Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Đánh giá kết quả điều trị của điện châm kết hợp tác động cột sống trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.52 KB, 104 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y H NI

MU TIN DNG

ĐáNH GIá KếT QUả ĐIềU TRị CủA ĐIệN CHÂM
KếT HợP
TáC ĐộNG CộT SốNG TRÊN BệNH NHÂN §AU
VAI G¸Y
DO THO¸I HãA CéT SèNG Cỉ

LUẬN VĂN CHUN KHOA CẤP II

HÀ NỘI - 2020



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y H NI

MU TIN DNG

ĐáNH GIá KếT QUả ĐIềU TRị CủA ĐIệN CHÂM
KếT HợP


TáC ĐộNG CộT SốNG TRÊN BệNH NHÂN §AU
VAI G¸Y
DO THO¸I HãA CéT SèNG Cỉ
Chun ngành : Y học cổ truyền
Mã số

: CK. 62726001

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA CẤP II
Nguời hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Dương Trọng Nghĩa

HÀ NỘI - 2020


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN
CLS
CS
CSC
ĐT
HC
HC CSC
MRI
NC
NDI

Bệnh nhân
Cận lâm sàng
Cột sống

Cột sống cổ
Điều trị
Hội chứng
Hội chứng cột sống cổ
Magnetic Resonance Imaging (Hình ảnh cộng hưởng từ)
Nghiên cứu
Neck Disability Index

TĐCS
XBBH
THCS
THCSC
TK
TVĐ
TVĐĐ
VAS
WHO
YHCT
YHHĐ

(Bộ câu hỏi NDI đánh giá hạn chế sinh hoạt hàng ngày do đau cổ)
Tác động cột sống
Xoa bóp bấm huyệt
Thối hóa cột sống
Thối hóa cột sống cổ
Thần kinh
Tầm vận động
Thốt vị đĩa đệm
Visual Analogue Scale (Thang điểm nhìn đánh giá mức độ đau)
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)

Y học cổ truyền
Y học hiện đại

MỤC LỤC


, BIỂU ĐỒ


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau vai gáy là bệnh hay gặp trên lâm sàng. Bệnh có thể khởi phát đột
ngột hoặc mạn tính, sau một động tác sai tư thế của cột sống cổ, làm việc
căng thẳng kéo dài hoặc khi thay đổi thời tiết. Đau thường đi kèm với co cứng
cơ và hạn chế vận động. Nguyên nhân đau vai gáy thường gặp nhất là do
thối hóa cột sống cổ (THCSC) [1],[2]. THCSC là tình trạng biến đổi hóa sinh
học và cơ sinh học xảy ra mạn tính ở sụn bề mặt thân đốt sống, mô dưới sụn,
khớp liên mấu và khớp mỏn móc vùng cột sống cổ (CSC), làm hư hại vi cấu trúc
dẫn đến biến đổi hình thái của các mô, liên quan đến tuổi và tác động của lực cơ
học mà không do viêm, thường gặp trên lâm sàng các hội chứng cột sống cổ, hội
chứng rễ thần kinh, hội chứng động mạch đốt sống [1],[3],[4].
THCSC đứng hàng thứ hai (sau THCS thắt lưng) và chiếm 14% trong các

bệnh thối hóa khớp [2]. Biểu hiện triệu chứng của THCSC rất đa dạng do
cấu tạo giải phẫu liên quan tới với nhiều thành phần mạch máu, thần kinh;
trong đó, đau vai gáy là triệu chứng gây khó chịu cho bệnh nhân, làm giảm
năng suất lao động, giảm chất lượng cuộc sống. Đây là một trong những
nguyên nhân chính khiến bệnh nhân phải đi khám [1],[4],[5].
Hiện nay, THCSC không chỉ phổ biến ở những người cao tuổi mà còn

hay gặp ở người trong độ tuổi lao động. Nguyên nhân là do cuộc sống tĩnh tại và
liên quan tới tư thế lao động như: Ngồi, cúi cổ lâu hoặc động tác đơn điệu lặp đi
lặp lại của đầu, đòi hỏi sự thích nghi và chịu đựng của cột sống cổ [2],[3],[6]. Tại
Mỹ, hàng năm có 151000 người điều trị THCSC tại bệnh viện với chi phí lên tới
khoảng 40 tỷ USD [7]. Việt Nam đến nay tuy chưa có thống kê cụ thể về chi phí
điều trị cho những bệnh nhân có thối hố nhưng đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu của các tác giả về điều trị THCSC bằng y học hiện đại (YHHĐ), y học cổ
truyền (YHCT) hoặc kết hợp YHHĐ và YHCT.


