Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã buôn hồ, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…...……/…...……

BỘ NỘI VỤ
.…/….

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…...……/…...……

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN ÚT
NGUYỄN VĂN ÚT

ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ,
ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
TỈNH ĐẮK LẮK
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ,
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮKLẮK - NĂM 2021



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…...……/…...……

BỘ NỘI VỤ
.…/….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN ÚT

ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ,
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS TẠ THỊ HƢƠNG

ĐẮKLẮK - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là trung thực và chƣa
từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Các số liệu, tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn nguồn đúng theo hƣớng
dẫn quy cách trình bày luận văn thạc sĩ của Học viện Hành chính Quốc gia./.

Tác giả

Nguyễn Văn Út


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy, cơ đã tận tình
truyền đạt kiến thức và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu tại
Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt, tôi rất cảm ơn Tiến sĩ Tạ Thị Hƣơng
– Phó trƣởng khoa Quản lý nhà nƣớc về xã hội, ngƣời đã hƣớng dẫn, chia sẽ,
giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu và hồn thành đề tài luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Thị ủy, Ủy ban nhân dân thị xã
Buôn Hồ đã quan tâm, tạo điều kiện cho tơi tham gia và hồn thành khóa học.
Cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chun viên Phịng Nội vụ thị xã Bn Hồ
đã chia sẽ, cung cấp thông tin, số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và hoàn
thành đề tài luận văn.
Cảm ơn công chức, lãnh đạo Ủy ban nhân dân các xã, phƣờng trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ và ngƣời dân đến liên hệ giải quyết thủ tục hành chính tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các xã, phƣờng đã cung cấp thông tin, số liệu
và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình khảo sát, nghiên cứu thực
tiễn tại địa phƣơng.
Do năng lực và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài luận văn này có
thể vẫn cịn nhiều thiếu sót, tơi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để
tiếp tục bổ sung thêm những kiến thức cho bản thân.
Tác giả

Nguyễn Văn Út



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

v

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn


3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

6

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

7

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

9

7. Kết cấu của luận văn

9

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÁNH GIÁ

10

CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơng chức cấp xã

10


1.1.1. Khái niệm

10

1.1.2. Vai trị, đặc điểm của công chức cấp xã

13

1.2. Đánh giá công chức cấp xã

17

1.2.1. Khái niệm

17

1.2.2. Mục đích của đánh giá cơng chức cấp xã

18

1.2.3. Các nguyên tắc đánh giá công chức cấp xã

19

1.2.4. Chủ thể tham gia đánh giá công chức cấp xã

22

1.2.5. Nội dung và tiêu chí đánh giá cơng chức cấp xã


24

1.2.6. Phƣơng pháp đánh giá công chức cấp xã

30

1.2.7. Quy trình đánh giá cơng chức cấp xã

33


1.2.8. Các yếu tố ảnh hƣởng đến đánh giá công chức cấp xã
1.3. Kinh nghiệm và bài học rút ra từ việc đánh giá công chức cấp

34
36

xã ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng
1.3.1. Kinh nghiệm đánh giá công chức xã ở một số tỉnh, thành phố

36

trực thuộc Trung ƣơng
1.3.2. Những giá trị tham khảo đối với đánh giá công chức cấp xã ở

40

thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
Tiểu kết Chƣơng 1


42

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ

43

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH ĐẮK LẮK GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội thị

43

xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
2.1.1. Điều kiện tự nhiên

43

2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

44

2.2. Tổng quan đội ngũ công chức cấp xã trên địa thị xã Buôn Hồ,

46

tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Cơ cấu, số lƣợng cơng chức

46


2.2.2. Về trình độ cơng chức

47

2.3. Phân tích thực trạng đánh giá cơng chức cấp xã trên địa bàn

50

thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Ban hành quy định đánh giá

50

2.3.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá

52

2.3.3. Quy trình đánh giá

56

2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá

61

2.3.5. Chủ thể tham gia đánh giá

65


2.3.6. Ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc đánh giá công

71


chức cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
Tiểu kết Chƣơng 2

80

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ CÔNG

82

CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH
ĐẮK LẮK
3.1. Quan điểm về đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã

82

Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện đánh giá công chức cấp xã trên

86

địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk
3.2.1. Hoàn thiện quy định đánh giá cơng chức cấp xã hàng năm

