Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
.............o0o..............

NGUYỄN SONG LUÂN

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội - Năm 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
.............o0o..............

NGUYỄN SONG LUÂN

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:GS.TS Phan Huy Đƣờng


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Nguyễn Song Luân
Ngày sinh: 06/11/1987
Nơi sinh: Thái Nguyên
Nơi công tác: Chi cục Thuế Khu vực Phổ n – Phú Bình.
Sinh viên lớp: QLKT. K26
Tơi cam đoan đề tài “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Ngun” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi, hồn thành dưới sự hướng dẫn của GS.TS Phan Huy Đường. Các tài liệu, số
liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và đáng tin cậy.
Tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Song Luân


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành được luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và rèn luyện ở Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với GS.TS Phan Huy Đường
đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và những người thân trong
gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành khóa học này.
Tác giả

Nguyễn Song Ln


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT .................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ .................................................................................................ii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1-TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH
NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI
CHI CỤC THUẾ ............................................................................................................................... 4
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thế ............. 4
1.2. Hộ kinh doanh và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế ............. 6
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể: ...................................................................... 6
1.2.1.1.Khái niệm về hộ kinh doanh cá thể.................................................................................. 6
1.2.1.2.Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể................................................................................. 6
1.2.1.3.Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế......................................................... 7
1.2.2.Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế ................................................ 8
1.2.1.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thế .................. 8
1.2.1.2. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .................................................... 13
1.2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế ............................................................................... 19
1.2.1.4.Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với cá thể hộ kinh doanh

........................................................................................................................................ 21
1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của một số chi cục thuế và những gợi ý về công tác quản lý
thuế hộ kinh doanh cá thể cho Chi cục Thuế Phú Bình .................................................. 24
1.3.1.Kinh nghiệm quản lý thuế của một số chi cục thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
..................................................................................................................................................... 24
1.3.1.1.Kinh nghiệm quản lý thuế của Hộ kinh doanh cá thể tại Chi Cục thuế Mỹ Lộc – Tỉnh
Nam Định................................................................................................................................... 24
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý thuế tại Chi cục thuế Lập Thạch – Tĩnh Vĩnh Phúc ................... 27
1.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý thuế của Chi cục thuế Thị xã Sông Công ................................... 29
1.3.2.Những bài học kinh nghiệm về quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể Chi cục Thuế Phú Bình
..................................................................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2-PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................... 32
2.1. Thu thập thông tin sơ cấp .................................................................................................. 32
2.2. Thu thập thông tin thứ cấp ................................................................................................ 32
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................................................. 33
CHƢƠNG 3-THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................. 34
3.1. Tổng quát về Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên và Chi cục Thuế Phú Bình ................. 34


3.1.1.Khái lược về tình hình kinh tế - xã hội và hoạt động kinh doanh tại Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái
Nguyên......................................................................................................................................... 34
3.1.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tại Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên ............................ 34
3.1.1.2.Tình hình hoạt động kinh doanh của Hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Phú
Bình ........................................................................................................................................ 35
3.1.2. Giới thiệu về Chi cục Thuế Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên.........................................................36
3.1.2.1. Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên ............................................. 36
3.1.2.2.Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên
........................................................................................................................................ 37
3.2. Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế

Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................... 39
3.2.1. Lập kế hoạch (dự toán) quản lý thu thuế và kế quả thực hiện dự tốn .............................. 39
3.2.2.Tổ chức thực hiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Phú
Bình ............................................................................................................................................. 40
3.2.2.1.Quy trình và cơ chế phối hợp tại Cục Thuế Phú Bình trong công tác quản lý thuế Hộ
kinh doanh Cá thể ...................................................................................................................... 40
3.2.2.2. Quản lý thông tin thuế của hộ kinh doanh cá thể ......................................................... 42
3.2.2.3. Quản lý nộp thuế và hoàn thuế ..................................................................................... 43
3.2.3. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ....................................................................................... 50
3.3. Đánh giá quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể của Chi cục Thuế Phú Bình ............. 52
3.3.1. Những thành tựu đạt được ................................................................................................. 52
3.3.2. Những mặt còn hạn chế ..................................................................................................... 53
3.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................................... 54
CHƢƠNG 4-ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH..................................................... 57
4.1. Định hƣớng cải cách cơng tác quản lý thuế của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc
tế ........................................................................................................................................... 57
4.1.1. Định hướng của Tổng Cục Thuế Việt Nam đối với công tác quản lý thuế ....................... 57
4.1.2. Định hướng của Cục Thuế Tỉnh Thái Nguyên về quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể. 58
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác thu thuế đối với Hộ kinh doanh cá
thể tại Huyện Phú Bình ...................................................................................................... 59
4.2.1. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý thuế hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế Phú Bình ......... 59
4.2.2. Hồn thiện và nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn thu ............................................ 61
4.2.3. Hồn thiện các nghiệp vụ quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ..................................... 63
4.2.3.1. Hồn thiện cơng tác quản lý thơng tin về hộ kinh doanh cá thể................................... 63
4.2.3.2. Hoàn thiện công tác quản lý nợ và cưỡng chế thu thuế ............................................... 64


