủ thể quản lý định trước.
Thuật ngữ “quản lý nhà nước” có thể hiểu theo nghĩa rộng là hoạt động
của nhà nước trên các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm thực hiện
các chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước để đạt được những mục tiêu
mà nhà nước đặt ra. Nói cách khác, QLNN là sự tác động của các chủ thể
mang quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng các văn bản quy định của pháp luật
tới các đối tượng quản lý, nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước nhằm
mục đích hiện thực hóa những mục tiêu mà nhà nước xác định khi thực hiện
vai trị và hoạt động QLNN của mình cho từng lĩnh vực cụ thể.
Theo Học viện Hành chính Quốc gia thì: “QLNN là sự tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa” [13, tr.47] “QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các

hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp
của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [13, tr.35]
Theo quan điểm của Bộ Nội vụ thì “QLNN là hoạt động thực thi quyền
lực nhà nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi


12


nhân và tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng
cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục
tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự
và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà
nước"”[6, tr.3].
Như vậy có thể hiểu QLNN là sự tác động của các chủ thể mang tính
quyền lực Nhà nước, bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ sở các
quy luật phát triển của xã hội nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước.
Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt
động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp:
QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.Trong đề tài luận văn này tác giả
tiếp cận nội dung nghiên cứu về QLNN đối với văn hóa ở góc độ hẹp là hoạt
động QLNN của cơ quan hành pháp về QLNN (hệ thống Chính phủ và chính
quyền địa phương). Theo đó quản lý hành chính nhà nước là hoạt động thực
thi quyền hành pháp nhằm tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi của cơng dân do các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở thực hiện
để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội,
duy trì trật tự an ninh, thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân

1.1.2. Văn hóa và quản lý nhà nước về văn hóa
Năm 1988, UNESCO phát động Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa
(1988 - 1997), ơng Federico Mayor (ngun Tổng Giám đốc UNESCO) đã
đưa ra khái niệm: “Văn hóa là tổng thể sống động của các hoạt động sáng tạo
trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã
hình thành tạo nên hệ thống giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu
tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [36]

13


Ở Việt Nam, văn hóa được nhận thức khá cơ bản. Hồ Chí Minh đã đưa
ra quan niệm về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống
lồi người, mới sáng tạo và phát minh ngơn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp
luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật những công cụ cho sinh hoạt
hàng ngày về ăn mặc ở và các phương thức sử dụng khác. Tồn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi
phương thức sinh hoạt, cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh
ra, nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [22,
tr.458].
Văn hóa chính là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với mơi trường tự nhiên và xã hội của mình. Như
vậy, có thể hiểu văn hóa là hoạt động sáng tạo của con người trong quá khứ
và hiện tại, thể hiện hành vi, trình độ ứng xử đối với mơi trường tự nhiên và
xã hội, tạo ra những chuẩn mực, những giá trị làm thoả mãn nhu cầu vật chất
và tinh thần của con người nhằm vươn tới cái đẹp chân - thiện - mỹ.
QLNN về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích của
Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát triển văn
hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực

văn hóa và liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa
truyền thống của Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
1.2. Tầm quan trọng của quản lý nhà nước về văn hóa
Xuất phát từ vai trị của văn hóa đối với đời sống xã hội. QLNN về văn
hóa nói chung, QLNN về văn hóa trên địa bàn huyện có vai trị rất quan trọng.
Cụ thể như sau:

14


Thứ nhất, QLNN về văn hóa có vai trị quan trọng trong việc hiện thực
hóa quan điểm, chủ trương của Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa.
QLNN về văn hóa sẽ góp phần định hướng, điều chỉnh sự phát triển của
văn hóa quốc gia, giúp hiện thực hóa các chủ trương, đường lối văn hóa, văn
nghệ của Đảng, từ đó tác động đến mục tiêu, bản chất của văn hóa. Bên cạnh
đó QLNN về văn hóa trong các lĩnh vực, địa bàn, nhóm dân cư cụ thể sẽ giúp
kiểm soát sự tùy tiện, sai lệch trong khi thực thi các cơ chế, chính sách của
Nhà nước trên lĩnh vực văn hóa.
Thứ hai, QLNN về văn hóa góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn
hóa của huyện
Trong nền văn hóa của nước ta, sự tiên tiến thể hiện giá trị tiến bộ, trong
đó, cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác
-

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát

triển phong phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hòa
giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội.

