Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
-CHI NHÁNH HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN THỊ MINH HUỆ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
-CHI NHÁNH HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Nguyễn Thị Minh Huệ

năm 2018


LỜI CẢM ƠN

Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho
phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan
đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt tơi xin trân trọng cám ơn Cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hồng Hải
đã tận tình hướng dẫn góp ý giúp tơi hồn thành bài luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến lãnh đạo các thầy cơ giáo của Học viện
Hành chính Quốc gia, các Khoa Phịng ban chức năng đã trực tiếp và gián
tiếp giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Không thể không nhắc tới sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng Á
Châu – Chi nhánh Huế cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị Phịng tổ
chức hành chính, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong suốt thời gian
tơi học tập và hồn thành luận văn này.Tơi cũng chân thành cám ơn gia
đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên và chia sẽ và
tạo điều kiện cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một học
viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tơi rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để tơi có điều kiện
bổ sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Nguyễn Thị Minh Huệ


MỤC LỤC

Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục
Danh mục các viết tắt
Danh mục bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG 7CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ........................................................................................................... 7
1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại ........ 7
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng .......................................................... 7
1.1.2. Chức năng của tín dụng ngân hàng .................................................. 8
1.1.3. Vai trị của hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường . 9
1.1.4. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng ................................................ 12
1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng................................................................. 13
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ............................................................... 13
1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng ........ 14
1.2.3. Các loại rủi ro tín dụng .................................................................. 16
1.2.4. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng. ............................... 17
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng .................................................... 19
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 19
1.3.2. Các công cụ sử dụng trong quản trị rủi ro tín dụng xét trên góc độ
NHTM ...................................................................................................... 19
1.3.3. Phân loại nhóm nợ ......................................................................... 22
1.3.4. Dự phịng chung- dự phòng cụ thể .................................................. 26


1.4. Bài học kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng
thương mại trong nước và ngồi nước ...................................................... 28
1.4.1. Quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng thương mại ở Việt Nam. 28
1.4.2. Quản trị rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế giới ........... 30
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng .. 32

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ........ 33
2.1. Giới thiệu về ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Huế .. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................. 33
2.1.2. Tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban ................ 34
2.1.3. Tổng quan về hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế . 37
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu chi nhánh Huế ............................................................................. 45
2.2.1. Tình hình cho vay ........................................................................... 45
2.2.2. Cơng tác quản lý thu nợ, dư nợ ....................................................... 48
2.2.2.Tình hình huy động .......................................................................... 54
2.2.3. Trích lập dự phịng ......................................................................... 62
2.2.4. Đo lường rủi ro và tài trợ rủi ro ...................................................... 64
2.3. Đánh giá chung cơng tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Á Châu Chi nhánh Huế ............................................................................ 71
2.3.1. Những kết quả đạt được.................................................................. 71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................. 71
Chương 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI
NHÁNH HUẾ ......................................................................................... 81
3.1. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng TMCP Á châu Chi nhánh Huế.. 81
3.1.1. Những thuận lợi và tiềm năng của chi nhánh.................................. 81
3.1.2. Những khó khăn và thách thức đối với Chi nhánh .......................... 83


3.2. Định hướng hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế ........................................................ 84
3.3. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu chi nhánh Huế ................................................................................. 86
3.3.1. Ý tưởng cơ bản để phòng ngừa rủi ro tín dụng ............................... 86

3.3.2. Biện pháp có thể áp dụng để quản trị rủi ro tín dụng...................... 87
3.2.3. Chuyển đổi qui trình cấp tín dụng .................................................. 94
3.4. Một số kiến nghị khác ....................................................................... 98
3.4.1. Kiến nghị đối với Hội sở ACB......................................................... 98
3.4.2. Kiến nghị đối với Chi nhánh ........................................................... 98
KẾT LUẬN ........................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB

:

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ACB-Huế

:

Ngân hàng TMCP Á Châu Chi nhánh Huế

AREV

:

Nhân viên thẩm định tài sản


DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nước

DPRR

:

Dự phòng rủi ro

DSCV

:

Doanh số cho vay

DSTN

:

Doanh số thu nợ

ĐTNN

:

Đầu tư nước ngoài


HĐQT

:

Hội đồng quản trị

HĐTD

:

Hội đồng tín dụng

KPP

:

Kênh phân phối

NQH

:

Nợ quá hạn

NH

:

Ngân hàng


NHNN

:

Ngân hàng Nhà nuớc

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại ACB Huế 2014 – 2016 ......... 41
Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán tại ACB Huế từ 2014 - 2016 ................... 43
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình cho vay chung tại ACB Huế từ 2014 - 2016 .. 45
Bảng 2.4: Dư nợ theo đối tượng khách hàng và kỳ hạn tại ACB Huế
2014 – 2016 .................................................................................... 50
Bảng 2.5: Dư nợ theo lĩnh vực kinh tế tại ACB Huế từ 2014 – 2016 ........ 52
Bảng 2.6: Tình hình huy động tại ACB Huế từ 2014 – 2016 .................... 54
Bảng 2.7 Tỷ lệ trích lập dự phịng tại ACB Huế từ 2014 – 2016 .............. 63
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn tại ACB Huế từ 2014 – 2016.................. 64
Bảng 2.9: Tình hình nợ xấu tại ACB Huế từ 2014 – 2016 ........................ 65
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu tại ACB Huế từ 2014 – 2016 .......... 66


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kịnh doanh ACB Huế 2014 - 2016 .......... 43
Biểu đồ 2.2. Tình hình cho vay chung của ACB Huế từ 2014 – 2016 ....... 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế .... 36


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy hệ thống ngân hàng Việt Nam
từng bước cải cách nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường khu vực và
thế giới. Một hệ thống ngân hàng hữu hiệu trở thành kênh dẫn vốn quan
trọng đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, cung ứng sản phẩm dịch vụ cho nền

kinh tế để đạt đến thành cơng của cơng nghiệp hố và hiện đại hóa đất
nước.
Việc gia nhập WTO đã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị
trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong lĩnh vực Tài
chính - Ngân hàng cũng đặt ra nhiều thách thức và rủi ro đối với các
NHTM của Việt Nam. Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh tiền
tệ - ngân hàng của Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Tính hấp dẫn của kinh
doanh tiền tệ - ngân hàng được đánh giá là cao hơn so với các ngành kinh
tế khác thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Thách thức
lớn nhất đối với các NHTM Việt Nam nằm ở nội lực của chính các ngân
hàng, với quy mơ vốn nhỏ, nguồn nhân lực hạn chế, trình độ cơng nghệ
cịn chậm tiến so với các nước trong khu vực. Mặc dù vốn điều lệ của các
ngân hàng đã tăng mạnh so với trước đây nhưng còn nhỏ bé so với thế
giới và khu vực. Hệ thống NHTM Nhà nước chiếm thị phần chủ yếu về thị
trường huy động vốn đầu vào và thị trường tín dụng. Trong khi đó, hệ số
an tồn vốn bình qn của các NHTM Việt Nam thấp, chưa đạt tỷ lệ theo
yêu cầu của ngân hàng Nhà nước và thông lệ quốc tế (8%). Chất lượng và
hiệu quả sử dụng tài sản thấp, lại phải đối phó với rủi ro lệch kép là rủi ro
kỳ hạn và rủi ro tỷ giá. Tình hình nợ xấu vẫn có xu hướng giảm nhưng
chưa chắc chắn, trong đó đáng chú ý là các tổ chức tín dụng Nhà nước.
Một số nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn gia tăng tại các
1


NHTM Nhà nước là do: Việc cho vay chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo,
trong khi thị trường bất động sản và thị trường hàng hóa chưa phát triển và
cịn nhiều biến động phức tạp; tự do hóa lãi suất có xu hướng làm cho
mặt bằng lãi suất trong nước tăng lên, tạo điều kiện thu hút thêm nguồn
vốn nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, lãi suất tiền gửi tăng lên
làm cho lãi suất cho vay cũng tăng, tạo thêm gánh nặng về chi phí cho các