8

YHHĐ có nhiều phương pháp điều trị THCSC nhưng điều trị nội khoa
và vật lý trị liệu vẫn là lựa chọn hàng đầu [2],[3],[4]. YHCT đã có rất nhiều
kinh nghiệm điều trị chứng tý, và đã được mô tả, ghi chép từ rất xa xưa trong
các y văn cổ, đặc biệt các thầy thuốc thường nhấn mạnh đến vai trò của các
phương pháp không dùng thuốc và dùng thuốc trong điều trị [8]. Hiện nay,
trong các phương pháp không dùng thuốc được sử dụng nhiều để điều trị đau
vai gáy do THCSC đó là hào châm, điện châm, xoa bóp bấm huyệt và tác
động cột sống (TĐCS) [9],[10],[11]. Trong đó phương pháp TĐCS có hiệu
quả tốt trên lâm sàng với các bệnh lý cột sống khác nhau [11]. Việc kết hợp
nhiều phương khác nhau của YHHĐ và YHCT trong điều trị chứng tý đã
mang lại nhiều kết quả tốt như; dùng thuốc kết hợp châm cứu [12], điện châm
kết hợp với xoa bóp bấm huyệt [13],[14], điện châm kết hợp vật lý trị liệu
[15], xoa bóp bấm huyệt kết hợp vật lý trị liệu…, [16], [17]. Tuy nhiên, chưa
có cơng trình nghiên cứu nào đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp tác
động cột sống trong điều chứng bệnh này. Vì vậy chúng tơi tiến hành đề tài:
“Đánh giá kết quả điều trị của điện châm kết hợp tác động cột sống trên
bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ” với hai mục tiêu sau:
1. Đánh giá kết quả điều trị của điện châm kết hợp tác động cột sống trên

bệnh nhân đau vai gáy do THCSC.
2. Theo dõi tác dụng không mong muốn của phương pháp trên.


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ ĐAU VAI GÁY VÀ THỐI HĨA CỘT SỐNG CỔ
THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

1.1.1. Khái niệm về đau vai gáy
Một số khái niệm về đau vai gáy:
Đau vai gáy là một bệnh có triệu chứng chính là: vùng vai và cổ gáy
cứng đau, đau có thể lên đầu hay xuống cánh tay, đau có thể một bên hoặc hai
bên, hạn chế các động tác của vùng vai gáy như vận động cổ, vận động khớp
vai [9].
Theo Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về đau, trong phân loại đau mãn tính
đã đưa ra khái niệm đau vai gáy là đau được cảm nhận ở bất kỳ đau thuộc
phần sau của cột sống cổ, từ đường ngang nối với vùng chẩm (đường ngang
gáy) tới gai sau cột sống D1 [19].
1.1.2. Định nghĩa thối hóa cột sống
Thối hóa cột sống hay thối hóa khớp nói chung và THCSC nói riêng,
được định nghĩa là tổn thương tồn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ
yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và
màng hoạt dịch. Đó là bệnh được đặc trưng các rối loạn về cấu trúc và chức
năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại
sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp,
tân tạo xương và xơ xương dưới sụn [2],[4].
1.1.3. Giải phẫu cột sống cổ và cơ chế bệnh sinh thối hóa cột sống cổ

1.1.3.1. Đặc điểm các đốt sống cổ
Cột sống cổ gồm 7 đốt sống cổ kí hiệu từ C1 – C7, 5 đĩa đệm và 1 đĩa
đệm chuyển đoạn (đĩa đệm cổ – lưng C7 – D1), giữa đốt sống C1 – C2 khơng có


10

đĩa đệm. Mỏn ngang có lỗ ngang hay lỗ động mạch đốt sống. Cột sống cổ gồm
hai vùng chính có cấu trúc khác nhau: Cột sống cổ trên (C1 – C2) và cột sống cổ
dưới (C3 – C7), tổn thương ở từng vùng sẽ có biểu hiện lâm sàng khác nhau [4],
[5],[19].

Hình 1.1. Các đốt sống cổ [20]
1.1.3.2. Cấu trúc mô mềm
Đĩa đệm cột sống cổ: Đĩa đệm là bộ phận chính cùng với các dây chằng
đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các thân đốt sống và đóng vai trị hấp thu
chấn động. Đĩa đệm có hình thấu kính hai mặt lồi, nằm trong khoang gian đốt
sống, bao gồm nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn [3],[4].
Các dây chằng: Cùng với đĩa đệm, các dây chằng đảm bảo sự liên kết
chặt chẽ giữa các thân đốt sống và đóng vai trị hấp thu chấn động, bao gồm
các loại: Dây chằng dọc trước, dây chằng dọc sau, dây chằng vàng, dây chằng
liên gai [4],[19],[20].


11

1.1.3.3. Cấu trúc thần kinh:

Hình 1.2. Bề mặt của đốt sống cổ, tuỷ sống, các rễ thần kinh,
thần kinh sống [4]


