Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.59 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HUỲNH LÊ ANH PHỤNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH CHÍNHTỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HUỲNH LÊ ANH PHỤNG

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH CHÍNHTỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI


LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 08 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS PHẠM HỒNG THÁI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng 9 năm 2018

Học viên

Huỳnh Lê Anh Phụng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến Thầy giáo – GS.TS Phạm Hồng Thái, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian, cơng sức trong q trình nghiên cứu để
giúp tơi hoàn thành luận văn này.

Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tồn thể
các Thầy, Cơ giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng nghiệp đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong quá trình thu thập số liệu điều tra nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này khơng tránh khỏi
những thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan
tâm đến đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Huỳnh Lê Anh Phụng


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Diện tích, dân số tỉnh Quảng Ngãi................................................ 34
Biểu đồ 2.2: Tổng số vụ việc tố cáo hành chính giai đoạn 2014-2017 .......... 38
Biểu đồ 2.3: Phân tích kết quả nội dung tố cáo hành chính ........................... 38


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH CHÍNH ................................. 8
1.1. Giải quyết tố cáo hành chính và pháp luật giải quyết tố cáo hành chính .. 8
1.1.1. Tố cáo hành chính và giải quyết tố cáo hành chính ............................... 8
1.1.2. Pháp luật giải quyết tố cáo hành chính ................................................ 10
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật giải quyết tố cáo hành chính. ....... 10
1.1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết tố cáo hành chính ............................. 11

1.1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tố cáo hành chính ......................... 155
1.2. Lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính ..... 16
1.2.1. Thực hiện pháp luật ............................................................................ 16
1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính của các cơ
quan hành chính ........................................................................................... 17
1.2.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tố cáo
hành chính của các cơ quan hành chính ........................................................ 23
1.2.4. Điều kiện bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tố cáo
hành chính .................................................................................................... 26
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 32
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TỐ CÁO HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI . 33
2.1. Giới thiệu chung về tình hình tỉnh Quảng Ngãi có liên quan đến việc tổ
chức thực hiện pháp luật về giải quyết tố cáo hành chính ............................. 33
2.2. Tình hình tố cáo hành chính và giải quyết tố cáo hành chính ở tỉnh Quảng
Ngãi ............................................................................................................. 36
2.2.1. Tình hình tố cáo hành chính ............................................................... 36


2.2.2. Tình hình giải quyết tố cáo hành chính ............................................... 41
2.3. Tình hình tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tố cáo hành chính tại
tỉnh Quảng Ngãi ........................................................................................... 48
2.3.1. Những kết quả đạt được...................................................................... 48
2.3.2. Đánh giá những kết quả đạt được ....................................................... 53
2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật giải
quyết tố cáo hành chính của tỉnh Quảng Ngãi............................................... 61
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 65
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH
CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI ......................................... 66

3.1. Các quan điểm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết
tố cáo hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi ............................................ 66
3.1.1. Quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng về tổ chức thực hiện pháp
luật đồng thời thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các quy định về giải quyết tố
cáo hành chính ............................................................................................. 66
3.1.2. Tuân thủ các nguyên tắc cơ bản trong công tác tổ chức thực hiện pháp
luật giải quyết tố cáo hành chính .................................................................. 67
3.1.3. Cần phải lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực
hiện phù hợp................................................................................................. 70
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết
tố cáo hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi ............................................ 72
3.2.1. Nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát đối với công
tác tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính ........................ 72
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật liên quan đến giải quyết tố cáo hành chính
................................................................................................................... 76