4.2.3.3. Hồn thiện cơng tác tun truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............................................ 65
4.2.4.Hồn thiện cơng tác kiểm tra, thanh tra Thuế ..................................................................... 66

4.2.4.1. Đối với công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Phú Bình ........................................... 67
4.2.4.2. Đối với Công tác kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của hộ kinh doanh ............................ 68
4.2.5. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo cán bộ quản lý Hộ kinh doanh cá thể.................... 69
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................................. 72
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước..................................................................................................... 72
4.3.2. Kiến nghị với Cục thuế Tỉnh Thái Nguyên ....................................................................... 73
KẾT LUẬN ...................................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 75


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BLHS

Bộ luật hình sự

2

BTC

Bộ Tài Chính

3


CP

Chính phủ

4

CSDL

Cơ sở dữ liệu

5

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

6

ĐVT

Đơn vị tính

7

GTGT

Giá trị gia tăng

8


HH, DV

Hàng hóa, dịch vụ

9

KDCT

Kinh doanh cá thể

10

KH - NV

Kế hoạch – nghiệp vụ

11

KK- KTT- TH

Kê khai, kế tốn thuế,tin học

12



Nghị định

13


NQD

Ngồi quốc doanh

14

NSNN

Ngân sách Nhà nước

15

HKDCT

Hộ kinh doanh Cá thẻ

16

HKD

Hộ Kinh doanh

17

NXB

Nhà xuất bản

18


QH

Quốc hội

19

TNCN

Thu nhập cá nhân

20

TP

Thành phố

21

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

22

UBND

Ủy ban nhân dân

23


VLXD

Vật liệu xây dựng

24

XHCN

Xã hội Chủ nghĩa

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 1.1

Biểu thuế môn bài dành cho hộ kinh doanh cá thể

10

2


Bảng 2.1

Mẫu điều tra các hộ kinh doanh cá thể

32

3

Bảng 3. 1

4

Bảng 3. 2

5

Bảng 3.3

6

Sơ đồ 3.1

7

Bảng 3.4

8

Bảng 3.5


9

Bảng 3.6

10

Bảng 3.7

11

Bảng 3.8

12

Bảng 3.9

13

Bảng 3.10

Tăng trưởng giá trị sản xuất của các lĩnh vực trên địa
bàn huyện Phú Bình từ năm 2016-2019
Tổng thu ngân sách huyện Phú Bình từ năm 2016-2019
Số hộ kinh doanh cá thể tại Huyện Phú Bình trong năm
2017-2018
Mơ hình quản lý của Chi cục Thuế Phú Bình
Kết quả thu ngân sách nhà nước của Chi cục Thuế Phú
Bình giai đoạn 2016-2019
Thống kế số hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế

Phú Bình từ năm 2016-2019
Tổng hợp số thuế đã kê khai của hộ kinh doanh cá thể
tại huyện Phú Bình giai đoạn 2016-2019
Số liệu quyết tốn thuế tại huyện Phú Bình các năm
2016-2019
Bảng kết quả miễn, giảm đối với các hộ kinh doanh cá
thể tại huyện Phú Bình giai đoạn 2016-2019
Số liệu thống kế nợ đọng thuế tại huyện Phú Bình giai
đoạn 2016-2019
Kết quả kiểm tra thuế đối với hộ kinh doanh tại huyện Phú
Bình giai đoạn 2016 -2019

ii

Trang

34
35
36
37
40

42

45

46

47


48

51


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và việc quản lý thu thuế là
nhiệm vụ chính trị, trọng tâm của Ngành thuế. Hiện nay,theo quy định của nhà
nước thì đối tượng nộp thuế (bao gồm cá nhân, hộ kinh doanh và doanh nghiệp)
phải thực hiện kế khai thuế và nộp thuế theo quy định pháp luật. Cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát các đối tượng nộp thuế thông qua việc kê khai thuế
thu nhập đối với cá nhân, hộ kinh doanh và kê khai doanh thu, hoá đơn đỏ đối với
doanh nghiệp. Cơ quan thuế có nhiệm vụ giám sát và phát hiện những hành vi vi
phạm các luật thuế và xử phạt theo quy định.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, đa dạng hoá các thành phần
kinh tế nên các hộ kinh doanh cá thể phát triển rất nhanh chóng, góp phần tạo ra rất
nhiều giá trị cho nền kinh tế. Tuy nhiên các hộ kinh doanh cá thể có rất nhiều đặc
thù như quy mơ nhỏ nhưng có số lượng lớn, phạm vi hoạt động rộng nên công tác
quản lý thuế đối với thành phần kinh tế này cịn gặp rất nhiều khó khăn. Mặc dù,
công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của các cơ quan thuế đã có rất
nhiều chuyển biến tích cực như kiểm sốt chặt chẽ việc đăng ký và kê khai thuế,
tuyên truyền nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của các hộ kinh doanh. Tuy nhiên
số lượng hộ kinh doanh cá thể hiện nay tương đối lớn nhưng nguồn thu thuế từ hộ
kinh doanh chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ khoảng 20% trên tổng thu nội địa của NSNN.
Trong khi đó, nguồn thu thuế chủ yếu đến từ các doanh nghiệp (chiếm hơn 60%)
trên tổng thu nội địa của NSNN. Nguyên nhân của việc thất thoát thuế đối với các
hộ kinh doanh cá thể là do các cơ quan thuế chưa kiểm soát được hết số hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn và dự tính doanh thu thuế khơng sát thực tế, để tình trạng
nợ đọng thuế trong thời gian dài,…