86


3.2.2. Cụ thể hóa và hồn thiện nội dung, tiêu chí đánh giá, xếp loại

88

cơng chức cấp xã
3.2.3. Xây dựng quy trình đánh giá cơng chức cấp xã theo hƣớng

94

công khai, minh bạch; đồng thời triển khai để ngƣới dân tham gia vào
quá trình đánh giá công chức
3.2.4. Đổi mới, nâng cao kỷ thuật áp dụng các phƣơng pháp đánh

100

giá công chức cấp xã
3.2.5. Nâng cao trách nhiệm, kỹ năng đánh giá của các chủ thể

104

tham gia đánh giá công chức
3.2.6. Gắn kết quả đánh giá với thực tiễn công tác quản lý công

107

chức cấp xã
3.2.7. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong đánh

109


giá công chức
Tiểu kết Chƣơng 3

110

KẾT LUẬN

111

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

113

PHỤ LỤC

117


DANH MỤC CÁC BẢNG HÌNH

Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp số lƣợng, cơ cấu công chức cấp xã trên địa bàn

46

thị xã Bn Hồ
Bảng 2.2: Tổng hợp trình độ chun mơn của công chức cấp xã trên

47


địa bàn thị xã Buôn Hồ
Bảng 2.3: Tổng hợp trình độ lý luận chính trị của công chức cấp xã

47

trên địa bàn thị xã Buôn Hồ
Bảng 2.4: Tổng hợp trình độ tin học, ngoại ngữ, tiếng DTTS của

49

công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát phản ánh thực trạng về sự phù hợp của

58

quy trình đánh giá áp dụng đánh giá công chức cấp xã ở thị xã Buôn
Hồ, tỉnh Đắk Lắk
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát phản ánh thực trạng áp dụng phƣơng pháp

59

đánh giá công chức phƣờng ở thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát phản ánh mức độ cần thay đổi, hồn thiện

62

trong cơng tác đánh giá cơng chức cấp xã ở thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk
Lăk
Bảng 2.8: Tổng hợp đánh giá công chức cấp xã gia đoạn 2015 – 2019


67

của UBND thị xã Buôn Hồ
Bảng 3.1: Nội dung tiêu chí đánh giá cơng chức cấp xã hằng năm trên

85

địa bàn thị xã Bn Hồ
Bảng 3.2: Thang điểm chí đánh giá công chức cấp xã

87


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
CCHC

: Cải cách hành chính

CB, CC

: Cán bộ, công chức

DTTS

: Dân tộc thiểu số

HĐND

: Hội đồng nhân dân


HTNV

: Hoàn thành nhiệm vụ

HTTNV

: Hoàn thành tốt nhiệm vụ

HTXSNV

: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Theo Hiến pháp năm 2013, xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là
đơn vị hành chính thấp nhất trong phân định các đơn vị hành chính ở Việt
Nam [25]. Cấp xã có một vị trí hết sức quan trọng trong tổ chức, triển khai
thực hiện và điều hành nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng,
là nơi tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đƣờng lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, tăng cƣờng đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ

chức cuộc sống của cộng đồng dân cƣ. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng
định: “cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm
được việc thì mọi cơng việc đều xong xi” [23, tr 460]. Vai trị của chính
quyền cấp xã thể hiện tính chất đặc thù của hệ thống chính quyền ở cơ sở;
đồng thời, phản ánh tính chất tự quản khá cao của nó, nhất là trong bối cảnh
xây dựng, hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa với sự tác động
của kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế hiện
nay. Để cấp xã “làm đƣợc việc”, bên cạnh sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội …thì cần có một đội ngũ
cơng chức có đủ trình độ, năng lực, đạo đức, tận tụy, trách nhiệm với cơng
việc. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc" [23, tr 269],“muôn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ
tốt hoặc kém” [23, tr 460]. Đội ngũ cơng chức có vai trị quan trọng trong hệ
thống chính trị nói chung và chính quyền cơ sở nói riêng. Cơng chức là lực
lƣợng quan trọng quyết định sự thành cơng của cơng cuộc cải cách nền hành
chính trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Để đáp ứng
địi hỏi này, ngồi cơng tác tuyển chọn, quy hoạch, đào tạo, sử dụng… thì
cơng tác đánh giá cán bộ công chức phải đƣợc coi trọng và cần đƣợc thực

1


hiện một cách khách quan, công bằng; kết quả đánh giá có ý nghĩa quyết định
trong việc phát hiện, quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, bộ trí, sử dụng... Đánh
giá đúng sẽ tạo đƣợc động lực để công chức phấn đấu, rèn luyện, nâng cao
phẩn chất chính trị, năng lực và hiệu quả công tác.
Trong những năm gần đây, công tác đánh giá cán bộ cơng chức có
những mặt tiến bộ, nhìn chung đã thực hiện đúng quy trình và thủ tục, mở
rộng dân chủ hơn nên công tác đánh giá sát với thực tiễn hơn. Trên cơ sở
những thành quả đạt đƣợc, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng

đã đặt ra yêu cầu: “tiếp tục ban hành và thực hiện các quy định, quy chế, cơ
chế trong cơng tác cán bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ
giữa các khâu, liên thông giữa các cấp; trong đó có quy chế về việc đánh giá
đúng đắn, khách quan đối với cán bộ, để có cơ sở sử dụng, bố trí cán bộ,
ngăn chặn, đẩy lùi trình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng
cấp” [5, tr 48]. Một số địa phƣơng đã mạnh dạn đƣa ra và áp dụng phƣơng
pháp, quy trình đánh giá cơng chức riêng của mình, bƣớc đầu thu đƣợc nhiều
kết quả và phản hồi tích cực.
Tuy đạt nhiều kết quả quan trọng, đánh giá công chức vẫn là khâu yếu
nhất trong công tác cán bộ, việc đánh giá cịn cảm tính, x xoa, hình thức,
chiếu lệ chậm đƣợc khắc phục. Đánh giá cơng chức cịn nặng về hình thức,
chƣa phản ảnh đúng thực chất, chƣa lấy hiệu quả công việc làm tinh thần
chiến đấu, thiếu tinh thần xây dựng. Hệ thống tiêu chí đánh giá cơng chức
chƣa gắn với kết quả thực hiện công việc, việc đánh giá cơng chức chủ yếu
qua bình bầu dẫn đến kết quả đánh giá chƣa thực sự khách quan, khoa học.
Do đó, đánh giá công chức chƣa trở thành một biện pháp kích thích phát huy
tính tích cực và động lực làm việc cho công chức, cũng nhƣ không phục vụ
nhiều cho công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ, năng lực
của cơng chức.

2


Việc đánh giá cơng chức nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng hiện
nay cũng cịn nhiều bất cập, hạn chế. Với đặt thù là làm việc ở đơn vị hành
chính cơ sở - cấp thấp nhất trong hệ thống hành chính ở Việt Nam, đồng thời
chính quyền cơ sở cũng đa dạng về loại hình (xã, phƣờng, thị trấn) nên đội
ngũ cơng chức làm việc ở cấp chính quyền này có vai trị, đặc điểm khác với
đội ngũ cơng chức các cấp chính quyền bên trên và ngay giữa các loại hình
đơn vị hành chính cơ sở với nhau. Vì vậy cơng tác đánh giá cơng chức ở mỗi

loại hình đơn vị hành chính cơ sở cần phải có những quy định riêng. Thực tế
hiện nay, trong đánh giá công chức cấp xã vẫn dựa trên những quy định mang
tính áp dụng tƣơng tự pháp luật là chủ yếu mà chƣa tính đến các đặc thù dẫn
đến trong q trình triển khai có sự lúng túng, tùy tiện ảnh hƣởng không nhỏ
đến kết quả đánh giá.
Đối với tỉnh Đắk Lắk nói chung, thị xã Bn Hồ nói riêng, những năm
gần đây việc đánh giá cơng chức xã cịn nhiều bất cập, phƣơng pháp đánh giá,
bình bầu là chủ yếu, chƣa chú trọng kết quả đầu ra trong công việc, chƣa phát
huy đƣợc tính tích cực của cơng chức, chƣa phục vụ nhiều cho công tác quy
hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng, bố trí, đề bạt… và các chế độ chính sách
khác. Nhằm khắc phục những hạn chế trong công tác đánh giá công chức cấp
xã, yêu cầu đặt ra là phải xây dựng đƣợc một phƣơng pháp đánh giá khoa học,
hệ thống tiêu chí rõ ràng, cụ thể gắn với từng chức danh công chức, đổi mới
quy trình đánh giá…
Xuất phát từ tầm quan trọng của khâu đánh giá công chức cấp xã và
thực trạng trong công tác đánh giá công chức ở các xã, phƣờng trên địa bàn
thị xã Buôn Hồ hiện nay, học viên chọn nội dung: “Đánh giá công chức cấp
xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk” để thực hiện luận văn của
mình.
2 . Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

3

Comment [NTH1]: Phần này khơng địi hỏ
như một LATS nhưng cũng có vẻ hơi nghèo T
Và vì đây là một LV nên cần hạn chế sự tham
khảo TL cũng là LV .