3.2.3. Tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan tổ chức thực hiện pháp
luật giải quyết tố cáo hành chính .................................................................. 81
3.2.4. Đảm bảo các điều kiện vật chất phục vụ tổ chức thực hiện pháp luật giải
quyết tố cáo hành chính ................................................................................ 81
3.2.5. Nâng cao vai trị của người dân trong tổ chức thực hiện pháp luật giải
quyết tố cáo hành chính ................................................................................ 87
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 91
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Hiến pháp năm 2013 ghi nhận tố cáo là một trong những quyền con
người, quyền công dân cơ bản. Việc thực hiện quyền tố cáo là hình thức dân
chủ trực tiếp để nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước, quản lý
xã hội, giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước, của người thực thi
nhiệm vụ, cơng vụ. Từ đó đặt ra vấn đề giải quyết tố cáo là trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước, kết quả giải quyết tốt sẽ phát huy dân chủ xã hội, đấu
tranh chống quan liêu tham nhũng, tiêu cực trong các cơ quan nhà nước, ổn
định và giữ vững nền chính trị, thúc đẩy kinh tế phát triển, trật tự, an tồn xã
hội, qua đó củng cố và tăng cường niềm tin của nhân dân vào Đảng và Nhà
nước.
Trong những năm qua, việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố
cáo hành chính ln được người đứng đầu các cấp, ngành của tỉnh Quảng
Ngãi đặc biệt quan tâm với mục tiêu đấu tranh phòng, chống tham nhũng, làm
trong sạch bộ máy, cơ quan công quyền, đảm bảo minh bạch trong q trình
thực thi quyền lực cơng. Hiện nay xu hướng các quốc gia trên thế giới là xây
dựng, hoàn thiện quy định pháp luật về tố cáo để từ đó tăng cường hiệu quả
cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính trong đời
sống xã hội. Cùng chung mục đích đó và đặt trong bối cảnh nước ta đã ban
hành Luật Tố cáo năm 2018 thay thế Luật Tố cáo năm 2011, việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận, thực tiễn về tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố
cáo hành chính cũng góp phần rất quan trọng, nhất là dưới góc độ nghiên cứu
từ thực tiễn của địa phương có tình hình tố cáo hành chính trong những năm
gần đây rất đáng lưu ý như tỉnh Quảng Ngãi.


2
Đối với địa phương tỉnh Quảng Ngãi, thời gian cùng với nhiệm vụ giải
quyết tốt tố cáo hành chính của cơng dân ln là mục tiêu của tồn hệ thống
chính trị thì cơng tác tổ chức thực hiện pháp luật cũng luôn đã được các cấp

các ngành đặc biệt quan tâm, chú trọng. Tuy nhiên cùng với tình hình tố cáo
các hành vi vi phạm pháp luật càng ngày càng có chiều hướng gia tăng và
nhiều sức ép, thì một trong số những hạn chế là công tác tổ chức thực hiện
pháp luật vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, cụ thể: đội ngũ làm
công tác chưa được chú trọng, đầu tư đúng mức; cơ sở vật chất cho việc phổ
biến giáo dục pháp luật đến người dân, cán bộ, công chức, những người trực
tiếp làm công tác giải quyết tố cáo hành chính vẫn cịn hạn chế, thiếu thốn...
Thực tiễn Việt Nam thời gian qua cho thấy, Đảng và Nhà nước ta đã thường
xuyên chỉ đạo và không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà
nước về giải quyết tố cáo hành chính, bởi chỉ có nhận thức đúng đắn về vai
trị quan trọng của cơng tác này thì mới tạo động lực góp phần nâng cao
quyền dân chủ của Nhân dân.
Ở nước ta, mặc dù Luật Tố cáo đã được ban hành vào năm 2011 và sắp
tới đây là Luật sửa đổi năm 2018 có hiệu lực vào ngày 01/01/2018; Nghị định
số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tố cáo; Thông tư số 05/2013/TT-TTCP ngày 29/7/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung thanh tra trách
nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo; Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo cùng
nhiều văn bản pháp luật khác đã ghi nhận tương đối toàn diện về quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong giải quyết tố cáo hành chính song khả
năng áp dụng còn nhiều hạn chế, nội dung điều chỉnh cịn mang tính ngun
tắc, khó áp dụng. Hơn nữa, việc cụ thể hóa cơng tác tổ chức thực hiện pháp
luật vẫn cịn nhiều mơ hồ và mang chính chất chung chung.


