Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả bền vững trong dự án nuôi tôm ven biển.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.96 KB, 74 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

LờI Mở ĐầU
Việt Nam có diện tích đất liền rộng khoảng 330,369 nghìn km và một
vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km vuông và một bờ biển kéo dài
trên 3260 km không kể các đảo .Việt Nam cũng là một quốc gia giầu tiềm
năng có nhiều sông suối và hồ chứa nớc, giầu hệ sinh thái biển ven- biển và
hệ sinh thái thuỷ vực .Việt Nam là một quốc gia lớn ven biển Đông, đợc
xem nh là một quốc gia có tiềm năng lớn nhất về khả năng phát triển thuỷ
sản trong khu vùc cịng nh trªn thÕ giíi.
Nhng trong chÝnh quá trình chúng ta khai thác và sử dụng các nguồn tài
nguyên thiên nhiên này đà nảy sinh các bất hợp lý giữa mức độ khai thác
và sự tái tạo cuả tự nhiên đà gây ra những hậu quả không nhỏ cho môi trờng cũng nh các nguồn tài nguyên cho thế hệ hôm nay cũng nh mai sau và
gây ra sự mất cân bằng trong hệ thống môi trờng, hệ thống vùng bờ .Chính
vì vậy trong nhữnh năm gần đây Việt nam đà phải gánh chịu hậu quả của
việc môi trờng bị mất cân bằng .Không chỉ dừng lại ở sự mất cân bằng
trong hệ thống môi trờng mà ngay trong x· héi tríc søc hÊp dÉn cđa lỵi
nhn các nhà đầu t đà để lại một hậu quả to lớn về mặt xà hội, nh thất
nghiệp, phân cách giàu nghèo ..
Trong kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay, nhà nớc
đang áp dụng chủ yếu hình thức đầu t theo dự án đầu t vì đây là hình thức
hiệu quả nhất .
Nhng một câu hỏi đặt ra trớc bài toán của việc phát triển đi đôi với đảm
bảo hiệu quả kinh tế, môi trờng và xà hội cho hôm nay và cho mai sau sẽ đợc giải quyết nh thế nào trong các dự án trong kinh tế nông nghiệp và phát
triển nông thôn nói chung cũng nh trong ngành thuỷ sản nói riêng ?
Để góp phần giải đáp phần nào những vấn đề đó em đà lựa chọn đề tài :
"Giải pháp nâng cao hiệu quả bền vững trong một số dự án nuôi tôm
ven biển
Đây là một vấn đề tơng đối mới mẻ, vì vậy đề tài không khỏi có
nhiều khiếm khuyết .Em rất mong đợc sự lợng thứ và góp ý chân thành của
thầy.


Em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng Việt ngời đà giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài này .
1


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tác giả

2


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I
MÊY VÊN Đề Lý LUậN, THựC Tế CáC Dự áN PHáT
TRIểN SảN XUấT NÔNG NGHIệP & KINH Tế
NÔNG THÔN
I. Vai trò của c¸c dù ¸n trong ph¸t triĨn kinh tÕ-x· héi .

I.1 Khái niệm về dự án đầu t.
Trong phát triển kinh tế xà hội nói chung và trong phát triển nông
thôn nói riêng, các dự án có vai trò vô cùng quan trọng .
Các hoạt động đầu t nói chung là có vai trò quan trọng với quá trình
phát triển kinh tế xà hội, do tính phức tạp của quá trình thực hiện về các mặt
kinh tế kỹ thuật-tổ chức xà hội.Do vậy cần có quá trình chuẩn bị kỹ
càng và nghiêm túc, phải đợc thực hiện theo một trình tự, một kế hoạch chi
tiết chặt chẽ và hợp lý .Những vấn đề trên chỉ đợc giải quyết khi hoạt động
đầu t đợc chuẩn bị và thực hiện trên cơ sở soạn thảo và thực thi dự án đầu t.
Hoạt động đầu t phát triển hay chính là các dự án đầu t có ý nghĩa

vô cùng to lớn trong phát triĨn kinh tÕ x· héi . C¸c lý thut ph¸t triển kinh
tế đều coi đầu t là yếu tố quan trọng để phát triển kinh tế và là chìa khoá của
tăng trởng kinh tế . Vai trò này đợc thể hiện cả trong nền kinh tế quốc dân
cũng nh trong góc độ các doanh nghiệp .
Đặc biệt hơn với phát triển nông nghiệp -nông thôn thì đây là chìa
khoá đề xoá đói giảm nghèo, làm thay đổi bộ mặt nông thôn, là con đờng
hữu hiệu nhất để phát triển kinh tế xà hội, càng có ý nghĩa hơn trong quá
trình công nghiệp -hiện đại hoá đất nớc đang đợc cả nớc dới sự dẫn dắt của
đảng đà và đang thực hiện.
Khái nịêm về dự án
Có thể hiểu các dự án đầu t nói chung, dự án đầu t trong phát triển
nông nghiệp và kinh tế nông thôn nói riêng, là một tổng thể các hoạt động
dự kiến với các nguồn lực và chi phí cần thiết, đựơc bố trí theo một trình tự
chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định nhằm tạo ra những kết quả
cụ thể để thực hiện những mục tiêu kinh tế xà hội .
I.2.Vai trò của các dự án đầu t với phát triển kinh tế -xà hội
a).Vai trò của dự án đầu t trong nông nghiệp nông thôn ở tầm vĩ mô.
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tõ gãc nh×n này chúng ta có thể đánh giá đúng về các vai trò của dự
án đầu t trong nông nghiệp và phát triển nông thôn ngày nay đang trên con
đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, đối với nền kinh tÕ cđa vïng vµ
nỊn kinh tÕ tỉng quan nãi chung, các dự án có thể có những tác động chỉ
riêng với vùng trong phạm vi dự án nhng nó cũng có thể có tác động đến
nền kinh tế lớn, đến các vấn đề có tính tổng quan hơn có tầm vĩ mô hơn .
Chính vì vậy chúng ta sẽ phân các tác động của dự án với phát triển
kinh tế xà hội trên hai hớng đó là ở tầm vĩ mô và tầm vi mô.

