Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LIÊN MÔN KHXH MÔN NGỮ VĂN – ĐỊA LÝ – LỊCH SỬ - GDCD CẤP THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.34 KB, 29 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>



PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC
<b>TRƯỜNG THCS TRUNG NGUYÊN</b>


<b></b>


<b>----&&&----CHUYÊN ĐỀ</b>



<b>“BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LIÊN MÔN KHXH</b>


<b>MÔN NGỮ VĂN – ĐỊA LÝ – LỊCH SỬ - GDCD CẤP THCS”</b>


<b> </b>



<b>Họ và Tên : Nguyễn Thị Tuyết Mai</b>


<b> </b>

<b> Nguyễn Hoàng Trinh</b>



<b>Chức vụ: Giáo viên</b>


<b>Tổ: Khoa học Xã hội</b>



<b>Đơn vị công tác : Trường THCS Trung Nguyên</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>Nội dung</b> <b>Trang</b>


<b>A. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


<b>I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ</b>


1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn



<b>II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ</b>


1. Mục đích chuyên đề


2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
B. NỘI DUNG


<b>I: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BDHSG LIÊN MÔN</b>
<b>KHXH CẤP THCS</b>


1.Thực trạng


2.Nguyên nhân của thực trạng


<b>II: NHỮNG GIẢI PHÁP CHUNG BDHSG LIÊN MÔN KHXH</b>
<b>CẤP THCS</b>


1.Đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng
2.Yêu cầu với HSG liên mơn KHXH
3.Cấu trúc đề thi


4.Xác định những vấn đề có sự liên kết, tích hợp


<b>II. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC BDHSG</b>
<b>LIÊN MÔN KHXH CẤP THCS.</b>


1. Giáo viên bồi dưỡng kiến thức cho HS
2. Rèn kĩ năng làm bài cho HS



3. Tăng cường luyện tập, luyện đề
4. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá


5. Phối kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác


<b>IV.THỰC HÀNH</b>


1. Mô tả qua cấu trúc bài học
2. Bài dạy minh họa


<b>C. KẾT LUẬN</b>


TÀI LIỆU THAM KHẢO


4
4
4
4
5
5
5
5
5
5
5
6
7
7
9
9


10
12
13
16
21
21
22
22
23
23
27
28


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Số TT</b> <b>Nội dung</b> <b>Chữ cái viết tắt</b>


1
2
3
4
5
6


Học sinh giỏi
Khoa học xã hội
Giáo viên


Giáo dục công dân
Trung học cơ sở
Bồi dưỡng



HSG
KHXH


GV
GDCD


THCS
BD


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ</b>
<b>1. Cơ sở lí luận</b>


<b>Giáo dục là quốc sách, nhân lực và nhân tài là vấn đề chiến lược hàng đầu</b>
<b>của mỗi quốc gia. Điều 2 Luật giáo dục năm 2005 đã nêu: “Mục tiêu giáo</b>
<b>dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri</b>
<b>thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập</b>
<b>dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất</b>
<b>và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo</b>
<b>vệ Tổ quốc”. Điều đó địi hỏi mỗi cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân</b>
<b>cần phải hồn thành tốt vai trị của mình. Các bộ mơn Khoa học xã hội:</b>
<b>Ngữ văn - Lịch sử - Địa lý - Giáo dục công dân có vị trí rất quan trọng,</b>
<b>cùng với các mơn học khác góp phần tích cực vào việc hồn thành mục tiêu</b>
<b>giáo dục.</b>


<b>Có thể nói, các mơn KHXH có ưu thế và ý nghĩa quan trọng đối với</b>
<b>sự phát triển toàn diện cũng như sự phát triển nhân cách cho học sinh; có</b>
<b>vai trị làm nền tảng trong việc giáo dục nhân cách, phát huy tinh thần dân</b>
<b>tộc, lòng yêu nước và xu thế thời đại với những cải cách, đổi mới, sáng tạo;</b>
<b>giúp học sinh hiểu biết và nhận thức quy luật khách quan về sự phát triển</b>
<b>của xã hội loài người; lý giải mối quan hệ giữa con người và xã hội, con</b>


<b>người và tự nhiên. Nội dung liên mơn có phần nối mạch kiến thức và kĩ</b>
<b>năng của môn Ngữ văn, Giáo dục công dân, Lịch sử, Địa lý, đồng thời gắn</b>
<b>kiến thức với thực tiễn đời sống, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng được kiến</b>
<b>thức, kĩ năng đã học vào cuộc sống, góp phần hình thành các năng lực của</b>
<b>từng mơn học và năng lực chung cũng như nhận thức về đất nước Việt Nam</b>
<b>và thể giới ngày nay.</b>


<b>2. Cơ sở thực tiễn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

không ngừng của thầy cô. Hiểu được điều ấy, chúng tôi rất phân vân khi đi sâu
vào nội dung này. Hơn nữa, qua thực tế trải nghiệm chúng tôi thấy việc làm bài
thi liên môn KHXH của học sinh trên tồn trường Trung Ngun cịn nhiều hạn
chế, chất lượng bài thi cịn chưa cao. Vì vậy trong chun đề, chúng tôi muốn
<i><b>trao đổi cùng đồng nghiệp vấn đề “Bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn KHXH</b></i>
<i><b>môn Ngữ văn -Địa lí -Lịch sử - Giáo dục cơng dân cấp THCS” với mong</b></i>
muốn tìm được giải pháp chung trong cơng tác bồi dưỡng, giúp học sinh có kiến
thức tốt nhất, viết bài tốt nhất, hiệu quả nhất trong mỗi kì thi.


<b>II. MỤC ĐÍCH, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ</b>
<b>1. Mục đích của chuyên đề:</b>


<b> Chúng tôi mong muốn cùng đồng nghiệp trao đổi về những biện pháp</b>


nâng cao chất lượng học sinh giỏi liên môn KHXH cấp THCS với các phân
môn: Ngữ văn - Giáo dục cơng dân- Địa lí- Lịch sử


<b>2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:</b>


- Học sinh giỏi KHXH lớp 8.



- Các nội dung, kiến thức, đề thi môn Ngữ văn, Địa lý,Lịch sử và môn
Giáo dục công dân lớp 6,7,8.


- Trong chun đề chúng tơi trình bày những giải pháp nâng cao chất
lượng học sinh giỏi liên môn KHXH của phân môn Ngữ văn cấp THCS


<b> B. NỘI DUNG</b>


<b>I. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI</b>
<b>LIÊN MÔN KHXH CẤP THCS.</b>


<b>1. Thực trạng:</b>


Thi HSG liên môn KHXH là môn thi đã được sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Vĩnh Phúc đưa vào thực hiện trong những năm gần đây. Để chuẩn bị tốt cho
cuộc thi, các nhà trường, nhất là những giáo viên được phân cơng dạy đội tuyển
tích cực tìm tịi, sáng tạo trong công tác bồi dưỡng. Khi dạy học, luyện thi
KHXH đã tạo ra sự đoàn kết, đồng thuận một cách tích cực của GV dạy 4 phân
mơn: Ngữ văn, Lịch sử, Địa Lí, GDCD. Mặt khác, HS cũng thấy được tính
khoa học lơgic giữa các phân môn bổ trợ thiết thực cho nhau nên tạo được hứng
thú, định hướng tốt trong quá trình dạy và học liên môn KHXH. Kết quả thi
KHXH của trường THCS Trung Nguyên trong những năm gần đây:


- Năm học 2017 – 2018: Cấp huyện: 01 giải ba, 02 giải KK
Cấp tỉnh: 01 giải nhì, 07 giải KK
Xếp thứ 6/18 trường


- Năm học 2018-2018: Cấp huyện:02 giải nhì, 02 giải ba,03 giải KK
Cấp tỉnh: 01 giải ba, 03 giải KK



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Tuy nhiên, trong quá trình dạy và bồi dưỡng học sinh chúng tơi nhận thấy
học sinh cịn chưa thực sự say mê, u thích mơn thi, việc ơn tập của các em cịn
chưa tích cực, chất lượng bài thi cịn nhiều hạn chế. Có em nhầm lẫn phương
pháp làm bài giữa mơn Văn, Địa lý, Lịch sử và GDCD hoặc bài làm của các em
cịn sơ sài, khơng xác định rõ vấn đề, diễn đạt chưa thốt ý. Có những em khi
học thì hiểu bài nhưng khi làm bài kết quả lại khơng tốt ảnh hưởng đến chất
lượng bài thi.


Về phía giáo viên đa số các thầy cơ đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, có
kiến thức vững vàng, có phương pháp giảng dạy tốt. Song khơng ít thầy cơ cịn
chưa thật sự tâm huyết với công tác bồi dưỡng, chưa dành nhiều thời gian rèn,
luyện kĩ năng làm bài cho học sinh khiến cho nhiều em cịn cảm thấy khó khăn
lúng túng trong việc học và làm bài thi.