doanh nghiệp phụ thuộc nặng nề vào nguồn vốn vay từ ngân hàng. Hậu
quả là, ngân hàng vẫn tiếp tục cho vay để ni nợ, dẫn đến tình trạng
mất vốn ngày càng lớn. Theo các chuyên gia kinh tế cho rằng nếu trích
lập đầy đủ những khoản nợ khoanh và nợ khó địi thì vốn tự có của nhiều
NHTM Việt Nam, nhất là NHTM Nhà nước ở tình trạng âm. Một yếu
điểm nữa của thị trường tài chính nước ta là cơ cấu hệ thống tài chính cịn
mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh cung cấp vốn trung và dài
hạn chủ yếu cho nền kinh tế. Tính chung cả nội tệ và ngoại tệ, thì số
vốn huy ñộng ngắn hạn chuyển cho vay trung và dài hạn chiếm tới khoảng
50% tổng số vốn huy động ngắn hạn. Việc sử dụng vốn cho vay trung và
dài hạn ở nước ta hiện nay tới 50% là quá cao nếu duy trì quá lâu sẽ là yếu
tố gây rủi ro lớn và có nguy cơ gây ra thiếu an tồn cho tồn bộ hệ thống.
Để các NHTM có thể hội nhập và cạnh tranh tốt trên “sân nhà” và tham
gia vào thị trường thế giới thì cần thiết phải thực hiện quản trị NHTM cả
chiều rộng và chiều sâu theo hướng nâng cao năng lực quản trị rủi ro thông
qua việc hoàn thiện bộ máy tổ chức quản trị nội bộ, thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra và chế độ báo cáo thường xuyên. Trong điều kiện khủng
hoảng kinh tế tồn cầu, với những diễn biến khó lường thì rủi ro kinh
doanh ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là điều khó tránh
khỏi.
Khơng nằm ngồi quy luật chung đó, các ngân hàng ở TT Huế cũng
tăng cường khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị phần cho mình. Ở TT Huế,
2


hiện 4 NHTM Nhà Nước đã tạo được chổ đứng vững vàng trên thị trường,
các NHTM cổ phần còn lại phải nỗ lực hết mình để tạo được uy tín và nắm
giữ một thị phần nhất định. Điều này càng đặc biệt hơn với A Châu CN Huế
khi Chi nhánh chỉ mới chính thức thành lập và hoạt động từ 2005, chưa có
điều kiện hiểu rõ và xâm nhập sâu vào thị trường hoạt động, quy trình hoạt

động và quản lý cịn gặp nhiều khó khăn.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng đó, tơi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu – Chi nhánh Huế”.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Hoạt động tín dụng có vai trị quan trọng khơng những trong hệ
thống các ngân hàng thương mại mà nó cịn có ý nghĩa rất lớn đối với nền
kinh tế quốc gia nên đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý rủi ro tín
dụng như:
Nguyễn Đăng Đờn (1997) ‘‘Tín dụng và nghiệp vụ ngân hàng
thương mại ’’, luận văn thạc sỹ, trường Đại học Thương mại Thành phố Hồ
Chí Minh (1997).
Vũ Văn Đĩnh (2010) “ Biện pháp giảm rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
ngân hàng NN&PTNT huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định” luận văn thạc
sỹ, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Nguyễn Anh Tuấn (2006) “Chuẩn mực quản trị rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại theo hiệp định Basell II và
việc áp dụng tại Việt Nam”, luận văn thạc sỹ, trường đại học Ngoại
Thương Hà Nội.
Tuy nhiên, phần lớn các cơng trình nghiên cứu thường tập trung vào
vấn đề lý luận, đánh giá chung để tìm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
tín dụng chứ chưa đi sâu vào phân tích và đề xuất các giải pháp để quản trị
rủi ro tín dụng có hiệu quả theo chuẩn mực để đáp ứng yêu cầu và xu thế
hội nhập trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam chính thức trở
3


thành thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
3. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng có thể áp dụng trong thực tiễn để nâng cao hiệu quả cơng tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Á Châu – Chi nhánh Huế.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM.
- Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hoạt động tín
dụng, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á
Châu – Chi nhánh Huế, tìm ra các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng tại ngân hàng trong thời gian qua và hiện tại.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Huế hướng
đến thực hiện thành công các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng trong thời
gian tới.
6. Phương pháp tiếp cận và nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phương pháp tìm hiểu những
vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như: sách,
báo, tạp chí, các tài liệu tập huấn của ngân hàng, truyền hình…Phương
pháp này được sử dụng trong suốt thời gian làm đề tài.
4


- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Là phương pháp thu thập thơng
tin bằng văn bản hay bằng lời nói đối với những nguời hiểu biết về ngân

hàng và những người làm tín dụng, đặc biệt là các nhân viên trong ngân
hàng. Phương pháp này được sử dụng trong trong giai đoạn thu thập thông
tin để lựa chọn đề tài và những vấn đề xung quanh đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát: Là phương pháp được sử dụng để đánh giá
thực trạng hoạt động của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong
suốt thời gian làm việc và nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi
nhánh Huế.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp dựa vào những số liệu để so
sánh hoạt động của Ngân hàng qua các năm (2014, 2015 và 2016) và với
các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Phương pháp này được sử dụng
trong giai đoạn xử lý những số liệu cần thiết cho đề tài.,
- Phương pháp phân tích: Là phương pháp dựa trên những số liệu để
tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh giá các vấn đề liên quan đến rủi ro tín
dụng, để tìm ra cách lý giải, xác định được tính hợp lý của các thơng tin về
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong
khi xử lý số liệu.
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những thông tin đã thu thập
được sao cho phù hợp với đề tài nghiên cứu và rút ra kết luận cần thiết.
Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn hoàn thành bản thảo của đề
tài.
Đề tài tiếp cận theo hướng dựa vào các số liệu từ hoạt động của Ngân
hàng (đặc biệt là hoạt động tín dụng) để tính các hệ số phản ánh rủi ro tín
dụng, mức độ rủi ro của chi nhánh như thế nào sẽ được rút ra từ các hệ số
này. Đề tài cũng nghiên cứu về nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, các biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và cách xử lý khi rủi ro xảy ra.

5


7. Kết cấu của luận văn

Luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Á Châu chi nhánh Huế
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân
hàng TMCP Á Châu chi nhánh Huế

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Ngân hàng là người mơi giới giữa những người có vốn nhàn rỗi với
những người có nhu cầu vay vốn. Thơng qua cơ chế thị trường, Ngân hàng
có khả năng thu hút hầu hết những nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để
chuyển giao đúng nơi, đúng lúc, phù hợp với nhu cầu trong sản xuất kinh
doanh. Đó là hoạt động sinh lời chủ yếu trong các NHTM - hoạt động tín
dụng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng Ngân hàng. Trong cuốn
“Bài tập và bài giải nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” của Tiến sỹ Nguyễn
Minh Kiều xuất bản năm 2008 có viết: “Tín dụng Ngân hàng là quan hệ
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ Ngân hàng cho khách hàng trong
một thời hạn nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng Ngân
hàng chứa đựng ba nội dung:
Thứ nhất : Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở
hữu sang cho người sử dụng.

Thứ hai: Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
Thứ ba : Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng là phạm trù kinh tế xuất hiện và tồn tại trong những điều
kiện kinh tế xã hội nhất định. Sự phát triền kinh tế xã hội là tiền đề nảy sinh
các hình thức khác nhau của quan hệ tín dụng: tín dụng Nhà nước, tín dụng
thương mại, tín dụng Ngân hàng… Trong đó, tín dụng Ngân hàng đóng vai
trò rất quan trọng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các hình thức tín
dụng Ngân hàng ngày càng đa dạng, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất
7


kinh doanh.
- Về mặt hình thức: Tín dụng và tín dụng ngân hàng thương mại là sự
vay mượn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay, tín dụng thể hiện
quan hệ kinh tế giữa hai chủ thể
- Về mặt nội dung: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử
dụng một lượng giá trị dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật từ người cho
vay sang người đi vay với những điều kiện thỏa thuận: thời hạn hồn trả lãi
và gốc, điều kiện bảo đảm.
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn.
Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay.
Đối với ngân hàng thì đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
Trong thực tế, một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay khơng dựa
trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến
các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín
dụng
1.1.2. Chức năng của tín dụng ngân hàng
- Chức năng tập trung và phân phối vốn tiền tệ

Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ có chức năng này mà
các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi “thừa” sang nơi
“thiếu” để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn đều được thực hịên theo
nguyên tắc hồn trả vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập
trung vốn và sử dụng có hiệu quả.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thơng cho xã hội.
Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các cơng
cụ lưu thơng tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc,
8


các phương tiện thanh tốn hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…cho
phép thay thế một lượng lớn phương tiện lưu thơng, nhờ đó làm giảm bớt
các chi phí có liên quan như in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận
động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động
của vật tư, hàng hố, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, qua
đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp mà thơng qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động
ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực, lãng phí, vi phạm pháp
luật…trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trị của hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường
Trước đây, trong thời kì bao cấp, tín dụng như là một tổ chức cấp phát
vốn ngân sách. Vì vậy thường xảy ra tình huống: nơi cần vốn để sản xuất
thì khơng có vốn hoặc khơng kịp thời, nơi có vốn thì để ứ đọng trong một
thời gian dài. Kể từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, hầu như tình
trạng đó đã chấm dứt. Với sự cải tổ của hệ thống Ngân hàng từ một cấp

sang hai cấp, hàng loạt các NHTM được thành lập nhằm mục đính huy
động vốn của tồn bộ xã hội, bao gồm cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội để
đầu tư phát triển cở sở hạ tầng, nâng cao sức cạnh tranh của tồn bộ xã hội.
Cụ thể, tín dụng Ngân hàng có các vai trị sau:
- Cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển
Hoạt động tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh
tế quốc dân, là cầu nối cung cầu về vốn. Hoạt động chính của NHTM là
hoạt động tín dụng, nó đem lại 70 ~ 80% thu nhập cho Ngân hàng. Việc tập
trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hồ vốn trong tồn bộ nền
kinh tế quốc dân. Những nơi cần vốn để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sẽ
9


có được nguồn vốn một cách kịp thời và đầy đủ. Bên cạnh đó, những nơi
có nguồn vốn nhàn rỗi có cơ hội sinh lời từ việc gửi tiền tại Ngân hàng,
giúp nâng cao thu nhập. Như thế, tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn
phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu khơng muốn bị tụt hậu và đào thải.
Để có thể mở rộng, phát triển sản xuất, các doanh nghiệp cần có nhiều yếu
tố như: kĩ thuật, cơng nghệ, đất đai, vốn, nguồn nhân lực,… Trong các yếu
tố đó, nguồn vốn được đánh giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất.
Vì nếu có vốn, doanh nghiệp sẽ có được các yếu tố khác do thị trường sẵn
sàng cung cấp. Ngồi nguồn vốn tự có, các doanh nghiệp thường tìm đến
Ngân hàng để kiếm được số vốn còn lại một cách nhanh nhất với chi phí
hợp lí bởi Ngân hàng là một nơi cung cấp nguồn vốn rẻ nhất và linh hoạt
nhất. Thơng qua hoạt động tín dụng Ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát
triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
Vì vậy, tín dụng Ngân hàng là cánh tay đắc lực của NHTM. Nó góp
phần nâng cao chất lượng và điều hồ tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế

vĩ mơ của Nhà nước, giúp kiềm chế lạm phát và tạo môi trường sản xuất
kinh doanh an tồn, hiệu quả, thơng qua đó, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng
và đầu tư phát triển của nền kinh tế
- Nâng cao chất lượng lưu thơng tiền tệ
Tín dụng Ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng tồn xã hội,
tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác quản lí và điều hồ cơng tác lưu thơng
tiền mặt. Hoạt động tín dụng Ngân hàng tạo ra tiền ghi sổ (các công cụ lưu
thông tín dụng như thương phiếu, kì phiếu Ngân hàng, các phương tiện
thanh tốn hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán), việc sử dụng tiền ghi
sổ được thực hiện thơng qua việc ghi chép trên sổ sách kế tốn Ngân hàng,
điều này làm giảm đi một lượng tiền mặt đáng kể trong lưu thông cũng như
10


