Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Đánh giá chính sách cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn quận tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 109 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

LÊ THỊ MAI PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, 12/2020


BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

LÊ THỊ MAI PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH

HÀ NỘI, 12/2020



LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân
tác giả. Các số liệu trong Đề tài có nguồn gốc rõ ràng, đã được công bố theo quy
định. Đề tài được thực hiện dưới sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn
Nghị Thanh – Phó Tổng biên tập Tạp chí Khoa học Nội vụ, các thầy cơ Khoa
Khoa học chính trị trường Đại học Nội vụ Hà Nội và sự quan tâm, giúp đỡ của
Lãnh đạo, viên chức UBND Quận Tây Hồ, Phường Xuân La, Phường Phú
Thượng. Các kết quả nghiên cứu của đề tài chưa được công bố tại bất kỳ cơng
trình nghiện cứu nào.


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện Đề tài, tác giả nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ
của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tác giả xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới các thầy cơ Khoa Khoa học chính trị, Phịng Quản lý đào tạo
Sau đại học, UBND Quận Tây Hồ, Phường Xuân La, Phường Phú Thượng đã
tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hồn thành Đề tài. Đặc biệt, tác giả ln nhận
được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Nghị Thanh - người thầy
đáng kính đã hướng dẫn tác giả hoàn thiện đề tài này. Hy vọng rằng, sau khi
hoàn thành Đề tài, tác giả sẽ tiếp tục nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của TS.
Nguyễn Nghị Thanh và các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song Đề tài của tác giả khơng tránh khỏi
những hạn chế, thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy cơ giáo, đồng nghiệp và tất cả những độc giả quan tâm
để đề tài của tác giả được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

NỘI DUNG
Cải cách hành chính
Cán bộ
Cơng chức
Thủ tục hành chính
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Nhà xuất bản

Xã hội chủ nghĩa
Hiệu quả can thiệp bình quân
Hiệu quả can thiệp trên đối tượng được
can thiệp
So sánh điểm xu hướng
Khác biệt kép
Thiết kế gián đoạn hồi quy
Phương pháp biến cơng cụ (Instrumental
variable)
Hài lịng tiếp cận thơng tin cải cách thủ
tục hành chính
Hài lịng về cơ sở vật chất phục vụ cải
cách thủ tục hành chính
Hài lịng về chuẩn bị hồ sơ và thủ tục
Hài lòng về cán bộ cơng chức
Hài lịng về kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
Hài lịng về phản hồi thơng tin
Hài lịng chung về chính sách cải cách
thủ tục hành chính trên địa bàn quận Tây
Hồ

VIẾT TẮT
CCHC
CB
CC
TTHC
UBND
HĐND
NXB

XHCN
ATE
TOT/ATET
PSM
DID
RDD
IV
TCTT
CSVC
HSTT
CBCC
KQGQ
KNXLTT
HAILONG

GHI CHÚ


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 10
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................... 11
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 11
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn................................................. 11
7. Kết cấu của khóa luận ............................................................................... 11

NỘI DUNG......................................................................................................... 13
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TTHC.................................................................. 13
1.1. Những vấn đề cơ bản của chính sách cải cách thủ tục hành chính ........ 13
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ............................................................. 13
1.1.2. Khái niệm chính sách cải cách thủ tục hành chính ............................. 13
1.1.3. Cơ chế một cửa, một cửa liên thơng trong cải cách thủ tục hành chính .. 14
1.2. Nghiên cứu giám sát, nghiên cứu hoạt động và nghiên cứu tác động
chính sách cải cách TTHC ............................................................................ 15
1.2.1. Nghiên cứu giám sát chính sách cải cách TTHC ................................ 15
1.2.2. Đánh giá hoạt động chính sách cải cách TTHC ................................. 15
1.2.3. Đánh giá tác động chính sách cải cách TTHC.................................... 16
1.3. Quan điểm về đánh giá chính sách cải cách TTHC và những khó khăn
trong đánh giá chính sách cải cách TTHC .................................................... 16
1.3.1. Đánh giá chính sách CCHC nhằm phát hiện các yếu tố tác động đến
sự hài lịng của người dân về nền hành chính ............................................... 16
1.3.2. Đánh giá chính sách cải cách TTHC là đo lường hiệu quả của cải cách
TTHC ............................................................................................................ 17
1.3.3. Đánh giá chính sách CCHC nhằm phát hiện những thách thức trong
việc quản lý hiệu suất dịch vụ cơng .............................................................. 18
1.3.4. Những khó khăn trong đánh giá chính sách cải cách TTHC .............. 18


1.4. Các mơ hình và phương pháp đánh giá hiệu quả chính sách cải cách
TTHC ............................................................................................................ 19
1.4.1. Các mơ hình đánh giá chính sách cải cách TTHC .............................. 19
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng đánh giá tác động chính sách cải
cách TTHC .................................................................................................... 20
1.5. Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 35
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN TÂY HỒ

VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH
TTHC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ ...................................................... 36
2.1. Thực trạng CCHC trên địa bàn quận Tây Hồ ....................................... 36
2.1.1. Tổng quan về quận Tây Hồ................................................................. 36
2.1.2. Những kết quả thực thi chính sách cải cách TTHC ở quận Tây Hồ qua
phân tích định tính ........................................................................................ 37
2.1.3. Những hạn chế cơ bản của thực thi chính sách cải cách TTHC trên địa
bàn quận Tây Hồ qua phân tích định tính ..................................................... 42
2.2. Kết quả phân tích định lượng tác động chính sách cải cách TTHC trên
địa bàn quận Tây Hồ ..................................................................................... 42
2.2.1. Xây dựng tình huống phản thực.......................................................... 42
2.2.2. Kết quả kiểm định T (T Test) ............................................................. 44
2.2.3. Kết quả phân tích hồi quy Logistic để tính điểm xu hướng và tính xác
suất tham gia chương trình............................................................................ 45
2.2.4. Kết quả phân tích tác động can thiệp trung bình ATE và can thiệp
trung bình trên nhóm can thiệp TOT (ATET) .............................................. 47
2.3. Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 53
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TTHC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ .......... 55
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả chính sách cải cách TTHC trên địa bàn
quận Tây Hồ .................................................................................................. 55
3.1.1. Cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ phải giải quyết đồng bộ .. 55
3.1.2. Hiệu quả thực thi chính sách cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ
là một phần kết quả thực thi chính sách cải cách TTHC thành phố Hà Nội 56
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách cải cách TTHC trên địa
bàn quận Tây Hồ ........................................................................................... 59
3.2.1. Cần tăng cường hơn nữa đầu tư cơ sở vật chất phuc vụ đón tiếp và giải
quyết TTHC .................................................................................................. 59



