Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

SANG KIEN KINH NGHIEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.84 KB, 12 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỘT SỐ KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 5 ĐẠT HIỆU QUẢ</b>
<b>I LÝ DO CHỌN ĐỀ TAØI ;</b>


<i><b>a. Lịch sử vấn đề :</b></i>


Giáo dục trong một xã hội nào cũng đều có mối quan hệ mật thiết với đời
sống kinh tế xã hội của quốc gia ấy, nó phản ánh trình độ phát triển lịch sử xã hội
nhất định. Đặc biệt nước ta đang trên đà phát triển và đổi mới, tiến hành sự nghiệp
đổi mới cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, bởi vậy cần hết sức coi trọng nhân
tố con người. Đối với ngành giáo dục với mục tiêu chung là nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước giúp cho thế hệ trẻ trở thành những
cơng dân có nhân cách, lối sống trong sáng, biết sáng tạo trong lao đơng, góp
phần xây doing q hương đất nước.


Cùng với nhiệm vụ PCGDTH đúng độ tuổi, việc chăm lo bồi dưỡng học sinh
giỏi ở bậc tiểu học là nhiệm vụ can thiết và quan trọng góp phần đào tạo nhân tài
cho đất nước.


<i><b>b. Tính cấp thiết của đề tài :</b></i>


Để nay mạnh phong trào thi đua “Dạy tốt – Học tốt” trong các nhà trường. Trong
nhiều năm qua những kì thi học sinh giỏi các khối lớp ở bậc tiểu học đều được tổ
chức đều đặn hằng năm.


- Việc tổ chức các kì thi học sinh giỏi đã có tác dụng rất cao trong việc thúc
đẩy phong trào tự học của Thầy, cô giáo nhằm nâng cao năng lực chun mơn,
năng lực sư phạm, thể hiện tình yêu nghề,sự tận tuỵ say mê trong công việc.


- Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả ở các kì thi là niềm vinh dự
lớn của mỗi nhà trường.



- Với những lý do trên, qua nhiều năm trực tiếp làm công tác bồi dưỡng học
sinh giỏi lớp 5, tôi đã rút ra được một số biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5
đạt hiệu quả .


<b>II. THỰC TRẠNG ĐỀ TAØI :</b>


Nối về vấn đề bồi dưỡng học sinh giỏi bậc Tiểu học nói chung và lớp 5 nói
riêng, trên thực tế cịn nhiều khó khăn chưa đạt hiệu quả cao. Có rất nhiều lý do,
nguyên nhân khá phổ biến như :


+ Yêu cầu số lượng môn thi ngày càng nhiều, kể từ năm học 2006 -2007 đã
có 3 mơn được tổ chức thi (Tốn – Tiếng Việt và TNXH)


+ Yêu cầu về nội dung chương trình thì nhiều mà thời gian dành cho công tác
bồi dưỡng thì q ít, việc bồi dưỡng chỉ thực hiện ở những giờ quy định theo thời
khoá biểu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Về phía học sinh theo u cầu thì mỗi học sinh giỏi phải đạt 3 mơn mà
thơng thường thì học sinh hay bị lệch có em giỏi mơn Tốn thì mơn Tiếng Việt hoặc
TNXH cịn hạn chế, nên những mơn học mà các em cịn hạn chế theo học vì bắt
buộc nên chưa có động cơ học tập đúng đắn, thiếu hứng thú, say mê trong học tập.
Mặt khác, sự thiếu hụt kiến thức từ những name trước do các em mau quên chưa bổ
khuyết kịp thời tạo ra lổ hổng kiến thức khiến các em không theo kịp chương trình
nâng cao, sinh ra chán nản và ngại học.


Năm học 2006-2007, tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp 5A với
tổng số học sinh là 35 em. Chất lượng học sinh đạt loại giỏi khơng có, học sinh khá
là 10 em cịn lại là học sinh trung bình (theo số liệu tổng kết cuối năm học
2005-2006). Trong đó có 3 em thuộc diện học sinh giỏi theo từng mơn có khả năng bồi
dưỡng dự thi học sinh giỏi cụ thể là :



