Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Tài liệu chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010-2015 tầm nhìn 2020 trường THPT A Nghĩa Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.59 KB, 38 trang )

CHIẾN LƯỢC XÂY DỰNG TRƯỜNG THPT A NGHĨA HƯNG
GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 TẦM NHÌN 2020

Giới thiệu nhà trường
Trường THPT A Nghĩa Hưng được thành lập vào năm học 1961-1962 với
tên gọi là trường cấp 2, 3 Nghĩa Hưng. Năm học 1961 - 1962 trường có 3 lớp 8
(nay là lớp 10) với 110 học sinh và 9 giáo viên. Trường đóng trên địa bàn thị
trấn Liễu Đề, một miền quê cách mạng, một vùng đất hiếu học có nhiều người
học giỏi và thành đạt.
Năm học 1971- 1972 tách 2 lớp 9 thành lập trường THPT B Nghĩa Hưng.
Năm học 1974-1975 năm học mừng đất nước thống nhất, trường có 15 lớp
với 652 học sinh, 46 giáo viên, công nhân viên.
Năm học 1991-1992 năm học kỷ niệm 30 năm thành lập trường, trường có
15 lớp với 628 học sinh và 44 cán bộ giáo viên công nhân viên.
Năm học 1995 - 1996 năm học kỷ niệm 35 năm thành lập trường, trường có
22 lớp với 1597 học sinh và 52 cán bộ giáo viên công nhân viên.
Năm học 2001-2002 năm học kỷ niệm 40 năm thành lập trường, trường có
34 lớp với 1910 học sinh và có 64 cán bộ giáo viên công nhân viên
Năm học 2003-2004 năm trường đón nhận Huân chương lao động hạng
nhất, năm thứ 42 của nhà trường, trường có 38 lớp với 1996 học sinh và 72 giáo
viên, cán bộ công nhân viên.
Năm học 2009-2010 năm trường bước sang tuổi 48, năm học trường được
công nhận trường chuẩn quốc gia trường có 45 lớp với 2046 học sinh và 105 cán
bộ giáo viên công nhân viên.
Năm học 2010-2011 trường tách 3 lớp 11 và tuyển sinh thêm 4 lớp 10
thành lập trường THPT Nghĩa Minh.
Những ngày đầu còn gặp vô vàn khó khăn nhưng thầy và trò đã cố gắng
vượt lên hoàn thành tốt nhiệm vụ đươc giao, thực hiện xuất sắc đường lối
1
phương châm giáo dục của Đảng ở thời kỳ đó: “Học đi đôi với hành, giảng dạy
gắn liền với lao động sản xuất, nhà trường là trung tâm văn hoá khoa học của địa


phương”. Từ trong phong trào đó đã có nhiều thầy cô được vinh dự đứng trong
đội ngũ của Đảng; đặc biệt có 3 học sinh khoá 1 được kết nạp vào Đảng tại chi
bộ nhà trường.
Hiện nay trường có qui mô 42 lớp công lập với 1915 học sinh với 102 cán
bộ giáo viên công nhân viên, cơ sở vật chất nhà trường khang trang sạch sẽ với
các trang thiết bị dạy học hiện đại. Chi bộ Đảng gồm 34 đảng viên với ban chi
uỷ gồm 5 đồng chí. Chi bộ liên tục được công nhận là tổ chức cơ sở Đảng trong
sạch vững mạnh. Công đoàn trường có trên 100 đoàn viên liên tục được công
nhận “Tổ chức công đoàn cơ sở vững mạnh”, được Tổng liên đoàn lao động
Việt Nam tặng cờ thi đua xuất sắc. Đoàn trường có 42 chi đoàn học sinh với trên
1091 đoàn viên, 1 chi đoàn giáo viên với 45 đoàn viên. Đoàn trường liên tục
được công nhận đạt danh hiệu “ Đoàn trường vững mạnh ”, được Trung ương
đoàn TNCS Hồ Chí Minh tặng bằng khen năm 2009.
Trong thời kỳ đổi mới ; Trường liên tục được công nhận là đơn vị tiên tiến
hoặc “Tiên tiến xuất sắc”; vinh dự được đón nhận phần thưởng cao quí của
Đảng và Nhà nước
* 1991 Huân chương lao động hạng 3
* 1996 Huân chương lao động hạng 2
* 2001 Cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Tỉnh
* 2002 Bằng khen của thủ tướng chính phủ
* 2003 Huân chương lao động Hạng 1
* 2004 Bằng khen của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo
* 2005 Bằng khen của chủ tịch UBND Tỉnh Nam Định
* 2009 Cờ thi đua đơn vị xuất sắc của Tỉnh; nhận bằng công nhận trường
THPT đạt chuẩn quốc gia.
2
Chất lượng giáo dục toàn diện của trường ngày càng được nâng cao. Tỷ
lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm đều vượt trung bình của Tỉnh. Số học sinh
đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm của trường đứng trong tốp đầu
của Tỉnh; thành tích học sinh giỏi của trường được duy trì và phát huy,

