Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.1 KB, 68 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI THANH NGHĨA

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – năm 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

THÁI THANH NGHĨA

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH

Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HỒNG THỊ NGÂN




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, cải cách nền hành chính nhà nước đã được
đề cập nhiều trong các văn kiện của Ðảng và Nhà nước ta. Theo Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ, đã đề ra sáu nhiệm
vụ trọng tâm, đó là: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC, cải cách tài chính cơng, hiện đại hóa hành chính. Như vậy,
CCTTHC được Chính phủ xác định là nội dung trọng tâm của CCHC.
Việc Chính phủ chọn CCTTHC là khâu đột phá của CCHC xuất phát từ
sự nhận thức từ các lý do sau đây:
- Thứ nhất, CCTTHC là một nội dung của CCHC, nhưng là nội dung

phản ánh rõ nhất mối quan hệ giữa nhà nước và cơng dân, đồng thời là nội
dung có nhiều bức xúc nhất của người dân, doanh nghiệp, cũng như có nhiều
yêu cầu đổi mới trong quá trình hội nhập kinh tế.
- Thứ hai, trong điều kiện nguồn lực còn nhiều khó khăn nên chưa thể

cùng một lúc thực hiện được nhiều nội dung cải cách như: cải cách tài chính
cơng, cải cách tiền lương, cải cách tổ chức bộ máy… thì việc lựa chọn khâu
CCTTHC sẽ mang lại hiệu quả thiết thực nhất.
- Thứ ba, thông qua CCTTHC, chúng ta có thể xác định căn bản các

cơng việc của cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp; qua đó chúng
ta có thể xây dựng bộ máy phù hợp và từ đó có thể lựa chọn đội ngũ CBCC
hợp lý, đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Thứ tư, CCTTHC là tiền đề để thực hiện các nội dung cải cách khác

như: nâng cao chất lượng thể chế; nâng cao trình độ, thay đổi thói quen, cách

làm, nếp nghĩ của CBCC; phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết
công việc của người dân, doanh nghiệp của bộ máy hành chính; thực hiện
1


chính phủ điện tử.
- Thứ năm, CCTTHC có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát triển

kinh tế – xã hội.
- Thứ sáu, việc đơn giản hóa thủ tục hành chính sẽ góp phần nâng cao

hình ảnh của Việt Nam nói chung và các bộ, ngành, địa phương nói riêng
trước cộng đồng trong nước và quốc tế, nâng cao vị trí xếp hạng của Việt
Nam cũng như của các địa phương về tính minh bạch, mơi trường kinh doanh
và năng lực cạnh tranh. Đây là những giá trị vơ hình nhưng có tác động to lớn
đến việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, cụ thể là có ảnh hưởng tích
cực đến việc đầu tư trong và ngoài nước, xuất nhập khẩu, việc làm, an sinh xã
hội,…
Nhận thức rõ tính cấp thiết cũng như tầm quan trọng đặc biệt của vấn đề
CCTTHC đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung và huyện
nói riêng, UBND huyện An Lão đã tiến hành triển khai và nghiêm túc thực
hiện công tác CCTTHC theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông”. UBND
huyện đã có những chỉ đạo quyết liệt về vấn đề này và công tác CCTTHC
bước đầu đã tạo những bước chuyển biến tích cực trong hoạt động của cơ
quan nhà nước, được đông đảo nhân dân đồng thuận và ủng hộ. Tuy nhiên,
hình hình giải quyết như vậy khơng những đã làm mất nhiều thời gian, công
sức, tiền bạc của nhân dân, của nhà nước; mà còn là nguyên nhân chính làm
tệ quan liêu, tham nhũng phát triển, gây mất lịng tin với nhân dân. Chính vì
vậy, CCTTHC là u cầu chính đáng của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ
chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình CCHCNN.