<b>STT</b> <b>HỌ VAØ TÊN HỌC SINH</b> <b>XẾP LOẠI TỪNG MƠN</b>


<b>TỐN</b> <b>TIẾNG VIỆT</b> <b>TNXH</b>


1 Nguyễn Trí Thông Giỏi Khá Khá


2 Phạm Tấn Tài Khá Giỏi Khá


3 Nguyễn Văn Phúc Khá Giỏi Khá


<b>III.QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ:</b>


<b>1. Cơng tác phối hợp : Hiểu được tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm và</b>
bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã nhận thức được rằng trách nhiệm bồi dưỡng thuộc về
giáo viên chủ nhiệm, tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi
dưỡng học sinh giỏi thì vai trị lãnh đạo , chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường có
tầm quan trọng, quyết định đến hiệu quả cơng việc cho nên tôi trực tiếp tham mưu
với Ban Giám hiệu lập kế hoạch và phân bố chương trình, mở chuyên đề bồi dưỡng
học sinh giỏi tại trường để giáo viên chủ nhiệm các lớp tiếp cận được yêu cầu và
nội dung, chương trình bồi dưỡng đối với từng lớp.


- Sự tích cực thi đua học tập của học sinh là yếu tố vơ cùng quan trọng, trong
q trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng kết quả học sinh đạt được khơng phụ thuộc
vào trình độ chun mơn của giáo viên mà phần lớn tuỳ thuộc vào khả năng học tập
của học sinh, chính vỉ thế mà tơi thường tun dương, khen ngợi các em trước tập
thể để các em phấn khởi và càng nỗ lực nhiều hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

có quyết tâm tao điều kiện thuận lợi về thời gian và nhắc nhở con minh học tập tốt
hơn.



<b>2. Những yêu cầu cơ bản của gáo viên cần thực hiện </b>


-Ln nghiên cứu tìm tịi, tham khảo nhiều sách, tài liệu bồi dưỡng có nội
dung sát với chương trình


-Chọn lọc cùng cấp cho học sinh những kiến thức phù hợp từng đối tượng
theo thực trạng ban đầu


-Tổ chức dạy đủ chắc từng phần của chương trình cơ bản và nâng cao từng
bước cho các em, thông các kiến thức mới mà ôn tập kiến thức cũ


-Giáo viên cần nắm vững nội dung, chương trình lớp 4 để biết chỗ nào các
em nắm chưa vững mà bổ sung, củng cố kịp thời.


-Giáo viên cần phải thay đổi hình thức dạy học, để cho các em trở thành
người chủ cơng tìm kiếm và lĩnh hội kiến thức mới.


<b>IV. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN :</b>


<i><b>1 Biện pháp “Dạy học sinh học sinh nắm được bản chất môn học, kiến </b></i>
<i><b>thức”</b></i>


Quá trình học tập là sự tổng hợp, phối hợp nhịp nhàng các khả năng của học
sinh như: quan sát, tưởng tượng, tư duy, phán đoán… để học sinh học một cách khoa
học, người giáo viên giúp học sinh cần hiểu rõ bản chất, đặc trưng của từng môn,
từng kiến thức là gì ? Để từ đó các em khắc sâu kiến thức đó .


<i><b>Ví dụ 1: Ở mơn tốn 5 chúng ta phải tổ chức cho học sinh hiểu được bản</b></i>
chất của một số kiến thức như :



<b>+ Về cấu tạo số :</b>


<i>- Số tự nhiên : Số tự nhiên nó được cấu tạo từ các chữ số thông qua các</i>
hàng, lớp. Chẳng hạn số 1234 được cấu tạo từ 4 chữ số 1,2,3,4 và được sắp xếp
từng hàng : 1: hàng nghìn, 2: hàng trăm, 3: hàng chụcï , 4: hàng đơn vị và cuối
cùng các em tự phân tích cấu tạo số 1234 = 1000 + 200 + 30 + 4


<i>- Số thập phân : Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh nắm được điều khác</i>
biệt giữa số tự nhiên và số thập phân bằng dấu phẩy. Các chữ số đứng sau dấu
phẩy được gọi là phần thập phân, các hàng của nó liền kề thì gấp hoặc kém nhau
10 lần, hay nói cách khác 1 đơn vị được chia thành 10 phần nhỏ người ta gọi là
phần thập phân ( Thập là 10, phân là chia ra) từ đó các em nắm được bản chất của
kiến thức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>Ví dụ 2 : Khi dạy tiếng Việt chúng ta cần giúp cho các em hiểu rõ bản chất</b></i>
và đặc trưng của từng phân môn. Chẳng hạn :


<i>a. Tập đọc : giúp cho học sinh nắm được yêu cầu đặc trưng của tiết học là</i>
đọc đúng, đọc diễn cảm, thơng qua đó hiểu được nội dung bài học và đọc một cách
có ý thức tác động đến tư duy , tình cảm và nhận thức của các em.