giảm được rủi ro trong khi sử dụng tiền mặt,các chi phí có liên quan đến
phát hành tiền, quản lí, bảo quản tiền.
- Kiểm soát, thay đổi cơ cấu kinh tế theo định hướng của Nhà nước
Sự vận động của nguồn vốn tín dụng gắn liền với sự vận động của vật
tư, hàng hố, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Qua đó, tín
dụng phản ánh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời, thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu
cực, lãng phí, vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó, bằng việc thực hiện các
chính sách ưu đãi tín hay hạn chế tín dụng đối với các ngành nghề sản xuất,
tín dụng Ngân hàng đóng vai trị lớn trong việc góp phần thay đổi cơ cấu
sản xuất, cơ cấu kinh tế phù hợp với định hướng của Nhà nước theo từng
thời kì nhất định.
- Nâng cao hiệu quả quản lý kinh tế, sử dụng vốn
Tín dụng Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả quản lí kinh tế và
tăng cường chế độ hạch toán kế toán. Nguyên tắc của hoạt động tín dụng là
hồn trả đầy đủ, đúng hạn và có lãi. Vì thế, khi bất kì một đơn vị kinh tế xã

hội nào có nhu cầu vay vốn tín dụng, điều đầu tiên họ nghĩ tới là làm sao sử
dụng vốn vay có hiệu quả bởi họ chịu áp lực phải thanh toán đầy đủ và
đúng hạn cho Ngân hàng. Việc này khiến hiệu quả sử dụng vốn tăng lên,
người đi vay tích cực tìm kiếm các phương thức nhằm hạn chế chi phí và
gia tăng lợi nhuận. Ở đây, địn bẩy lãi suất có ý nghĩa to lớn và là động lực
thúc đẩy chế độ hạch tốn kế tốn, nâng cao hiệu quả quản lí kinh tế.
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Tín dụng Ngân hàng góp phần tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại. Thông qua nguồn vốn đầu tư của tín dụng Ngân hàng mà các
hoạt động ngoại thương phái triển, các hoạt động liên doanh góp vốn, các
hoạt động có tính đa quốc gia phát triển,… Đó chính là điều kiện và cơ hội
để mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và nâng cao vị thế quốc gia trên trường
11


quốc tế.
1.1.4. Nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
1.1.4.1. Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn, thì khi cho vay, cần phải biết người vay sử
dụng vào mục đích gì, có khả năng thu hồi nợ hay khơng, lợi nhuận tạo ra
có đủ trang trải nợ gốc và lãi vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.
Để thực hiện nguyên tắc này, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng vay
vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trong đơn vay bởi mục
đích này đã được thẩm định. Nếu phát hiện khách hàng vi phạm, ngân hàng
phải thu hồi vốn trước hạn, nếu khơng có tiền thì chuyển nợ q hạn và áp
dụng các biện pháp thu hồi khác.
Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả năng
mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn.
1.1.4.2. Vốn vay phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi

Nguyên tắc này thể hiện đầy đủ bản chất của tín dụng là sự hồn trả
trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo cơng thức vận động
của quỹ cho vay (T-T’). Nó cũng bảo đảm tơn trọng qui luật lưu thơng tiền
tín dụng:“Tiền tín dụng thường xuyên quay trở về nơi phát hành ra nó”.
Để thực hiện ngun tắc này địi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ.
Xác định một kỳ hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp thời,…điều
đó vừa đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được tiến hành thường xuyên
liên tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng kế hoạch
và hợp đồng kinh tế.
1.1.4.3. Vốn vay phải có sự đảm bảo
Khi ngân hàng cung ứng vốn cho nền kinh tế sẽ làm tăng sức mua của
xã hội, làm tăng tiền trong nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hố trên thị
trường. Ngồi ra, sự vận động của tín dụng ln gắn liền với sự vận động
12


của hàng hoá, gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên
cần thiết khi cho vay phải thực hiện đúng nguyên tắc này. Thực chất của
nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu hồi nợ cho ngân hàng. Giúp ngân
hàng có thêm nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá
sản. Các tài sản đảm bảo có thể là:
- Tài sản bảo đảm là tài sản hình thành từ vốn vay
- Tài sản bảo đảm là tài sản của chính người đi vay
- Tài sản bảo đảm cịn có thể là uy tín hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba
Các hình thức bảo đảm tín dụng:
- Đảm bảo đối vật (thế chấp, cầm cố tài sản)
- Đảm bảo đối nhân (tín chấp, bảo lãnh)
Đảm bảo tín dụng được coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay nhưng
phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất mà là tiêu
chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng cũng như