Cấu trúc tủy và dây thần kinh: tuỷ sống cổ có 8 khoanh bắt đầu từ C1– D1
chứa trong ống sống, tách ra 8 đôi rễ trước chi phối vận động, 8 đôi rễ sau chi
phối cảm giác. Dây thần kinh cổ khi ra khỏi lỗ gian đốt sống được chia thành 2
nhánh, nhánh trước các dây C1 – C4 tạo thành đám rối thần kinh cánh tay.
Nhánh sau chi phối cho da và cơ ở sau gáy [4],[20],[21].
1.1.3.4. Chức năng cột sống cổ
Cột sống cổ có 3 chức năng:
- Chức năng vận động: Cột sống cổ có tầm vận động linh hoạt hơn cột
sống thắt lưng là do khớp đốt sống cổ có góc nghiêng phù hợp, do khả năng
đàn hồi của đĩa đệm, do đốt sống C1 có thể quay quanh C2 nên đảm bảo cho
đầu chuyển động nhanh và dễ dàng. Chức năng vận động bao gồm các động
tác cúi, ngửa, nghiêng, xoay. Cúi và ngửa tổng cộng một góc 127°, nghiêng
tối đa 72°, xoay tối đa 142° [4],[5].
- Chức năng chịu tải trọng và bảo vệ tuỷ: ở cột sống cổ, các thân đốt
sống nhỏ, đĩa đệm khơng chiếm tồn bộ bề mặt thân đốt, do đó tải trọng tác
động lên đĩa đệm cột sống cổ lớn hơn các phần khác của cột sống. Tải trọng
dẫn tới sự giảm chiều cao gian đốt. Khoang gian đốt C2 – C3, C5 – C6 là


12

những nơi chịu tải trọng nhất ở cột sống cổ, nên hay gặp thoái hoá ở những
đoạn đốt sống cổ này [5], [22].

Hình 1.3. Các động tác vận động của cột sống cổ [23]
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của thoái hóa cột sống cổ
Thối hóa cột sống cổ là kết quả của sự thối hố tổng hợp của 2 q
trình: Thoái hoá sinh học theo tuổi và thoái hoá bệnh lý mắc phải [4].
Có hai lý thuyết được đề nghị để giải thích cơ chế bệnh sinh của thối

hóa khớp:
Về cơ học: Dưới ảnh hưởng của các tấn công cơ học, các vi gãy xương
do suy yếu các sợi collagen dẫn đến việc hư hỏng các chất proteglycan.
Về tế bào: Các tế bào sụn bị cứng lại do tăng áp lực giải phóng các enzyme
tiêu protein, enzyme này làm hủy hoại dần các chất cơ bản, [5], [24], [25].
1.1.5. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
1.1.5.1. Triệu chứng lâm sàng
 Hội chứng cột sống cổ:

Đau tính chất cơ học ở vùng cột sống cổ, thường xuất hiện sau khi cúi
lâu, nằm gối cao, làm việc căng thẳng kéo dài, hay đột ngột sau khi vận động
cột sống cổ.
Bệnh nhân có điểm đau tại cột sống cổ hoặc hai bên cột sống cổ.
Co cứng cơ cạnh sống cổ và có thể có tư thế chống đau: Nghiêng đầu về
bên đau và vai bên đau nâng cao hơn bên lành.
Bệnh nhân hạn chế vận động cột sống cổ [3], [4], [5].


13

 Hội chứng rễ thần kinh:

Rối loạn cảm giác kiểu rễ: Đau âm ỉ lan dọc theo đường đi của rễ thần
kinh, đau tăng khi ho, hắt hơi, rặn (dấu hiệu Dèjerine), đau tăng khi trọng tải
trên cột sống cổ tăng (khi đi, đứng, ngồi lâu) và khi vận động. Bệnh nhân có
thể có các dị cảm vùng da do rễ thần kinh bị chèn ép chi phối như tê bì, kiến
bị, nóng rát…
Rối loạn vận động kiểu rễ: giảm vận động một số cơ chi trên (thường ít
khi liệt).
Giảm hay mất phản xạ gân xương do rễ thần kinh chi phối bị chèn ép.

Triệu chứng teo cơ chi trên ít gặp [1], [4], [25].
 Hội chứng động mạch đốt sống (HC giao cảm cổ sau Barré Liéou):

Nhức đầu hoặc đau đầu vùng chẩm từng cơn, chóng mặt, hoa mắt, giảm
thị lực thoáng qua, rung giật nhãn cầu.
Ù tai, tiếng ve kêu trong tai, đau tai.
Loạn cảm thành sau họng, bệnh nhân nuốt vướng hoặc đau [3], [4], [5].
 Trên lâm sàng, có thể định hướng chẩn đốn cho bệnh nhân khơng phải

thốt vị đĩa đệm cột sống cổ hoặc THCSC có hội chứng tủy cổ nếu khám
khơng có dấu hiệu Spurling.
Dấu hiệu Spurling: khi ấn đầu xuống trong tư thế ngửa cổ và nghiêng
đầu về bên đau, tạo ra đau nặng từ vùng cổ lan xuống vai, cánh tay, cẳng tay
và bàn tay. Đây là dấu hiệu quan trọng đánh giá đau kiểu rễ. Đau ở đây xuất
hiện do động tác làm hẹp lỗ gian đốt sống và tăng thể tích phần đĩa đệm lồi ra.
Dấu hiệu Lhermitte: cảm giác như điện giật đột ngột lan từ cột cống cổ
xuống cột sống lưng khi cúi cổ. Trong THCSC, dấu hiệu này chỉ gặp ở nhóm
bệnh nhân có hội chứng tủy cổ [26].


