Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến một số hệ sinh thái ở công viên địa chất non nước cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.72 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGƠ ĐỨC THUẬN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN MỘT SỐ HỆ SINH THÁI Ở CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT
NON NƢỚC CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH

NGƠ ĐỨC THUẬN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN MỘT SỐ HỆ SINH THÁI Ở CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT
NON NƢỚC CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: 8900201.01QTD

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Xuân Nam

HÀ NỘI – 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực
hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS.Ngô Xuân Nam, không sao chép các cơng
trình nghiên cứu của ngƣời khác. Số liệu và kết quả của luận văn chƣa từng đƣợc
công bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc
trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Tác giả

Ngô Đức Thuận

i


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Ngơ Xn
Nam, Phó Giám đốc Văn phịng SPS Việt Nam, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng
thơn đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉnh sửa luận văn cho tơi trong suốt q trình thực
hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, cán bộ công
nhân viên trong Khoa Các Khoa học liên ngành, Đại học Quốc gia Hà Nội đã hết
lòng giảng dạy, truyền đạt kiến thức và tạo điều kiện cho tơi hồn thành chƣơng
trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành BĐKH tại Khoa.
Tôi xin cảm ơn Ban chủ nhiệm và tập thể cán bộ thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tỉnh Cao Bằng gắn với Cơng viên
Địa chất Tồn cầu UNESCO Non nƣớc Cao Bằng”, mã số ĐTĐL.CN-34/20 đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia nghiên cứu và sử dụng số liệu để hồn thành
luận văn.

Cuối cùng tơi xin cảm ơn sự động viên, khích lệ của gia đình và bạn bè,
đồng nghiệp trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2020
Học viên cao học

Ngô Đức Thuận

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................ix
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................................5
1.1. Hệ sinh thái và đa dạng hệ sinh thái

....................................................................5

1.1.1. Hệ sinh thái ....................................................................................................... 5
1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái ......................................................................................... 6
1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái

.............8


1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 8
1.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ......................................................................... 9
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái .......................................12
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các
hệ sinh thái trên thế giới

.....................................................................................13

1.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các
hệ sinh thái tại Việt Nam

...................................................................................15

CHƢƠNG 2. CÁCH TIẾP CẬN, PHƢƠNG PHÁP VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU.19
2.1. Cách tiếp cận

.....................................................................................................19

2.2.1. Tiếp cận dựa trên hệ sinh thái ........................................................................19
2.1.2. Tiếp cận dựa vào cộng đồng...........................................................................19
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

...................................................................................19

2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, tài liệu ............................................................19
2.2.2. Phƣơng pháp khảo sát thực địa ......................................................................20
2.2.3. Phƣơng pháp đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến đa dạng sinh học .20
2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia ................................................................................21
2.3. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
iii


...................................................21


2.3.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên............................................................................21
2.3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội..................................................................................28
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................34
3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học, một số hệ sinh thái ở Công viên Địa chất Non Nƣớc
Cao Bằng

..................................................................................................................34

3.1.1. Đa dạng loài sinh vật ......................................................................................34
3.1.2. Đa dạng nguồn gen .........................................................................................36
3.1.3. Đa dạng các hệ sinh thái .................................................................................38
3.2. Biểu hiện và xu hƣớng biến đổi khí hậu ở Cơng viên Địa chất Non Nƣớc
Cao Bằng .........................................................................................................................47
3.2.1. Nhiệt độ trung bình.........................................................................................47
3.2.2. Lƣợng mƣa trung bình ....................................................................................48
3.2.3. Các hiện tƣợng thời tiết cực đoan ..................................................................50
3.3. Kịch bản biến đổi khí hậu ở Cơng viên Địa chất Non Nƣớc Cao Bằng

............54

3.3.1. Nhiệt độ trung bình.........................................................................................54
3.3.2. Lƣợng mƣa trung bình ....................................................................................59
3.4. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến một số hệ sinh thái tại Cơng viên Địa chất
Non Nƣớc Cao Bằng

................................................................................................64


3.4.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến một số hệ sinh thái tại Công viên Địa chất Non
Nƣớc Cao Bằng ........................................................................................................66
3.4.2. Ảnh hƣởng của lƣợng mƣa đến một số hệ sinh thái tại Công viên Địa chất
Non Nƣớc Cao Bằng ................................................................................................68
3.4.3. Ảnh hƣởng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan đến một số hệ sinh thái tại
Công viên Địa chất Non Nƣớc Cao Bằng ................................................................70
3.4.4. Nhận xét chung về mức độ ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến một số hệ
sinh thái ở CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng ..................................................................71
3.5. Đề xuất một số giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu tại Công viên Địa chất
Non Nƣớc Cao Bằng

................................................................................................73

3.5.1. Giải pháp về nâng cao nhận thức và tham gia của cộng đồng tại Công viên
Địa chất Non Nƣớc Cao Bằng ..................................................................................73
3.5.2. Giải pháp về đào tạo công tác quản lý từ các cấp tại địa phƣơng tại Công viên
iv


Địa chất Non Nƣớc Cao Bằng ..................................................................................73
3.5.3. Giải pháp về nông, lâm nghiệp tại Công viên Địa chất Non Nƣớc Cao Bằng ......74
3.5.4. Giải pháp về cơ chế chính sách tại Công viên Địa chất Non Nƣớc Cao Bằng ......74
3.5.5. Giải pháp về khoa học công nghệ tại Công viên Địa chất Non Nƣớc
Cao Bằng .................................................................................................................74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................75
1. Kết luận
2. Khuyến nghị

................................................................................................................75

.........................................................................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................77
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

