Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ giá đất thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.22 KB, 9 trang )

Nghiên cứu

ỨNG DỤNG GIS XÂY DỰNG BẢN ĐỒ GIÁ ĐẤT THỊ TRẤN PHÙNG,
HUYỆN ĐAN PHƯỢNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
Bùi Thị Cẩm Ngọc; Vũ Lệ Hà
Trường Đại học Tài ngun và Mơi trường Hà Nội
Tóm tắt
Giá đất và định giá đất đóng vai trị quan trọng trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai. Bảng giá đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013 được UBND
các tỉnh công bố 5 năm một lần chỉ áp dụng các phương pháp định giá đất truyền
thống, chưa tận dụng được nguồn cơ sở dữ liệu địa chính, chưa định giá được hàng
loạt tới từng thửa đất và còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của cán bộ làm
công tác định giá. Đặc biệt, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất vẫn chưa được
quan tâm đúng mức. Trên cơ sở ứng dụng công nghệ GIS trong định giá đất, tác giả
xây dựng quy trình thành lập bản đồ giá đất giai đoạn 2015 - 2020 khu vực thị trấn
Phùng, huyện Đan Phượng, Hà Nội. Giá đất được xác định tới từng thửa dựa trên
giá thu thập ngoài thực địa, các hệ số ảnh hưởng tới giá đất.
Từ khóa: Định giá đất, Cơ sở dữ liệu giá đất, Hệ thông tin địa lý (GIS)
Abstract
Apply GIS for conducting land price map of Phung town, Dan Phương district,
Hanoi city in the period of 2015 - 2020
Land prices and land valuation play an important role in the state management
of land. The land price table in accordance with the Land Law of 2013 published
by the provincial People’s Committees every five years only uses traditional land
valuation methods, has not yet taken advantage of the cadastral database. Mass to
each land plot and much depends on the subjective factors of the valuation officers.
Especially, the price of land price database has not been paid enough attention.
Based on the application of GIS in land valuation, the author develops the process
of land price mapping for 2015 - 2020 in the Phung town of Dan Phuong district,
Hanoi city. The land price will be determined for every parcels based on the land


price collected in the field and factors affecting land prices.
Key words: Land valuation, Land price database, Geographic information
system (GIS)
1. Đặt vấn đề
Luật đất đai 2013 đã quy định rất rõ
quản lý tài chính về đất đai và giá đất là
một trong những nội dung quản lý nhà
nước về đất đai [2, 6]. Hiện nay, Nhà
nước quy định 5 phương pháp định giá
đất bao gồm: phương pháp so sánh trực
tiếp, phương pháp chiết trừ, phương
pháp thu thập, phương pháp thặng dư và
80

phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất
[2]. Tuy nhiên, bảng giá đất mà UBND
các tỉnh cơng bố 5 năm một lần và có thể
điều chỉnh theo quy định của Luật Đất
đai 2013 thường áp dụng các phương
pháp định giá đất truyền thống và chưa
tận dụng được dữ liệu địa chính, kết quả
cơng bố bảng giá đất của tồn tỉnh cịn
phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của
cán bộ làm công tác định giá, bảng giá

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 15 - năm 2017


Nghiên cứu


đất cơ bản chỉ quy định theo khu vực,
tuyến đường phố hay nhóm đất, loại đất
mà chưa thể cơng bố giá đất đến từng
thửa đất theo từng chu kỳ nhất định.
Trên thế giới, nhiều nước phát triển đã
sử dụng công nghệ GIS nhằm định giá
một lượng lớn các thửa đất với mục đích
xây dựng cơ sở dữ liệu về giá đất như
Ôx-trây-li-a, Thụy Điển, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, Nhật Bản,...
Trong nghiên cứu này, việc thực
nghiệm và xây dựng quy trình định
giá đất hàng loạt với sự hỗ trợ của GIS
nhằm định giá đất tới từng thửa đất ở
đô thị trên địa bàn thị trấn Phùng, huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập
thông tin về các yếu tố tác động đến giá
đất ở, đất sản xuất nông nghiệp.
- Phương pháp nội suy giá đất:
Theo IAAO (2013), Thẩm định giá hàng
loạt (Mass Appraisal) là sự định giá có
hệ thống một nhóm tài sản tại thời điểm
nhất định, áp dụng những phương pháp
được chuẩn hóa và kiểm tra thống kê.
Nhìn chung, thẩm định giá hàng loạt
cũng dựa trên những nguyên tắc và cách
thức của định giá đơn lẻ nhưng khác ở
mục đích, yêu cầu và kỹ thuật xác định