Trên góc độ vĩ mô, các dự án đầu t nói chung sẽ góp phần làm tăng
sản lợng hành hoá, bởi vì ngay trong mục đích của các dự án sản xuất là sản
xuất hàng hoá,nó góp phần làm giảm các cách làm quảng canh hoặc tự cung
tự cấp, manh mún,
Vì vậy nó góp phần làm tăng cung tăng cầu các loại sản phẩm hàng
hoá.
Bởi vì trong quá trình đầu t phát trỉên nó gắn liền với việc sử dụng các
nguồn lực, trong mỗi vùng hoặc trên phạm vi cả quốc gia thì các dự án đều
chiếm một tỷ trọng lớn nhu cầu cần sử dụng các nguồn lực, đặc biệt ở những
vùng nông thôn, vùng kém phát triển thì sẽ tận dụng đợc các nguồn lực d
thừa. Chính vì vậy khi tăng lên các dự án đầu t thì sẽ làm cho nhu cầu về các
yếu tố nguồn lực có liên quan tăng lên, đồng thời các dự án của các lĩnh vực
này phát triển sẽ đem lại những lợi ích to lớn về mặt xà hội cũng nh kinh tế,
chẳng hạn nh sẽ thu hút thêm việc làm cho các lao động d thừa, giảm tỷ lệ
thất nghiệp, giảm tệ nạn xà hội.Nh vậy các dự án đầu t nó nh một đầu tàu
kéo xà hội phát triển đi lên, trong giai đoạn hiện nay thì các dự án đang là lời
giải cho các vấn đề bức xúc của xà hội đặc biệt là nông thôn.
Khi các dự án đi vào sử dụng tức là các công trình đà hoàn thành thì
nó sẽ tăng sản lợng và do đó sẽ tăng cung các loại sản phẩm hàng hoá mà
các dự án này sản xuất ra, từ đó làm tăng cung của nền kinh tế .Sản lợng
tăng, khi đó sẽ làm cho giá cả hạ xuống dẫn tới tiêu dùng tăng, đến lợt nó
tiêu dùng tăng sẽ làm cho sản xuất nhận đợc thông tin kích thích sản
xuất .Cứ nh thế nó thúc đẩy quá trình sản xuất phát triển .

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

P

AS
AD'

AD

AS'

P
P'
Q

Q'

Q

Hình1: Đầu t thúc đẩy tăng cung sản phẩm, đồng thời hạ giá thành.
P

AS

AD

AD'
AS'

Hình 2: Đầu t làm tăng cầu các lọai sản phẩm có liên quan đến
các dự án đầu t.

Đầu t thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế
Thực tế cho thấy rằng, trong mỗi giai đoạn phát triển cụ thể, mức tăng

trởng GDP của một quốc gia hay một vùng phụ thuộc chủ yếu vào mức
tăng của đầu t phát triển kinh tế, vì trong mỗi giai đoạn cụ thĨ chØ tiªu ICOR
cđa mét qc gia thêng Ýt biÕn ®ỉi
Vèn ®Çu t
ICOR =
5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mức tăng trởng GDP
Từ đó ta có:

Vốn đầu t
Mức tăng GDP =

ICOR

Do vậy trong một thời gian nhất định, một giai đoạn nhất định nếu
ICOR không thay đổi thì mức tăng GDP hầu nh phụ thuộc hoàn toàn vào
vốn đầu t .
Đầu t phát triển là nguồn của tăng trởng và đến lợt tăng trởng lại là
nhân tố kích thích phát triển kinh tế và đặc biệt hơn với Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay việc đầu t qua các dự án đợc xem nh là nguồn đảm bảo cho
đầu t vì nó sẽ cung cấp đầy đủ vốn cho các công trình.
Đầu t phát triển thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng hay
của cả một quốc gia .
Đầu t phát triển, các dự án đầu t có tác động mạnh mẽ đến sự tăng trởng và phát triển của các ngành kinh tế .Chính sách đầu t làm thay đổi tơng
quan giữa các ngành, các vùng của nền kinh tế theo hớng tiến bộ, đồng thời
góp phần quan trọng vào việc khắc phục những mất cân đối và bất hợp lý

trong phát triển của các nghành và của các vùng trong một lÃnh thổ quốc
gia và thúc đẩy các vùng có lợi thế, có tiền năng phát triển nhanh hơn.
Đầu t phát triển và các dự án đầu t góp phần vô cùng quan trọng vào
việc nâng cao trình độ và tiền năng khoa học, công nghệ của vùng cđa ®Êt níc .
Thùc tÕ cho ta thÊy r»ng ë các nớc không chỉ riêng Việt Nam, đầu t
là điều kiện tiên quyết để tăng trởng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật,
nâng cao trình độ và tăng cờng tiềm năng khoa học, công nghệ của vùng của
quốc gia .
b)Vai trò của dự án trong phát triển kinh tế xà hội ở góc độ vi
mô.
Dới góc độ doanh nghiệp, đầu t là điều kiện cơ sở của sự ra đời và tồn
tại , hoạt động, phát triển của mỗi doanh nghiệp vì đầu t là nguồn đảm bảo
cho các điều kiện vật chất kỹ thuật cũng nh đảm bảo các điều kiện về nhân
6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lùc, vỊ c¸c tài sản vô hình khác cho sự ra đời, tồn tại và cho quá trình tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngoài ra dự án đầu t còn đem lại các hiệu quả to lớn trong các hoạt
động kinh tế của vùng cuả doanh nghiệp, các hiệu quả về mặt xà hội, môi trờng.
Thứ nhất, các dự án trong phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn
sẽ đem lại các lợi ích to lớn về kinh tế cho vùng dự án cũng nh thu nhập
quốc dân của vùng, phần lớn các vùng có các dự án này là các vùng có các
nguồn tài nguyên thiên nhiên cha đợc khai thác một cách hiệu quả và là các
vùng có trình độ phát triển cha cao thu nhập đầu ngời còn thấp .Chính vì vậy
từ khhi có các dự án sẽ đem lại cho ngời dân thu nhập cao hơn, việc khai
thác có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn ...
Thứ hai, nh ta đà trình bày đặc điểm của các vùng có dự án ở trên,

