Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của cục thuế tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THU THẢO

PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN THU THẢO

PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Tâm

Thái Nguyên, năm 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi, vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứ này do tôi tự thực
hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả Luận văn
Trần Thu Thảo


ii
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngồi sự nỗ lực cố gắng của
bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu
của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong
Ban Giám hiệu, Trường đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh- Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành
luận văn.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Hồng Tâm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn!
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo, công chức Cục Thuế tỉnh Cao
Bằng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu, các ý kiến đóng
góp và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này!
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
động viên khuyến khích tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả Luận văn
Trần Thu Thảo



3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 2
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 3
5. Kết cấu luận văn............................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ ...................................................... 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về thất thu thuế thu nhập cá nhân ........................... 4
1.1.1 Khái niệm thất thu thuế thu nhập cá nhân................................................ 4
1.1.2 Các khả năng có thể gây ra thất thu thuế thu nhập cá nhân .....................
9
1.1.3. Sự cần thiết phải phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ............ 13
1.2. Nội dung phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của Cục
Thuế tỉnh, thành phố ....................................................................................... 15
1.2.1. Nội dung phòng thất thu thuế thu nhập các nhân ................................. 15
1.2.2: Công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong việc thu thuế
thu nhập cá nhân.............................................................................................. 22

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân.................................................................................................... 24


4

1.3.1. Nhân tố khách quan............................................................................... 24
1.3.2. Nhân tố chủ quan .................................................................................. 26
1.4. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân ..................... 28
1.4.1. Kinh nghiệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân .................. 28
1.4.2. Bài học rút ra cho Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ......................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 35
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 35
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 35
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu............................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 37
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................................ 38
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG............... 40
3.1. Tình hình nộp thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................................... 40
3.1.1. Khái quát về tỉnh Cao Bằng .................................................................. 40
3.1.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................. 41
3.1.3. Các đối tượng phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân chủ
yếu ở địa bàn tỉnh Cao Bằng ........................................................................... 44
3.1.4. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân giai đoạn năm 2017-2019......... 44
3.2. Phân tích cơng tác phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 49
3.2.1. Phân tích cơng tác phòng thất thu đã triển khai thực hiện .................... 49

3.2.2. Phân tích thực trạng cơng tác chống thất thu thuế thu nhập cá nhân .......
60
3.3 Yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân ............... 68
3.4. Đánh giá cơng tác phịng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ................................................................................. 69


5

3.4.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 69
3.4.2. Điểm yếu ............................................................................................... 70
3.4.3. Nguyên nhân của những điểm mạnh, điểm yếu trong phòng
chống thất thu thuế thu nhập cá nhân.............................................................. 72
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CƠNG TÁC PHỊNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP
CÁ NHÂN CỦA CỤC THUẾ TỈNH CAO BẰNG..................................... 79
4.1. Phương hướng hồn thiện phịng chống thất thu thuế thu nhập cá
nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.................................................................. 79
4.1.1. Dự báo về tình hình thu nhập và khả năng thất thu thuế thu nhập
cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng ................................................................ 79
4.1.2. Phương hướng hồn thiện cơng tác phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .................................................... 81
4.2. Giải pháp đẩy mạnh phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 83
4.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh phòng thất thu thuế thu nhập cá nhân
của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .......................................................................... 83
4.2.2. Các biện pháp đẩy mạnh chống thất thu thuế thu nhập cá nhân........... 89
4.2.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng .................................................... 91
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 94

4.3.1. Đối với Bộ Tài chính............................................................................. 94
4.3.2. Đối với chính quyền địa phương........................................................... 96
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
I. Từ viết tắt Tiếng Việt
STT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