<b>2. Những nguyên nhân của thực trạng: </b>


* Đi tìm hiểu sâu vào việc dạy và học liên môn chúng tôi thấy chất lượng
bài thi liên môn của một số học sinh còn chưa cao do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan nhưng tập trung ở một số nguyên nhân sau:


<i>a. Về phía giáo viên</i>


- Đa số giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải bảo đảm chất lượng đại trà, vừa
phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn, một số đồng chí cịn cả cơng tác
kiêm nhiệm; do đó việc đầu tư cho cơng tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị
hạn chế.


- Cơng tác tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng để nâng cao chất lượng dạy học
sinh giỏi đòi hỏi nhiều thời gian, tâm huyết. Cùng với đó trách nhiệm lại nặng
nề, áp lực cơng việc lớn cũng là những khó khăn khơng nhỏ với các thầy cô giáo


tham gia BDHSG .


- Nguồn tài liệu cung cấp cho dạy KHXH cấp THCS chưa có, GV tự
nghiên cứu, sưu tầm.


- Ngồi ra, khơng phải khơng có trường hợp: Có những thầy (cơ) giáo giỏi
nhưng chưa thật mặn mà với cơng tác BD HSG vì nhiều lí do khác nhau.


<i>b. Về phía học sinh</i>


- Học sinh ln đứng trước sự lựa chọn giữa học chuyên sâu để thi HSG
và học để thi KHXH, các em không yên tâm, không mấy mặn mà để sẵn sàng
theo bộ mơn vì sợ phải mất nhiều thời gian và ảnh hưởng đến kết quả học tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Trước thực trạng và nguyên nhân của thực trạng trên và qua một vài năm
tham gia công tác bồi dưỡng HSG, chúng tôi rút ra một số kinh nghiệm trong
công tác BDHSG liên môn KHXH: Ngữ Văn –Lịch Sử - GDCD.


<b>II. NHỮNG GIẢI PHÁP CHUNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI</b>
<b>LIÊN MÔN KHXH CẤP THCS. </b>


<b>1. Đối với đội ngũ giáo viên tham gia bồi dưỡng</b>
<b>a. Về phẩm chất, uy tín, năng lực</b>


Phẩm chất, uy tín, năng lực của người thầy có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình học tập và rèn luyện của học sinh. Thầy cơ là yếu tố hàng đầu đóng vai
trị quyết định trong việc bồi dưỡng năng lực học tập, truyền hứng thú, niềm say
mê môn học cho các em.


Giáo viên có năng lực chun mơn, có am hiểu về kiến thức chuyên sâu,


kiến thức xã hội có phương pháp truyền đạt khoa học, tâm huyết với công việc,
yêu thương học trò, giúp đỡ đồng nghiệp.


- Khi được giao nhiệm vụ, giáo viên phải tự đọc, tự học để đáp ứng nhiệm
vụ đang đảm nhận; giáo viên tự soạn nội dung giảng dạy và bồi dưỡng học sinh
giỏi. Nội dung giảng dạy được tổng hợp, bổ sung từ nhiều nguồn tư liệu: Sách
giáo khoa, tài liệu tham khảo, đề thi HSG cấp huyện, tỉnh qua sách báo, Internet


- Bồi dưỡng qua giao lưu, học hỏi với các tổ bộ môn trong trường, với tổ
chuyên môn ở trường khác...


<b>b. Công tác đánh giá, phát hiện học sinh giỏi</b>


- Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi khâu đầu tiên là khâu phát hiện
<i>và tuyển chọn học sinh, khâu này quan trọng chẳng khác gì khâu “Chọn giống</i>
<i>của nhà nơng".</i>


- Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi là quá trình đầu tư nhiều cơng
sức, địi hỏi năng lực và tâm huyết của các thầy cơ giáo. Q trình phát hiện và
bồi dưỡng học sinh giỏi giống như việc tìm ngọc trong đá. Ở đó các em giống
như những viên đá cịn thơ, phải được mài dũa thì đá mới thành ngọc. Điều này
cần có thời gian và sự đầu tư bài bản, lâu dài.


Trong điều kiện thực tế của nhà trường, việc phát hiện học sinh giỏi chủ
yếu thông qua đánh giá thường xuyên của giáo viên trực tiếp giảng dạy và kết
quả các kì thi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Năng lực phản biện, trước mỗi tình huống, học sinh có khả năng phản
biện hay khơng? Có biết thay đổi giả thiết, thay đổi hồn cảnh để tạo ra tình


huống mới hay khơng?


+ HS có tinh thần vượt khó và bản lĩnh trước tình huống khó khăn. Có
khả năng tìm tịi phương hướng giải quyết vấn đề khó, biết tự tổng hợp bổ sung
kiến thức của từng phân môn và liên kết kiến thức liên mơn khơng? Có sự nhạy
cảm đón bắt ý tưởng từ những người xung quanh, biết lắng nghe, có khả năng
tiếp thu, chọn lọc, tổng hợp ý kiến từ những người xung quanh.


Từ những biểu hiện trên GV chọn học sinh và đưa ra phương pháp bồi
dưỡng, cung cấp kiến thức, tài liệu... để HS nhanh chóng tiếp cận.


<b>c. Công tác giảng dạy, bồi dưỡng học sinh giỏi</b>


- Điều quan trọng nhất trong quá trình dạy học là làm cho học sinh u
thích mơn học, “thổi lửa” khơi dậy, ni dưỡng lịng đam mê học tập, khát khao
khám phá của học sinh.


- GV có thể giảng dạy theo các mảng kiến thức, kĩ năng; rèn cho học sinh
kĩ năng làm bài ở từng dạng, từng chủ đề. Sau khi trang bị cho học sinh kiến
thức cơ bản của bộ mơn, các kiến thức tích hợp, giáo viên chú ý nhiều hơn đến
việc dạy học sinh phương pháp tự học. Cụ thể là:


+ Giao chuyên đề, hướng dẫn học sinh tự đọc tài liệu …


+ Tổ chức cho học sinh báo cáo theo chuyên đề, thảo luận, phản biện…
+ Kiểm tra việc tự học, tự đọc tài liệu của học sinh; rút kinh nghiệm kịp thời.
+ Sử dụng các thiết bị giảng dạy phù hợp; tăng cường thời gian thực hành.
+ Đa dạng các hình thức đánh giá: Giáo viên đánh giá học sinh, học sinh
đánh giá nhau và học sinh tự đánh giá.



+ Khảo sát thường xuyên để nắm bắt kịp thời những điểm tích cực và hạn
chế trong quá trong quá trình làm bài của học sinh. Quan trọng nữa hướng dẫn
học sinh phát hiện chuẩn kiến thức của từng phân môn trong một đề kiểm tra,
xác định rõ kiến thức nào là đơn môn, kiến thức nào cần tổng hợp đa môn để
linh hoạt kết hợp làm bài nhưng đảm bảo tính lơgic khoa học tránh liên kết một
cách máy móc gượng ép.


<i><b>* Về chương trình bồi dưỡng</b></i>


<i>- Giáo viên tham gia dạy đội tuyển cần soạn, dạy chuyên đề chuyên sâu.</i>
- Biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho
từng mảng kiến thức, từng bộ môn, từ kiến thức sách giáo khoa phải đảm bảo
nắm vững, mở rộng nâng cao.


- Giáo viên đầu tư vào việc tìm nguồn tài liệu, thơng tin mơn dạy, tích lũy
kinh nghiệm, nghiên cứu kỹ dạng thức đề thi về kỹ năng ở các đề thi đã qua.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Trên cơ sở nắm chắc kiến thức cơ bản, giáo viên hướng dẫn HS tự học là
điều rất quan trọng, vì con đường ngắn nhất để HS đạt được kết quả học tập tốt
là phải tự học, tự nghiên cứu. Nhưng động lực để giúp các em tự học, tự nghiên
cứu chính là niềm say mê, hứng thú đối với môn học. Vậy làm sao để khơi gợi
được niềm say mê, hứng thú học tập của học sinh? Chúng tôi cho rằng người
thầy có vai trị đặc biệt quan trọng. Ngồi việc học và làm các bài tập GV yêu
cầu HS phải thường xuyên tự đọc và nghiên cứu các loại sách, trang thông tin
trên Internet mà GV đã giới thiệu hoặc hướng dẫn và có sự kiểm tra đánh giá
thường xuyên bằng nhiều hình thức khác nhau.


- Trong cơng tác BDHSG, GV dạy đội tuyển là người quản lí chính việc tự
học của các em trên lớp trong thời gian khơng có buổi học đội tuyển. Chính trong
thời gian này các em nghiên cứu tài liệu, bổ sung kiến thức, trao đổi phương pháp


giải bài tập, từ đó hồn thành việc trả bài cho thầy cô được đầy đủ hơn.


- Thường xuyên liên lạc với các giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm,
các cấp quản lý và gia đình, kết hợp cùng gia đình của các HS để động viên kịp
thời các em.