3.2.2. Cần giảm bớt nhiều hơn nữa các TTHC không cần thiết để nâng cao
sự hài lòng của người dân ............................................................................. 60
3.2.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tham gia giải
quyết TTHC để giảm thiểu thời gian và nâng cao hiệu quả giải quyết các
TTHC ............................................................................................................ 61
3.2.4. Tập trung mọi nguồn lực nâng cao kết quả giải quyết các TTHC đáp
ứng kỳ vọng tốt hơn đối với người dân ........................................................ 63
3.2.5. Xây dựng cơ chế phản hồi thông tin của người dân về TTHC kịp thời ... 65
3.3. Tiểu kết chương 3 .................................................................................. 67
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 75


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, đẩy mạnh CCHC ở Việt Nam luôn là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu, được Đảng và Nhà nước quan tâm. CCHC là động lực để
thúc đẩy kinh tế, phát triển xã hội. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của Ban
Chấp hành Trung ương Khoá X về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của bộ máy nhà nước cũng đã nêu rõ tầm quan trọng của việc cải
cách TTHC xác định: “Tập trung đẩy mạnh cải cách TTHC, xem đây là khâu đột
phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của nhân dân và
doanh nghiệp. Tiến hành rà soát tất cả các TTHC trên tất cả các lĩnh vực, chỉ rõ
những thủ tục, những quy định sai pháp luật, không phù hợp để kiên quyết sửa
đổi. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân; cần
tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này” (Nghị quyết
19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập).
Đảng và Nhà nước đã có những chính sách tiến hành CCHC như Nghị

quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình
tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020 nhằm hoàn thiện hệ thống thể
chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo mơi trường kinh doanh
bình đẳng, thơng thoáng, thuận lợi, minh bạch; xây dựng hệ thống các cơ quan
hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương thông suốt, trong sạch, vững
mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ; xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu
phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước; nâng cao chất lượng dịch vụ
hành chính và chất lượng dịch vụ công. Nghị quyết này chỉ ra nhiệm vụ cải cách
TTHC được hiểu là: Cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các
lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là TTHC liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
Thực hiện cải cách TTHC để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, giải
phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo
đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển nhanh, bền vững; Cải
cách TTHC giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong
nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước; Kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành
mới các TTHC theo quy định của pháp luật; Cơng khai, minh bạch TTHC bằng
các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà
1


cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà
nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; Đặt yêu cầu cải cách
TTHC ngay trong quá trình xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và
tăng cường đối thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân
chủ, phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc xây
dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về TTHC; giảm mạnh các TTHC hiện hành;
công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc
thực hiện; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính và

giám sát việc thực hiện TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Uỷ ban nhân dân quận Tây Hồ là cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp của cấp trên. Trong quá trình thực hiện
Ủy ban nhân dân Quân Tây Hồ đã chủ động, tích cực thực hiện cải cách TTHC
tạo được những kết quả tích cực như: cơng khai, minh bạch các TTHC; tiếp
nhận, xử lý phản ánh của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính; cắt giảm
một số TTHC rườm rà tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tới liên hệ
công việc. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn cịn một số những
khó khăn, trở ngại như: một số TTHC còn rườm rà, thời gian giải quyết kéo dài,
TTHC trong một số lĩnh vực cịn chồng chéo, năng lực đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức còn hạn chế.
Xuất phát từ những thực trạng trên, học viên lựa chọn đề tài: “Đánh giá
chính sách cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
2.1.Tình hình nghiên cứu trong nước
Một số cuốn sách, giáo trình xuất bản cung cấp nhiều thơng tin khái qt
liên quan đến chính sách cơng như: khái niệm, đặc trưng, các hình thức, phương
pháp, điều kiện thực thi và đánh giá chính sách cơng,... Có thể kể đến cuốn
Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học quốc
gia TP. Hồ Chí Minh của Lê Chi Mai; cuốn Khoa học chính sách cơng của Khoa
Chính trị học - Học viện Báo chí và Tuyên truyền; một vài cuốn sách do Nguyễn
Hữu Hải biên soạn như Đại cương về chính sách cơng, NXB Chính trị quốc gia
(đồng chủ biên Lê Văn Hịa), Đại cương về phân tích chính sách cơng, NXB
Chính trị quốc gia (đồng chủ biên Lê Văn Hịa), Chính sách cơng – Những vấn
đề cơ bản, NXB Chính trị quốc gia, Hoạch định và phân tích chính sách cơng,
NXB Khoa học và Kỹ thuật. Đi sâu phân tích vào các khía cạnh của chính sách
2