1

BTC

Bộ tài chính

2

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

3


CQCT

Cơ quan chi trả

4

CQT

Cơ quan thuế

5

HTKK

Hỗ trợ kê khai

6

HTKK

Khai thuế qua mạng

7

KK&KTT

Kê khai và kế toán thuế

8


MST

Mã số thuế

9

NNT

Người nộp thuế

10

NSNN

Ngân sách Nhà nước

11

NTĐT

Nộp thuế điện tử

12

QLT

Quản lý thuế

13


TCT

Tổng cục Thuế

14

TN.CN

Thu nhập cá nhân

15

TTHC

Thủ tục hành chính

16

UBND

Ủy ban nhân dân

II. Từ viết tắt tiếng Anh
STT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ tiếng Anh


Tên đầy đủ tiếng Việt

1

ASEAN

Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nations

Nam á

2

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

3

TMS

Tax Managment System

Phần mềm quản lý thuế tập trung

4

WTO


World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thực trạng thất thu thuế thu nhập các nhân của tỉnh Cao Bằng..... 46
Bảng 3.2. Kết quả công tác tuyên truyền của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ........ 49
Bảng 3.3. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế........................................................................... 51
Bảng 3.4. Kết quả công tác hỗ trợ người nộp thuế của Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng ............................................................................... . 53
Bảng 3.5 Tỷ trọng cán bộ ở từng bộ phận trong tổ chức bộ máy quản lý
thu thuế theo chức năng của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng................... 55
Bảng 3.6. Kết quả cấp mã số thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn .................. 56
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát người nộp thuế về công tác cấp mã số thuế........ 57
Bảng 3.8. Kết quả kê khai thuế thu nhập cá nhân các năm 2017 - 2019 ........ 59
Bảng 3.9. Kết quả kiểm tra thuế thu nhập các nhân của Cục Thuế tỉnh
Cao Bằng......................................................................................... 63


viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Thủ tục đăng ký mã số thuế ............................................................ 19
Hình 1.2 Quy trình đăng ký thuế TN.CN qua website Tncnonline.com.vn ... 20
Hình 1.3 Mơ hình hỗ trợ kê khai thuế............................................................. 21
Hình 1.4. Mơ hình gửi tờ khai thuế qua mạng ................................................ 21
Hình 3.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng ..................... 42
Hình 3.2. Tổng thu nội địa của Cục Thuế tỉnh Cao Bằng từ 2017 - 2019...... 43
Hình 3.3. Thực trạng thu thuế thu nhập cá nhân từ 2017 - 2019 .................... 45

Hình 3.4. Thực trạng thất thu thuế thu nhập cá nhân của tỉnh Cao Bằng
từ năm 2017 - 2019 ......................................................................... 47
Hình 3.5. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân....................... 61
Hình 3.6. Số liệu nợ thuế thu nhập cá nhân của cơ quan chi trả thu nhập...... 65


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế thu nhập cá nhân ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu
ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, trên thực tế, công tác quản lý thu thuế thu
nhập cá nhân còn tồn tại nhiều bất cập dẫn đến suy giảm nguồn thu vào
NSNN. Để Luật thuế Thu nhập cá nhân nhanh chóng phát huy vai trị trong
cuộc sống, đảm bảo cơng bằng giữa những người nộp thuế, tránh thất thu,
ngành Thuế cần tiếp tục nỗ lực thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý thuế đối với khu vực này.
Hoạt động phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân là một trong
những mặt công tác quan trọng của quản lý tài chính nhà nước. Hoạt động này
bao gồm những mặt công tác cơ bản như: Quản lý các cá nhân thuộc diện
khai, nộp thuế, tính thuế và các khoản được khấu trừ theo quy định của pháp
luật về thuế; Tuyên truyền, phổ biến đường lối của Đảng, chính sách của Nhà
nước, quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân ,... góp phần nâng cao
nhận thức của người dân về tác dụng của thuế nói chung và thuế thu nhập cá
nhân nói riêng đối với sự nghiệp bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước, từ
đó nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế.
Trong những năm qua, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã phát huy tốt vai trị
của mình trong phịng chống Thất thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn. Cục
Thuế và các Chi cục Thuế đã tổ chức triển khai thực hiện tốt các văn bản quy
phạm Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân . Cán bộ làm công tác quản lý thuế

thu nhập cá nhân đã được tập huấn, nắm chắc những quy định của Luật thuế
thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cục Thuế và các Chi
cục Thuế đã tuân thủ đúng các quy trình quản lý thuế thu nhập cá nhân. Tuy
nhiên vẫn cịn tồn tại khơng ít những hạn chế trong công tác quản lý thuế thu
nhập cá nhân đối với người có thu nhập trên địa bàn. Ví dụ như hiện nay Cục
Thuế tỉnh Cao Bằng vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để kiểm soát các khoản