<b>2. Yêu cầu đối với Học sinh giỏi liên môn KHXH</b>
<b>- Về kiến thức:</b>


Học sinh phải nắm chắc, hiểu sâu kiến thức bộ môn Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý,
GDCD từ lớp 6 đến lớp 8, trọng tâm là kiến thức lớp 8 và kiến thức tích hợp của
bốn mơn này.


<b>- Về kĩ năng:</b>


+ Học sinh biết vận dụng kiến thức theo từng môn hoặc liên môn để làm
bài trắc nghiệm với các dạng: chọn phương án đúng, điền khuyết, ghép đơi…


+ Học sinh cần có kĩ năng làm bài tự luận theo đúng phương pháp của
từng môn.


+ Học sinh có kĩ năng làm bài liên mơn.


<b> - Về thái độ học và tâm lý làm bài: </b>


+ Học sinh cần có thái độ học, ôn bài nghiêm túc theo sự hướng dẫn của
giáo viên, có niềm say mê sáng tạo tìm tịi để chiếm lĩnh kiến thức và chinh
phục đỉnh cao trong các kỳ thi.


+ Học sinh có tâm lý làm bài ổn định, khơng căng thẳng. Đề thi hàng năm


có sự biến đổi chứ khơng theo một mơ típ cố định nên đứng trước đề các em cần
có lập trường vững vàng, bình tĩnh để có định hướng làm bài đúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>3. Cấu trúc của đề thi.</b>


Đề thi liên mơn KHXH thường có cấu trúc hai phần: Trắc nghiệm và tự luận.
Phần trắc nghiệm gồm 30 câu, kiến thức bốn môn: Ngữ văn Lịch sử
-Địa lý - Giáo dục công dân, tổng điểm là 3,0. Thời gian làm bài 45 phút.


- Phần tự luận khoảng bốn đến năm câu, tổng điểm là 7,0. Thời gian làm
bài 135 phút.


- Kiến thức có thể tích hợp cao có thể tích hợp thấp giữa bốn mơn.


Việc tìm hiểu cấu trúc của đề sẽ giúp cho người dạy định hướng được
chương trình ơn tập và rèn kĩ năng làm bài cho học sinh, nhất là những giáo viên
năm đầu dạy bồi dưỡng.


<b>4. Xác định những vấn đề có sự liên kết, tích hợp giữa các mơn:</b>


Trước hết, giáo viên trang bị cho các em kiến thức từng môn bằng cách
ôn tập, dạy kiến thức mới từ cơ bản đến mở rộng, nâng cao.


Sau đó bốn giáo viên cùng bàn bạc, thảo luận để xác định những kiến thức
có thể liên kết giữa các mơn để có hướng ôn tập cho học sinh theo đúng tinh
thần của cuộc thi.


Để làm tốt bài thi học sinh giỏi liên mơn khoa học xã hội, học sinh cần có
kiến thức có khả năng tích hợp cao giữa các mơn Ngữ văn - Lịch sử - Địa lý -
Giáo dục công dân. Bởi vậy, khi bồi dưỡng, giáo viên nên hướng dẫn các em


nắm chắc những nội dung kiến thức ấy. Có nhiều cách để ơn tập cho các em:ôn
theo bài học, ôn theo chủ đề, ôn theo chuyên đề.


Căn cứ vào nội dung các bài học của bốn môn, căn cứ vào đề thi cấp
huyện, tỉnh những năm trước chúng tôi chia ra một số chủ đề cơ bản, mỗi chủ đề
đó được thể hiện trong từng bài của mỗi mơn.


<b>Ví dụ:</b>


Môn


Chủ đề Ngữ văn Lịch sử Địa lý GDCD


Liên hệ
thực tế


Môi
trường


- Bức thư
của thủ
lĩnh da đỏ
- Thông
tin về
ngày Trái
Đất năm
2000


Chiến tranh
thế giới I.


Chiến tranh
thế giới II.


- Ơ nhiễm
mơi


trường ở
đới ơn hịa


- Bảo vệ
mơi


trường và
tài nguyên
thiên
nhiên


- Vấn đề ô
nhiễm môi
trường sống.
- Bảo vệ mơi
trường


Tệ nạn xã
hội


- Ơn dịch,
thuốc lá


- Đơ thị


hóa ở đới
ơn hịa.


- Phòng
chống tệ
nạn xã hội


- Ma túy học
đường


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Khi ôn tập, ta không những chỉ thống kê mà còn chỉ rõ hơn những khía
cạnh có thể tích hợp được trong mỗi bài, mỗi chủ đề. Lấy trục chính là kiến thức
của một mơn nào đó để đưa ra những nội dung tích hợp với các mơn khác. Để
tích hợp được học sinh cần hiểu sâu sắc kiến thức từng môn và kiến thức xã hội.


Chẳng hạn nếu chọn trục kiến thức là môn Ngữ văn: cùng với kiến thức
của văn bản như tên tác phẩm, tác giả, thời gian sáng tác, nội dung, nghệ thuật ta
cịn tích hợp các kiến thức Tiếng Việt như giải nghĩa từ, các biện pháp tu từ…và
kĩ năng làm văn. Tích hợp với mơn Lịch sử thường là các sự kiện, nhân vật, thời
gian, ý nghĩa…;tích hợp với mơn Địa lý thường là các địa danh, các hiện tượng
thiên nhiên, các châu lục, dân cư…;tích hợp với Giáo dục cơng dân thường là
phẩm chất đạo đức, các quy định pháp luật …


Khâu này giúp các em củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức và rèn kĩ
năng để giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm cũng như tự luận trong các đề thi.


<i><b>Ví dụ 1: Khi ôn văn bản: “Cầu Long Biên chứng nhân lịch sử”- Văn 6, giáo</b></i>


viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu kiến thức liên mơn:



Văn Lịch sử Địa lý GDCD


- Học sinh nắm
được cây cầu đã
chứng kiến những
thời kì lịch sử nào.
Nghệ thuật của bài
-Ý nghĩa của cây
cầu.


- Lịch sử của cầu
Long Biên.


- Cây cầu bắc
qua sông Hồng.
- Địa danh thành
phố Hà Nội


- Giáo dục học
sinh ý thức bảo
vệ di tích lịch sử
với những việc
làm thiết thực.


Các bài khác của Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, GDCD cũng tương tự như vậy.
Từ đó, các em tích hợp kiến thức trong q trình học và làm bài.


<b>Ví dụ 2: Khi lấy ngữ liệu là mơn Ngữ văn, tích hợp các mơn Lịch sử </b>


-Địa lý - GDCD:



Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
<i> “Nam quốc sơn hà nam đế cư</i>


<i>Tiệt nhiên định phận tại thiên thư</i>
<i>Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm</i>
<i>Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”</i>


(SGK Ngữ văn 7 )


Câu 1. Em hãy cho biết tên bài thơ là gì, của tác giả nào?
<i>A. Hịch tướng sĩ-Trần Quốc Tuấn</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>C. Nam quốc sơn hà-Lý Thường Kiệt</i>
<i>D. Phú sông Bạch Đằng-Trương Hán Siêu.</i>


Câu 2. Bài thơ trên gắn liền với cuộc kháng chiến chống quân xâm lược nào?
A. Quân Tống


B. Quân Nguyên Mông
C. Quân Minh


D. Quân Thanh.


Câu 3. Bài thơ này gắn với địa danh nào?


A. Sông Nhị B.Sông Thương C. Sông Như Nguyệt D. Sông bến Hải
Câu 4. Bài thơ đề cập đến tình cảm nào?


A. Tình yêu nước B.Tìn bạn bè C. Tình thầy trị D. Tình mẫu tử



<b> Ví dụ 3: Lấy trục kiến thức là môn Địa lý:</b>


<i> Đọc đoạn trích sau: “Trung Quốc là nước đơng dân nhất thế giới. Nhờ</i>
<i>đường lối chính sách cải cách và mở cửa, phát huy được nguồn lao động dồi</i>
<i>dào, nguồn tài nguyên phong phú nên trong vòng 20 năm trở lại đây nền kinh tế</i>
<i>Trung Quốc đã có những thay đổi lớn lao”.</i>


( Trích Địa lý 8-NXBGD)


Câu 1. Để đạt được những thành tựu như hiện nay, trong quá khứ Trung
Quốc đã trải qua rất nhiều cuộc cách mạng, một trong số đó là cách mạng Tân
Hợi (năm 1911). Em hãy cho biết người lãnh đạo cuộc cách mạng này là ai?


A. Lương Khải Siêu B. Khang Hữu Vi
B. Vua Quang Tự D. Tôn Trung Sơn


<b>Câu 2. Em hãy cho biết, hiện nay nền kinh tế Trung Quốc đang xếp thứ</b>
mấy thế giới?


A. 1 B.2 C.3 D.4


Câu 3. Trung Quốc cũng là một quốc gia có những thành tựu nổi bật trong
lĩnh vực văn học. Em hãy cho biết bài thơ “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”
(Mao ốc vị thu phong sở ca) là của tác gỉa nào?


