Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện krông bông, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.58 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ HUYỀN MY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHAN THỊ HUYỀN MY

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN


HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. ĐINH VĂN TIẾN

ĐẮK LẮK - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Đắk Lắk, ngày tháng 9 năm 2020
Học viên

Phan Thi Huyền My


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn, tôi nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ nhiệt tình của q thầy, cơ Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia khu
vực Tây Nguyên, Khoa quản lý Sau đại học cùng các giảng viên bộ môn đã trang bị
kiến thức cho tơi trong suốt q trình học tập, xin gửi tới q thầy, cơ lịng biết ơn chân
thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS. Đinh Văn Tiến người đã
trực tiếp hướng dẫn đề tài khoa học, đã dành nhiều thời gian quý báu và hướng dẫn tận
tình, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thiện luận văn này.

Tôi xin chân thành cám ơn các tập thể, cá nhân: Phòng Lao động- Thương binh
và Xã hội, Phịng Thống kê và Văn phịng HĐND&UBND huyện Krơng Bơng, Ban
quản lý dự án giảm nghèo Tây Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q
trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự quan tâm của gia đình, những người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã góp ý giúp đỡ tơi và tạo điều kiện về thời gian để tôi thực hiện Luận
văn này.
Thời gian nghiên cứu Luận văn có hạn, đề tài tơi nghiên cứu chắc hẳn cịn nhiều
thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô.
Học viên

Phan Thị Huyền My


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .............................................................................. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .......................................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................................ 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn................................... 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn.................................................................................................. 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK .......... 6
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến luận văn................................................... 6

1.1.1. Phát triển bền vững ............................................................................................. 6
1.1.2. Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo ..................................................................... 7
1.1.3. Giảm nghèo bền vững....................................................................................... 10
1.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ..................................................... 11
1.2. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ....................... 12
1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý ........................................................................... 12
1.2.2. Nội dung quản lý .............................................................................................. 14
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng và sự cẩn thiết quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững ............................................................................................................................. 24
1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng .................................................................................. 24
1.3.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.................................. 26
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ................................... 27
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương................................................................ 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện krông bông .................................................... 29
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 33
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG TỈNH ĐẮK LẮK................... 35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện krông bông ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững . 35
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên huyện krông bông ....................................... 35
2.1.2. Phát triển kinh tế huyện krông bơng ................................................................. 36
2.1.3. Đặc điểm văn hóa, xã hội ................................................................................. 37
2.2. Kết quả giảm nghèo, phân loại và nguyên nhân nghèo của huyện krông bông giai
đoạn 2017-2019 ........................................................................................................... 39


2.2.2. Phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện krông bông ............................... 40
2.2.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo ...................................................................... 42
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của huyện krông bông giai
đoạn 2017-2019 ........................................................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng ban hành và thực hiện các chính sách về giảm nghèo bền vững ... 43

2.3.2. Đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện ......................... 46
2.3.3. Nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
giai đoạn 2017 - 2019 .................................................................................................. 52
2.3.4. Công tác tuyên truyền và phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác
giảm nghèo bền vững .................................................................................................. 52
2.3.5. Công tác hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chương trình
giảm nghèo. ................................................................................................................. 53
2.4. Đánh giá chung .................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.4.1. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2017-2019
.............................................................................................................................. 54
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác giảm nghèo bền vững của huyện......... 54
2.4.3. Những nguyên nhân tồn tại, hạn chế ................................................................ 56
Chƣơng 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK ............................................................................ 60
3.1. Quan điểm của đảng về xóa đói, giảm nghèo ...................................................... 60
3.2. Định hướng giảm nghèo bền vững của tỉnh đắk lắk và huyện krông bông ......... 61
3.2.1. Tỉnh đắk lắk ...................................................................................................... 61
3.2.2 . Huyện Krông Bông .......................................................................................... 64
3.3. Giải pháp quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vũng trên địa bàn huyên krông
bông, tỉnh đắk lắk ........................................................................................................ 66
3.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
krông bông ................................................................................................................... 66
3.3.2. Thực hiện và bổ sung pháp luật, chính sách quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện. ...................................................................................... 70
3.3.3. Tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện .............................................................................................. 71
3.3.4. Nâng cao nhận thức và quyết tâm thốt nghèo của chính người nghèo, hộ
nghèo ở miền núi huyện krông bông ........................................................................... 72
3.3.5. Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ về văn hố, thơng tin cho người nghèo,

