Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Giao an Boi duong van 93 thuydoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.01 KB, 18 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Văn bản</b>



<b></b>


---Ngày soạn: 02/12/2008



Ngày dạy:



<b>Tiết 31,32</b>



<b>I.Một vài điều cần biết về văn bản.</b>


1.Văn bản là gì ?


<i><b>Văn bản là các tác phẩm văn học và văn kiện ghi bằng giấy tờ. Có văn bản hẳn hoi</b></i>
<i><b> (</b></i> <i><b>Từ điển Hán Việt</b></i>-Phan Văn Các)


VD:


-Bài ca dao <i><b>Công cha nh núi Thái Sơn</b></i>, tập thơ <i><b>Quốc âm thi tập</b></i> cđa Ngun Tr·i, “<i><b></b></i>
<i><b>Th-¬ng nhí mêi hai</b></i>” cđa Vị B»ng, bài thơ <i><b>Tiếng gà tr</b></i>a của Xuân Quỳnh.là những văn bản văn ch
-ơng.


-<i><b>Bỡnh Ngụ i cỏo</b></i> ca Nguyn Trói, “<i><b>Tun ngơn độc lập</b></i>”của Bác Hồ…là những văn kiện
có ý nghĩa lịch sử trọng đại.


-Một bài văn của học sinh viết trên lớp , hoặc trong phòng thi , một bài thơ ngắn, một truyện
vui của các em đăng trên tờ báo của lớp mình… cũng đợc xem là mt vn bn.


2.Tính chất của văn bản.


Văn bản là một thĨ thèng nhÊt trän vĐn vỊ néi dung ý nghĩa, hoàn chỉnh về hình thức.
Vd: bài ca dao:



<i><b>Công cha nh núi Thái Sơn,</b></i>


<i><b>Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra.</b></i>
<i><b>Mét lßng thê mĐ kÝnh cha,</b></i>


<i><b>Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con</b></i>”


Bài ca dao này rất thân thuộc với mỗi con ngời Việt Nam. Hai câu đàu ca ngợi công cha nghĩa
mẹ vô cùng to lớn qua sự so sánh “<i><b>Nh núi Thái Sơn , Nh</b></i>” “ <i><b> nớc trong</b></i> <i><b>nguồn chảy ra</b></i>”. Hai câu
cuối nói về đạo làm con phải “<i><b>Một lịng thờ mẹ kính</b></i> <i><b>cha</b></i>” , săn sóc phụng dỡng cha mẹ. Đạo làm
con phải lấy chữ hiếu làm đầu. đó là nội dung ý nghĩa vừa thống nhất, vừa trọn vẹn.


Bài ca dao này về hình thức lại hồn chỉnh. Nó đợc viết theo thể thơ lục bát, gồm có 4 câu, 28
chữ. Vừa có vần chân, vừa có vần lng (<i>Sơn-nguồn/ ra-cha-là</i>) lại có cách ví von, so sánh cụ thể, hình
tợng. Nó là một viên ngọc quý trong ca da Việt Nam.


3.Chủ đề.


Văn bản phải có chủ đề. đọc văn bản phải tìm đợc chủ đề.


<i><b>Chủ đề là gì?</b></i>


-Nói một cách ngắn gọn, <i><b>chủ đề là vấn đề chủ yếu đợc nêu trong văn bản.</b></i>


-“<i><b>Cuộc chia tay của nnhững con búp bê</b></i>” nêu lên sự đau buồn, mất mát của những đứa con
thơ khi cha mẹ bỏ nhau: Tình thơng anh em trong bi kịch gia đinh.


-Baì thơ chữ Hán “<i><b>Thiên tr</b><b>ờng vãn vọng</b></i>” tả cảnh đẹp buổi chiều ở phủ Thiên Trờng, đời Trần,
qua đó ca ngợi cảnh q hơng đất nớc n vui, thanh bình, nói lên niềm vui sớng, tự hào và tình yêu


thiên nhiên cuả nhà vua –thi sĩ.


4.Chuyện với chủ đề.


Không đợc lầm lẫn giữa <b>chuyện</b> với <b>chủ đề</b>


<i><b>Vd</b></i>. “<i><b>buổi học cuối cùng</b></i>” của Đơ-đê


<i><b>Tác giả kể chuyện gì?</b></i> –

Em bé Phăng kể lại chuyện buổi dạy cuối cùng của thầy


Ha-men ở vùng An-dát của nớc Pháp bị Đức chiếm đóng.



<i><b>Chủ đề của chuyện là gì?</b></i>

Nỗi đau của nhân dân dới ách thống trị của ngoại


bang; biết yêu tiếng mẹ đẻ là yêu nớc; biết giữ lấy tiếng nói của dân tộc mình là nắm đợc


chìa khố để giải phóng, để dành lại tự do.



-Vậy “<i><b>Chuyện</b></i>” và “<i><b>chủ đề</b></i>” của chuyện “<i><b>Lão Hạc</b></i>” là gì? Tác phẩm “<i><b>cơ bé bán diêm </b></i>là gì”
?


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i><b>Đại ý là g</b></i>

ì ?-Đại ý là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần


của truyện

. Một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện thì cha hình thành đợc chủ
đề. Cần phân biệt đại ý với chủ đề. Trong cuốn “Ngữ văn8” có rất nhiều đoạn trích.


<i><b>Vd:</b></i> Bài thơ “<i><b>Qua Đèo Ngang</b></i>” của bà Huyên Thanh Quan.
-6 câu thơ đầu, đại ý là tả cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà.
-4 câu thơ cuối: Nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ (đại ý)


->Chủ đề: Tâm trạng buồn, cô đơn của li khách bớc tới Đèo Ngang trong ngày tàn.


6.Đa chủ đề.



Một tác phẩm chỉ có thể chỉ có một chủ đề. Một tác phẩm cũng có thể có nhiều chủ


đề. (Đa chủ đề)



<i><b>Vd.</b></i>Bài thơ “<i><b>Ngắm trăng</b></i>” (Vọng nguyệt) rút trong tập “<i><b>Nhật kí trong tù</b></i>” có chủ đề: Tình
u trăng (thiên nhiên) và phong thái ung dung tự tại của ngời chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù
đầy.


*“<i><b>Nhật kí trong tù</b></i>” là một tập thơ đa chủ đề:
+Những khổ cực đày đoạ của thân tù.
+ý chí kiên cờng, bất khuất, lạc quan.
+Lịng khao khát tự do


+Lòng yêu nớc
+Lòng thơng ngời
+Tình yêu thiên nhiên
+Phong thái ung dung, tù t¹i


->Đó là những phẩm chất cao đẹp của ngời chiến sĩ cách mạng vĩ đại.
+Hiện thực nhà tù tăm tối, vô nhân đạo


*Những bộ tiểu thuyết đồ sộ hàng nghìn trang nh “<i><b>Tam quốc chí , Tây du kí</b></i>” “ ” “<i><b>thuỷ hử ,</b></i>”


<i><b>ChiÕn tranh vµ hoµ b×nh</b></i>


“ ”…đều có đa chủ đề là một điều dễ hiểu, nhng có những tác phẩm có
quy mơ nhỏ cũng có thể óc nhiều chủ đề. Bài thơ “<i><b>Bánh trơi</b><b>nớc</b></i>” là một cí dụ . có các chủ đề sau:


+Tù hào về một loại bánh ngon của dân tộc.


+Ca ngợi phẩm chất của ngời phụ nữ Việt Nam (<i><b>nhan sắc , thuỷ chung</b><b></b><b>)</b></i>



+Cảm thông với thân phận, số phận của ngêi phơ n÷ trong x· héi cị.


*Bài thơ “<i><b>Bạn đến chơi nhà</b></i>” của Nguyễn Khuyến có ngời chỉ bảo có một chủ đề :Tình bạn
cố tri chân thành, chung thuỷ. Có ngời lại cho răng có 2 chủ đề. Một là tình bạn đẹp, chân thành,
chung thuỷ. Hai là cuộc đời thanh bạch của một nhà Nho. ý kiến của em nh thế nào?