trường liên tục được sở GD - ĐT Nam Định tặng cờ thưởng toàn đoàn, có
nhiều học sinh đạt giải cao. Giáo viên và học sinh của trường tích cực tham
gia các hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị xã hội tại địa phương. Trường
đã có 3 cán bộ giáo viên được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen, 18 cán
bộ giáo viên được Bộ trưởng Bộ GD - ĐT tặng bằng khen, 22 thầy cô được
phong tặng giáo viên giỏi, chiến sĩ thi đua các cấp trong năm học 2009-2010.
Ngày 27/8/2009 Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định ký quyết định số
1844/QĐUB công nhận trường THPT A Nghĩa Hưng đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2001 - 2010.
NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT TRONG 03 NĂM GẦN ĐÂY
2007-2008 2008-2009 2009-2010
- HS tiên tiến 58.8 % 52.8 % 44%
- HS Giỏi 10.7% 9.3%% 6.3%
- HS thi đỗ lần đầu vào Đại học Trên 52 % Trên 55,6% Trên 56,7%
Giải cá nhân HSG văn hóa cấp
tỉnh
27 42 26
Giải HSG văn hóa toàn đoàn cờ giải Ba cờ giải Ba Cờ giải Nhì
Trường luôn đạt giải cao về đồng đội, cá nhân trong: hội diễn văn nghệ, hội
khoẻ Phù đổng, hội thi “ Ký ức về Người”... Ba năm liền (2007 - 2008; 2008 -
2009; 2009 - 2010).
Cơ sở vật chất của nhà trường ngày càng khang trang, hiện đại; từ năm
2007 được đầu tư xây dựng về cơ sở vật chất đảm bảo điều kiện chuẩn: hoàn
thành dự án xây thêm khu hiệu bộ với các phòng làm việc và 03 phòng thí
nghiệm, hiện nay đang thực hiện dự án xây nhà nhà đa năng, hệ thống bình lọc
3
nước sạch, khu vệ sinh cho và học sinh, mua thêm máy chiếu, máy casset, cải
tạo lại hệ thống điện chiếu sáng, lắp đặt bảng chống lóa cho tất cả các phòng
học. Trường đang thực hiện dự án cải tạo mặt bằng làm sân chơi bãi tập theo
đúng tiêu chuẩn của Bộ GD - ĐT qui định.