từng bước cải thiện và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân miền núi
huyện krông bông ........................................................................................................ 72
3.3.6. Phối hợp đồng bộ trong tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo có hiệu
quả .......................................................................................................................... 77
3.3.7. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện krông bông ................................................................................................. 79
3.4. Kiến nghị .............................................................................................................. 80


3.4.1. Với cơ quan Trung ương................................................................................... 81
3.4.2. Với tỉnh Đắk Lắk .............................................................................................. 81
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 83
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 88


STT

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thuật ngữ viết tắt
Nghĩa đầy đủ

1

UBND

Uỷ ban nhân dân

2


HĐND

Hội đồng nhân dân

3

BCĐ

Ban chỉ đạo

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

TW

Trung ương

6

HCNN

Hành chính nhà nước

7


XĐGN

Xố đói giảm nghèo

8

CTMTQG

Chương trình mục tiêu quốc gia

9

XDNTM

Xây dựng nơng thơn mới

10

CT

Chương trình

11

RSX

Rừng sản xuất

12


DTTS

Dân tộc thiểu số

13

CSXH

Chính sách xã hội



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của huyện Krông Bông giai đoạn 2017-2019
........................................................................................................................................ 40
Biểu đồ 2.2 Tỉ lệ hộ nghèo thuộc các nhóm đối tượng .................................................. 41
Biểu đồ 2.3. Nguyên nhân gây nghèo tại Huyện Krông Bông ....................................... 42
Biểu đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo tại huyện ....................... 51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Giảm nghèo là một chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà nước ta; trong
những năm qua hệ thống giảm nghèo của nước ta ngày càng được tăng cường, hoàn
thiện và hiệu quả hơn, người nghèo tiếp cận ngày càng đầy đủ hơn các chính sách trợ
giúp của Nhà nước; một số chính sách đã đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả.
Trong bối cảnh kinh tế đất nước còn khó khăn, Chính phủ vẫn chỉ đạo ưu tiên
cho lĩnh vực giảm nghèo, đồng thời tiếp tục bố trí kinh phí để triển khai có hiệu quả
các chính sách giảm nghèo và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số, ưu tiên đầu tư nguồn
lực cho các địa bàn nghèo; ban hành một số chính sách an sinh xã hội để trợ giúp

người nghèo khó khăn về đời sống... Các chương trình, chính sách giảm nghèo đã huy
động sức mạnh, sự tham gia vào cuộc của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đã tạo
nguồn lực to lớn cùng với các nguồn lực của Chính phủ thực hiện có hiệu quả nhiều
chương trình, chính sách giảm nghèo. Có thể nói Chương trình giảm nghèo là một chủ
trương đúng đắn, hợp lòng dân, đã khơi dậy và làm phong phú thêm truyền thống nhân
đạo của dân tộc ta. Cũng chính từ Chương trình này, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước, Mặt trận tổ quốc và đoàn thể nhân dân được củng cố, tình cảm trong cộng đồng
dân cư được gắn bó sâu sắc hơn, góp phần tích cực vào việc phát triển kinh tế - xã hội,
giữ vững ổn định chính trị, an ninh trật tự, góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
Krông Bông là một huyện vùng sâu của tỉnh Đắk Lắk, nằm cách thành phố Buôn
Ma Thuột 55km. Phía Tây giáp huyện Lắk, Phía Tây Bắc giáp huyện Cư Kuin, huyện
Krơng Ana. Phía Bắc giáp huyện Krơng Pác, huyện Ea Kar. Phía Đơng giáp
huyện M'Drăk, huyện Vĩnh Khánh (Khánh Hịa). Phía Nam giáp huyện Lạc Dương
(Lâm Đồng). Gồm 14 xã, thị trấn. Theo số liệu cuộc tổng điều tra dân số 4/2009 cho
thấy, tồn huyện có trên 16 dân tộc khác nhau, trong đó: người kinh chiếm trên 71%,
các dân tộc còn lại chiếm 29%, gồm: người Ê đê 15,09%, người M‟mông 6,39%, người
H‟mông 5,79%, người Mường 0,74%, người Tày 0,26%, các dân tộc còn lại 0,73%.
Địa hình nằm ở vị trí tiếp giáp giữa cao ngun Bn Ma Thuột với Trường Sơn Nam
nên địa hình của huyện bị chia cắt rất mạnh, thấp dần theo hướng Đông - Nam xuống
1