7.Tính thống nhất của chủ đề.


Nếu các câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn, các tình tiết…là xơng thịt của tác phẩm, thì chủ đề là
linh hồn của bài thơ, của truyện. Nếu khơng nắm đợc tồn bộ các chi tiết của văn bản thì khó hình
dung đợc chủ đề, tính t tởng của tác phẩm. Các chi tiết, bộ phận của tác phẩm liên kết chặt chẽ với
nhau tạo thành chủ đề. Tựa nh nền, móng, cột, kèo, xà, tờng, nóc, ngói, tranh…hợp thành mới ra cái
nhà (<i><b>Cái nhà ngày xa</b></i>)


Tính thống nhất của chủ đề là sự liên kết chặt chẽ, sự hoà hợp gắn bó của các bộ


phận tác phẩm nh nhan đề, lời đề từ (nếu có), từ ngữ, hình tợngk, giọng điệu (thơ), cốt


truyện, nhân vật, diễn biến, câu trữ tình ngoại đề (nếu có)- Tạo thành một chỉnh thể. Sự


thừa, thiếu trong tác phẩm là hiện tợng biểu lộ sự non yếu của tác giả đã phá vỡ tính


thống nhất của chủ đề.



Những truyện ngắn dở,, những bài thơ đở thờng thừa chi tiết, thừa câu, thừa đoạn, hoặc khấp
khểnh, điều đó phản ánh một sự non kém về tay nghề.


Truyện ngắn “<i><b>Cuộc chia tay của những con búp bê</b></i>” của Khánh Hồi, từ nhan đề đến cốt truyện,
các tình tiết đều mang tính liên kết khá chặt chẽ:


<i><b>-Thuỷ và Thành đau khổ khóc suốt đêm</b></i>


<i><b>-Sáng sớm Thành đau buồn đi ra vờn ngồi một mình, thì em gái theo ra.</b></i>


<i><b>-Hai anh em chia đồ chơi</b></i>


<i><b>-Thµnh dÉn Thủ vỊ trờng cũ, chào già biệt cô giáo Tâm và các b¹n líp 4b</b></i>


<i><b>-Trớc lúc lên xe Thuỷ để lại cho anh trai cả hai con búp bê</b><b>…</b><b>Thành nhìn theo bóng dáng</b></i>
<i><b>em gái rồi khóc.</b></i>


->Qua đó có thể rút ra chủ đề của truyện:


<i><b>-Sự đau khổ của tuổi thơ trớc bi kịch của gia đình (cha mẹ bỏ nhau)</b></i>
<i><b>-Tình yêu thơng của anh em , bè bạn trong bi kịch gia ỡnh.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

---Ngày soạn: 03/12/2008


Ngày dạy:



<b>Tiết 33,34,35</b>



<b>II.Xây dựng đoạn văn trong văn bản:</b>


1.Đoạn văn là gì?


Mt vn bn có nhiều đoạn văn hợp thành. Vậy đoạn văn là phần văn bản. đoạn


văn chỉ có một câu văn hoặc do một số câu văn tạo thành. đoạn văn biểu đạt một ý tơng


đối trọn vẹn của văn bản. Về hình thức, chữ đầu đoạn văn phải viết hoa lùi đầu dịng


(khoảng 1cm) tính từ lề. Kết thúc đoạn văn bằng dấu chấm xuống dòng



Ngoại trừ tục ngữ (<i><b>Văn bản ngắn nhất</b></i>), còn tất cả các loại văn bản đều gồm có một số câu
và đoạn văn. Câu văn , đoạn văn là những tế bào gắn bó hữu cơ trong cơ thể văn bản. Cha biết đặt
câu <i><b>(đúng, hay</b></i>) cha biết dựng đoạn (<i><b>Hợp lí, đúng quy cách</b></i>) thì khó mà hình thành đợc văn bản.
Đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn song hành, đoạn móc xích…phải trở thành kĩ năng lúc nói và
viết, và biết cách phối hợp vận dụng, biến hố.



<i><b>Vd(a):</b></i>


Tình thơng của Bác Hồ mênh mơng. Yêu nớc, thơng nhà, thơng đồng bào chiến sĩ, thơng các
cháu nhi đồng gần xa. Tết kháng chiến đầu tiên( <i><b>Đầu năm 1947),</b></i> Bác gửi th cho các chiến sĩ
Quyết tử quân đang đánh nhauvới giặc Pháp trong lòng Hà Nội: “<i><b>Các em ăn tết thế nào? Vui vẻ</b></i>
<i><b>lắm chứ? Tơi và nhân viện chính phủ vì nhớ đến các</b></i> <i><b>em nên cũng khơng ai nỡ ăn tết</b></i>”. Mùa
đông, Bác gửi áo ấm cho các chiến sĩ. Năm học nào ,ngày khai giảng, Bác Hồ cũng gửi th cho học
sinh trên mọi miền đất nớc, khuyên các cháu chăm học, chăm làm, ngoan ngoãn…Trung thu n,
Bỏc gi cỏc chỏu nhiu cỏi hụn:


<i><b>Trung thu trăng sáng nh</b></i>


<i><b> gơng,</b></i>


<i><b>Bỏc H ngm cnh nh thng nhi đồng .</b></i>”


Với Bác Hồ thì “<i><b>Miền Nam là Thành đồng Tổ quốc</b></i>”, là “<i><b>máu của máu Việt</b><b>Nam, thịt của</b></i>
<i><b>thịt Việt Nam</b></i>” Trong những năm dài đất nớc bị quân thù chia cắt, Bác nhớ Miền Nam khơn ngi.
Bác nói: “<i><b>Miền Nam luôn luôn trong trái tim tôi .</b></i>”


<i><b>Vd(b)</b></i>


“<b>Chúng ta tự hào</b><i><b> có nhiều cụ ơng cụ bà, 70, 80 tuổi vẫn hăng hái học tập và lao</b></i> <i><b>động</b></i>”,


lập ra những “<i><b>bạch hầu quân</b></i>”, trồng cây gây rừng, đôn đốc phong trào Bình dân học vụ và vận
động vệ sinh phũng bnh.


<b>Phụ nữ ta</b> có thành tích lớn trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp; có nhiều anh hùng,



chin sĩ thi đua , đội trởng sản xuất trong các nhà máy, chủ nhiệm hợp tác xã, đội trởng dân quân,
bác sĩ, giáo viên…rất giỏi.


<b>Thanh niên ta</b> tích cực xung phong cố gắng làm tròn nhiệm vụ đầu tầu trong mi hot ng


kinh tế, văn hoá, quốc phòng, thực hiện khẩu hiệu <i><b>Đâu cần thanh niên có, đâu khã cã thanh</b></i>
<i><b>niªn</b></i>”


<b>Các cháu nhi đồng ta</b> rất ngoan, chăm học, chăm làm; Nhiều cháu đã dũng cảm cứu bạn


trong cơn nguy hiểm, nhiều cháu thật thà đem trả của rơi, thơng yêu giúp đỡ nhau và thi đua “<i><b>làm</b></i>
<i><b>nghìn việc tốt</b></i>”


( Trích “<i><b>Báo cáo tại hội nghị chính trị đặc biệt</b></i>”
Hà Nội 11.4.1964-Hồ Chí Minh)


Vd (c)


“Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.


Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhau ở Trung, Nam, Bắc để
ngăn cản việc thống nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta đoàn kt.


Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trờng học. Chúng thẳng tay chém giết những ngời yêu nớc,
th-ơng nòi của ta. Chúng tắm những cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.