A. Đỗ Phủ B.Trương Kế C.Lý Bạch D. Bạc Cư Dị
Câu 4. Lý do quan trọng nào giúp nền kinh tế Trung Quốc trỗi dậy mạnh mẽ?


A. Do lãnh thổ Trung Quốc có diện tích rộng lớn


B. Trung Quốc có dân số đơng nhất thế giới.


C. Do Trung Quốc là một trong năm quốc gia của tổ chức WTO Trung
Quốc biết mở rộng mối quan hệ và học tập kinh nghiệm các nước khác.


D. Trung Quốc biết mở rộng và học tập kinh nghiệm với các nước khác.


<b>III. NHỮNG GIẢI PHÁP CỤ THỂ TRONG CÔNG TÁC BỒI</b>
<b>DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LIÊN MÔN KHXH MÔN NGỮ VĂN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

kĩ năng từng mơn học. Bởi vì một thực tế chúng ta thấy có những năm đề thi thể
hiện rõ tính liên mơn nhưng cũng có những năm đề thi lại riêng từng môn. Hơn
nữa, việc học sinh nắm chắc kiến thức từng bộ môn sẽ giúp các em vân dụng
vào bài liên môn tốt hơn.


Trong chuyên đề này khi trình bày chúng tơi đưa phần chung tức là phần
liên môn lên trước và phần riêng từng bộ môn xuống sau. Tuy nhiên thực tế khi
giảng dạy ôn tập cho các em chúng ta cần vận dụng linh hoạt, song song theo
từng bài, từng phần và ở mỗi phần, mỗi bài đó tích hợp theo chủ đề và luyện kĩ
năng làm bài cho học sinh.


<b>1. Giáo viên bồi dưỡng kiến thức cho học sinh.</b>


Đây là khâu quan trọng nhằm trang bị cho học sinh kiến thức bộ môn từ
kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức và kĩ năng đến kiến thức mở rộng và nâng
cao. Kiến thức của môn Ngữ văn gồm phần văn bản, phần Tiếng việt và Tập làm
văn. Với phần Văn bản giáo viên giúp các em nắm chắc về tác giả, về hoàn cảnh
ra đời, xuất xứ của tác phẩm, về thể loại, phương thức biểu đạt. Đối với thơ cần
thuộc lòng từng bài, đối với văn xi cần tóm tắt được các ý chính. Nắm chắc,
hiểu sâu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật, ý nghĩa của từng bài. Với phần


tiếng việt là những kiến thức về từ - các loại từ, nghĩa của từ; các biện pháp tu
từ; hệ thống từ loại; kiến thức về câu, dấu câu. Với phần tập làm văn là đặc
trưng của từng kiểu bài (tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành
chính cơng vụ) và phương pháp làm bài. Để đảm bảo kiến thức cho học sinh giỏi
liên mơn KHXH ngồi những kiến thức cơ bản theo chuẩn kiến thức và kĩ năng
trong sách giáo khoa giáo viên cần mở rộng cho các em kiến thức liên quan đến
môn Lịch sử - Địa lý - GDCD và kiến thức liên hệ thực tiễn.


Giáo viên bồi dưỡng kiến thức cho các em bằng nhiều cách, tùy theo tưng
phân môn, từng đơn vị kiến thức mà có cách bồi dưỡng khác nhau.


<b>a. Phần văn bản. </b>


<i><b> * Bồi dưỡng kiến thức qua từng bài học.</b></i>


Trong từng bài học, giáo viên giảng dạy cặn kẽ từng nội dung, từng đơn
vị kiến thức. Khi hiểu bài học sinh sẽ nhớ lâu và vận dụng tốt hơn. Sau mỗi bài
cần có những câu hỏi củng cố, khắc sâu, nâng cao và mở rộng kiến thức cho
học sinh (đó thường là kiến thức liên mơn).


<i>Ví dụ: Khi dạy bài “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn.</i>


+ Các kiến thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh như: tác giả, tác phẩm,
hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật.


+ Câu hỏi luyện tập:


Câu 1. Văn bản “Chiếu dời đô” gắn với sự kiện trọng đại nào của
đất nước?



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Câu 3. Địa danh: Hoa Lư, Thăng Long thuộc các tỉnh nào, miền nào của
nước ta?


Câu 4. Việc dời đơ có ý nghĩa gì?


Câu 5. Từ việc rời đô cho ta thấy Lý Công Uẩn là vị vua như thế nào?...
<i><b>* Bồi dưỡng kiến thức qua các bài ôn tập và ôn tập theo chuyên đề</b></i>
<i><b>hoặc chủ đề.</b></i>


Ôn tập kiến thức theo hệ thống từng phần hoặc theo từng chuyên đề. Qua
các đề thi hàng năm, chúng tôi nhận thấy kiến thức thi liên môn tập trung ở lớp
6, lớp 7, lớp 8. Bởi vậy, khi bồi dưỡng giáo viên ôn tập củng cố lại kiến thức
theo hệ thống từ lớp 6 đến lớp 8 trọng tâm là lớp 8.


Với kiến thức các văn bản có các phần: Phần văn bản nhật dụng, văn học
dân gian, văn học trung đại, truyện ký Việt Nam, thơ hiện đại, tùy bút, tác tác
phẩm văn học nước ngoài, các văn bản khác …


Khi hệ thống kiến thức cần đảm bảo các yêu cầu: Hệ thống, ôn tập kiến
thức cơ bản, nâng cao, kiến thức liên môn. Câu hỏi củng cố, khắc sâu, mở rộng
kiến thức.


Có 2 cách hệ thống kiến thức.
<i><b>+ Hệ thống theo chun đề:</b></i>


Ví dụ: Ơn tập phần Thơ Hồ Chí Minh lớp 8:


- Giáo viên giúp học sinh củng cố kiến thức cơ bản về tác giả Hồ Chí
Minh, nội dung, nghệ thuật từng tác phẩm: “Thuế máu”. “Ngắm trăng”, “Đi
đường”, “Tức cảnh Pác Bó”.



- Câu hỏi củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức liên môn.
Câu 1. Địa danh Pác Bó thuộc tỉnh nào của nước ta?


Câu 2. Bài “Đi đường” gợi cho em liên tưởng đến bài học đạo đức nào?
Câu 3. Suy nghĩ về cái “sang” của Bác trong bài thơ “Tức cảnh Pác Bó”.
Gợi ý:


- Sang là sang trọng, giàu có, cao quý; là cảm giác hài lịng, vui thích.
- Với Bác dù cuộc sống, làm việc đều gian khổ, khó khăn, thiếu thốn,
nguy hiểm vơ cùng nhưng Người vẫn ln cảm thấy vui thích, giàu có, sang
trọng. Đó là lối nói khoa trương, khẩu khí, nói cho vui như Nguyễn Trãi,
Nguyễn Bỉnh Khiêm… Nhưng niềm vui của Bác ở đây là rất thật, không hề
gượng gạo. Niềm vui ấy tốt lên từ ngơn ngữ, giọng điệu, hình ảnh bài thơ.
Niềm vui ấy và cái sang ấy xuất phát từ quan niệm sống của Bác, từ lòng tự hào
về sự nghiệp cách mạng hết mình vì nước, vì dân của Bác.


<i><b>+ Hệ thống theo chủ đề.</b></i>


Ví dụ : Khi hệ thống phần văn bản nhật dụng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

gần gũi, bức thiết đối với đời sống trước mắt của con người và đối với cộng
đồng. Bởi vậy, các em khơng chỉ có kiến thức trong tác phẩm mà cịn có sự liên
hệ với thực tế với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng…


<i><b>* Các vấn đề ơn tập:</b></i>


Vấn đề 1. Về di tích lịch sử. Văn bản “Cầu Long Biên - chứng nhân lịch
sử” – Thúy Lan.



Vấn đề 2. Vấn đề về mối quan hệ giữa thiên nhiên và con người. Văn bản
“Bức thư của thủ lĩnh da đỏ”.


Vấn đề 3. Vấn đề về giáo dục, vai trò của người phụ nữ. Văn bản “Cổng
trường mở ra” – Lí Lan; “Mẹ tơi” –Ét- mơn-đơ-đơ A-mi-xi và “Cuộc chia tay
của những con búp bê”.


<i><b>* Câu hỏi luyện tập.</b></i>


Câu 1. Cầu Long Biên được bắc qua sông nào? Con sông ấy thuộc địa
danh nào trên đất nước ta?


Câu 2. Từ văn bản “Bức thư của thủ lính da đỏ”trình bày suy nghĩ của em
về bảo vệ mơi trường?


Câu 3.Vai trị của nhà trường như thế nào đối với cuộc sống con người?
Câu 4. Động Phong Nha thuộc tỉnh nào? Em cần phải làm gì để bảo vệ di
tích và danh lam thắng cảnh?


Câu 5. Em hiểu như thế nào về “Ngày Trái Đất”?