Nhà trường liên tục được công nhận là trường tiên tiến, tiên tiến xuất sắc
tập thể lao động xuất sắc.
Cơ cấu tổ chức hành chính và đội ngũ cán bộ giáo viên, qui mô phát triển:
a. Về cơ cấu tổ chức hành chính và đội ngũ cán bộ giáo viên:
- Chi bộ Đảng nhà trường được thành lập từ năm 1961, từ đó đến nay liên tục
nhiều năm liền là tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh xuất sắc. Hiện nay
chi bộ có 34 đảng viên, chiếm tỉ lệ 33,3% trong tổng số cán bộ giáo viên của nhà
trường.
Tổng số cán bộ giáo viên của nhà trường trong năm học 2010 - 2011 gồm
có 102 người
b. Qui mô lớp học và cơ số học sinh:
Trường có 42 lớp học sinh giỏi cấp tỉnh trường luôn luôn là một trong 10
đơn vị dẫn đầu của tỉnh. Hàng năm học sinh của trường đều tốt nghiệp từ 98%
đến 100%, trong đó có nhiều em đỗ bằng khá, giỏi. Sau khi tốt nghiệp ra trường,
học sinh của trường có bản lĩnh vững vàng, có kĩ năng sống, hòa nhập cộng
đồng và từ đó các em có thể tiếp tục phát huy năng lực học tập ở các bậc Đại
học, Cao đẳng, đóng góp vào sự thành công cho chiến lược đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước.
Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có trách nhiệm và tâm huyết với
nghề, 100% giáo viên, cán bộ của trường có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn; có
5% giáo viên và cán bộ quản lý có trình độ thạc sĩ. Với năng lực chuyên môn
khá, giỏi và khả năng tự học tốt nên giáo viên của trường đủ khả năng hướng
dẫn học sinh tự học đạt hiệu quả cao. Đa số giáo viên của trường có trình độ
ngoại ngữ, tin học, do đó có khả năng khai thác, cập nhật và xử lí thông tin
4
thường xuyên để tự bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
và đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tích
cực.
Hàng năm, trường được giao chỉ tiêu tuyển sinh 14 lớp với 630 học sinh.
Hiện tại, nhà trường có 42 lớp với tổng số 1915 em học sinh. Các em học sinh

của trường hầu hết đều chăm ngoan, tự giác rèn luyện, tu dưỡng vì ngày mai lập
thân lập nghiệp.
Được sự quan tâm, đầu tư của UBND tỉnh; Sở Giáo dục – Đào tạo Nam
Định, Huyện ủy UBND huyện Nghĩa Hưng, những năm qua diện tích khuôn
viên của trường được mở rộng, cơ sở vật chất và các trang thiết bị của trường
được đầu tư và thường xuyên nâng cấp. Hiện nay, tổng diện tích của trường là
26.000 m
2
, trường có 2 dãy nhà 3 tầng, 1 dãy nhà 2 tầng ; 1 nhà thi đấu thể thao
đa năng, khu Hiệu bộ, các phòng chức năng, hệ thống các phòng thí nghiệm, các
phòng bộ môn, thư viện, phòng máy vi tính nối mạng internet.
Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn
2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ
yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết
sách của Hội đồng trường và hoạt động của Ban Giám hiệu cũng như toàn thể
cán bộ, giáo viên, công nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển
khai kế hoạch chiến lược của trường THPT A Nghĩa Hưng là hoạt động có ý
nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của chính phủ về đổi mới giáo
dục phổ thông. Cùng các trường THPT, Trường THPT A Nghĩa Hưng quyết tâm
xây dựng ngành giáo dục huyện Nghĩa Hưng nói riêng và của tỉnh Nam Địmh
nói chung phát triển theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, hội
nhập với các nước trong khu vực và thế giới.
5
1. Cơ sở pháp lý để xây dựng kế hoạch
Căn cứ luật giáo dục nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Căn cứ chiến lược giáo dục giai đoạn 2009-2020.
Căn cứ chương trình mục tiêu phát triển giáo dục của tỉnh Nam định đề
cập trong văn kiện đại hội Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ XVIII
Căn cứ chương trình mục tiêu phát triển giáo dục của huyện Nghĩa Hưng
đề cập trong văn kiện đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ XXIII.

