Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

SEMINAR (CHUYÊN đề nội KHOA NGÀNH THÚ y) BỆNH VIÊM PHỔI CATA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 19 trang )

Khoa chăn nuôi thú y
Môn nội khoa 2

Chuyên đề: viêm phổi cata
GV:
Nhóm thực hiện:



Đặc điểm của bệnh

Niêm mạc phế quản sung huyết, tiết dịch niêm

mạc rất mẫn cảm gây ho nhiều.
Dịch viêm đọng trong lịng phế quản gây khó thở.
Viêm từng chùm tiểu thùy, gồm các phế quản và
phế nang.
Vùng viêm nhỏ, phân tán khắp hai lá phổi.
Bệnh thường xẩy ra ở thời kì lạnh, trên gia súc già
và gia súc non dễ mắc.
Trên gia súc non bệnh thường ở dạng phế quản
phế viêm hoặc thùy phế viêm gây chết nhanh
( thường sau 3 ngày mắc bệnh).


Ngun nhân
Ngun nhân ngun phát
Chăm sóc, ni dưỡng kém: thiếu Vitamin A, gia

súc nhiễm lạnh, tiểu khí hậu chuồng ni xấu
chứa nhiều khí độc ( CO2, H2S, NH3, Clo,…).


Nhiệt độ chuồng ni khơng thích hợp, độ ẩm
cao,…
Niêm mạc bị tổn thương cơ giới do sạc thức ăn,
nước uống, thuốc vào phế quản.


Nguyên nhân thứ phát
Do kí sinh trùng kí sinh ở phổi : giun phổi, ấu trùng giun

đũa di hành.
Kế phát từ một số bệnh: bệnh cúm, tụ huyết trùng, lao,…
Viêm lan từ những cơ quan bên cạnh, vi khuẩn theo máu
từ các cơ quan khác đến gây bệnh.


Cơ chế sinh bệnh


Triệu chứng
Gia súc mệt mỏi, chán ăn, sốt lên xuống khơng theo quy

luật. Viêm hóa mủ gia súc sốt rất cao.
Khó thở, tần số hơ hấp tăng, nước mũi ít và đặc.
Ho khan, sau ho ướt và kéo dài.
Niêm mạc mắt bầm tím, lúc đầu tim đập nhanh sau đó yếu
dần.


Gõ vào vùng phổi: gia súc có cảm giác đau và phản xạ ho,


vùng âm đục của phổi phân tán, xung quanh vùng âm đục
là âm bùng hơi.
Nghe vùng phổi: âm phế quản bệnh lý, âm ran ướt (thời kì
đầu), âm ran khơ, âm vị tóc (thời kì cuối).
X quang phổi: vùng mờ rải rác trên mặt phổi, nhánh phế
quản đậm.
Xét nghiệm máu: bạch cầu trung tính non tăng, bạch cầu
ái toan và đơn nhân giảm.
Xét nghiệm nước tiểu: xuất hiện protein.


Nước mũi chó đặc


Bệnh tích
Hạch lâm ba dọc phế quản sưng.
Trên mặt phổi viêm có màu sắc khác nhau: nơi mới viêm

màu đỏ thẩm, nơi viêm có màu vàng hoặc trắng xám,
thậm chí có các ổ mủ hoặc gan hóa.
Xẹp phổi hay khí phế từng vùng.



Chẩn đoán
Căn cứ vào triệu chứng: sốt lên xuống, vùng phổi có âm

đục phân tán, X – quang vùng phổi có vùng mờ rải rác,
con vật khó thở.
Chẩn đốn phân biêt với các bệnh: viêm phổi thùy, viêm

màng phổi.


• Viêm phổi thùy lớn: Gia súc sốt liên miên (6 - 9 ngày)

vùng âm đục của phổi theo hình cánh cung, bệnh thường
chia ra từng thời kì rõ rệt, nước mũi có màu gỉ sắt, thở
thể bụng thể hiện khơng rõ.
• Viêm màng phổi: sốt cao khơng theo quy luật, đau vùng
ngực, thở nơng và thở thể bụng, có âm bơi ( xoang ngực
tích nước), chọc dị xoang ngực có dịch thẩm xuất chảy
ra (màu vàng hay hồng), có tiếng cọ màng phổi (khi
viêm dính).


Tiên lượng
Tùy theo tính chất của bệnh và sức đề kháng của gia súc,

bệnh có thể kéo dài trong 1 – 2 tuần và thường chuyển
sang thể mạn tính.
Bệnh nặng khoảng 8 – 10 ngày con vật chết.


Điều trị
Dùng thuốc điều trị
Sử dụng một trong các kháng sinh:


Dùng thuốc trợ sức, trợ lực, nâng cao sức đề


kháng, giảm dịch thẩm xuất và tăng cường
giải độc


Trợ hơ hấp: Bromhexin
Kháng viêm: Dexamethazol
Hạ sốt: Anazin
Dùng vitamin nhóm B kích thích việc tiêu

hóa.
Biện pháp hộ lý: cách ly, giữ ấm gia súc,

chuồng trại sạch sẽ, thống, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, bổ sung vitamin A, protein và gluxit
vào khẩu phần ăn, dùng dầu nóng xoa vùng
ngực.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình chẩn đốn và nội khoa thú y, PGS.TS. Phạm

Ngọc Thạch – TS. Chu Đức Thắng, NXB Nông Nghiệp
Hà Nội – 2009.
Bài giảng bệnh nội khoa gia súc, TS. Nguyễn Văn Phát.


Cảm ơn thầy và các bạn đã lắng nghe!!




×