14

1.1.5.2. Cận lâm sàng
- Chụp X – Quang cột sống cổ: chụp ở tư thế thẳng, nghiêng, chếch 3/4.
Trên phim X – quang thường gặp các hình ảnh: thay đổi đường cong sinh lý,
mọc gai xương, mỏ xương, hẹp lỗ liên đốt, đặc xương dưới sụn, mờ, hẹp khe
khớp đốt sống: Khi đĩa đệm bị thối hóa hoặc thốt vị chiều cao khoang gian
đốt sẽ giảm, khe không đồng đều, bờ khơng đều.
- Chụp cắt lớp vi tính: Có thể phát hiện hầu hết các chi tiết của đốt sống,
hẹp lỗ gian đốt sống, các tổ chức gây hẹp, mức độ hẹp.

- Chụp cộng hưởng từ động mạch đốt sống: Cho biết chính xác vị trí,
hình dạng của các biến đổi bệnh lý do quá trình THCSC gây ra, hình ảnh
động mạch đốt sống bị đè đẩy [5],[27],[28].
1.1.6. Chẩn đoán
1.1.6.1. Chẩn đốn thối hóa cột sống cổ
Thối hóa cột sống cổ khơng có tiêu chuẩn cụ thể chẩn đốn xác định,
thường dựa vào lâm sàng (tuổi, HC cột sống cổ, HC rễ…) và cận lâm sàng
(chụp X – quang, cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ cột sống cổ).
1.1.6.2. Chẩn đoán phân biệt
- Bệnh lý cột sống cổ (u cột sống cổ, viêm, chấn thương, thoát vị đĩa đệm...).
- Bệnh lý trong ống sống cổ (u tủy, xơ cứng cột bên teo cơ, xơ cứng rải rác).
- Bệnh lý ngoài cột sống cổ (viêm đám rối thần kinh cánh tay…) [3],[4].
1.1.7. Điều trị và phòng bệnh
1.1.7.1. Điều trị bảo tồn
 Nội khoa:

Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng nhanh như thuốc chống viêm không
steroid (Diclofenac, Meloxicam…); corticoid (không dùng đường toàn thân,
chỉ dùng đường nội khớp); thuốc giãn cơ vân (Mydocalm, Myonal…); thuốc


15

giảm đau.
Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm như: Chondroitin sulfate,
Glucosamin sulfate…
Các vitamin nhóm B (Neurobion, Methylcoban…) đặc biệt hay được sử
dụng khi có tổn thương thần kinh.
 Các phương pháp vật lý trị liệu phục hồi chức năng thường dùng:


Nhiệt trị liệu nông thường sử dụng: phương pháp truyền nhiệt trực tiếp
(túi nóng ẩm, parafin), phương pháp nhiệt đối lưu (nước nóng trị liệu),
phương pháp bức xạ nhiệt (hồng ngoại).
Nhiệt trị liệu sâu: nhiệt trị liệu sâu được sử dụng bằng siêu âm, sóng
ngắn, vi sóng.
Điện trị liệu: điện xung, điện phân thuốc.
Kéo giãn cột sống cổ: kéo giãn cột sống là áp dụng lực thích ứng để kéo
cột sống cổ hoặc cột sống thắt lưng.
Vận động trị liệu: tập vận động thụ động, tập vận động có trợ giúp, tập có
kháng trở, tập chủ động [29],[30],[31].
1.1.7.2. Điều trị bằng phẫu thuật
Được chỉ định khi các dấu hiệu thần kinh tiến triển nặng hoặc điều trị
bảo tồn tại cơ sở chun khoa khơng đỡ, đau tăng lên, có triệu chứng chèn ép
tuỷ [4], [32].
1.1.7.3. Phòng bệnh
- Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, sai tư thế khi mang vác, xách,
nâng các đồ vật… giữ ấm vùng cổ vai, tránh nhiễm mưa, gió, lạnh…
- Cần có chế độ nghỉ ngơi thích hợp để thư giãn cột sống cổ, xoa bóp và
tập vận động cột sống cổ nhẹ nhàng; kiểm tra định kỳ phát hiện sớm các biểu
hiện bệnh lý và điều trị kịp thời.


16

- Phát hiện sớm các dị dạng cột sống cổ để có biện pháp chỉnh hình phù
hợp, tránh thối hóa thứ phát [1],[4],[5].
1.2. THỐI HĨA CỘT SỐNG CỔ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

1.2.1. Bệnh danh thối hóa cột sống cổ theo y học cổ truyền
Trong YHCT, đau cổ vai gáy do thối hóa cột sống cổ được xếp vào

chứng tý, vị trí ở vùng vai gáy [8],[9].
1.2.2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
Theo YHCT, chứng tý thường do 3 nhóm nguyên nhân gây ra:
Ngoại nhân: Do phong hàn, phong thấp, phong nhiệt thừa lúc tấu lý
sơ hở xâm nhập vào cân, cơ, khớp, xương, kinh lạc… làm bế tắc kinh mạch,
khí huyết khơng lưu thơng gây đau [8].
Nội thương: Do chính khí cơ thể suy yếu rối loạn chức năng tạng
phủ, nhất là tạng can, thận và tỳ [9].
Do dinh dưỡng không tốt làm ảnh hưởng đến tỳ vị. Thấp tà xâm nhập
vào cơ thể ảnh hưởng đến chức năng vận hóa của tạng tỳ. Thấp kéo dài sẽ
biến thành đàm, đàm và thấp ứ trệ ở vùng cổ, vai sẽ làm cho khí huyết bị
ngăn trở gây nên đau.
Do tuổi cao, thiên quý kiệt, thận hư không chủ được cốt tủy, can
huyết hư không nuôi dưỡng được cân cơ gây đau nhức xương khớp, vận động
khó khăn. Gặp nhiều trong chứng can huyết hư, thận âm hư.
Bất nội ngoại nhân: do lao động vất vả, ăn uống, tình dục không điều
độ, đàm ẩm hoặc do bị chấn thương làm huyết ứ khí trệ, gây bế tắc kinh lạc
vùng gáy cổ, tay gây đau, hạn chế vận động [33],[34].