2

giảm trừ, đặc biệt là giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế, cơng tác kiểm tra,
kiểm sốt khấu trừ thuế tại nguồn, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh, mở
dịch vụ tại các hộ gia đình có nơi chưa chặt chẽ,…
Nhận thức rõ nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế thuế thu nhập cá
nhân nhằm góp phần tránh thất thốt nguồn thu cho NSNN, tơi đã mạnh dạn
chọn đề tài nghiên cứu: “Phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục Thuế tỉnh Cao Bằng” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác phịng chống thất thu
thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Từ đó rút ra những tồn tại,
hạn chế, những mặt đã làm được và ngun nhân trong cơng tác phịng chống
thất thu thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thuế TNCN và chống thất thu thuế
TNCN đối với cá nhân và doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng và làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác
quản lý phịng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
- Đề xuất phương hướng và các biện pháp hồn thiện phịng chống thất
thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng trong thời

gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác phịng chống thất thu thuế thu nhập
cá nhân của cơ quan thuế tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Phạm vi thời gian: Sử dụng số liệu trong giai đoạn từ năm 2017 - 2019,
đề xuất giải pháp, tầm nhìn đến năm 2025.


3

Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu thuế
TNCN, thất thu thuế TNCN và công tác chống thất thu thuế TNCN đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do Cục thuế Cao Bằng quản lý.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu Cục thuế tỉnh Cao Bằng xây dựng được các giải pháp trong
cơng tác phịng chống thất thu thuế thu nhập các nhân đến năm 2025.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống thất
thu thuế thu nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh, thành phố
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của
Cục thuế tỉnh Cao Bằng
Chương 4: Phương hướng và giải pháp phòng chống thất thu thuế thu
nhập cá nhân của Cục thuế tỉnh Cao Bằng



4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÒNG CHỐNG THẤT THU THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
CỦA CỤC THUẾ TỈNH, THÀNH PHỐ
1.1. Những vấn đề cơ bản về thất thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.1 Khái niệm thất thu thuế thu nhập cá nhân
1.1.1.1 Thuế thu nhập cá nhân
Thuế ra đời do nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và sự tồn tại của thuế
không thể tách rời quyền lực Nhà nước. Vì thế, Thuế vừa là phạm trù kinh tế
vừa là phạm trù lịch sử. Bản chất của thuế gắn liền với bản chất của Nhà nước.
Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, xong quan
điểm về Thuế và việc sử dụng công cụ thuế ở mỗi thời điểm, mỗi quốc gia
một khác như:
Theo Joseph E.Stiglitz (2002) trong Cuốn kinh tế học công cộng cho
rằng: “Cá nhân cung cấp trực tiếp các dịch vụ cho chủ thái ấp đây là thuế
nhưng chưa được tiền lệ hóa”. Theo Joseph thì thuế đã được hình thành từ rất
nhiều thế kỷ trước, bằng hình thức cung cấp dịch vụ cho người quản lý, đây là
một trong những hình thức đơn giản, đầu tiên của thuế và sau này trở thành
những nghĩa vụ nộp thuế bằng nhiều hình thức, nhưng hình thức cao nhất là
bằng tiền.
G.Jege (1998) trong cuốn Tài chính cơng cho rằng: “Thuế là một khoản
trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, khơng hồn trả trực tiếp cho cơng
dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp
những chi phí của Nhà nước”. Đây là khái niệm lâu đời và được nhiều người
biết đến nhất về thuế. Nhưng thuế không phân định sẽ dùng để bù đắp hay
phân bổ chi tiêu vào cơng việc gì và trong nhiều trường hợp, thuế không chỉ
để bù đắp chi tiêu mà còn dùng để phát triển kinh tế xã hội.
Các nhà nghiên cứu kinh tế khác cho rằng Thuế là hình thức phân phối