3
Từ những phân tích trên cho thấy nghiên cứu đề tài “Tổ chức thực
hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Quảng
Ngãi” là cần thiết, từ đó thúc đẩy hiệu lực, hiệu quả của cơng tác, qua đó thiết

lập được mối quan hệ giữa Nhà nước với cơng dân.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề về giải quyết tố cáo hành chính nói chung và tổ chức thực hiện
pháp luật tố cáo hành chính nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của các tác
giả nghiên cứu trong các cơng trình khác nhau. Hiện nay đã có một số bài
viết, cơng trình nghiên cứu về giải quyết tố cáo, pháp luật giải quyết tố cáo và
tổ chức thực hiện pháp luật trong một số lĩnh vực trên thực tiễn, trong đó có
một số cơng trình sau:
- Nguyễn Hữu Tiến (2017), “Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công
dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học xã hội;
- Lê Thị Sáu (2014), “Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa
bàn huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội-Thực trạng và giải pháp”, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Nguyễn Ngọc Linh (2014), “Thực thi pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”, Luận văn thạc sĩ Luật
học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Trần Ngân Hà (2013), “Pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo ở
Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Hà Nội, NXB Chính trị Quốc gia (2017) “Hồn thiện pháp luật về
khiếu nại, tố cáo ở nước ta hiện nay”, Sách chuyên khảo;
- Viện khoa học thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2012), “Khiếu nại, tố
cáo hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở Việt Nam hiện
nay”, Sách chuyên khảo;


4
Các cơng trình nghiên cứu khoa học đã hướng đến nghiên cứu về khung
pháp lý tố cáo; hoàn thiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính; tăng cường
tính hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước đối với việc tiếp công

dân, giải quyết tố cáo. Riêng đối với công tác tổ chức thực hiện pháp luật thì
đã có một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực giáo dục pháp luật,
phổ biến giáo dục pháp luật... Tác giả đã nghiên cứu, học hỏi, tiếp thu một số
kết quả trong quá trình thực hiện đề tài về “Tổ chức thực hiện pháp luật giải
quyết tố cáo hành chính - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”. Tuy nhiên, nội dung
nghiên cứu trong các cơng trình nói trên chỉ mới dừng lại ở mức độ chung
nhất về giải quyết tố cáo hành chính trên một số địa bàn, đồng thời chưa nhiều
cơng trình nghiên cứu cụ thể về tổ chức thực hiện pháp luật tố cáo hành chính.
Có thể liệt kê các nội dung nghiên cứu như sau:
- Công tác giải quyết tố cáo của các cơ quan nhà nước nhằm đảm bảo
các quyền công dân;
- Thủ tục giải quyết tố cáo hành chính;
- Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai và bồi thường, hỗ trợ, tái định
khi nhà nước giải phóng mặt bằng của các địa phương…
- Những vướng mắc, bất cập trong quá trình thi hành Luật Tố cáo trên
thực tiễn đối với một số địa phương.
Tuy nhiên, hầu như vẫn chưa có đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh
về tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính của cả 03 cấp:
tỉnh, huyện, xã, đặc biệt là từ thực tiễn của tỉnh Quảng Ngãi để qua đó trở
thành cơng cụ hỗ trợ cho các cơ quan hành chính nhà nước trong công việc tổ
chức thực hiện pháp luật đến gần với cán bộ, công chức, viên chức và người
dân, từ đó nâng cao chất lượng cơng tác quản lý nhà nước nói chung và cơng
tác giải quyết tố cáo hành chính, bảo vệ quyền hiến định của cơng dân. Hoặc
gần sát nhất đối với đề tài mà tác giả chọn là “Tổ chức thực hiện pháp luật về
tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh từ thực


5
tiễn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Hữu Tiến thì nội dung hướng
tới là pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản

ánh chứ không thiên về công tác tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết tố
cáo hành chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận
về tổ chức pháp luật giải quyết tố cáo hành chính, đánh giá đúng thực trạng tổ
chức thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, tìm ra những ưu điểm, hạn chế
và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp và khả thi nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo
hành chính hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Để đạt được mục đích nói trên, luận văn có các nhiệm vụ sau đây:
Một là, nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận về tổ chức
thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính như: Khái niệm, đặc điểm
của tố cáo hành chính và giải quyết tố cáo hành chính; khái niệm, đặc điểm
pháp luật giải quyết tố cáo hành chính, nội dung, vai trị của pháp luật giải
quyết tố cáo hành chính; phân tích, làm rõ những vấn đề liên quan việc tổ
chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính.
Hai là, phân tích đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật giải
quyết tố cáo hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, qua đó thấy được
những ưu điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành
chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:


6
Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định tổ chức thực hiện pháp luật

thực định về giải quyết tố cáo hành chính nói chung, một số lĩnh vực cụ thể
nổi cộm trong thực tiễn và việc tổ chức thực hiện các quy định đó trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Nghiên cứu việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết
tố cáo sau khi Luật Tố cáo năm 2011 có hiệu lực, tập trung chủ yếu vào giai
đoạn từ 2014 đến 2017.
+ Về không gian: Nghiên cứu về thực tiễn tổ chức pháp luật giải quyết
tố cáo hành chính của các cơ quan hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về
quyền tố cáo của công dân và giải quyết tố cáo của công dân; chủ trương,
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về tổ chức thực hiện pháp luật
giải quyết tố cáo hành chính nói chung và của các cơ quan hành chính Nhà
nước nói riêng, về yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn, tác giả luận văn sử dụng
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích và tổng hợp, so sánh, phương
pháp xã hội học, thống kê kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn,
chú trọng việc thu thập các số liệu từ các báo cáo thực tế về việc giải quyết tố
cáo hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn


7
- Luận văn là sự bổ sung cho các công trình nghiên cứu về pháp luật và

việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính của các cơ quan
hành chính.
- Với những nội dung đạt được, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là
tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, học tập đồng thời là tài liệu tham
khảo cho các cơ quan nhà nước trong việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật giải
quyết tố cáo hành chính
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo
hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao tổ chức thực hiện pháp
luật giải quyết tố cáo hành chính từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi


8
Chương 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT GIẢI QUYẾT TỐ CÁO HÀNH CHÍNH
1.1. Giải quyết tố cáo hành chính và pháp luật giải quyết tố cáo hành
chính
1.1.1. Tố cáo hành chính và giải quyết tố cáo hành chính
Khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 định nghĩa tố cáo nói
chung là việc công dân theo thủ tục do Luật Tố cáo quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ
cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Và
trên cơ sở đó nêu định nghĩa đối với tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, công

chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và tố cáo hành vi vi phạm
về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Về chủ thể: Chủ thể tố cáo là cơng dân, có tên tuổi, địa chỉ rõ ràng,
người bị tố cáo cũng phải có tên tuổi, địa chỉ, nội dung tố cáo phải chỉ rõ hành
vi bị tố cáo. Người tố cáo phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung
tố cáo của mình, trường hợp tố cáo sai sự thật thì tùy theo mức độ có thể bị xử
lý về hành chính hoặc hình sự; việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc tố
cáo trực tiếp. Cơng dân có quyền tố cáo khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật dù thuộc lĩnh vực dân sự hay hành chính.
Việc phân loại, xử lý, giải quyết: tố cáo phải tuân theo trình tự, thủ tục
do Luật Tố cáo, Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo và Thông tư số
06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ Quy định quy
trình giải quyết tố cáo.


9
Về thời hạn giải quyết: Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày; 90 ngày
đối với vụ việc phức tạp kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo, kể từ ngày thụ lý
giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố
cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày, đối với vụ
việc phức tạp thì khơng q 60 ngày.
Về hệ quả pháp lý: Tố cáo chỉ phát sinh quan hệ pháp lý khi công dân trực
tiếp hoặc gửi đơn tố cáo đến cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi phát hiện hành
vi vi phạm. Nếu công dân không tố cáo dù đã phát hiện ra hành vi vi phạm pháp
luật thì cũng khơng phải chịu bất kỳ hình thức xử lý nào.
Riêng đối với tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự giải quyết theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự (khoản 3 Điều 31 Luật Tố cáo năm 2011).
Phân biệt tố cáo hành chính với tố giác tội phạm:

Theo khoản 1 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì tố giác
về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm
với cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, ở một khía cạnh nào đó có thể hiểu tố giác về tội phạm là tố
cáo hành vi phạm tội, nếu hiểu theo cách này thì nội hàm tố cáo đã bao hàm
cả tố giác. Tố cáo và tố giác có những điểm khác biệt nhất định, đó là: Tố cáo
thì khơng phân biệt tính chất, mức độ vi phạm cịn tố giác chỉ bao gồm hành
vi vi phạm pháp luật có thể cấu thành tội phạm đã được quy định trong Bộ
luật Hình sự; Tố cáo là quyền của cơng dân, còn tố giác vừa là quyền, vừa là
nghĩa vụ của công dân; Quan hệ pháp luật về tố cáo chỉ phát sinh khi công
dân thực hiện quyền tố cáo, cịn quan hệ pháp luật tố giác thì phát sinh ngay
khi cơng dân biết về tội phạm; Cơng dân có quyền quyết định việc mình tố
cáo hay khơng hành vi vi phạm pháp luật, nhưng bắt buộc phải tố giác nếu đã
biết rõ về một tội phạm đang chuẩn bị hoặc đã được thực hiện và có thể bị


10
truy cứu trách nhiệm hình sự về tội: “Khơng tố giác tội phạm” theo quy định
của Bộ luật Hình sự, nếu biết mà không tố giác.
Nắm được điểm khác nhau giữa tố cáo và tố giác để từ đó người tố cáo,
người tố giác nắm được bản chất sự việc đi đến quyết định làm đơn loại gì. Cá
nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo, tố giác có thể tiết
kiệm được thời gian khi phân loại đơn, chuyển chính xác đến các cơ quan, cá
nhân thẩm quyền để giải quyết, tránh giải quyết nhầm, xảy ra sai sót.
Giải quyết tố cáo hành chính
Hiến pháp năm 2013 và khoản 7 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 đã xác
định tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn,
trình tự, thủ tục theo quy định. Giải quyết tố cáo hành chính là việc kiểm tra,
xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước trên nguyên tắc phải bảo đảm kịp

thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn
theo quy định của pháp luật, bảo đảm an toàn cho người tố cáo nhằm từ đó có
biện pháp giải quyết theo quy định pháp luật từ đó bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
1.1.2. Pháp luật giải quyết tố cáo hành chính
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm pháp luật giải quyết tố cáo hành chính
1.1.2.1.1. Khái niệm pháp luật giải quyết tố cáo hành chính
Pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo hành chính là tổng hợp các quy
tắc xử sự chung có tính bắt buộc do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh việc
tố cáo hành vi vi phạm pháp luật (không phải là tội phạm) của cơ quan, tổ
chức, cá nhân và việc giải quyết tố cáo đó của cơ quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền, được bảo đảm bằng hình thức cưỡng chế của Nhà nước.
1.1.2.1.2. Đặc điểm của pháp luật giải quyết tố cáo hành chính


11
Thứ nhất, về nội dung: pháp luật giải quyết tố cáo hành chính quy định
quyền, nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố cáo và người giải quyết tố cáo;
xác định thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước; quy
định thủ tục đối với việc tố cáo hành chính và giải quyết tố cáo hành chính;
quy định việc xử lý các hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
quá trình thực hiện quyền tố cáo, giải quyết tố cáo; quy định về trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội trong công tác giải quyết tố cáo.
Thứ hai, về vai trị: Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức và công dân cũng như lợi ích của Nhà nước; phát huy quyền làm chủ
của nhân dân; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước; là
phương thức tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.2.2. Nội dung pháp luật giải quyết tố cáo hành chính
1.1.2.2.1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành chính
Thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định tại Mục 1 Chương III

Luật Tố cáo năm 2011 là vấn đề trọng tâm của Luật Tố cáo, quy định về thẩm
quyền giải quyết tố cáo thể hiện quan điểm của Nhà nước khi xử lý vấn đề
này; tạo cơ sở pháp lý cho tồn bộ q trình giải quyết tố cáo.
Thứ nhất, về nguyên tắc xác định thẩm quyền, Điều 12 Luật Tố cáo quy
định giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công
chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ như sau:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ (hành vi vi phạm) của cán bộ, công chức, viên chức do người đứng đầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý cán bộ, cơng chức, viên chức đó giải
quyết. Riêng tố cáo hành vi vi phạm của người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp của cơ quan, tổ chức đó giải quyết.


12
- Tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý của nhiều cơ quan, tổ chức do người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị tố cáo phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm của cán bộ, cơng chức, viên chức có dấu hiệu
tội phạm do cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự.
Việc giải quyết cụ thể trong các trường hợp ở các cấp chính quyền
được các điều luật của Luật Tố cáo quy định:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã có thẩm quyền giải quyết
đối với tố cáo hành vi của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện và cán bộ, cơng
chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.