Chỳng rng buc lun, thi hành chính sách ngu dân.
Chúng dùng thuốc phiện, rợu cồn để nịi giống ta suy nhợc”
(Trích “Tun ngơn độc lập”-Hồ chí Minh)



->Năm đoạn văn trên đây trích trong bản “tuyên ngôn độc lập”2.9.1945. Mỗi một đoạn văn
ghi lại một tội ác vô cùng dã man của thực dân Pháp. Qua 5 đoạn văn này, chủ tịch Hồ Chí Minh đã


<b>căm thù nlên án 5 tội ác ghê tởm về chính trị của thực dân</b> <b>Pháp đối với nhân dõn ta trong</b>


<b>suốt 80 năm trời</b>. Lí lẽ và dẫn chøng rÊt ®anh thÐp, hïng hån.


2.Câu chủ đề của đoạn văn.


Câu chủ đề của đoạn văn còn gọi là câu chốt của đoạn văn.


Câu chủ đề mang nội dung kháI quát lời lẽ ngắn gọn, thờng đủ hai thành phần chính C-V; nó
có thể đứng đầu đoạn văn (Đoạn diễn dịch) cuáng có thể đứng cuối đoạn văn (đoạn quy nạp)


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>* Đảng ta vĩ đại thật</b>“ . Trong lịch sử ta có ghi chuyện vị anh hùng dân tộc là Thánh Gióng
đã dùng gốc tre đánh đuổi giặc ngoại xâm. Trong những ngày đầu kháng chiến, Đảng ta đã lãnh đạo
hàng nghìn, hàng vạn anh hùng noi ggơng Thánh Gióng dùng gậy tầm vơng đánh thực dân Pháp”


(Hå ChÝ Minh)


*Cách mạng tháng Tám thành công mở ra một kỉ nguyên mới độc lập, tự do của dân tộc.
Tuổi trẻ Việt Nam đợc cắp sách tới trờng, đợc hởng thụ một nền độc lập hoàn toàn tự do. Một chân
trời mới tơi sáng bao la rộng mở trớc tầm mắt thanh thiếu niên nhi đồng. Học không phải để làm
quan. Học để làm ngời, ngời lao động sáng tạo, có trình độ văn hố, khoa học kĩ thuật đẻ phục vụ
sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nớc. Ngời ngời học tập, nhà nhà học tập để nâng cao
dân trí. Vì vậy, <b>học tập là nghó v ca chỳng ta.</b>


3.Quan hệ giữa các câu trong đoạn văn.


Trong một đoạn văn các câu có quan hệ ý nghÜa chỈt chÏ víi nhau. Cã thĨ bỉ sung ý nghĩa cho


nhau; có thể liên kết, phối hợp với nhau vÒ ý nghÜa


Vd:


Đã vào mùa thu. Những đám mây bớt đổi màu . Trời bớt nặng.Gió heo đã rải đồng. Trời canh
và cao dần lên. Một nền mây mùa thu xanh bát ngát. Cánh dồng dậy thì. Lúa xanh tít trải dài từ
những bìa làng đến tận chân trời. Những thửa ruộng cấy sớm,cấy muộn đã xanh kịp nhauđể cùng
vào thu. Lúa thì con gái nh một tấm nhung xanh, khiến cho trời thu càng đẹp. Những làng quê với
màu tre, màu cây nh những chiếc đảo xanh, cúng xanh đậm thêm đôi chút. Thành ra thửa ruộng
thôn quê , anù sắc nh màu mùa , đua nhau đẹp. Nắng nhạt dần , thứ nắng nh tơ tằm,nh lụa, nh sa,
nhng gam mà vàng thật óng ả, thật dịu dàng.


Mùa thu là mùa của dịu dàng, êm đềm, thơ thới. Đến làn sơng mù, một bữa nào đó hiện ra, la
đà mặt đất, trong cái màu trắng đục nh sữa, bỗng xanh nhẹ màu lơ, nh thể cái nền trời thu sẻ một
chút nào đó cho mặt đất. Rồi những khói chiều thu cũng xanh ngắt bay lên trời, lại nh đất quê nhắc
với trời quê “Màu xanh của trời, đất này cũng có!”


<i>( ChiỊn chiƯn bay lên -Ngô VănPhú)</i>


õy l hai on vn t cảnhvẻ đẹp thu của đồng quê.


-Đoạn 1 có 13 câu văn nói về <b>mây, nắng, gió, cánh đồng lúa, màu tre, màu câ</b>y…đều đợm
sắc thu xanh ngắt, vàng tơi dịu dàng.


Đoạn 2 có ba câu nói về <b>sơng khói mùa thu</b>, một màu xanh dịu dàng, êm đềm, thơ thới.
->Các câu đã phối hợp với nhau làm nổi bật ý nghĩa : cảnh thu, sắc thu, tình thu. Giọngvăn
nhẹ nhàng, trong sáng. Cả hai đoạn văn khơng có câu chủ đề.


<i><b>Vd(2)</b></i>



Dân không đủ muối, Đảng phải lo. Dân kông có gạo ăn đủ no, dân khơng có vải mặc đủ ấm,
Đảng phải lo . các cháu bé không có trờng học, Đảng phải lo. <b>Tất cả mọi việc, Đảng phải lo</b>”


(Hå ChÝ Minh)


->Đoạn quy nạp: Câu “tất cả mọi việc, Đảng phải lo” là câu chủ đề.


4.C¸ch trình bày nội dung đoạn văn.


Ngoi vic vit đúng (dùng từ đúng, viết đúng chính tả, đặt câu đúng) cách diễn đạt trơi
chảy, có hình ảnh và cảm xúc, học sinh còn phải biết dựng đoạn, biết cách trình bày nội dung đoạn
văn cho đúng, hợp lí.


Cã nh÷ng cách dựng đoạn văn nh sau:
-Dựng đoạn diễn dịch.


-Dựng đoạn quy nạp.
-Dựng đoạn song hành.
-Dựng đoạn móc xích.
-Dựng đoạn tam luËn.


Làm văn, viết văn là phải sáng tạo. Không thể đơn điệu, cứng nhắc, dễ gây nhàm chán. Do
đó, các em phải biết sử dụng nhiều cách dựng đoạn trong một bài văn, từng bài văn, luyện thành kĩ
năng, kĩ xo.


<i><b>a.Đoạn diễn dịch.</b></i>


Din dch l cỏch thc trỡnh by ý đi từ ý chung, ý khái quát dến ý sụ thể, chi tiết. Đoạn diễn
dịch thì câu chốt (câu chủ đề) đứng đầu đoạn; các câu đi kèm sau minh hoạ cho câu chốt.



Vd:


1VÝ dơ


“<b>Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ</b> <b>nào</b>.


Chúng thi hành những luật pháp dã man. Chúng lập ba chế độ khác nhaủ ở Trung, Nam, Bắc để
ngăn cản việc thống nhất nớc nhà của ta, để ngăn cản dân tộc ta. Chúng lập ra nhà tù nhiề hơn
tr-ờng học. Chúng thẳng tay chém giết những ngời yêu nớc thơng nòi của ta. Chúng tắm những cuộc
khởi nghĩa của ta trong những b mỏu.


Chúng ràng buộc d luận, thi hành chính sách ngu d©n.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Nhận xét</b></i>:Hồ Chí Minh đã sử dụng thao tác diễn dịch để căm giận lên án 5 tội ác vơ cùng dã
man về mặt chính trị của thực dân Pháp đối với nhân dân ta trong suốt 80 năm ròng. Câu văn
ngắn, diễn đạt trùng điệp, anh thộp, hựng bin.


*.Viết đoạn văn diễn dịch.



*<i><b>Em rt kớnh u và biết ơn mẹ</b></i>. Có lẽ vì em là con út trong gia đình nên đợc mẹ dành cho
nhiều tình yêu thơng nhất. Mẹ tần tảo lo toan việc nhà từ bữa cơm, bát canh đến tám áo cho chồng,
con. Mùa hè cho đến mùa đông, mẹ đều thức khuya dậy sớm, nét mặt đôn hậu, cử chỉ mẹ dịu dàng.
Mẹ hi sinh, mẹ chăm chút việc học hành cho đàn em thơ. Mẹ luôn nhắc nhở mấy chị em phải chăm
chỉ, học hành, nay mai thi vào đại học, học nghề, có cơng ăn việc làm chắc chắn. Mỗi lần đợc điểm
10 về khoe mẹ, mẹ rất vui. Mẹ vui sớng, hãnh diện khi thấy đàn con ngày một khơn lớn. Tóc mẹ
ngày một bạc thêm các con cha đỡ đần mẹ đợc bao nhiêu. Em chỉ cầu mong mẹ đợc vui, đợc khoẻ
mãi mãi.