các hệ số. Quá trình thẩm định giá đơn
lẻ thường được thực hiện trên một hay
một số tài sản, trong đó hầu hết các yếu
tố tác động đến giá của tài sản đều được
xem xét. Trong khi đó, Thẩm định giá
hàng loạt lại sử dụng các cơng thức, mơ
hình thống kê để định giá một số lượng
lớn các tài sản và thường dựa trên một
vài các yếu tố chính tác động đến giá trị
của tài sản. Với phương pháp thẩm định
giá hàng loạt, cùng một lúc có thể định
giá cho nhiều loại tài sản trong một khu
vực tại một thời điểm nhất định.

Đối tượng của thẩm định giá hàng
loạt có thể là các bất động sản bao gồm
đất và cơng trình trên đất hoặc cũng có
thể chỉ là riêng phần đất. Sản phẩm của
thẩm định giá hàng loạt là các hệ số ảnh
hưởng thể hiện tác động của các yếu tố
đến giá trị của tài sản như vị trí, hình
thể, diện tích,... Nói chung, ưu điểm
nổi bật của phương pháp thẩm định giá
hàng loạt so với các phương pháp thẩm
định giá truyền thống là tính tái hiện,
tính khách quan, kết quả thẩm định
khơng chịu sự tác động từ ý muốn chủ
quan của con người, không bị chi phối
bởi những thiên vị cá nhân hay sai lầm
của thẩm định viên. Bên cạnh đó, để tiến

hành thẩm định giá hàng loạt chỉ cần
một số lượng nhân lực không lớn, giúp
tiết kiệm thời gian và chi phí thẩm định.
Trong nghiên cứu này, đối tượng
của thẩm định giá hàng loạt là quyền sử
dụng đất và quá trình thẩm định được
thực hiện dưới sự hỗ trợ của GIS mà cụ
thể ở đây là phần mềm ArcGIS. Việc
định giá hàng loạt được tiến hành trên
cơ sở gán các hệ số ảnh hưởng tới từng
thửa đất và nội suy các giá đất thu thập
được từ thực địa nhằm giải đoán những
giá trị chưa biết dựa trên những giá trị
đã biết. Trên thực tế, giá đất thu thập từ
thực địa thường chiếm một số lượng nhỏ
so với hàng trăm, hàng nghìn thửa đất
của mỗi một khu vực. Mặt khác giá đất
lại là một hàm tổng hợp của nhiều yếu
tố ảnh hưởng, mỗi yếu tố có một mức độ
ảnh hưởng khác nhau, vì vậy muốn tính
được giá trị của các thửa đất cịn lại, ta
phải nội suy từ những thửa đã biết.
Cơ sở logic của các phép nội suy
là các giá trị tại các điểm gần nhau hơn
trong khơng gian thì thường có khả
năng giống nhau hơn là các điểm cách
xa nhau trong không gian. Q trình
nội suy trong nghiên cứu này được thực

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017


81


Nghiên cứu

hiện như sau: lớp giá thực chứa những
giá trị thị trường của các thửa đất trong
khu vực nghiên cứu, bao gồm các thửa
đã biết giá và những thửa chưa biết giá.
Các giá trị đã biết này chứa một số yếu
tố ảnh hưởng như vị trí, diện tích,...
Lớp giá quy chuẩn chứa những
giá trị sau khi đã loại bỏ các yếu tố ảnh
hưởng. Giá quy chuẩn được tính theo
cơng thức:
Giá thị trường
(1)
KDT*KVT*...
Hình 1 dưới đây minh họa quá trình
nội suy giá đất.
Giá quy chuẩn =

Hình 1: Phương pháp nội suy giá đất

Sử dụng phép nội suy ta thu được
giá trị của từng pixel trên bản đồ. Một
thửa đất là tập hợp của nhiều pixel. Sau
khi tiến hành thống kê, ta tính được giá
trị trung bình (MEAN) của các thửa đất.