Huyện Phú Bình - Tỉnh Thái Nguyên có số lượng hộ kinh doanh cá thể nhiều
nhưng nguồn thu ngân sách thuế từ các hộ kinh doanh cá thể tại huyện Phú Bình
chiếm tỷ lệ thấp so với toàn tỉnh Thái Nguyên và so với các thành phần kinh tế
khác. Chính vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Phù Bình – Tỉnh Thái Nguyên” làm
luận văn thạc sĩ. Tác giả hy vọng luận văn sẽ đưa ra các giải pháp có giá trị và góp
phần hồn thiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại huyện Phú
Bình – Thái Nguyên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu: Phân tích thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá

1


thể trên địa bàn Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, luận văn đưa ra giải
pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn Huyện Phú Bình- Tỉnh Thái Nguyên.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về quản lý thu thuế
với hộ kinh doanh cá thể.

-

Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân tồn tại về quản lý thu thuế với hộ
kinh doanh cá thể tại trên địa bàn Huyện Phú Bình- Tỉnh Thái Nguyên

-


Đề xuất giải pháp quản lý thu thuế với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện
Phú Bình – Tỉnh Thái nguyên.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
b. Phạm vi nghiên cứu:
-

Phạm vi về nội dung: Nội dung giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế.

-

Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Chi cục thuế trên địa bàn
Huyện Phú Bình- Tỉnh Thái Nguyên.

-

Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Sử dụng thông tin, số liệu từ năm 2016 đến
năm 2019.
4. Câu hỏi nghiên cứu
a. Thực trạng về công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn huyện Phú Bình hiện nay như thế nào?
b. Những kết quả đạt được và những hạn chế, ngun nhân của hạn chế đó là gì?
c. Cần có những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên?

5. Kết cấu của luận văn:
Ngồi lời nói đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm:

Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục thuế.
2


Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thế
Hiện nay vấn đề nghiên cứu quản lý thuế đối nói chung và quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể nói riêng đã được rất nhiều nhà nghiên cứu khoa học trong
nước quan tâm và nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu của các tác giải đã đóng
góp quan trọng về mặt lý luận, thực tiễn và giải pháp về công tác quản lý thuế đối
với các hộ kinh doanh cá thể như sau:
Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội của tác giải Nguyễn Vũ Huy, năm
2015. Tác giải đã nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể và đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể trên địa bàn Quận Đống Đa.

Đề tài Hồn thiện cơng tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn huyện Dak Tô, tỉnh KonTum của tác giả Nguyễn Thị Hồng Thảo, năm 2017.
Huyện Dak Tơ là huyện có địa bàn giao thơng đi lại khó khăn và các hộ kinh doanh
ở rải rác các vùng trong huyện, chủ hộ kinh doanh đa số là người dân tộc. Chính vì
vậy, cơng tác quản lý thuế tại Huyện Dak Tơ gặp rất nhiều khó khăn. Đề tài đã
nghiên cứu thực trạng tại Huyện Dak Tơ và đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế tại Huyện Dak Tô. Đề tài nghiên cứu đã cung cấp những giải pháp có
hiệu quả cao trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại các địa
phương có địa bàn đi lại khó khăn.
Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Tâm (năm 2015) về Quản lý thuế đối
với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh. Đề tài luận văn đã
đưa giải pháp để giải quyết các vấn đề quan trọng trong việc quản lý thuế hộ kinh

4


doanh cá thể như công tác khai báo thuế, nợ đọng thuế, xử lý các hộ kinh doanh
nghỉ kinh doanh hoặc vấn đề chống thất thu thuế. Các nghiên cứu của luận văn đã
đóng góp nhiều ý nghĩa cho cơng tác quản lý thuế tại các Chi cục Thuế.
Bài viết “Một số vấn đề về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh dịch vụ” trên
Báo Tạp chí Tài chính của Tiến sĩ Phạm Xuân Hoà – Đại học Kinh tế quốc dân
(2019) đã đưa ra các đặc điểm về hộ kinh doanh dịch vụ, các yêu cầu và lý do cần
tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh dịch vụ. Đồng thời, bài nghiên cứu
đã đưa ra những vấn đề cần giải quyết đối với hộ kinh doanh nói chung và hộ kinh
doanh dịch vụ nói riêng. Bài nghiên cứu cũng nêu ra các hệ thống quản lý thuế trên
thế giới và đưa ra những bài học cho Việt Nam.
Bài viết dài kỳ về “Gian nan tìm giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh
doanh” của Thời báo Tài chính Việt Nam (2019). Các bài viết đã phân tích tình
hình thực hiện nộp thuế của các hộ kinh doanh hiện nay và các vấn đề tồn động
xung quanh việc chuyển đổi từ Hộ kinh doanh thành Doanh nghiệp. Ngoài ra các

