Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài tập nhóm môn Luật đất đai (10 điểm) Đề bài: “Hãy chỉ ra những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.6 KB, 11 trang )

MỤC LỤC
Trang:

MỞ ĐẦU
NỘI DUNG..........................................................................................1
I. Khái quát chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất..................1
II. Những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hiện nay..............................................................1
III. Những thay đổi trong Luật Đất đai 2013 góp phần khắc phục
những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất hiện nay........................................................................2
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công việc có ý nghĩa to lớn
trong cơng tác quản lí và sử dụng đất, nó giúp cho Nhà nước theo dõi,
giám sát được quá trình sử dụng đất. Ở nước ta, công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được “luật hóa” và bắt đầu được triển khai
chính thức từ Luật đất đai năm 1987. Trong 30 năm qua, các quy định
của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất khơng ngừng được
bổ sung, hồn thiện, tạo hành lang pháp lý ngày càng đầy đủ hơn để
triển khai thực hiện, phục vụ kịp thời những yêu cầu khác nhau của
từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cụ thể, luật
đất đai năm 2013 ra đời, theo đúng tinh thần chỉ đạo của Ban chấp
hành Trung ương Đảng tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10
năm 2012 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI, đã khắc phục được nhiều điểm hạn chế trong công tác quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất trước đó.
Để tìm hiểu rõ hơn những tồn tại, bất cập trong công tác quy


hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cũng như những ưu điểm trong luật đất
đai 2013 để khắc phục tình trạng nêu trên, nhóm chúng em xin chọn
đi vào nhiên cứu đề bài tập số 7 môn luật đất đai là đề tài nghiên cứu
cho bài tập nhóm của mình.
Đề bài: “Hãy chỉ ra những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay. Luật Đất đai 2013 ra
đời có những sự thay đổi nào để khắc phục tình trạng nêu trên?”


NỘI DUNG
I. Khái quát chung về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Khoản 2 và khoản 3 - Điều 3 - Luật đất đai 2013 phần giải thích
từ ngữ có định nghĩa về “Quy hoạch sử dụng đất” và “Kế hoạch sử
dụng đất” như sau:
“Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai
theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và thích ứng biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong
một khoảng thời gian xác định”.
“Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất
theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.”
Quy hoạch đất đai bao giở cũng gắn liền với kế hoạch hóa đất
đai, bởi vì kế hoạch hóa đất đai chính là việc xác định các biện pháp,
thời gian để sử dụng đất theo quy hoạch, do vậy, trong một số trường
hợp, quy hoạch hóa đất đai đã bao hàm cả kế hoạch hóa đất đai. 1
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là công việc vô cùng quan
trọng, liên quan và ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực, hoạt động cụ thể
trong quan hệ pháp luật đất đai. Vì vậy Luật Đất đai năm 2013 đã
dành toàn bộ Chương IV với 17 điều (từ Điều 35 đến Điều 51) quy

định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; đồng thời Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Đất đai đã dành toàn bộ Chương III với
06 điều, quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Ngày 02 tháng 6 năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường đã
ban hành Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT quy định chi tiết việc lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
II. Những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay
Thực tế sau nhiều năm thực hiện công tác kế hoạch hóa và quy
hoạch sử dụng đất đai cho thấy cịn tồn tại nhiều bất cập, đó là:
Thứ nhất, chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cịn thấp,
khơng phù hợp, kém hiệu quả dẫn đến lãng phí đất. Ở nhiều địa
phương, việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cịn chưa phù hợp với
tình hình thực trạng kinh tế - xã hội, dẫn tới nhu cầu người dân và
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực không được đáp ứng,
không những không đem lại lợi ích cho đất nước cũng như cho người
dân mà ngược lại cịn có thể để lại những hậu quả bất lợi sau này.
1 Trường Đại học luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật đất đai, Nhà xuất bản Công an nhân dân

1


Thứ hai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn chưa đồng bộ giữa
các lĩnh vực và khu vực. Giữa các loại quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có vùng chồng chéo, có vùng thiếu sót, chưa trở thành hệ
thống thống nhất trong cả nước. Ngồi ra, cơng tác quy hoạch đơ thị
lại q được chú trọng trong khi việc quy hoạch, kế hoạch xây dựng
nông thôn lại chưa nhận được nhiều sự quan tâm. Trong khi q trình
q trình đơ thị hóa đang diễn ra với tốc độ chóng mặt thì cơng tác