Do đó, việc QLNN về văn hóa phải hướng đến việc phát huy các giá trị tiên
tiến đó của văn hóa dân tộc. Mặt khác, bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị
truyền thống tốt đẹp, bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam, được vun đắp qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ
nước; đó là, lịng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đồn kết,
ý thức cộng đồng; lịng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; cần cù,
sáng tạo trong lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong cuộc sống;
dũng cảm, kiên cường, bất khuất trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

Thứ ba, QLNN về văn hóa góp phần tạo động lực và tiền đề quan trọng
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Với những giá trị về kinh tế, văn hóa, xã hội mang lại, văn hóa tiếp tục trở
thành một bộ phận cấu thành quan trọng của các ngành kinh tế, trở thành tạo

15


động lực và tiền đề quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Thông
qua việc QLNN văn hóa sẽ góp phần đảm bảo cho văn hóa phát triển đúng
hướng tạo ra những sản phẩm - dịch vụ văn hóa có tính cạnh tranh cao, đóng góp
tích cực cho nền kinh tế, phát huy được những lợi ích của cơng nghiệp văn hóa
trong việc tạo ra các giá trị gia tăng, đóng góp vào GRDP của huyện.

Các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp được bảo tồn và phát huy, bản
sắc văn hóa dân tộc khơng bị mai một, hịa tan trong q trình hội nhập và
tồn cầu hóa. Nhiều giá trị văn hóa mới, tiến bộ đã được xác lập, củng cố trên
cơ sở tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái đẹp của văn hóa nhân loại. Hoạt
động quản lý văn hóa cũng làm cho văn hóa trở thành một tác nhân kích thích
sự phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phương. Có thể nói, cơng tác
QLNN về văn hóa đã góp phần hiện thực hóa quan điểm của Đảng “Văn

hóa… vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội”.
Thứ tư, QLNN về văn hóa góp phần bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc trong q trình giao lưu, hội nhập và hợp tác quốc tế.
Với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế đi kèm với việc mở cửa giao lưu,
hội nhập thì nhiều hệ văn hóa dễ dàng thẩm thấu vào nếu khơng có những giải
pháp hữu hiệu thì văn hóa của huyện rất dễ bị ảnh hưởng tiêu cực. QLNN về
văn hóa có vai trị quan trọng giúp cho văn hóa trên địa bàn huyện có thể
chống lại những biểu hiện phản văn hóa xâm thực vào đời sống văn hóa, tinh
thần của người dân.
Thứ năm, QLNN về văn hóa góp phần phát triển văn hóa, phục vụ nhu
cầu hưởng thụ văn hóa của Nhân dân.
Văn hóa giữ vị trí đặc biệt và vai trị quan trọng trong sự điều tiết, vận
động mọi mặt của xã hội; là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền vững
kinh tế - xã hội; kích thích sự sáng tạo và đánh thức những năng lực tiềm ẩn
của con người. Nhân tố văn hóa khơng nằm ngồi kinh tế - xã hội hay

16


chính trị, đồng thời là một bộ phận thiết yếu trong đường lối quân sự của
chiến lược bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
Thơng qua hoạt động QLNN về văn hóa, các cơ quan QLNN đảm bảo
cho hoạt động văn hóa phát triển đúng định hướng, sáng tạo và lưu giữ các giá
trị văn hóa góp phần phát triển văn hóa, phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa
của Nhân dân.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn huyện
1.3.1. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn huyện
Thể chế QLNN về văn hóa là tồn bộ các quy định để giúp các CQNN
thực hiện QLNN về văn hóa. Một trong những nhiệm vụ quan trọng mà

CQNN của huyện phải thực hiện là tổ chức thực hiện thể chế này.
Xuất phát từ đặc thù chính quyền cấp huyện nên việc tổ chức thực hiện
bao gồm việc ban hành các quy định cụ thể phù hợp với đặc thù của huyện và
triển khai các quy định của CQNN cấp trên.
Cơ quan QLNN về văn hóa trên địa bàn huyện sẽ tổ chức ban hành các
văn bản cụ thể để hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và nhân dân trên địa bàn thực
hiện phong trào văn hóa, văn nghệ; phong trào luyện tập thể dục, thể thao; xây
dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình văn
hóa, xã văn hóa, đơn vị văn hóa; bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng dẫn, thông tin
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động phát triển sự
nghiệp văn hóa; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt
động văn hóa.

17


×