Rõ ràng, CCHC nói chung và CCTTHC nói riêng là vấn đề đang cần
được nghiên cứu, tổng kết và rút kinh nghiệm thật sự nghiêm túc. Xuất phát
từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của vấn đề, tôi chọn đề tài “Cải cách thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định”


làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Ở nước ta, nghiên cứu về cơng tác CCHC nói chung, CCTTHC nói
riêng được triển khai mạnh mẽ. Thực tế đã có rất nhiều cơng trình khoa học,
đề tài nghiên cứu,…liên quan đến lĩnh vực này như:
- Duy Hoàng Dương (2011), Luận văn Thạc sĩ Luật học với đề tài “Cải

cách hành chính ở cấp huyện tại thành phố Hà Nội”, trường Đại học quốc gia
Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tương đối rộng. Do đó, tác giả đã
phản ánh rõ quá trình triển khai thực hiện CCHC trên địa bàn thành phố Hà
Nội trên nhiều lĩnh vực và đạt được kết quả đáng khích lệ. Cụ thể: UBND
huyện quan tâm thực hiện cải cách thể chế hành chính, cải cách tài chính
cơng, bộ máy hành chính nhà nước được sắp xếp tổ chức theo hướng tinh
gọn, xây dựng kiện toàn đội ngũ CBCC theo hướng nâng cao chất lượng,…
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác CCHC của huyện cịn chậm so với
u cầu.
- Đồn Thị Hằng (2010), Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Cải cách thủ

tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND thị xã Tam Điệp – Thực trạng
và giải pháp đổi mới”, Học viện Hành chính quốc gia. Khóa luận tập trung
nghiên cứu công tác CCTTHC trên phạm vi cấp xã. Thơng qua khóa luận, tác
giả cho thấy việc triển khai cơ chế “một cửa” từ Trung ương xuống địa
phương chưa đẩy mạnh cịn mang tính hình thức. Bên cạnh những thuận lợi

bước đầu tại địa phương, người viết đã nhấn mạnh TTHC trên mọi lĩnh vực
còn rất rườm rà và gây khó khăn cho q trình giải quyết của người dân.
- Đặng Ngọc Thanh (2014), Luận văn Thạc sĩ Luật học với đề tài “Cải

cách thủ tục hành chính ở Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng
Xương, Thanh Hóa”, trường Đại học quốc gia Hà Nội. Với đề tài này, tác giả
cho thấy việc thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế “một


cửa” đã tạo ra bước đột phá trong CCHC, xây dựng tác phong làm việc khoa
học cho đội ngũ CBCC. Điểm nổi bật của luận văn này là đã làm rõ ý nghĩa
của việc áp dụng phần mềm Một cửa điện tử, tra cứu và nộp hồ sơ trực tuyến
qua mạng ở các xã và thị trấn trên địa bàn huyện. Việc triển khai dịch vụ công
trực tuyến qua mạng mức độ 3, 4 giúp tổ chức, cơng dân có thể ở nhà nộp hồ
sơ và đăng ký nhận kết quả tại nhà qua dịch vụ Bưu chính hoặc đăng ký nhận
kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (khi có kết quả, tổ chức, cơng dân
trực tiếp mang theo hồ sơ gốc đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của huyện
đối chiếu để nhận kết quả). Phương pháp này giúp tổ chức, người dân, doanh
nghiệp được hưởng thụ dịch vụ thuận lợi, tiết kiệm chi phí, thời gian đi lại
đăng ký làm các TTHC; đồng thời giảm khả năng tiêu cực, gây phiền hà…
của đội ngũ CBCCVC.
Có thể thấy, những đề tài này tiếp cận vấn đề CCTTHC ở góc độ những
vấn đề lý luận chung. Đóng góp lớn mà các cơng trình này đem lại là đã hệ
thống hóa các văn bản pháp lý có liên quan đến CCHC nói chung và
CCTTHC nói riêng.
Cho đến nay, chưa có một đề tài nào nghiên cứu một cách tồn diện và
có hệ thống về CCTTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện An Lão,
tỉnh Bình Định. Vì vậy, tơi muốn nghiên cứu vấn đề này; trên cơ sở đó, đánh
giá đúng thực trạng CCTTHC của huyện một cách sâu sắc về những kết quả
đạt được cũng như những hạn chế, tiêu cực. Và đưa ra những giải pháp, kiến

nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác CCTTHC theo cơ chế “một cửa” tại
UBND huyện An Lão.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Khẳng định sự cần thiết CCTTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND

huyện An Lão.