bài viết cũng đã đưa ra các giải pháp hiện nay đối với việc quản lý thuế hộ kinh
doanh như xây dựng nhất quán chính sách đối quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
và doanh nghiệp, phân loại hộ kinh doanh để xây dựng hoặc đưa ra các giải pháp
quản lý thuế phù hợp với các nhóm hộ kinh doanh.
Các đề tài nghiên cứu trên đã cho thấy vai trò quan trọng của quản lý thuế đối
với các hộ kinh doanh cá thể tại các Chi cục Thuế trong quá trình phát triển kinh tế
hiện nay của đất nước. Tuy nhiên hiện nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu về
tình hình quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại huyện Phú Bình – Tỉnh
Thái Nguyên. Huyện Phú Bình – Tỉnh Thái Nguyên là huyện có tập trung rất nhiều
hộ kinh doanh cá thể trong Tỉnh Thái Nguyên, đặc biệt là các hộ kinh doanh cá thể
nhỏ lẻ. Công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Huyện Phú Bình
– Thái Nguyên là vấn đề mới và rất cần thiết đối với Huyện Phú Bình. Chính vì vậy,
tác giả mong muốn qua đề tài nghiên cứu này của mình sẽ đóng góp thêm cơng sức

5


cho vấn đề quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn cơ sở (Chi cục
Thuế Phú Bình, Thái Nguyên).
1.2. Hộ kinh doanh và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục
Thuế
1.2.1.Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể:
1.2.1.1.Khái niệm về hộ kinh doanh cá thể
Khoản 1 điều 66 nghị định 78/2015/NĐ-CP định nghĩa về hộ kinh doanh như sau:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân
Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm
chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
Như vậy có thể hiểu hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc
một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại

một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
Theo đó, hộ kinh doanh cá thể khơng phải là một chủ thể pháp lý. Các thành
viên là cá nhân tham gia hộ kinh doanh đó mới là chủ thể pháp lý. Hộ kinh doanh
chỉ là cách gọi chung cho những nhóm cá nhân kinh doanh với trách nhiệm vơ hạn
(“chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”).
Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được đồng
thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
1.2.1.2.Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
a. Đặc điểm về sở hữu:
Đối với hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ thì hộ kinh doanh thuộc sở hữu
của một chủ là cá nhân và cá nhân chủ hộ kinh doanh có tồn quyền quyết định hoạt
động kinh doanh của hộ kinh doanh.
Đối với hộ kinh doanh do một nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ thì hộ kinh
doanh thuộc sở hữu của nhiều chủ. Hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh do các

6


thành viên trong nhóm hoặc các thành viên trong hộ gia đình quyết định. Nhóm
người hoặc hộ gia đình cử một người đại diện cho nhóm hoặc cho hộ để tham gia
giao dịch với bên ngoài.
Hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh của họ. Khi phát sinh khoản nợ hay nghĩa vụ tài chính, cá nhân
hoặc các thành viên phải chịu trách nhiệm trả hết nợ, không phụ thuộc vào số tài sản
mà họ đang có; khơng phụ thuộc vào việc họ đang thực hiện hay đã chấm dứt thực
hiện hoạt động kinh doanh.
b. Về quy mô sản xuất kinh doanh:
Hộ kinh doanh có một địa điểm kinh doanh, sử dụng không quá 10 lao động.

Hộ kinh doanh hoạt động thường xun và có thu nhập chính từ hoạt động kinh
doanh. Kinh doanh là nghề nghiệp chính của hộ kinh doanh nên hộ kinh doanh vẫn
phải tiến hành đăng ký hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
Hộ kinh doanh có kinh nghiệm quản lý và trình độ tổ chức sản xuất được tích
luỹ từ nhiều thế hệ. Hộ kinh doanh chủ yếu hoạt động kinh doanh thủ công và chưa
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến nên rất hạn chế trong việc quản lý kinh tế và
quản lý việc kê khai, đóng thuế của hộ kinh doanh cá thể.
c. Số lượng hộ kinh doanh cá thể:
Theo Tổng cục Thống kê (năm 2019), tính đến năm 2018, cả nước có trên 5,3 triệu
hộ kinh doanh. Các hộ kinh doanh phân bố tương đối đồng đều trên cả nước và kinh
doanh ở nhiều ngành nghề với rất nhiều hình thức. Tuy nhiên hiện nay tỷ lệ hộ kinh
doanh cá thể có đăng ký kinh doanh vẫn còn rất thấp. Do vậy hộ kinh doanh thường
xuyên thay đổi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh để phù hợp với sự thay đổi của nền
kinh tế, yêu cầu thị trường. Việc không đăng ký kinh doanh dẫn đến hộ kinh doanh
chưa có ý thức tuân thủ việc kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3.Vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Hiện nay Hộ kinh doanh đã có những đóng góp tích cực trong nền kinh tế, nổi
bật như:
Thứ nhất, khu vực HKD có đóng góp lớn trong tạo việc làm và giải quyết các

