Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Quản lý nhà nước về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.16 KB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
………………….

VŨ THỦY HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
………………….

VŨ THỦY HÀ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HÙNG

Hà Nội , Năm 2017


3
LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này do chính tác giả nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn này là trung thực và được
tổng hợp từ các nguồn đáng tin cậy.
Tác giả: Vũ Thủy Hà

3


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL các KCN
CNH
CP
DN
FDI
GRDP
HĐH

KCN
Sở TNMT
UBND

Foreign Direct Investment
Gross Regional Domestic Product

4

Ban quản lý các khu cơng
nghiệp
Cơng nghiệp hóa
Chính phủ
Doanh nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổng sản phẩm trong tỉnh
Hiện đại hóa
Khu cơng nghiệp
Sở Tài Ngun và Mơi trường
Ủy ban nhân dân


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Những năm qua, các khu công nghiệp tại Việt Nam đã có sức lan tỏa, thúc đẩy q
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở ra những ngành kinh tế mới, có tác động lớn trong
việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hiện đại. Các khu công
nghiệp là nơi thu nhận vốn, công nghệ và kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư trong

nước và nước ngoài để mở rộng sản xuất, nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nước; tạo
công ăn việc làm cho người lao động; rút ngắn thời gian và chi phí để tăng cường hội
nhập kinh tế quốc tế; tiếp nhận công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến, hiện đại của thế
giới. Đối với từng địa phương hay tồn quốc gia, các khu cơng nghiệp được coi như là
một phương tiện để thúc đẩy quá trình cơng nghiệp hóa. Khu cơng nghiệp khơng đơn
thuần chỉ là nơi tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, mà hội tụ
những điều kiện hạ tầng cần thiết cho phát triển kinh tế - xã hội như: giao thông, điện,
nước, thông tin liên lạc, xử lý chất thải bảo vệ môi trường và hệ thống hạ tầng xã hội
khác trong khu công nghiệp.
Nhận thức được vai trị tích cực của các khu cơng nghiệp, Tỉnh Thái Nguyên đã
đầu tư chú trọng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đến nay toàn tỉnh đã có
6 khu cơng nghiệp lớn có quy hoạch về diện tích ít nhất của mỗi khu từ 200 ha trở lên.
Tổng diện tích các khu cơng nghiệp của Thái Ngun khoảng 1.420ha, đã được Thủ
tướng chính phủ phê duyệt trong quy hoạch chung. Đó là các khu cơng nghiệp: Sơng
Cơng I (220ha); Sông Công 2 (250ha); Nam Phổ Yên (200ha); Tây Phổ Yên (200ha);
Điềm Thụy, Phú Bình (350ha) và Quyết Thắng (200 ha).
Theo báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp Thái Nguyên, kết quả thu hút
đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn Thái Nguyên trong những năm gần đây rất
ấn tượng: Nếu như năm 2011 chỉ có 70 doanh nghiệp (trong đó có 5 doanh nghiệp vốn
FDI), thì đến hết tháng 6/2016 đã có 153 doanh nghiệp (trong đó có 77 doanh nghiệp vốn
FDI) tham gia hoạt động tại các doanh nghiệp Thái Nguyên, so với 2011 tăng hơn gấp 2
lần. Năm 2011 việc giải ngân vốn FDI là 2,1 triệu USD/20,08 triệu USD, thì hết 6 tháng
5


6

đầu năm 2016 là 6 tỷ trên 7 tỷ USD (tăng 3 lần). Tình hình giải ngân vốn đầu tư trong
nước tăng hơn 6 lần với kết quả tính đến tháng 6/2016 là 7.800 tỷ đồng. Giá trị xuất khẩu
đạt hơn 8.6 tỷ USD. Nộp ngân sách 6 tháng đầu năm 2016 đạt 2.300 tỷ đồng, gần bằng cả

năm 2015 (2.500 tỷ đồng)… Các dự án trong các doanh nghiệp ở Thái Nguyên đã thu hút
gần 90 ngàn người lao động, tăng gần 20 lần so với 2011, và tăng hơn 7 ngàn lao động so
với năm 2015. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh cịn nhiều bất cập.
Một số khu cơng nghiệp đang phát huy hiệu quả nhưng sự đóng góp làm tăng giá
trị sản xuất công nghiệp tại địa phương vẫn không cao, thu hút đầu tư hạ tầng đối với các
khu cơng nghiệp trên địa bàn cịn chưa tốt; chưa được xây dựng hồn chỉnh kết cấu hạ
tầng; cơng tác giải phóng mặt bằng cịn gặp nhiều vướng mắc, một số dự án chậm tiến độ,
các chủ đầu tư hạ tầng hạn chế về vốn. Đặc biệt, việc đầu tư vào các khu cơng nghiệp
trên tồn tỉnh vẫn nhỏ bé, manh mún, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các dự án trong khu
cơng nghiệp cịn nghèo nàn, chủ yếu do các doanh nghiệp tự đầu tư, thiếu sự kết nối đồng
bộ; các địa phương khó khăn trong việc tìm chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật có đủ năng lực;
hoạt động đầu tư sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tất cả những hạn chế kể trên đều xuất phát từ nguyên
nhân còn nhiều hạn chế trong công tác quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh như triển khai hệ thống văn bản pháp luật từ TW đến địa phương, công tác quy
hoạch, công tác kiểm tra thanh tra, bộ máy tổ chức quản lý các khu công nghiệp trên địa
bàn tỉnh còn nhiều hạn chế. Xuất phát từ thực tiễn nói triên, việc nghiên cứu đề tài
“Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong
giai đoạn hiện nay” là hết sức cần thiết.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Trong những năm vừa qua, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về khu cơng nghiệp nói
chung và quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp nói riêng. Có thể kể đến những cơng
trình nghiên cứu như sau:

6


7


- Phan Mạnh Cường (2015), “Phát triển bền vững các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên”, Luận án Tiến sĩ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã đưa
ra cơ sở lý luận về khu công nghiệp và phát triển bền vững khu công nghiệp, đồng thời
cập nhập số liệu mới về tình hình phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển bền vững các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên đề tài nói trên chủ yếu tập trung nghiên cứu về phát triển bền
vững khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Cơ sở lý luận và thực trạng phát triển của
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên sẽ làm cơ sở nghiên cứu cho đề tài “Quản
lý nhà nước đối với hoạt động khai thác quặng sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong
giai đoạn hiện nay”
- Ngô Thị Thanh Phương (2015), “Quản lý vốn đầu tư xây dựng hạ tầng khu công
nghiệp Điểm Thụy của tỉnh Thái Nguyên”, Luận văn Thạc sỹ, ĐH Thương mại. Luận văn
nói trên đã xây dựng được cơ sở lý luận về khu công nghiệp và quản lý vốn đầu tư xây
dựng hạ tầng khu cơng nghiệp nói riêng. Đề tài cũng tập trung đánh giá thực trạng quản
lý vốn đầu tư xây dựng. Tuy nhiên luận văn mới chỉ đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu
tư xây dựng hạ tầng của riêng khu công nghiệp Điềm Thụy mà thiếu sự phân tích đối với
các khu cơng nghiệp cịn lại của tỉnh. Những cơ sở nghiên cứu và thực trạng của luận
văn nói trên sẽ mang đến những góc nhìn khác nhau về khu công nghiệp của tỉnh Thái
Nguyên.
- Nguyễn Thị Châm (2013), “Quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương”, Luận văn Thạc sỹ, ĐH Thương mại. Luận văn
đưa ra cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các cụm cơng nghiệp, đồng thời phân
tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương và từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản lý đối với
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Do vậy, đề tài mang tính tham khảo cơ sở lý luận
về quản lý nhà nước làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động khai thác quặng sắt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay”.
Như vậy đã có một số cơng trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước
đối với các khu cơng nghiệm tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu trên phạm vi khác
7



8

nhau. Những cơng trình nghiên cứu nói trên, tác giả đều kế thừa những thành tựu làm cơ
sở nghiên cứu. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về quản lý nhà
nước đối với các khu cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Ngun. Vì vậy, nghiên cứu đề
tài luận văn tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên trong giai đoạn hiện nay” không bị trùng lặp về nội dung.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Đề tài luận văn tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay” nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý
nhà nước đối với các khu cơng nghiệp, phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng
cường hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh định
hướng đến năm 2020. Để hoàn thành mục tiêu trên, đề tài luận văn hướng đến những vấn
đề cụ thể như sau:
- Khu công nghiệp và quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp là gì?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp?
- Nội dung của quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp là gì?
- Tình hình phát triển các khu công nghiệp và quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên?
- Giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay?
4. Đối tượng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn hướng đến đối tượng nghiên cứu là hệ thống lý luận về quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp, thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại
Tỉnh Thái Nguyên và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các khu công nghiệp tại Tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

4.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài luận văn “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay” hướng đến những mục tiêu cụ thể như sau:
8


9

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp
- Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
tại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
4.3. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước đối với cá khu công
nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối các khu công
nghiệp tại tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014-2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thông qua hai phương pháp chính là phương pháp thu
thập dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu.
● Phương pháp thu thập dữ liệu
Đối với đề tài này, nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm dữ liệu thứ cấp, là các dữ
liệu đã qua xử lý nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Nguồn dữ liệu phục vụ chính
cho thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên bao gồm :
- Các văn bản pháp lý liên quan của Chính phủ, UBND Tỉnh Thái Nguyên về hoạt động

của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Báo cáo tổng kết của Sở Công thương tỉnh Thái Nguyên, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên
- Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên năm 2015, định hướng đến năm
2020
- Đề án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015
- Các nguồn tài liệu khác bao gồm: sách, báo, tạp chí, Internet...
9