nên có thể dễ dàng thấy rằng là các vùng này sẽ giải quyết đợc vấn đề việc
làm cũng nh sẽ giảm các vấn đề xà hội khác nh các vấn đề về an ninh trật tự
xà hội, các tệ nạn xà hội nh cờ bạc, rợu chè, hút sách .Nhờ có công ăn việc
làm nên các thành phần này sẽ không còn tham gia vào các tệ nạn xà hội,
chính vì vậy xà hội đi lên ngày càng văn minh hơn, phát triển ổn định cuộc
sống của ngời dân đợc cải thiện một cách đáng kể, giúp cho trình độ dân trí
đợc nâng cao cũng nh trình độ về làm kinh tế và trình độ sản xuất ngày càng
tiến bộ .
Thứ ba, nhờ có các dự án này mà tài nguyên thiên nhiên đợc sử dụng
một cách hợp lý hơn, do vậy môi trờng đợc cải thiện rất đáng kể, vì nếu nh
không sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thì dự án sẽ không đem lại các
hiệu quả cao về mặt kinh tế mà đây lại là vấn đề cốt loĩ sống còn của dự án .
Nh vậy dự án trong nông nghiệp nông thôn nói chung và trong thuỷ
sản (đợc hiểu nh là một phần của nông nghiệp hiện nay-nông nghiệp theo
nghĩa rộng ) có một vai trò hết sức quan trọng .Bởi vì dự án đầu t là hình
thức đầu t hiệu quả và thích hợp nhất với nông nghiệp nông thôn vì các đặc
tính đặc điểm của dự án mới phù hợp đợc với các đặc điểm cđa n«ng nghiƯp
– kinh tÕ n«ng th«n .VÝ dơ nh, đầu t trong nông nghiệp nông thôn cần có
chu kỳ dài, thời gian thu hồi vốn chậm, nó lại hoạt động trên phạm vi rộng
lớn, tính rủi do và kém ổn định cao .
7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II.Ph¸t triĨn bỊn vững và yêu cầu phát triển bền vững
trong các dự án.

II.1. Phát triển bền vững là gì ?
Lần đầu tiên vào năm 1980 loài ngời đà lần đầu tiên đề cập đến vấn đề

phát triển bền vững, đó là trong "Chiến lợc bảo tồn thế giới " (The world
consevation strategy) , trong đó nhận định rằng tình hình sử dụng các tài
nguyên thiên nhiên tái tạo là không bền vững và đà đề xuất việc sử dụng lâu
bền các loài và các hệ sinh thái, tức là sử dụng ở mức thấp hơn khả năng mà
các quần thể động thực vật có thể sản sinh để tự duy trì.
Nếu nhìn vào lịch sử, thì ý tởng này đà đợc nêu lên từ năm 1972 bởi
Meadows D.H trong cuốn "Những giới hạn của sự tăng trởng " (the limited
to growth). nói rằng"Có thể làm thay đổi xu thế tăng trởng và thiết lập các
điều kiện của sự ổn định về sinh thái và kinh tế lâu bền trong tơng lai" .
Những ý tởngvà khái niệm đó đà dẫn tới định nghĩa về phát triển bền
vững của Uỷ ban liên hiệp môi trờng và phát triển về "Phát triển lâu bền
"(Sustainable Developtment) .
Hiện nay phần lớn các dự án trong nông nghiệp nông thôn hay thuỷ
sản dù là trong nớc hay nớc ngoài đầu t, t nhân hay chính phủ, cũng đều ít
quan tâm và chú trọng đến phát triển bền vững trong các dự án.Một mặt là do
lĩnh vực này còn tơng đối mới mẻ đối với các nhà khoa học Việt Nam, cũng
nh với các nhà quản lý dự án .
Các dự án chỉ chú trọng nhiều đến vấn đề kinh tế hơn là đến môi trờng
và xà hội, chính vì vậy mà nó dẫn tới một vòng luẩn quẩn :
Khi các nhà quản lý dự án chỉ quan tâm đến lợi nhuận và bỏ qua vấn
đề kinh tế và xà hội thì sẽ dẫn tới môi trờng bị giảm sút, bị ô nhiễm, xà hội
nảy sinh nhiều vấn đề chẳng hạn nh công bằng xà hội .Tất cả những điều đó
lại tác động ngợc trở lại làm giảm sút hiệu quả kinh tế, mặt khác nếu hiệu
quả kinh tế kém sẽ đẩy hiệu quả về mặt xà hội xuống thấp, môi trờng không
đợc quan tâm đến hoặc không có khả năng xử lý các vấn đề về môi trờng .
Chính vì vậy hơn bao giờ hết vấn đề phát triển bền vững trong nông
nghiệp nông thôn nói chung và trong nuôi trồng thuỷ sản lại đặt ra bức thiết
nh hiện nay, đó nh là một bài toán đặt ra cho ngành nông nghiệp và thuỷ sản
đặc biệt là ngành thủ s¶n cã mèi quan hƯ hÕt søc mËt thiÕt với lại môi trờng,
8