7


vấn đề xã hội. Theo Tổng cục Thống kê, số lao động làm việc trong khu vực HKD
tăng nhanh theo thời gian, từ trên 7,4 triệu người năm 2010 tăng lên gần 8,6 triệu
người năm 2017. Không chỉ tạo việc làm, tăng thu nhập và xố đói giảm nghèo trực
tiếp cho chính chủ sở hữu, người quản lý khu vực này còn gián tiếp cải thiện cuộc
sống cho những người có thu nhập thấp, người nghèo ở thành thị và nơng thơn. Nhờ
có HKD, người nghèo mới được tiếp cận các hàng hố, dịch vụ nhanh hơn với giá
cả bình dân. Ngồi ra, một bộ phận khơng nhỏ HKD đang hoạt động tại các làng

nghề đã góp phần rất lớn trong việc gìn giữ, bảo tồn và phát triển các ngành nghề
truyền thống - một phần của văn hoá dân tộc Việt Nam.
Thứ hai, HKD là một trong những động lực thúc đẩy tinh thần kinh doanh và
phát triển kinh tế thị trường. Với rào cản tham gia thị trường thấp hơn đáng kể so
với rào cản của khu vực DN, HKD có thể là bước trung gian tốt hơn để các cá thể
khởi nghiệp vững chắc, đặc biệt là ở những ngành, lĩnh vực kinh doanh truyền
thống. Thực tế cho thấy, HKD là mơ hình khởi sự kinh doanh phổ biến ở Việt Nam
nhờ vào sự đơn giản về thủ tục gia nhập thị trường, ít ràng buộc về tổ chức quản lý,
phù hợp với nhiều thành phần, lứa tuổi, vùng miền và khơng q địi hỏi cao về
năng lực tài chính, chi phí vốn thấp.
Thứ a, HKD có nhiều đóng góp cho tăng trưởng kinh tế. HKD có vai trò đáng
kể trong tạo ra của cải vật chất, hàng hóa, dịch vụ cho xã hội, trực tiếp đóng góp
cho tăng trưởng kinh tế.
Thứ tư, hiệu quả sử dụng các nguồn lực của HKD ngày càng nâng cao, tác động
tích cực đến hiệu quả chung của nền kinh tế.
1.2.2.Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
1.2.1.1. Khái niệm, mục đích và yêu cầu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thế
a. Khái niệm về thuế và các loại thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
i. Khái niệm về thuế
Hiện nay chưa có một khái niệm nào trên thế giới thống nhất về thuế. Đứng ở
các góc độ khác nhau của các nhà kinh tế khác nhau lại có một khái niệm khác nhau
về thuế.

8


Một trong những khái niệm phổ biến về thuế đó là: Thuế là một khoản thu bắt
buộc, khơng bồi hồn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và các cá nhân
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước vì lợi ích chung.[1]
Như vậy chúng ta có thể thấy thuế là nguồn thu quan trọng và mang tính ổn ịnh,

lâu dài. Một nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu thuế ngày càng gia tăng.
ii. Các loại thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
Hiện nay hệ thống thuế của nước ta bao gồm 9 sắc thuế, trong đó các sắc thuế
chủ yếu áp dụng đối với Hộ kinh doanh gồm 3 loại thuế chính là: Thuế thu nhập cá
nhân, thuế mơn bài, thuế giá trị gia tăng và căn cứ nộp dựa trên doanh thu hàng
năm.
-

Thuế môn bài
Thuế môn bài sắc thuế trực thu và quy định theo đánh vào giấy phép môn bài

của hộ kinh doanh. Thuế môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa
vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia
tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương. Theo quy
định hiện nay, các hộ kinh doanh nộp thuế môn bài theo 3 mức cụ thể:


Mức 1: 1.000.000 đồng/năm. Mức này áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân
kinh doanh có doanh thu bình qn trên 500 triệu đồng /năm.



Mức 2: 500.000 đồng/năm. Mức này áp dụng đối với các Cá nhân, hộ kinh
doanh có doanh thu từ 300 triệu đồng /năm đến 500 triệu đồng/năm



Mức 3: 300.000 đồng/năm. Mức này áp dụng đối với các hộ kinh doanh có mức
doanh thu từ 100 triệu dến 300 triệu đồng trên năm




Miễn phí thuế mơn bài: Các cá nhân/hộ kinh doanh thu dưới 100 triệu
đồng/năm. Ngoài ra, các hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh khơng thường
xun hoặc khơng có địa điểm kinh doanh cố định cũng được miễn phí thế môn
bài
Bảng 1.1. Biểu thuế môn bài dành cho hộ kinh doanh cá thể
Bậc thuế Doanh thu bình quân/năm (đồng) Mức thuế cả năm
1
Trên 500 triệu đồng/năm
1.000.000
2
Từ 300 triệu đến 500 triệu đồng/năm 500.000
9


3
Từ 100 triệu đến 300 triệu đồng/năm 300.000
Miễn thuế Dưới 100 triệu đồng/năm
Miễn thuế
Nguồn: Thông tư số 302/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính
-

Thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hộ kinh doanh là hình thức thu thuế gián

tiếp vào giá trị tăng thêm của các hàng hố, dịch vụ trong q trình sản xuất và đưa
đến người tiêu dùng. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh là
phương pháp khoán. Quy định nộp thuế giá trị gia tăng với hộ kinh doanh như sau:



Hộ kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đơng/năm trở xuống thì hộ khơng
doanh khơng phải nộp thuế GTGT