- Đánh giá kết quả, hạn chế, ý nghĩa và kinh nghiệm của CCTTHC theo

cơ chế “một cửa” tại UBND huyện An Lão thời gian qua, đồng thời nêu một
số định hướng, giải pháp cho vấn đề này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về CCTTHC theo

cơ chế “một cửa” nói chung và trên địa bàn UBND huyện An Lão nói riêng.
- Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng công tác CCTTHC theo cơ

chế “một cửa” tại UBND huyện An Lão.
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình

CCTTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện An Lão trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của CCHC và CCTTHC theo cơ chế “một

cửa”. Từ đó phân tích một số yếu tố tác động tới thực tiễn CCHC, CCTTHC
và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả CCTTHC theo cơ chế 1
cửa tại UBND huyện An Lão.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Cải cách hành chính nhà nước bao gồm nhiều nội dung, trong khn
khổ của một khóa luận tốt nghiệp cũng như sự giới hạn của năng lực, tôi chỉ
nghiên cứu CCTTHC theo cơ chế “một cửa” tại UBND huyện An Lão trong
thời gian từ năm 2011 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Thực hiện đề tài, tôi sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử - là những phương pháp luận cơ bản của Chủ
nghĩa Mác – Lênin. Ngồi ra, khóa luận cịn sử dụng phương pháp thống kê,
phân tích, đối chiếu, so sánh….nhằm làm rõ nội dung, đảm bảo tính chặt chẽ,


logic, cân đối giữa các luận điểm.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Bên cạnh phương pháp luận nêu trên, luận văn sử dụng các phương
pháp cụ thể: phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh
và tổng hợp một cách logic… Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng kết
hợp và bổ sung cho nhau một cách linh hoạt để phục vụ cho việc nghiên cứu
luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn góp phần tổng kết những lý thuyết về CCHC cũng như

CCTTHC nói chung. Đặc biệt, luận văn thực hiện khảo sát và phân tích một
cách khách quan về thực trạng việc thực hiện CCTTHC theo cơ chế một cửa
từ thực tiễn huyện An Lão, tỉnh Bình Định hiện nay. Đề tài phân tích và đưa ra

những đánh giá về tính hiệu quả của q trình thực hiện CCTTHC ở UBND
huyện An Lão; từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp có cơ sở khoa học
và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả CCHC nói chung và CCTTHC nói riêng
ở địa phương, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
theo hướng tinh gọn, phục vụ nhân dân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thứ nhất, cung cấp một hệ thống tư liệu tương đối đầy đủ cho chuyên

đề CCTTHC;
- Thứ hai, cung cấp một cái nhìn tổng quan về quá trình CCTTHC theo

cơ chế “một cửa” tại UBND huyện An Lão: quá trình thực hiện, thành tựu,
hạn chế, ý nghĩa và định hướng cho thời gian tới;
- Thứ ba, làm tư liệu tham khảo hữu ích cho các ban, ngành, đồn thể

của huyện hoạch định các chính sách, biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cơng tác CCTTHC trong thời gian tới. Đồng thời, khóa luận cũng có thể dùng


làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu vấn đề CCTTHC ở các địa bàn
tương tự như UBND huyện An Lão.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành
chính và cơ chế “một cửa”.
Chương 2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa” tại Ủy ban nhân dân huyện An Lão.
Chương 3. Một số định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

cơng tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Ủy ban nhân
dân huyện An Lão.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ CƠ CHẾ “MỘT CỬA”
1.1. Những vấn đề cơ bản về cải cách hành chính, cải cách thủ tục

hành chính
1.1.1. Khái niệm, nội dung cải cách hành chính
1.1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính

CCHC là q trình làm cho bộ máy hành chính phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, đổi mới hệ thống chính trị bao gồm một hệ thống tổ
chức và định chế có chức năng thực thi quyền hành pháp tức là quản lý công
việc hàng ngày của Nhà nước, bảo đảm tổ chức thực hiện thành công các
nhiệm vụ chính trị của Nhà nước.
CCHC là q trình lâu dài và liên tục nhằm nâng cao hiệu suất hành
chính, cải tiến chế độ và phương thức hành chính cũ, xây dựng chế độ và
phương thức hành chính mới trong phạm vi quản lý của hệ thống các cơ quan
thực thi quyền hành pháp cũng như tất cả các hoạt động có ý thức của bộ máy
nhà nước.
Theo quan niệm của Liên hợp quốc thì CCHC là những nỗ lực có chủ
định nhằm tạo nên những thay đổi cơ bản trong hệ thống hành chính nhà nước
thơng qua các cải cách có hệ thống hoặc thay đổi các phương thức để cải tiến
ít nhất một trong những yếu tố cấu thành hành chính nhà nước: thể chế, cơ
cấu tổ chức, nhân sự, tài chính cơng và tiến trình quản lý.
Ở Việt Nam, thuật ngữ CCHC bắt đầu xuất hiện từ năm 1995, chính
thức trong văn kiện Hội nghị Trung ương 8, khóa VII: CCHC là trọng tâm của

cơng cuộc tiếp tục xây dựng và kiện toàn Nhà nước Cộng hòa XHCN


Việt Nam, bao gồm những cố gắng có chủ định nhằm hồn thiện thể chế của
nền hành chính, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính
các cấp, đội ngũ cơng chức hành chính để nâng cao hiệu lực, năng lực và hiệu
quả hoạt động của hành chính cơng phục vụ nhân dân.
CCHC khơng có mục đích tự thân mà là nhằm xây dựng một nền hành
chính trong sạch có đủ năng lực, sử dụng đúng quyền lực, từng bước hiện đại
hóa để quản lý có hiệu lực và hiệu quả mọi cơng việc của Nhà nước, được dân
tin, dân yêu.
Từ các quan niệm trên, có thể hiểu: CCHCNN là một q trình thay
đổi, hồn thiện các yếu tố cấu thành của nền hành chính nhà nước nhằm làm
cho hoạt động của hành chính nhà nước hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân
dân, phục vụ xã hội tốt hơn.
1.1.1.2. Nội dung cải cách hành chính

Nội dung cơ bản của CCHC theo Chương trình tổng thể CCHCNN giai
đoạn 2011 - 2020:
Thứ nhất: Cải cách thể chế hành chính nhà nước.
Cải cách thể chế hành chính nhà nước nhằm tạo ra hệ thống hành lang
pháp lý cho hoạt động hành chính nhà nước đầy đủ, chính xác, rõ ràng.
Thứ hai: Cải cách thủ tục hành chính
CCTTHC là điều kiện cần thiết để tăng cường, củng cố mối quan hệ
giữa nhà nước và nhân dân, tăng cường sự tham gia quản lý nhà nước của
nhân dân. CCTTHC được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính
nhà nước, nghĩa là để tạo sự chuyển biến của tồn bộ hệ thống nền hành chính
quốc gia. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính sẽ thúc đẩy tồn bộ hệ thống
hành chính phát triển.
Thứ ba: Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.



Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là quá trình thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và phương thức làm việc của
tổ chức bộ máy hành chính nhà nước để hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội của nền hành chính.
Thứ tư: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC.
Đội ngũ CBCC có vị trí rường cột trong tổ chức, hoạt động của các cơ
quan hành chính, có vai trị quyết định đến sự phát triển của đất nước, là
người trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và thực thi luật pháp, quản lý
mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội; tham mưu, hoạch định, tổ chức thực
hiện và thanh tra, kiểm tra việc thực thi các đường lối, chính sách. Vì vậy, đây
là một trong những nội dung được chú trọng nhất trong tiến trình CCHC ở
nước ta.
Thứ năm: Cải cách tài chính cơng.
Cải cách tài chính cơng trong tổng thể CCHC có ý nghĩa quan trọng.
Thực tiễn cho thấy các giải pháp ở các lĩnh vực khác chi có thể được thực
hiện tốt nếu gắn liền với một cơ chế tài chính minh bạch và hiệu quả.
Thứ sáu: Hiện đại hóa hành chính.
Trong bối cảnh cách mạng khoa học - cơng nghệ, đặc biệt là công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ hiện nay, nếu không coi trọng việc hiện đại hóa
hành chính thì sẽ khiến cho nền hành chính bị tụt hậu, khó thực hiện được
mục tiêu của cải cách hành chính mà Chính phủ đề ra. Việc ứng dụng các
thành tựu khoa học-cơng nghệ vào hoạt động hành chính nhà nước không chỉ
làm tăng năng suất lao động mà cịn góp phần quan trọng làm thay đổi
phương thức làm việc của cán bộ, công chức, hướng tới một môi trường hành
chính hiện đại. Do đó, hiện đại hóa hành chính là một nội dung cần được coi
trọng.