CVĐC

Cơng viên Địa chất

CVĐCTC

Cơng viên Địa chất Tồn cầu

ĐDSH

Đa dạng sinh học

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

ĐVN

Động vật nổi

ĐVĐ

Động vật đáy

GTSX

Giá trị sản xuất

GRDP

Tổng sản phẩm trên địa bàn

HST

Hệ sinh thái

IPCC

Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu

KNK

Khí nhà kính


KTXH

Kinh tế xã hội

NĐCP

Nghị định Chính phủ

QĐ-BTNMT

Quyết định – Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng

RNM

Rừng ngập mặn

RCP4.5

Kịch bản nồng độ khí nhà kính trung bình thấp

SXNN

Sản xuất nơng nghiệp

SĐVN

Sánh đỏ Việt Nam

TN&MT


Tài nguyên và Môi trƣờng

TVBC

Thực vật bậc cao

TVN

Thực vật nổi

Tx

Số ngày nắng nóng gay gắt

T2m

Nhiệt độ trung bình

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc

XTNĐ

Xoáy thuận nhiệt đới

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp về thành phần loài sinh vật tại CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng..........34
Bảng 3.2. Thống kê diện tích một số HST tại khu vực CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng ....38
Bảng 3.3. Lƣợng mƣa trung bình tháng và trung bình năm (mm) tại 2 trạm Nguyên Bình
và Trùng Khánh thời kỳ 1961-2018 .....................................................................................49
Bảng 3.4. Phần trăm lƣợng mƣa (%) mùa mƣa và mùa khô so với lƣợng mƣa năm trong
thời kỳ 1961-2018 ..................................................................................................................50
Bảng 3.5. Số ngày rét đậm, rét hại (T2m ≤ 15oC) tháng và năm trung bình thời kỳ 19612018..........................................................................................................................................51
Bảng 3.6. Số ngày mƣa ≥ 50 mm tháng và năm trung bình thời kỳ 1961 – 2018 ...........51
Bảng 3.7. Số ngày nắng nóng gay gắt (Tx ≥ 37oC) tháng và năm trung bình thời kỳ 1961
– 2018 ......................................................................................................................................52
Bảng 3.8. Tần suất xuất hiện (%) hạn tháng và năm thời kỳ 1961 – 2018 .......................52
Bảng 3.9. Tần suất XTNĐ (cơn) tháng và năm ảnh hƣởng đến tỉnh Cao Bằng thời kỳ
1961-2018................................................................................................................................53
Bảng 3.10. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (oC) tại các trạm khí tƣợng tỉnh Cao
Bằng so với thời kỳ cơ sở ......................................................................................................56
Bảng 3.11. Biến đổi của nhiệt độ trung bình mùa đơng (oC) tại các trạm khí tƣợng tỉnh
Cao Bằng so với thời kỳ cơ sở ..............................................................................................56
Bảng 3.12. Biến đổi của nhiệt độ trung bình mùa xn (oC) tại các trạm khí tƣợng tỉnh
Cao Bằng so với thời kỳ cơ sở ..............................................................................................57
Bảng 3.13. Biến đổi của nhiệt độ trung bình mùa hè (oC) tại các trạm khí tƣợng tỉnh Cao
Bằng so với thời kỳ cơ sở ......................................................................................................57
Bảng 3.14. Biến đổi của nhiệt độ trung bình mùa thu (oC) tại các trạm khí tƣợng tỉnh
Cao Bằng so với thời kỳ cơ sở ..............................................................................................58
Bảng 3.15. Biến đổi của nhiệt độ tối cao trung bình năm (oC) tại các trạm khí tƣợng tỉnh
Cao Bằng so với thời kỳ cơ sở ..............................................................................................58
Bảng 3.16. Biến đổi của nhiệt độ tối thấp trung bình năm (oC) tại các trạm khí tƣợng tỉnh
Cao Bằng so với thời kỳ cơ sở ..............................................................................................59
Bảng 3.17. Biến đổi của lƣợng mƣa trung bình năm (%) tại các trạm khí tƣợng tỉnh Cao
Bằng so với thời kỳ cơ sở ......................................................................................................59

vii


Bảng 3.18. Biến đổi của lƣợng mƣa mùa đông (%) tại các trạm khí tƣợng tỉnh Cao Bằng
so với thời kỳ cơ sở.................................................................................................................61
Bảng 3.19. Biến đổi của lƣợng mƣa mùa xuân (%) tại các trạm khí tƣợng tỉnh Cao Bằng
so với thời kỳ cơ sở.................................................................................................................61
Bảng 3.20. Biến đổi của lƣợng mƣa mùa hè (%) tại các trạm khí tƣợng tỉnh Cao Bằng so
với thời kỳ cơ sở .....................................................................................................................62
Bảng 3.21. Biến đổi của lƣợng mƣa mùa thu (%) tại các trạm khí tƣợng tỉnh Cao Bằng
so với thời kỳ cơ sở.................................................................................................................62
Bảng 3.22. Biến đổi của lƣợng mƣa 1 ngày lớn nhất năm (%) tại các trạm khí tƣợng tỉnh
Cao Bằng so với thời kỳ cơ sở ..............................................................................................63
Bảng 3.23. Biến đổi của lƣợng mƣa 5 ngày liên tiếp lớn nhất năm (%) tại các trạm khí
tƣợng tỉnh Cao Bằng so với thời kỳ cơ sở............................................................................63
Bảng 3.24. Thống kê diện tích chịu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến các HST tại khu vực
nghiên cứu ...............................................................................................................................66
Bảng 3.25. Thống kê diện tích chịu ảnh hƣởng của lƣợng mƣa đến các HST tại khu vực
nghiên cứu ...............................................................................................................................68

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ vị trí, ranh giới CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng ..................................... 4
Hình 3.1. Bản đồ phân bố các HST tại CVĐC Cao Bằng ........................................39
Hình 3.2. Rừng tự nhiên tại xã Trƣờng Hà, huyện Hà Quảng .................................40
Hình 3.3. Rừng nguyên sinh khu vực núi Phia Đén, huyện Nguyên Bình ..............42
Hình 3.4. Rừng trúc Phia Oắc, huyện Nguyên Bình ................................................43
Hình 3.5. Rừng trồng tại xã Lê Trung, huyện Hịa An ............................................45

Hình 3.6. Hồ Thang Hen, tỉnh Cao Bằng .................................................................45
Hình 3.7. HST nơng nghiệp tại xã Quốc Toản, huyện Trà Lĩnh ..............................46
Hình 3.8. Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) tại trạm Nguyên Bình giai
đoạn 1961-2018 ........................................................................................................47
Hình 3.9. Xu thế biến đổi nhiệt độ trung bình năm (oC) tại trạm Trùng Khánh giai
đoạn 1961-2018 ........................................................................................................48
Hình 3.10. Xu thế biến đổi lƣợng mƣa trung bình năm (%) tại trạm Nguyên Bình
giai đoạn 1961-2018 .................................................................................................49
Hình 3.11.Xu thế biến đổi lƣợng mƣa trung bình năm (%) tại trạm Trùng Khánh
giai đoạn 1961-2018 .................................................................................................49
Hình 3.12. Số cơn XTNĐ (Cơn) ảnh hƣởng đến tỉnh Cao Bằng trong thời kỳ 19612018 ..........................................................................................................................54
Hình 3.13. Biến đổi của nhiệt độ trung bình năm (oC) tỉnh Cao Bằng theo kịch bản
RCP4.5......................................................................................................................55
Hình 3.14. Biến đổi của lƣợng mƣa trung bình năm (%) tỉnh Cao Bằng theo kịch
bản RCP4.5 ...............................................................................................................60
Hình 3.15. Bản đồ đánh giá mức độ tổn thƣơng do BĐKH đến các HST tại CVĐC .....65
Hình 3.16. Bản đồ phân vùng chịu ảnh hƣởng của nhiệt độ đến các HST tại CVĐC.....67
Hình 3.17. Bản đồ phân vùng chịu ảnh hƣởng của lƣợng mƣa đến các HST tại
CVĐC .......................................................................................................................69