Hộ kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm thì thực hiện tính thuế
phải nộp được tính bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu đối với các ngành như
sau:
+ Lĩnh vực kinh doanh cung cấp và phân phối hàng hoá: 1%
+ Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xây dựng bao thầu nguyên vật liệu: 5%
+ Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, vận tải và sản xuất có gắn với hàng hố xây
dựng có bao thầu ngun vật liệu: 3%
+ Các lĩnh vực kinh doanh khác: 2%

Hộ kinh doanh thực hiện nộp thuế GTGT tại Kho Bạc Nhà nước các cấp và thực
hiện luân chuyển chứng từ nộp theo quy định hiện hành.
-

Thuế thu nhập cá nhân:
Thuế thu thập cá nhân đối với hộ kinh doanh cá thể là hình thức thu thuế trực

tiếp đánh vào doanh thu của hộ kinh doanh cá thể. Theo quy định của Khoản 5,
Điều 21, Chương II Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định về việc nộp thuế thu
nhập cá nhân như sau:


Hộ kinh doanh cá thể có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống không phải
nộp thuế thua nhập cá nhân.




Hộ kinh doanh có doanh thu thu trên 100 triệu đồng/năm thì phải nộp thuế nộp
thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực,
ngành nghề kinh doanh như sau:
+ Lĩnh vực kinh doanh cung cấp và phân phối hàng hoá: 0.5 %
10


+ Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xây dựng bao thầu nguyên vật liệu: 2 %
+ Lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, vận tải và sản xuất có gắn với hàng hố xây
dựng có bao thầu ngun vật liệu: 1.5 %
+ Lĩnh vực kinh doanh cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp và đại
lý xổ số: 5 %
+ Các lĩnh vực kinh doanh khác: 2%
Ngoài các loại thuế nêu trên, hộ kinh doanh cịn có thể phải nộp thuế bảo vệ
môi trường, thuế tài nguyên,… nếu kinh doanh hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế
của các luật này.
b. Khái niệm về quản lý thuế
Trong cuốn “Tài chính cơng” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp
vụ do cơ quan có chức năng thu ngân sách nhà nước (NSNN) thực hiện. Đó là
những hoạt động thường xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm
đảm bảo thu thuế đầy đủ, kịp thời và đúng luật định” [2]. Như vậy có thể thấy, quản
lý thuế là quá trình cơ quan thuế của Nhà nước thực hiện hoạch định, xây dựng
chính sách, chế độ; sử dụng hệ thống các cơng cụ và phương pháp thích hợp tác
động đến các hoạt động thu thuế, làm cho chúng vận động phù hợp với yêu cầu
khách quan của nền kinh tế-xã hội, nhằm phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện các
chức năng do Nhà nước đảm nhận. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là

những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải xác định đúng đắn.
Hay nói cách khác quản lý thuế là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các
cơng cụ và phương pháp thích hợp tác động lên đối tượng của quản lý thuế làm cho
chúng vận động phù hợp với mục tiêu đặt ra.
Quản lý thuế bao gồm các nội dung như xây dựng kế hoạch thu thuế, tổ chức
các biện pháp hành thu và tổ chức bộ máy ngành thuế, kiểm tra và giám sát việc
thực hiện kế hoạch thu thuế. Thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế có vai trị rất
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Đối tượng của quản lý thuế là các quan hệ phát sinh trước, trong và sau quá
11


trình triển khai tổ chức thu thuế cho nhà nước. Các quan hệ này có thể diễn ra giữa
cơ quan thuế với người nộp thuế, giữa người nộp thuế với nhau, giữa các nội bộ cơ
quan thuế, thậm chí giữa cơ quan thuế trong nước với cơ quan thuế nước khác… Vì
vậy, nó hết sức đa dạng và phức tạp địi hỏi phải có các cơng cụ và phương pháp
quản lý thích hợp.
c. Mục đích của quản lý thuế:
Một là, phải tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở
không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu. Thuế tài trợ cho các hoạt động cơ
bản của chính phủ. Vì vậy, quản lý thuế phải hướng đến việc khai thác tối đa nguồn
thu này. Tuy nhiên, để tăng trưởng và ổn định số thu của NSNN trong tương lai,
công tác quản lý thuế cũng cần chú ý duy trì và phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu
thuế. Xây dựng một chính sách thuế phải phối hợp với việc hoạch định các chính
sách kinh tế vĩ mơ khác.
Hai là, phải tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Chi phí cho
quản lý thuế trước hết là những chi phí của chính phủ liên quan đến quản lý thuế.
Nó bao gồm chi phí trả lương cho đội ngũ cán bộ ngành thuế, chi phí in ấn tài liệu,
ghi chép lưu giữ sổ sách hóa đơn chứng từ, chi cho cơ sở vật chất, trang thiết bị máy
móc, chi phí tư vấn cho ĐTNT, chi phí khác...