Tây - Bắc, về đại thể có thể chia địa hình huyện thành 3 địa hình chính: núi cao, núi
thấp và thung lũng.
Trong những năm qua, việc giảm nghèo ở huyện Krông bông đã đạt được một số
kết quả nhất định. Đảng bộ và chính quyền địa phương đã có nhiều chủ trương, chính
sách và phương pháp nhưng thực tế còn nhiều hạn chế, tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức
cao. Quá trình giảm nghèo chưa thực sự bền vững, tỉ lệ hộ thoát nghèo nhưng mức thu
nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch
giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư vẫn cịn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn

chung vẫn cịn nhiều khó khăn, nhất là các xã đặc biệt khó khăn của huyện.
Tình hình trên trước hết do nguồn lực thực hiện Chương trình chưa đáp ứng
được nhu cầu. Một số chương trình, chính sách giảm nghèo chưa đồng bộ, cịn mang
tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế quản lý, chỉ đạo điều hành, phân cơng
phân cấp cịn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi
chưa sâu sát. Sự phối kết hợp giữa các phòng, ban, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ giảm
nghèo có lúc cịn thiếu chặt chẽ; việc lồng ghép các chương trình, dự án có cùng mục
tiêu tác động đến cơng tác giảm nghèo cịn lúng túng, thiếu đồng bộ nên hiệu quả
chưa cao. Một bộ phận người nghèo cịn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn
lên thốt nghèo...
Từ những nhận thức về cơng tác giảm nghèo và những yêu cầu đặt ra
đối với vấn đề giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk,
tôi xin chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện
Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chương trình giảm nghèo được coi là chương trình trọng tâm trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương, có nhiều luận văn nghiên cứu và đề cập
chính sách giảm nghèo ở nhiều mặt, nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau như:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Kiều Quang Huấn về “Chính sách giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
2


- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Nghiêm về “Thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững cho người dân tộc Cơtu trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh
Quảng Nam.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Thị Dung về “Giải pháp xóa đói, giảm
nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Doãn Tuấn về “Quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Trong thời gian qua vấn đề xóa đói, giảm nghèo và quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững có rất nhiều người quan tâm và nghiên cứu. Đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu đến vấn đề này dưới rất nhiều khía cạnh khác nhau, các hình thức khác
nhau và ở các địa phương khác nhau. Mặc dù có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn
đề giảm nghèo, tuy nhiên chưa có cơng trình nào nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về
vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk
với cách tiếp cận đầy đủ dưới góc độ của khoa học Quản lý cơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn hệ thống hóa nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo và áp dụng
trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với huyện Krơng Bơng; từ đó đề
xuất một số giải pháp góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành tổng thể Luận văn hoàn chỉnh cần thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý giảm nghèo ở địa phương khác, từ đó rút ra
bài học kinh nghiệm trong cơng tác quản lý giảm nghèo ở huyện Krông Bông,
3


- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chính sách ban hành và tỷ lệ giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo

bền vững ở huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững theo quy định của pháp luật.
- Về không gian: Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
- Về thời gian: Từ năm 2017 - 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được tiếp cận trên phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà
nước về quản lý nhà nước giảm nghèo bền vững thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Là phương pháp nghiên cứu các tài
liệu có sẵn (sách, báo khoa học, luận văn, luận án, văn bản quản lý của nhà nước, các
báo cáo,…) liên quan đến công tác giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông
Bông, tỉnh Đắk Lắk
- Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng phương pháp này để xử lý và trình bày
kết quả nghiên cứu của luận văn.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu tham khảo: Quá trình thu
4


thập kiến thức từ các cơng trình nghiên cứu các tài liệu của các tác giả, tiến hành
nghiên cứu các tài liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn

Luận văn phân tích những yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội có ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về giàm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Bơng, tỉnh Đắk
Lắk.
Phân tích thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trong thời gian qua, để
làm rõ những ưu điểm và hạn chế trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Krông Bông.
Đưa ra phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững ở huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo; nội dung
chính của luận văn kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BÔNG, TỈNH ĐẮK LẮK.
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến Luận văn
1.1.1. Phát triển bền vững
“Phát triển bền vững” là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát triển
về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai
xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới,
mỗi quốc gia sẽ dựa theo các nét đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa…

riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong ấn
phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới với nội dung rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân
loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà cịn phải tơn trọng những nhu cầu
tất yếu của xã hội cũng như sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo Brundtland
của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới-WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo
cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các
thế hệ tương lai…” .
Năm 1987 Ủy ban mặt trận và phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra khái
niệm bền vững: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện
tại của con người nhưng không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương
lai”. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu
quả, xã hội cơng bằng và mơi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất
cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội… phải bắt tay
nhau thực hiện nhằm mục đích dung hịa 3 lĩnh vực chính: kinh tế-xã hội-mơi trường.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững" là quá trình phát
16


triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát
triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội; xố đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường
(nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng mơi trường; phịng
chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên).
1.1.2. Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo
- Đói, nghèo

Đói nghèo là một khái niệm đa chiều vừa dễ và vừa khó để định nghĩa. Đói
nghèo thường được mơ tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia đình và
cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì mức tiêu
dùng đủ đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc. Theo cách tiếp cận
này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất.
Sự thiếu thốn vật chất cịn có thể được thể hiện qua những khu vực mà người
nghèo thường sinh sống, là những nơi thường thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và
các dịch vụ khác, sự thiếu thốn vật chất còn thể hiện ở những khía cạnh về địa lý.
Thiếu thốn vật chất thể hiện ở khía cạnh địa lý là một vấn đề lâu đời trong lịch
sử loài người. Điểm khác biệt về đói nghèo trong thế kỷ 21 là vì các cá nhân:
Có ý thức hơn về sự thiếu thốn vật chất của bản thân. Nhìn nhận sự thiếu thốn
vật chất một cách tiêu cực.
Cảm thấy khó khăn trong việc vượt qua sự thiếu thốn vật chất.
Điều này đúng ở khu vực Châu Á và Thái Bình Dương cũng như đúng cho tồn
thế giới. Việc khơng được đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản trong cuộc sống đã
khiến cho con người có cảm giác khơng an tồn, dễ bị tổn thương và cảm thấy „thấp cổ
bé họng‟ trong mối quan hệ với người khác, là những dấu hiệu điển hình của những
người thiếu thốn về vật chất.
Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra quan điểm: nghèo là một khái niệm đa chiều
vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất, nghèo không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu
17


nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khoẻ,
giáo dục, khả năng dễ bị tổn thương, khơng có quyền phát ngơn và khơng có quyền
lực.
Ủy ban Kinh tế-xã hội khu vực Châu Á-Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại
Bangkok, Thái Lan vào tháng 9/1993, cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận
dân cư khơng có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của

từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh rộng hơn
“Nghèo là khái niệm vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo không chỉ gồm
các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn gồm các vấn đề liên quan đến năng lực như dinh
dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng bị tổn thương, không có quyền phát ngơn và
khơng có quyền lực”. Từ những quan niệm nói trên, có thể thấy rõ đói nghèo gồm
những khía cạnh cơ bản như sau:
- Đầu tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo lường theo một tiêu
chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.
- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu thốn về giáo dục
và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ gia đình
hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hay sức khoẻ.
- Cuối cùng là tình trạng khơng có tiếng nói, khơng được tham gia và khơng có
quyền lực của người nghèo.
Quan niệm của Việt Nam, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có khả
năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng
với mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Nhìn chung quan niệm về nghèo đói của từng quốc gia hay từng vùng, từng
nhóm dân cư, nhìn chung khơng có sự khác biệt đáng kể. Tiêu chí chung nhất để xác
định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của
con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác
18


nhau chỉ là thỏa mãn ở mức cao hay thấp mà thơi. Điều này phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế-xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Roberd Mc Namarra đã định nghĩa nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở mức độ
tuyệt đối…là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người nghèo tuyệt đối là
những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng

bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn
của giới tri thức chúng ta”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia, nghèo tương đối là “việc cung cấp
không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc về một tầng
lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó”. Nghèo tương đối có thể là
khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc vào cảm nhận của những người
trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối chủ quan khi những người trong cuộc
cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự
cung cấp vật chất (tương đối), việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm
quan trọng hơn”.
- Xóa đói, giảm nghèo
Xóa đói, giảm nghèo trong suốt thời gian qua đã được Đảng và Chính phủ quan
tâm. Vấn đề này đã được thể hiện trong các văn bản chính thức của Đảng và Chính phủ
như trong các Nghị quyết của Trung ương Đảng trong những khóa gần đây. Từ năm
1998 đến nay, Chính phủ đã đưa chương trình xóa đói, giảm nghèo thành Chương trình
mục tiêu quốc gia và được đưa vào kế hoạch đình kỳ 5 năm của Chính phủ và các địa
phương đến nay đã qua 04 giai đoạn: 1998-2000; 2001-2005; 2006-2010; 2011-2015
và 2016 - 2020.
Các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo hiện nay ở Việt Nam được phân theo
các nhóm sau:
i/ Nhóm các chính sách, dự án giảm nghèo chung
-

Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo

-

Hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo

-


Tổ chức các hoạt động khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ phát triển sản xuất,
19


phát triển ngành nghề.
-

Dạy nghề miễn phí cho người nghèo

-

Nhân rộng mơ hình giảm nghèo

-

Hỗ trợ về y tế cho người nghèo

-

Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo

-

Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở

-

Hỗ trợ nước sinh hoạt


-

Trợ giúp pháp lý miễn phi cho người nghèo

-

Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thơng tin.

ii/ Các chính sách đặc thù (đối với hộ nghèo, người nghèo dân tộc thiểu số và
đối với huyện nghèo, xã nghèo) và hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo, đối tượng yếu thế.
iii/ Các hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực và giám sát đánh giá.
1.1.3. Giảm nghèo bền vững
Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20192020, từ 01-01-2019, đo lường nghèo ở Việt Nam chính thức chuyển từ đơn chiều (thu
nhập) sang đa chiều, sử dụng tiêu chí thu nhập và 10 tiêu chí (dịch vụ y tế; bảo hiểm y
tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện
tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử
dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin); tiếp cận năm dich vụ xã
hội cơ bản ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin).
Phương pháp này đã được 30 quốc gia nghiên cứu, áp dụng, phù hợp chương trình nghị
sự của Liên hợp quốc vì sự phát triển bền vững.
Theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2015 - 2020 theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg
ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định, hộ nghèo khu vực nông thôn là
hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
i/ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống.
ii/ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng hơn 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ ba chỉ số đo lường đối với mức độ tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai
11
0