10

● Phương pháp xử lý dữ liệu : Đề tài luận văn sử dụng bảng biểu, sơ đồ nhằm hệ thống
hóa, khái quát hóa số liệu thu thập được. Đồng thời sử dụng phương pháp phân tích bằng
excel nhằm phân tích những số liệu, phục vụ đánh giá tình hình phát triển khu công
nghiệp và thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các khu công
nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp tại trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

10



11

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát về khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm khu công nghiệp
Những khái niệm về khu cơng nghiệp cịn đang gây nhiều tranh luận, chưa có sự
thống nhất và cịn những quan niệm khác nhau về khu công nghiệp. Theo Tổ chức phát
triển công nghiệp Liên hơp quốc UNIDO (1997). “Khu công nghiệp được định nghĩa
như là một vùng đất có quy hoạch, được phát triển và chia ra thành các mảnh đất căn cứ
theo một quy hoạch tổng thể, có hoặc khơng có các nhà xưởng được xây dựng trước, có
hoặc khơng có cơng trình hỗ trợ dùng chung, là nơi tập trung các cơ sở cơng nghiệp”.
Có quan điểm cho rằng khu công nghiệp là khu vực lãnh thổ rộng lớn, có ranh giới
địa lý xác định, trong đó chủ yếu là phát triển các hoạt động sản xuất công nghiệp và có
đan xen với nhiều hoạt động dịch vụ đa dạng; có dân cư sinh sống trong khu. Ngồi chức
năng quản lý kinh tế, bộ máy quản lý các khu này cịn có chức năng quản lý hành chính,
quản lý lãnh thổ. khu công nghiệp theo quan điểm này về thực chất là khu hành chính –
kinh tế đặc biệt như các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây
Âu.
Bên cạnh đó, khu cơng nghiệp có thể được hiểu là khu vực lãnh thổ có giới hạn
nhất định, ở đó tập trung các doanh nghiệp công nghệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp,
khơng có dân cư sinh sống và được tổ chức hoạt động theo cơ chế ưu đãi cao hơn so với
các khu vực lãnh thổ khác Theo quan điểm này, ở một số nước và vùng lãnh thổ như
Malaysia, Indonesia, ….đã hình thành nhiều khu cơng nghiệp với qui mơ khác nhau và
đây cũng là loại hình KCN nước ta đang áp dụng hiện nay.
Ở Việt Nam khái niệm về khu cơng nghiệp đã được trình bày tại nhiều văn bản
pháp luật như Quy chế Khu công nghiệp ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28
tháng 12 năm 1994 của Chính phủ; Luật Đầu tư nước ngồi năm 1996; Quy chế Khu
11



12

công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành theo Nghị định số 36/CP ngày
24 tháng 2 năm 1997 của Chính phủ, Luật đầu tư năm 2005.
Định nghĩa ban đầu về khu công nghiệp được nêu trong Quy chế Khu công nghiệp
ban hành theo Nghị định số 192-CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ, “khu
cơng nghiệp được hiểu là khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết định thành lập,
có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dịch vụ hỗ trợ
sản xuất cơng nghiệp, khơng có dân cư sinh sống”.
Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định
về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì khái niệm về khu công nghiệp được
hiểu như sau: “Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện
các dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo
điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ”
Tóm lại, khu cơng nghiệp là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế
trong các giai đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động
tập trung vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp
● Đặc điểm tự nhiên của Khu công nghiệp
Khu công nghiệp thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như
gần các đường giao thông, thuận lợi trong giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần
cảng biển, sân bay… Ngồi ra, các khu cơng nghiệp cịn địi hỏi phải có diện tích đất khá
lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình tương đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng
các cơng trình cơng nghiệp, gần nguồn nước, có cơ sở hạ thầng thích hợp. Do các đặc
điểm này nên quỹ đất xây dựng khu công nghiệp thường lấn chiếm quỹ đất nông nghiệp
và đất đô thị. Khi các khu công nghiệp được xây dựng nhiều sẽ gây sức ép, thậm chí
xung đột với nhu cầu đất của dân cư. Chính vì vậy, xây dựng các khu công nghiệp phải