Từ các giá trị trung bình này, giá thực
của các thửa đất sẽ được tính khi nhân
ngược trở lại với các hệ số ảnh hưởng:
Giá thị trường = MEAN * KVT *
KDT * ... (2)
Các phương pháp nội suy hay được
sử dụng gồm: Nội suy tuyến tính, Nội suy
trị trung bình trọng số, nội suy hàm Spline,
nội suy theo phương pháp Kriging. Trong
nghiên cứu này, sử dụng phương pháp nội
suy theo phương pháp Kriging
Nội suy theo phương pháp Kriging:
Kriging là phương pháp nội suy dựa
trên phương pháp “phân tích bề mặt”
và “trọng số trung bình”. Phương pháp
82

“trọng số trung bình” dùng để tính sự
biến thiên này. Trọng số được xác định
bởi xu hướng của những độ lệch giữa
đường cong bề mặt toàn cầu và các điểm
quan sát [3]. Kriging là một trong những
phương pháp nội suy thường cho ra kết
quả tốt nhất khi tính tốn nhưng cũng
địi hỏi việc xử lý mất nhiều thời gian.
- Phương pháp ứng dụng quá trình
phân tích thứ bậc (Analytical Hierarchy
Process - AHP) là một kỹ thuật được
sử dụng phổ biến hiện nay để tính tốn
trọng số cho các yếu tố. Đây là kỹ thuật

do Saaty nghiên cứu và sau đó phát triển
từ những năm 1980 [3, 4]. Q trình này
bao gồm 4 bước chính như sau:
1. Phân rã một tình huống phi cấu
trúc thành các phần nhỏ;
2. Sắp xếp các thành phần hay các
chỉ tiêu theo một thứ tự phân cấp;
3. Gán giá trị số cho những so sánh
chủ quan về mức độ quan trọng của các
chỉ tiêu. Việc so sánh này được thực hiện
giữa các cặp chỉ tiêu với nhau và tổng
hợp lại thành một ma trận gồm n dòng
và n cột (n là số chỉ tiêu). Phần tử aij thể
hiện mức độ quan trọng của chỉ tiêu hàng
i so với chỉ tiêu cột j. Mức độ quan trọng
tương đối của chỉ tiêu i so với j được tính
theo tỷ lệ k (k từ 1 đến 9), ngược lại của
chỉ tiêu j so với i là 1/k. Như vậy aij > 0,
aij = 1/aji, aii =1. Hình 4 thể hiện thang
điểm so sánh mức độ ưu tiên (mức độ
quan trọng) của các chỉ tiêu.
4. Tính tốn và tổng hợp các kết
quả để chọn ra chỉ tiêu có mức độ quan
trọng cao nhất thơng qua 2 bước:
+ Chuẩn hoá ma trận mức độ quan
trọng của các chỉ tiêu bằng cách lấy giá
trị của mỗi ô trong một cột chia cho giá
trị tổng của cột đó
+ Tính giá trị trung bình của từng
dịng trong ma trận cho ra trọng số

tương ứng của từng chỉ tiêu

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017


Nghiên cứu

Hình 4: Thang điểm so sánh các chỉ tiêu

Ma trận mức độ quan trọng của các
chỉ tiêu thường được xây dựng dựa trên
ý kiến chuyên gia. Đối với ma trận này
cần chú ý các vấn đề sau:
- Thứ nhất: Đây là ma trận phụ
thuộc vào ý kiến chủ quan của người
ra quyết định. Ví dụ chỉ tiêu X1 quan
trọng hơn chỉ tiêu X2 nhưng giá trị quan
trọng gấp bao nhiêu lần thì có thể tuỳ
từng người.
- Thứ hai: Cần phải xem xét đến
tính nhất quán của dữ liệu. Tức là nếu
chỉ tiêu X1 quan trọng gấp 2 lần chỉ
tiêu X2, chỉ tiêu X2 quan trọng gấp 3
lần chỉ tiêu X3 thì về tốn học, chỉ tiêu