cơng có thể kể đến những cơng trình nghiên cứu của Lê Văn Hịa như Quản lý

thực thi chính sách cơng theo kết quả, NXB Chính trị quốc gia; Giám sát và
đánh giá chính sách cơng, NXB Chính trị quốc gia; Hoạch định và thực thi
chính sách cơng (đồng chủ biên Lê Như Thanh), NXB Chính trị quốc gia;…
Vấn đề CCHC được đề cập trong một số sách chuyên khảo của Việt Nam
như: Nguyễn Duy Gia (1998) với “Cải cách nền hành chính quốc gia ở nước
ta” do NXB Chính trị quốc gia và “Nâng cao quyền lực, năng lực, hiệu lực quản
lý Nhà nước”, NXB Chính trị quốc gia; Vũ Huy Từ, Nguyễn Khắc Hùng (1998),
“Hành chính học và CCHC” NXB Chính trị quốc gia; Nguyễn Ngọc Hiến
(2001), Các giải pháp thúc đẩy CCHC ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia;
Diệp Văn Sơn (2006), “CCHC - Những vấn đề cần biết” NXB Lao động; Hồ Bá
Thâm (2008), Lực cản và động lực CCHC nói chung và cải cách TTHC nói
riêng ở thành phố Hồ Chí Minh” NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. Trong
những tài liệu trên, các tác giả đã đưa ra cơ sở lí luận của nền hành chính quốc
gia, các vấn đề của CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng và những khó
khăn, bất cập hiện nay trong các TTHC đang là rào cản sự phát triển kinh tế - xã
hội và đưa ra các khuyến nghị về cải cách nền hành chính quốc gia; tuy nhiên,
khơng có tác giả nào đề cập đến CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng
trong quản lý nhà nước về KH&CN nói chung và ở Bộ Cơng an nói riêng. Trong
đó, tác giả Nguyễn Ngọc Hiến (2001) với cuốn sách Các giải pháp thúc đẩy
CCHC ở Việt Nam, đã tổng hợp và phân tích một cách khách quan tiến trình
CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng của nước ta sau 20 năm đổi mới,
từ đó nêu ra những thành tựu, những mặt hạn chế và thiếu sót và nguyên nhân
cản trở đối với tiến trình nay, đồng thời đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
thúc đẩy quá trình tiến hành CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng.
Trong đo, cuốn sách đã dành một chương để bàn về đẩy mạnh CCHC nói chung
và cải cách TTHC nói riêng ở địa phương và cơ sở, nêu lên những vấn đề bức
xúc trong CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng ở địa phương và đề ra
các giải pháp đẩy mạnh CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng ở địa
phương và cơ sở hiện nay.
Đào Trọng Truyến (2006) với cuốn sách CCHC và công cuộc xây dựng

nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tác giả tổng hợp, bàn luận về
nhà nước pháp quyền, về nền hành chính trên cơ sở học thuyết Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, đánh giá sâu sắc về nền hành chính từ thời kỳ phong kiến
Việt Nam. Có cách nhìn độc lập về nền hành chính nước ta, thẳng thắn đánh giá
3


thực trạng của nó ở thời điểm, đồng thời đề xuất mơ hình một nền hành chính
tương lai. Cuốn sách đã hệ thống hóa lý luận về xây dựng và hoàn thiện nhà
nước pháp quyền, về những mục tiêu và nội dung của CCHC nói chung và cải
cách TTHC nói riêng quốc gia, nêu nổi bật quan điểm, nguyên tắc và phương
hướng của CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng, xem đây là trọng tâm
của cơng cuộc xây dựng và hoàn thiện nhà nước. Một phần quan trọng tác giả đề
cập đến đó là vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước của các cấp chính
quyền địa phương, hướng cơ bản của cơng cuộc CCHC nói chung và cải cách
TTHC nói riêng nhà nước ở địa phương, xem trong mối quan hệ giữa chính
quyền trung ương và chính quyền địa phương trong cơng tác CCHC nói chung
và cải cách TTHC nói riêng.
Nguyễn Hữu Tri, Nguyễn Lan Phương (2006) với cuốn sách Hành chính
cơng đã tiếp cận một cách khoa học về hành chính cơng, trên cơ sở hai tác giả đã
đề cập đến các khái luận về hành chính nhà nước, cơng vụ, cơng chức, các quyết
định hành chính và TTHC và nhất là vấn đề cải cách nền hành chính nhà nước.
Cuốn sách đã nêu lên sự cần thiết khách quan của CCHC nói chung và cải cách
TTHC nói riêng ở Việt Nam cũng như việc quán triệt quan điểm chỉ đạo cải
cách nền hành chính nhà nước, qua đó cuốn sách cũng đã đề cập đến nội dung
và giải pháp để đẩy mạnh CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng ở Việt
Nam hiện nay. Đây là nguồn tư liệu có giá trị tổng quan, cung cấp vấn đề cơ sở
lý luận về sự lãnh chỉ đạo cơng tác CCHC nói chung và cải cách TTHC nói
riêng Việt Nam hiện nay.
Trần Đình Thắng (2011) với cuốn sách Đảng Cộng sản Việt Nam với việc

cải cách nền hành chính nhà nước đã phân tích, luận giải có căn cứ khoa học
trên cả phương diện lý luận và thực tiễn để làm rõ yêu cầu tất yếu khách quan
của Đảng lãnh đạo cải cách, xây dựng nền hành chính nhà nước trong cơng cuộc
đổi mới. Tác giả phân tích, khái qt và hệ thống hóa chuyên sâu các quan điểm,
chủ trương và quá trình lãnh đạo thực hiện chủ trương của Đảng về cải cách, xây
dựng nền hành chính nhà nước trong sự nghiệp đổi mới đất nước; đánh giá
khách quan, có cơ sở khoa học về kết quả lãnh đạo và rút ra một số kinh nghiệm
chủ yếu trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo cải cách, xây dựng nền hành chính
trong thời kỳ mới. Qua đó, khẳng định sự phát triển về tư duy lý luận và năng
lực lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn của Đảng đối với xây dựng nền hành chính nhà
nước dân chủ, hiện đại trong công cuộc đổi mới đât nước - nhiệm vụ trọng tâm
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Cuốn sách đã cung cấp cơ
4


bản về mặt lý luận và thực tiễn của Đảng lãnh đạo nền hành chính nhà nước từ
năm 1986 đến năm 2010, đây là nguồn tư liệu hết sức quan trọng để cung cấp
cho luận án về mặt lý luận chung về đường lối, chủ trương và quá trình chỉ đạo
của Đảng.
Nguyễn Hữu Hải (2014) với cuốn sách Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành
chính nhà nước, tác giả trên cơ sở tiếp thu những tư tưởng, học thuyết về hành
chính đang được phổ biến rộng rãi ở trong và ngoài nước, tập trung và cung cấp
những kiến thức cơ bản của khoa học hành chính nói chung và hành chính nhà
nước nói riêng về các khái niệm cơ bản, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của hành chính nhà nước; các lý thuyết và mơ hình hành chính nhà nước;
các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước và quyết định hành chính nhà
nước; chức năng, hình thức và phương pháp hành chính nhà nước; kiểm sốt bên
ngồi và kiểm sốt nội bộ đối với hành chính nhà nước; các giải pháp nâng cao
hiệu lực, hiệu quả nền hành chính và cơng tác CCHC nói chung và cải cách
TTHC nói riêng nhà nước hiện hành, nhất là vận dụng cơ sở lý luận này vào