Câu 6. Ca Huế được coi là di sản gì? Nêu những biện pháp để bảo vệ di
sản của nước ta?


<i>Các phần khác giáo viên cũng hướng dẫn học sinh ôn tập tương tự. </i>


<b>b. Những kiến thức khác.</b>


* Để làm tốt bài thi liên mơn KHXH, ngồi kiến thức cơ bản trong sách
giáo khoa, kiến thức nâng cao, giáo viên còn cung cấp cho học sinh những kiến


thức lĩnh vực xã hội có liên quan đến nội dung bài học mang tính thời sự, cập
nhật các vấn đề trong đời sống của chúng ta.


- Các vấn đề môi trường: môi trường rừng, biển.


- Các vấn đề về quốc gia, lãnh thổ trong đó có có vấn đề biển Đơng.
- Các vấn đề về văn hóa: các lễ hội: Lễ hội hoa anh đào, trọi trâu...
- Các vấn đề về thực phẩm: nhất là an toàn thực phẩm trong học đường.
- Các vấn đề về bạo lực: bạo lực gia đình, bạo lực học đường,...


- Các vấn đề về tệ nạn xã hội: thuốc lá, ma túy, cờ bạc, mại dâm...


- Các vấn đề về đạo đức: tình mẫu tử, tình bạn, tình thầy trị, tình u q
hương đất nước.


- Những tấm gương người tốt, việc tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Ví dụ:


- Vấn đề ô nhiễm môi trường:


+ Hiện tượng cá chết bất thường ở biển miền Trung các tỉnh Quảng Bình,
Hà Tĩnh tháng 4/1016: Lúc đầu từ Hà Tĩnh, rồi đến Hịn La (Quảng Bình) sau
đó đến Quảng Trị và Huế. Chỉ tính ở Quảng Trị, tổng lượng cá chết vớt được từ
2 đến 4 tấn. Công ty Formosa đưa ra lý do sự cố về xả thải đã gây ra hiện tượng
cá chết hàng loạt ở biển miền Trung. Hiện tượng này gây ảnh hưởng nghiêm
trong đến môi trường, hệ sinh thái biển và các hoạt động kinh tế của người dân.


+ Tại Việt Trì – Phú Thọ: Khu công nghiệp Thụy Vân mỗi ngày xả ra mơi
trường hàng nghìn khối rác thải chưa qua xử lý.



+ Chi nhánh lâm trường Bố Trạch đã chặt phá nhiều gỗ và sử dụng thuốc
diệt cỏ làm trụi hàng trăm rừng đầu nguồn. Họ ngấm ngầm chặt hạ những cây gỗ
q có đường kính khoảng 50 -70cm đưa đi tiêu thụ và hưởng lợi. Sự việc gây
hoang mang dư luận, làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng lớn đén lợi ích
quốc gia.


- Những tấm gương về nghị lực sống:


+ Nguyễn Công Hùng: Trọng lượng cơ thể khoảng 20 kg nhưng có nghị
lực sống phi thường. Cùng với sự thông minh, Công Hùng đã mở ra một trung
tâm tin học dành cho người có hồn cảnh như mình. Với những hoạt động của
Cơng Hùng từ năm 2003, nhiều người khuyết tật tại Nghệ An đã xóa bỏ mặc
cảm, đã có nhiều cơ hội để làm việc và có một tương lai tươi sáng. Việc làm, ý
trí của Cơng Hùng có sức lan tỏa lớn. Năm 2006, anh được Trung ương Đoàn
bầu chọn là 1 trong 10 gương mặt trẻ tiêu biểu toàn quốc.


+ Nick Vujicic là một diễn giả nổi tiếng. Từ khi sinh ra đã thiếu hai tay,
hai chân, nhưng anh đã vượt qua trở ngại của bản thân, tốt nghiệp đại học tài
chính từ năm 21 tuổi, trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng. Anh đi nhiều nước và
đã truyền được tình yêu, nghị lực cuộc sống đến cho nhiều người, trong đó có
các bạn khuyết tật Việt Nam.


- Hạn hán, xâm nhập mặn ở đồng bằng sông Cửu Long đầu năm 2016.
Đây là hạn lớn nhất nước ta trong gần một thế kỷ qua. Những biểu hiện của bao
thửa ruộng khô cằn, bao đồng tơm nứt nẻ...Tình trạng xâm nhập mặn làm cho
hàng nghìn người thiếu nước sinh hoạt...


Phần kiến thức này rất rộng, nguồn cung cấp kiến thức cũng rất phong
phú. Ngồi cung cấp, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu qua các kênh thơng


tin như: báo dân trí, báo điện tử, chương trình chuyển động 24h...


Khi tìm hiểu cần chắt lọc, sắp xếp theo hệ thống và ghi nhớ một cách hiệu
quả để vận dụng cho tốt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

Với một học sinh giỏi, có kiến thức chưa đủ mà cần phải có kỹ năng làm
bài. Theo kinh nghiệm của chúng tôi qua nghiên cứu các đề thi, chúng tơi thấy
đề thi có hai phần: Trắc nghiệm và tự luận. Vì vậy, để chất lượng học sinh giỏi
liên mơn KHXH được tốt giáo viên rèn cho học sinh kỹ năng làm bài trắc
nghiệm và tự luận.


<b>a. Kĩ năng làm bài trắc nghiệm.</b>


Trong đề thi có 3/10 điểm trắc nghiệm. Làm tốt phần trắc nghiệm cũng
góp phần nâng cao chất lượng bài thi. Để làm tốt câu hỏi trắc nghiệm học sinh
cần nắm chắc kiến thức, biết cách làm từng dạng bài tập. Có bốn dạng bài tập
trắc nghiệm: Thứ nhất là dạng lựa chọn, thứ hai là dạng đúng – sai, thứ ba là
dạng điền khuyết, thứ tư là dạng ghép đôi.


Dạng lựa chọn, cách trả lời là chọn đáp án đúng trong các đáp án đã cho.
Có thể chọn ngay nếu tự tin về phương án đúng cịn nếu khơng tự tin thì dùng
cách loại trừ từng phương án ta cho là sai.


Dạng điền khuyết yêu cầu vừa dùng kiến thức vừa đảm bảo sự lơgic.
<b>Ví dụ: Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi từ 1 - 4 </b>


<i>“Chương Dương cướp giáo giặc</i>
<i>Hàm Tử bắt quân thù</i>


<i>Thái bình nên gắng sức</i>


<i>Non nước ấy ngàn thu”</i>


<i> </i> <i>(Trích Ngữ văn 7, tập1)</i>


<b>Câu 1: Bài thơ trên có nhan đề là gì và của ai?</b>


A. Nam quốc sơn hà - Lý Thường Kiệt
B. Thiên Trường vãn vọng - Trần Nhân Tơng
C. Phị giá về kinh - Trần Quang Khải
D. Bình Ngơ đại cáo - Nguyễn Trãi


<b>Câu 2: Tác giả bài thơ là một vị tướng giỏi của lịch sử dân tộc, hãy cho</b>


biết tên tuổi của ông gắn với cuộc kháng chiến nào của dân tộc?
A. Cuộc kháng chiến chống Tống của nhà Lý.


B. Cuộc kháng chiến chống Thanh của nhà Nguyễn.
C. Cuộc kháng chiến chống Minh của Lê Lợi.


D. Cuộc kháng chiến chống Mông - Nguyên của nhà Trần.


<b>Câu 3: Hàm Tử nay thuộc địa phận nào?</b>


A. Hà Nội B. Hưng Yên C. Hải Phòng D. Nam Định


<b>Câu 4: Bài thơ có những nội dung nào?</b>


A. Tự hào về những chiến thắng vẻ vang của dân tộc.
B. Khát vọng thái bình thịnh trị.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<b>Câu 5: Các từ in đậm trong câu sau cùng một trường từ vựng ?</b>


“Gương mặt mẹ tôi vẫn tươi sáng với đôi mắt trong và nước da mịn, làm
nổi bật màu hồng của hai gò má” (Trong lòng mẹ - Nguyên Hồng)


A. Đúng. B. Sai.


<b>Câu 6: Bố cục của một văn bản gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.</b>


A. Đúng. B. Sai.


<i><b>Câu 7: Đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (“Tắt đèn” – Ngô Tất Tố) rất đặc</b></i>


sắc về nghệ thuật: khắc họa nhân vật sắc nét, lối kể chuyện giàu kịch tính, hồi
hộp, ngơn ngữ bình dị, hóm hỉnh.