<i><b>*Hồ Chí Minh là hình ảnh sống về đạo đức cách mạng</b></i>. ở Hồ Chí Minh thể hiện tồn vẹn
đức tính chí cơng vơ t, cần, kiệm, liêm, chính, nhân, nghĩa, chí, dũng, với nội dung mới, mà Ngời đã


đề ra cho toàn Đảng, tồn dân. Nét đặc biệt của Hồ Chí Minh là khiêm tốn, giản dị, sự khiêm tốn.
giản dị chân thành và hồn nhiên của ngời bao giờ cũng là chính mình, và chỉ cần là chính mình.
Địa vị càng cao, uy tín càng lớn, Hồ Chí Minh càng khiêm tốn và giản dị. trớc tất cả và hơn hết mọi
ngời trong mỗi ngày, mỗi việc. Hồ Chí Minh đã làm đúng điều mà ngời nhắc nhở mọi ngời cán bộ
cách mạng; là chân thành ,tận tuỵ và làm đầy tớ của nhân dân. ở cơng vị đứng đầu Đảng và Nhà
n-ớc, đợc tín nhịêm rất cao, Hồ Chí Minh vẫn sống nh một ngời Đảng viên và một ngời lao động bình
thờng, tơn trọng quần chúng và phục tùng tập thể , lắng nghe ý kiến của những ngời học trị và mọi
ngời sống quanh mình, khi chuẩn bị một chủ trơng quan trọng cũng nh khi viết một bài báo.


Cuộc sống và làm việc hàng ngày của Bác thể hiện thật đẹp đẽ và sâu sắc ý thức tổ chức và ý
thức tập thể, từ việc nhỏ đến việc lớn. Và trong mọi việc, Bác đòi hỏi phải có ý thức sâu rộng của cả
tập thể, từ đó mới có thể động viên đợc sức mạnhvơ tận của khối đại đoàn kết toàn dân và đây là
nhân tố quyết định.


Một điều đáng tự hào của Đảng cộng sản và dân tộc Việt Nam là ở đát nớc mà ngời lãnh tụ
đợc cả dân tộc yêu mến và tin tởng đến lạ lùng, lại không bao giờ nảy ra sùng bái cá nhân với
những tệ nạn của nó. Đó là phẩm chất Hồ Chí Minh và bản lĩnh của dân tộc Việt Nam. Con ngời Hồ
Chí Minh trớc sau nh một, vợt qua thử thách của vinh quang, của quyền lực, của tuổi tác, của thời
gian làm sáng lên sự cao cả của ngời.


*Tình yêu thiên nhiên là một tình cảm đẹp in đậm trong thơ Nguyễn Trãi. Thế giới các loài
hoa nh nhà, sen, mẫu đơn, mai, lan, cúc…đợc ơng nói đến với bao tình nâng niu q mến. Ơng cần
mẫn “Đìa thanh phát cỏ ơng sen”. Ông thao thức “Hè cửa đêm chờ hơng quế lọt” Cửa sổ nhà ông,
án sách của ôngngào nhát hơng hoa, cái ao trong đầy ánh trăng “Song có hoa mai, trì có nguyệt-án
cịn phiến sách, triện cịn hơng”. Cây niềng niễng, lảnh mồng tơi, bè rau muống, cây xoan, cây
chuối…bình dị nh đã ôm trọn tâm hồn ức trai. Với Nguyễn Trãi, trăng là bạn bầu tri kỉ. Trăng đến
chia vui cùng chén rợu “Đêm thanh hớp nguyệt nghiêng chén”. Gió mát, trng trong càng làm cho
tâm hồn thêm thanh cao:


“Say minh ngut chÌ ba chÐn,


Thó thanh phong, lỊu mét gian”
( “M¹n tht”-5)


Với ơng ,suối Cơn Sơn là đàn cầm, đá là đệm chiếu, thơng là lọng xanh rủ bóng, trúc là nghìn mẫu
vẻ xanh mát rợi. Từ núi đến mây, từ chim đến trăng đều tình thơng đến đậm :


Núi láng giềng, chim bầu bạn


Mây khách hứa, nguyệt anh tam” (Tam= em)
(ThuËt høng19)


*Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinmh thần yêu nớc của dân ta. Hình
ảnh ngời anh hùng làng Gióng có ngựa sắt phun lửa, có roi sắet và gốc tre làm vũ khí đánh đuổi
giặc ân là niềm rtự hào của tuổi thơ Việt Nam. Lí Nam Đé đánh đuổi giặc L ơng lập lên nớc Vạn
Xuân độc lập. Bà Trng, Bà Triệu đánh đuổi quân giặc Phơng Bắc. Ngô Quyền, Lê Đại Hành, Trần
Quốc Tuấn đã dùng kì mu giệt giặc Nam Hán, giặc Tống, giặc Mông Cổ trên sông Bạch Đằng. ải
Chi Lăng, gị Đống Đa là mồ chơn quân xâm lợc Phơng Bắc. Cuốc kháng chiến chống Pháp và
chống Mĩ là những bản anh hùng ca của nhân dân ta trong thời đại Hồ Chí Minh. Lịng u n ớc của
nhân dân ta đã tô thắm những trang sử vàng chói lọi


(Ngun K× Nam-häc sinh líp 8c trêng Nguyễ Nghiêm-Quảng NgÃi)


<b>b.Đoạn quy nạp</b>


Quy np l cỏch trỡnh by nội dung đi từ các ý chi tiết, cụ thể đến ý chung, kháI quát. Trong
đoạn quy nạp, các câu mang ý chi tiết, cụ thể đứng trớc, câu chủ đề (câu chốt) đứng cuối đoạn văn.


Chú ý : đoạn diễn dịch có thể đảo lại thành đoạn quy nạp ; hoặc đoạn quy nạp có thể đảo lại
thành đoạn diễn dịch.



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tớc khí giới của quân đội Pháp, bọn thực dân Pháp hoặc bỏ
chạy, hoặc đầu hàng. Thế là chẳng những chúng không “ <i><b>bảo hộ</b></i>” , trái lại trong 5 năm, chúng bán
nớc ta hai lần cho Nhật.


...Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nớc ta đa thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc
địa của Pháp nữa. Khi Nhật hàng đồng minh thì nhân dân cả nớc ta nổi dậy giành chính quyền lập
lên nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.


<i><b>Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại nớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp</b></i>”
( <i>trích Tun ngơn độc lập</i>“ ”-Hồ Chí Minh)


<i><b>NhËn xÐt:</b></i>


<i><b>Từ những sự kiện lịch sử nh: Từ 1940- 1945, trong 5 nămPháp bán nớc ta hai lần cho</b></i>
<i><b>Nhật; từ mùa thu năm 1940, Việt Nam đã thành thuộc địa của Nhật; Nhật đầu hàng đồng</b></i>
<i><b>minh;nhân dân ta đã giành chính quyền lập lên nớc Việt Nam dân chủ Cộng hoà- Tác giả đi</b></i>
<i><b>đến kết luận ( quy nạp): Sự thật là nhân dân ta đã lấy lại n</b></i>“ <i><b>ớc Việt Nam từ tay Nhật chứ không</b></i>
<i><b>phải từ tay Pháp , đó là một chân lí lịch sử hùng hồn mà kẻ thù của dân tộc ta không thể no</b></i>


<i><b>chi cói c.</b></i>


.Viết các đoạn văn quy nạp



<i><b>*.Đoạn văn quy nạp nói về vai trò và tác dụng của sách gi¸o khoa.</b></i>


Sách là nơi hội tụ, tích luỹ những tri thức của nhân loại xa nay, sách chứa đựng biết bao
nhiêu cái hay, cái đẹp về thiên nhiên, tạo vật, về cuộc sống của con ngời trên hành trình vơn tới văn
minh, tơi sang. Sách mở ra trớc mắt chúng ta những chân trời. Có áng thơ bồi đắp tâm hồn ta bao
cảm xúc đẹp về tình yêu và lẽ sống. Có áng văn dẫn chúng ta đi cùng những nhân vật phiêu l u, ru
hồn ta lạc vào bao mộng tởngkì diệu. Sách giáo khoa chẳng khác nào cơm ăn, áo mặc, nớc uống,


khí trời để thở... đối với học sinh chúng ta. Cuộc đời ssẽ vô vị bao nhiêu nếu thiếu hoa thơm và
thiếu sách. Nhng sách phải hay, phải đẹp, phải tốt thì mới có giá trịvà bổ ích. Thật vậy, mọi quyển
sách tốt đều là ngời bạn hiền.