Xác định tầm quan trọng của cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc,

cho đến nay có nhiều đề tài khoa học nghiên cứu về công tác quản lý công
chức. Các nghiên cứu đánh giá về công chức ở Việt Nam luôn nhận đƣợc sự
quan tâm của nhiều nhà khoa học trong đó có các nhà khoa học là nhà lãnh
đạo, quản lý.
Các tác giả PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xn Sầm
(2003) với cơng trình nghiên cứu “Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước” [29] đã nghiên cứu về lịch sử phát triển của các khái niệm về cán
bộ, công chức, viên chức. Đồng thời, trên cơ sở các quan điểm lý luận và tổng
kết thực tiễn, cơng trình đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa
học của việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ, cán bộ, đặt biệt là đội ngũ cán bộ
lãnh đạo quản lý các cấp, từ đó đƣa ra những kiến nghị về phƣơng hƣớng, giải
pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số lƣợng, chất
lƣợng và cơ cấu phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam. Mặc dù vậy, cơng trình nghiên cứu này chỉ mang tính chất
định hƣớng chung cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, cơng chức
trong tồn bộ hệ thống chính trị, chƣa quan tâm, nghiên cứu sâu sắc và toàn
diện về đánh giá công chức xã.
Ths Nguyễn Phƣơng Liên, “Kinh nghiệm đánh giá công chức của một
số quốc gia trên thế giới”[22]. Trong bài viết này tác giả đề cập đến kinh
nghiệm đánh giá công chức của một số quốc gia trên thế giới. Với mỗi quốc
gia, công tác đánh giá cơng chức có những điểm khác biệt hay trình tự trong
đánh giá. Trên cơ sở phân tích cụ thể nội dung đánh giá công chức, tác giả chỉ
ra ƣu, nhƣợc điểm trong việc sử dụng phƣơng pháp, trình tự đánh giá của mỗi
quốc gia để Việt Nam có thể tham khảo kinh nghiệm góp phần đổi mới tồn
diện cơng tác đánh giá công chức sao cho thực chất hơn.

4



Nguyễn Thị Lệ Nhung (2013), Hồn thiện đánh giá cơng chức trong
cơ quan hành chính nhà nước ở Việt Nam”, luận văn Thạc sỹ Quản lý công
[24]. Tác giả đã hệ thống hóa lại một số vấn đề lý luận về đánh giá cơng chức
hành chính trên cơ sở thực trạng đánh giá công chức, tác giả đã kiến nghị
phƣơng hƣớng và những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện đánh giá cơng
chức hành chính. Ở cơng trình này, tác giả chỉ nghiên cứu đánh giá cơng chức
nói chung mà khơng đi sâu phân tích thực trạng đánh giá đối với đối tƣợng
cơng chức ở loại hình tổ chức cụ thể nào.
TS Nguyễn Ngọc Hiến (2002), Hoàn thiện phương pháp đánh giá cán
bộ cơng chức hàng năm” [21]. Cơng trình này đã đi sâu vào nghiên cứu
nhƣng vấn đề cụ thể trong đó có tính ngun tắc, kỹ thuật trong đánh giá cán
bộ cơng chức nói chung, đó là phƣơng pháp đánh giá cán bộ cơng chức. Từ
việc phân tích thực trạng sử dụng tiêu chí, phƣơng pháp đánh giá công chức
và hiệu quả mang lại, tác giả đề xuất những giải pháp, mơ hình để hồn thiện
các tiêu chí đánh giá. Tuy vậy, trong cơng trình này vẫn là gọp chung đối
tƣợng cán bộ, công chức để xem xét, chƣa có sự phân biệt hoặc đảm bảo đƣợc
tính cụ thể của công tác đánh giá công chức ở các loại hình, đơn vị hành
chính khác nhau.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu nói trên đã đề cập một cách
có hệ thống những vấn đề chung về cán bộ, công chức cấp xã, đánh giá đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên nhiều góc độ và phạm vi nghiên cứu khác
nhau. Những luận cứ khoa học do các tác giả nghiên cứu cung cấp là tiền đề
quan trọng để tiếp tục nghiên cứu và phát triển. Tuy nhiên, phần lớn các cơng
trình nghiên cứu trên có phạm vi và khách thể nghiên cứu rất rộng bao gồm cả
cán bộ, công chức, chƣa tập trung nghiên cứu sâu về công tác đánh giá đối
với đối tƣợng công chức cấp xã.
Mặt khác, cho đến thời điểm này, trên địa bàn thị xã Bn Hồ chƣa có