Ba là, phát huy tối đa vai trò của thuế trong nền kinh tế. Vai trị của thuế mang
tính tồn diện trên nhiều lĩnh vực. Song, những vai trị đó khơng mang tính khách
quan, mà nó là kết quả của những tác động từ phía con người. Những tác động này
được thực hiện thông qua những nội dung, những công việc cụ thể của công tác
quản lý thuế.
Bốn là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho các tổ chức kinh tế và dân
cư. Quản lý thuế là một trong những nội dung cơ bản của quản lý tài chính nhà
nước. Đồng thời, trong q trình triển khai thực hiện các chính sách đó, bằng công
tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế của
người dân được nâng cao.
d. Yêu cầu của công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

12


Các yếu cầu đối với công tác quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể gồm các
yêu cầu sau:
-

Thực hiện các hình thức giáo dục, phổ biến và tuyên truyền các quy định,
chính sách về thuế hộ kinh doanh nhằm nâng cao sự chấp hành của hộ kinh
doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

-

Thực hiện các hình thức kiểm tra, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của hộ kinh doanh.

-


Thực hiện giám sát việc các hộ kinh doanh không đăng ký kinh doanh và nghỉ
không hoạt động kinh doanh

-

Thực hiện quản lý việc kinh doanh của các hộ kinh doanh để đảm bảo các hộ
kinh doanh thu đúng số thuế phải nộp

-

Thực hiện đúng theo quy định, quy trình nghiệp vụ về thuế đối với từng
ngành nghề của hộ kinh doanh cá thể.

1.2.1.2. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
Hiện nay quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là theo cơ chế hộ kinh
doanh chủ động đăng ký và kê khai, chủ động nộp thuế trực tiếp vào NSNN theo
quy định của nhà nước. Nội dung quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể gồm các nội
dung sau:
a. Xây dựng kế hoạch dự thu thuế
Kế hoạch là một công cụ không thể thiếu trong quản lý thuế. Xây dựng kế
hoạch dự thu thuế là nội dung quan trọng trong quản lý thuế. Quản lý thuế cần lập
kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn một cách cụ thể để đánh giá được chất lượng
hiệu quả của quản lý thuế qua các từng giai đoạn. Từ việc đánh giá kết quả sẽ đưa ra
được những kinh nghiệm bổ ích phục vụ công tác quản lý thuế. Đặc biệt trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, với nhiều nhân tố tác động đến quản lý thuế từ trong và
ngoài nước, công tác lập kế hoạch và quản trị chiến lược trong quản lý thuế càng trở
nên quan trọng hơn bao giờ hết.
Quản lý thuế là quản lý tài chính cơng và cần thơng qua các Đơn vị hành chính
nhà nước như Kho bạc NN, cơ qan chính quyền các cấp. Chính vì vậy việc xây
13



dựng và lập kế hoạch thu thuế cần thông qua các cấp chính quyền phê duyệt và
mang tính pháp lý cho các cấp và hộ kinh doanh thực hiện. Do đó, xây dựng và lập
kế hoạch thu thuế cần phải rất cận trọng, căn cứ trên tình hình thực tế và định hướng
phát triển của địa phương trong từng thời kỳ. Yêu cầu đối với việc xây dựng kế
hoạch thu thuế là phải đạt mục tiêu tăng thu cho NSNN và phù hợp với tình hình
kinh tế và phát triển của hộ kinh doanh cá thẻ tại địa phương quản lý.
Việc xây dựng dự toán thu thuế được căn cứ trên quy mô, số lượng và lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể của từng địa phương và phụ thuộc
vào kế hoạch, tình hình kinh tế- xã hộ của năm lập kế hoạch. Ngoài ra, việc lập dự
thu thuế cũng cần phải căn cứ vào lịch sử các hộ kinh doanh cá thể tại địa phương
đã từng nộp thuế vào NSNN của năm liền trước năm xây dựng kế hoạch dự thu
thuế.
Bên cạnh đó kế hoạch dự thu thuế tại các Chi Cục Thuế cấp huyện, thành phố,
thị xã cũng phải căn cứ trên kế hoạch dự thu năm được chỉ đạo từ Trung Ương, Cục
thuế, HĐND, UBND các cấp.
Xác định kế hoạch thu thuế trên cơ sở các ĐTNT nộp thuế, các hoạt động và
các thu nhập chịu thuế, có thể lập dự tốn thu đầu năm theo từng sắc thuế, bao gồm
thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên.
Chi Cục thuế tại các Quận/Huyện sẽ giao kế hoạch dự toán thu thuế đến từng
Đội thuế trên cơ sở kế hoạch hàng năm và chia nhỏ theo từng kỳ thu thuế của từng
tháng, quý, chia nhỏ đến từng đơn vị và cán bộ quản lý thu thuế.
Dựa trên kế hoạch thu thuế đã được phê duyệt, các cơ quan thuế thực hiện tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch theo đúng chức năng và nhiệm vụ của từng đơn
vị, bổ sung hoặc sắp xếp lại cán bộ nếu khi cần thêm nguồn lực để thực hiện kế
hoạch.
Nội dung xây dựng và lập kế hoạch dự toán thu thuế có vai trị quan trọng
trong việc hồn thành kế hoạch thu thuế của Ngành thuế tại các địa phương và cũng
là tiêu chí để xem xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ với từng cán bộ công

chức thuế.