<i>b. Luyện từ và câu : giúp cho học sinh thấy được vai trò vai trò đặc biệt của</i>
“từ” trong hệ thống ngôn ngữ, là đơn vị trung tâm của ngôn ngữ. Bởi vậy khi học
phân môn này cần phải mở rộng vốn từ càng nhiều càng tốt để các em có khả
năng lựa chọn càng lớn , càng chính xác, sự trình bày bài làm thể hiện đầy đủ về
tư tưởng, tình cảm càng rõ ràng hơn dẫn đến các em có thể hình thành một bài văn
mang tính nghệ thuật cao.Từ đó , các em cảm nhận được cái hay, cái đẹp thông
qua cách sử dụng từ ngữ, các biện pháp nghệ thuật tu từ ở một đoạn văn hay một
bài thơ của tác giả.



* Tóm lại Dạy cho học sinh nắm được bản chất kiến thức, đặc trưng của từng
phân môn là giúp cho học sinh tiếp nhận kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, tự
nhiên và khó quên.


<i><b>2. Biện pháp “Dạy cho học sinh tự phân tích, xác định cách giải quyết vấn</b></i>
<i><b>đề theo hướng độc lập”.</b></i>


Trong học tập, phẩm chất độc lập suy nghĩ có ý nghĩa đặc biệtquan trọng,
người có phẩm chất độc lập suy nghĩ ln tự mình tìm ra cách giải quyết vấn đề
một cách đúng hướng. Bởi vậy giáo viên cần phải phát huy tính tích cực , tạo ra cơ
hội cho học sinh tư duy đẻ phân tích và xác định hướng giải quyết thì hiệu quả giờ
học sẽ cao hơn.


<i><b>Ví dụ1: (Tốn 5) </b></i>


Khi dạy bài “Ơân tập về tính chất cơ bản của phân số”, ở phần “rút gọn phân
số” Trong chương trình tốn bậc tiểu học không học về ( ước số, ước số chung, ước
số chung lớn nhất) nên giáo viên cần tổ chức cho các em định hướng và tìm ra
cách giải quyết có hiệu quả nhanh hơn. Rút gọn phân số là tìm một phân số mới
bằng với phân số đã cho nhưng có tử số và mẫu số đều tương ứng bé hơn tử số và
mẫu số của phân số đó bằng mơ hình sau :


Cho phân số <i>a<sub>b</sub></i> phân số phải tìm là <i>c<sub>d</sub></i> sao cho :


<i>c</i>
<i>d</i> =


<i>a</i>



<i>b</i> maø ( c < a ; d < b )


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Thông qua kiến thức đã học ở lớp 4, giáo viên có thể giúp học sinh vận dụng
vào dấu hiệu chia hết cho 2,5,3 và 9 để tìm một số tự nhiên ( lớn hơn 1) mà tử số
và mẫu số của phân số đó đều chia hết cho số đó. Chẳng hạn :


- Rút gọn phân số 18<sub>54</sub>


- Học sinh phân tích và tìm hướng giải quyết :


* 18 là số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 9 nên chia hết cho 18
* 54 là số vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 9 nên chia hết cho 18
- Học sinh rút gọn : 18<sub>54</sub> = 18 :18<sub>54 :18</sub> = 1<sub>3</sub>


<i><b>Ví dụ 2 (Tiếng Việt)</b></i>


- Ở bộ mơn Tiếng Việt để tăng vốn từ cho học sinh trước hết giáo viên hướng
dẫn cho các em phát hiện nghĩa của từ bằng nhiều hình thức khác nhau :


* Giải nghĩa bằng trực quan thơng qua các hình ảnh, vật thật để giải nghĩa từ:
Ví dụ một số tranh vẽ các loại quả thì học sinh sẽ hiểu được nghĩa của một số từ
chỉ về quả cây như : ổi, mít, xồi …Hay một số hình ảmh về kênh, rạch, đồi núi, …
để học sinh nhận biết một số từ.