Căn cứ các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục – Đào tạo Nam Định, Tỉnh
uỷ, UBND tỉnh Nam Định, Huyện uỷ, UBND Huyện Nghĩa Hưng.
Căn cứ nhiệm vụ năm học
Căn cứ tình hình thực tiễn của nhà trường.
2. Phân tích môi trường (SWOT)
2.1 Môi trường bên trong
2.1.1 Điểm mạnh
Công tác tổ chức quản lý của Ban giám hiệu: Có tầm nhìn khoa học, sáng
tạo, quyết đoán. Kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn có tính khả thi, sát
thực tế. Công tác tổ chức triển khai kiểm tra đánh giá sâu sát, thực chất và đổi
mới. Được sự tin tưởng cao của cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường.
Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên: nhiệt tình, có trách nhiệm,
yêu nghề, gắn bó với nhà trường mong muốn nhà trường phát triển, chất lượng
chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đa số đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục.
Đa số học sinh chăm ngoan, ý thức học tập tôt, chất lượng học sinh tương
đối tốt.
Cơ sở vật chất khang trang đáp ứng được yêu cầu dạy và học trong giai
đoạn hiện tại; với truyền thống nhà trường đã khẳng định được vị trí một trong
6
những trường THPT tiên tiến xuất sắc trong ngành giáo dục Tỉnh Nam Định,
được học sinh và phụ huynh học sinh tin cậy.
* Nguyên nhân của những điểm mạnh:
Tập thể cán bộ giáo viên nhà trường đoàn kết một lòng, nỗ lực phấn đấu
không mệt mỏi; tập thể lãnh đạo nhà trường dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách
nhiệm, tranh thủ được sự giúp đỡ của cấp trên và các lực lượng xã hội đối với
nhà trường, phát huy dân chủ, tập trung trí tuệ trong việc xây dựng, thực hiện kế
hoạch, duy trì kỷ cương nền nếp. Trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo
tạo điều kiện của các cấp các ngành từ Tỉnh đến địa phương; Sự quan tâm giúp

đỡ của các thế hệ cán bộ giáo viên, học sinh đã từng công tác và học tập tại
trường. Trường luôn nhận được sự phối kết hợp nhịp nhàng của Hội phụ huynh
học sinh và nhân dân địa phương.
2.1.2. Điểm yếu
- Tổ chức quản lý của Ban Giám hiệu:
Lãnh đạo nhà trường không được chủ động tuyển chọn giáo viên, cán bộ
có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm cao; đánh giá chất
lượng chuyên môn của giáo viên còn mang tính động viên, chưa thực chất, phân
công công tác chưa phù hợp với năng lực, trình độ, khả năng của một số giáo
viên.
- Đội ngũ giáo viên, công nhân viên
Một bộ phận giáo viên chưa làm việc hết với khả năng của mình; một bộ
phận nhỏ giáo viên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu giảng dạy hoặc quản lý,
giáo dục học sinh, giáo viên dạy ban nâng cao còn mỏng, lực lượng giáo viên
trẻ, đông kinh nghiệm còn ít. Tỷ lệ giáo viên có trình độ thạc sĩ còn thấp, chưa
đảm bảo 10% trên chuẩn.
- Chất lượng học sinh: Chất lượng giáo dục toàn diện không ổn định
nhất là mặt trí dục. Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi có xu hướng giảm, điểm
7
trung bình thi đại học tăng chậm; vẫn còn học sinh xếp loại hạnh kiểm yếu, 4%
học sinh có học lực yếu, ý thức học tập, rèn luyện chưa tốt.
- Cơ sở vật chất: Chưa đồng bộ, chưa hiện đại, các phòng nghe nhìn trang
bị còn sơ sài chưa đáp ứng yêu cầu dạy ngoại ngữ, thư viện không đủ diện tích;
diện tích sân thể thao còn nhỏ, phòng làm việc của giáo viên, tổ chuyên môn còn
thiếu, tần suất sử dụng phòng bộ môn chưa đạt yêu cầu đặt ra.
* Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:
Điểm trúng tuyển của học sinh lớp 10 trong những năm gần đây còn chưa
cao, kinh phí chi cho sửa chữa, mua sắm lớn, trong khi không có kinh phí bổ
sung. Trường đang trong giai đoạn chuyển giao thế hệ có nhiều giáo viên trẻ
mới ra trường, tỷ lệ giáo viên nữ trong độ tuổi sinh đẻ cao, một số môn còn thiếu