CR =

CI
RI


X1 sẽ quan trọng gấp 6 lần chỉ tiêu X3.
Tuy nhiên, ý kiến chuyên gia trong thực
tế sẽ không phải như vậy do họ khơng
bao qt được tính logic của ma trận so
sánh (và cũng không nên cố gắng bao
quát nhằm đảm bảo tính khách quan của
đánh giá).
Vậy có phương pháp nào đánh giá
tính hợp lý của các giá trị mức độ quan
trọng của các chỉ tiêu? Theo Saaty, ta có
thể sử dụng tỷ số nhất quán của dữ liệu
(Consistency Ratio - CR). Tỷ số này so
sánh mức độ nhất quán với tính khách
quan (ngẫu nhiên) của dữ liệu:

CI =

λ max − n
n −1

4
4
4
⎛ 4

w1n ∑ w2 n ∑ w3 n ∑ w4 n ⎟


1


+ n =1
+ n =1
+ n =1
λ max = × ⎜ n =1
n ⎜ w11
w22
w33
w44 ⎟





Đối với mỗi một ma trận so sánh
cấp n, Saaty đã thử nghiệm tạo ra các
ma trận ngẫu nhiên và tính chỉ số CI
trung bình của chúng và gọi là RI (chỉ
số ngẫu nhiên)
Bảng 5. Giá trị RI ứng với từng số lượng chỉ
tiêu n
n
RI
n
RI

1
0
6
1.25


2
0
7
1.35

3
0.52
8
1.4

4
0.89
9
1.45

5
1.11
10
1.49

Nếu giá trị tỷ số nhất quán CR <
0.1 là chấp nhận được, nếu lớn hơn
đòi hỏi người ra quyết định thu giảm
sự không đồng nhất bằng cách thay đổi
giá trị mức độ quan trọng giữa các cặp
chỉ tiêu.
- Phương pháp ứng dụng công nghệ
kỹ thuật GIS: Giải quyết bài toán xây
dựng cơ sở dữ liệu giá đất, vùng giá đất,
vùng giá trị đất đai, kết nối dữ liệu địa


Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 15 - năm 2017

83


Nghiên cứu

chính, tính giá đất đến từng thửa, xây

3. Khu vực nghiên cứu và dữ liệu

dựng bản đồ giá đất, cập nhật biến động

Thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng,
thành phố Hà Nội được lựa chọn làm
khu vực thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ
liệu giá đất ở trên cơ sở ứng dụng công
nghệ GIS.

giá đất. Hiển thị, tra cứu số liệu giá đất
trên phần mềm ArcGis dưới dạng bản
đồ và bảng số liệu thuộc tính.

Hình 5: Vị trí thị trấn Phùng

Phùng là một thị trấn thuộc
huyện Đan Phượng, Hà Nội. Thị trấn
này nằm ngay trên quốc lộ 32. Nếu đi
từ trung tâm Hà Nội thì đi qua quận

Cầu Giấy, rồi thẳng theo quốc lộ 32.
Thị trấn này cách trung tâm thành phố
khoảng 20 km, được thành lập năm
1994 trên cơ sở một phần diện tích
tự nhiên và dân số của các xã Đan
Phượng và Song Phượng.
Dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính thu thập phục vụ cho cơng tác
nghiên cứu bao gồm:
- Bản đồ địa chính thị trấn Phùng,
huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
gồm 52 mảnh, tỷ lệ 1/1000,
- Báo cáo thống kê đất đai năm 2015
thị trấn Phùng, huyện Đan Phượng, TP.
Hà Nội.
84

- Báo cáo quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2010 thị trấn Phùng, huyện
Đan Phượng, TP.Hà Nội.
- Bảng giá đất năm 2015 do UBND
Thành phố Hà Nội ban hành.
- Các phiếu khảo sát, điều tra giá đất
ngoài thực địa, bản đồ điều tra giá đất.
4. Kết quả nghiên cứu
Trình tự định giá đất được thể hiện
như hình 6 dưới đây. Trình tự này dựa
trên nguyên tắc cơ bản là xác định các
yếu tố có ảnh hưởng tới giá đất đồng
thời tiến hành khảo sát, thu thập giá thị

trường tại khu vực nghiên cứu. Kết quả
cuối cùng thu được là mỗi thửa đất đều
có thơng tin thuộc tính giá đất.