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng là CVĐC Quốc gia có diện tích hơn 326.000 ha
nằm tại vùng đất địa đầu của Việt Nam thuộc tỉnh Cao Bằng, bao gồm các huyện
Trùng Khánh, huyện Hạ Lang, huyện Trà Lĩnh và một phần diện tích của huyện Hà
Quảng, huyện Quảng Uyên, huyện Nguyên Bình, huyện Thạch An, huyện Hòa An
và huyện Phục Hòa. CVĐC mang giá trị lịch sử 500 triệu năm của Trái Đất qua các

dấu tích cịn lại ở đây. Các hóa thạch, trầm tích biển, đá núi lửa, khống sản, đặc
biệt là các cảnh quan đá vôi, là những minh chứng cho sự tiến hóa và thay đổi của
Trái Đất. Ngày 12 tháng 4 năm 2018, cơng viên chính thức đƣợc UNESCO cơng
nhận là CVĐC tồn cầu, trở thành cơng viên địa chất toàn cầu thứ hai tại Việt Nam
sau CVĐC Cao nguyên đá Đồng Văn tại Hà Giang.
CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng có nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể,
đặc biệt là các di tích lịch sử cách mạng, trong đó có Di tích Quốc gia Đặc biệt Pác
Bó và Di tích Quốc gia Đặc biệt Rừng Trần Hƣng Đạo. Ngồi những giá trị khảo
cổ, văn hóa, lịch sử và địa chất nổi bật có giá trị tầm cỡ quốc tế, CVĐC Non Nƣớc
Cao Bằng còn chứa đựng những giá trị về ĐDSH quan trọng, với các HST, các loài
sinh vật, nguồn gen phong phú và đặc hữu.
Trong những thập kỷ gần đây, do hoạt động phát triển kinh tế xã hội với nhịp
độ ngày một cao trong nhiều lĩnh vực: năng lƣợng, công nghiệp, nông nghiệp, lâm
nghiệp, giao thông và sinh hoạt đã làm tăng nồng độ các loại khí gây hiệu ứng nhà
kính, làm thay đổi khí hậu và ảnh hƣởng tới mơi trƣờng tồn cầu. Các nhà khoa học đã
phân tích đƣợc tác động của BĐKH tới ĐDSH dựa trên các biểu hiện của BĐKH gây
ra, đã làm cho nhiều HST có tính đa dạng cao bị suy thối trầm trọng hoặc hủy diệt,
nhiều lồi động, thực vật đã bị tuyệt chủng. Hậu quả của việc suy thoái tài nguyên
thiên nhiên và thất thoát HST là rất lớn, có thể làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới quá
trình phát triển bền vững, nhất là trong bối cảnh BĐKH hiện nay.
Ở Việt Nam, nhiều dấu hiệu đã cho thấy tác động của BĐKH đang ảnh hƣởng
ngày một sâu, rộng đến các HST. Sự thay đổi vùng phân bố của các lồi: nhiều lồi
cây, cơn trùng, chim và cá đã chuyển dịch lên phía Bắc và lên các vùng cao hơn,
1


nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn, nhiều loài chim đã bắt đầu mùa di cƣ sớm hơn,
nhiều loài động vật đã vào mùa sinh sản sớm hơn, nhiều lồi cơn trùng đã xuất hiện
sớm hơn ở Bắc bán cầu và san hô bị chết trắng ngày càng nhiều [15].
Theo Kịch bản bản BĐKH cho Việt Nam vào cuối thế kỷ 21 nhiệt độ trung

bình năm tăng khoảng 1,9÷2,4oC ở phía Bắc và 1,7÷1,9oC ở phía Nam, lƣợng mƣa
tăng phổ biến từ 5 – 15% theo kịch bản RCP4.5. Nhiệt độ trung bình năm tăng
khoảng 3,4÷4,0oC ở phía Bắc và 3,0÷3,5oC ở phía Nam, lƣợng mƣa có thể tăng trên
20% theo kịch bản RCP8.5 ở Bắc Bộ, Trung Trung Bộ, một phần Nam Bộ và Tây
Nguyên [1]. Những thay đổi điều kiện khí hậu nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa; các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan theo mùa nhƣ bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất,…điều này sẽ tác
động trực tiếp đến ĐDSH và làm ảnh hƣởng đến các HST.
Là một quốc gia đƣợc ghi nhận có tính ĐDSH cao của thế giới, với nhiều
kiểu HST, các loài sinh vật và nguồn gen phong phú và đặc hữu. ĐDSH ở Việt
Nam có ý nghĩa to lớn, các HST với nguồn tài nguyên sinh vật phong phú đã mang
lại những lợi ích trực tiếp cho con ngƣời và đóng góp to lớn cho nền kinh tế, đặc
biệt là trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng
thực quốc gia; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp vật liệu
cho xây dựng và các nguồn dƣợc liệu, thực phẩm… Ngoài ra, các HST cịn đóng
vai trị quan trọng trong điều tiết khí hậu và bảo vệ mơi trƣờng [4]. Tuy nhiên,
trong điều kiện BĐKH nhƣ hiện nay thì các HST cũng sẽ bị ảnh hƣởng với sự thay
đổi này và có thể sẽ khơng tránh khỏi sự mất mát các lồi sinh vật [11]. BĐKH
khơng chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến kinh tế xã hội của Việt Nam mà còn tác động
lên ĐDSH nói chung, các HST nói riêng trong đó có các HST ở CVĐC Non Nƣớc
Cao Bằng. Trƣớc những thực tế nêu trên, trong khuôn khổ của đề tài cấp nhà nƣớc:
Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững tỉnh Cao Bằng gắn với
Công viên Địa chất Toàn cầu UNESCO Non Nước Cao Bằng (CVĐC) mà học viên
là thành viên tham gia, vì vậy đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến một số hệ sinh thái ở Công viên Địa chất Non Nước Cao Bằng” đƣợc
học viên thực hiện làm luận văn tốt nghiệp là hết sức cần thiết, góp phần vào phát
triển bền vững KTXH ở khu vực CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng và vùng phụ cận.