5



đề tài khoa học nào nghiên cứu về công tác đánh giá công chức cấp xã. Đây
cũng là vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra đối với hoạt động của chính quyền cơ
sở ở thị xã Bn Hồ, là khâu yếu nhất trong công tác cán bộ hiện nay, và đây
cũng chính là lý lo để tác giả đã thực hiện đề tài luận văn “Đánh giá công
chức cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về đánh giá cơng chức cấp xã và kết quả phân tích,
đánh giá thực trạng công tác đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã
Buôn Hồ, luận văn đề xuất một số giải pháp có tính khả thi và phù hợp với
thực tiễn của địa phƣơng nhằm hồn thiện cơng tác đánh giá công chức cấp xã
trên địa thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Hệ thống và làm rõ một số vấn đề lý luận đánh giá công chức cấp xã
nhƣ: nguyên tắc đánh giá, chủ thể, nội dung, tiêu chí, phƣơng pháp, quy trình
đánh giá cơng chức xã; các yếu tố ảnh hƣởng đến q trình đánh giá cơng
chức cấp xã hiện nay.
- Nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm, thực tiễn đánh giá công chức cấp
xã ở một số địa phƣơng, từ đó rút ra những giá trị tham khảo trong việc đánh
giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Bn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác đánh giá công chức cấp xã
trên địa bàn thị xã Buôn Hồ từ 2015 đến 2019; từ đó chỉ ra những ƣu điểm,
hạn chế của công tác đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ
trong thời gian qua và xác định những nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi và phù hợp với địa

6



phƣơng nhằm hồn thiện cơng tác đánh giá cơng chức cấp xã trên địa bàn thị
xã Buôn Hồ hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác đánh giá công chức cấp
xã hằng năm trên địa bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
(Khách thể nghiên cứu là công chức cấp xã trên địa bàn thị xã Buôn
Hồ)
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể: Luận văn nghiên cứu 05 chức danh công chức cấp xã
gồm: Văn phịng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trƣờng
(đối với phƣờng); Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và Mơi trƣờng (đối
với xã); Tài chính - Kế tốn; Tƣ pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội. Riêng đối
với chức danh Trƣởng Công an cấp xã và Chỉ huy trƣởng Qn sự cấp xã đề
tài khơng nghiên cứu vì Trƣởng cơng an xã, phƣờng là lực lƣợng cơng an
chính quy còn Chỉ huy trƣởng quân sự xã, phƣờng UBND xã không quản lý
về mặt chuyên môn, nghiệp vụ;
- Về Nội dung: Đề tài nghiên cứu về hoạt động đánh giá đối với 05
chức danh công chức cấp xã.
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về công tác đánh giá công chức
tại 05 xã, 07 phƣờng (100% đơn vị cấp xã) trên địa thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk
Lắk.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác đánh giá công chức cấp
xã trên địa bàn thị xã Buôn Hồ trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020
(đây là giai đoạn các xã, phƣờng vận dụng Nghị định 56/2015/NĐ-CP, Nghị
định 88/2017/NĐ-CP và Nghị định 90/2020/NĐ-CP để đánh giá công chức
cấp xã).


7


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh,
các quan điểm, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc
về cán bộ, cơng chức, đánh giá cán bộ, cơng chức nói chung, cơng chức cấp
xã nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng thời nhiều phƣơng pháp nghiên cứu, trong đó
tập trung vào các phƣơng pháp cụ thể sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thực hiện phƣơng pháp này
nhằm đánh giá tình hình nghiên cứu đề tài của các tác giả để tránh trùng lặp
trong nghiên cứu; nhận diện những điểm mạnh, điểm hạn chế trong nghiên
cứu; chọn lọc, kế thừa các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn để tiếp tục
nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện và phát triển lý luận về đánh giá công chức
cấp xã.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học:
Thực hiện phƣơng pháp khảo sát trực tiếp, quan sát, trao đổi trực tiếp
với đối tƣợng là cán bộ công chức các xã, phƣờng và ngƣời dân để có ý kiến
khách quan về cơng tác đánh giá từ đó rút ra nhƣng khó khăn, bất cập.
Điều tra, nghiên cứu gián tiếp thông qua phiếu khảo sát: Điều tra cán
bộ, công chức cấp xã: Bí thƣ Đảng ủy, Chủ tịch UBND 12 xã, phƣờng; 05
chức danh công chức cấp xã và đại diện các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở.
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: phỏng vấn trực tiếp của 01 đồng chí chủ
tịch UBND xã, 01 đồng chí Chủ tịch UBND phƣờng và 05 cơng chức của 07
chức danh công chức cấp xã.
- Phƣơng pháp xử lý kết quả điều tra: thống kê thủ công