- Người đứng đầu cơ quan chun mơn thuộc UBND cấp tỉnh có thẩm
quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan chun mơn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ,
cơng chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và cán bộ, công chức do
mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản
lý cán bộ, cơng chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và
cấp tương đương, cán bộ, cơng chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.


13
- Bộ trưởng có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và cán bộ,
cơng chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
- Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND cấp tỉnh và cán bộ, cơng chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực
tiếp.
- Ngồi ra, người đứng đầu cơ quan khác của Nhà nước có thẩm quyền
giải quyết tố cáo hành vi vi phạm của công chức do mình bổ nhiệm, quản lý
trực tiếp. Đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị-xã hội thì trách nhiệm thuộc về người đứng đầu đơn vị, tổ chức đó.
Đối với giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực thì Điều 31 Luật Tố cáo quy định nguyên tắc xác
định thẩm quyền như sau:

- Tố cáo hành vi vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà nội dung liên
quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nào thì cơ quan đó có trách
nhiệm giải quyết. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm thuộc
phạm vi quản lý được giao, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Tố cáo có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của
nhiều cơ quan thì các cơ quan có trách nhiệm phối hợp để xác định thẩm quyền
giải quyết hoặc báo cáo cơ quan quản lý nhà nước cấp trên quyết định giao cho
một cơ quan chủ trì giải quyết; tố cáo có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết
của nhiều cơ quan thì cơ quan thụ lý đầu tiên có thẩm quyền giải quyết.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm do cơ quan
tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.


14
1.1.2.2.2. Đối tượng của giải quyết tố cáo hành chính
Đối tượng của việc giải quyết tố cáo hành chính là hành vi vi phạm
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân,
cơ quan, tổ chức. Có thể hiểu bất cứ hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực đều là đối tượng của việc
giải quyết tố cáo khi có phát sinh tố cáo, để từ đó bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức.
1.1.2.2.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành chính
Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo hành chính được tiến hành qua nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn có nhiệm vụ riêng mang tính đặc thù về phạm vi hoạt
động giải quyết, do đó trong mỗi giai đoạn cơ quan hành chính nhà nước, cơ
quan tư pháp có thẩm quyền lại thực hiện theo những trình tự, thủ tục khác
nhau. Các giai đoạn này có tính độc lập tương đối, đồng thời có quan hệ

khắng khít và mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau,
ngược lại kết quả của giai đoạn sau lại là sự kiểm chứng tính đúng đắn của
giai đoạn trước và tất cả các giai đoạn này hợp thành một quy trình giải quyết
tố cáo. Quy trình giải quyết tố cáo hành chính được hiểu là cách thức tiến
hành một chuỗi những hoạt động tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo, xác minh
nội dung tố cáo, kết luận, xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo và công
khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo,
được thực hiện theo trình tự nhất định do các quy phạm pháp luật về tố cáo
quy định nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tố cáo và người bị
tố cáo.
Một là, tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo: Khi nhận được tố cáo, người
giải quyết tố cáo có trách nhiệm phân loại và xử lý thông tin, nếu xác định


15
thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn luật định, người giải
quyết tố cáo phải tổ chức việc kiểm tra, xác minh về họ tên, địa chỉ của người
tố cáo và các nội dung khác theo quy định; ban hành quyết định thụ lý giải
quyết tố cáo và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý tố cáo.
Hai là, xác minh nội dung tố cáo: Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm tiến hành hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân xác minh nội dung
tố cáo; Trong trường hợp cần thiết thì làm việc trực tiếp với người tố cáo;
Phải làm việc trực tiếp với người bị tố cáo; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo; Thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội
dung tố cáo; Xác minh thực tế, nếu xét thấy cần thiết thì tiến hành trưng cầu
giám định. Tất cả các công việc trên sẽ được ghi nhận bằng báo cáo kết quả
xác minh nội dung tố cáo.
Ba là, kết luận nội dung tố cáo: Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn bản
giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,

chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo phải kết luận bằng văn bản về
nội dung tố cáo.
Bốn là, xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo: Sau khi có kết luận nội
dung tố cáo, tùy mức độ vi phạm mà người giải quyết tiến hành xử lý cụ thể.
Năm là, công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi
phạm bị tố cáo: Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm cơng khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bằng một trong các
hình thức như: Cơng bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi
tiếp công dân cơ quan, tổ chức đã giải quyết tố cáo, quyết định xử lý hành vi
vi phạm bị tố cáo; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
1.1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tố cáo hành chính