thu nhập tài chính của Nhà nước để thực hiện chức năng của mình, dựa vào


5

quyền lực chính trị, tiến hành phân phối sản phẩm thặng dư của xã hội một
cách cưỡng chế và không hồn lại. Mặc dù có nhiều nghiên cứu đưa ra những
quan điểm khác nhau về Thuế nhưng ta có thể thấy những quan điểm giống
nhau, từ đó rút ra định nghĩa chung như sau: Thuế là khoản thu nộp mang tính
bắt buộc mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi có những điều
kiện nhất định
Khái niệm thuế TN.CN: “Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu
đánh vào thu nhập thực nhận được của cá nhân trong một kỳ tính thuế nhất
định (thường là một năm) không phân biệt nguồn gốc phát sinh thu nhập”.
(Nguyễn Xuân Thành, 2012)
Cá nhân có nghĩa vụ nộp khoản thuế này khó có thể chuyển nghĩa vụ
thuế sang cho cá nhân hay đối tượng khác. Việc để ra một phần thu nhập của
bản thân nộp thuế vào NSNN mọi cá nhân đều phải chấp nhận vì việc nộp
thuế cho Nhà nước vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của mỗi công dân. Thực
tiễn, ở hầu hết các nước trên thế giới, việc nộp thuế TN.CN đã được thực hiện
từ rất lâu.
Để điều tiết thu nhập các thể nhân và đảm bảo sự công bằng trong phân
phối thu nhập của xã hội, đáp ứng được mục tiêu đặt ra của thuế TN.CN nên
việc đánh thuế thường dựa vào thu nhập của cá nhân.
Là một sắc thuế trong hệ thống thuế, thuế TN.CN mang đầy đủ tính
chất cơ bản của thuế nói chung: Đó chính là tính quyền lực, tính cưỡng chế và
tính pháp lý cao, được xây dựng trên nền tảng các vấn đề kinh tế, xã hội của
người có nghĩa vụ nộp thuế và tính khơng hồn trả trực tiếp. Ngồi những đặc
điểm chung đó thì thuế TN.CN cịn có các đặc điểm sau:
- Thuế TN.CN là một hình thức đóng góp mang tính bắt buộc trên

ngun tắc theo luật định. Phân phối, điều tiết thu nhập của các cá nhân thông
qua thuế TN.CN gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.


6

- Thuế TN.CN là khoản động viên khơng hồn trả trực tiếp cho người
nộp, khơng phải là khoản phí mà NNT phải trả cho Nhà nước do được hưởng
các tiện ích hay dịch vụ công của Nhà nước cung cấp.
- Thuế TN.CN là thuế trực thu, tính trực tiếp trên khoản thu nhập
chính đáng của mỗi cá nhân. Thuế TN.CN phản ánh sự thống nhất giữa đối
tượng nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế, NNT
cũng là người chịu thuế, người chịu thuế TN.CN khơng có khả năng chuyển
giao nghĩa vụ nộp thuế sang cho các cá nhân khác tại thời điểm phát sinh
nghĩa vụ thuế.
- Thuế TN.CN ln gắn với chính sách an sinh xã hội của mỗi nước trên
Thế giới. Hầu hết các nước đều gắn chính sách thuế TN.CN với một số chính
sách an sinh xã hội khác (như phúc lợi cơng cộng, chăm sóc sức khỏe…).
- Thuế TN.CN có đối tượng đánh thuế rất rộng. Đối tượng chịu thuế là
những cá nhân có thu nhập bao gồm: cơng dân nước sở tại và người nước
ngoài cư trú thường xuyên hay khơng thường xun tại nước đó; tất cả số thu
nhập có được của các cá nhân đều thuộc diện tính thuế khơng kể nguồn thu
nhập phát sinh trong hay ngồi nước sở tại. Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn
thu cho NSNN rất lớn.
- Thuế suất thuế TN.CN thường được tính theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến từng phần. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TN.CN là
điều tiết chủ yếu vào người có thu nhập cao, từ đó nâng cao phân phối lại thu
nhập tạo công bằng cho xã hội. Việc áp dụng thuế suất lũy tiến từng phần sẽ
đáp ứng được phần nào mục tiêu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng nhiều
thì sẽ chịu mức thuế suất càng cao.

- Xét trên khía cạnh kinh tế, thuế TN.CN khơng ảnh hưởng nhiều đến
việc thay đổi cơ cấu kinh tế và có tính trung lập cao hơn so với các sắc thuế
khác. Việc tăng hay giảm thuế TN.CN hầu như không làm thay đổi về cơ cấu
kinh tế.


7

- Thời điểm tính thuế TNCN: Là thời điểm doanh nghiệp trả thu nhập
cho người nộp thuế được quy định tại điểm b khoản 2 điều 8 của thông tư
111/2013/TT-BTC
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân năm 2020
Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú
Số thuế phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất

Thu nhập tính thuế: chia thành 2 nhóm
a. Thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu
thuế theo quy định trừ các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia
bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ gia cảnh và giảm trừ đối với các
khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo.
b. Thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất

động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận
thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế được xác định theo phương pháp
xác định thu nhập chịu thuế đối với từng thu nhập cụ thể. Cơng thức:
Thu nhập tính thuế