17

1.2.3. Các thể lâm sàng
Theo YHCT chứng Tý vùng vai gáy được chia thành các thể [8],[33].
 Thể phong hàn:

Triệu chứng: đau nhức vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng, có điểm đau cố
định ở cổ, có thể sờ thấy co cơ ở cổ vai gáy, cứng cổ hạn chế vận động, sợ gió,
sợ lạnh, trời lạnh đau tăng, chườm ấm đỡ đau, chất lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng,
mạch phù khẩn.

Pháp điều trị: khu phong tán hàn, thông kinh hoạt lạc.
Bài thuốc thường dùng: “Quế chi gia Cát căn thang” gia giảm.
Châm cứu: Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên tơng, Thiên trụ, Dương trì, Dương
lăng tuyền.
 Thể thấp nhiệt

Triệu chứng: Đau và hạn chế vận động vùng vai gáy, vùng cột sống và
phần mềm xung quanh sưng, nóng, có sốt, chất lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch phù sác.
Pháp điều trị: thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, hành khí hoạt huyết.
Bài thuốc thường dùng: “ Bạch hổ quế chi thang” gia giảm.
Châm các huyệt: Phong môm, Đại chùy, Hợp cốc, Túc tam lý, Huyết hải.
 Thể huyết ứ:

Triệu chứng: Đau nhức, tê vùng đầu, cổ, vai và ngực lưng; tê, đau nhói
cố định, đau tăng về đêm, ban ngày đỡ đau, đau cự án, co cứng cơ tại chỗ và
tứ chi, kích thích khó chịu, miệng khơ, lưỡi tím, có thể có điểm ứ huyết, mạch
huyền hoặc sáp.
Pháp điều trị: Hoạt huyết hóa ứ, thơng kinh hoạt lạc chỉ thống.
Bài thuốc thường sử dụng: “ Tứ vật đào hồng” gia giảm.


18

Châm các huyệt: Phong trì, Kiên tỉnh, Thiên trụ, Thiên tông, Dương lăng
tuyền, Huyết hải.
 Thể can thận âm hư:

Triệu chứng: Đau nhức vai gáy và ngực lưng, đau căng đầu, tê và yếu tứ
chi, đau mỏi lưng gối, hoa mắt chóng mặt, nhìn mờ, triều nhiệt, ra mồ hơi
trộm, miệng họng khơ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác.

Pháp điều trị: Tư dưỡng can thận, hoạt huyết thông kinh lạc.
Bài thuốc thường dùng: “Quyên tý thang” gia vị.
Châm các huyệt: Thiên trụ, Kiên tỉnh, Thiên tông, Đại trữ, Huyền chung,
Dương lăng tuyền, Can du, Thận du, Tam âm giao [8],[10],[35].
 Trên lâm sàng thường gặp hai thể:

Thể phong hàn thấp tý: Giai đoạn đầu chủ yếu biểu hiện vùng cổ gáy
đau nhức, cứng khó vận động, đau tăng lên khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm, đau
giảm khi chườm ấm hoặc xoa bóp. Ngồi ra, có các triệu chứng đau đầu, đau
lan xuống vai, tay, vận động nặng nề, khó khăn, khơng sưng nóng đỏ các
khớp, rêu lưỡi trắng mỏng hoặc hơi nhớt, mạch phù hoạt. Pháp điều trị là khu
phong tán hàn, trừ thấp thông kinh hoạt lạc.
- Thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư: Vùng cổ gáy đau nhức,
cứng khó vận động; đau tăng lên khi gặp lạnh, gió, mưa, ẩm; sợ lạnh, cảm
giác lạnh vùng cổ gáy, đau giảm khi chườm ấm hoặc xoa bóp, bệnh lâu ngày,
thể chất hư yếu, tà khí làm tổn thương tạng phủ, có các triệu chứng đau đầu,
đau lan xuống vai, tay, can thận hư gây cân cơ co rút, xương khớp nhức đau,
biến dạng, vận động nặng nề, khó khăn. Pháp điều trị là khu phong, tán hàn, trừ
thấp, bổ can thận [8],[9],[33].


19

1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐIỀU TRỊ THỐI HĨA CỘT SỐNG CỔ
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

1.3.1. Trên thế giới
Thối hóa cột sống cổ đã được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu về
đặc điểm lâm sàng và các phương pháp điều trị, bao gồm cả phương pháp Y
học hiện đại và Y học cổ truyền.