phịng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh.
1.2. Rủi ro tín dụng Ngân hàng
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Ngân hàng là một trung gian tài chính. Vai trị trung gian của Ngân
hàng thể hiện qua việc Ngân hàng là đầu mối kết nối giữa các chủ thể của
nền kinh tế. Trong đó, một phía là chủ thể có tiền, cịn phía kia là chủ thể
cần tiền. Trong vai trị trung gian, Ngân hàng có thể hứng chịu rủi ro đến từ
cả hai phía. Trong luận văn này chỉ đề cập đến rủi ro khi cho vay.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng. Trong tài liệu
“Financial Institutions Management – A Modern Perspective”, Anthony
Saunders định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi Ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự
tính mang lại từ khoản cho vay của Ngân hàng không thể được thực hiện
đầy đủ cả về số lượng lẫn thời hạn”
13


Theo tiến sỹ Nguyễn Minh Kiều có ghi trong cuốn “Bài tập và bài giải
nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” thì : “Rủi ro tín dụng (credit risk) là loại
rủi ro phát sinh do khách nợ khơng cịn khả năng chi trả. Trong hoạt động
Ngân hàng, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một
khoản vay nào đó.”
Theo khoản 1 điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phịng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của TCTD
ban hành kèm theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
thống đốc NHNN: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt
động Ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực thiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”
Tựu trung lại, ta có thể rút ra các nội dung chính của rủi ro tín dụng như

sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn, lãi hoặc cả hai. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn
hay khơng thanh tốn.
- Rủi ro tín dụng dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập rịng
và giảm gía trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể
dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Rủi ro tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi lợi nhuận –
rủi ro.
1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của ngân hàng
Có nhiều lý do tại sao người ta quan tâm đến vấn đề rủi ro trong hoạt
động tín dụng: mục tiêu ban đầu là thận trọng, yêu cầu của quản lý như
thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; mục tiêu thứ hai là do các yêu cầu
đặc biệt khác. Rủi ro tín dụng ln tiềm ẩn trong kinh doanh Ngân hàng và
đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Cụ thể:
14


- Đối với Ngân hàng bị rủi ro
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi, các khoản chi phí) làm cho nguồn
vốn Ngân hàng bị thất thoát, trong khi Ngân hàng vẫn phải trả tiền cho
nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút, nếu trầm trọng hơn có
thể dẫn đến phá sản.
- Đối với hệ thống liên Ngân hàng
Hoạt động của các Ngân hàng mang tính chất hệ thống, do đó, nếu
một Ngân hàng có kết quả hoạt động xấu thì sẽ có những tác động dây
chuyền ảnh hưởng tiêu cực đến cả hệ thống liên Ngân hàng. Đồng thời, nó
cũng ảnh hưởng đến các bộ phận kinh tế khác (cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới vừa qua là một ví dụ). Nếu khơng có sự can thiệp kịp thời của

NHNN và chính phủ thì tâm lí sợ mất tiền sẽ lây lan đến toàn bộ người gửi
tiền và họ sẽ đi rút tiền đồng loạt tại các NHTM làm cho các Ngân hàng
này rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Đối với nền kinh tế
Ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và
bơm tiền cho nền kinh tế, vì vậy, rủi ro tín dụng gây nên sự phá sản một
Ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt động kinh tế bị mất ổn
định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm phát, thất nghiệp,
tệ nạn xã hội tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn…
- Đối với quan hệ kinh tế đối ngoại
Rủi ro tín dụng làm ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống
Ngân hàng – Tài chính quốc gia cũng như tồn bộ nền kinh tế của nước đó.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một Ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở
các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là Ngân hàng bị giảm lợi nhuận và phải
trích lập dự phịng, không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi Ngân
hàng không thu hồi được vốn gốc và lãi vay, dấn đến tình trạng Ngân hàng
bị mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và khơng có cách khắc phục sẽ gây
15


×