=

Thu nhập chịu thuế



Các khoản giảm trừ

- Vai trò thuế TNCN:
Đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt
cần thiết trong điều kiện kinh tế thị trường vì sự phân hóa giàu nghèo (đơi khi
bất cơng) là điều khó tránh khỏi. Trong hồn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một
biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội.
- Do nhu cầu chỉ tiêu của nhà nước ngày càng tăng trong điều kiện chức
năng của nhà nước ngày càng mở rộng. Trong khi đó, tiến trình tự do hóa
thương mại trong những thập kỉ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất
nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Thuế thu nhập cá nhân được coi là nguồn thu
quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.
- Thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, kích
thích tích kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao nâng lực hiệu quả xã hội. Để


8

tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng

có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn.
Bên cạnh đó, thơng qua chính sách miễn giảm, ưu đãi... thuế thu nhập
có thể có tác động trực tiếp đến định hướng tiêu dùng và đầu tư theo hướng có
lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà nước.
- Thuế thu nhập cá nhân lũy tiến cịn có tác dụng bù lại sự lũy thối của
các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân được coi là sắc thuế có
vai trị rất lớn trong việc đảm bảo tính cơng bằng của hệ thống thuế.
1.1.1.2 Thất thu thuế thu nhập cá nhân
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của các nhà kinh doanh là lợi
nhuận, chính vì vậy để đạt được lợi ích cục bộ tối đa, họ ln tìm cách giảm
chi phí kinh doanh của mình, trong đó bao gồm cả khoản đóng góp cho nhà
nước. Như vậy, trong bản chất của thuế ln tồn tại mâu thuẫn giữa lợi ích
của Nhà nước và người kinh doanh, chính vì thế tình trạng thất thu thuế là
điều không thể tránh khỏi.
Theo tác giả thì thất thu thuế được hiểu là hiện tượng trong đó những
khoản tiền từ những tổ chức, cá nhân có tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của
họ cần phải được nộp vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía Nhà
nước, cơ quan thuế hay đối tượng nộp thuế mà những khoản tiền đó khơng
được nộp vào NSNN.
Thất thu thuế TN.CN là khoản thuế do cá nhân phải nộp vào NSNN
nhưng không nộp do các nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau làm
thất thoát một khoản thu thuế của NSNN.
Hiện nay, việc QLT TN.CN được thực hiện chủ yếu thơng qua nguồn
thu nhập chính thức của cá nhân như tiền lương, thù lao, hoa hồng… Trong
khi đó, những khoản thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán, bất động
sản hoặc hàng ngàn khoản thu nhập khác thường không được kê khai thuế đầy


9


đủ. Trên thực tế, khơng ít trường hợp đã lợi dụng kẽ hở của pháp luật để trốn
thuế, gây thất thu cho NSNN.
1.1.1.3 Khái niệm phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
Phòng thất thu thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các biện pháp mà cơ
quan nhà nước và xã hội sử dụng để ngăn ngừa và loại trừ các nguyên nhân
phát sinh các hiện tượng Thất thu thuế thu nhập cá nhân.
Chống thất thu thuế thu nhập cá nhân là tổng hợp các biện pháp mà cơ
quan nhà nước và xã hội sử dụng để phát hiện và xử lý các hình thức, nguyên
nhân làm thất thốt thuế TN.CN.
Như vậy, mục tiêu của cơng tác phịng và chống thất thu thuế TN.CN
đều là nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế TN.CN phải nộp trong kỳ vào
NSNN, tránh hiện tượng trốn thuế, lậu thuế TN.CN hoặc bỏ sót các khoản thu
thuế TN.CN.
Chủ thể thực hiện phòng, chống thất thu thuế TN.CN chủ yếu là cơ
quan nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thuế TN.CN trên địa bàn cùng
toàn thể các cơ quan chức năng, đơn vị xã hội, người dân trong nền kinh tế.
1.1.2 Các khả năng có thể gây ra thất thu thuế thu nhập cá nhân
Thứ nhất, thất thu từ đối tượng nộp thuế từ tiền lương, tiền công
Một là, Việc kê khai giảm trừ gia cảnh bị trùng lắp người phụ thuộc.
Việc kê khai giảm trừ gia cảnh bị chủ yếu dựa vào ý thức tự giác
của
NNT điều nay đã tạo ra khe hở trong việc kê khai số người phụ thuộc do đó
tồn tại tình trạng một người phụ thuộc mà có nhiều NNT kê khai giảm trừ gia
cảnh.
Hai là, NNT có nhiều nguồn thu nhập.
Trường hợp này thì theo quy định cá nhân NNT phải tự quyết toán với
cơ quan Thuế, nhưng có nhiều lý do có thể do khách quan và chủ quan mà
khơng ít cá nhân NNT khơng quyết tốn với cơ quan Thuế.
Thứ hai, các các nhân, hộ gia đình kinh doanh khơng đăng ký kinh