Witt C. M. và cộng sự (2006) đã tiến hành một thử nghiệm lâm sàng
ngẫu nhiên có đối chứng đa trung tâm và một nghiên cứu thuần tập trên hơn
14000 bệnh nhân đau cổ gáy mạn tính trên 6 tháng ở Đức gồm 2 nhóm là
châm cứu và nhóm chứng khơng châm cứu. Kết quả cho thấy nhóm châm cứu
có kết quả giảm đau và giảm hạn chế vận động tốt hơn nhóm chứng với p <
0,001 và duy trì trong suốt 6 tháng sau đó. Nhóm nghiên cứu thuần tập có
mức độ đau trước điều trị nặng hơn nhóm ngẫu nhiên, nhưng mức độ phục hồi
sau điều trị tốt hơn [36].
He D. và cộng sự (2005) ở khoa Y, Đại học tổng hợp Oslo, Nauy đã
nghiên cứu tác dụng giảm đau cột sống cổ và đau vai mạn tính của châm
cứu ở 24 phụ nữ làm cơng việc văn phịng (47 ± 9 tuổi) có thời gian đau từ
3 – 21 năm. Kết quả cho thấy châm cứu ngoài tác dụng giảm đau, cịn có
tác dụng cải thiện giấc ngủ, giảm các triệu chứng lo lắng, trầm uất và cải
thiện chất lượng cuộc sống. Theo dõi tiếp tục trong 6 tháng đến 3 năm các
tác giả thấy các triệu chứng này vẫn được cải thiện hơn ở nhóm nghiên cứu
so với nhóm chứng [37].
Blossfeldt P. (2004) đánh giá điều trị đau cổ mạn tính bằng châm cứu ở
153 bệnh nhân thấy hiệu quả điều trị đạt 68%. Theo dõi trong thời gian dài
thấy 49% số bệnh nhân duy trì hiệu quả điều trị sau 6 tháng và 40% duy trì
sau 1 năm [38].


20

Quách Xuân Ái (2006) quan sát trên 30 bệnh nhân dùng châm cứu, xoa
bóp điều trị triệu chứng hoa mắt chóng mặt do THCSC thấy rằng: Khỏi bệnh
33,33%, đỡ bệnh 90% [39].
Đảng Kiến Quân (2003) nghiên cứu châm cứu điều trị đau vai gáy do
THCSC bằng các huyệt Phong trì, Kiên trung du, Kiên tỉnh, Đại trùy, Thiên
tông kết hợp xoa bóp cho 56 bệnh nhân, đạt hiệu quả tốt và khá là 96,4% [13].

Vương Cảnh (2009) nghiên cứu các triệu chứng hẹp động mạch đốt
sống cổ do THCSC gây ra, bao gồm huyễn vựng, buồn nôn, thị lực giảm
sút, tê cánh tay hoặc có cảm giác dị cảm. Từ tháng 9/2005 tới 6/2009 tác
giả dùng châm cứu kết hợp thuốc Đông y điều trị 74 bệnh nhân đạt hiệu
quả tốt và khá là 83,33% [40].
Tăng Cảnh Chiêu (2014), nghiên cứu phương pháp điện châm kết hợp
với xoa bóp điều trị hội chứng rễ thần kinh do Thối hóa cột sống cổ cho 90
bệnh nhân, sử dụng các huyệt Giáp tích C4, C5, C6; Phong trì, Đại trùy, Hậu
khê, Hợp cốc, Ngoại quan thấy kết quả tốt 60%, khá 30% [41].
1.3.2. Tại Việt Nam
Nguyễn Phương Lan (2003) nghiên cứu tác dụng của điện châm trên 50
bệnh nhân mắc hội chứng vai tay tại Viện châm cứu Trung ương thấy kết quả
điều trị 72% tốt, 28% khá, khơng có bệnh nhân kết quả kém [42].
Trương Văn Lợi (2007) điều trị cho 36 bệnh nhân có hội chứng co cứng
cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt, thấy điểm đau VAS
trung bình giảm từ 6,81 ± 1,21 điểm xuống 2,01 ± 1,35 điểm, 27,8% bệnh
nhân vận động cột sống cổ bình thường, 72,2% cịn hạn chế ít [43].
Phương Việt Nga (2010) nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị hội
chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm mang lại kết quả


21

tốt: điểm đau VAS trung bình giảm từ 6,67 ± 1,21 điểm xuống 2,96 ± 2,36
điểm; cải thiện biên độ cột sống cổ. Kết quả điều trị chung: tốt 36,67% và khá
56,67% [44].
Hồ Đăng Khoa (2011) sử dụng phương pháp xoa bóp bấm huyệt có kết
hợp tập vận động theo YHCT trong điều trị đau vai gáy do THCSC mang lại
kết quả 86,7% tốt, 10% khá, 3,3% trung bình [45].
Nguyễn Tuyết Trang (2013) đánh giá tác dụng của cấy chỉ Catgut trong