cơng tác CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng ở Việt Nam hiện nay.
Nguyễn Hữu Hải (2016) với cuốn sách CCHC nhà nước lý luận và thực
tiễn, tác giả đã trình bày một cách khái quát các vấn đề quyền hành pháp và các
cách tiếp cận về hành chính nhà nước, các mơ hình hành chính nhà nước và xu
hướng CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng trên thế giới, nổi bật các
vấn đề là CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng nhà nước Việt Nam
qua các thời kỳ từ năm 1945 tới nay. Trong đó nội dung về q trình CCHC
nói chung và cải cách TTHC nói riêng Việt Nam từ khi đổi mới đến nay được
các tác giả phân tích, đánh giá một cách sâu sắc về lý luận và thực tiễn thực
hiện trên các mặt như: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính;
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính
cơng; hiện đại hóa nền hành chính…, luận giải của tác giả đã góp phần để các
nhà hoạch định nhà nước nghiên cứu về chương trình cải cách tổng thể nền
hành chính nhà nước mà Đảng ta đang tiến hành.
Đồn Duy Khương (2016) với cuốn sách CCHC cơng phục vụ phát triển
kinh tế cải thiện môi trường kinh doanh, tác giả khơng chỉ phân tích q trình
CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng ở một số quốc gia trong khu vực
ASEAN và nhân định về xu hướng CCHC nói chung và cải cách TTHC nói
riêng trong khu vực, mà cịn đưa ra bức tranh về q trình CCHC nói chung và
cải cách TTHC nói riêng tại Việt Nam, trong đó đặc biệt nhấn mạnh những thay
5


đổi của CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng gắn với cải thiện môi
trường kinh doanh, sự ghi nhận của một số tổ chức quốc tế đối với q trình
CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng ở Việt Nam, từ đó đúc rút một số
kinh nghiệm và khuyến nghị cho cơng tác CCHC nói chung và cải cách TTHC
nói riêng. Từ cuốn sách, đã cho ta cách nhìn khách quan về sự vận dụng giữa
cơng tác CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng gắn chặt với cải cách
kinh tế.

Cuốn sách Vấn đề minh bạch hóa hoạt động quản lý hành chính nhà nước
ở Việt Nam hiện nay của Nguyễn Thị Phương (2016), tác giả đã khai thác khá
sâu sắc khía cạnh minh bạch hóa hoạt động quản lý nhà nước nói chung, quản lý
nền hành chính nhà nước nói riêng là hoạt động nhằm bảo đảm tính dân chủ xã
hội, thể hiện quyền của người dân trong việc tham gia quản lý hành chính nhà
nước. Điều này thể hiện ở chỗ, việc minh bạch hóa hoạt động quản lý hành
chính nhà nước sẽ giúp cho cơng tác hoạch định chính sách, phân bổ và quản lý
đối với các nguồn lực xã hội đạt kết quả cao, tạo điều kiện cho người dân có
quyền tiếp cận, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị hành chính nhà
nước. Cuốn sách đã nêu bật được những chủ trương, chính sách của Đảng,
Chính phủ trong việc hiện thực hóa minh bạch nền hành chính trong chủ
trương và hành động của mình thơng qua các nghị quyết chuyên đề về đẩy
mạnh CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng, qua đó cũng đã chỉ ra vấn
đề thiếu minh bạch, công khai trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước
xuất phát từ những lý do như về mặt pháp lý, hay chia sẻ thông tin, phương
thức thực hiện, sự thông suốt trong chỉ đạo điều hành.
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình trung cấp lý
luận chính trị - hành chính, Những vấn đề cơ bản về quản lý hành chính nhà
nước, NXB Lý luận chính trị. Giáo trình cung cấp kiến thức cơ bản về quản lý
hành chính nhà nước, trong đó trình bày nội dung về CCHC ở cơ sở trong nghiên
cứu “Một số vấn đề CCHC ở cơ sở” của Lê Thị Vân Hạnh. Những kiến thức về
khái niệm, yêu cầu CCHC và CCHC cấp cơ sở được đề cập một cách khái quát
trên cơ sở các văn bản, chính sách của Đảng.
Các nghiên cứu lĩnh vực hành chính, CCHC nói chung và cải cách TTHC
nói riêng dưới góc độ chuyên khảo, luận án và các bài viết cơng bố trên tạp chí
trong nước như:
Luận án tiến sĩ Xây dựng Đảng của Nguyễn Hữu Nhân (2012), Thành Ủy
thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo CCHC trong giai đoạn hiện nay, trên cơ sở
6



làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh
lãnh đạo CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng nhà nước trên địa bàn
thành phố trong thời gian qua, làm rõ phương thức lãnh đạo của Thành ủy thành
phố đối với cơng tác CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng, luận án đề
xuất những giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Thành ủy đối với CCHC nói
chung và cải cách TTHC nói riêng nhà nước đến năm 2020. Thơng qua nội dung
luận án, chúng ta có cách nhìn nhận so sánh, đối chiếu với cơng tác CCHC nói
chung và cải cách TTHC nói riêng ở tỉnh Đồng Tháp để có thể rút ra được đánh
giá khách quan.
Hồng Minh Huệ (2014), CCHC trong quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ ở Bộ Công an, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế - Quản lý, Học
viện Kỹ thuật Quân sự đã trình bày những vấn đề lý luận lý luận, thực tiễn và đề
xuất giải pháp đồng bộ, khả thi về CCHC trong quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ ở Bộ Công an nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN
ngành Cơng an, trong đó tập trung vào các giải pháp để sử dụng có hiệu quả kinh
phí đầu tư và tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia công
tác nghiên cứu bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Hoàng Ngọc Dũng (2015), Giải quyết khiếu nại hành chính trong cơng
cuộc CCHC ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ Học viện Hành chính Quốc gia: Luận
án là cơng trình nghiên cứu trực tiếp và tổng thể vấn đề giải quyết khiếu nại
hành chính gắn với CCHC; chỉ ra vai trị của giải quyết khiếu nại hành chính
trong CCHC và các yêu cầu đối với giải quyết khiếu nại hành chính trong cơng
cuộc CCHC ở Việt Nam; làm rõ mối quan hệ, sự tác động qua lại giữa CCHC và
giải quyết khiếu nại hành chính để đưa ra các luận cứ khoa học và những quan
điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
nại hành chính trong bối cảnh CCHC, góp phần thúc đẩy CCHC.
Về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng có luận án của Lê Hồng
Sơn với đề tài: “Cải cách TTHC trong lĩnh vực thực hiện quyền con người ở Việt
Nam giai đoạn hiện nay” hoàn thành tại Học viện Hành chính năm 2004. Ở luận