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017


Nghiên cứu

Hình 6: Quy trình thành lập bản đồ giá đất theo giá thị trường

* Xác định các yếu tố ảnh hưởng
tới giá đất
Giá của một thửa đất sẽ chịu rất
nhiều các yếu tố ảnh hưởng. Tùy vào
mỗi địa bàn cụ thể mà giá đất ở đó sẽ
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khác
nhau. Việc xác định các yếu tố ảnh
hưởng tới giá đất là rất quan trọng bởi lẽ
khơng phải yếu tố ảnh hưởng nào cũng
có thể mơ hình hóa thành các hệ số hoặc
có thể gán một cách tự động tới từng
thửa đất. Vì vậy, cần lựa chọn ra những
yếu tố quan trọng nhất, có ảnh hưởng
lớn nhất tới giá đất của khu vực nghiên
cứu và đồng thời, các yếu tố đó cũng có
thể được gán tự động tới từng thửa đất.
Đối với thị trấn Phùng, 4 nhóm
yếu tố ảnh hưởng tới giá đất ở đơ thị
được xác định bao gồm: Vị trí, diện

tích, hình thể
* Xác định và gán hệ số ảnh hưởng
cho các yếu tố
Sau khi đã lựa chọn được những
yếu tố nào có ảnh hưởng tới giá đất trên
địa bàn nghiên cứu, tiến hành xác định

và gán các hệ số ảnh hưởng cho từng
yếu tố. Tùy thuộc vào mỗi yếu tố mà các
hệ số ảnh hưởng cũng sẽ khác nhau. Kết
quả cuối cùng của bước này là dữ liệu
về thửa đất mà ở đó từng thửa đã được
gán các hệ số ảnh hưởng.
* Khảo sát, thu thập dữ liệu giá đất
thị trường
Đối với đất ở, khi đã nghiên cứu kỹ
bản đồ địa chính khu vực nghiên cứu,
tiến hành điều tra, thu thập giá thị trường
của các thửa đất. Nguyên tắc điều tra là
phải phân bố đều trên địa bàn và giá
thu thập không được q xa thời điểm
định giá. Các nguồn thơng tin có thể tìm
kiếm bao gồm chủ sử dụng đất có giao
dịch, báo chí, mạng internet, văn phịng
nhà đất, sàn giao dịch,... Các thửa đất đã
được điều tra phải đánh dấu trên bản đồ
địa chính để phục vụ cho việc nhập giá
và thực hiện nội suy sau này.
Trong nghiên cứu này, nhóm tác
giả đã thu thập được 251 giá đất đã có

giao dịch thực tế. Hình 7 minh họa vị trí
của các thửa đất thu thập được giá giao

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017

85


Nghiên cứu

dịch thị trường.
* Tính giá quy chuẩn
Sau khi các thửa đất thu thập giá
giao dịch ngoài thực địa được chuẩn
hóa và được gán các hệ số ảnh hưởng,
bước tiếp theo cần thực hiện là tính giá
quy chuẩn cho các thửa đất này. Giá quy
chuẩn này được tính theo cơng thức (1).
* Nội suy lớp giá quy chuẩn

Từ những giá quy chuẩn thu được ở
bước trên, phép nội suy sẽ được áp dụng
nhằm xác định giá quy chuẩn cho các
thửa đất còn lại. Sản phẩm thu được sau
khi nội suy là một lớp raster mà ở đó giá
trị của mỗi pixel chính là giá quy chuẩn.
Đối với thị trấn Phùng, lớp giá quy
chuẩn được tạo ra dựa trên phép nội suy
Kriging (hình 8).


Hình 7: Các vị trí thu thập giá thị trường

Hình 8: Lớp giá quy chuẩn

86

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017


Nghiên cứu

* Tính giá quy chuẩn tới từng
thửa đất
Lớp raster được nội suy từ bước
trước sẽ được thống kê theo từng thửa
đất để tính ra được giá quy chuẩn trung
bình của các đất đó. Kết quả thu được là
tất cả các thửa đất trong khu vực nghiên
cứu đều có thơng tin thuộc tính về giá
quy chuẩn.