A. Đúng. B. Sai.


<b>Câu 8: Em hãy chọn phương án đúng điền vào dấu ba chấm trong câu sau?</b>


“Trường từ vựng là tập hợp những từ có ít nhất…về nghĩa”.
A. Một nét chung B. Hai nét chung
C. Ba nét chung D. Nhiều nét chung
Câu 9. Em hãy nối cột A phù hợp với cột B:


<b> A .Tác giả</b> <b>B. Tác phẩm</b>


Hịch tướng sĩ Lý Thường Kiệt


Nước Đại Việt ta Trần Quốc Tuấn



Chiếu dời đô Nguyễn Trãi


Nam quốc sơn hà Lý Công Uẩn


<b>b. Kĩ năng làm bài tự luận. </b>


Qua thực tế đề thi liên môn KHXH, Môn Ngữ văn thường chiếm khoảng
2,0 đến 3,0 điểm nên phần tự luận đòi hỏi viết với dung lượng không dài. Đoạn
văn hoặc bài văn ngắn là phù hợp.


<i><b>* Kĩ năng viết đoạn văn. </b></i>


Trước hết phải nắm được nội dung, hình thức của đoạn văn, sau đó vận
dụng viết đoạn.


Về nội dung: Đoạn văn trình bày được một ý tương đối trọn vẹn.


Về hình thức: Đoạn văn được bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dịng một ơ
và kết thúc bằng dấu chấm xuống dịng.


Khi viết đoạn văn cần theo các bước sau:


<b>Bước 1. Tìm hiểu đề. </b>


Đọc kĩ đề.


+ Xác định chính xác nội dung cần viết trong đoạn văn là gì?
+ Hình thức viết với số lượng câu là bao nhiêu.



+ Đoạn văn có câu chủ đề cho sẵn ở đề bài khơng?
+Đoạn văn u cầu trình bày theo cách nào?


+Ngồi ra cịn có u cầu gì khác trong đoạn văn như có từ loại nào hay
thành phần gì khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

u cầu nội dung: Nói về vai trị của việc đọc sách.


Hình thức: một đoạn văn. Học sinh có thể trình bày theo cách nào cũng được
Ví dụ 2. Viết đoạn văn với câu chủ đề sau: “Đọc sách đem lại cho ta nhiều
lợi ích?


Vẫn là viết đoạn văn nhưng phải đưa câu văn đã cho ở đề bài làm câu chủ
đề và tùy theo cách trình bày khác nhau.


Ví dụ 3. Viết đoạn văn theo cách diễn dịch với câu chủ đề sau: “Đọc sách
đem lại cho ta nhiều lợi ích? Trong đoạn văn có sử dụng từ tượng thanh và
trường từ vựng. Chỉ ra những từ đó?


Với câu này ngồi xác định nội dung đoạn văn nói về lợi ích của việc đọc
sách, câu chủ đề đã cho thì một yêu cầu nữa là đoạn văn phải trình bày theo cách
diễn dịch nghĩa là câu chủ đề đứng đầu đoạn văn. Và trong đoạn văn lại phải có
từ tượng thanh và trường từ vựng.


<b>Bước 2: Tìm ý, sắp xếp các ý.</b>
<b>Bước 3. Viết đoạn văn. </b>


<b>Bước 4. Đọc lại đoạn văn và sửa lỗi.</b>


<i><b>*Đoạn văn có tính tích hợp kiến thức liên mơn. </b></i>


Các bước:


- Bước 1: Cần xác định nội dung cần viết, phương pháp.


- Bước 2: Xác định những nội dung tích hợp. Sắp xếp các ý sao cho phù hợp.
- Bước 3: Viết đoạn văn.


- Bước 4: Đọc lại, sốt lỗi, sửa chữa.


<b>- Ví dụ: Nếu giới thiệu thủ đô Hà Nội cho một bạn nước ngoài, em sẽ giới</b>


thiệu như thế nào?


- Nội dung cần viết trong đoạn văn: giới thiệu về thủ đô Hà Nội.
- Phương pháp thuyết minh kết hợp với tự sự.


- Những nội dung tích hợp:


Với Lịch sử: Thủ đơ được hình thành từ năm nào? Triều đại nào?...
Với mơn Địa lý: Vị trí, cảnh quan của thủ đơ.


Với mơn GDCD: Tình cảm tự hào của người Việt Nam về thủ đô.
Viết đoạn văn:


- Giới thiệu khái quát: Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến tại Việt
Nam trước đây. Do đó, lịch sử Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử
Việt Nam qua các thời kỳ.


- Về địa lý: Hà Nội nằm giữa <b>đồng bằng sông Hồng trù phú. Hà Nội</b>



là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích (3328,9 km2 <sub>) lớn nhất Việt Nam</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

105,2 xe/km² mặt đường. Hiện nay, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là
hai đơ thị loại đặc biệt của Việt Nam.


- Về lịch sử: Năm 1010, <b>Lý Công Uẩn, vị vua đầu tiên của nhà Lý</b>, quyết
<b>định xây dựng kinh đô mới ở vùng đất này với cái tên Thăng Long. Trong suốt</b>
<b>thời kỳ của các triều đại Lý, Trần, Lê</b>, <b>Mạc, kinh thành Thăng Long là nơi</b>


<b>buôn bán, trung tâm văn hóa, giáo dục của cả miền Bắc. Khi Tây Sơn rồi nhà</b>
<b>Nguyễn lên nắm quyền trị vì, kinh đơ được chuyển về Huế và Thăng Long bắt</b>


<b>đầu mang tên Hà Nội từ năm 1831, dưới thời vua Minh Mạng</b>. Năm 1902, Hà
<b>Nội trở thành thủ đô của Liên bang Đông Dương và được người Phápxây</b>
<b>dựng, quy hoạch lại. Trải qua hai cuộc chiến tranh, Hà Nội là thủ đơ của Việt</b>


Nam giữ vai trị này cho tới ngày nay. Hà Nội được Tổ chức Khoa học, Văn hóa
và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) trao tặng danh hiệu “Thành phố vì
hịa bình” ngày 16/7/1999.


- Về con người: Người Hà Nội chuộng lối sống khoan hòa, giản dị, thanh
lịch… tạo nên những con người tâm thức vừa phải, lối sống chừng mực.


- Niềm tự hào của mỗi người dân Việt về thủ đô Hà Nội


<b>* Kĩ năng viết bài văn. </b>


<b>Thứ nhất: Rèn cho học sinh kĩ năng viết những kiểu bài cơ bản theo</b>
<b>chuẩn kiến thức và kĩ năng bộ môn.</b>



Đề thi hàng năm có khi tích hợp thấp, có khi tích hợp cao, có khi khơng
tích hợp, nên khi dạy giáo viên hướng dẫn các em phương pháp làm bài và rèn
kĩ năng làm các kiểu bài: Văn tự sự, văn biểu cảm, văn miêu tả, văn nghị luận,
văn thuyết minh, văn bản hành chính cơng vụ. Trong chun đề này, chúng tôi
đi sâu vào kĩ năng làm bài nghị luận xã hội là dạng bài thường gặp trong đề thi
liên môn.


<b>Thứ hai : Là kĩ năng làm dạng bài văn liên hệ thực tiễn, liên hệ các</b>
<b>vấn đề cập nhật, có sự kết hợp về kiểu bài và kiến thức các môn.</b>


Bước 1. Đọc kĩ đề, xác định rõ yêu cầu của đề.


Về kiểu bài: Có những đề kết hợp hai đến ba kiểu bài.


Về phương pháp: phương pháp cơ bản của mỗi bộ mơn có sự kết hợp với
phương pháp môn khác


Về kiến thức: Về kiến thức chú ý vào yêu cầu của đề, huy động kiến thức
của bộ môn, các môn để giải quyết yêu cầu sao cho phù hợp, hiệu quả.


Bước 2. Xác lập ý, các ý liên môn liên hệ, sắp xếp ý phù hợp.
Bước 3. Viết bài.


Bước 4: Đọc lại bài, soát lỗi, sửa chữa.


<i><b>Ví dụ : Cho câu thơ : « Đất ơi muốn nói điều chi thế</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<i>Em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 200 đến 300 chữ) nói thay điều mà đất</i>
ở Đồng bằng sông Cửu Long muốn gửi gắm tới con người khi tình trạng hạn hán


và xâm nhập mặn đang diễn ra nghiêm trọng.


- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận sự kết hợp với tự sự và biểu cảm: Có mở
bài, thân bài, kết luận.


<i>- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nói thay điều mà đất ở đồng bằng</i>
<i>sông Cửu Long muốn gửi gắm với con người khi tình trạng hạn hán, xâm nhập</i>
<i>mặn đang diễn ra nghiêm trọng.</i>


Kiến thức liên kết với môn lịch sử, địa lý và giáo dục công dân cùng với
những hiểu biết thực tế.


- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, kết hợp giữa lí lẽ và
dẫn chứng.


+ Tâm sự của đất về những khó khăn khi tình trạng hạn hán, xâm nhập
mặn diễn ra nghiêm trọng (HS có thể nêu những cảm xúc phong phú của đất, kết
hợp nêu thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của tình trạng này.)


+ Những mong mỏi, đề xuất, tâm nguyện mà đất gửi tới con người.


- Sáng tạo: có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về
vấn đề cần nghị luận.


- Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.