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

ý thøc cña ngời dân tham gia nuôi trồng thuỷ sản, cách thức quản lý dự án
trở thành một điều kiện tiên quyết .
Ba vấn đề kinh tế, xà hội, môi trờng trong kinh tế nông nghiệp và phát
trỉen nông thôn cần đợc giải quyết ra sao ? Đó là cách nhìn nhận mối quan
hệ giữa chúng để xử lý các tình huống đợc đặt ra trong công tác lập dự án
cũng nh trong quản lý và xây dựng dự án .
Và chúng ta cũng phải đa ra các giải pháp khả thi cho việc thiết lập
mối quan hệ chặt chẽ giữa ba giác độ này .
Trớc hết chúng ta phải tìm hiểu một số điều cơ bản về phát triển bền
vững và tác động của dự án đến xà hội môi trờng nh thế nào cùng với hiệu
quả kinh tế.
a). Phát triển bền vững là gì?
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và
khát vọng của ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
và khát vọng của tơng lai .
Nh vậy ta có thể hiểu là, phát triển bền vững là một loại hình phát triển
hoàn toàn mới, nó lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn tài nguyên
và nâng cao chất lợng của môi trờng .Phát triển bền vững cần phải đáp ứng
các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến tơng lai mà còn có thể làm
cho khả năng đáp ứng nhu cầu này lớn hơn .
Tức là bản thân phát triển bền vững không chỉ bao hàm ý tăng trởng
kinh tế mà còn phải giải quyết vấn đề công bằng xà hội, phân phối lại thu
nhập để đảm bảo công bằng xà hội cũng nh về lợi ích và hiệu quả kinh tế,
môi sinh .

mục tiêu kinh tế

mục tiêu môi
trờng
mục tiêu xà hội

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

H×nh1: Quan hƯ giữa kinh tế, môi trờng, xà hội trong phát triển bền
vững.
b).Đặc điểm của phát triển bền vững .
Phát triển bền vững nó thể hiện trên ba mặt :
Bền vững về mặt kinh tế .
Thể hiện ở sự tăng trởng kinh tế và hiệu quả kinh tế đạt đợc trong
quá trình sử dụng nguồn lợi tự nhiên, đảm bảo nền kinh tế phát triển lành
mạnh đáp ứng đợc nhu cầu của nhân dân, tránh đợc suy thoái kinh tế, nhất
là tránh đợc tình trạng nợ nần trồng chất .Tức là đảm bảo đợc nhu cầu và
tránh đợc nguy cơ cho thế hệ mai sau phải gánh chịu các khoản nợ của ngời
đi trớc mà không có khả năng trả nợ .
Tính bền vững về mặt xà hội .
Thể hiện ở mức độ đảm bảo dinh dỡng, việc chăm sóc sức khoẻ, dân
số đợc học hành, giảm tình trạng đói nghèo và hạn chế hố ngăn cách giàu
nghèo trong xà hội .vv .hay nói cách khác là nó đảm bảo cho mọi ng.vv .hay nói cách khác là nó đảm bảo cho mọi ng ời
có việc làm, giải quyết đợc mọi vấn đề về phúc lợi xà hội, công bằng, thu
nhập.
Tính bền vững về mặt môi trờng
Tính bền vững về mặt môi trờng thể hiện ở việc sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đợc sự đa dạng về sinh học, hạn chế
ô nhiễm và cải thiện môi trờng .vv .hay nói cách khác là nó đảm bảo cho mọi ng.vv.

Và để xây dựng đợc một quá trình phát triển bền vững thì phải có sự
góp sức của mọi ngời có liên quan.
II.2. Bền vững trong thuỷ sản và các chính sách về phát triển
bền vững.
Ngành thuỷ sản với phát trỉên bền vững .
Việt Nam có diện tích đất liền rộng khoảng 330,369 nghìn km và
một vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km vuông và một bờ biển kéo
10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dài trên 3260 km không kể các đảo .Việt Nam cũng là một quốc gia giầu
tiềm năng về đất ngập nớc, có nhiều sông suối và hồ chứa nớc, giầu hệ sinh
thái biển ven- biển và hệ sinh thái thuỷ vực .Việt Nam là một quốc gia lớn
ven biển Đông, đợc xem nh là một quốc gia có tiềm năng lớn nhất về khả
năng phát triển thuỷ sản trong khu vực cũng nh trên thế giới.
Vì thế thuỷ sản đợc xem nh là một ngành có vị trí quan trọng trong
các nghành kinh tế quốc dân cũng nh trong chiến lợc phát triển kinh tế của
Việt Nam đặc biệt chính phủ trong những năm tới đà xác định thuỷ sản là
một trong những ngành mũi nhọn và đợc u tiên phát triển mạnh.
Mặt khác tôm đang là sản phẩm đợc a chuộng trên thế giới của
Việt Nam, giá tôm các loại của Việt Nam đều đắt hơn tôm của các nớc
khác trong khu vực và trên thế giới tham gia vào thị trờng xuất khẩu.
Trong bối cảnh trên con ngời và ngời dân đà và đang khai thác tiềm
năng mặt nớc một cách bất hợp lý cũng nh cha có quy trình công nghệ đáp
ứng nhu cầu của sản xuất, của các dự án trong việc xử lý các loại chất thải
rắn, lỏng, khí .trong quá trình nuôi trồng sinh ra.Chính vì vậy mà trong
những năm gần đây nớc ở các cửa sông các hồ chứa đà bị ô nhiễm nặng nề,
ảnh hởng ngiêm trọng đến sản xuất cũng nh chất lợng sản phẩm, môi trờng.Từ đó tác động lớn đến kinh tế x· héi cđa vïng trong hiƯn t¹i cịng nh