2



2. Mục tiêu nghiên cứu
- Phân tích đƣợc đặc điểm điều kiện tự nhiên, KT-XH và hiện trạng một số
HST ở CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng;
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của BĐKH đến một số HST ở CVĐC Non Nƣớc
Cao Bằng;
- Đề xuất đƣợc một số giải pháp thích ứng trong bối cảnh BĐKH.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên, KT-XH ở CVĐC Non Nƣớc
Cao Bằng;
- Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng ĐDSH, một số HST ở CVĐC Non Nƣớc
Cao Bằng;
- Nghiên cứu, đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH đến một số HST ở CVĐC
Non Nƣớc Cao Bằng;
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp thích ứng tại CVĐC Non Nƣớc Cao
Bằng trong bối cảnh BĐKH.
4. Thời gian, đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
4.1. Thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02 năm 2020 đến tháng 11 năm 2020
- Thời gian khảo sát thực địa đƣợc tiến hành trong 02 đợt:
+ Đợt 01 từ ngày 28 đến ngày 31 tháng 5/2020
+ Đợt 02 từ ngày 30 tháng 10 đến ngày 2 tháng 11/2020
4.2. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, lƣợng mƣa, các hiện
tƣợng thời tiết cực đoan theo mùa nhƣ bão, lũ, lũ quét,…) và các HST.
- Địa điểm nghiên cứu: CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng, tổng diện tích
hơn326.000 ha (Hình 1.).
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu ảnh hƣởng của BĐKH đến một
số HST ở CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng.

3



Hình 1. Sơ đồ vị trí, ranh giới CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng
5. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Cung cấp các dẫn liệu khoa học nhằm đánh giá ảnh
hƣởng của BĐKH đến một số HST ở CVĐC Non Nƣớc Cao Bằng; cung cấp các
dẫn liệu về đặc điểm điều kiện tự nhiên, KTXH, hiện trạng đa dạng các HST tại
khu vực nghiên cứu;
- Về mặt xã hội: Nâng cao nhận thức của các bên liên quan về BĐKH; cung
cấp hệ thống giải pháp nhằm thích ứng trong bối cảnh BĐKH.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Cách tiếp cận, phƣơng pháp và khu vực nghiên cứu
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hệ sinh thái và đa dạng hệ sinh thái
1.1.1. Hệ sinh thái
1.1.1.1. Khái niệm
HST là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trƣờng vật lý mà quần xã đó
tồn tại, trong đó các sinh vật tƣơng tác với nhau và với mơi trƣờng để tại nên chu
trình vật chất và sự chuyển hóa của năng lƣợng. HST lại trở lại thành một bộ phận
cấu trúc của một HST duy nhất tồn cầu hay cịn gọi là sinh quyển (biosphere) [20].

1.1.1.2. Cấu trúc và chức năng của HST
Mỗi HST gồm các thành phần cấu trúc là thành phần vô sinh và thành phần
hữu sinh. Thành phần vô sinh (sinh cảnh) bao gồm các yếu tố nhƣ ánh sáng, khí
hậu, đất, nƣớc… Thành phần hữu sinh là các quần xã sinh vật. Thành phần cấu trúc
của HST rất đa dạng, đƣợc tổ chức theo thứ bậc chặt chẽ, cùng với các mối quan hệ
và thơng tin, trên cơ sở đó, hệ thực hiên chọn vẹn chu kỳ sinh học của mình. Bởi
vậy HST đƣợc xem là một đơn vị cấu trúc rất hồn chỉnh của tự nhiên. Khơng
những thế HST cịn có những thuộc tính rất cơ bản khác quyết định đến thành phần
cấu trúc và hoạt động, chức năng của nó nhƣ khơng gian, thời gian và các mối quan
hệ tƣơng tác với các HST khác.
Nếu xét theo cấu trúc thành phần thì một HST điển hình đƣợc cấu trúc bởi
các thành phần sau đây [20]:
- Sinh vật sản xuất
- Sinh vật tiêu thụ
- Sinh vật phân hủy
- Các chất hữu cơ
- Các chất vô cơ
- Các yếu tố khí hậu
Thực chất ba thành phần đầu chính là quần xã sinh vật, cịn ba thành phần
sau là mơi trƣờng vật lý và hóa học mà quần xã đó sử dụng để tồn tại và phát triển.
HST có kích thƣớc to nhỏ khác nhau và cùng tồn tại độc lập, không nhận
năng lƣợng từ HST khác. HST là đơn vị cơ bản của sinh thái học và đƣợc chia
5


thành HST nhân tạo và HST tự nhiên với hệ thống hở 3 dòng vật chất (dòng vào,
dòng ra và dịng nội lƣu), năng lƣợng, thơng tin. HST cũng có khả năng tự điều
chỉnh để duy trì trạng thái cân bằng, nếu một thành phần thay đổi thì các thành
phần khác cũng thay đổi theo ở mức độ nào đó để duy trì cân bằng, nếu biển đổi
quá nhiều thì sẽ bị phá vỡ cân bằng sinh thái [20].

1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái
1.1.2.1. Khái niệm
Đa dạng HST là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và mọi quá trình
sinh thái khác nhau, cũng nhƣ sự biến đổi trong từng hệ sinh thái [8].
1.1.2.2. Tính đa dạng HST
ĐDSH trong tự nhiên của Việt Nam hiện nay tập trung ở 3 HST chính đó là:
HST trên cạn, HST đất ngập nƣớc nội địa và HST biển và ven biển.
HST trên cạn
Ở Việt Nam, có thể phân biệt các kiểu HST trên cạn đặc trƣng nhƣ: rừng,
đồng cỏ, savan, đất khô hạn, đô thị, nông nghiệp, núi đá vôi. Trong số đó thì rừng,
đặc biệt là rừng tự nhiên với tính chất rừng vùng khí hậu nhiệt đới với nhiều kiểu
thảm thực vật rừng khác nhau, có sự đa dạng về thành phần loài cao nhất. Đồng
thời, đây cũng là nơi cƣ trú của nhiều loài động vật hoang dã qúy hiếm có giá trị
kinh tế và nghiên cứu khoa học. Ngồi ra cịn có các HST khác có thành phần lồi
nghèo hơn, nhƣ HST nơng nghiệp và HST khu đô thị [2].
HST đất ngập nước nội địa
HST đất ngập nƣớc nội địa rất đa dạng, bao gồm các thủy vực nƣớc đứng
nhƣ hồ tự nhiên, hồ chứa, ao, đầm, ruộng lúa nƣớc, các thủy vực nƣớc chảy nhƣ
suối, sơng, kênh rạch. Trong đó, có một số kiểu có tính ĐDSH cao nhƣ suối vùng
núi, đồi, đầm lầy than bùn với rất nhiều các loài động vật mới cho khoa học đã
đƣợc phát hiện ở đây [2].
HST biển và ven bờ
Việt Nam có 20 kiểu HST biển điển hình thuộc 9 vùng phân bố tự nhiên
với đặc trƣng ĐDSH biển khác nhau. Trong đó, ba vùng biển, bao gồm: Móng
Cái-Đồ Sơn, Hải Vân-Đại Lãnh và Đại Lãnh-Vũng Tàu có tính ĐDSH cao hơn
các vùng cịn lại. Các HST ven bờ nhƣ rừng ngập mặn, đầm phá, vụng biển, rạn
6