án này, tác giả đã nghiên cứu về lí luận và thực tiễn đề xuất giải pháp cải cách
TTHC trong lĩnh vực thực hiện quyền con người ở Việt Nam. Luận án khơng có
đề cập gì đến CCHC trong quản lý nhà nước.
Ngồi những cơng trình nghiên cứu được nêu cụ thể như trên, có một
số cơng trình nghiên cứu có liên quan đến hành chính cơng, CCHC như:
7


Nguyễn Duy Gia (1996), Cải cách một bước bộ máy nhà nước ở nước ta
hiện nay; Lê Sĩ Dược (2000), Cải cách bộ máy hành chính cấp Trung ương
trong cơng cuộc đổi mới nước ta hiện nay; Thang Văn Phúc (2001), CCHC nhà
nước - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp. Nhóm cơng trình chiếm số lượng
nhiều nhất, phần nào phác họa quá trình đổi mới và phát triển nền hành chính
nhà nước trong q trình hội nhập, tổ chức bộ máy, đội ngũ công chức trong xu
thế của nền hành chính mới. Những cơng trình này lại gián tiếp phản ánh sự vận
động phát triển đường lối cải cách, vận hành nền hành chính nhà nước. Vì xuất
phát từ góc độ khoa học lịch sử, nên các cơng trình này chú trọng tổng kết sự
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, lãnh đạo cải cách nền hành chính là một
bộ phận hợp thành. Những cơng trình nghiên cứu, những bài viết đã đi sâu
nghiên cứu vấn đề CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng nói chung và
những cải cách của hệ thống chính trị, quyền lực nhà nước. Có thể nói, nhóm
cơng trình trên là luận cứ khoa học sâu sắc, góp phần hình thành cách nhìn
khách quan, thế giới quan khoa học về nền hành chính nhà nước.
2.2.Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Giáo sư Quản trị Công tại Đại học Florida Atlantic Ali Farazmand (2001),
trong cuốn sách “Administrative Reform in Developing Nations” (CCHC ở
những quốc gia đang phát triển) làm sáng tỏ giá trị về CCHC ở các quốc gia
phát triển và đưa ra những bài học cho hành động chính sách trong tương lai.
CCHC đã trở thành một thách thức phổ biến rộng rãi cho chính phủ các quốc gia và
vùng lãnh thổ trên toàn cầu. Các nước đang phát triển phải đối mặt với vấn đề cấp

bách trên một cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hàng ngày, làm cho CCHC thành một
chức năng thiết yếu của quản lý nhà nước.
Frank
Louis
Kwaku
Ohemeng
(
HYPERLINK
" />20Louis%20Kwaku%20Ohemeng&eventCode=SE-AU"2005
HYPERLINK
" />20Louis%20Kwaku%20Ohemeng&eventCode=SE-AU"),
HYPERLINK
" />20Louis%20Kwaku%20Ohemeng&eventCode=SE-AU"
HYPERLINK
" />20Louis%20Kwaku%20Ohemeng&eventCode=SE-AU"Getting the state right:
think tanks and the dissemination of New Public Management ideas in Ghana
Làm cho nhà nước đúng: các cơ quan tư vấn và phổ biến các ý tưởng Quản lý
8


công mới ở Ghana: Nghiên cứu thể hiện ý ưởng liên quan đến CCHC đăng trên
Tạp chí Châu Phi Hiện đại đã đưa ra những ý tưởng liên quan đến CCHC. Tác
giả cho rằng khi thiết kế CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng ở các
quốc gia phải quan tâm đến các biến số là: (1) thể chế; (2) lịch sử, (3) mức độ
phát triển kinh tế-xã hội và chính trị; (4) hệ thống quản trị của họ; (5) mức độ
ảnh hưởng bên ngồi, và (6) văn hố của họ đóng một vai trị quan trọng trong
sự thành cơng của chính sách phát triển để thay đổi trạng thái hành chính.
Amita Singh (Ed.) (2006) trong cuốn sách “Administrative Reforms:
Towards Sustainable Practices” CCHC: Hướng tới thực hành bền vững) đề cập
đến các nghiên cứu điển hình về CCHC ở Ấn Độ. Ba lĩnh vực được đề cập trong