trong mai sau.
Để giải quyết vấn đề đó ta phải làm tốt công tác xây dựng các dự án
phát triển bền vững, toàn dân phải tham gia .Chính vì vậy chúng ta phải
hiểu rõ về phát triển bền vững, để từ đó chúng ta có đợc các giải pháp một
cách tơng đối toàn diện.
Và có thể nói rằng phát triển bền vững là con đờng tất yếu của
Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản nói riêng cũng nh trong nuôi trồng
thuỷ sản .
Ta có thể nhìn thấy trong những năm gần đây ngời dân đà không ở ít
nơi, phá rừng ngập mặn để nuôi tôm và cũng từ đó có một ngời mới đây đợc thủ tớng chính phủ khen tặng cũng chỉ vì ngời này đà không phá rừng để
nuôi tôm, bởi vì chính những hành động của ngời dân này trong cùng thời
gian đó ông đà không phá rừng để nuôi tôm mà ngợc lại ông đà trồng thêm
rừng để nuôi tôm Đó cũng bởi vì con ngời đà khai thác tài nguyên và đà sử
11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dụng không hợp lý, theo tình tóan của các chuyên gia WB chỉ riêng lợi ích
kinh tế về việc phá rừng ngập mặn ở Việt Nam để nuôi tôm đà gây thiệt hại
khoảng 140 triệu USD mà cha kể tới những thiệt hại về môi trờng và sinh
thái .
Ngoài việc mâu thuẫn trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên
thì thực chất của vấn đề lại nằm trong sự quản lý kém cỏi của các cấp quản
lý cũng nh các nhà quản lý dự án và sự phối hợp trong các cấp chính quyền
của các địa phơng.
Định hớng trong hoạt động để đa Việt Nam phát triển bền vững
trong thời gian tới đó chính là phải phát triển và xây dựng các vùng phát
triển bền vững mà hạt nhân của các vùng đó chính là các dự án .Trong đó ở
các vùng có diện tích mặt nớc thì các dự án nuôi tôm là một phần trong đó,

hơn nữa nguồn nớc là một phần thiết yếu của cuộc sống con ngời cả trong
sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất và kinh doanh
Điều quan trọng hơn cả là các vùng có các dự án nuôi tôm thì đa
phần là ở ven biển các vùng cửa sông nơi mà vấn đề xà hội còn nhiều bức
xúc cả về trình độ dân trí cũng nh về đời sống xà hội còn nhiều khó khăn,
thu nhập thấp, đông dân c.Chính vì vậy vấn đề xây dựng các dự án nuôi
tôm bền vững trở thành một vấn đề ngày càng cấp thiết hơn bao giờ hết và
đây là một điều vô cùng khó khăn cho công tác này.
Nh vậy ngành thuỷ sản đang ở bớc ngoặt quan trọng.Vai trò và
những đóng góp của ngành đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nớc, đối
với công cụôc xoá đói giảm nghèo và tạo kế sinh nhai cho cộng đồng dân
c là hết sức quan trọng .Các nguồn tài nguyên thuỷ sản, môi trờng ven biển
và vùng ven bờ củaViệt nam cần đợc khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Hiện nay, các kế hoạch các dự án, các kế hoạch phát triển kinh tế
xà hội nghành, mang tính tự phát, u tiên khai thác và ít chú ý đến bảo vệ
môi trờng và tài nguyên thiên nhiên.Nó cũng dễ dẫn đếnviệc chỉ chú ý đến
ngành mình, ít chú ý đến ngành khác ,ngời khác.Các hệ thống tài nguyên
thiên nhiên, vì thế bị chia cắt , chức năng hệ thống nhất và hoàn chỉnh của
các hệ thống tài nguyên nói chung và ở vùng bờ nói riêng bị phá vỡ, hễ
xảy ra các sự cố sinh thái -môi trờng.Sự phát triển nh vậy là không bền
vững, ảnh hởng đến các mục tiêu lâu dài, của các cộng đồng địa phơng, của
12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các ngành và đất nớc các mâu thuẫn trong việc sử dụng các tài nguyên đất
ngập nớc, biển và vùng bờ chẳng những không đợc giải quyết mà càng
ngày càng sâu sắc.
Bởi thế, con đờng đúng đắn nhất để phát triển vùng bờ nói chung và

ngành thuỷ sản là hớng tơí bền vững: Nguồn lợi thuỷ sản và nguồn lợi ven
bờ, phải đợc sử dụng lâu dài, vừa thoả mÃn đợc nhu cấu trớc mắt trong sức
chống chịu của các hệ sinh thái ,vừa duy trì đợc nguồn tài nguyên cho các
thế hệ mai sau.Nh vậy quản lý vùng bờ và ngành thuỷ sản hiệu quả phải
dựa trên cơ sở tiếp cận hệ thống, đa ngành và tiếp cận sinh thái, phải cân
nhắc tính hữu hạn, của các hệ thống thuỷ vực, các hệ thống tự nhiên ở vùng
bờ và nhu cầu phát triển của các ngành khác. Từ góc nhìn của ngành thuỷ
sản, có thể hiểu phát triển bền vững theo mấy khía cạnh cụ thể sau:
Duy trì chất lợng môi trờng và bảo toàn chức năng của các hệ
thống tài nguyên thuỷ sản nh các hệ sinh thái thuỷ vực, các hệ sinh
thái biển và vùng ven bờ.
Phát triển một ngành kinh tế , bảo đảm hiệu quả kinh tế,bảo đảm
lợi ích lâu dài.
Phát triển phải đi đôi với công bằng xà hội và đảm bảo cho một xÃ
hội đi lên các chỉ tiêu về cuộc sống và mức sống phải nâng đợc nâng
cao
Trong quá trình hội nhập và xây dựng nền kinh tế phát triển theo
nền kinh tế, có sự quản lý của nhà nớc, chúng ta đà và đang khai thác mọi
nguồn tài nguyên thiên nhiên trong công cuộc đổi mới, song song với quá
trình đó là quá trình thải ra chất thải .Trong nuôi trồng thuỷ sản, nớc là môi
trờng cung cấp môi sinh cho các thuỷ sinh vật, đảm bảo những gì cần thiết
cho cuộc sống của các loài nhng đây cũng là nơi chứa đựng mọi thứ thải ra
của các loài thuỷ sinh vật .
Trong tự nhiên, chu trình vật chất đó có thể đợc duy trì đợc nếu nh
mọi hoạt động nhất là hoạt động của con ngời trong việc sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên không vợt qúa khả năng cung cấp và chứa
đựng của thiên nhiên .Từ đó đặt ra vấn đề sử dụng hợp lý nguồn lợi từ mặt
nớc, đảm bảo cho mục đích phát triển lâu bền .