điều trị đau vai gáy do THCSC thể phong hàn thấp tý, nhóm cấy chỉ có điểm
đau VAS trung bình giảm từ 5,78 ± 1,28 điểm xuống 1,53 ± 0,84 điểm, cải
thiện tầm vận động cột sống cổ và mức độ hạn chế sinh hoạt hàng ngày tốt
hơn nhóm điện châm [46].
Đặng Trúc Quỳnh (2014), đánh giá tác dụng của bài thuốc “Cát căn
thang” trên bệnh nhân đau vai gáy do thối hóa cột sống cổ thấy hiệu quả rõ
rệt trong giảm đau, điểm VAS giảm từ 6,00 ± 1,46 điểm xuống 1,37 ± 1,16
điểm, giảm co cứng cơ, giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày, điểm NDI giảm từ
19,83 ± 5,95 điểm xuống 8,93 ± 2,46 điểm [12].
Nguyễn Hoài Linh (2016) đánh giá tác dụng của bài thuốc “Quyên tý
thang” kết hợp liệu pháp kinh cân trên bệnh nhân đau vai gáy do thối hóa
cột sống cổ thấy hiệu quả rõ rệt trong giảm đau, điểm VAS giảm từ 5,57 ±
1,04 điểm xuống 1,17 ± 0,9 điểm, giảm co cứng cơ, giảm hạn chế sinh hoạt
hàng ngày, điểm NDI giảm từ 16,5 ± 8,9 điểm xuống 3,6 ± 1,99 điểm [17].
Nguyễn Vũ Úy (2017), đánh giá tác dụng điều trị của bài thuốc “Thư
cân hoạt huyết thang” trên bệnh nhân đau vai gáy do thối hóa cột sống cổ
thấy hiệu quả rõ rệt trong giảm đau, điểm VAS giảm từ 5,82 ± 1,44 điểm
xuống 1,28 ± 1,03 điểm, cải thiện tầm vận động cột sống cổ, mức độ ảnh
hưởng sinh hoạt hàng ngày, điểm NPQ giảm từ 13,46 ± 5,49 điểm xuống 4,98


22

± 4,79 điểm [47].
Phạm Nhật Minh (2018), đánh giá tác dụng của điện châm kết hợp vận
động không xung lực trên bệnh nhân đau vai gáy do thối hóa cột sống cổ
thấy hiệu quả rõ rệt trong giảm đau, điểm VAS giảm từ 5,23 ± 0,97 điểm
xuống 1,23 ± 0,98 điểm, giảm co cứng cơ, giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày,
điểm NDI giảm từ 17,05 ± 5,26 điểm xuống 5,37 ± 2,77 điểm [17].
Bùi Thị Lệ Ninh (2019), đánh giá tác dụng của liệu pháp kinh cân trong

điều trị bệnh nhân đau vai gáy do thối hóa cột sống cổ thấy hiệu quả giảm
đau, điểm VAS giảm từ 5,40 ± 0,78 điểm xuống 0,73 ± 0,71 điểm, giảm co
cứng cơ, giảm hạn chế sinh hoạt hàng ngày, điểm NDI giảm từ 25,12 ± 2,39
điểm xuống 3,12 ± 1,11 điểm [48].
1.4. TỔNG QUAN VỀ TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG, XOA BÓP BẤM HUYỆT VÀ
ĐIỆN CHÂM

1.4.1. Tổng quan về tác động cột sống
1.4.1.1. Nguồn gốc của phương pháp
TĐCS là phương pháp do lương y Nguyễn Tham Tán nghiên cứu sáng
lập và phát triển. Qua quan sát, ơng nhìn thấy những vùng vừa mới đánh gió
xuất hiện những thay đổi tại chỗ như những nốt đỏ, đám sẩn đỏ, cơ lưng co
cứng lên, lấy đầu ngón tay day bấm vào những điểm ấy thì người bệnh cảm
thấy dễ chịu và một số bệnh nhân khỏi sau vài ngày sau đó. Từ thực tiễn qua
hơn 50 năm chữa trị cho nhiều người bệnh cộng với tham khảo trên các tài
liệu về giải phẩu sinh lý con người của YHHĐ cũng như học thuyết Âm
dương của YHCT, ông nhận thấy sự biến đổi ở cột sống có liên quan đến
nhiều bệnh thuộc các hệ cơ quan như tuần hồn, hơ hấp, tiêu hóa, thần kinh,
nội tiết và cơ xương khớp. Qua đó, ơng đã sáng tạo ra phương pháp TĐCS để
chẩn bệnh, phòng và điều trị bệnh [11],[49],[50].


23

1.4.1.2. Khái niệm
TĐCS là một phương pháp không dùng thuốc, sử dụng phần mềm ở
đầu ngón tay tác động cơ học lên hệ cột sống để chẩn bệnh, phòng bệnh và trị
bệnh [11],[50].
1.4.1.3. Đặc điểm của tác động cột sống
Phương pháp TĐCS áp dụng các thủ thuật tác động trực tiếp tại trọng