8

Comment [NTH2]: cần làm rõ, chẳng hạn
thống kê thủ công hay sử dụng phần mềm
chuyên dụng như SPSS, hyperesearch hay g


Bên cạnh các phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản nêu trên, đề tài luận văn
còn sử dụng phƣơng pháp tổng kết thực tiễn và các kỹ thuật sử dụng trong
nghiên cứu nhƣ: phân tích, tổng hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý
luận về đánh giá công chức cấp xã ở Việt Nam hiện nay.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn có thể cung cấp các luận cứ khoa học góp phần giúp các nhà
lãnh đạo, quản lý và các cơ quan quản lý cán bộ, công chức của tỉnh Đắk Lắk
tiếp tục hoàn thiện các quy định về đánh giá cơng chức hành chính Nhà nƣớc
nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng trên địa bàn tỉnh; góp phần hồn
thiện những vấn đề cịn bất cập nhƣ tiêu chí, quy trình, phƣơng pháp, nội
dung … liên quan quan đến cơng chức cấp xã.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên
chuyên ngành Quản lý công; tài liệu cho công tác nghiên cứu, giảng dạy tại
trƣờng Chính trị tỉnh hoặc làm tài liệu tham khảo cho những độc giả quan tâm
đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục; phần
nội dung chính của luận văn gồm 03 chƣơng, nhƣ sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá công chức cấp xã.

- Chương 2: Thực trạng đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn thị xã
Bn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.
- Chương 3: Giải pháp hồn thiện đánh giá công chức cấp xã trên địa
bàn thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơng chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Công chức
Lịch sử ra đời và phát triển của nền công vụ của bất kỳ quốc gia nào
đều cần xây dựng và quản lý đội ngũ công chức bao gồm những ngƣời có
năng lực quản lý, trình độ chun mơn và phẩm chất đạo đức tốt, làm việc
nghiêm túc.
Công chức là một khái niệm mang tính lịch sử, đƣợc sử dụng khá phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đồng thời phản ánh đặc trƣng riêng của
nền công vụ ở mỗi quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội và chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
mà nội dung của khái niệm công chức đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau.
Việc xác định ai là công chức ở các quốc gia trên thế giới thƣờng do các yếu
tố sau đây quyết định: hệ thống thể chế chính trị; tổ chức bộ máy nhà nƣớc;
sự phát triển kinh tế - xã hội; tính truyền thống và các yếu tố văn hoá, lịch sử.
Mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những khái niệm riêng phù hợp
với quan niệm về hoạt động cơng vụ, chế độ chính trị, văn hóa và lịch sử phát
triển. Tuy nhiên, đặc điểm chung của công chức ở nhiều quốc gia thƣờng là:
công dân của nƣớc đó; đƣợc tuyển dụng qua thi tuyền hoặc xét tuyển; đƣợc

bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh hoặc gắn với một vị trí việc làm;
đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc.
Trong khoa học hành chính, thuật ngữ “công chức” thƣờng đƣợc hiểu
một cách khái quát là những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc tuyển dụng, nhận một
công vụ hoặc một nhiệm vụ nhất định, do Nhà nƣớc trả lƣơng và có nghĩa vụ,

10


bổn phận phục vụ Nhân dân, phục vụ Nhà nƣớc theo các quy định của pháp
luật.
Trƣớc yêu cầu khách quan cải cách hành chính nhà nƣớc và địi hỏi
phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, cơng chức, năm 2008, Quốc hội khóa XII đã
thơng qua Luật Cán bộ, cơng chức, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2010. Tại Khoản 2, Điều 4 của Luật này có quy định: “Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng
dân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật” [26, tr 01].
Sự ra đời của Luật Cán bộ, công chức là một bƣớc cải cách lớn nhất
trong lịch sử nền công vụ Việt Nam, đã giải quyết đƣợc vấn đề cốt lỗi, tồn tại
suốt trong thời gian dài, đó là phân biệt rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức

trong bộ máy nhà nƣớc. Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng tạo tiền đề để
tiếp tục xây dựng đội ngũ công chức không ngừng phát triển về mọi mặt, góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và xây dựng bộ máy chính quyền
trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của đất nƣớc
trong tình hình mới.
1.1.1.2. Cơng chức cấp xã