cuốn sách này đó là: quản trị đơ thị; quản trị năng lượng và môi trường; hệ thống
cung cấp dịch vụ. Theo đó, một số vấn đề về lý luận và thực tiễn CCHC được
thử nghiệm ở cấp vĩ mô.
Khai Leong Ho (2006) trong cuốn Re-Thinking Administrative Reforms in
Southeast Asia (Tư duy lại về Quản lý hành chính ở Đơng Nam Á) tập trung vào
các xu hướng và thực tiễn trong CCHC thơng qua khảo sát tồn diện về quản lý
khu vực công ở một số quốc gia Đông Nam Á, bao gồm Malaysia, Singapore,
Indonesia , Thái Lan, Việt Nam, Philippines và Myanmar. Theo đó, những vấn
đề chung liên quan đến cơ cấu hành chính và vị trí việc làm cũng như nỗ lực của
mỗi chính phủ Đơng Nam Á nhằm CCHC. Cuốn sách đồng thời đưa ra một số
phương hướng CCHC ở các nước này trong tương lai.
Jerri Killian &Niklas Eklund (2008) viết cuốn Handbook of
Administrative Reform: An International Perspective (Cẩm nang về CCHC: một
cái nhìn quốc tế). Nội dung cuốn sách đề cập đến các lĩnh vực hành chính cơng
hiện đang thiếu đủ nguồn lực để tìm hiểu lý do, ý nghĩa, và thơng lệ vốn có của
CCHC nhà nước trên thế giới. Cẩm nang này đã phân tích các quá trình hợp lý và
chiến lược can thiệp trung tâm để thực hiện CCHC tại chín quốc gia ở Bắc Mỹ,
châu Âu và châu Mỹ La tinh, từ đó rút ra cái nhìn quốc tế rằng hiện nay trên thế
giới đang thiếu nguồn lực có hiểu biết thực tiễn trong lĩnh vực CCHC nhà nước.
David Osborne và Ted Gaebler (1993) trong cuốn sách Reinventing
Government: How the Entrepreneurial Spirit is Transforming the Public Sector
(Tái tạo chính phủ:Tinh thần doanh nhân đang chuyển đổi khu vực công như thế
nào ủng hộ cho sự chuyển đổi từ mơ hình các cơ quan hành chính tập quyền, thứ
bậc sang mơ hình các tổ chức phân quyền, hoạt động theo sứ mệnh thúc đẩy và
mang tinh thần doanh nghiệp. Các tác giả này cho rằng những loại hình chính
9


phủ phát triển từ kỷ nguyên công nghiệp - với những đặc điểm như: bộ máy
hành chính tập quyền, hoạt động cầm chừng, quy chế thủ tục rối rắm, những

chuỗi chỉ thị dây chuyền theo thang bậc – khơng cịn vận hành tốt nữa. Hình
mẫu các tổ chức cơng được thiết kế trong những thập niên 1930 hay 1940 khơng
cịn hoạt động hiệu quả trong bối cảnh xã hội thông tin, kinh tế (dựa trên) tri
thức, thay đổi mau lẹ của thập niên 1990 ở Hoa Kỳ. Tất cả các tổ chức đều phải
nỗ lực thích ứng để trở nên linh hoạt, đổi mới - sáng tạo và có tinh thần doanh
nghiệp hơn để đối diện với những thay đổi lớn, ngày càng khó lường tính. Cuốn
sách đề cập đến vấn đề CCHC với một số thông tin tuy đã lỗi thời những vẫn có
giá trị tham khảo với các nhà nghiên cứu về chính sách.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu:
+ Khái quát những vấn đề lý luận chính sách cải cách thủ tục hành chính,
đánh giá hiệu quả thực thi chính sách cải cách TTHC;
+ Xây dựng tình huống phản thực nhằm xác định nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm trong mơ hình phân tích định lượng đo lường tác động chính
sách cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ;
+ Đánh giá tác động trung bình của chính sách cải cách TTHC đối với
vùng can thiệp (cả nhóm thực nghiệm và đối chứng) trên địa bàn quận Tây Hồ ;
+ Đánh giá tác động trung bình của chính sách cải cách TTHC đối với
nhóm thực nghiệm trên địa bàn quận Tây Hồ ;
+ Xây dựng mơ hình dự báo các nhân tố tác động đối với hiệu quả thực
thi chính sách cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ;
+ Đánh giá thực trạng thực thi chính sách cải cách TTHC trên địa bàn
quận Tây Hồ;
+ Đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách cải
cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu liên quan đến luận văn để làm
rõ cơ sở lý luận về cải cách TTHC và đánh giá chính sách cải cách TTHC;
+ Sử dụng phần mềm Stata 13 để đánh giá hiệu quả thực thi chính sách
cải cách TTHC trên bàn quận Tây Hồ từ cơ sở dữ liệu của UBND quận;

+ Sử dụng phần mền Stata 13 để ước lượng, dự báo các nhân tố tác động
đối với hiệu quả thực thi chính sách cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ;
10


+ Sử dụng các kết quả phân tích định lượng kết hợp với định tính đánh giá
thực trạng thực thi chính sách cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ;
+ Trên cơ sở thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu quả
thực thi chính sách cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: thực thi chính sách cải cách TTHC
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: UBND quận Tây Hồ, phường Xuân La và phường Phú
Thượng
+ Thời gian: từ năm 2017 đến năm 2019 (số liệu do quận Tây Hồ khảo
sát)
+ Đối tượng khảo sát: Công chức, người dân, doanh nghiệp trên địa bàn
quận Tây Hồ.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu định tính: Phương pháp tổng hợp tài liệu để khái quát cơ sở lý
luận, làm rõ kết quả của những cơng trình nghiên cứu có liên quan đến luận văn.
- Phương pháp định lượng: so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê
- Kỹ thuật phân tích: Kiểm định T (T Test), phân tích hồi quy Logistic;
tính tốn hiệu quả can thiệp bình qn (ATE); tính tốn hiệu quả can thiệp trên
đối tượng được can thiệp (TOT) bằng phương pháp so sánh điểm xu hướng và
khác biệt kép và Hồi quy tuyến tính đa biến để dự báo tác động chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận trên cơ sở nghiên cứu,
phân tích, đánh giá các cơng trình trong và ngoài nước, chỉ ra khoảng trống lý
thuyết tại thời điểm nghiên cứu làm cơ sở đề xuât mô hình đánh giá chính sách

cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần đề xuất quan điểm, giải pháp để các
nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
cải cách TTHC trên địa bàn quận Tây Hồ trong thới gian tới.
Luận văn là tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, nghiên cứu chính sách
cơng và tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo.
7. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục biểu đồ, thang đo, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
11


Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TTHC
Chương 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở QUẬN
TÂY HỒ VÀ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CẢI
CÁCH TTHC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂY HỒ
Chương 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC THI CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TTHC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
TÂY HỒ