12



13

tuân theo quy hoạch cân đối, hài hòa hợp lý các khu đất dành cho sinh hoạt, cho nông
-lâm - thủy sản và cho các khu công nghiệp tập trung.
● Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của khu công nghiệp
Khu cơng nghiệp thường tập trung nhiều nhà máy, xí nghiệp sản xuất ra các sản
phẩm công nghiệp khác nhau, đồng thời cũng sử dụng lượng lớn nguyên, nhiên vật liệu,
năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng lồ. Do tập trung sản xuất công nghiệp ở mật
độ cao như vậy nên các vấn đề kinh tế - kỹ thuật của khu công nghiệp trở nên rất khác
biệt
Do đặc thù của khu công nghiệp là nhằm phát triển sản xuất công nghiệp trong
nước nên đối với các doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp được hưởng những chính sách
ưu đãi đặc biệt như ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất – nhập khẩu, ưu đãi
trong thuê đất…
Bên cạnh những ưu đãi về kinh tế, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phải
tuân thủ những quy định riêng về kỹ thuật, đặc biệt là những yêu cầu kỹ thuật liên quan
đến xử lý rác thải, phế thải công nghiệp…
● Đặc điểm chính trị - xã hội của khu công nghiệp
Khu công nghiệp sử dụng lực lượng lao động rất lớn nên kéo theo đó là những vấn
đề chính trị - xã hội nảy sinh. Dễ thấy nhất là vấn đề người lao động ngụ cư. Những
người này vừa khơng có nhà ở, khơng có sự hỗ trợ của gia đình, khơng ổn định nên rất
khó quản lý. Hơn nữa, sự biến động đột biến của lực lượng lao động ngụ cư nên có thể
gây sức ép đến hệ thống giáo dục, y tế và nhà ở của địa phương. Khi xây dựng các khu
công nghiệp, địa phương cần lường trước các yếu tố phát sinh này.
Hơn nữa trong q trình vận hành các khu cơng nghiệp thường xuất hiện các vụ
xung đột giữa người lao động và người sử dụng lao động, dễ diễn biến thành những cuộc
đình cơng, bãi cơng lớn có tính chất lan truyền do các doanh nghiệp ở gần nhau. Nếu các
tổ chức chính trị, xã hội không khéo léo giải quyết các xung đột này có thể gây bất ổn

cho cả vùng.

13


14

Ngồi ra, khu cơng nghiệp địi hỏi các cơ quan quản lý và điều hành chung các
vấn đề trong khu. Nếu cơ quan này không được thiết kế và vận hành tốt thì hiệu quả hoạt
động của khu cơng nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tóm lại, khu cơng nghiệp một mặt là một thực thể độc lập cả về lãnh thổ lẫn các
điều kiện sản xuất kinh doanh gắn với chức năng cơ bản của nó là sản xuất công nghiệp
tập trung ở mật độ cao. Nhưng mặt khác, khu cơng nghiệp khơng tồn tại độc lập và có
mối quan hệ mật thiết về mọi mặt với các phần lãnh thổ khác về đầu vào, đầu ra và ảnh
hưởng ngoại sinh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hoạt động trong và ngồi khu cơng
nghiệp được tăng cường và mang lại hiệu quả kinh tế cao
1.1.3. Vai trị của khu cơng nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội
Các khu cơng nghiệp có vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành các Khu cơng
nghiệp đã tạo ra được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện cơng nghiệp hóa rút
ngắn bởi có thể kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa học công
nghệ, về tổ chức và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài để phát triển, cụ thể:
1.1.3.1. Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế
Khu công nghiệp với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng
bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng khơng gian lãnh thổ do
vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chế
quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các khu cơng nghiệp đã tạo ra một môi
trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngồi;
hơn nữa việc phát triển các khu cơng nghiệp cũng phù hợp với chiến lược kinh doanh của

các tập đồn, cơng ty đa quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh
thủ ưu đãi thuế quan từ phía nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác
thị trường mới ở các nước đang phát triển. Do vậy, khu công nghiệp giúp cho việc tăng
cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là
đầu mối quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu
hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
14


15

là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác sự hoạt
động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã tác động tích cực
thúc đẩy sự lưu thơng và hoạt động của đồng vốn trong nước.
Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước đầu tư vào khu công nghiệp
bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn vốn lớn trong nước tham gia
đầu tư vào các khu công nghiệp. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong xã hội chưa
được khai thác và sử dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước
tham gia xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và đầu tư sản xuất trong khu công nghiệp sẽ
tạo sự tin tưởng và là động lực thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào khu công
nghiệp. Thực tế trong thời gian vừa qua, các khu công nghiệp đã thu hút được khá nhiều
các nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và
từng địa phương nói riêng.
1.1.3.2. Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng
nguồn thu ngân sách
Sự phát triển các khu cơng nghiệp có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các
khu công nghiệp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa
phương và của cả nước. Khi các khu công nghiệp mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này

nguồn thu ngoại tệ của các khu công nghiệp chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng
số ngoại tệ thu được để nhập khẩu cơng nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị … nhưng cái
lợi thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi vào sản
xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động
xuất khẩu của các doanh nghiệp khu cơng nghiệp. Ngồi ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ
thơng qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh
nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công nghiệp và việc một số doanh nghiệp chế xuất
tổ chức gia công một số chi tiết, phụ tùng, một số công đoạn tại các doanh nghiệp trong
nước góp phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các doanh