doanh với cơ quan Thuế, hoặc là có đăng ký kinh doanh nhưng có doanh thu


10

lớn, cơ quan Thuế không xác định được doanh thu chính xác dẫn đến việc thất
thu thuế TN.CN vẫn diễn ra.
Thứ ba, thất thu từ đối tượng nộp thế từ chuyển nhượng, sở hữu bất
động sản hoặc tài sản khác
Một là, tự khai báo là tài sản duy nhất.
Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân quy định: Thu nhập từ chuyển
nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân
trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất thì được miễn
thuế; đồng thời, người chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu trách
nhiệm về tính trung thực về kê khai của mình. Tuy nhiên, đây chính là kẽ hở
để khơng ít người có nhiều nhà ở, đất ở khi chuyển nhượng sẵn sàng kê khai
là tài sản duy nhất để không phải nộp thuế.
Thực tế này đang diễn ra khá phổ biến, gây thất thu lớn cho ngân sách,
vì trong bối cảnh hệ thống thông tin quản lý cá nhân của cơ quan quản lý nhà
nước chưa thể kết nối các thông tin của cơng dân thống nhất trên phạm vi tồn
quốc, do đó không thể quản lý được việc sở hữu bất động sản chi tiết đến từng
cá nhân trên nhiều địa bàn khác nhau.
Thậm chí, người sở hữu nhà ở, đất ở trong cùng một địa bàn nhưng khi
kê khai thì người sở hữu nhà hồn tồn có thể khai theo địa chỉ ghi trên giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất gửi ở cơ quan thuế. Trong
khi đó, cơ sở dữ liệu tại các quận huyện, địa phương lại quản lý theo địa chỉ
cấp đổi mới, do vậy, lại một lần nữa, cơ quan thuế cần đến văn bản tự cam kết
của người kê khai chứ chưa có thơng tin chuẩn xác để đối chiếu.
Hai là, chuyển nhượng/cho tặng qua trung gian.
Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 quy định: Thu nhập

từ chuyển nhượng bất động giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha
nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;


11

anh chị em ruột với nhau” thì được miễn thuế TN.CN. Lợi dụng kẽ hở, nhiều
đối tượng năm trong trường hợp phải nộp thuế đã dựa mối quan hệ gia đình
có tính chất bắc cầu như trên để lách, gian lận và để trốn thuế.
Ví dụ, với trường hợp trong gia đình có hai anh em rể thực hiện chuyển
nhượng bất động sản cho nhau, theo quy định tại Khoản 1, Điều 4, Luật nêu
trên thì trường hợp của 2 đối tượng này thuộc đối tượng có phát sinh nghĩa vụ
nộp thuế. Tuy nhiên, dựa vào kẽ hở của pháp luật, người con rể thứ nhất thực
hiện làm thủ tục chuyển nhượng sang cho bố vợ, sau đó bố vợ lại thực hiện
thao tác chuyển nhượng tiếp cho người rể thứ hai. Q trình thực hiện chuyển
nhượng này đều khơng phát sinh nghĩa vụ phải nộp thuế hay nói cách khác là
thuộc đối tượng được miễn thuế TN.CN. Như vậy cả quá trình chuyển
nhượng trên hai người anh em rể đã trốn được một khoản thuế TN.CN phải
nộp cho NSNN.
Hay như tại Khoản 4 Điều 4 Luật Thuế TN.CN 2007 (sửa đổi, bổ sung
năm 2015) quy định thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa
vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha
chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau là
thu nhập miễn thuế.
Vậy trong trường hợp tài sản (căn nhà) đứng tên vợ chồng anh trai, nếu
tặng tài sản đó cho người em trai thì người em trai vẫn phải nộp thuế TNCN
khoản “quà tặng” do trong trường hợp giao dịch cho tặng giữa chị dâu với em
chồng không thuộc trường hợp được miễn thuế. Để gian lận trốn thuế trong

trường hợp này, người vợ (chị dâu) có thể làm thủ tục tặng phần sở hữu của
mình cho người chồng (là anh trai), sau đó người anh trai lại làm tiếp thủ tục
tặng tài sản (căn nhà) cho em trai. Hoặc có thể vợ chồng người anh làm thủ
tục tặng tài sản (căn nhà) cho bố mẹ, sau đó bố mẹ làm thủ tục tặng tài sản
(căn nhà) đó lại cho con (người em trai).