1.1.2. Khái niệm, nội dung cải cách thủ tục hành chính
1.1.2.1. Khái niệm thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính

Trong hoạt động quản lý nói chung và trong hoạt động của cơ quan nhà
nước nói riêng, để bất cứ cơng việc nào cũng đều cần có những thủ tục phù
hợp. Thủ tục có nghĩa là phương thức, cách thức giải quyết cơng việc theo
một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất. Cũng có thể hiểu thủ tục là
những quy tắc, chế độ, phép tắc hay quy định để giải quyết công việc.
Hoạt động quản lý nhà nước cần phải tuân theo những quy tắc pháp lý,
quy định và trình tự, cách thức khi sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để
giải quyết công việc. TTHC là một loại thủ tục gắn với hoạt động của cơ quan
hành chính nhà nước. Có nhiều quan niệm khác nhau về TTHC nhưng có thể
hiểu một cách chung nhất: TTHC là một loại quy phạm pháp luật quy định
trình tự về thời gian, về khơng gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định
của bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan
hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân
công dân.
CCTTHC là cải cách các quy định pháp luật về trình tự, thủ tục thực
hiện thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm
quyền; cải cách các quy định về các loại TTHC; cải cách việc thực hiện các
TTHC.
1.1.2.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính

Mục tiêu và yêu cầu của CCTTHC là phải đạt được sự chuyển biến căn
bản trong quan hệ và thủ tục giải quyết công việc của công dân, tổ chức.
Những nội dung chủ yếu của CCTTHC gồm:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản

lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;



- Trong giai đoạn 2011 - 2015, thực hiện cải cách thủ tục hành chính để

tiếp tục cải thiện mơi trường kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội
và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế
của đất nước phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập
trung là: Đầu tư; đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu,
nhập khẩu; y tế; giáo dục; lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số
lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong
từng giai đoạn;
- CCTTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và

trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của

pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực

và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải
bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập
nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;
- Đặt yêu cầu CCTTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết

kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh
nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và
chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia
về TTHC; giảm mạnh các TTHC hiện hành; công khai các chuẩn mực, các quy
định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy


định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính
và giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các
cấp.


1.1.3. Sự cần thiết đẩy mạnh cải cách hành chính và cải cách thủ

tục hành chính
Trước hết, xuất phát từ vai trò của TTHC đối với Nhà nước và Nhân
dân. Với vai trò là một bộ phận quan trọng của thể chế hành chính, là một
trong những mục tiêu mà CCHCNN đặt ra trong chương trình cải cách tổng
thể hành chính nhà nước. TTHC là cơng cụ để cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện chức năng, thẩm quyền, trách nhiệm. Tùy vào sự phát triển kinh tế
xã hội của từng thời kỳ mà TTHC phải thích ứng kịp thời phục vụ hoạt động
quản lý. Điều này có ý nghĩa đối với lý luận CCTTHC trong thời kỳ hội nhập.
Cụ thể là:
- TTHC càng có tính cơ bản thì ý nghĩa càng lớn vì các thủ tục cơ bản