* Giải nghĩa từ bằng ngữ cảnh :Giáo viên cho từ cần giải nghĩa xuất hiện
trong một nhóm từ, một câu hay một đoạn văn để làm rõ nghĩa mà không cần phải
giải thích. Chẳng hạn : Khi giải nghĩa từ “náo nức” chúng ta đưa ra câu :” Chúng em
náo nức đón tết.”


* Giải nghĩa bằng cách phân tích thành các tố từ (tiếng)



Ví dụ: Từ “Tâm sự” là từ ghép gốc Hán có nghĩa là nỗi lịng(Tâm : lòng;
Sự: nỗi). Hay “ Tổ quốc” là từ ghép gốc Hán có nghĩa là đất nước (Tổ : ơng cha ta
từ xưa; quốc : nước )


Thông qua biện pháp này, học sinh có thể độc lập phân tích và tìm ra hướng
giải quyết vấn đề để tiếp nhận kiến thức mới cao hơn.


<i><b>3. Biện pháp “tổ chức học tập dưới hình thức tập thể hố để từng học sinh</b></i>
<i><b>đều hoạt động tích cực”</b></i>


* Khi lên lớp tơi thường chú trọng đến phương pháp vấn đáp theo tinh thần
tích cực hoá hoạt động của học sinh tổ chức cho học sinh vừa là người đặt câu hỏi
vừa là người trả lời còn giáo viên là trọng tài . Cụ thể là :


- Tổ chức cho học sinh tham gia đật câu hỏi trong giờ học : Trong các câu
hỏi thường sứ dụng trên lớp tôi đã nhường quyền cho các em và thấy các em thực
hiện được .


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

tự nêu câu hỏi ngoài để nâng cao về kiến thức, đặt câu hỏi và hiểu được nội dung
bài học cũ.


b. Với câu hỏi tìm hiểu nội dung kiến thức mới : Giáo viên cần định hướng tổ
chức các em đặt câu hỏi đúng trọng tâm của bài dạy nếu lệch giáo viên giúp đỡ các
em phát hiện ra nội , kiến thức mới mà các em cần đạt. Ví dụ : Khi dạy luện từ và
câu bài “ Oân tập từ loại” để cho học sinh ác định được từ nào là danh từ, từ nào là
động từ, từ nào là tính từ. Thì giáo viên có thể điọnh hướng cho học sinh tự nêu câu
hỏi để tìm danh từ trong một đoạn văn nào đó là “ai? ; cái gì ?; con gì ?; …” thì từ
nào trả lời cho câu hỏi trên là danh từ, hay là đặït câu hỏi để xác định động từ là
“làm gì ?” thì từ nào trong đoạn văn trả lời câu hỏi đó là động từ; hoặc là đặt câu


hỏi để xác định từ nào là tính từ ( chỉ màu, kích thước, hình dạng, tính chất của sự
vật) trả lời được câu hỏi “như thế nào?” là tính từ.


Với biện pháp này, giáo viên đỡ vất vả trong việc nêu câu hỏi mà có nhiệm
vụ định hướng, giúp các em thảo luận, trao đổi, vấn đáp nhau để hoàn thành nhiệm
vụ. Mặt khác, chính biện pháp này mà các em đã có ý thức chủ động nêu câu hỏi
để tự chiếm lĩnh kiến thức và hứng thú trong học tập, tìm hiểu kiến thức cao hơn.


<i><b>4. Biện pháp “ Kiểm tra - đánh giá”</b></i>


Kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng của học sinh là một khâu quan trọng
trong q trình dạy học nói chung và cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng,
bản thân xem việc kiểm tra là phương tiện đánh giá chất lượng học tập của học
sinh. Như vậy, kiểm tra và đánh giá có ý nghĩa hết sức quan trọng.


* Trước hết, kiểm -\tra – đánh giá giúp chúng ta thu được những tín hiệu
ngược. Qua đó, giáo viên có thể phát hiện được thực trạng và kết quả học tập của
học sinh cũng như những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng, kết quả này.
Chính đây là cơ sở thực tế để gáo viên điều chỉnh và tự hoàn thiện hoạt động của
mình. Khơng những thế, các tín hiệu đó còn giúp cho giáo viên tự điều chỉnh hoạt
động dạy học của mình để hồn thành nhiệm vụ. Bên cạnh đó việc kiểm ta – đánh
giá cịn giúp cho nhà trường cũng như gia đình học sinh nắm được kết quả học tập
của các em. Ngoài ra kiểm tra – đánh giá cịn giúp cho học sinh có cơ hội nhìn
nhận kết quả học tập của mình mà củng cố để học tập được tốt hơn.