16
Pháp luật nói chung và pháp luật giải quyết tố cáo hành chính nói riêng
là cơng cụ khơng thể thiếu, bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của
xã hội. Quyền tố cáo đã được sớm ghi nhận tại Hiến pháp và trở thành một
trong những quyền cơ bản của công dân. Thực hiện quyền tố cáo là phương
thức để nhân dân giám sát và tham gia vào hoạt động của các cơ quan nhà
nước. Vì vậy, giải quyết tố cáo là bảo đảm quyền dân chủ nhân dân, xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, phịng chống các hành vi tham nhũng,
tiêu cực, góp phần phát triển kinh tế-xã hội. Pháp luật giải quyết tố cáo hành
chính là cơng cụ góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tố chức, cá nhân, ổn định tình hình kinh tế xã hội. Cụ thể
hóa tinh thần của Hiến pháp, Quốc hội ban hành Luật Tố cáo, và để các quy
định của Luật Tố cáo được thực thi có hiệu quả trong đời sống, các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đã ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành, như:
Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo; Thông tư số 05/2013/TT-TTCP
ngày 29/7/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định thẩm quyền, nội dung

thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tố cáo; Thông tư số 06/2013/TTTTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
tố cáo.
1.2. Lý luận về tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính
1.2.1. Thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật [9, tr411- 413] là q trình hoạt động có mục đích
mà các chủ thể pháp luật bằng hành vi của mình thực hiện các quy định pháp
luật trong thực tế đời sống. Có 04 hình thức thực hiện pháp luật, gồm:
Thứ nhất, tuân thủ pháp luật: là hình thức thực hiện những qui phạm
pháp luật mang tính chất ngăn cấm bằng hành vi thụ động, trong đó các chủ
thể pháp luật kiềm chế không làm những việc mà pháp luật cấm.


17
Thứ hai, thi hành pháp luật: là hình thức thực hiện những qui định trao
nghĩa vụ bắt buộc của pháp luật một cách tích cực trong đó các chủ thể thực
hiện nghĩa vụ của mình bằng những hành động tích cực.
Thứ ba, sử dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện những qui định về
quyền chủ thể của pháp luật, trong đó các chủ thể pháp luật chủ động, tự mình
quyết định việc thực hiện hay khơng thực hiện điều mà pháp luật cho phép.
Thứ tư, áp dụng pháp luật: Là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó
nhà nước thơng qua cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho
các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định pháp luật hoặc chính hành vi
của mình căn cứ vào những quy định của pháp luật để ra các quyết định làm
phát sinh, thay đổi, đình chỉ hay chấm dứt một quan hệ pháp luật.
1.2.2. Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính của các cơ
quan hành chính
1.2.2.1. Khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết tố cáo hành chính
của các cơ quan hành chính
Xây dựng pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp luật là
các yếu tố cấu thành cơ bản để duy trì sự tồn tại của đời sống pháp luật; đồng

thời, thể hiện sống động sự phân công quyền lực nhà nước theo các quyền lập
pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước pháp quyền. Tổ chức thực hiện
pháp luật được hiểu là bằng phương pháp phù hợp biến pháp luật từ quy định
đi vào đời sống của xã hội thông qua việc tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp
dụng của các chủ thể. Công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong cuộc sống
chủ yếu thuộc về trách nhiệm và là chức năng của cơ quan hành pháp. Đó là
q trình hướng dẫn, chuẩn bị các nguồn lực (con người, tổ chức bộ máy, cơ
sở vật chất thực hiện từng văn bản pháp luật) bảo đảm sẵn sàng, phù hợp ngay
từ khi tổ chức học tập, quán triệt, vận dụng để mọi hành vi ứng xử của các
chủ thể đều phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.


×