thường tác động đến giai đoạn cuối cùng của quyết định hành chính, đến hiệu
quả của việc thực hiện chúng. Khi thủ tục bị vi phạm thì có nghĩa hiện tượng
vi phạm pháp luật xuất hiện và gây hậu quả nhất định. Ví dụ: Tuyển dụng
CBCC vào làm việc nhưng vi phạm thủ tục tuyển dụng dẫn đến người có
năng lực trình độ lại khơng được tuyển. Điều đó làm ảnh hưởng đến chất
lượng của đội ngũ CBCC, gây khó khăn trong giải quyết công việc, làm giảm
hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước.
- Trong giai đoạn hiện nay, một số ngành chức năng quy định thủ tục

theo mẫu in sẵn trong phạm vi ngành và lưu hành trên toàn quốc, do đó một
cơng vụ ở bất cứ địa phương nào cũng địi hỏi các cơ quan hành chính áp
dụng các biện pháp thích hợp và thống nhất.

- Nó liên quan đến quyền lợi của cơng dân, do đó khi xây dựng và vận

dụng tốt vào đời sống nó sẽ có ý nghĩa thiết thực, làm giảm sự phiền hà, củng
cố quan hệ giữa nhà nước và công dân. Công việc có thể được giải quyết
nhanh chóng, chính xác theo đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước, góp phần
chống tệ nạn tham nhũng, sách nhiễu nhân dân. Ngược lại, ở nơi nào thực hiện


giảm nhẹ các TTHC, tập trung vào “một cửa” để giải quyết u cầu của người
dân thì ở đó hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước được nâng lên rõ rệt, lòng tin
của nhân dân vào cơ quan nhà nước được khôi phục, củng cố và nâng cao.
- TTHC trên một phương diện nhất định là biểu hiện trình độ văn hóa

của tổ chức. Vì vậy, CCTTHC sẽ khơng đơn thuần chỉ liên quan đến pháp
luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa, mà còn liên quan đến sự phát triển chung của
đất nước về các mặt chính trị, văn hóa giáo dục và đến sự mở rộng giữa nước
ta với các nước trong thời kỳ hội nhập. CCTTHC thể hiện trách nhiệm của
Nhà nước đối với nhân dân và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện Nhà nước Việt
Nam, phù hợp với xu hướng thời đại và thay đổi vai trò của quản lý nhà nước.
- CCTTHC trong thời gian qua vẫn mang nặng giải pháp tình thế, thiếu

tính tổng thể. Tuy nhiên hiện nay bài tốn về mức độ và phương pháp can
thiệp phù hợp của Nhà nước trong từng lĩnh vực quản lý cụ thể hầu như chưa
được giải đáp một cách thỏa đáng như lĩnh vực: đầu tư trực tiếp nước ngoài,
đất đai… Tầm tư duy, tổng kết thực tiễn xây dựng chính sách vĩ mơ vẫn nằm
trong tình trạng cịn nhiều bất cập, nặng nề về đề phịng, trói buộc, thiếu sự
chủ động, thơng thống chung chưa ổn định. Các biện pháp CCTTHC thì vẫn
mang nặng tính thử nghiệm, phương châm cải cách là vừa làm vừa rút kinh
nghiệm, vừa học hỏi. Điều này làm cho quá trình cải cách gặp nhiều lúng
túng, bị động trước những thay đổi của tình hình trong nước và quốc tế.

- Chất lượng dịch vụ hành chính cơng mà Nhà nước cải cách cho nhân

dân còn thấp, chưa đáp ứng được sự mong mỏi của nhân dân. Hiện tượng
tham nhũng, hối lộ, quan liêu và lãng phí ngày càng trở thành quốc nạn.
Người dân đến cơ quan nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình
nhưng lại bị đối xử như người đi xin, đi nhờ vả.
- CCTTHC vẫn chưa tương xứng trong tất cả các lĩnh vực. Hiện tại