13



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong c¸c dù án thuỷ sản, đó là quá trình xây dựng các công trình
quy trình nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên mặt nớc, nhằm thu lại những
hiệu quả về mặt kinh tế, xà hội, môi trờng .Vậy vấn đề đặt ra lúc này là khi
dự án đợc đa vào hoạt động thì nó cần sử dụng các nguồn lực kinh tế, xÃ,
hội và tài nguyên thiên nhiên từ đó có sự tác động ngợc trở lại .Nếu dự án
không giải quyết thoả đáng những mâu thuẫn trong các vấn đề về hiệu quả
kinh tế của dự án cũng nh vấn đề về công bằng xà hội .Cũng nh các vấn đề
về xử lý các chất thải ra trong quá trình nuôi trồng để đảm bảo cho môi trờng không bị quá tải, thì dự án sẽ không đảm bảo phát triển lâu bền .
Mục đích cuối cùng của phát triển bền vững, rút cục cũng là phúc
lợi của con ngời, cụ thể là chất lợng cuộc sống của con ngời cả về mặt vật
chất cũng nh tinh thần. Tăng trởng kinh tế không phải chỉ là để tăng trởng
kinh tế, bảo vệ môi trờng cũng không phải chỉ để bảo vệ môi trờng, mà tất
cả vì hạnh phúc của con ngời .Những nỗ lực của quốc gia trong việc giảm
đói nghèo, hạn chế sự gia tăng khoảng cách giàu nghèo cũng là nhằm đạt
đợc một sự phát triển bền vững về mặt xà hội .
Kinh nghiệm nhiều nớc cho thấy, tình trạng nghèo khổ kết hợp với
sự lỏng lẻo của luật pháp và sự yếu kém trong công tác quản lý, đà dẫn tới
những tệ nạn xà hội và các mối bất an trong xà hội, thậm chí đe doạ an
nguy của cả một quốc gia .Lúc đó con ngời, kể cả ngời giầu cũng không
thể sống yên vui hạnh phúc đợc .Còn với ngời nghèo thì tất nhiên lại càng
khổ cực hơn .
Sự công bằng trong xà hội đó chính là khả năng các thành viên trong
việc tiếp cận các nguồn lực cùng các cơ hội .Công bằng xà hội cũng còn đợc hiểu là công bằng trong cùng thế hệ và công bằng giữa các thế hệ.
Công bằng giữa các thành viên trong xà hội là điều kiện cần thiết để
cho mọi ngời cùng có thể đồng tâm hiệp lực cho sự phát triển lành mạnh
của xà hội Phải làm sao để mỗi cá nhân đều cảm thấy rằng mỗi hành động

tích cực của mình là không vô ích và cũng tạo nên hạnh phúc cho mình.
Công bằng giữa các thế hệ của một xà hội là điều kiện cần thiết cho
xà hội đó phát triển bền vững, lâu dài và ngày càng tốt đẹp hơn.Việt Nam

14


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

cã c©u nãi rất hình ảnh là "đời cha ăn mặn đời con khát nớc" đó là điều nên
tránh.
Để xây dựng các dự án mà phải mắc nợ nần từ đời này sang đời
khác là một hình ảnh phản diện cho phát triển bền vững, hoặc xây dựng các
dự án xong để lại các phế thải và môi trờng nớc bị ô nhiễm nặng nề, đất
bùn, đất đáy bị đá hoá, chai hoá ...là một bức tranh có ý nghĩa về mặt kinh
tế và môi trờng cũng nh xà hội.Ngời ta thờng cảnh cáo rằng, phải coi chừng
thế hệ này đừng để lại những gánh nặng cho thế hệ mai sau và thờng lấy
hình ảnh của xu thế cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và suy thoái
chất lợng môi trờng .Đó việc đơng nhiên là việc cần thiết phải làm .Nhng
cũng có ý kiến nêu lên rằng không nên cờng điệu một chiều, không nên chỉ
thấy một mặt của vấn đề là tài nguyên và môi trờng, cũng không nên chỉ
thấy xu thế một chiều là xu thế phát triển tiêu cực Mỗi thế hệ không chỉ để
lại các hậu quả mà phải có các tài sản các công trình .vv .hay nói cách khác là nó đảm bảo cho mọi ngvv .
Các chính sách với phát triển bền vững ở Việt nam
Việt nam đà có các chính sách về bảo vệ khí quyển, chống sự thay
đổi khí hậu, bảo vệ ozôn, chống ô nhiễm không khí ..Bảo vệ đất đai trong
canh tác và nuôi trồng, chống chặt phá rừng, bảo vệ đa dạng hoá sinh học,
tài nguyên nớc ngọt, biển Đông và các vùng ven bờ, các quy định về chất
thải và xử lý chất thải cũng nh đà cấm lu hành các chất có độc hại với môi
trờng và sức khoẻ con ngời ..vv.