<i><b>*Đoạn văn chủ đề về học tập.</b></i>


Niềm vui sớng của tuổi thơ là đợc cắp sách đến trờng học tập. Bị mù chữ hoặc thất học là
một bất hạnh. Biển học rộng bao la; trớc mắt tuổi trẻ thời cắp sách là chân trời tơi sáng. Học văn
hoá, học ngoại ngữ, học khoa học kĩ thuật, học nghề. Học đạo lí làm ngời để hiểu vì sao “<i><b> Tiên học</b></i>
<i><b>lễ, hậu học văn</b></i>” Học ở trờng, hcọ thầy, học bạn. Học trong sách vở, học trong cuộc đời, “ <i>.</i> <i><b>Đi một</b></i>
<i><b>ngày đàng, học một</b><b>sàng khôn</b></i>” Học đi đơi với hành. Biết học cịn phải biết hỏi. Tóm lại chúng ta
phải chăm chỉ, sáng tạo học tập, học tập một cách thơng minh và có mục tiêu học tập đúng đắn


<i>*</i>Tình bạn phải chân thành, tơn trọng nhau, hết lòng yêu thơng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Lúc vui, lúc buồn, khi thành đạt, khi khó khăn, bạn bè phảI san sẻ cùng nhau. Có bạn chí thiết, có
bạn tri âm, tri kỉ…Nhân dân ta có rất nhiều câu tục ngữ rất hay nói về tình bạn nh “Giàu vì bạn,
sang vì vợ” hay “Học thầy khơng tày học bạn”. Nhà thơ Nguyễn Khuyến có bài “Bạn đến chơi nhà”
đợc nhiều ngời yêu thích. Trong đời ngời hầu nh ai cũng có bạn. Bạn học thời tuổi thơ, thời cắp sách
là trong sáng nhất. Thật vậy, tình bạn là một tình cảm cao đẹp nhất của chúng ta.


*Sơng, hồ, ao , biển…là nguồn nớc tự nhiên. Quan trọng nhất là nguồn nớc ngọt và sạch.
Cũng nh khơng khí và ánh sáng…nớc để duy trì , ni dỡng sự sống trên tráI đất. Nớc để nuôi sống
con ngời. Nớc đem lại màu xanh cho cây cỏ, nớc làm cho ruộng vờn tơi tốt quanh năm. Nớc sạch
cho miền núi, hải đảo, cho nông thôn và đo thị là một yêu cầu cấp bách hiện nay để cải thiện dân
sinh. Nhiều nguồn nớc quanh ta đang bị ô nhiễm. Do đó bảo vệ nguồn nớc sạch là nhiệm vụ của
toàn xã hội.


*Hải âu báo trớc cho ngời đi biển những cơn bão. Lúc trờ sắp nổi bão, chúng càng bay
nhiều, vờn sát ngọn sóng hơn. Tiếng hải âu kêu tha thiết, giục giã. Chúng còn kiếm mồi sẵn cho lũ
con trong nhiều ngày chờ khi biển lặng. Ai đã từng lênh đênh trên biển dài ngày, mỗi làn thấy cánh


hải âu, lịng lại khơng cháy bùng lên hi vọng? Đàn hải âu bay lợn quanh cột buồn, quanh con tàu,
báo hiệu đất liền, báo bến cảng, báo sự bình an. Có thể xem hải âu là ngời bn thõn thit ca ngi i
bin.


<b>c.Đoạn song hành.</b>


on song hành là đoạn văn đợc sắp xếp các ý ngang nhau, bổ sung cho nhau, phối hợp
nhau diễn để tả ý chung. đoạn song hành khơng có câu chủ đề.


Vd


*Đi giữa Hạ Long vào mùa sơng, ta cảm thấy những hòn đảo vừa xa lạ, vừa quen thuộc, mờ
mờ, ảo ảo. Chung quanh ta, sơng bng tráứng xố. Con thuyền bơI trong sơng nh bơi trong mây.
Tiếng sóng vỗ long bong trên mạn thuyền. Tiếng gõ thuyền lộc cộc của bạn chài săn


<b></b>

<b>---III Liªn kết trong văn bản.</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Liên kết nghĩa là gắn liền với nhau, gắn chặt với nhau.


<b>2.Liên kết văn b¶n</b>


Là nghệ thuật viết và nói tạo nên sự chặt chẽ , liền mạch, tính thống nhất, trọn vẹ và thống
nhất của văn bản. Văn bản phải đợc liên kết cả về nội dung và ý nghĩa, cả về hình thức nghệ thuật.


<b>3.Liªn kÕt vỊ néi dung ý nghÜa.</b>


-Các ý với nhau, các ý với chủ đề của văn bản phải gắn liền với nhau.
-Các diễn biến, các tình tiết của câu chuyện phải gắn liền với cốt truyện
-Các nhân vật trong truyện cũng cần phải đợc liên kết.



-Không gian, thời gian và tâm trạng nhân vật cũng phi c liờn kt.


<b>4.Liên kết về hình thức nghệ thuật.</b>


Nhiu từ ngữ hợp lại theo quy tắc ngữ pháp mới thành câu. Nhiều câu phối hợp với nhau tạo
nên đoạn văn. Nhiều đoạn văn phối hợp với nhau tạo nên văn bản. Do đó các từ ngữ, các câu văn,
các đoạn văn trong một văn bản phải đợc liên kết với nhau, phải đợc gắn liền với nhau. Sự liên kết
từ, câu , đoạn trong văn bản đợc gọi là liên kết hình thức nghệ thuật.


Muốn liên kết câu ta phải sử dụng phép nối, phép lặp, phép thế, phép liên tởng, phép nghịch
đối, phép trật tự tyuyến tính. Những kiến thức ấy ta sẽ học ở bộ môn Tiếng Việt (lớp 8)


Ngoài ra phải biết liên kết đoạn văn. Có hai cách:
-Dùng từ ngữ để liên kết. Từ ngữ chỉ :


+Trình tự, phơng tiện,sự bổ sung.
+ý tổng kết, khái quát sự việc.
+ý tơng phản đối lập.


+Sự thay thế <i><b>(Các đại từ)</b></i>


-Dùng câu để liên kết (<i><b>Xem Tiếng Việt 9)</b></i>


<b>5.T¸c dụng của liên kết văn bản.</b>


Liên kết văn bản là nghệ thuật nói và viết.


Liên kết tạo nên sự chặt chẽ, liền mạch từ đầu chí cuối của văn bản, tạo nên tính thống nhất,
hoàn chỉnh, trọn vẹn của văn bản. Trái lại , nếu không biết liên kết thì văn bản sẽ bị rời rạc, xộc


xệch.


a.Liên kết trong ca dao :



Đờng vô xứ Nghệ quanh quanh,
Non xanh nớc biếc nh tranh hoạ đồ.


Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau chặt chẽ. Vần thơ : chữ<i><b> quanh </b></i>hiệp vần với
chữ<i><b> tranh</b></i>làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết hoà quyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dơng,
các thanh bằng, thanh trắc <i><b>(Chữ thứ 2, 4, 6, 8</b></i>) phối hợp với nhau rất hài hoà (<i><b>theo luật thơ) </b></i>Các chữ
thứ 2,6,8 đều là thanh bằng, các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ sáu và chữ thứ 8,
tuy cùng là thanh bằng nhng phải khác nhau:


-NÕu ch÷ thứ 6 ( <i><b>có dấu huyền</b></i>) thì chữ thứ 8( <i><b>không dấu)</b></i>


-Nếu chữ thứ sáu <i><b>(không dấu</b></i>) thì chữ thứ t¸m <i><b>(cã dÊu hun</b></i>)


Về nội dung, câu sáu tả con đờng “<i><b>quanh quanh</b></i>” đi vô xứ Huế, phần đầu câu 8 gợi tả cảnh
sắc thiên nhiên <i><b>(núi sông biển trời</b></i>) rất đẹp : “<i><b>non xanh nớc biếc</b></i>” Phần cuối câu 8 là so sánh “<i><b>Nh</b></i>
<i><b>tranh hoạ đồ</b></i>” nêu nên nhận xét, đánh giá, cảm xúc của tác giả (<i><b>ngạc</b></i> <i><b>nhiên, yêu thích, thú vị</b></i>…)về
quê hơng, đất nớc tơi đẹp, hùng v.


b.Trong các bài thơ tứ tuyệt Đờng luật,



s liờn kết văn bản đã đợc đúc kết thành thi pháp chặt chẽ . Các phần :khai, thừa, chuyển
,hợp, sự phối hợp bằng trắc, về niêm (<i><b>dính liền</b></i>), vần, đối- đợc quy định thành luật thơ nghiêm ngặt.
Giữa cảnh và tình, ý từng câu đều có sự liên kết chặt chẽ.


Bài “<i><b>Hồi hơng ngẫu th</b></i>” của Hạ Tri Chơng đời Đờng
Thiếu tiểu li gia ,lóo i hi,



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt Đờng luật . Vần thơ: <i><b>hồi-tồi- lai</b></i>. Về niêm; bằng
trắc rất chặt chẽ, hài hoà. Về ý cũng vậy, liên kết hợp lí:


Cõu 1 núi c một đời xa quê;


Câu 2 đầu tóc bạc phơ, tuổi già nhng tâm hồn vẫn gắn bó tha thiết với quê hơng xứ sở
(<i><b>giọng quê không đổi);</b></i>


Câu 3,4:Ngời đồng hơng mà trở thành khách lạ ở đâu đến thăm làng!
*Chủ đề: <i><b>Tình yêu thắm thiết, thuỷ chung với quê h</b><b> ơng.</b></i>


<i><b>Håi h</b></i>


“ <i><b> ơng ngẫu th</b></i>”<i><b> </b><b> </b></i>là một văn bản nghệ thuật, cả về hình thức, cả về nội dung đều có tính
liên kết đặc sắc.


c.Trong các bi th tht ngụn bỏt cỳ ng lut



vd:Bài thơ <i><b>Qua §Ìo Ngang</b></i>” cđa Bµ Hun Thanh Quan:


<i> B</i>“ <i>ớc tới Đèo Ngang bóng xế tà,</i>
<i> Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.</i>
<i> Lom khom dới núi tiều vài chú,</i>
<i> Lác đác bên sông chợ mấy nhà.</i>
<i> Nhớ nớc đau lòng con cuốc cuốc,</i>
<i> Thơng nhà mỏi miệng cái gia gia.</i>
<i> Dừng chân đứng lại trời non nớc,</i>
<i> Một mảnh tình riêng ta với ta</i>



<i><b>H</b><b>:Văn bản nghệ thuật này đợcliên kết với nhau nh thế nào</b><b>?</b></i>
<i><b>-Về hình thức</b><b> : </b></i>


+Thể th: Tht ngụn bỏt cỳ ng lut.


+Luật trắc(chữ thứ 2 câu 1 là trắc: tới), vần bằng : tà -hoa- nhµ -gia- ta


+Luật bàng trắc, niêm: đúng thi pháp. Ngơn từ liền mạch, nhạc điệu trầm bổng, du
dơng, man mác buồn.


+Phép đối: Câu 3-câu4, câu 5-câu 6, đối nhau từng cặp, ngơn ngữ, hình ảnh cân
xứng, hài hồ.


<i><b>-VỊ néi dung</b><b> : </b></i>


+Phần đề: Tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn Bóng xế tà cảnh đèo cằn cỗi :Cỏ cây
chen đá lá chen hoa


+Phần thực: Tả cảnh lác đác, tha thớt vắng vẻ về tiều phuvà my nh ch bờn
sụng.


+Phần luận:Tả tiếng chim rừng, khúc nhạc chiều buồn (<i><b>Nhớ nớc và thơng </b></i>
<i><b>nhà</b></i>)


+Phn kt:Ni bun cô đơn, lẻ loi của khách li hơng khi đứng trớc cảnh:trời
non nớc trên đỉnh Đèo Ngang bóng hồng hôn.


<b>-Chủ đề : </b>


Bài thơ tả cảnh Đèo Ngang lúc ngày tàn, và thể hiện nỗi buồn cô đơn của khách li hơng


-> Qua đó, ta thấy các ý trong 4 phần : đề, thực , luận, kết và chủ đề bài thơ liên kết với nhau rất
chặt ch, to nờn s ton bớch


đ.Liên kết trong truyện.



1.<b>Xa</b> cú một ngời ni một con rắn,từ lúc nó cịn nhỏ cho đến lúc nó lớn. <b>Ngày ngày</b> ngời ấy
thờng đi kiếm các giống nh nhái, ngoé về cho rắn ăn.


2.<b>Phải một hơm</b> ngời ấy khơng kiếm đợc cái gì. Rắn ly lm gin bo rng:


-Không có gì cho tôi ăn thì tôi phải cắn chết.
Ngời kia tức bảo:


-ừ , muốn cắn chết thì cắn. Nhng phải đi hỏi vài nơi xem có nên cắn, thì tao cũng cho cắn,
không muộn.


Con rắn bằng lòng đi với ngời.


<b>Trc tiờn</b> hai bờn đi đến hỏi con hạc, thì hạc bảo rằng:


-Nhờ ai nuôi mày lớn mà nay mày lại muốn cắn ngời ta? Cịn đạo nghĩa gì nữa khơng?


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

-Nuôi nó mà không cho nó ăn thì nó cắn chết cũng không oan.


<b>Sau cùng</b> đi hỏi con quạ, thì con quạ tức giận con rắn, chẳng thèm nói gì, liền mổ luôn mấy


cái, con rắn chết tơi.


Rn cht, đem dầu đi việc mình lên kiện với đức Phật. Phật xử rằng:



-Hạc nói có nghĩa thì cho đứng trên cao. Rùa nói vơ lí thì cho bị ở d ới thấp. Còn con rắn đã
nhờ ngời, lại bội ơn ngời, thì cho phép quạ tha xác nó lên đầu ngọn tre cao để nêu gơng cho thiện hạ
biết.


<b>Bởi vậy mà</b> bây giờ hạc mới đợc ngất ngởng đứng ở trên hơng án cao, rùa phảI ép mình chặt


d-ới bia đá, cịn quạ thì đợc chót vót trên đầu cây phớn , dd-ới buông tấm vải trắng tợng con rn trc b
qu nú tha.


Trích <i><b>Truyện cổ nớc Nam</b></i>-Nguyễn Văn Ngọc)


<b>*Các chữ in đậm là phơng tiện liên kết các đoạn văn.</b>


Truyện có các nhân vật sau: ngời, rắn, hạc, rùa, Phật, các nhân vật có mối quan hệ víi nhau rÊt
chỈt chÏ.