Chính vì những u cầu trên, tơi thường tổ chức kiểm tra định kì sau mỗi
chương, giữ kì và cuối kì để giúp các em nhìn nhận lại kết quả học tập của mình và
đề ra kế hoạch học tốt hơn, đông thời giáo viên cũng nắm được những nội dung cần
bồi dưỡng cho từng đối tượng của lớp mình một cách chính xác và hiệu quả.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Qua 3 năm làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 ở 2 đơn vị, tôi đã vận
dụng các biện pháp đã nêu trong đề tài nên đã thu được một số kết quả cụ thể như
sau :


- Năm học 2004 – 2005 tôi đã trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường
tiểu học Đại Minh (nay là trường Tiểu học Nguyễn Thị Bảy) đẫ có 6/14 em đạt giải
học sinh giỏi trong kì thi học sinh giỏi do sở GD-ĐT Quảng Nam tổ chức.


- Năm học 2005 – 2006 tôi tiếp tục dạy bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 tại
trường Tiểu học Đại Tân ( nay là trường Tiểu học Đồn Trị) đã có 1 em đạt giải Ba
kì thi học sinh giỏi do sở GD-ĐT Quảng Nam tổ chức.


- Năm học 2006 – 2007 bản thân lại tiếp tục được phân công chủ nhiệm lớp
5A và bồi dưỡng học sinh giỏi (Năm học này nhà trường giao cho từng giáo viên chủ
nhiệm bồi dưỡng) cũng có em Nguyễn Trí Thơng đạt giải Ba kì thi học sinh giỏi do
phịng GD-ĐT Đại Lộc tổ chức.


Bên cạnh những kết quả đạt được, bản thân luôn đựoc sự quan tâm động viên
của các cấp lãnh đạo và sự tin yêu của đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh.


<b>VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM :</b>


Trong q trình tổ chức thực hiện đề tài này, bản thân đã rút ra một số kinh
nghiệm để làm tốt công tác bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 5 đạt hiệu quả như sau :


 Giáo viên phải có tính kiên trì, cần mẫn và tâm huyết nghề nghiệp tất cả
vì học sinh thân yêu.


 Giáo viên cần phải tìm tịi tài liệu, sách báo học tập để nâng cao về kiến
thức chưn mơn, có kĩ năng truyền đạt, hướng dẫn tốt để học sinh tự chiếm lĩnh


kiến thức một cách dễ dàng, dễ hiểu và dễ nhớ.


 Cần vận dụng phương pháp dạy học phù hợp đặc trưng của bộ môn để
học sinh hứng thú, say mê học tập. Từ đó các em có ý thức tự học, tự tìm tịi nâng
cao kiến thức.


 Cần dạy đúng, dạy kĩ chương trình mang tính vừa sức của học sinh để dần
dần nâng cao kiến thức tránh việc nhàm chán trong học tập của học sinh. Đặc biệt
là không nên dạy “tủ” theo đề, theo dạng v.v…


 Thường xuyên tổ chức kiểm tra – đánh giá định kì để tìm ra ngun nhân
tồn tại kịp thời có kế hoạch bổ sung điều chỉnh cho từng đối tượng học sinh.


Ngoài ra giáo viên cần tổ chức cho học sinh tham gia tham quan dã ngoại để
các em có điều kiện học tập thêm về kiến thức xã hội bổ sung vào vốn kiến trong
nhà trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thiếu sót kính mong quý lãnh đạo, quý đồng nghiệp bổ sung để đề tài này được áp
dụng rộng rãi và có tính khả thi cao. Xin chân thành cám ơn !


<i>Đại Tân, ngày 20 tháng12 năm 2007</i>
Người viết


<b> NGUYỄN HỜN</b>
<b>PHẦN GĨP Ý VÀ XẾP LOẠI CỦA HĐKH TRƯỜNG</b>


...
...
...
...


...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...
...


<b>PHẦN GĨP Ý VÀ XẾP LOẠI CỦA HĐKH NGÀNH GD-ĐT ĐẠI LỘC</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9></div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10></div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×