không phải mọi lĩnh vực đều đạt được những thành tựu trong CCTTHC mà


còn nhiều lĩnh vực khác như: khiếu nại tố cáo, hộ khẩu, hộ tịch, đầu tư xây
dựng… mức độ cải cách vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã
hội. Những yếu kém trong phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn của
CBCC trở thành lực cản làm cho TTHC khó đi vào đời sống.
Xuất phát từ những lý do trên đây, Đảng và Nhà nước ta luôn coi
CCHC là một trong những nhiệm vụ và mục tiêu quan trọng hàng đầu cần đẩy
mạnh thực hiện. Đồng thời, tiếp tục cần đẩy mạnh hơn nữa công tác CCTTHC
trong thời kỳ hội nhập để tạo ra môi trường pháp lý thơng thống, nâng cao
tính cạnh tranh về mơi trường đầu tư của Việt Nam so với các nước trong khu
vực và trên thế giới. Qua đó, giúp Việt Nam có thể hội nhập bền vững và nắm
bắt những cơ hội tốt để phát triển. Như vậy, tiếp tục CCTTHC trên tất cả các
lĩnh vực là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước cũng như tất cả các
ngành, các cấp. CCTTHC giữ một vị trí quan trọng trong cơng tác CCHC và
có một ý nghĩa rất lớn trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nó
được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính quốc gia, đáp ứng yêu
cầu nguyện vọng của nhân dân. Cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là
một trong những giải pháp để CCHC mà Nhà nước ta hướng tới, từ khi ra đời
lần đầu tiên trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Nghị quyết số
366/HĐBT ngày 7-11-1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành chế độ thẩm

định các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và được cụ thể hóa trong
nhiều văn bản pháp lý như Quyết định 181/2003/QĐ-TTg ngày 4-9-2003 ban
hành thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính Nhà nước tại địa
phương. Cho đến nay, nó đã được nhân rộng khắp các lĩnh vực ở mọi cấp, mọi
ngành vì những ưu điểm của cơ chế này mang lại.
1.2. Lý luận cơ bản về cơ chế “một cửa” và căn cứ pháp lý của việc

thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
1.2.1. Khái niệm cơ chế “một cửa”


Cơ chế “một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân
thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận, yêu cầu hồ
sơ đến trả lại kết quả thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả” tại cơ quan hành chính nhà nước.
Khi cơ chế “một cửa” ra đời, thay vì việc cơng dân tổ chức khi muốn
giải quyết hồ sơ hành chính thì phải tự mình đi liên hệ với nhiều bộ phận
chuyên môn khác nhau của cơ quan hành chính nhà nước thì nay cơng dân, tổ
chức chỉ cần tới Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực chun mơn đó nộp hồ sơ và nhận phiếu hẹn chờ ngày
nhận kết quả hồ sơ, còn các cơng việc liên hệ làm việc với các phịng ban
chun mơn thì thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính tiếp nhận hồ sơ đó.
1.2.2. Nguyên tắc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ

chế “một cửa”
Các nguyên tắc cụ thể gồm:
Một là, Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và
hiệu quả phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm
quyền.
Hai là, Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ

chế một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thơng nhất.
Ba là, Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng
pháp luật, cơng bằng, bình đẳng, khách quan, cơng khai, minh bạch và có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
Bốn là, Q trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra,
theo dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy
mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
Năm là, Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
Sáu là, Cán bộ, cơng chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện
trách nhiệm giải trình về thực thi cơng vụ trong giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật.
Bảy là, Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước


quốc tế có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính nhà Nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
đã ký kết hoặc gia nhập.
1.2.3. Cơ quan áp dụng cơ chế “một cửa”
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan

khác theo quy định liên thơng có nhiệm vụ, quyền hạn giải quyết thủ tục hành
chính và tham gia vào q trình giải quyết thủ tục hành chính.
- Cán bộ, cơng chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
- Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn.
- Đơn vị cung cấp dịch vụ bưu chính cơng ích.
- Các cơ quan hành chính của tỉnh đóng trên địa bàn huyện (sau đây gọi

chung là các cơ quan ngành dọc).