giáo viên.
2.2. Môi trường bên ngoài
2.2.1. Thời cơ
Nhà trường có được sự tín nhiệm của học sinh và phụ huynh học sinh
trong khu vực; được sự ủng hộ ngày càng cao của các cấp lãnh đạo, các tổ chức
xã hội, các bậc phụ huynh học sinh, các thế hệ thầy cô giáo và các em học sinh.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên trẻ, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên
môn và kỹ năng sự phạm khá, tốt.
Nhu cầu giáo dục chất lượng cao rất lớn và ngày càng tăng.
Phát huy truyền thống của nhà trường, trường chuẩn quốc gia.
Học sinh có ý thức học tập tốt, có khát vọng mạnh mẽ để thi vào các
trường đại học.
Giáo dục vẫn được Đảng, nhà nước và các cấp chính quyền địa phương
coi là quốc sách hàng đầu.
2.2.2. Thách thức
- Đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã
hội trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
8
- Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên phải đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình độ ngoại ngữ, khả
năng sáng tạo của cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
- Các trường THPT ở khu vực và tỉnh tăng về số lượng và chất lượng giáo
dục trong khi mục tiêu,vị thế của trường ngày càng đòi hỏi kết quả giáo dục cao
hơn.
Các vấn đề cần ưu tiên giải quyết
Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy – học và công tác quản lý.

Áp dụng các chuẩn vào việc đánh giá hoạt động của nhà trường về công
tác quản lý, giảng dạy.( trường chuẩn quốc gia, chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề
nghiệp giáo viên, chuẩn trong kiểm định chất lượng...)
3. Định hướng chiến lược
3.1. Sứ mạng: Tạo dựng được môi trường học tập về nề nếp, kỷ cương có chất
lượng giáo dục cao, học sinh có động cơ học tập tốt, chăm ngoan, lễ phép, biết
tự lập để khắc phục khó khăn của bản thân và gia đình vươn lên học khá, học
giỏi; có năng lực phát triển toàn diện, biết tự đào tạo để có năng lực học tập suốt
đời.
3.2. Tầm nhìn: Là một trong những trường hàng đầu của tỉnh mà học sinh sẽ
lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng
vươn lên và được trang bị tốt cho tương lai.
3.3. Giá trị: Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
- Tình đoàn kết - Lòng nhân ái
- Tinh thần trách nhiệm - Sự hợp tác
- Lòng tự trọng - Tính sáng tạo
9
- Tính trung thực - Khát vọng vươn lên
4. Mục tiêu chiến lược
* Mục tiêu chung (giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến 2020)
“Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo
dục tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước và thời đại "
* Mục tiêu cụ thể
4.1. Mục tiêu về tổ chức các hoạt động dạy học (thực hiện Chương trình giáo
dục phổ thông)
4.1.1- Chất lượng bài giảng :
Các chỉ tiêu
Chuẩn bị tốt bài giảng, phân phối thời gian cân đối, hợp lý ở các phần
hoàn thành kế hoạch bài giảng. Bài giảng trình bày khoa học, lôgic, phù hợp đặc
trưng bộ môn, ý tưởng rõ ràng mạch lạc, chữ viết rõ nét, sử dụng phấn màu hợp