Các chính sách về xoá đói giảm nghèo ở trên các vùng nông thôn
miền núi, các dự án phát triển nông thôn, nông nghiệp cũng nh có chính
sách về phát triển một nền nông nghiệp bền vững trong tơng lai .
II.3. Phơng pháp xác định, đánh giá phát triển bền vững.
Phát triển bền vững, là một vấn đề hết sức mới mẻ chính vì vậy
hiện nay ở Việt Nam còn có những tranh cÃi xung quanh khái niệm phát
triển bền vững cũng nh các phơng pháp xác định, đánh giá chúng .Trong
chuyên mục này chúng ta sẽ đi theo một góc độ hoàn toàn riêng biệt, đó là
phát triển bền vững dới góc nhìn của nhà kinh tế học và qua đó các phơng
pháp xác định đánh giá cũng sẽ theo góc độ này .
Nh chúng ta đà biết phát triển bền vững trong các dự án nói chung và
các dự án trong công nghiệp trong thuỷ sản nói riêng đều đợc hiểu là bền
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vững trên hai khía cạnh đó là : Kinh tế và xà hội, chính vì vậy chúng ta cũng
sẽ thiết lập phơng pháp xác định, đánh giá theo ba khía cạnh này .
II.3.1. Tiêu chí đánh giá bền vững về mặt kinh tế .
Bền vững về mặt kinh tế của dự án là một mặt hết sức quan trọng của
dự án, kể cả khi soạn thảo cũng nh khi thực hiện và càng đặc biệt quan trọng
hơn với các dự án trong công nghiệp và trong thuỷ sản, phát triển công
thôn . Vì các dự án này hoạt động có hiệu quả hay không, quy mô dự án
cũng nh cơ cấu các nguồn vồn, ..nó ảnh hởng trực tiếp đến lỗ, lÃi, thu, chi
của dự án cũng nh lợi ích thiết thực của dự án mang lại cho nhà đầu t cũng
nh cho xà hội và cộng đồng .
Trên cơ sở đó đánh giá đợc hiệu quả về mặt tài chính, tính hợp lý của
những lợi ích và sự an toàn về phơng diện tài chính của dự án đầu t . Đồng
thời, cũng là cơ sở quan trọng để tiến hành nghiên cứu phân tích kinh tế xÃ

hội và môi trờng của dự án .
Để dự án bền vững về mặt kinh tế ta phải tiến hành đánh giá về hiệu
quả tài chính của dự án .Muốn đạt đợc mục đích này trong quá trình phân
tích hiệu tài chính cần phải sử dụng các phơng pháp phân tích thích hợp và
sử dụng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiÕt .
Thêng trong c¸c dù ¸n ngêi ta thêng tiÕn hành theo các hớng, bớc với
nội dung và trình tự nh sau:

Xác định tổng vốn đầu t và cơ cấu các nguồn vốn
đầu t của dự án.

Tính toán một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự
án .

Hiệu quả tài chính vốn đầu t của dự án .

Phơng án trả nợ ( nếu có ).

Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án .

Những rủi do và phơng án dự phòng .
a).Xác định tổng vốn đầu t và cơ cấu nguồn vốn.
Tổng vốn đầu t.
Trong bất kỳ dự án đầu t nào thì tổng vốn đầu t là một trong các nội dung
quan trọng nhất cần phải lu ý .
Tổng vốn đầu t là gì ?
Tổng vốn đầu t của một dự án bao gồm vốn cố định, vốn lu động, lÃi vay
trong thời gian xây dùng (nÕu cã ).
16



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong ®ã :

Vèn cố định của mỗi dự án đợc xác định vào nh
cầu về chi phí ban đầu và chi phí xây dựng cơ bản của dự án :
Vốn cố định = Chi phí ban đầu

+ Chi phí cơ bản

Trong đó, chi phí ban đầu bao gồm :
Chi phí thành lập , nghiên cứu dự án, chi phí chuyển giao công nghệ, chi
phí đào tạo t vấn, chi phí công trình tạm, chi phí thí nghiệm, chi phí quản lý
ban đầu .
Chi phí cơ bản bao gồm:
-Chi phí máy móc thiết bị, chi phí vô hình( ví dụ nh các bằng phát
minh, bí quyết công nghệ ...), Chi phí cây con và các chi phí cơ bản
khác .

Vốn lu động : Vốn lu động của dự án đợc xác định dựa vào nhu
cầu về chi phí sản xuất, chi phí lu thông của dự án .
Vốn lu động = Chi phí sản xuất + Chi phí lu thông
Chi phí sản xuất bao gồm :

Chi phí nguyên vật liệu, phân bón, thức ăn ......vv; Chi phí điện
nớc, nhiên liệu.....;Tiền lơng, b¶o hiĨm x· héi ; Chi phÝ phơ tïng thay
thÕ ; Chi phí đóng gói, bao bì, chế biến ; Chi phí sản xúât khác.
Chi phí lu thông bao gồm:


Chi phí sản phẩm dở dang ,tiền mặt đang nằm trong lu thông, giá
thành hàng hoá bán chịu và chi phí lu thông khác.
Căn cứ vào mức tối thiểu của tài sản lu động nợ và có để ngời ta dự
trù mức vốn lu động cần thiết, hay là :
Vốn lu động thuần tuý = Tài sản lu động Có -Tài sản lu động Nợ
Và từ đây ngời ta xây dựng các bảng dự trù vốn đầu t, tính toán các
chỉ tiêu khác, ví dụ nh hệ số luân chuyển =360 ngày :Số ngày dự trữ tối
thiểu.
(Xem bảng dự trù nguồn vốn ở bên dới )
Bảng dự trù nguồn vốn đầu t
Hạng mục

Thời kỳ xây
dựng

thời kỳ sản xuất
năm 1

Tổng VĐT đến
năm định hình

năm 2 ......... năm n

I.Đầu t vào TSCĐ
khoản ..
kho¶n ..
kho¶n ..