* Tính giá thị trường đến từng
thửa đất
Giá quy chuẩn của mỗi thửa đất sẽ
được nhân ngược lại với các hệ số ảnh
hưởng theo công thức (2) để thu được
giá thị trường của các thửa đất đó. Hình
9 và 10 dưới đây minh họa lớp giá đất
thị trường năm 2016 và bảng thống kê
kết quả định giá đất của thị trấn Phùng


Hình 9: Lớp giá thị trường năm 2016 thị trấn Phùng

Hình 10: Bảng thống kê kết quả định giá đất năm 2016 của thị trấn Phùng

Tạp chí Khoa học Tài ngun và Mơi trường - Số 15 - năm 2017

87


Nghiên cứu

5. Kết luận
Với việc ứng dụng công nghệ GIS
trong định giá đất hàng loạt, công tác
định giá một số lượng lớn các thửa đất
cùng một lúc đã trở nên đơn giản hơn,
thuận tiện hơn và mức độ tin cậy cũng
cao hơn.
Thử nghiệm xây dựng cơ sở dữ
liệu giá đất ở trên cơ sở ứng dụng công
nghệ GIS trong định giá đất hàng loạt
các thửa đất tại thị trấn Phùng, huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội cho
kết quả tốt, đáp ứng được các yêu cầu
trong quản lý Nhà nước về đất đai. Tồn
phường Hồng Văn Thụ có tất cả 5829
thửa đất ở đô thị đã được định giá một
cách tự động. Theo kết quả thu được
giá các thửa đất giáp mặt đường và các

thửa đất trong ngõ có sự phân hóa rõ
rệt, giá các thửa đất mặt đường có thể
cao gấp 2 - 3 lần các thửa đất trong ngõ.
Đường Quốc lộ 32 là đường quốc lộ đi
qua thị trấn Phùng, tập trung nhiều các
cửa hàng lớn nhỏ, trường học, trạm y tế,
chợ, Ủy ban nhân dân thị trấn Phùng. Vì
vậy các thửa đất giáp đường Quốc lộ 32
có giá cao, dao động trong khoảng 30,5
- 54 triệu/m2. Các thửa đất nằm trong
ngõ rộng của đường Quốc lộ 32 mức giá
khoảng 22 - 30,5 triệu/m2. Các thửa đất
nằm trong ngõ nhỏ chỉ sử dụng để ở có
giá thấp từ 16 - 22 triệu/m2.
Nhóm tác giả kiến nghị các địa
phương cùng với việc ban hành giá đất,
nên tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu
giá đất nhằm tạo thuận lợi cho công tác
nghiên cứu cũng như quản lý Nhà nước
về giá đất sau này.
Các nghiên cứu tiếp theo có thể
mở rộng số lượng các yếu tố ảnh
hưởng nhằm nâng cao độ chính xác
của kết quả.
88

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trần Quốc Bình; Lê Phương Thúy;
Đỗ Thị Minh Tâm (2008). Ứng dụng GIS
trong thành lập bản đồ vùng giá trị đất đai.

Hội nghị khoa học Địa lý toàn quốc lần thứ
3, Hà Nội, 16/12/2008, 1059-1068.
[2]. Chính phủ (2014). Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định về giá đất.
[3]. Saaty T.L (1980). The Analytic
Hierarchy Process, McGraw-Hill, New
York.
[4]. Saaty T. L (1996). Decision
Making with Dependence and Feedback:
The Analytic Net Work process, RWS
Publications, Pittsburgh.
[5]. Trịnh Hữu Liên (2014). Kỹ thuật
xây dựng vùng giá đất, vùng giá trị đất đai
phục vụ định giá đất, trên cơ sở dữ liệu địa
chính, cơng nghệ GIS và ảnh viễn thám.
Tạp chí Khoa học & Cơng nghệ, 120 (6),
127 - 132, Hà Nội.
[6]. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam (2013). Luật đất đai
2013, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội

Tạp chí Khoa học Tài nguyên và Môi trường - Số 15 - năm 2017



×