Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề nội KHOA NGÀNH THÚ y) KETOSIS TRÊN bò sữa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.45 KB, 18 trang )

KHOA CHĂN NI-THÚ Y
MƠN: NỘI KHOA II

KETOSIS TRÊN BỊ
SỮA


DANH SÁCH NHÓM


MỤC LỤC
I. SƠ LƯỢC VỀ KETOSIS
II. CƠ CHẾ
III. NGUYÊN NHÂN
IV. TRIỆU CHỨNG
V. CHẨN ĐỐN
VI. ĐIỀU TRỊ
VII. PHỊNG BỆNH VÀ TIÊN LƯỢNG
VIII.TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. GIỚI THIỆU CHUNG
Ketosis là bệnh trao đổi chất khá phổ biến
trong chăn ni ở nước ta, nhất là bị sữa
trong giai đoạn tiết sữa mạnh hay ở cừu cuối
giai đoan mang thai. Bệnh do tích lũy nhiều
thể ketone trong cơ thể, tích lũy ở máu gọi là
ketonemia và thải qua nước tiểu gọi là
ketonuria.



THỂ KETONE
MÁU

KETONE HUYẾT

H3C-CH-CH2-COOH
OH

β Hydroxybutyric Acid

CH3-C-CH2-COOH
O

Acetoacetic acid

H3C-C-CH3
O

Acetone

KETONE NIỆU
5


II. CƠ CHẾ
• Glucose máu giảm (từ 50mg/ml cịn 25-30 mg/ml):
 Cơ thể phân giải lipid dự trữ tạo năng lượng
 Acid béo bị beta-oxyd hóa tạo thành acetyl-coA
 Các acetyl-coA được sản xuất dư thừa kết hợp với nhau
 Hình thành acetoacetate, beta-hydroxyburate và aceton.

• Acetyl-coA nếu kết hợp được với oxaloacetate sẽ đi vào chu
trình Krebs để tạo năng lượng. Nhưng trong trường hợp thiếu
hụt glucose, thì sự tạo oxaloacetate cũng thiếu hụt. Do đó sự
dư thừa acetyl-coA còn xảy ra mãnh liệt hơn.


III. NGUN NHÂN
• Bị: glucose được huy động để tổng hợp lactose của
sữa.


Bị cho khoảng 20kg/ngày sữa thì tốn 1kg glucose thiếu
glucose tạo năng lượng cho các hoạt động chuyển hóa, hoạt
động của não và thần kinh.

• Cừu: glucose được huy động cho thai vì nhu cầu khá
cao để duy trì hàm lượng glucose máu thai ở mức bình
thường.


Glucose cung cấp cho mơ giảm tới mức dẫn đến tình
trạng bệnh là nhiễm độc khi mang thai (pregnancy toxaemia)
thường gặp ở cừu mang thai cuối kỳ.


• Các nguyên nhân giảm lượng vật chất khô ăn vào (DMI) đều gia
tăng nguy cơ ketosis :
 Bò mới đẻ cịn mệt mỏi tính ham ăn thấp
 Cung cấp không đủ lượng thức ăn tinh
 Thức ăn không ngon

 Sốt sữa, viêm vú, viêm móng, stress... làm giảm tính ngon miệng

 Ăn ít  lượng thức ăn vào ko đủ đáp ứng năng lượng cho tiết sữa.
• Thức ăn chứa tiền keton như acid butyric có nhiều trong thức ăn ủ
tươi.
• Khẩu phần giàu xơ, nghèo dinh dưỡng, quá trình lên men
propionate bị cản trở (nó qua con đường glucogenesis ở gan sẽ
hình thành glucose)
• Bị được vỗ béo trong giai đoạn cuối chu kỳ tiết sữa và cạn sữa.
 Bị có BCS>=4 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bị có thể trạng trung bình
hoặc hơi gầy do có sự huy động dữ dội lipid từ các mơ mỡ dự trữ (Hội
chứng bị béo phì), acid béo dư thừa sẽ chuyển thành ketone


TRIỆU CHỨNG
• Biểu hiện rõ trong khoảng từ 10h đến 3 tuần sau đẻ.
• Giảm ăn, sản lượng sữa giảm, giảm trọng, mắt trũng
sâu, lười vận động, co bóp dạ cỏ giảm, phân khơ và
chắc.
• Mùi acetone thấy trong hơi thở và trong sữa.
• Bị có dấu hiệu thần kinh bất thường (ketosis dạng
thần kinh)
• Phát hiện thấy thể ketone trong nước tiểu, huyết
tương và sữa (ketone trong nước tiểu thường gấp 3
lần trong máu).