tiêu chí sau:
i/ Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống.
ii/ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng hơn 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ ba chỉ số đo lường đối với mức độ tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên…
Theo các chuyên gia, sự nghiệp giảm nghèo không đơn giản, muốn bền vững
khơng có cách nào khác là phải tạo được sinh kế, tăng thu nhập ổn định cho hộ nghèo.
Thực tế cho thấy, thu nhập cao không phải là tất cả, con người khơng chỉ cần tiền mà
cịn cần chất lượng cuộc sống, cần được tiếp cận các dịch vụ về giáo dục, nhà ở, nước
sinh hoạt, môi trường vệ sinh, chăm sóc y tế, dịch vụ viến thông và nhiều dịch vụ xã
hội khác của cuộc sống.
Như vậy theo tác giả Luận văn hiểu: Giảm nghèo bền vững là cải thiện cơ hội
sinh kế cho các hộ nghèo nhằm nâng cao mức sống hộ nghèo, đảm bảo, ổn định thường
xuyên trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục giảm nghèo trong tương lai, giảm
nguy cơ tái nghèo.
1.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước. Quản lý nhà
nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản lý nhà nước bao gồm hoạt động
lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành pháp của Chính phủ và hoạt động tư
pháp của cơ quan tư pháp.
Theo giáo trình Quản lý học đại cương - Học viện Hành chính Quốc gia: quản lý
nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử
dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các hành vi của con người trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa
mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội nên nó có đặc trưng của quản lý xã hội,
bao giờ cũng có quyền lực, có thông tin là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
11

1


quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá
nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy
HCNN thực hiện nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Như vậy quản lý nhà nước về giảm nghèo được hiểu là chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ln được cả hệ thống chính trị, các ngành, các cấp và nhân dân cả nước
đặc biệt quan tâm và tập trung thực hiện nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và
giữa các dân tộc, nhóm dân cư.
Từ các phân tích trên, có thể hiểu: quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là
nhà nước ban hành các cơ chế, chính sách XĐGN một cách tồn diện tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của nhân dân, giải quyết hồn cảnh đói nghèo và giải
quyết nguyên nhân đói nghèo, nhằm phát triển kinh tế- xã hội, tạo ra những thay đổi
tích cực đời sống của người nghèo.
1.2. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nƣớc về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý
1.2.1.1. Chủ thể quản lý
- Ban Chỉ đạo Trung ương về giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến
năm 2020 dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm
trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị quyết số
80/NQ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền
vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020.
- Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban
và các Ủy viên thuộc các Bộ: Lao động- Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Ủy ban Dân tộc và Văn phịng Chính
phủ giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối, xử lý, giải quyết các vấn đề có liên quan trong
q trình chỉ đạo thực hiện Chương trình.
- Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh gồm các thành viên Phó

Chủ tịch UBND tỉnh là Trưởng ban, các Phó trưởng ban là Giám đốc Sở Lao động11
2


Thương binh và Xã hội và Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, và các thành viên là các Giám
đốc, phó Giám đốc các sở ban nghành liên quan.
Ban hành Quyết định thành lập Văn phòng Giảm nghèo tỉnh đặt tại Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội tỉnh, là tổ chức giúp Ban Chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia về Giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
- Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình, mục tiêu quốc gia giảm nghèo cấp
huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng ban; Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
làm Phó Trưởng ban, Phịng Lao động - Thương binh và
Xã hội cấp huyện là cơ quan thường trực; đồng thời, phân công cụ thể nhiệm vụ
cho các phòng ban, đơn vị liên quan để triển khai thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thành, lập Ban Quản lý cấp xã do Chủ tịch UBND xã
làm Trưởng ban, để tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo trên
địa bàn xã. Thành viên Ban quản lý cấp xã bao gồm: cán bộ, công chức chuyên môn
thuộc UBND cấp xã và mời các tổ chức đồn

thể chính trị - xã hội, đại diện cộng

đồng dân cư cùng tham gia. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý xã do UBND xã
quy định.
1.2.1.2. Đối tượng quản lý
Chương trình MTQG giảm nghèo giai đoạn 2015 - 2020 hướng tới một số điểm
mới như:
i/ Tập trung vào địa bàn khó khăn nhất, vùng sâu, vùng xa, dân tộc, miền núi;
ii/ Tích hợp các chương trình, dự án trước đây như: CT30a, 135, XKLD,
iii/ Thông tin truyền thông;