12

Bên cạnh đó khơng ít đối tượng cịn lợi dụng các quy định thơng
thống về con ni, chẳng hạn như người chuyển nhượng có thể làm thủ tục
nhận ni con nuôi trong những trường hợp phù hợp để trốn thuế. Sau khi
hồn tất thủ tục chuyển nhượng thì các đối tượng lại làm thủ tục chấm dứt
việc nuôi con nuôi.
Ba là, thỏa thuận thấp giá chuyển nhượng.
Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC chỉ rõ: Giá chuyển nhượng đối với
chuyển nhượng quyền sử dụng đất khơng có cơng trình xây dựng trên đất là
giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Giá
chuyển nhượng đối với chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với cơng trình
xây dựng trên đất, kể cả cơng trình xây dựng hình thành trong tương lai là giá
ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá đất hoặc giá
đất trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá do UBND cấp tỉnh quy định
thì giá chuyển nhượng đất là giá do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp chuyển nhượng nhà gắn liền với đất thì phần giá trị nhà,
kết cấu hạ tầng và cơng trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định căn cứ
theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do UBND cấp tỉnh quy định. Trường hợp
UBND cấp tỉnh khơng có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì căn cứ vào
quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây

dựng cơ bản, về giá trị còn lại thực tế của cơng trình trên đất.
Như vậy, hệ thống văn bản pháp luật thuế TN.CN quy định giá chuyển
nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng, tại thời điểm chuyển nhượng nhưng
không thấp hơn giá đất do UBND tỉnh, thành phố quy định. Thực tế trên thị
trường BĐS, giá đất mua bán thường cao hơn giá đất do UBND tỉnh, thành
phố quy định nhưng do căn cứ xác định thuế TN.CN của người bán và thuế
trước bạ của người mua là giá chuyển nhượng, vì lợi ích của cả người mua và


13

người bán, nên họ thường thoả thuận ghi giá trên hợp đồng chuyển nhượng
thấp hơn thực tế. Trong trường hợp này chỉ Nhà nước chịu thất thu thuế.
Bốn là, giao dịch mua bán bằng giấy viết tay.
Ở nhiều địa phương, có thể là do nhận thức của người dân cịn thấp
cũng có thể là do thủ tục về đất đai còn khá phức tạp nên nhiều hợp đồng
mua, bán bất động sản, nhà đất vẫn theo hình thức viết tay giữa các cá nhân
mà khơng qua chính quyền địa phương làm thủ tục chứng thực. Điều này
chưa đủ căn cứ pháp lý để CQT tính thuế bởi theo quy định, việc xác định căn
cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản chỉ xảy ra khi hoạt động
chuyển nhượng đã được cơ quan nhà nước chứng thực.
Việc không tiến hành lập hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà/quyền sử dụng đất và thực hiện giao dịch theo thỏa thuận bằng giấy viết
tay không chỉ khiến nhà nước bị thất thu thuế trong các trường hợp này, mà
còn khiến các cơ quan quản lý nhà nước khó xác định người chuyển nhượng
hiện có bao nhiêu và đâu là bất động sản duy nhất.
1.1.3. Sự cần thiết phải phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân
Luật Thuế thu nhập cá nhân (TN.CN) được Quốc hội khóa 12 thơng qua
ngày 21/11/2007 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009; Luật số
26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 và Luật thuế thu nhập cá nhân số 15/2014. Việc chống thất thu thuế
TN.CN có tác dụng và vai trị rất quan trọng đối với việc chống thất thu
NSNN, góp phần vào sự phát triển chung của xã hội, thể hiện ở những điểm
sau:
Về đối tượng chịu thuế: Ngồi việc kế thừa có chọn lọc các chính sách
điều tiết thu nhập trước đây (thuế TN.CN đối với người có thu nhập cao, cá
nhân kinh doanh, thuế chuyển quyền sử dụng đất), Luật thuế TN.CN đã bổ
sung điều tiết đối với các khoản thu nhập như: thu nhập từ đầu tư vốn; thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán; thu nhập từ thừa