15


16

nghiệp. Ngồi ra, các khu cơng nghiệp cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu
ngân sách cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia.
1.1.3.3. Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và
kích thích sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước
Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy việc áp dụng tiến bộ
khoa học công nghệ tiên tiến của các nước đi trước là một trong những bí quyết để phát
triển và đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa. Việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia là một trong những giải
pháp mà các nước đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn thời gian của q trình cơng
nghiệp hóa. Cùng với sự hoạt động của các khu công nghiệp một lượng không nhỏ các kỹ
thuật công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện đại…đã
được chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp; Việc chuyển giao
công nghệ của khu vực FDI tới các doanh nghiệp trong nước đã góp phần thúc đẩy vào
việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp. Khu
công nghiệp thúc đẩy sự phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những

năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản
xuất, kinh doanh mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng kinh tế
thị trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa của quốc gia.
Khu cơng nghiệp là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ chức sản
xuất khoa học, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp FDI, các cán
bộ quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các khu công nghiệp sẽ được đào tạo và đào
tạo lại về kinh nghiệm quản lý, phưong pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác phong
cơng nghiệp …. Những kết quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động mạnh đến các
doanh nghiệp trong nước trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng cao chất
lượng sản phẩm, thay đổi phương pháp quản lý … để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao. Sự có mặt của các tập đồn cơng nghiệp, các tập đồn đa quốc
gia, các cơng ty có uy tín trên thế giới trong các khu công nghiệp cũng là một tác nhân
thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thơng qua đó
16


17

cho phép các cơng ty trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu
chuẩn quốc tế và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia
1.1.3.4. Tạo công ăn việc làm, xố đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực
Xây dựng và phát triển khu công nghiệp đã thu hút một lượng lớn lao động vào
làm việc tại các khu cơng nghiệp và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo
và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn
xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển khu cơng nghiệp góp phần quan trọng trong việc
phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát
triển thị trường lao động có trình độ và hàm lượng chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao
động diễn ra ở thị trường này diễn ra gay gắt chính là động lực thúc đẩy người sử dụng
lao động, người lao động phải rèn luyện và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay

nghề. Như vậy, khu cơng nghiệp đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có
trình độ chun mơn kỹ thuật phù hợp với cơng nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình
độ khu vực và quốc tế và hình thành đội ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại
thông qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết
việc làm giữa các doanh nghiệp khu công nghiệp với nhà trường.
1.1.3.5. Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình
thành đơ thị mới
Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp trong phạm vi từng tỉnh, thành phố,
vùng kinh tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa và hiện đại hóa kết
cấu hạ tầng trong và ngồi khu cơng nghiệp tại các địa phương.
Cùng với quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp, kết cấu hạ tầng của
các khu cơng nghiệp được hồn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua
việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các
dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch
vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông thôn và
thành thị, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp không những thu
hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để
17


18

tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo
điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ mơi trường đơ thị, tái
tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực.
Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngồi hàng rào khu cơng nghiệp cịn
đảm bảo sự liên thơng giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân
cư mới, các khu đơ thị vệ tinh, hình thành các ngành cơng nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các
cơng trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như:

nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như
điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt động và
phát triển của các khu cơng nghiệp.
Phát triển khu cơng nghiệp là hạt nhân hình thành đơ thị mới, mang lại văn minh
đơ thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu vực rộng lớn được đơ
thị hóa.
1.1.3.6. Phát triển khu công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường sinh thái
Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để một doanh nghiệp đơn lẻ
xây dựng các cơng trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được chất lượng
nhất là trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khu
công nghiệp là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy cơng nghiệp, do vậy có điều kiện đầu
tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ mơi trường. Chính vì
vậy việc xây dựng các khu công nghiệp là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô
nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải
thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền
vững.
Ngồi ra, khu cơng nghiệp cịn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hồn thiện thể
chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh vực phân
phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh
18


19

đặc thù của mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong từng
vùng, miền và cả nước; từ đó tạo ra những năng lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ
mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực tồn tuyến hành lang

kinh tế nói chung từng bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế công nghiệp hóa,
thị trường, hiện đại.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Theo Giáo trình Khoa học Quản lý, “quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường ln
biến động” (PGS.TS. Nguyễn Hồng Sơn (2013), Giáo trình Khoa học quản lý, NXB Hà
Nội)
Theo Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế: “quản lý nhà nước là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hộ và hành vi
hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp
luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa” (GS.TS. Đỗ Hồng Tồn
(2008), Giáo trình Quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân).
Quản lý nhà nước về kinh tế là một tất yếu khách quan nhằm hải khắc phục những
hạn chế của việc điều tiết của thị trường, bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội đã đề ra, bằng quyền lực, chính sách và sức mạnh kinh tế của mình; Nhà nước phải
giải quyết những mâu thuẫn lợi ích kinh tế phổ biến, thường xuyên và cơ bản trong nền
kinh tế.
Theo Giáo trình Quảnh lý nhà nước về kinh tế, “quản lý nhà nước đối với nền
kinh tế quốc dân (hoặc văn tắt gọi là quản lý nhà nước về kinh tế) là sự quản lý có tổ
chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng và hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt mục tiêu
phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc

19


20


tế”. (GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn & PGS.TS. Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình Quản lý nhà
nước về kinh tế, NXB Lao động và xã hội).
Quản lý nhà nước về kinh tế là một dạng của quản lý xã hội của Nhà nước. Nó rất
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nhưng cũng rất phức tạp. Nhà nước quản
lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân trên tất cả các lĩnh vực, các ngành kinh tế, các lãnh thổ
kinh tế, các thành phần kinh tế, các chủ thể kinh tế hoạt động trong toàn bộ nền kinh tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý ở tầm vĩ mô, giải quyết những quan hệ vĩ
mơ có liên quan đến tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhà nước không can thiệp, không giải
quyết những vấn đề quản lý sản xuất kinh doanh nội bộ của các chủ thể hoạt động trong
nền kinh tế.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Hiện nay khơng có một khái niệm được cơng bố chính thức về quản lý nhà nước
đối với khu cơng nghiệp. Tuy nhiên, khu công nghiệp là một bộ phận của hoạt động kinh
tế nói chung nên có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước đối với khu công công nghiệp
dựa trên khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế.
Như vậy, quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp được hiểu là sự quản lý có tổ
chức và bằng pháp quyền của nhà nước đối với hoạt động của các khu cơng nghiệp nhằm
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực kinh tế trong và ngoài khu công nghiệp nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội mà nhà nước đặt ra.
Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp là chức năng đặc thù của cơ quan hành
chính nhà nước về kinh tế, thực hiện quyền lực nhà nước tác động đối với quá trình hình
thành và phát triển khu cơng nghiệp trên một phạm vi lãnh thổ nhất định của quốc gia,
thông qua công tác quy hoạch, kế hoạch; ban hành và thực thi chính sách pháp luật có
liên quan khu cơng nghiệp; đồng thời thanh tra, kiểm tra, giám sát và giải quyết các vấn
đề phát sinh trong quá trình hình thành và phát triển khu công nghiệp...nhằm đạt được
mục tiêu đã xác định cho sự phát triển khu công nghiệp đáp ứng yêu cầu của tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế và mang lại lợi ích cho phát triển nền kinh tế đất nước nói chung
và địa phương nói riêng.
1.2.3. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp

20


21

1.2.3.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với các khu cơng nghiệp
Khu cơng nghiệp có vai trị quan trọng trong tập trung nguồn lực hạn hẹp của quốc
gia, địa phương cho phát triển cơng nghiệ. Chính vì thế, quản lý nhà nước khơng phải
nhằm kiểm sốt khu cơng nghiệp mà quan trọng hơn đó là nhằm phát triển khu công
nghiệp và các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, quốc gia. Như vậy, quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
nhằm các mục tiêu cụ thể như sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển cơng nghiệp: Cơng nghiệp có vai trò
quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, cung cấp hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất, nâng
cao năng suất và thu nhập cho dân cư. Vì thế, mục tiêu hàng đầu của Nhà nước khi thiết
lập cơ chế quản lý khu công nghiệp là phải tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư bỏ
vốn xây dựng và vận hành hiệu quả các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trong khu
công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, Nhà nước ngồi ban hành và thực hiện các chính
sách ưu đãi cho các dự án trong khu công nghiệp, cịn tích cực hỗ trợ doanh nghiệp sản
xuất cơng nghiệp về thủ tục hành chính, về cơ sở hạ tầng…
- Sử dụng quỹ đất một cách hiệu quả: Đất xây dựng khu cơng nghiệp thường là đất có giá
trị kinh tế cao, có thể dùng để kinh doanh các ngành phi công nghiệp hoặc là đất đô thị.
Trong điều kiện quỹ đất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử dụng đất để xây dựng
khu cơng nghiệp một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai trong quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực này. Để sự dụng đất một cách hiệu quả, Nhà nước thường phải quy
hoạch xây dựng các khu cơng nghiệp có tính lâu dài, kết hợp được các yêu cầu về phát
triển công nghiệp với các yêu cầu khác của phát triển kinh tế - xã hội.
- Sử dụng vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng một cách hiệu quả: Thông thường nhu cầu đầu tư
vào cơ sở hạ tầng rất lớn mà khả năng của Nhà nước và tư nhân khong thể đáp ứng đầy
đủ. Do đó, để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào cơ sở hạ tầng khu cơng nghiệp, một

mặt, Nhà nước phải có kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư vốn nhà nước hiệu quả; mặt
khác, Nhà nước phải có chính sách khuyến khích tư nhân đầu tư hiệu quả vào cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp.