san hô, thảm cỏ biển và vùng biển quanh các đảo ven bờ, đảo xa bờ là những nơi

có tính ĐDSH cao đồng thời rất nhạy cảm với biến đổi mơi trƣờng. Trong đó, rạn
san hơ và thảm cỏ biển đƣợc xem là các HST đặc trƣng quan trọng nhất do chúng
có tính ĐDSH và có giá trị bảo tồn cao nhất. Hai HST này có quan hệ mật thiết và
tƣơng hỗ lẫn nhau, tạo ra những chuỗi dinh dƣỡng đan xen quan trọng ở vùng
biển và ven bờ của Việt Nam. Nếu HST này bị hủy hoại sẽ tác động tiêu cực đến
các HST khác. Nếu mất cả hai loại HST này, các vùng biển ven bờ của Việt Nam
có nguy cơ sẽ trở thành “thuỷ mạc” [2].
Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy Việt Nam có đa dạng HST cao với 7 vùng
phân bố tự nhiên trên phần lục địa, 6 vùng đa dạng sinh học biển, 4 trung tâm ĐDSH.
Các HST trên cạn có 7 kiểu chính trong đó phong phú nhất là HST rừng chiếm khoảng
36 % diện tích đất tự nhiên và đƣợc chia thành 14 kiểu HST phụ (kiểu rừng). HST
ĐNN có 39 kiểu gồm 30 kiểu ĐNN tự nhiên (trong đó có 11 kiểu ĐNN ven biển, 19
kiểu ĐNN nội địa) và 9 kiểu ĐNN nhân tạo. Các HST biển và hải đảo, với bờ biển dài
trên 3.300 km cùng vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1 triệu km2 và hơn 3.000 hòn
đảo, HST biển rất đa dạng gồm hơn 20 kiểu [15].
Các HST trên cạn đã phát hiện đƣợc 15.986 loài thực vật với hơn 10% loài
đặc hữu, 310 loài thú, 840 lồi chim, 260 lồi bị sát, 120 lồi lƣỡng cƣ và hàng
ngàn lồi động vật khơng xƣơng sống. Các HST đất ngập nƣớc, đã đƣợc phát hiện
1.438 loài vi tảo, 794 lồi động vật khơng xƣơng sống. Các HST biển đã phát hiện
khoảng 11.000 loài động, thực vật. Nhiều nhóm sinh vật Việt Nam có số lồi đặc
hữu cao (hơn 100 loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài thú, 4 loài và phân
loài thú linh trƣởng…) [15].
Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy Việt Nam có các kiểu HST rất đa
dạng. Mỗi kiểu HST lại có quần xã sinh vật đặc trƣng riêng. Tất cả tạo nên sự
phong phú, đa dạng khu hệ sinh vật của Việt Nam.
1.1.1.3. Giá trị của các HST
HST có rất nhiều giá trị trong đời sống của tự nhiên và của con ngƣời. Theo
J. Mc Neely và nnk (1991) giá trị đó đƣợc thể hiện trong các khía cạnh sau [8]:
- Các HST của Trái đất là cơ sở sinh tồn của sự sống cho cả Trái đất và cả
con ngƣời. Các HST đảm bảo cho sự chu chuyển oxy và các nguyên tố dinh dƣỡng

7


khác trên tồn hành tinh. Chúng duy trì tính ổn định và sự màu mỡ của đất nói
riêng hay của hành tinh nói chung. Các HST bị suy thối thì tính ổn định và sự
mềm dẻo; linh động của sinh quyển cũng bị tổn thƣơng.
- Các HST tự nhiên có giá trị thực tiễn rất cao: Rừng hạn chế sự xói mịn của
mặt đất và bờ biển, điều tiết dịng chảy, loại trừ các cặn bã làm cho dòng chảy trở
nên trong và sạch; các bãi cỏ biển, các rạn san hô... ở thềm lục địa làm giảm cƣờng
độ phá hoại của sóng, dịng biển, là nơi ni dƣỡng, cung cấp thức ăn và duy trì
cuộc sống cho hàng vạn lồi sinh vật biển.
HST mang đến những lợi ích trực tiếp cho con ngƣời, thƣờng có giá trị
kinh tế rõ ràng, đóng góp lớn cho nền kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực
sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; là cơ sở đảm bảo an ninh lƣơng thực của
đất nƣớc; duy trì nguồn gen tạo giống vật nuôi, cây trồng; cung cấp các vật liệu
xây dựng và các nguồn nguyên liệu, dƣợc liệu; cung cấp khoảng 80% lƣợng
thủy sản khai thác từ vùng biển ven bờ và đáp ứng gần 40% lƣợng protein cho
ngƣời dân [8].
HST khơng chỉ cung cấp những lợi ích vật chất trực tiếp mà cịn đóng góp
vào những nhu cầu lớn hơn của xã hội. Các HST có tính ĐDSH cao cung cấp giá trị
vô cùng to lớn cho các ngành giải trí với các loại hình du lịch sinh thái đang dần
dần phát triển, hứa hẹn đem lại nhiều giá trị kinh tế và góp phần quan trọng vào
việc nâng cao nhận thức của ngƣời dân về tầm quan trọng của ĐDSH và cơng tác
BTTN [8].
HST điều tiết điều hịa khí hậu thơng qua lƣu trữ cacbon và kiểm sốt lƣợng
mƣa, lọc khơng khí và nƣớc, phân hủy các chất thải trong môi trƣờng, giảm nhẹ
những tác hại của thiên tai nhƣ lở đất hay bão lũ [6].
1.2. Biến đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái
1.2.1. Khái niệm
BĐKH là sự biến đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể đƣợc nhận biết