Diến biến của truyện: Rắn đợc ngời ni từ nhỏ, lớn lên, có lần bị đói, rắn đòi căn chết ngời.
Ngời và rắn cùng đi hỏi vài nơi. Hạc lên án rắn la bất nghĩa. Rùa thì li tỏn thnh hnh ng ca rn


<i><b> Nuôi nó mà không cho nó ăn thì nó cắn chết cũng</b></i>


<i><b>khụng oan ,</b></i>” ngời và rắn đến hỏi quạ, quạ mổ
chết rắn.Rắn (<i><b>hồn ma</b></i>) tìm đến Phật để kiện. Phật khen hạc là “ <i><b>có nghĩa</b></i>” chê rùa là ăn nói “<i><b>vơ lí</b></i>”;
ca ngợi quạ đã biết trừng phạt rắn, kẻ vong ân bội nghĩa; lên án rắn bội ơn ng ời, chết đáng đời…
Phần cuối truyện giải thích biểu tợng : hạc, rắn, rùa, ta thờng thấy ở chùa.


Các tình tiết ấy liên kết với nhau rất chặt chẽ, cùng hợp thành chủ đề của truyện cocỏ tích
“<i><b>Con rắn và ngời nuôi rắn</b></i>”


-Truyện đề cao nhân nghĩa, lên án những kẻ bất nhân, bất nghĩa, phản trắc, phản phúc ở đời


theo quan niệm của nhân dân về đạo ngha.


Truyện giải thích biểu tợng: Hạc, rùa, quạ, rắn trên những bích hoạ ta thờng thấy ở chùa.


e.Liên kết trong phân tích văn học



vd(a)


<b>Bờn cnh nhng cõu tc ng núi về mối quan hệ trong gia đình</b>, thơ ca dân gian cịn


có nhiều bài ca, câu hát nói về cơng cha nghĩa mẹ. Nhân dân ta đã lấy núi cao, biển rộng, nguồn
sâu, trời đất bao la… để so sánh với cơng cha nghĩa mẹ:


<i><b>C«ng cha nh nói ngÊt trêi,</b></i>


<i><b>Nghĩa mẹ nh nớc ở ngồi biển đơng</b></i>”


<i><b>C«ng cha nh</b></i>


“ <i><b> núi Thái Sơn,</b></i>


<i><b>Nghĩa mẹ nh nớc trong nguồn chảy ra</b></i>


<b>Bởi vậy</b> con cái phải hiếu thảo với cha mẹ , hết lòng săn sóc khi cha mẹ già yếu. Đạo làm


con phải lấy chữ hiếu làm đầu:


<i><b>Một lòng thờ mẹ kÝnh cha</b></i>





<i><b>Cho trịn chữ hiếu mới là đạo con</b></i>”


<b>Có thể nói</b>, những câu ca dao ấy có sức truyền cảm sâu sắc, đã thấm sâu vào triệu trái tim


con ngời Việt Nam. Nó có tác đụng giáo dục lịng hiếu thảo của mỗi đứa con trong gia đình. Nó
nhắc nhở chúng ta phảI biết kính yêu, biết ghi nhớ và báo đền công lao to lớn của cha m


<i><b>Trơng Thị Nga(Lớp 8 </b></i><i><b>Thành phố Huế)</b></i>
<i><b>Vd(b)</b></i>


<i><b>Cảnh khuya</b></i> là một bài thơ trăng tuyệt tác của Hồ chí Minh. Câu thơ thứ nhất tả suối. Âm
thanh của suối cũng là nhạc của thơ:


<i><b>Tiếng suối trong nh</b></i>


<i><b> tiếng hát xa</b></i>”


Chữ “<i><b>trong</b></i>”gợi tả tiếng suối rì rầm trong rừng khuya vọng lại. So sánh tiếng suối “<i><b>trong</b><b>nh</b></i>
<i><b>tiếng hát xa</b></i>” ngoài nghệ thuật lấy động trả tĩnh cịn có ý nghĩa: đêm thu núi rừng chiến khu Việt
Bắc rất êm đềm, thanh vắng nhng vẫn mang hơi ấm, sức sống của con ngời, con ngời kháng chiến
để bảo vệ non sông đất nớc. Hơn 600 năm về trớc, Nguyễn Trãi đã tng vit v sui Cụn Sn


<i><b>Côn Sơn suối chảy rì rầm,</b></i>




<i><b>Ta nghe nh ting n cm bờn tai</b></i>


<i><b>(Bài ca Côn S¬n)</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Câu thơ thứ hai, Bác tả trăng, cổ thụ và hoa. Một không gian nghệ thuật mang vẻ đẹp cổ kính, thơ
mộng. Cảnh vật đợc nhân hố đang “lồng” vào nhau, giao hồ, ơm ấp với nhau, hu tỡnh ,nờn th:


<i><b>Trăng lồng cổ thụ, bóng lồng hoa</b></i>




Chữ “<i><b>lồng</b><b>”</b></i> đợc điệp lại hai lần làm rõ ánh trăng thu lay động đang dát vàng lên cổ thụ và
hoa. Trong “<i><b>Chinh phụ ngâm</b></i>” cũng có chữ “<i><b>lồng</b></i>” nh thế khi nói về hoa, nguyệt:


<i><b>Hoa gi·i ngut, ngut in một tấm,</b></i>




<i><b>Nguyệt lồng hoa hoa thắm từng bông.</b></i>
<i><b>Nguyệt hoa hoa nguyệt trùng trùng</b><b></b></i>


Cảnh khuya hiện ra tầng tầng lớp lớp. Trên trời cao là vầng trăng thu. Tầng giữa là cổ thụ của
rừng già. Tầng thấp là hoa. Cảnh vật lung linh ánh trăng. Tâm hồn nhà thơ trong sáng và thanh cao
biết bao


<i><b>Phạm Đức Minh (Lớp 9 Chu Văn An-Hải Phòng)</b></i>


<b>6.Bài tập</b>


<i><b>*Bi 1</b></i>.

Di õy l mt on vn tờng thuật buổi khai giảng năm học. Theo em đoạn văn


có tính liên kết khơng? Hãy bổ sung các ý để đoạn văn có tính liên kết.



Trong tiếng vỗ tay vang dội, thầy Hiệu trởng dáng điệu vui vẻ, hiền hồ tiến lên lễ đài(1).


Lời văn sơi nổi truyền cho thầy trò niềm tự hào và tinh thần quyết tâm (2).âm thanh rộn ràng, phấp
phới trên đỉnh cột cờ thúc giục chúng em bớc vào năm học mới (3)


<i><b>Gỵi ý:</b></i>


Đoạn văn thiếu tính liên kết vì cịn thiếu một số ý. để tìm đợc các ý cịn thiếu các em phải trả
lời các câu hỏi sau:


-Thầy hiệu trởng bớc lên l i lm gỡ?


<i><b>- lời văn</b></i> nói trong câu (2) liên quan tới ý gì ở câu (1)


- “<i><b>âm thanh</b></i>” và hình ảnh “<i><b>phấp phới trên đỉnh cột cờ</b></i>” nói tới trong câu (3) là tả cái gì?
Sau ú hóy vit li on vn.


<i><b>*Bài 2</b></i>:

Tìm các từ, tổ hợp từ làm nhiệm vụ liên kết câu trong

các ví vụ sau. Nêu lên tác


dụng liên kết của chóng.



<b>a.</b>Mẹ thờng nhân lúc con ngủ mà làm vài việc riêng của mình. <b>Nhng</b> hơm nay mẹ khơng tập
chung đợc vào việc gì cả.(Từ “<i><b>nhng</b></i>”: ý câu sau tơng phản với ý câu trớc)


(LÝ Lan, <i><b>Cæng trêng më ra)</b></i>


<b>b,</b>Ngày mẹ cịn nhỏ, mùa hè nhà trờng đóng cửa hoàn toàn, và ngày khai trờng đúng là ngày
đầu tiên học trò lớp một đến trờng gặp thầy mới, bạn mới. <b>Cho nên</b> ấn tợng của mẹ về buổi khai
tr-ờng đầu tiên ấy rất sâu đậm.( Từ “cho nên” nnói ý ccau trớc với câu sau)


(LÝ Lan<i><b>, Cæng trêng më ra)</b></i>


<b>c.</b>Sau khi dặn em cách làm thuốc cho mẹ, Phật nói thêm “<i>Hoa cúc có bao nhiêu</i> <i><b>cánh, ngời</b></i>


<i><b>mẹ sẽ sống thêm bấy nhiêu năm</b></i>”. <b>Vì</b> muốn mẹ sống thật lâu, cô bé dừng lại bên đờng tớc các cánh
hoa ra làm nhiều cánh nhỏ. <b>Từ đó</b> hoa cúc có rất nhiều cánh.