14

kế, thu nhập từ quà tặng, phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, bất động sản
và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
Về số người nộp thuế: Việc áp dụng các biện pháp chống thất thu thuế
làm cho số lượng người nộp thuế đã tăng lên qua các năm: năm 2018 có
khoảng 1,4 triệu cá nhân có thu nhập đến mức phải nộp thuế. Số người nộp
thuế thu nhập từ kinh doanh: Năm 2009 có khoảng 149.700 hộ gia đình, cá
nhân kinh doanh nộp thuế TN.CN; đến năm 2018 có gần 194.000 hộ gia đình,
cá nhân kinh doanh nộp thuế. Đối với chuyển nhượng, thừa kế bất động sản:
Năm 2009 có gần 850.000 lượt chuyển nhượng, thừa kế; Năm 2018 có hơn
một triệu lượt.
Chống thất thu thuế giúp động viên hợp lý thu nhập của dân cư, góp
phần đảm bảo cơng bằng xã hội; thống nhất các quy định về thuế áp dụng đối
với cá nhân có thu nhập, khơng phân biệt cá nhân người nước ngoài với người
Việt Nam. Luật Thuế TN.CN có quy định giảm trừ gia cảnh trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá
nhân cư trú (mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế 9 triệu

đồng/tháng; cho mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng) và được áp
dụng thống nhất không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài.
Chống thất thu thuế góp phần đảm bảo nguồn thu NSNN:
Chống thất thu thuế góp phần thực hiện kiểm sốt thu nhập của dân cư:
Tính đến hết năm 2018, ngành Thuế đã hồn thành việc cấp MST cho
15.894.719 cá nhân. Thông qua cá nhân, cơ quan chi trả được cấp mã số thuế,
ngành thuế nắm được số NNT, số người chưa đến mức phải nộp thuế đối với
thu nhập từ tiền lương tiền công và từ thu nhập khác, số thuế thu được từ các
loại thu nhập của cá nhân theo phương thức khấu trừ tại nguồn và theo
phương thức kê khai, nộp thuế.
Ngoài ra, việc ban hành, sửa đổi các chính sách chống thất thu thuế
TN.CN còn nhằm đáp ứng mục tiêu dài hạn là đảm bảo chính sách rõ ràng,
minh bạch, đơn giản, giảm thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho NNT và công


15

tác QLT, tạo điều kiện cho việc hiện đại hoá QLT; Đảm bảo công bằng trong
điều tiết thu nhập, động viên một cách hợp lý thu nhập dân cư công bằng, góp
phần ổn định, nâng cao đời sống của NNT, khuyến khích mọi cá nhân ra sức
lao động, sản xuất kinh doanh, gia tăng thu nhập làm giàu chính đáng; Bảo
đảm đơn giản, minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho NNT và
góp phần thúc đẩy cải cách hành chính, hiện đại hố cơng tác QLT; Góp phần
tăng tính cạnh tranh so với các nước trong khu vực, các nước có điều kiện
tương đồng với nước ta, phù hợp với xu thế cải cách thuế và thông lệ quốc tế;
Đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật và có tính ổn định, khơng
làm ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN.
1.2. Nội dung phòng chống thất thu thuế thu nhập cá nhân của Cục Thuế
tỉnh, thành phố
1.2.1. Nội dung phòng thất thu thuế thu nhập các nhân

1.2.1.1.Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Ngoài những quy định trong văn bản pháp quy có thực hiện tốt hay
khơng thì việc thực hiện các chính sách thuế cịn phụ thuộc rất lớn vào sự hiểu
biết sâu sắc và ý thức chấp hành nghiêm túc của cán bộ thuế cũng như NNT.
Để nội dung chính sách thuế đến với mọi người dân trong xã hội, CQT cần
phải tiến hành công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế. Việc tuyên
truyền tới người dân cần phải thực hiện trước hết từ cán bộ thuế, sau đó tới
mọi người dân.
“Để thành cơng trong tun truyền, phổ biến thuế TN.CN thì các cơ
quan thuế có thể sử dụng các phương thức như thông qua các lớp tập huấn,
phương tiện thông tin đại chúng, phát hành các ấn phẩm, tờ rơi, áp phích, tổ
chức các buổi đối thoại, các cuộc thi tìm hiểu về thuế TN.CN...
Đối với cán bộ thuế việc tập huấn nghiệp vụ về một chính sách thuế
nào đó cho các cán bộ ngành thuế, nhất là cán bộ cơ sở thường được tiến hành
ngay sau khi Nhà nước ban hành chính sách thuế mới hoặc sử đổi, bổ sung


×