qua sự biến đổi về trung bình và sự biến động của các thuộc tính của nó, đƣợc duy
trì trong một thời gian đủ dài, điển hình là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. Nói cách
khác, nếu coi trạng thái cân bằng của hệ thống khí hậu là điều kiện thời tiết trung
bình và những biến động của nó trong khoảng vài thập kỷ hoặc dài hơn, thì BĐKH
8


là sự biến đổi từ trạng thái cân bằng này sang trạng thái cân bằng khác của hệ
thống khí hậu. BĐKH hiện đại đƣợc nhận biết thông qua sự gia tăng của nhiệt
độ trung bình bề mặt Trái Đất, dẫn đến hiện tƣợng nóng lên tồn cầu. Biểu hiện
của BĐKH còn đƣợc thể hiện qua sự dâng mực nƣớc biển, hệ quả của sự tăng
nhiệt độ toàn cầu [18].
“BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao
động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ,
hàng trăm năm hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong
hoặc các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con người làm thay đổi thành
phần của khí quyển hay trong khai thác sử dụng đất” [3].
1.2.2. Biểu hiện của biến đổi khí hậu
Một số biểu hiện của BĐKH đƣợc nhận biết một cách rõ rệt ở nhất qua các
thời kỳ đó là: biến đổi của nhiệt độ trung bình, biến đổi của lƣợng mƣa và nƣớc
biển dâng.
1.2.2.1. Biến đổi của nhiệt độ trung bình
Nhiệt độ trung bình tồn cầu đã tăng 0,74 oC trong vòng 100 năm qua kể từ
năm 1906 đến năm 2005, tốc độ tăng của nhiệt độ trong 50 năm gần đây gần gấp
đôi so với 50 năm trƣớc đó. Trong 10 năm qua tính từ năm 2006, nhiệt độ trung
bình cao hơn 0,5 oC so với giai đoạn 1961-1990. Nhiệt độ tăng đƣợc thể hiện qua
một số hiện tƣợng sau [18]:
+ Giai đoạn 1995-2006 có 11 năm (trừ 1996 ) thì theo số liệu quan trắc trên
các vùng lục địa ghi nhận đƣợc những năm trên có nhiệt độ cao nhất trong lịch sử
kể từ năm 1850, nóng nhất là năm 1998 và năm 2005. Riêng 5 năm 2001 – 2005 có

nhiệt độ trung bình cao hơn 0,44 oC so với nhiệt độ trung bình của thời kỳ 1961 –
1990. Gần đây nhất là năm 2010, là năm đƣợc ghi nhận nóng nhất trong lịch sử và
tháng 6 năm 2010 là tháng nóng nhất trên tồn thế giới kể từ năm 1880.
+ Đáng chú ý ở mức tăng nhiệt độ của Bắc Cực gấp đôi mức tăng nhiệt độ
trung bình tồn cầu. Nhiệt độ cực trị cũng có xu thế phù hợp với nhiệt độ trung
bình, kết quả là tăng số ngày nóng, giảm số đêm lạnh và mỗi thập kỷ biên độ nhiệt
độ ngày giảm đi 0,07 oC.
9


+ Từ năm 1978 đến nay lƣợng băng trung bình hàng năm ở Bắc Băng Dƣơng
giảm 2,1 - 3,3% mỗi thập kỷ. Nhiệt độ mặt đất tăng kéo theo sự suy giảm của khối
lƣợng băng trên phạm vi toàn cầu.
Ở Việt Nam, trong nửa cuối thế kỷ 20 (1951 - 2000), nhiệt độ trung bình năm
đã tăng lên khoảng 0,5 oC. Nhiệt độ trung bình năm thời kỳ 1961 - 2000 cao hơn
trung bình năm của thời kỳ 1931- 1960. Nhiệt độ trung bình năm của thập kỷ 1991
- 2000 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh đều cao hơn trung bình của
thập kỷ 1931 - 1940 lần lƣợt là 0,8; 0,4 và 0,6 oC. Năm 2007, ở cả 3 nơi trên nhiệt
độ trung bình năm đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 – 1940 khoảng từ 0,7 1,3 oC và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 khoảng 0,4 - 0,5 oC [18].
So với thời kỳ năm 1961 đến năm 1990, nhiệt độ trung bình năm cũng nhƣ
nhiệt độ trung bình tháng 1 và tháng 7 của cả nƣớc đều tăng lên một cách khá rõ ở
các vùng khí hậu.
Tính trung bình trên cả nƣớc, trong năm, tốc độ tăng của nhiệt độ mùa đông
lớn hơn mùa hè và vùng sâu trong đất liền tăng nhanh hơn nhiệt độ vùng ven biển
và hải đảo. Nhiệt độ tăng nhiều nhất vào các tháng 1 và tháng 2 với mức tăng
khoảng 0,3 oC /thập kỷ. Về mùa hè, nhiệt độ tăng nhiều nhất vào tháng 6 và ít nhất
vào tháng 5. Mức tăng của nhiệt độ tháng 6 tƣơng đƣơng với các tháng 10, 11,
khoảng trên 0,12 oC/thập kỷ [18].
1.2.2.2. Biến đổi của lượng mưa
Lƣợng mƣa lại có sự tăng giảm khác nhau theo khu vực không giống nhƣ xu

thế ấm lên khá đồng nhất của nhiệt độ, cụ thể :
Trong thời kỳ 1901 – 2005 lƣợng mƣa có xu thế rất khác nhau giữa các khu
vực và giữa các thời đoạn khác nhau trên từng khu vực [18].
Ở Bắc Mỹ, lƣợng mƣa tăng lên nhiều nơi gây ra hạn hán trong nhiều năm gần
đây nhất là phía Bắc Canađa nhƣng ở Tây Nam nƣớc Mỹ, Đông Bắc Mexico và
bán đảo Bafa lại giảm, với tốc độ giảm khoảng 20% mỗi thập kỷ. Ở Nam Mỹ, trên
các khu vực Amazon và vùng bờ biển Đông Nam có lƣợng mƣa tăng nhƣng lại
giảm đi ở Chilê và vùng bờ biển phía Tây.
Ở Châu Mỹ, trong giai đoạn 1960 – 1980 có lƣợng mƣa giảm ở Nam Phi, đặc
biệt là ở Sahel. Ở khu vực nhiệt đới, lƣợng mƣa giảm ở Nam Á và Tây Phi với trị
10