14


b. Tổ chức thực hiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
i. Cơ cấu tổ chức các đơn vị thực hiện công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
cá thể:
Cơ cấu tổ chức của đơn vị trực tiếp thực hiện việc thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể là các Đội thuế Phường/Xã trực thuộc Chi Cục thuế Quận/Huyện và
các đơn vị Uỷ nhiệm thu thuế thuộc UBND tại các Xã/Phường.
Bên cạnh các đơn vị trực tiếp thu thuế thì sẽ có các đơn vị chun môn thuộc
Chi cục Thuế để thực hiện các công tác tổng hợp, báo cáo và kiểm tra, giám sát định
kỳ về cơng tác thu thuế có đúng và đạt kết hoạch trong kỳ thực hiện báo cáo. Các
đơn vị chức năng cần có gồm:
-

Các đơn vị thực hiện quản lý hộ kinh doanh và hỗ trợ hộ kinh doanh trong việc
thu thuế như: Bộ phận Kê khai và Kế toán thế, Bộ phận Đăng ký thuế, Bộ phận
Hỗ trợ và tuyên truyền, Bộ phận Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế

-

Đơn vị thực hiện giám sát và kiểm tra việc thực hiện thu thuế của hộ kinh doanh
như: Đơn vị kiểm tra và thanh tra thuế

-

Đơn vị hỗ trợ vận hành: Bộ phận Tin học, Bộ phận Hành chính văn thư, Bộ phận
Báo cáo tổng hợp – Dự toán thuế.


ii. Quản lý thông tin về thuế của hộ kinh doanh
 Quản lý số lượng và thông tin về hộ kinh doanh tại địa phương
Chi cục Thuế cần phải xác định được số lượng các Hộ kinh doanh cá thể trên
địa bàn, xác định số lượng Hộ kinh cá thể chưa thực hiện đăng ký thuế.
Từ việc quản lý được số lượng Hộ kinh doanh, Đơn vị Thuế có cơ sở để đôn
đốc và nhắc nhở các hộ kinh doanh thực hiện đăng ký và kê khai thuế theo đúng
quy định pháp luật. Tại các Đơn vị thuế có hệ thống quản lý thuế để thực hiện
quản lý các thông tin liên quan đến đối tượng nộp thuế. Các thông tin về thuế
cần quản lý đối với hộ kinh doanh gồm: Tên Hộ kinh doanh, Lĩnh vực kinh
doanh, Họ và tên Chủ hộ kinh doanh, Giấy phép kinh doanh (Môn bài), Thời
gian bắt đầu hoạt động, Tình trạng hoạt động, Lịch sử nộp thuế,…..
Việc quản lý thông tin của hộ kinh doanh một cách đầy đủ và chặt chẽ sẽ giúp

15


cho Cơ quan thuế xác định chính xác các hộ kinh doanh có doanh thu thấp hoặc
dừng khơng hoạt động kinh doanh để thực hiện chế độ miễn, giảm thuế. Nếu việc
quản lý thông tin của các hộ kinh doanh không sát sao sẽ dẫn đến các hộ kinh doanh
lợi dụng quy định của pháp luật để trốn nộp thuế hoặc mất thời gian của Cơ quan
thuế trong việc thu hồi nợ thuế với hộ kinh doanh thuộc chế độ miễn, giảm thuế.
Như vậy việc quản lý thông tin của hộ kinh doanh một cách đầy đủ, chính xác là
thể hiện việc Đơn vị thuế đã hoạt động hiệu quả và thực hiện đúng quy định của
pháp luật.
 Quản lý doanh thu của hộ kinh doanh cá thể
Cơ sở để xác định số thuế phải nộp đối với hộ kinh doanh cá thể là doanh thu
hàng tháng của hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh khơng có hố đơn GTGT và khơng
có đầy đủ hệ thống cơng nghệ thơng tin để quản lý doanh thu. Do đó, Đơn vị Thuế
cần phải có phương pháp và tiêu chuẩn để quản lý doanh thu của hộ kinh doanh một

cách hiệu quả và đảm bảo đúng thực tế với hoạt động kinh doanh của hộ kinh
doanh, đảm bảo cơng bằng, bình đẳng giữa các ngành nghề với nhau.
iii. Quản lý việc nộp thuế và hoàn thuế của hộ kinh doanh cá thể
 Thực hiện đôn đốc và nhắc nhở hộ kinh doanh tự giác kê khai thuế và nộp
thuế
Cơ quan thuế triển khai thực hiện tuyên truyền các chính sách, pháp luật về thuế
để hộ kinh doanh có thể hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình với nhà nước. Đồng
thời, Cơ quan Thuế thực hiện hỗ trợ hộ kinh doanh trong các vấn đề liên quan đến
vệc nộp thuế. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng vì người nộp thuế sẽ hiểu rõ được
nghĩa vụ nộp thuế với NSNN và thấy việc nộp thuế không quá phức tạp và gây
phiền hà cho trong q trình hoạt động kinh doanh.
Triển khai truyền thơng các chính sách về thuế sẽ giúp Hộ kinh doanh nắm được
những thay đổi về chính sách thuế, thời điểm xác định doanh thu để tính thuế và sẽ
thực hiện kê khai, nộp thuế dung theo quy định. Cơ quan thuế cần kết hợp với các
đơn vị chính quyền các cấp triển khai các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho Hộ
kinh doanh phát triển kinh doanh và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN.

16


×