CHẨN ĐỐN
Chẩn đốn lâm sàng: nhờ vào dấu hiệu lâm sàng
và phương pháp chẩn đoán như: quan sát, sờ nắn,

gõ, nghe và ngửi để phát hiện chứng ceton huyết
Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa, liệt dạ cỏ, ỉa chảy, bỏ ăn.
Hơ hấp: có mùi xeton
Tiết niệu: có mùi xeton
Sản phẩm: sữa có mùi xeton, sản lượng sữa giảm.
Thú có thể sốt
Thú có triệu chứng thần kinh
Xét nghiệm máu: phát hiện ceton trong máu đồng thời hàm lượng
đường huyết giảm.


• Chẩn đoán phân biệt:
 Liệt sau khi đẻ: xảy ra sau khi đẻ 1-3 ngày, trong
nước tiểu và hơi thở khơng có mùi ceton.
 Liệt dạ cỏ: khơng có ceton trong nước tiểu.
 Có thể sử dụng các bộ kít để test hàm lượng keton
trong máu hoặc nước tiểu
 


ĐIỀU TRỊ
Trường hợp bệnh nặng
•Bổ sung glocose vào máu bằng cách tiêm 200-300ml/con dung
dịch glucose 20%-40%
•Cho uống nước đường: hịa 200-400g đường với 1-2 lít nước
ấm, cho uống 2-3 lần/ngày.
•Có thể cung cấp propylene glycol (250-400g/lần/ngày).
(propylene được chuyển hóa thành acid pyruvic)
•Đề phịng nhiễm độc toan: cho uống bicacbonat natri từ 50100g, cho uống 3-4 giờ một lần.
•Kích thích nhu động dạ cỏ và nhuận tràng: cho uống natrisulfat

300-500g/con.



• Trường hợp bệnh gây ra do thiếu Insulin: cung cấp
Insulin (40-80 UI) kết hợp với dung dịch glucose 2040% (200-300). Dùng tiêm tĩnh mạch 2 ngày 1 lần.
• Dùng thuốc trợ sức, trợ lực cho gia súc.
• Trường hợp bệnh nhẹ
- Cân bằng khẩu phần thức ăn cho gia súc
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực cho gia súc


PHỊNG BỆNH VÀ TIÊN LƯỢNG







1. PHỊNG BỆNH
Cải thiện khẩu phần thức ăn
Cho ăn thức ăn dễ tiêu, giảm tỷ lệ đạm, mỡ trong thức
ăn
Bổ sung chất phụ gia vào thức ăn : niacin, propionate
canxi, natri propionate, propylene glycol (ngăn chặn
phá hủy protein của cơ bắp). tốt nhất nên bổ sung giai
đoạn 2-3 tuần của cuối thai kỳ và các giai đoạn dễ sảy
ra chứng xêtôn.
Ở một số quốc gia và Việt Nam Monensin natri được

bổ sung vào thức ăn để hạn chế chứng xêtơn
Kiểm sốt điểm thể trạng của thú


2. TIÊN LƯỢNG
• Tốt: bệnh thường ở thể mãn tính, thời gian bệnh kéo
dài đến vài tuần. Nếu cam thiệp kịp thời thú sẽ hồi
phục và sản xuất bình thường.
• Xấu: bệnh ở thể mãn tính nếu phát hiện và can thiệp
muộn thì thú đã nằm lì thì khả năng hồi phục thấp. 


TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Chẩn đốn bệnh và nội khoa thú y 2008
• Đỗ Hiếu Liêm, 2010. Bài giảng Sinh hóa chun ngành.
• Michel Rérat, 2009. L’Acétomémie chez la vache laitière,
ALP actuel no 31 
• http
://www.merckvetmanual.com/mvm/metabolic_disorders/keto
sis_in_cattle/overview_of_ketosis_in_cattle.html
• />inh-80-2002-QD-BNN-danh-muc-thuc-an-chan-nuoi-nguyen
-lieu-dung-che-bien-thuc-an-chan-nuoi-nhap-khau-Viet
-Nam-2002-2005-6939.aspx
• />istry/novavet-blood-ketone-meter-540-85-1343.php


CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN
ĐÃ THEO DÕI




×