21


22

- Bảo vệ môi trường sinh thái: Ưu tiên cho phát triển công nghiệp nhưng quản lý nhà
nước đối với khu cơng nghiệp cịn có mục tiêu ngăn ngừa các hoạt động thái quá của các
nhà sản xuất làm ảnh hưởng đến mơi trường. Nếu khơng có các biện pháp buộc các nhà
sản xuất, nhà đầu tư phải đảm bảo yêu cầu xử lý chất thải và áp dụng công nghệ bảo vệ
mơi trường thì các lợi ích ngắn hạn từ phát triển cơng nghiệp có thể khơng bù đắp được
những thiệt hại môi trường về lâu dài. Hơn nữa, các chủ sản xuất, chủ đầu tư vì lợi nhuận,
có thể tiết kiệm chi phí xử lý chất và tìm cách thải chất thảo ra môi trường xung quanh.
Do trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp tập trung với mật độ cao nên nếu Nhà nước
khơng có biện pháp răn đe và phịng ngừa hữu hiệu thì nhà sản xuất, nhà đầu tư có thể
trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ mơi trường của họ. Vì thế, ngày nay bảo vệ mơi trường trong
và ngồi khu cơng nghiệp trở thành mục tiêu không kém phần quan trọng của quản lý nhà
nước.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ: Thông qua phát triển mạnh các khu công
nghiệp, Nhà nước kỳ vọng vào tác động lan tỏa của nó đến các ngành và vùng khác như
hình thành thêm các vùng nơng nghiệp cung cấp nguyên, vật liệu, phát triển dịch vụ cho
khu công nghiệp, phát triển các trung tâm thương mại… Vì thế, quản lý nhà nước đối với
khu cơng nghiệp phải được hoạch định và thực hiện có tầm rộng và đủ xa một cách hợp
lý. Trong nhiều trường hợp, thơng qua quản lý khu cơng nghiệp, Nhà nước cịn hướng
đến thay đổi bộ mặt kinh tế của địa phương.
- Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: Đây là mục tiêu quan trọng của quản
lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp. Bở vì, xét cho cùng, phát triển công nghiệp phải

nhằm phục vụ tốt hơn cuộc sống của dân cư. Một trong những điều kiện sống tốt hơn của
dân cư đó là có việc làm và các quyền cơ bản được bảo vệ. Do đó, ngồi chính sách
khuyến khích doanh nghiệp trong khu cơng nghiệp sử dụng lao động địa phương, Nhà
nước còn ban hành các quy định pháp lý bảo vệ quyền của người lao động, nhất là về
lương, bảo hộ lao động và giải quyết tranh chấp.
1.2.3.2. Yêu cầu của quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
Để đáp ứng được các mục tiêu trên, quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
phải đảm bảo những yêu cầu sau:
22


23

- Chính sách, biện pháp quản lý đưa ra phải phù hợp với luật pháp và yêu cầu của xã hội.
Một mặt phải đảm bảo kỷ cương, tuân thủ những giá trị đạo đức của dân tộc, mặt khác
phải không gây ra những khó khăn, trở ngại đến tính chủ động, sáng tạo của các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp.
- Nhà nước phải tạo ra một mơi trường bình đẳng và ổn định cho các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp hoạt động và phải kết hợp hài hòa các mục tiêu của doanh nghiệp với
mục tiêu chung của đất nước.
- Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tức là tạo điều kiện để tăng khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của các doanh nghiệp trong nước trên thị
trường nội địa cũng như xuất khẩu. Điều đó có nghĩa là Nhà nước phải có những chính
sách thích hợp để thúc đẩy các doanh nghiệp tập trung tìm kiếm thế mạnh và phát huy hết
khả năng sản xuất kinh doanh của mình.
- Nhà nước phải cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cũng như thơng tin một
cách nhanh chóng, chính xác để giúp cho việc xây dựng, phát triển các khu công nghiệp
đạt hiệu quả cao.
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
1.2.4.1. Ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động của

khu cơng nghiệp và các chính sách đối với khu công nghiệp
Một trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước đối với khu cơng
nghiệp đó là ban hành hệ thống các văn bản quy phạm pháo luật điều chỉnh hoạt động của
khu công nghiệp. Ban hành các văn bản pháp luật có thể là những văn bản pháp luật về
hỗ trợ đầu tư, tổ chức xúc tiến, vận động các nhà đầu tư phát triển khu công nghiệp, quy
chế hoạt động của khu công nghiệp, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các văn
bản pháp quy có liên quan và hồn thiện chúng qua từng thời kỳ nhằm tạo cơ sở pháp lý
đồng bộ và điều chỉnh có hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp cũng như từng doanh
nghiệp trong khu công nghiệp. Quy định và hướng dẫn việc hình thành, xây dựng, phát
triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp.
Xây dựng và áp dụng các chính sách ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi ích của đất
nước và lợi ích lâu dài của các nhà đầu tư. Các biện pháp ưu đãi kinh tế áp dụng tại khu
23