lý, làm bật được tiêu đề, trọng tâm bài dạy, và tạo được hứng khởi cho người
học.
Phấn đấu 70% giáo viên đạt chất lượng bài giảng tốt, 30% giáo viên đạt
chất lượng bài giảng khá.
4.1.2. Chất lượng sinh hoạt chuyên môn:
Các chỉ tiêu:
Đảm bảo 100% sinh hoạt chuyên môn tổ nhóm thường kỳ 2lần/tháng.
Phấn đấu 90% cuộc họp có chất lượng chú trọng sâu việc học tập, bồi
dưỡng, nghiên cứu chuyên môn.
4.1.3. Kiểm tra đánh giá học sinh:
Các chỉ tiêu:
- Đảm bảo 100% học sinh được kiểm tra và đánh giá theo quy định điều lệ
trường THPT và quy chế chuyên môn.
10
- Phấn đấu kiểm tra tập trung 100% các môn kỹ năng (Văn, Toán, Tiếng
Anh, Lý, Hóa) tiếp cận thi tốt nghiệp THPT.
- Đảm bảo 100% các đề kiểm tra đạt chuẩn theo quy định của Bộ GD -
ĐT.
4.1.4 Quản lý việc dạy thêm học thêm :
Các chỉ tiêu:
Phấn đấu 100% giáo viên và học sinh không dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường, các tiết dạy phụ đạo đạt chất lượng tốt 80% , chất lượng khá 20%.
4.2. Mục tiêu về tổ chức các hoạt động học tập và rèn luyện
4.2.1 Tổ chức việc học tập các bộ môn văn hóa.
Các chỉ tiêu:
- Học sinh đi học đầy đủ, nghỉ học có lý do chính đáng.
- Phấn đấu 98% học sinh tập trung nghe giảng bài, 85% học sinh học bài
và làm bài tập ở nhà.
4.2.2.Tổ chức các hoạt động giáo dục khác
Các chỉ tiêu:

- Phấn đấu 100% học sinh được tham gia các họat động ngoại khóa và các
hoạt động ngoài giờ lên lớp, hướng nghiệp, các hoạt động đoàn thể, xã hội.
- Phấn đấu 50% các tiết họat động ngoại khóa, giáo dục ngoài giờ lên lớp,
hướng nghiệp có chất lượng tốt được thực hiện thông qua hoạt động tham quan
dã ngoại và tiếp xúc thực tế.
4.2.3. Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
Các chỉ tiêu:
- Phấn đấu 98% học sinh khá tốt về hạnh kiểm, trên 99 % học sinh có
học lực từ trung bình trở lên trong đó có 75% đạt học lực khá, giỏi.
11
4.3. Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức (Quản lý, đánh giá sử
dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, điều động giáo viên, cán bộ, viên
chức;)
Các chỉ tiêu
- Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên
được đánh giá khá, giỏi trên 80%.
- 100% cán bộ, giáo viên sử dụng thành thạo máy tính.
- Số tiết dạy sử dụng công nghệ thông tin đạt trên 25% .
- Có trên 10% cán bộ quản lý và giáo viên, trong đó có ít nhất 02 người
trong Ban giám hiệu có trình độ sau đại học.
- Phấn đấu 100% tổ chuyên môn có giáo viên đạt trình độ sau đại học,
trong đó 50% tổ trưởng chuyên môn có trình độ sau đại học.
- Đến năm 2012, đảm bảo có đủ 100 % tiết học có thí nghiệm (trong qui
định của chương trình).
- Đến năm 2015, 85% giáo viên đạt năng lực dạy học khá và giỏi.
4.4. Mục tiêu về huy động các nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất - thiết bị
hạ tầng kỹ thuật (thông tin, thư viện, cơ sở dữ liệu, các nguồn đầu tư và tài
trợ...)
Các chỉ tiêu
- Phòng học, phòng làm việc, phòng phục vụ được sửa chữa nâng cấp,