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nông thôn dường như đang đứng
yên. Việc thiếu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã khiến ở nông
thôn nhiều khu đô thị tự phát mọc lên, các khu công nghiệp tự phát
mọc lên giữa ngay khu dân cư khiến đời sống nhân dân bị ảnh hưởng,
môi trừng bị ô nhiễm,…
Thứ ba, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa
hiệu quả, nợ đọng nhiều dẫn tới tình trạng vấn đề quy hoạch “treo”
đã trở thành một vấn nạn rất khó giải quyết. Cả nước ta hiện nay có
đến hang ngàn dự án “treo”. Hậu quả của nó ảnh hưởng lớn tới đại
bộ phận người dân đặc biệt những người dân đang sống trong khu
vực có các dự án quy hoạch “treo”, tới các chủ đầu tư của các dự án
và lợi ích, công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Thứ tư, vấn đề tham ô, hối lộ trong q trình quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất cịn tồn tại. Đây là vấn đề rất nghiêm trọng, đóng
vai trị khơng nhỏ khiến cho cơng tác quy hoạch, kế hoạch gặp nhiều
trở ngại và tạo nên tình trạng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
một cách tán loạn, cuối cùng gây thiệt hại cho không chỉ người dân
hiện đang sử dụng đất mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội sau này của đất nước.
III. Những thay đổi trong Luật Đất đai 2013 góp phần khắc
phục những tồn tại, bất cập lớn nhất trong công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện nay
Cùng với q trình hồn thiện pháp luật đất đai, quy định về
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng được bổ sung,
hồn thiện, cụ thể hóa, điều này được thể hiện rõ trong những đổi
mới của luật đất đai 2013 quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đai như sau:
1. Đổi mới về nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
Nhằm khẳng định nâng cao vai trị, vị trí của quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là phân bổ đất đai cho các ngành, lĩnh vực sử

dụng hợp lý, hiệu quả, tránh chồng chéo; khắc phục những khó khăn,
bất cập trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
2


đất; đồng thời làm căn cứ để văn bản dưới Luật quy định chi tiết
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong việc rà soát quy
hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất bảo
đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ngoài những quy định kế thừa
trong Luật đất đai năm 2003, Luật đất đai năm 2013 bổ sung một số
nguyên tắc quan trọng trong việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, như:
- Nguyên tắc về tính đặc thù, liên kết, tính chi tiết của quy hoạch
sử dụng đất: “Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính
đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã” (Khoản 2
Điều 35).
- Nguyên tắc ưu tiên trước sau trong quy hoạch sử dụng đất:
“Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục
vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi
trường” (Khoản 7 Điều 35).
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp, thống nhất của các quy
hoạch ngành với quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch, kế hoạch của
ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt” (Khoản 8 Điều 35).
2. Đổi mới về hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai 2013 thiết kế riêng một điều quy định hệ thống quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Điều 36). Đối với quy hoạch, kế hoạch

sử dụng đất theo cấp hành chính, Luật Đất đai 2013 quy định gồm 3
cấp (quốc gia, tỉnh và huyện). Luật quy định lồng nội dung quy hoạch
sử dụng đất cấp xã vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện nhằm tăng
tính liên kết vùng, tăng tính đồng bộ giữa quy hoạch của các xã trên
địa bàn huyện; khắc phục được tình trạng trùng lắp trong cơng tác
lập quy hoạch; nâng cao chất lượng của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, đồng thời rút ngắn thời gian lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
3. Đổi mới về kỳ kế hoạch sử dụng đất
Đối với kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kế hoạch
sử dụng đất quốc phòng, an ninh, kế thừa Luật đất đai năm 2003,
Luật đất đai năm 2013 vẫn quy định kỳ kế hoạch là 5 năm.
Riêng kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, nhằm đảm bảo tính khả
thi của kế hoạch sử dụng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định “Kế
hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm” (Khoản 2 Điều 37).
3