11


Cấp xã bao gồm xã, phƣờng, thị trấn là cấp hành chính thấp nhất trong
tổ chức bộ máy nhà nƣớc ở Việt Nam. Những ngƣời hoạt động trong bộ máy
đó có một bộ phận đƣợc tuyển dụng, đƣợc xếp vào ngạch/bậc, đảm nhận một
chức danh chuyên môn nhất định thuộc UBND cấp xã và cũng đƣợc hƣởng
lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Họ có đặc diểm giống nhƣ cơng chức nói
chung. Họ chỉ khác cơng chức ở bên trên vì họ là những ngƣời trực tiếp tổ
chức, điều hành, hiện thực hóa các chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nƣớc trên một địa bàn nhất định. Và từ thực tiễn phong phú tại
cơ sở, họ cũng là ngƣời góp phần hồn thiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc.
Vì vậy, năm 2008, Quốc hội khóa XII đã thơng qua Luật Cán bộ, công
chức; tại Khoản 3, Điều 4 của Luật quy định: “Công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước” [26]. Cụ thể hơn, tại khoản 3, Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức và
tại khoản 2, Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ quy định bảy chức danh cơng chức cấp xã gồm: Trƣởng Công an; Chỉ
huy trƣởng Quân sự; Văn phịng - Thống kê; Địa chính – Xây dựng – Đô thị
và Môi trƣờng (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nơng nghiệp - Xây
dựng và Mơi trƣờng (đối với xã); Tài chính - Kế tốn; Tƣ pháp - Hộ tịch; Văn

hóa - Xã hội [11].
Tiêu chuẩn chung của công chức cấp xã đƣợc quy định tại Điều 3 của
Nghi định 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ quy định đối với
các cơng chức Văn phịng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi
trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trƣờng (đối với xã), Tài chính - kế tốn, Tƣ pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã
hội phải: “Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương,

12


đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có năng lực tổ
chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; Có trình độ văn
hóa và trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc
làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hồn thành nhiệm vụ được giao; Am hiểu
và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn cơng
tác” [15].
Cịn đối với cơng chức Chỉ huy trƣởng Qn sự cấp xã và Trƣởng
Cơng an xã: ngồi những tiêu chuẩn nêu trên cịn phải có khả năng phối hợp
với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và lực lƣợng khác trên
địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phịng tồn dân và thực hiện một số
nhiệm vụ phịng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự an tồn xã hội,
bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của
Nhà nƣớc.”
Từ sự phân tích nêu trên, ta có thể hiểu: “Cơng chức cấp xã là một bộ
phận của công chức Nhà nước và là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ
một trong bảy chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được xác định cụ
thể về số lượng, tên gọi, tiêu chuẩn, chức năng hoạt động gắn với từng vị trí

việc làm nhằm thực hiện nhiệm vụ của bộ máy chính quyền ở cơ sở”.
1.1.2. Vai trị, đặc điểm của cơng chức cấp xã
1.1.2.1. Vai trị
Chính quyền cơ sở có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng, là nền tảng của
bộ máy nhà nƣớc, là yếu tố chi phối mạnh mẽ đến đời sống chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội của cộng đồng dân cƣ.
Thực tế cho thấy, cơng chức cấp xã đóng vai trị quan trọng trong hoạt
động thực thi công vụ ở địa phƣơng; tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chính

13


sách, pháp luật và cung cấp các dịch vụ hành chính cơng cho ngƣời dân, các
tổ chức. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cơ sở đƣợc quyết định
bởi năng lực và hiệu quả công việc của cán bộ, cơng chức cấp xã nói chung
và cơng chức cấp xã nói riêng.
Vai trị của cơng chức cấp xã đƣợc thể hiện qua các mối quan hệ giữa
công chức cấp xã với đƣờng lối, chính sách và pháp luật; với bộ máy chính
quyền; với cơng việc; với nhân dân. Cụ thể nhƣ sau:
- Công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng và Nhà nƣớc với Nhân dân.
Công chức cấp xã là lực lƣợng chủ yếu, trực tiếp đƣa chủ trƣơng, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến với Nhân dân và hiện thực hóa trong
đời sống xã hội. Đồng thời kiểm chứng, phản ảnh tình hình thực hiện chính
sách, pháp luật, phản ánh tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân với Đảng, Nhà
nƣớc để đánh giá tính đúng đắn của đƣờng lối, chính sách; kịp thời phát hiện
những tồn tại, hạn chế của chính sách, pháp luật cũng nhƣ những nhu cầu
phát sinh từ thực tiễn để bổ sung và hồn thiện chính sách cho phù hợp. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:“Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng
thời, đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ,