12


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHÍNH SÁCH CẢI CÁCH TTHC
1.1. Những vấn đề cơ bản của chính sách cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Theo nhà nghiên cứu Văn Tất Thu (2017), chính sách cơng là chính sách

của nhà nước, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển
của nhà nước. Chính sách cơng có vai trị quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và phát triển đất nước. Chính sách cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ
tuc hành chính nói riêng là chính sách của nhà nước, ra đời, tồn tại và phát triển
cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà nước.
Theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm sốt thủ tục
hành chính, khái niệm thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ
và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. Khái niệm này
được sử dụng trong luận văn. Theo từ điển tiếng Việt, trình tự là sự sắp xếp lần
lượt, thứ tự trước sau trình tự lịch sử thực hiện đúng trình tự kể theo trình tự
diễn biến. Cách thức thực hiện là việc là quá trình biến kế hoạch hay một công
việc cụ thể thành thực tế. Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một
vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành
trong q trình theo dõi, giải quyết cơng việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
1.1.2. Khái niệm chính sách cải cách thủ tục hành chính
Như đã trình bày ở tiểu mục 1.1.1 chính sách cơng là chính sách của nhà
nước, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại, phát triển của nhà
nước. Chính sách cải cách hành chính là một loại chính sách cơng có mục tiêu
làm cho bộ máy của cơ quan đi vào hoạt động có nề nếp, giải quyết kịp thời,
đúng qui định về hồ sơ thủ tục đối với tổ chức và cá nhân có u cầu, từng bước
xây dựng nền hành chính hiện đại, công bằng, dân chủ và văn minh của một Nhà
nước pháp quyền, của dân, do dân và vì dân. Chính sách cải cách thủ tục hành
chính là chính sách của nhà nước, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời,
tồn tại, phát triển của nhà nước. Chính sách cải cách thủ tục hành chính là một
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các biện pháp quản lý, các quy trình hành
động và các ưu tiên liên quan đến cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều
13



kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức và kinh phí thực hiện.
1.1.3. Cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong cải cách thủ tục hành chính
Theo Nghị định Số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018, Cơ chế
một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá
việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm
quyền thơng qua Bộ phận Một cửa. Cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính là phương thức phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết một thủ tục hành chính
hoặc một nhóm thủ tục hành chính có liên quan với nhau, theo dõi, giám sát,
đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ
phận Một cửa. Bộ phận Một cửa là tên gọi chung của Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính cơng
cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc
chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám
sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: Theo quy định
tại Điều 5 Số: 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018, nguyên tắc thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông gồm:
1. Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả
phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.
3. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng
pháp luật, cơng bằng, bình đẳng, khách quan, cơng khai, minh bạch và có sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
4. Q trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo
dõi, giám sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh

ứng dụng cơng nghệ thơng tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
5. Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
6. Cán bộ, cơng chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách
nhiệm giải trình về thực thi cơng vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy
định của pháp luật.
14


7. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế
có liên quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính mà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc
gia nhập.
1.2. Nghiên cứu giám sát, nghiên cứu hoạt động và nghiên cứu tác động
chính sách cải cách TTHC
1.2.1. Nghiên cứu giám sát chính sách cải cách TTHC
Nghiên cứu giám sát chính sách cải cách TTHC bằng cách đối chiếu kết
quả của chính sách cải cách TTHC với các mục tiêu cụ thể, là xác định mục tiêu,
chỉ số và kết quả của chính sách cải cách TTHC là những nội dung trọng tâm
của một hệ thống giám sát. Đánh giá tác động chính sách cải cách TTHC là tìm
cách chứng tỏ những thay đổi ở đối tượng đã đạt được chính là kết quả của
những chính sách cải cách TTHC cụ thể đã áp dụng.
Nghiên cứu giám sát chính sách cải cách TTHC phải xác định những mục
tiêu, những chỉ số chính, đề ra các mục tiêu cụ thể và xây dựng hệ thống giám
sát. Nghiên cứu đánh giá tác động chính sách cải cách TTHC phải xây dựng tình
huống phản thực hợp lý và giảm thiểu sai số lựa chọn.
Các chỉ số trong cơ chế giám sát gồm hai loại là chỉ số cuối cùng (đo
lường kết quả chính sách cải cách TTHC và chỉ số trực tiếp (lượng hóa đầu vào
và đầu ra của chính sách cải cách TTHC. Các chỉ số trực tiếp thường thay đổi
nhanh hơn các chỉ số cuối cùng, phản ứng nhanh nhạy hơn với các can thiệp

cơng ích và có thể đo lường dễ dàng và kịp thời hơn. Có 10 bước để thực hiện
giám sát dựa trên kết quả: Bước 1: thực hiện đánh giá về mức độ sẵn sàng; Bước
2: người đánh giá chính sách cải cách TTHC cần thống nhất về các kết quả giám
sát, đánh giá cụ thể, cũng như những chỉ số hiệu quả chính khi giám sát kết quả;
Bước 3: quyết định xem cần lượng hóa các xu hướng của những kết quả này như
thế nào. Chi phí lượng hóa cũng là một yếu tố chính cần xem xét trong quá trình
này; Bước 4: cần xác định công cụ sử dụng để thu thập thông tin; Bước 5: cần
xác định các mục tiêu cụ thể; Bước 6: giám sát những mục tiêu cụ thể ở bước 5;
Bước 7: bước này liên quan đến thời điểm giám sát; Bước 8: có liên quan đến
việc cân nhắc thận trọng các phương tiện báo cáo; Bước 9: liên quan đến sử
dụng kết quả để định hướng giải pháp; Bước 10: phải duy trì hệ thống giám sát
trong tổ chức.
1.2.2. Đánh giá hoạt động chính sách cải cách TTHC
Đánh giá hoạt động chính sách cải cách TTHC tìm hiểu xem q trình
15