<b>3.Tăng cường luyện tập, luyện đề.</b>


Khi có kiến thức, kĩ năng làm bài rồi, học sinh tự tin để bộc lộ khả năng
của mình qua các bài tập.



Có nhiều cách luyện nhưng theo chúng tơi cần luyện theo các bước sau:
Luyện theo từng bài học, từng phần, từng kiểu bài, từng môn và đề liên môn.


Cách hướng dẫn học sinh luyện tập, luyện đề: Sau mỗi kiểu bài, dạng bài
chúng ta đã ôn cho các em lý thuyết, hướng dẫn cách làm và có hệ thống bài tập
để các em luyện từ dễ đến khó. Chữa bài, củng sửa lỗi sai cho các em. Rút ra
những bài học, bí quyết để làm bài tốt hơn và những lỗi cần tránh. Hàng tháng
luyện đề đúng theo dạng đề thi huyện, tỉnh để các em làm quen.


Đây là khâu rất quan trọng, qua thực tế giảng dạy tôi thấy việc vận dụng
của các em chưa tốt, trong bài làm của các em còn mắc nhiều lỗi dùng từ,
diễn đạt…


Hơn nữa đây là bài thi liên môn nên chúng ta cần cho các em luyện đề của
bốn môn để các em làm quen, khi đi thi không phải bỡ ngỡ.


Qua luyện đề, các em biết căn, chia thời gian hợp lý để làm bài, có tốc độ
viết bài và rèn chữ viết, trình bày


<b>4.Thường xuyên kiểm tra, đánh giá học sinh. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Kiểm tra thường xuyên: hàng ngày, hàng giờ trên lớp, qua các bài kiểm
tra miệng, 15 phút, kiểm tra bài tập của các em…


- Kiểm tra định kỳ theo kế hoạch đã lập khi dạy: theo từng tháng.


- Kiểm tra đơn môn: Trong khi dạy, mỗi môn, mỗi giáo viên kiểm tra học
sinh theo kiến thức, kĩ năng của môn mình dạy.



- Kiểm tra liên mơn: Đề thi tổng hợp kiến thức, kĩ năng bốn môn.


* Khi kiểm tra, cần chú ý làm nghiêm túc các khâu: Ra đề, coi, chấm, phê,
chữa, trả bài.


* Đánh giá học sinh sau mỗi bài kiểm tra.


* Động viên, khuyến khích kịp thời những em tốt và nhắc nhở những em
cịn chưa tốt.


<b>5. Có sự phối kết hợp chặt chẽ với các bộ phận khác.</b>


1, Kết hợp giữa giáo viên 4 môn.


2, Kết hợp với giáo viên chủ nhiêm và giáo viên bộ môn khác.
3, Kết hợp với phụ huynh học sinh.


4, Kêt hợp với tổ chuyên môn, các cấp quản lý.


Trên đây là những giải pháp bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn KHXH
mơn Ngữ văn, mỗi giáo viên có thể tham khảo và vận dụng linh hoạt tùy theo
đối tượng học sinh của mình sẽ đạt được kết quả như mong muốn.


<b>IV. THỰC HÀNH: </b>


<b>1. Mô tả qua cấu trúc một bài học:</b>


<i><b>I. Mục tiêu bài học:</b></i>
- Phần kiến thức:



+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.


+ Phần mới: Học sinh biết tìm hiểu, vận dụng kiến thức tổng hợp để giải
quyết vấn đề.


- Phần kĩ năng:


+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.


+ Theo yêu cầu cụ thể của đặc trưng thể loại.
+ Phần mới: Kĩ năng tổng hợp, liên hệ, vận dụng.
- Phần thái độ:


+ Theo chuẩn kiến thức kĩ năng.


+ Phần mới: Kĩ năng tự nghiên cứu, tổng hợp.
<i><b>II. Chuẩn bị phương tiện:</b></i>


- Giáo viên:


+ Theo yêu cầu của bài học: Tài liệu, sách các loại, phương tiện dạy học.
+ Phần mới: lựa chọn, xây dựng kiến thức tích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>III. Hoạt động dạy học:</b></i>


<i><b>- Bước 1: + Giáo viên xây dựng, thiết kế bài học theo phân phối chương trình.</b></i>
+ Giao nhiệm vụ cho học sinh: Chuẩn bị bài, sưu tầm, tìm hiểu kiến thức
liên mơn cần có trong bài học.


<i><b>- Bước 2: Triển khai thành các hoạt động dạy – học trên lớp.</b></i>


+ Theo tiến trình, cấu trúc bài học, đặc trưng bộ mơn.


+ Khéo léo lồng ghép, tích hợp kiến thức liên quan đến các mơn học.
+ Khuyến khích học sinh tìm tịi, chủ động sáng tạo.


<i><b>+ Bước 3: Tổng kết – Rút kinh nghiêm: Củng cố nội dung kiến thức,</b></i>
kĩ năng.


<i><b>+ Bước 4: Giao nhiệm vụ cho những bài học tiếp theo.</b></i>


<b>2. Bài dạy minh họa</b>


<i><b> Tiết 91 – CHIẾU DỜI ĐÔ</b></i>


<i><b> ( Lý Công Uẩn)</b></i>
<i><b>I. Mục tiêu bài học: </b></i>


- Kiến thức:


+ Qua bài học hiểu được Chiếu – thơ văn nghị luận được vua –chúa sử
dụng nhằm ban bố mênh lệnh với ngôn ngữ chặt chẽ, biểu cảm, văn biền ngẫu.


+ Hiểu được sự sáng suốt, ý chí, tinh thần dân tộc, tự chủ cao ở vua Lí
Cơng Uẩn trong việc dời đơ.


+ Hiểu được tư tưởng: Thiên mệnh, phong thủy, tự hào về lịch sử dân tộc,
cách lí giải địa thế, văn hóa của Đại La – Thăng Long – Hà Nội.


- Kĩ năng:



+ Đọc diễn cảm, nắm được hệ thống luận đề, luận điểm, cách lấp luận
chặt chẽ, thuyết phục, biểu cảm của văn bản.


+ Có kĩ năng sưu tầm tài liệu: Kiến thức lịch sử thời Lí, địa thế Hà Nội, tư
tưởng của các triều đại phong kiến: Đế đô – Định đô,….


- Thái độ:


+ Tự hào về mảnh đất Thăng Long – Hà Nội.


+ Tự hào, kính trọng tài năng, tâm thế của vị vua sáng đầu triều Lí.


+ Ham học, biết vận dụng kiến thức địa lí, lịch sử, văn hóa vào giải quyết
một vấn đề: Tại sao dời đô đến Đại La – Thăng Long.


<i><b>II. Chuẩn bị phương tiện: </b></i>


* Với văn bản: “Chiếu dời đô” của Lý Công Uẩn , yêu cầu chuẩn bị như sau:
- Với giáo viên:


+ Tư liệu lịch sử thời Lí, tư liệu về Lí Cơng Uẩn, tư tưởng: đế đô, tài liệu
địa thế Thăng Long…


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

-Với học sinh:


+ Ngoài soạn, chuẩn bị bài.


+ Sưu tầm, liên hệ kiến thức địa lí- lãnh thổ, giai đoan lịch sử, các triều
đại phong kiến qua từng giai đoạn…



<i><b>III. Hoạt động dạy học: </b></i>
<i><b>Hoạt động 1: Giao nhiệm vụ:</b></i>
- Học sinh soạn bài theo mẫu:


+ Luận đề: Muốn quốc gia cường thịnh, vững bền, nhân dân ấm no thì
phải dời đơ từ Hoa Lư ra Đại La.


+ Luận điểm: (1)Sự cần thiết phải dời đô khỏi Hoa Lư.
(2)Thành Đại La xứng đáng là kin đơ mới.


+ Lập luận: -> Lí lẽ: tại sao phải dời Hoa Lư? Dời đơ có thuận lợi hay
khơng? Tại sao Đại La có thể là kinh đơ mới.


-> Dẫn chứng: Lịch sử đã có triều đại đổi vận nước lâu bền. Hai nhà Đinh
Lê không đổi: Phận ngắn, dân khổ. Đại La là trung tâm trời đất, vạn vật
tốt tươi,…


- Kiến thức liên môn cần có:


+ Địa lí: Vị trí, đặc điểm tự nhiên của Hoa Lư, Hà Nội.


+ Lịch Sử: Sơ lược các triều đại: Đinh, Tiền Lê, Lí, vua Lí Cơng Uẩn, lịch
sử Đại La, hình tượng nước Nghiêu, nước Thuấn.


<b>Hoạt động 2: Các hoạt động trên lớp: </b>
<b>- Bước 1: Kiểm tra việc chuẩn bị bài của HS.</b>


<b>- Bước 2: Bài học: Giới thiệu bài: Chiếu dời đơ là văn bản chính luận bất</b>


hủ thể hiện tâm thế, tài năng, tầm nhìn xa trơng rộng, đầy chất biểu cảm của vua


Lí Cơng Uẩn.