điểm theo quy định của các phương thức và nguyên tắc của phương pháp trị
bệnh [11],[49].
Phương pháp TĐCS kế thừa những ưu điểm của các phương pháp xoa
bóp bấm huyệt của YHCT và thao tác cột sống trên thế giới như Chiropractic,
Osteopathy kết hợp cùng với YHHĐ. Phương pháp TĐCS quan tâm đến toàn
bộ cột sống và các thành phần liên quan như gân, cơ dây chằng để chẩn đoán
và điều trị bệnh. Bằng phương thức đối động, phục hồi lại sự nhu nhuận của
hệ cơ một cách hiệu quả và nhanh chóng. TĐCS chú ý đến các ổ hưng phấn
trên đốt sống để giải tỏa bệnh tật, lấy nguyên tắc hướng tâm, hướng trục làm
nguyên tắc chủ yếu trong việc điều trị [11],[49].
1.4.1.4. Mục đích
Mục đích của phương pháp tác động cột sống là:
Giải tỏa trọng điểm.
Khôi phục lại sự cân bằng cột sống.
Giải tỏa điểm đau đang khu trú.
Phục hồi lại chức năng vận động bình thường [49].
1.4.1.5. Chỉ định và chống chỉ định của phương pháp tác động cột sống
 Chỉ định:


24

Bệnh về hệ thần kinh, hệ cơ xương khớp, hệ tuần hồn, hệ hơ hấp, hệ
tiêu hóa, hệ tiết niệu… Một số triệu chứng bệnh khác nhau chưa rõ
nguyên nhân [49].
 Chống chỉ định:

Lở loét, mụn nhọt vùng cột sống…
Loãng xương nặng, lao cột sống, ung thư cột sống…
Các cơ quan bị tổn thương thực thể như loét dạ dày…

Các bệnh cấp tính: nhồi máu cơ tim, hen ác tính, suy hô hấp…
Bệnh ngoại khoa, chấn thương: viêm ruột thừa, sỏi thận, sỏi mật…
Các bệnh lây nhiễm…[49].
1.4.1.6. Phương pháp chẩn bệnh
TĐCS có các thủ thuật, phương thức và nguyên tắc riêng để chẩn bệnh.
Thủ thuật chẩn bệnh: thủ thuật áp, vuốt, ấn, vê, miết.
Phương thức chẩn bệnh: phương thức co cơ tương ứng, phương thức
động hình, phương thức đối động.
Nguyên tắc chẩn bệnh: nguyên tắc đối xứng, nguyên tắc hưng phấn,
nguyên tắc trọng khu trọng điểm [49].
1.4.1.7. Phương pháp trị bệnh
Nội dung của phương pháp trị bệnh là giải tỏa các hình thái của trọng
điểm khu trú để phục hồi lại sự cân bằng của cột sống. Để thực hiện, phương
pháp đã ứng dụng các thủ thuật và phương thức theo quy định và nguyên tắc
của riêng nó.
Thủ thuật trị bệnh: Thủ thuật xoay, thủ thuật bật.
Phương thức trị bệnh: phương thức nén, phương thức sóng, phương
thức song chỉnh, phương thức đơn chỉnh.


25

Nguyên tắc trị bệnh: nguyên tắc định lực, định hướng, định lượng, tạo
sóng cảm giác và điều nhiệt [11], [49].
1.4.1.8. Các biến đổi trên bệnh nhân đau vai gáy
Đốt sống biến đổi: Vùng C1, C2, C3, C4, C5, C6, C7, D1, D2, D11.
Lớp cơ biến đổi: Lớp cơ trên đầu gai C1, C2, C3 lan tỏa lên vùng chẩm và
ngang sang hai bên cơ ức đòn chũm, tiết cơ ngang C4, C5, C6, C7 biến đổi
thường có các sợi cơ nhỏ xơ cứng.
Nhiệt độ biến đổi: Vùng cổ gáy lạnh hoặc nóng cao.

Cảm giác biến đổi: Đau tại trọng điểm và vùng cơ xơ co lan tỏa [49].
1.4.1.9. Một số nghiên cứu về tác dụng của PPTĐCS
Nghiên cứu của Nguyễn Tham Tán, Trần Ngọc Ân (1982), đánh giá kết
quả chữa 21 trường hợp đau dây thần kinh tọa bằng phương pháp tác động cột
sống. Kết quả tốt và khá là 94% [50].
Nghiên cứu của Nguyễn Tài Lương, Nguyễn Thị Vân Thái, Phạm Vũ
Khánh đánh giá hiệu quả điều trị viêm quanh khớp vai bằng liệu pháp tác
động cột sống cho thấy phương pháp TĐCS an toàn, dễ thực hiện và có hiệu
quả điều trị tốt đối với bệnh viêm quanh khớp vai [51].
Phùng Gia Khánh (2011), nghiên cứu đánh giá tác dụng điều trị đau
thắt lưng bằng phương pháp tác động cột sống có kết quả bước đầu là phương
pháp TĐCS có tác dụng điều trị đau thắt lưng và khơng có tác dụng khơng
mong muốn [ 52].
Trương Anh Tuấn (2016), nghiên cứu sự ảnh hưởng của phương pháp
TĐCS trong điều trị tăng huyết áp nguyên phát độ I, II. Kết quả cho thấy
phương pháp TĐCS có tác dụng hỗ trợ hạ huyết áp và cải thiện các triệu
chứng hoa mắt, đau đầu, đau lưng…và khơng có tác dụng khơng mong muốn
[53].


×