số xu thế cho cả thời kỳ 1901 – 2005 là 7.5%. Australia là địa phƣơng rõ rệt nhất
trong xu thế biến đổi lƣợng mƣa của khu vực do tác động mạnh mẽ của ENSO.
Trên phạm vi toàn cầu, lƣợng mƣa tăng ở các đới phía bắc (vĩ độ 30o Bắc) nhƣ
Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á và giảm đi ở vĩ độ nhiệt
đới nhƣ Nam Á và Tây Phi, kể từ thập kỷ 1990. Tần số mƣa lớn tăng trên nhiều khu
vực, kể cả những nơi lƣợng mƣa có xu thế giảm đi.
Ở Việt Nam, biến đổi của lƣợng mƣa nói chung cũng phức tạp hơn nhiều so
với sự biến đổi của nhiệt độ. Các chuỗi số liệu đều bộc lộ tính biến động mạnh của
lƣợng mƣa giữa các năm và đạt cực đại hoặc cực tiểu sau từng khoảng thời gian
nào đó khơng ổn định và khơng nhất qn giữa các trạm. Lƣợng mƣa trong mùa
khô (tháng 11 đến tháng 4) tăng lên chút ít hoặc khơng thay đổi ở các vùng khí hậu
phía Bắc nhƣng các vùng khí hậu phía Nam lại tăng mạnh mẽ trong vòng 50 năm
từ 1958 đến 2007. Lƣợng mƣa theo mùa giảm từ 5 đến 10% trên tồn khu vực phía
Bắc nƣớc ta và tăng khoảng 5 đến 20% ở các vùng khí hậu phía Nam trong vòng 50
năm qua. Xu thế diễn biến của lƣợng mƣa năm tƣơng đƣơng với lƣợng mƣa mùa
mƣa là tăng ở các vùng khí hậu phía Nam và giảm các ở các vùng khí hậu phía Bắc.
Đặc biệt là khu vực Nam Trung Bộ có lƣợng mƣa tăng mạnh nhất vào mùa khô,

mùa mƣa so với các vùng khác ở nƣớc ta. Trong các năm gần đây, lƣợng mƣa ngày
cực đại tăng lên hầu hết các vùng khí hậu trong cả nƣớc và số ngày mƣa lớn có xu
thế tăng tƣơng ứng, nhiều biến động mạnh xảy ra ở khu vực miền Trung [18].
1.2.2.3. Nước biển dâng
Nóng lên tồn cầu đã làm gia tăng mực nƣớc biển, trong đó không bao gồm
triều, nƣớc dâng do bão,... Theo quan trắc mực nƣớc biển cho thấy mực nƣớc biển
trung bình tăng khoảng 20cm trong vòng 100 năm qua [18].
Ở Việt Nam, số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc ven biển cho thấy tốc
độ dâng lên của mực nƣớc biển trung bình hiện nay là khoảng 3mm/năm (giai đoạn
1993 -2008), tƣơng đƣơng với tốc độ tăng trung bình trên thế giới.
1.2.2.4. Các hiện tượng thời tiết cực đoan
Những minh chứng gần đây cho thấy có khoảng 250 triệu ngƣời bị ảnh hƣởng
bởi những trận lũ lụt ở Nam Á, châu Phi và Mexico. Các nƣớc Nam Âu đang đối
mặt nguy cơ bị hạn hán nghiêm trọng dễ dẫn tới những trận cháy rừng, sa mạc hóa,
11


cịn các nƣớc Tây Âu thì đang bị đe dọa xảy ra những trận lũ lụt lớn, do mực nƣớc
biển dâng cao cũng nhƣ những đợt băng giá mùa đông khốc liệt. Những trận bão
lớn vừa xảy ra tại Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ... có nguyên nhân từ hiện
tƣợng trái đất ấm lên trong nhiều thập kỷ qua. Những dữ liệu thu đƣợc qua vệ tinh
từng năm cho thấy số lƣợng các trận bão không thay đổi, nhƣng số trận bão, lốc
cƣờng độ mạnh, sức tàn phá lớn đã tăng lên, đặc biệt ở Bắc Mỹ, tây nam Thái Bình
Dƣơng, Ấn Độ Dƣơng, bắc Đại Tây Dƣơng. Một nghiên cứu với xác suất lên tới
90% cho thấy sẽ có ít nhất 3 tỷ ngƣời rơi vào cảnh thiếu lƣơng thực vào năm 2100,
do tình trạng ấm lên của Trái Đất [18].
Ngoài ra, các hiện tƣợng thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều và khó
lƣờng. Hiện tƣợng El Nino và La Nina ảnh hƣởng mạnh trong vài thập kỷ gần đây,
gây ra nhiều đợt nắng nóng, rét đậm rét hại kéo dài có tính kỷ lục, xuất hiện bão mạnh.
Đặc biệt, từ tháng 9-10 năm 2020, tại các tỉnh miền trung Việt Nam: Quảng

Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Quảng Nam đã chịu nhiều ảnh hƣởng nghiêm
trọng của các hiện tƣợng thời tiết cực đoan nhƣ: Cơn bão số 8 và số 9 đã gây ra các
đợt lũ lụt kéo dài. Nghiêm trọng hơn là sạt lở tại khu vực thủy điện Rào Trăng 3,
tỉnh Thừa Thiên Huế, khu vực huyện Hƣớng Hóa, tỉnh Quảng Trị và các huyện
Nam Trà My, Phƣớc Sơn, tỉnh Quảng Nam. Trong đó có một số vùng có mực nƣớc
vƣợt qua lịch sử năm 1979, 1999, xác lập kỷ lục mới về thiên tai bão lụt. Hậu quả
các cơn bão trên đã gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến tính mạng, tài sản và cơ sở hạ
tầng tại các địa phƣơng nêu trên.
1.2.3. Tác động của biến đổi khí hậu đến các hệ sinh thái
BĐKH có nhiều tác động tiêu cực đối với ĐDSH và HST, làm gia tăng các
áp lực vốn đã tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái đó là ơ nhiễm, khai thác q
mức tài ngun, suy giảm, phá hủy nơi cƣ trú tự nhiên, xâm hại của các sinh vật
ngoại lai, chuyển đổi mục đích sử dụng đất...
BĐKH đã và đang gây ra những ảnh hƣởng lớn tới tự nhiên và xã hội, gây ra
những tác động trực tiếp tới cuộc sống của con ngƣời. BĐKH cũng sẽ ảnh hƣởng
tới việc bảo tồn ĐDSH cụ thể là [6]:
- Một số loài sẽ bị tuyệt chủng, một số loài đƣợc ghi trong Sách Đỏ của
IUCN, nhất là các loài Rất nguy cấp và Nguy cấp mà chỉ cịn sống sót ở một địa
điểm nhất định.
12