triển khai chính sách cải cách TTHC có diễn ra theo đúng kế hoạch hay không.
Thực hiện dựa trên phỏng vấn các đối tượng thụ hưởng chính sách cải cách
TTHC và các cán bộ chịu trách nhiệm triển khai. Mục tiêu nhằm so sánh kế
hoạch với kết quả thực hiện nhằm xác định xem có khoảng trống nào giữa kế
hoạch và kết quả thực hiện hay khơng, cũng như tìm ra các bài học kinh nghiệm
giúp thiết kế và triển khai dự án trong tương lai. Việc thiết kế các chỉ số chất
lượng triển khai phù hợp nhằm giảm thiểu tác động lan tỏa của chính sách cải
cách TTHC ở các khu vực ngoài mục tiêu.
1.2.3. Đánh giá tác động chính sách cải cách TTHC
Đánh giá tác động chính sách cải cách TTHC nhằm tìm hiểu xem những
thay đổi trong phúc lợi có thực sự là kết quả của can thiệp dự án hay chính sách
cải cách TTHC hay khơng. Dựa trên kết quả và tác động xác định xem có thể
biết được hiệu quả của chính sách cải cách TTHC hay khơng và có thể gắn

những tác động xác định được với chính sách cải cách TTHC chứ khơng phải
với các nguyên nhân khác tới mức nào.
Đánh giá tác động gồm đánh giá tiên nghiệm và hồi cứu. Đánh giá tiên
nghiệm tìm cách định lượng các tác động dự kiến của các chính sách cải cách
TTHC và chính sách cải cách TTHC tương lai, dựa trên thực trạng của khu vực
mục tiêu đã cho. Thời gian thực hiện dự đốn các tác động chính sách cải cách
TTHC bằng dữ liệu có trước khi can thiệp chính sách cải cách TTHC. Phương
pháp sử dụng các mô phỏng dựa trên giả định về tình hình kinh tế dựa trên các
mơ hình cấu trúc về điều kiện kinh tế của đối tượng. Lợi ích cho phép dự báo tác
động của chính sách cải cách TTHC. Chi phí ít tốn kém hơn và dự đốn được
thất bại trong can thiệp chính sách cải cách TTHC. Hồi cứu xác định những tác
động thực tế tích lũy ở các đối tượng thụ hưởng nhờ can thiệp của chính sách cải
cách TTHC. Thời gian thực hiện khảo sát kết quả sau khi chính sách cải cách
TTHC đã được triển khai. Mơ hình nghiên cứu là mơ hình hiệu quả can thiệp.
Phương pháp này có lợi ích tức thời và phản ánh hiện thực. Tuy nhiên, bỏ sót
những cơ chế đằng sau tác động của chính sách cải cách TTHC và có thể tốn
kém hơn cũng như có chi phí thất bại trong can thiệp.
1.3. Quan điểm về đánh giá chính sách cải cách TTHC và những khó khăn
trong đánh giá chính sách cải cách TTHC
1.3.1. Đánh giá chính sách CCHC nhằm phát hiện các yếu tố tác động đến sự
hài lòng của người dân về nền hành chính
Mục tiêu của đánh giá CCHC nhằm phát hiện các yếu tố vơ hình có ảnh
16


hưởng nhiều hơn đến sự hài lòng của người dân đối với chính quyền địa phương
(Eklưf, 2000). Đánh giá chính sách CCHC là đánh giá kỳ vọng của người dân về
chính quyền (Chenn, 2009). Đánh giá chính sách CCHC là xác định các thành
phần chính quyết định sự hài lịng của người dân theo cách họ đã trải nghiệm
dịch vụ hành chính. Yếu tố này có mối quan hệ rất mạnh mẽ với sự hài lòng của

người dân. Chất lượng dịch vụ TTHC cơng cộng địi hỏi nghiên cứu và kiến
thức mối quan hệ khác (Zeithaml và cộng sự, 1996).
1.3.2. Đánh giá chính sách cải cách TTHC là đo lường hiệu quả của cải cách
TTHC
Thông thường hiệu quả được coi là một yếu tố thành công quan trọng tổ
chức công cộng. Ở cấp độ của nền kinh tế quốc gia, cải thiện hiệu quả đã được
liên kết với nhiều hiện tượng kinh tế và xã hội, chẳng hạn như tăng trưởng kinh
tế và mức sống cao (Sink, 1983). Hiệu quả được định nghĩa theo truyền thống là
tỷ lệ giữa sản lượng (ví dụ: số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ được sản xuất) và
đầu vào (ví dụ: thời gian cần thiết để sản xuất) (Sink, 1983). Liên quan đến định
nghĩa này, hiệu quả có thể được tăng lên theo nhiều cách. Theo Misterek và
cộng sự (1992), cải thiện hiệu quả có thể được gây ra bởi năm mối quan hệ khác
nhau: đầu ra tăng nhanh hơn đầu vào, mức tăng đầu vào nhỏ hơn đầu ra tăng;
đầu ra nhiều hơn từ cùng một đầu vào; đầu ra nhiều hơn với sự giảm đầu vào;
cùng một đầu ra với ít đầu vào hơn (hiệu quả cao hơn); đầu ra giảm trong khi
đầu vào giảm nhiều hơn.
Johnston và Jones (2004) coi hiệu quả cải cách TTHC bao gồm hai khía
cạnh: hiệu quả hoạt động và hiệu quả cảm nhận của người dân. Hiệu quả hoạt
động đề cập đến việc kiểm tra hiệu quả truyền thống trong đó đầu ra có thể quan
sát và định lượng được. Khái niệm hiệu quả của người dân đề cập đến một thước
đo, trong đó đầu ra bao gồm các yếu tố trừu tượng hơn như kinh nghiệm, kết quả
hoặc giá trị (các yếu tố được người dân cảm nhận của người dân). Hiệu quả hoạt
động cao hơn có thể dẫn đến hiệu quả người dân thấp hơn.
Vuorinen và cộng sự (1998) định nghĩa hiệu quả cải cách TTHC là khả
năng của tổ chức dịch vụ sử dụng đầu vào của mình để cung cấp dịch vụ với
chất lượng phù hợp với mong đợi của người dân về tinh giản TTHC. Trong bối
cảnh của các dịch vụ công, thuật ngữ hiệu suất dường như được sử dụng thường
xuyên hơn (so với hiệu quả) bởi các nhà nghiên cứu và các nhà thực hành. Một
nền tảng đằng sau việc đánh giá hiệu suất đa chiều của các dịch vụ công liên
quan đến thực tế là sự cải thiện ở một số lĩnh vực (ví dụ: hiệu quả chi phí) có thể

17


×