17



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

II. Vèn lu động
chi phí..
chi phí..
chi phí..
II. tổng vốn đầu t

b). Xác định cơ cấu nguồn vốn .
Xác định cơ cấu các nguồn vốn của dự án là tính toán tỷ lệ và số lợng từng nguồn vốn đợc huy động đầu t vào dự án .
Bao gồm : Vốn ngân sách cấp (vốn cấp ban đau và cấp bổ sung), vốn
tự có ( tự huy động, vốn góp liên doanh, cổ phần ...), vốn vay ( ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn ), và các nguồn vốn khác .
Và ngời ta cũng lập bảng dự trù nguồn vốn nh sau:
Bảng dự trù các nguồn vốn
Hạng mục

Thời kỳ xây dựng Thời kỳ khởi sự

Tổng VĐT đến năm định
hình

Năm1 ........ Năm n
I.tổng vốn đầu t
II. Các nguồn vốn
Vốn vay:
Vay dài hạn
Vay ngắn hạn
Vốn ngân sách cấp

III.Vốn tự có

c). Tính toán một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của dự án .

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để có thể xác định đợc giá bán và lợi nhuận hàng năm của dự án đầu
t chúng ta phải xác định đợc giá thành của sản phẩm thông qua giá thành dự
trù .
Trớc hết chúng ta phải xác định phí sản xuất, nó bao gồm chi phí
ngyên vật liệu, nhiên liệu vật t công nghiệp, thuỷ sản, điện nớc tiêu dùng
trong sản xuất, tiền long bảo hiểm xà hội, bao bì, vận chuyển bốc xếp trong
sản xuất và các chi phí khác .
Giá thành xuất xởng bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất cộng với chi
phí phân xởng , thiệt hại trong sản xuất, chi phÝ qu¶n lý xÝ nghiƯp
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Giá thành sản phẩm bao gồm giá thành xuất xởng cộng với chi phí
ngoài sản xuất, chi phí tài chính, khấu hao cơ bản, thuế và trừ đi những
khoản làm giảm giá thành ( nếu có).

Xác định tổng doanh thu hàng năm của dự án .
Trên cơ sở tính toán đợc giá thành, can cứ vào phẩm cấp của sản
phẩm, tuỳ theo tình hình thị trờng và các yếu to của cạnh tranh để dự kiến
giá bán, từ đó làm cơ sở cho việc dự toán doanh thu hàng năm của dự án.
Doanh thu hàng năm
Năm sx ổn định


Thời kỳ sản xuất
Hạng mục
A.DT tiêu thụSP
Năm 1 Năm2
1.SP chính
Tiêu thụ trong nớc
XK
2.SP phụ
SPphụ 1
SPphụ 2
.....vv
B.hoạt động dv
C.DT khác
D.Các khoản thanh lý
E.Tổng DT

Năm ...


Dự tính lỗ lÃi của dự án
Dự án lỗ hay lÃi chính là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu t
hay của các nhà quản lý dự án và cũng chính là một trong những căn cứ để
quyết định đầu t hay không ?
Để tính lợi nhuận trớc hết ta phải tính đợc lÃi gộp . LÃi gộp là lÃi cha
trừ các khoản thuế, các chi phí tài chính ( cha kể lÃi tiền vay và thuế ), chỉ
tiêu này cho phép nhà đầu t tính toán đợc hiệu quả kinh tế khi đầu t.
Sau đó tính đến lÃi trớc thuế, chỉ tiêu này đợc tính bằng lÃi gộp trừ đi
các chi phí về tài chính, tiếp đến tính đến chỉ tiêu lÃi chịu thuế VAC, thuế
thu nhập doanh nghiệp .Cuối cùng sẽ tính đến chỉ tiêu lÃi ròng .Đây là lợi
nhuận thuần tuý mà doanh nghiệp, nhà đầu t đợc hởng từ dự án, đây là điều

mà nhà đầu t quan tâm .

Dự tính tổng kết tài sản của dự án
Là dự trù cân đối giữa tài sản có và tài sản nợ trong quá trình thực
hiện dự án .Nó đợc tính trên bảng tổng kết tài sản của dù ¸n .
19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

B¶ng tỉng kÕt tài sản của dự án

thời kỳ xây dựng Thời kỳ sản xuất
năm 1
năm2

Hạng mục

năm...

I.Tài sản Có
1.TSCĐ(GTCL)
Nguyên giá
ĐÃ khấu hao
2.TSCĐ
Vốn quỹ tiền mặt
TSCĐ hiện vật
II.Tài sản Nợ
1.Nợ ngắn hạn phải trả
2.Vay dài hạn,ngắn hạn

3.Thu nhập cha phân phối
4.Vốn đà có và huy động


Báo cáo ngân lu tài chính của dự án
Khi đà phân tích đầy đủ mọi dữ liệu, đối với nội dung của dự án đầu
t, từ đó chúng ta sẽ tiến hanh xây dựng báo cáo ngân lu tài chính của dự
án .Báo cáo ngân lu của dự án đợc xác định trên các khoản thu chi vào kế
hoạch đầu t và sự vận hanh của dự án, nó đợc xây dựng theo bảng sau .
Hạng mục

năm

Giai đoạn XDCB
0
1

.....

giai đoạn sx
3
4

.......

n

CáC KHOảN THU
DT bán hàng
giá trị thanh lý

.............
..............
A.NGÂN LƯU VàO(+)
CáC KHOảN CHI
CP ban đầu
CP đầu t XDCB
CPsx
CP lao động
..........
B. NGÂN LƯU RA(-)
Ngân lu ròng(A-B)

Báo cáo ngân lu tài chính của dự án
d)Phân tích hiệu quả tài chính vốn đầu t của dự án


Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng giá hiện hành

Một số chỉ tiêu của dự án sẽ đợc tinh toán trực tiếp theo giá trị đồng
tiền hàng năm thực hiện dự án mà không quay về giá gốc để so sánh .
20



×