- Các HST, các sinh cảnh cần thiết cho các lồi di cƣ, hoặc các lồi nguy cấp
có phân bố hẹp, các loài đặc hữu sẽ bị biến mất hoặc thu hẹp.
- Các HST bị biến đổi và phân mảnh: Do mực nƣớc biển dâng cao nên một
số địa điểm mà ở đó tập trung những quần thể quan trọng mức quốc tế hay là những
quần thể của các loài có vùng phân bố hạn hẹp có thể bị biến mất hoặc bị chia cắt,
phân mảnh, nhƣ các vùng đảo, vùng ven biển.
- Một số khu bảo tồn cảnh quan có tầm quan trọng về KTXH, văn hóa và
khoa học hoặc là đại diện, là độc nhất hay là có tầm quan trọng về tiến hố hay về

các q trình sinh học ở các đảo hoặc ven biển, cửa sông sẽ bị mất hoặc bị thu hẹp.
- Sự xâm nhập của các lồi ngoại lai: do mơi trƣờng sống thay đổi tạo điều kiện
cho các loài động, thực vật ngoại lai xâm nhập, phát triển. Cùng với các hoạt động
buôn bán, sự xâm nhập của các loài ngoại lai hiện đang là mối đe dọa lớn lên tính ổn
định và đa dạng của các HST, chỉ sau nguy cơ mất sinh cảnh. Các đảo nhỏ và các HST
thủy vực nƣớc ngọt, các vụng ven biển là những nơi bị tác động nhiều [6].
BĐKH còn ảnh hƣởng đến các thuỷ vực nội địa (sông, hồ, đầm lầy...) qua sự
thay đổi nhiệt độ nƣớc và mực nƣớc làm thay đổi lớn tới thời tiết (chế độ mƣa, bão,
hạn hán, cháy rừng, elino…), tới lƣu lƣợng, đặc biệt là tần suất và thời gian của
những trận lũ và hạn hán lớn sẽ làm giảm sản lƣợng sinh học bao gồm cả các cây
trồng nông, công và lâm nghiệp, và sự diệt vong của nhiều loài động, thực vật bản
địa, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế. Bão, sóng nhiệt, lũ lụt, hỏa họan và
những thay đổi điều kiện sinh thái khác sẽ dẫn tới các thảm họa chết ngƣời, ốm
đau, thƣơng tích, suy dinh dƣỡng và các bệnh dịch mới, nhất là các bệnh do vectơ
truyền có tỷ lệ tử vong cao [6].
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu về đánh giá tác động của biến đổi khí hậu
đến các hệ sinh thái trên thế giới
Những biểu hiện của BĐKH đã và đang ảnh hƣởng đến đa dạng các HST,
làm suy giảm và biến mất các HST, suy giảm chất lƣợng môi trƣờng sống, mất cân
bằng HST. Trên thế giới, các nghiên cứu về ảnh hƣởng của BĐKH đến ĐDSH
trong đó có các HST có thể kể đến các tác giả nghiên cứu sau:
Tác động sớm nhất của BĐKH đến các HST có thể nhìn thấy là sự dịch
chuyển về phân bố địa lý của loài do sự chuyển dịch về nhiệt độ và độ ẩm hay
13


chính là những nhân tố định ranh giới cho sự phân bố của lồi. Nhiệt độ cứ thay đổi
1ºC thì làm cho các vùng sinh thái trên trái đất dịch chuyển khoảng 160 km để có
thể tìm đƣợc chế độ khí hậu thích hợp. Khả năng thích ứng của lồi với BĐKH thì
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng biến đổi sinh lý và hành vi theo mùa (chẳng hạn

thời kỳ ra hoa hay giao phối) để thích nghi với các thay đổi trong điều kiện sống
của môi trƣờng mới so với môi trƣờng cũ [29].
Năm 1990, Hunsaker và cộng sự đã công bố bài báo “Đánh giá nguy cơ sinh
thái trên phạm vi khu vực”. Cơng trình này đã đƣa ra một hƣớng mới trong đánh
giá nguy cơ sinh thái ở cấp độ vùng qua kết hợp giữa các phƣơng pháp đánh giá
nguy cơ sinh thái vùng và lý thuyết cảnh quan sinh thái với hệ thống đánh giá đã
xuất hiện trƣớc đó [26].
Năm 2000, Guisan và Theurillat nghiên cứu đề tài: “Đánh giá sự tổn thƣơng
của thực vật dƣới tác động của BĐKH: một góc độ mơ hình”. Trong nghiên cứu,
các nhân tố môi trƣờng đƣợc đánh giá là nhiệt độ trung bình năm, độ dốc, vị trí địa
hình, địa lý, lƣợng đá bao phủ, sự đóng băng vĩnh cửu và một vài chỉ số về bức xạ
mặt trời và thời gian có tuyết. Tác giả đã sử dụng mơ hình phân bố thực vật tĩnh để
đƣa ra sự đánh giá ảnh hƣởng của BĐKH tại vùng núi cao [25].
Năm 2004, Norby và Luo nghiên cứu về “Đánh giá HST thích ứng với nồng
độ CO2 khí quyển tăng lên và sự ấm lên toàn cầu trong một thế giới đa nhân tố”.
Hai ơng đã sử dụng mơ hình kết hợp tƣơng tác của oxi và nhiệt độ trong đánh giá
tác động BĐKH với HST. Hƣớng đi này giúp ta có thể hiểu biết sâu sắc về các cơ
chế hoạt động của các nhân tố riêng rẽ trong mô hình và thơng báo cho ta biết
những tƣơng tác có thể xảy ra [27].
Chris D. Thomas và cs (2004), tác giả đã sử dụng các dự báo về sự phân bố
của các loài dựa trên kịch bản BĐKH trong tƣơng lai, theo nhƣ dự báo này, nguy
cơ tuyệt chủng cho các vùng mẫu ƣớc tính khoảng 20% và đã chỉ ra rằng BĐKH
trong khoảng gần 30 năm qua đã tạo ra nhiều thay đổi trong sự phân bố và sự
phong phú của các lồi và có liên quan đến sự tuyệt chủng của các loài [24].
Nghiên cứu của Walmsley và cs (2007), phƣơng pháp kết hợp các bản đồ có
hay khơng có tính quần thể để tạo thành bản đồ biến thiên quần thể. Theo dự kiến,
sự hiện diện của quần thể sẽ giảm mạnh ở khu vực phía Bắc và Trung của đảo từ
14



×