24

cơng nghiệp: bình đẳng, các bên cùng có lợi, được thể chế hóa về mặt pháp lý. Đồng thời
các biện pháp này cũng được điều chỉnh linh hoạt về mặt pháp lý để theo kịp những biến
động và thay đổi tình hình chính trị, kinh tế và xã hội. Các ưu đãi về kinh tế hấp dẫn, tính
cạnh tranh cao nhưng cũng cần phải đảm bảo tính ổn định lâu dài để đảm bảo quyền lợi
của nhà đầu tư.
Các biện pháp ưu đãi kinh tế đối với khu công nghiệp bao gồm: Ưu đãi thuế so với
ngồi khu cơng nghiệp và ổn định; hỗ trợ về tài chính như vay vốn ưu đãi, thuê đất, thuê
hoặc mua nhà xưởng với giá thấp…
1.2.4.2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch đối với các khu
công nghiệp
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn và triển khai
các hoạt động của khu công nghiệp, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch
đối với các khu công nghiệp là nội dung quan trọng của công tác quản lý nhà nước đối

với các khu công nghiệp.
Chiến lược phát triển khu công nghiệp được hiểu là một quá trình đưa ra các quyết
định dài hạn về mục tiêu, con đường phát triển, các chính sách và giải pháp của nhà nước
cũng như của địa phương phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định trong
tương lai, nhằm liên kết các nguồn lực của địa phương, doanh nghiệp để đạt được mục
tiêu đã xác định. Chiến lược đối với khu công nghiệp được hiểu là những hướng dẫn tổng
quát về tương lai phát triển của khu cơng nghiệp phải hướng tới, đồng thời nó cũng chỉ ra
những phương pháp, cách thức cơ bản để nó thực hiện được định hướng tổng quát đó.
Quy hoạch các khu công nghiệp là một bản luận chứng về kinh tế, kỹ thuật và tổ
chức để hình thành nên các phương án phát triển khu công nghiệp theo phạm vi không
gian lãnh thổ và thời gian cụ thể, đáp ứng mục tiêu xác định trong từng giai đoạn chiến
lược. Đối với các khu cơng nghiệp, có các quy hoạch quan trọng như: quy hoạch phát
triển hạ tầng khu công nghiệp, quy hoạch phát triển dịch vụ hỗ trợ cho khu công nghiệp,
quy hoạch phát triển doanh nghiệp trong khu công nghiệp…
1.2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiêp

24


25

Khu công nghiệp là một thực thể kinh tế phức tạp bao gồm trong nó khơng chỉ là
hoạt động sản xuất đơn thuần mà còn chứa đựng nhiều hoạt động khác như thương mại,
nhất là xuất nhập khẩu, dịch vụ cho khu công nghiệp như ngân hàng, đào tạo, tư vấn…
Do đó quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp là nhiệm vụ của cả bộ máy quản lý nhà
nước, từ các cơ quan hoạch định luật pháp, chế độ, chính sách đến các cơ quan thực thi
pháp luật, chế độ, chính sách và cơ quan giải quyết tranh chấp kinh tế. Có thể thấy, khu
cơng nghiệp chịu sự chi phối của hầu hết các bộ luật, chịu sự quản lý của các bộ chuyên
ngành và chính quyền địa phương. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, luận văn
chỉ nghiên cứu bộ máy quản lý nhà nước đối với khu cơng nghiệp theo góc độ là quản lý

trực tiếp của các cơ quan đã được phân cấp the chế độ của Nhà nước ta hiện nay.
Ở cấp Trung Ương chủ yếu tập trung vào việc soạn thảo và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật đối với các khu công nghiệp, chỉ đạo tổ chức, điều hành các ngành,
các cấp triển khau và phối hợp thực hiện chính sách pháp luật đối với các khu cơng
nghiệp.
Ở cấp địa phương, để thực thi quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh, UBND tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương phải phân công trách nhiệm rõ
ràng cho các Sở quản lý đối với các khu công nghiệp, UBND cấp quận/huyện, cấp
xã/phường và quy định trách nhiệm phối hợp hoạt động quản lý. Một mặt các sở quản lý
đối với các khu công nghiệp của tỉnh phải phối hợp theo chiều dọc với Bộ quản lý đối với
các khu công nghiệp ở Trung Ương về chuyên môn nghiệp vụ, mặt khác cũng phải phối
hợp với các ngành theo chiều ngang trên tinh thần có quy định rõ ràng chức năng và
nhiệm vụ của từ ngành để tránh chồng chéo hoạt động. Có như vậy mới có thể phát huy
tốt mọi nguồn lực trong quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp.
Các lực lượng chức năng hiện nay được giao trọng trách trong quản lý nhà nước
đối với khu công nghiệp bao gồm Ban quản lý các khu công nghiệp, Công an, Hải quan,
Thuế… Tuy nhiên, với thực tế là các khu công nghiệp thường tập trung số lượng lớn các
doanh nghiệp và người lao động, do đó cần đến sự phối hợp của nhiều lực lượng chức
năng ngày càng tăng lên. Do vậy, công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
hiện nay không chỉ là việc thực hiện những nhiệm vụ riêng lẻ của từng cơ quan mà còn là
25


×