Việc đổi mới này cùng với đổi mới về căn cứ để giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chỉ duy nhất là “kế
hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” nhằm khắc phục tình
trạng giao đất, cho th đất, chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan
(thường tập trung vào những năm đầu của kỳ kế hoạch sử dụng đất 5
năm và cũng chính là đầu nhiệm kỳ như đã diễn ra trong thời gian
qua), tránh tình trạng bỏ hoang hóa, gây lãng phí tài nguyên đất.
4. Đổi mới về nội dung lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
Pháp luật đất đai năm 2013 quy định đầy đủ, rõ ràng nội dung
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp nhằm khắc phục được
những khó khăn khi lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nội dung

quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định riêng cho từng cấp
để vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa đáp ứng được yêu cầu
quản lý của từng cấp; đảm bảo nguyên tắc “Quy hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế
- xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử
dụng đất của cấp xã”.
Điểm đổi mới đặc biệt và có tính đột phá trong nội dung quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong Luật đất đai năm 2013 là quy định
cụ thể “Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện” tại
khoản 4 - Điều 40 nhằm đảm bảo là căn cứ thu hồi đất. Trong đó quy
định: “Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện cơng
trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều
62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp
xã. Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đơ thị, khu
dân cư nơng thơn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu
hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự
án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh” (điểm c khoản
4 Điều 40). Đồng thời, Luật còn quy định trong nội dung kế hoạch sử
dụng đất phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong
vùng phụ cận đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang
khu đô thị, khu dân cư nông thôn để đấu giá quyền sử dụng đất thực
hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh.
Với quy định này sẽ tạo sự rõ ràng, minh bạch trong thu hồi đất,
tạo được sự công bằng hơn trong việc sử dụng đất, khắc phục tình
trạng chỉ một bộ phận dân cư bên cạnh cơng trình hạ tầng (được nhà
nước đầu tư) được hưởng lợi từ quy hoạch sử dụng đất đem lại; hạn
chế tiêu cực, tham nhũng trong việc triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo ổn định xã hội.
5. Đổi mới về chỉ tiêu sử dụng đất
4



Chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia
được quy định tại Luật đất đai với 20 loại đất nhằm đảm bảo quốc
phòng, an ninh; đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; bảo vệ mơi
trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng;
phát triển công nghiệp, đô thị và các cơng trình hạ tầng, cụ thể được
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 38 Luật Đất đai 2013, gồm: ”nhóm
đất nơng nghiệp, nhóm đất phi nơng nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng;
trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất
chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất
rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc
phịng, đất an ninh, đất khu cơng nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu
công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia,
đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất đô thị và
đất bãi thải, xử lý chất thải”.
Đối với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện, Nghị định số
43/2014/NĐ-CP quy định về chỉ tiêu sử dụng đất gồm hai nhóm: chỉ
tiêu sử dụng đất theo loại đất và chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức
năng. Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng trong quy hoạch sử
dụng đất cấp tỉnh gồm: khu sản xuất nông nghiệp; khu lâm nghiệp;
khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; khu phát triển công
nghiệp; khu đô thị; khu thương mại - dịch vụ; khu dân cư nông thôn.
Chỉ tiêu sử dụng đất theo khu chức năng trong quy hoạch sử dụng
đất cấp huyện gồm: khu vực chuyên trồng lúa nước; khu vực chuyên
trồng cây công nghiệp lâu năm; khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc
dụng, rừng sản xuất; khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khu đô thị thương mại - dịch vụ; khu du lịch; khu ở, làng nghề, sản xuất phi
nông nghiệp nông thôn.
Với quy định mới này sẽ tăng tính liên kết vùng trong sử dụng
đất; khắc phục được tình trạng trùng lắp về chỉ tiêu quy hoạch sử

dụng đất của các cấp; thể hiện được tính định hướng của quy hoạch
sử dụng đất cấp trên, tính chi tiết cụ thể của quy hoạch sử dụng đất
cấp dưới, tạo điều kiện cho cấp dưới chủ động trong hoạch định
phương án sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
6. Đổi mới về lấy ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất
Đây là nội dung được bổ sung mới trong Luật Đất đai 2013 và
được quy định tại Điều 43, trong đó quy định: Cơ quan có trách
nhiệm tổ chức lấy ý kiến đóng góp của nhân dân về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là cơ quan tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng; hình thức, nội dung và thời gian lấy ý kiến nhân dân đối với
5


quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của từng cấp; việc xây dựng báo
cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân và hoàn thiện
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước khi trình Hội đồng
thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cơ quan tổ chức lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng thực hiện. Ngồi ra, nhằm đảm bảo tính khả
thi của của việc lấy ý kiến, nâng cao vai trò, ý nghĩa của việc lấy ý
kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Nghị định số 43/2014/NĐCP quy định chi tiết một số vấn đề như: Quy định cụ thể về hồ sơ lấy
ý kiến về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và
cấp huyện; quy định việc công khai trên trang thông tin điện tử Báo
cáo tổng hợp, tiếp thu, giải trình ý kiến của nhân dân về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất.
7. Đổi mới về trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt kế
hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
Để đảm bảo kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện phục vụ
kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Nghị định

số 43/2014/NĐ-CP quy định cụ thể thời gian Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi hồ sơ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của năm sau đến Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổ chức thẩm định vào Quý III hàng năm;
thời gian Sở Tài ngun và Mơi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện xong trước
ngày 31 tháng 12 (Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
8. Đổi mới về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Ngoài những nội dung kế thừa Luật đất đai năm 2003, lần này
Luật bổ sung điểm mới quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất trong vùng quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất, Luật đất đai năm 2013 quy định: “Trường hợp quy hoạch
sử dụng đất đã được cơng bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và
được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của
pháp luật. Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử
dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các
quyền của người sử dụng đất nhưng khơng được xây dựng mới nhà ở,
cơng trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải
tạo, sửa chữa nhà ở, cơng trình hiện có thì phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật” (Khoản 2
Điều 49).
Đồng thời, để khắc phục những khó khăn, bất cập trong việc giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thời điểm kết
6


thúc kỳ quy hoạch sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất kỳ mới
chưa được phê duyệt, nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các dự

án đầu tư khơng bị đình trệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, Luật đất đai năm 2013 quy định: “Khi kết thúc kỳ quy hoạch sử
dụng đất mà các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất chưa thực hiện hết
thì vẫn được tiếp tục thực hiện đến khi quy hoạch sử dụng đất kỳ tiếp
theo được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt”
(Khoản 4 Điều 49).

7


KẾT LUẬN
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trò phân bổ quỹ đất cho
các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an
ninh của cả nước và các địa phương; khắc phục các mâu thuẫn,
chồng chéo trong quy hoạch sử dụng các loại đất của các ngành, cân
đối việc sử dụng hợp lý quỹ đất quốc gia giữa các ngành thông qua
việc phân bổ hợp lý quỹ đất; Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ
sở để các ngành, lĩnh vực lập quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngồi nước đầu tư
có hiệu quả vào đất đai.
Cùng với sự ra đời của luật đất đai 2013, công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã có những bước tiến rõ rệt và đạt được những
kết quả tích cực, khắc phục được những tồn tại, bất cập trước đó, để
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngày càng trở thành công
cụ quản lý nhà nước về đất đai hiệu quả và là một trong những giải
pháp lớn để sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi
trường sinh thái.



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Luật Đất đai năm 2013
2. Trường Đại học luật Hà nội (2016), Giáo trình Luật Đất đai, Nhà
xuất bản Cơng an nhân dân
3. Nghị định của Chính phủ số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
4. Tiến sĩ Nguyễn Đắc Nhẫn, Từng bước hoàn thiện quy định về công
tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kịp thời phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội ở từng thời kỳ, cổng thông tin điện tử tổng cục quản lý đất
đai, Truy cập ngày 01/04/2017
/>5. Nguyễn Thị Thanh Hoa, Thực trạng và giải pháp quy hoạch về đất
đai ở việt nam hiện nay, Tạp chí Hợp tác & Phát triển, Truy cập ngày
01/04/2017
/>6. Nguyễn Quỳnh, Quy hoạch sử dụng đất khơng hiệu quả gây lãng
phí rất lớn, BÁO ĐIỆN TỬ VOV, Truy cập ngày 01/04/2017
/>7. Phương Hiếu, Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai hiện nay, Tạp
chí tài chính, Truy cập ngày 01/04/2017
/>8. Tuấn Anh, Bất cập, thiếu sót trong quy hoạch sử dụng đất, Báo
nhân dân, Truy cập ngày 01/04/2017
/>


×