1.2.4. Quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chế “một cửa”

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
a) Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức được quy định tại Khoản 1 và

Khoản 2 Điều 16 Quy chế này, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện phải xem xét, kiểm tra tính chính
xác, đầy đủ của hồ sơ; scan và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ
liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của địa phương.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, cán bộ,

công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá
nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Quy chế
này và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
- Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận

hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ thủ tục hành
chính;


- Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công

chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả
kết qủa.
b) Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công

trực tuyến, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả huyện phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm


quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, cơng chức, viên chức tiếp nhận phải
có thơng báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để
tổ chức, cá nhân bổ sung đây đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có
thẩm quyền.
- Việc thơng báo được thực hiện thơng qua chức năng gửi thư điện tử,

gửi tin nhắn tới người dân của Cổng Dịch vụ công;
- Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ, công chức,

viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện tiếp nhận và chuyển cho
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định tại Điều 18 Quy
chế này.
c) Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp

một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ
chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục
hành chính tại Cổng Dịch vụ cơng của tỉnh.
d) Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết qủa giải

quyết ngay sau khi tiêp nhận. Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp
nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kêt qủa giải


quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trường hợp người nộp hồ sơ
yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kêt quả thì cán bộ, công chức,
viên chức cung câp cho người nộp hồ sơ.
e) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả huyện được cơ quan có thẩm quyền phân cơng, ủy quyền giải

quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế này và cập nhật tình
hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
Bước 2: Chuyển hồ sơ
a) Chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức,

cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thơng qua kết nối giữa cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
b) Chuyển ngay hồ sơ tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc hoặc

chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau
15 giờ hàng ngày.
c) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan

có thẩm quyền khác, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ
giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện của cơ quan
có thẩm quyền đó trong ngày làm việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo
đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hàng ngày đê xử lý theo quv định.
Việc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết nêu tại Khoản
2, Khoản 3 Điều này được thực hiện thơng qua dịch vụ bưu chính cơng ích
hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài
liệu.
Bước 3: Giải quyết hồ sơ
a) Sau khi nhận hồ sơ thủ tục hành chính, người đứng đầu cơ quan có


thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý xem xét, thẩm định
hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
b) Trường hợp thủ tục hành chính khơng quy định phải thẩm tra, xác

minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức, có liên quan, cán bộ, cơng chức,

viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết
định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử; trả kết qủa
giải quyết thủ tục hành chính.
c) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
- Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác

minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào Hệ thống
thông tin một cửa điện tử;
- Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin

vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử và lưu tại cơ quan
giải quyết.
- Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ

thì phải cập nhật thơng tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác
minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc thông
báo các nội dung trên cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa huyện trong
trường hợp chưa có Hệ thống thông tin một cửa điện tử để theo dõi.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ
quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ kèm theo thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu
cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả huyện. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03
ngày làm việc kê từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thời hạn giải quyết được tính


lại từ đầu sau khi nhận đủ hồ sơ.
d) Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ hoặc Bộ phận tiếp nhận và trả


kết quả huyện trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi thông báo
điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu
cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật
thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử;
- Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung

được lây ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết qủa tham
gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử hoặc Phiếu kiểm sốt q
trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp q thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị
được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan,
đơn vị chủ trì thơng báo cho người đứng đầu Bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa
huyện đã chuyển hồ sơ về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
e) Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thơng giữa các cơ

quan có thẩm quyền cùng cấp.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy, Bộ phận tiếp nhận và trả

kết quả huyện xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, chuyển
hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có
trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu
có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu chuyển xử lý phải
nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật
thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một cửa điện
tử.


Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ

cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo theo thứ tự Bộ phận tiếp nhận và trả kết
qủa huyện xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì
chuyển kết qủa và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ
quan chu trì chuyển kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết qủa huyện để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình
hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử, Bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả huyện chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải
quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung cơng việc, thời
hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải
quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết
cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân;
cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một
cửa điện tử.
f) Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thơng giữa các cơ

quan có thẩm quyền khơng cùng cấp hành chính
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện chuyển hồ sơ giấy đến cơ

quan có thấm quyền cấp trên; chuyển thơng tin về hồ sơ thủ tục hành chính
trên Hệ thống thơng tin một cửa điện tử cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
huyện của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ
điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
- Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý hồ sơ theo quy định tại các

Khoản 1,2, 3, 4 và 5 Điều này; chuyển kết quả giải quyết cho Bộ phận tiếp



×