<b>- Bước 3: Hướng dẫn HS ôn lại kiến thức về tác giả,tác phẩm, xác định</b>


luận đề - nội dung chính của văn bản và hệ thống luận điểm.


+ Luận đề: Muốn quốc gia cường thịnh, vững bền, nhân dân ấm no thì
phải dời đơ từ Hoa Lư ra Đại La.


+ Luận điểm: (1)Sự cần thiết phải dời đô khỏi Hoa Lư.
(2)Thành Đại La xứng đáng là kin đô mới.


<b>- Bước 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nội dung – nghệ thuật qua thảo</b>


luận. (2 nhóm – 2 nhóm câu hỏi)


+ Nhóm 1: (1) Lí do Lí Cơng Uẩn dời đơ khỏi Hoa Lư?
(2) Cách lâp luận có đặc điểm gì?


+ Nhóm 2: (1) Tại sao Đại La là kinh đô mới?
(2) Nhận xét cách lập luận?


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>- Dời đơ khỏi Hoa Lư:</b>


+ Lí lẽ 1: Lịch sử đã có nhiều triều đại dời đơ, đất nước cường thịnh (kiến
thức lịch sử, tư tưởng thiện mệnh, đế đơ)


+ Lí lẽ 2: Hoa Lư chỉ hợp khi phịng thủ, không thể phát triển lâu dài.
(Kiến thức lịch sử, địa lí vùng Hoa Lư) Dẫn chứng về kiến thức lịch sử: Triều
Nghiêu – Thuấn (Trung Quốc), Triều Đinh – Tiền Lê (Việt Nam).



- Đại La – Kinh đô mới:


+ Lí lẽ 1: Đã là kinh đơ trong lịch sử (kiến thức lịch sử)


+ Lí lẽ 2: Đại La: Đất thắng địa (kiến thức địa lí, thuật phong thủy)
+ Dẫn chứng: Đa dạng, đầy đủ


- Cách lập luận: Biết dẫn lịch sử, địa lí thuyết phục, lí lẽ dẫn chứng chặt
chẽ không thể bác bỏ; lời văn vần – nhịp theo xúc cảm xúc giàu sức biểu cảm,…


<b>- Bước 5: Hướng dẫn học sinh tổng kết.</b>


+ Dùng đặc trưng bộ mơn nhận định cấu trúc, tính thuyết phục của văn bản.
+ Dùng kiến thức lịch sử, địa lí, văn hóa để thấy sức nặng tính biểu cảm
của văn


<b>- Bước 6: Luyện tập.</b>
<b>I. Đề trắc nghiệm:</b>


1. Lý Công Uẩn lên ngôi vào năm nào?


A. Năm 1008 B. Năm 1009 C. Năm 1010 D. Năm 1042
2. Bài “ Chiếu dời đô” của Lí Cơng Uẩn sang tác vào năm nào?


A.1010 B.1020 C.1789 C.1858
3.Tên kinh đô của hai triều đại Đinh, Lê là gì?


A. Huế B. Cổ Loa C. Hoa Lư D. Thăng Long
4. Kinh đô dưới thời nhà Lý ở đâu?



A. Hoa Lư B. Phú Xuân C. Thăng Long D. Cổ Loa
5.Tên nước ta ở thời nhà Lí là gì?


A. Đại Việt B. Đại Cổ Việt C. Vạn Xuân D. Đại Ngu
6. Dịng nào nói đúng nhất ý nghĩa của câu: “Trẫm rất đau xót về việc đó,
khơng thể khơng dời đổi”?


A. Phủ định việc cần thiết phải dời đô
B. Khẳng định việc cần thiết phải dời đô


C. Khẳng định việc đau xót của vua trước việc phải rời đơ
D. Khẳng định lòng yêu nước của nhà vua


7. Thành Đại La được sông nào bao quanh và núi nào che mặt Tây,
mặt Bắc?


A. Sông Đà- núi Tam Đảo –núi Thái Sơn
B. Sông Bạch Đằng- núi Ba Vì


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

D. Sơng Hồng-núi Tam Đảo-núi Ba Vì
<b>8. Nhà Lý cho xây dựng nhiều chùa là do nhà Lý:</b>


A. Mê tín dị đoan B. Sùng đạo phật


C. Để làm di sản cho đời sau D. Làm thú vui.


<b>II. Đề tự luận:</b>


Câu 1. Văn bản “Chiếu dời đô” gắn với sự kiện trọng đại nào của


đất nước?


Câu 2. Sự kiện ấy diễn ra ở triều đại nào?


Câu 3. Địa danh: Hoa Lư, Thăng Long thuộc các tỉnh nào, miền nào của
nước ta?


Câu 4. Việc dời đơ có ý nghĩa gì?


Câu 5. Từ việc rời đô cho ta thấy Lý Công Uẩn là vị vua như thế nào?...
Câu 6: Nếu giới thiệu thủ đô Hà Nội cho một bạn nước ngoài, em sẽ giới
<i>thiệu như thế nào?( Viết một đoạn văn)</i>


*Các bước:


- Bước 1: Cần xác định nội dung cần viết, phương pháp.


- Bước 2: Xác định những nội dung kiến thức liên môn. Sắp xếp các ý sao
cho phù hợp.


- Bước 3: Viết đoạn văn.


- Bước 4: Đọc lại, soát lỗi, sửa chữa.
* Yêu cầu:


- Nội dung cần viết trong đoạn văn: giới thiệu về thủ đô Hà Nội.
- Phương pháp thuyết minh kết hợp với tự sự.


- Những nội dung kiến thức liên mơn:



Với Lịch sử: Thủ đơ được hình thành từ năm nào? Triều đại nào?...
Với môn Địa lý: Vị trí, cảnh quan của thủ đơ.


Với mơn GDCD: Tình cảm tự hào của người Việt Nam về thủ đô Hà Nội.
* Viết đoạn văn:


- Giới thiệu khái quát: Hà Nội là thủ đơ của nước Cộng hịa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cũng là kinh đô của hầu hết các vương triều phong kiến tại Việt
Nam trước đây. Do đó, lịch sử Hà Nội gắn liền với sự thăng trầm của lịch sử
Việt Nam qua các thời kỳ.


- Về địa lý: Hà Nội nằm giữa <b>đồng bằng sông Hồng trù phú. Hà Nội</b>


là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích (3328,9 km2 <sub>) lớn nhất Việt Nam</sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Về lịch sử: Năm 1010, <b>Lý Công Uẩn, vị vua đầu tiên của nhà Lý</b>, quyết
<b>định xây dựng kinh đô mới ở vùng đất này với cái tên Thăng Long. Trong suốt</b>
<b>thời kỳ của các triều đại Lý, Trần, Lê</b>, <b>Mạc, kinh thành Thăng Long là nơi</b>


<b>bn bán, trung tâm văn hóa, giáo dục của cả miền Bắc. Khi Tây Sơn rồi nhà</b>
<b>Nguyễn lên nắm quyền trị vì, kinh đơ được chuyển về Huế và Thăng Long bắt</b>


<b>đầu mang tên Hà Nội từ năm 1831, dưới thời vua Minh Mạng</b>. Năm 1902, Hà
<b>Nội trở thành thủ đô của Liên bang Đông Dương và được người Phápxây</b>
<b>dựng, quy hoạch lại. Trải qua hai cuộc chiến tranh, Hà Nội là thủ đô của Việt</b>


Nam giữ vai trò này cho tới ngày nay. Hà Nội được Tổ chức Khoa học, Văn hóa
và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) trao tặng danh hiệu “Thành phố vì
hịa bình” ngày 16/7/1999.



- Về con người: Người Hà Nội chuộng lối sống khoan hòa, giản dị, thanh
lịch… tạo nên những con người tâm thức vừa phải, lối sống chừng mực.


- Niềm tự hào của mỗi người dân Việt về thủ đô.


<b>C. KẾT LUẬN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>và tự nhiên; nhận thức về Việt Nam đương đại cũng như thế giới</b>
<b>ngày nay.</b> Từ đó chất lượng bài thi liên mơn KHXH nói riêng và chất lượng
giáo dục nói chung ngày càng được nâng cao.


Trên đây là một số giải pháp khi bồi dưỡng học sinh giỏi liên môn
KHXH, đã được áp dụng tại trường THCS Trung Nguyên. Trong bài viết này
chúng tôi mong được trao đổi cùng đồng nghiệp về phương pháp bồi dưỡng
HSG liên môn KHXH. Tuy nhiên, bài viết không tránh khỏi những thiếu sót.
Với tinh thần chia sẻ và học hỏi, chúng tơi mong nhận được những ý kiến góp
của các đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn thiện hơn.


Xin chân thành cảm ơn!


<b>DUYỆT CỦA BGH</b> <i>Trung Nguyên, ngày tháng 11 năm 2019</i>


<b>NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn lớp 6,7,8 – NXB Giáo dục.
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 6,7,8 – NXB Giáo dục.
3. Đề thi KHXH các năm.



</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' /><a href=' />

×