iiii/ Thực hiện giảm nghèo theo tiêu chí đa chiều, lấy chỉ tiêu thu nhập là chính,
bên cạnh đó cũng xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế, giáo
dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; gắn kết với thực hiện CTMTQG XDNTM
và 21 Chương trình có mục tiêu;
iiiii/ Thực hiện phân bổ vốn trung hạn, bảo đảm công khai, minh bạch, đẩy
11
3


mạnh phân cấp cho địa phương, cơ sở;
iiiiii/ Chương trình lấy đối tượng người nghèo làm trung tâm để thực hiện hỗ
trợ, mở rộng thêm đối tượng hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, tạo điều kiện để người
lao động là người sau cai nghiện ma túy, nhiễm HIV/AIDS, phụ nữ bị bn bán trở về.
Chương trình cũng chuyển mạnh từ cấp phát, cho khơng sang hỗ trợ có điều
kiện để nâng cao ý thức, trách nhiệm của người nghèo. Tăng cường trao quyền cho
người dân, cộng đồng để phát huy sáng kiến, cách làm hay phù hợp đặc điểm địa bàn,
đặc điểm nhóm dân cư, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc, đi đơi với trách
nhiệm giải trình..
- Đối tượng: người nghèo, hộ nghèo trên phạm vi cả nước; ưu tiên người nghèo
là người dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em.
- Địa bàn:
+ Huyện nghèo;
+ Xã nghèo, bao gồm:
- Xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi;
- Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;
- Xã biên giới và xã an tồn khu.
+ Thơn, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi.
1.2.2. Nội dung quản lý
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững
Những năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận
tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của các huyện, xã nghèo được tăng
cường; đời sống người nghèo được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ
22% năm 2005 xuống còn 9,45% năm 2010. Thành tựu giảm nghèo của nước ta thời
gian qua được cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, do điều kiện đất nước
cịn nhiều khó khăn, nên mặc dù Nhà nước luôn dành nguồn lực lớn cho giảm nghèo
11
4


nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu; bên cạnh đó, một số chương trình, chính sách
giảm nghèo chưa đồng bộ, cịn mang tính ngắn hạn, thiếu sự gắn kết chặt chẽ; cơ chế
quản lý, chỉ đạo điều hành, phân cơng phân cấp cịn chưa hợp lý, việc tổ chức thực hiện
mục tiêu giảm nghèo ở một số nơi chưa sâu sát. Ngồi ra, một bộ phận người nghèo
cịn tâm lý ỷ lại, chưa tích cực, chủ động vươn lên thốt nghèo.
Để tạo sự chuyển biến mới trong cơng tác giảm nghèo thời gian tới, Chính phủ
quyết nghị về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2014 đến năm 2020
như sau:
Giảm nghèo bền vững được xem là Chương trình trọng tâm của chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2014 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống
của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.
+ Thu nhập bình quân đầu người của các hộ nghèo tăng lên 3,5 lần; tỷ lệ hộ
nghèo cả nước giảm 2%/năm, riêng các huyện, xã nghèo giảm 4% /năm theo chuẩn
nghèo từng giai đoạn;
+ Điều kiện sống của người nghèo được cải thiện rõ rệt, trước hết là về y tế,
giáo dục, văn hóa, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi
hơn các dịch vụ xã hội cơ bản;

+ Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở các huyện nghèo; xã nghèo, thơn, bản đặc biệt
khó khăn được tập trung đầu tư đồng bộ theo tiêu chí nơng thơn mới, trước hết là hạ
tầng thiết yếu như: giao thông, điện, nước sinh hoạt.
1.2.2.2. Ban hành hệ thống pháp luật và chính sách về giảm nghèo bền vững
* Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung:
- Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người nghèo:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc
hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến công và chuyển giao kỹ thuật, cơng
nghệ vào sản xuất; thực hiện có hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo,
nhất là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ.
11
5


×