để đặt chính sách cho đúng” [23, tr 269].
- Công chức cấp xã là ngƣời tham gia tổ chức và điều hành hoạt động
của bộ máy chính quyền cơ sở. Công chức cấp xã chịu sự chi phối, tuân thủ
các quy định, các nguyên tắc, khuôn khổ của tổ chức. Đội ngũ cơng chức cấp
xã có vị trí, vai trị quan trọng trong việc góp phần xây dựng và hồn thiện hệ
thống pháp luật, bộ máy chính quyền cơ sở.
- Công chức cấp xã là ngƣời trực tiếp tham mƣu, đề xuất cho lãnh đạo
chính quyền cơ sở trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nƣớc trên tất cả các mặt của đời sống xã hội ở địa phƣơng đảm bảo tuân thủ

14


pháp luật, phù hợp với tình hình thực tiễn để đem lại hiệu lực, hiệu quả cao
nhất có thể.
- Cơng chức cấp xã trực tiếp triển khai cũng nhƣ bảo đảm việc tuân thủ
pháp luật ở cơ sở; giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, bảo
đảm trật tự xã hội, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật.
Từ thực tiễn vị trí, vai trị của đội ngũ cơng chức cấp xã, Hội nghị
Trung ƣơng lần thứ năm khóa IX của Đảng đã xác định: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức cơ sở là một trong ba vấn đề cơ bản, bức xúc nhằm đổi
mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở” [1, tr 26].
1.1.2.2. Đặc điểm
Chính quyền cơ sở là cấp gần dân nhất, có vai trị rất quan trọng; là nơi
thực tiễn diễn ra sôi động, phong phú hàng ngày; nơi trực tiếp đƣa mọi chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc thành hiện
thực sinh động, đồng thời là nơi kiểm nghiệm tính đúng đắn của chủ trƣơng,
đƣờng lối, chính sách. Do đó, đội ngũ cơng chức cấp xã ngồi đực điểm
chung của cơng chức thì có những đặc điểm mang tính đặc thù nhƣ sau:

Thứ nhất, công chức cấp xã là ngƣời trực tiếp giải quyết các yêu cầu
chính đáng của ngƣời dân, là một trong những lực lƣợng tuyên truyền, phổ
biến, triển khai mọi đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc để Nhân dân hiểu rõ và thi hành.
Thứ hai, công chức cấp xã là ngƣời đại diện cho Nhà nƣớc trong thực
thi công vụ, nhƣng đồng thời công chức cấp xã cũng có các mối quan hệ khác
trong cộng đồng dân cƣ nhƣ: họ hàng, đồng hƣơng, láng giềng…Vì vậy, cơng
chức cấp xã ít nhiều cũng bị tác động, chi phối, làm ảnh hƣởng đến hiệu quả
thực thi công vụ.

15


Thứ ba, hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã rất đa dạng,
phức tạp. Công chức cấp xã phải giải quyết tất cả các lĩnh vực trong đời sống
xã hội ở địa phƣơng, mang tính thƣờng xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng của ngƣời dân.
Thứ tư, năng lực của công chức cấp xã hiện nay vẫn cịn hạn chế, bất
cập. Kiến thức có lúc chƣa cập nhật kịp thời; kỹ năng giải quyết, xử lý công
việc chƣa tốt; một bộ phận công chức cấp xã thể hiện thái độ trách nhiệm với
công việc chƣa cao.
Nhƣ vậy, cùng với những đặc điểm mang tính đặt thù của cơng chức ở
chính quyền cơ sở và đặc điểm của đối ngũ cán bộ công chức trong nền cơng
vụ thì cơng chức cấp xã ở Việt Nam có những đặc điểm cơ bản cụ thể nhƣ
sau:
Thứ nhất, là công dân Việt Nam;
Thứ hai, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh.
Có trình độ chun mơn, nghiệp vụ phù hợp với ngạch, chức vụ, chức danh
đƣợc tuyển dụng.
Thứ ba, nơi làm việc của công chức rất đa dạng: Trong cơ quan của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội.
Thứ tư, về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi
đƣợc bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hƣu theo quy định mà không hoạt
động theo nhiệm kỳ nhƣ cán bộ. Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ, chức danh
khi đến tuổi nghỉ hƣu.
Thứ năm, về chế độ lao động: Hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập

16

Comment [NTH3]: Vậy Út nên bố cục lại để
chuyển cái này lên trước khi bàn về đặc điểm
CC xã VN


×