trang bị các thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc đạt chuẩn.
- Mở rộng diện tich mặt bằng nhà trường, xây dựng sân chơi bãi tập phù
hợp thực tế nhà trường và địa phương.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu nguồn mở, thư viện điện tử.
- Các phòng tin học, thí nghiệm, phòng đa năng được trang bị nâng cấp
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá.
- Xây dựng môi trường sư phạm “Xanh - Sạch - Đẹp”.
12
Đến năm 2010, vận động 70% kinh phí từ cộng đồng chăm lo sự nghiệp
giáo dục thông qua việc huy động các nguồn tài lực từ học sinh, cựu học sinh,
phụ huynh học sinh, các mạnh thường quân, các cơ quan, xí nghiệp, công ty, các
doanh nhân thành đạt và các tổ chức xã hội trên địa bàn huyện.
4.5.Mục tiêu về nâng cao chất lượng giáo dục và tự kiểm định chất lượng
giáo dục
Các chỉ tiêu :
- Qui mô:
+ Lớp học: 42 lớp.
+ Học sinh: 1900 học sinh.
- Chất lượng học tập:
+ Trên 75% học lực khá, giỏi (10% học lực giỏi)
+ Tỷ lệ học sinh có học lực yếu dưới 1% không có học sinh xếp loại học
lực kém.
+ Thi đỗ đại học, cao đẳng: Trên 70 %.
+ Thi học sinh giỏi lớp 12: đạt giải Ba toàn đoàn trở lên.
+ Có nhiều học sinh đạt học bổng du học nước ngoài.
- Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống.
+ Chất lượng đạo đức: 98% hạnh kiểm khá, tốt.
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện
tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện, tình nguyện.
4.6. Mục tiêu về xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội

Các chỉ tiêu
- Thực hiện tốt quan hệ phối hợp giữa gia đình - nhà trường - xã hội.
- Đảm bảo thông tin liên lạc giữa nhà trường và phụ huynh học sinh trong
giáo dục, chỉ tiêu nhà trường cung cấp thông tin đầy đủ (100% ) theo tháng, sau
13
mỗi 8 tuần, cuối học kỳ và cả năm về kết quả đánh giá xếp loại rèn luyện học
tập của học sinh
4.7. Mục tiêu về xây dựng môi trường giáo dục
Các chỉ tiêu:
- Đảm bảo xây dựng môi trường, cảnh quan sư phạm sạch đẹp, ngăn chặn
kịp thời các tác nhân tiêu cực ảnh hưởng xấu đến chất lượng giáo dục và phát
triển nhà trường ; đảm bảo an toàn trường học ; phấn đấu đến năm 2012 nhà
trường thật sự là nhà trường thân thiện, học sinh tích cực.
4.8. Mục tiêu về tổ chức bộ máy và quản lý điều hành các hoạt động nhà
trường
Các chỉ tiêu:
- Phấn đấu trường đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng nhân sự, 100% kế
hoạch hóa nhà trường, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông
nhằm “tin học hóa” quản lý giáo dục.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa trong toàn bộ
hệ thống quản lý giáo dục nhà trường.
+ Phương châm hành động :
“Tập trung toàn lực nâng cao chất lượng giáo dục vì uy tín và thương
hiệu của nhà trường”
Các chương trình hành động chiến lược (mục tiêu ưu tiên)
Chương trình 1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả công tác quản
lý :
- Hoạch định và cam kết về triết lí trong cộng đồng trường;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng, đạt
chuẩn về kiến thức khoa học và năng lực nghề nghiệp.

- Đổi mới công tác quản lý phù hợp yêu cầu mới.
14
- Xây dựng và phát triển hệ thống thông tin quản lý EMIS:
+ Ứng dụng công nghệ số và truyền thông hiện đại.
+ Chế độ báo cáo, giám sát, đánh giá, kiểm tra.
+ Phát triển đội ngũ.
- Quản lí nhân sự
+ Chế độ giảng dạy và phát triển nghề nghiệp của giáo viên.
+ Các qui định tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ
chuyên môn và quản lý.
+ Xây dựng các quĩ hỗ trợ học tập, giảng dạy, sáng kiến kinh
nghiệm…
Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn,
giáo viên chủ nhiệm.
Chương trình 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên :
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên có phẩm chất chính
trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ cơ bản, có
phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp
tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Tổ chức xếp hạng và công bố công khai kết quả chất lượng của từng tổ
bộ môn, từng giáo viên trong toàn trường và trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Người phụ trách : Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn
và kiểm định chất lượng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn.
Chương trình 3. Đổi mới phương pháp Dạy - Học :
- Thực hiện cuộc vận động toàn trường đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học,
biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của giáo
viên.
15

×