<i><b>(V× sao hoa cóc cã nhiỊu c¸nh nhá)</b></i>


<i><b>*Bài 3</b></i>.

Hãy tìm những phơng tiện liên kết ngơn ngữ thích hợp để điền vào chỗ trống


trong on vn bn sau:



Một ngày trôi qu)một ngày() trôi qu..).Những ®ít ma lín cø thÕ nèi tiÕp nhau déi
xuèng. Ma dai dẳng, tối tăm mặt mũi, (), gió bÃo () quật liên hồ Ngoài đồng, nớc trắng xoá,
mênh mông. Dọc theo đờng làng cũng nh trong vờn nhà, cây cối ngả nghiêng, tơi tả() vạn vật và
con ngời đang phải tiếp nhấnự giận dữ của trời đất vậy!


<i><b>Bi 4</b></i>. <i><b> </b></i>

Có một lần , trớc khi đi làm, mẹ đã viết giấy để lại, căn dặn Nam một số việc

.
Khơng hiểu cu Tí nghịch ngợm thế nào mà lấy tờ giấy ấy ra chơi, rồi sau đó xé thành nhiều mảnh.
Đến tra ,khi Nam đi học về , thì chỉ còn một loạt mẩu giấy vụn ghi các từ ngữ rời rạc nh sau:


-Sau đó- con chịu khó-Mẹ đã chuẩn bị sẵn ở trong tủ lạnh- Tra nay- cùng hai con- bận công
việc ở cơ quan- nấu cơm- không thể về ăn cơm- bố mẹ- thức ăn- ăn cơm xong- Con chở em đến
tr-ờng- nhớ đừng làm em chậm giờ nhé- cả hai anh em lên giờng ngủ.


<i><b>Em hãy giúp Nam lắp ghép, nối kết các từ ngữ trong các mẩu giấy vụn, tạo thành văn bản</b></i>
<i><b>đảm bảo tính liên kết để hiểu đợc nội dung lời dặn của mẹ.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Bạn có bao giờ sống với kí ức của tuổi thơ khơng? Này là một buổi chiều hè lang thang cùng
lũ bạn dọc trên đê, dõi theo một cánh diều mỏng manh giữa nền trời xa thẳm. Này là những túi ổi,
túi ngô rang chia nhau vội vàng trớc cổng trờng, để khi nghe tiếng trống trờng gọi cào giờ mới ù té
chạy. Này là những cuộc du ngoạn cùng chú chó Mi-lu trên những cánh đồng làng để tham gia săn
lùng lũ chuột đang phá hoại mùa màng. cịn tơi, tơi nhớ nh in từng kí ức. Tởng chừng nh thời gian
càng lâu thì tất cả lại càng hiện về rõ nét và in m trong hn tụi.



<i><b>Khi cô giáo yêu cầu cả lớp phát hiện và tìm cách sửa chữa lỗi thì có nhiỊu ý kiÕn kh¸c</b></i>
<i><b>nhau</b><b>:</b></i>


<i><b>Bạn A</b></i>: Đoạn văn diễn đạt lủng củng, trật tự các câu cha hợp lí.


<i>Bạn B</i>: Các ý diễn đạt cha thống nhất với nhau, có những câu khơng khớp nội dung với chủ đề của
đoạn.


<i><b>B¹n C</b></i>:Đây chỉ là một tập hợp câu rời rạc, sắp xếp lộn xộn, không liên quan tới nhau.


Theo em, ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai? Nếu cô giáo cho phép phát biểu, em sẽ có ý


kiến nh thế nào?

<i><b>(đồng ý với ý kiến của bạn A và sửa lại cho hợp lí)</b></i>


<i><b>*Bài 6</b></i>:

Viết một đoạn văn (Khoảng 5 dịng) về ngày đầu tiên đi học, trong đó có sử dụng


phơng tiện ngơn ngữ để liên kết câu.



<i><b>(vd: Mẹ dẫn em đến lớp, cơ giáo đón em, hoặc bi hc u tiờn</b><b></b><b>)</b></i>
<i><b></b></i>


<b>---IV.Bố cục và mạch lạc trong văn bản.</b>


1.Bố cục là gì?


Bố cục là sắp xếp, trình bày.


Mt bức tranh, một pho tợng, một ngôi nhà, một công trình , một bản nhạc, một bài văn, một
bài thơ… u cú b cc.


Bố cục của một bài văn, bài thơ là sự tơng quan giữa bộ phận với bộ phận, giữa bộ phận với
toàn thể. Cụ thể là:



-Giữa các câu, các đoạn, các phần với toàn văn bản.
-Giữa các ý với niội dung tác phẩm.


-Giữa các nhân vật , các tình tiết với cột truyện.
-Giữa không gian, thời gian với câu chuyện.
Bố cục của văn bản còn căn cứ vào thể loại.


<i><b>-Th t tuyt ng lut</b></i>: Khai , thừa, chuyển , hợp.
-<i><b>Thơ bát cú đờng luật</b></i>: đề, thực. Lun, kt.


<i><b>-Văn tế</b></i>: Lung khởi, thích thực, ai vÃn, khốc tận


<i><b>-Phú:</b></i>Lung khởi, biện nguyên, thích thực, phu diễn, nghị luận, kÕt.


Thi pháp cổ đã quy định chặt chẽ: Bố cục đợc định hình thành khn mẫu. Lên các lớp trên các
em sẽ đợc học đầy đủ hơn.


-Văn chính luận là mối tơng quan giữa lí lẽ, luận chứng, luận cứ với luận đề.


2.TÝnh chÊt cđa bè cơc.


Bố cục của một tác phẩm cần đảm bảo các tính chất sau:
-Tính cân i, cõn xng.


-Tính liền mạch, chặt chẽ.


-Tính hoàn chỉnh, tính thèng nhÊt,hỵp lÝ.


->Khơng thể tuỳ tiện trong bố cục văn bản. các ý , đoạn, các phần trong văn bản phải liên hệ


với nhau, phối hợp với nhau một cách chặt chẽ; đồng thời giữa các ý, các đoạn, các phần lại phải có
sự phân biệt rạch rịi.


<i><b>Vd</b></i>, nhìn một bông hoa đẹp ta cảm nhận đợc rất rõ về hơng thơm, màu sắc, vẻ xinh tơi của nó,
ta cịn thấy đợc sáng hoa đẹp: cuống hoa, đài hoa, cánh hoa, đài hoa, điểm thêm một vài nụ hoa, một
vài chiếc lá nhỏ. đó là bố cục tự nhiên do bàn tay của Hố cơng tạo tác nên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Một bài văn, một bài thơ phải có bố cục chặt chẽ, hợp lí. Thi sĩ Xuân Diệu đã từng nhắc nhở
các bạn trẻ làm thơ:


<i>Trong việc làm thơ, cái quan trọng thứ nhất, là luôn phải chú ý đến toàn đồ bài thơ, đến bố</i>




<i>cục chung; nh làm một cái nhà ,trớc hết phải nghĩ là ba gian, hai chái chẳng hạn, nếu cha chi đã</i>
<i>nghĩ đến một vài cái cột, thì có thể là cột đẹp, mà nhà dúm dó chẳng ra sao … ”!</i>


Và ơng nói rõ thêm trong bài “<i><b>Bàn về chất lợng th</b></i>ơ”Những em có nng khiờỳ th vn nờn c
k :


<i> Bài thơ nh</i> <i> một bức trớng trên và dới làm bằng hai chất vải, chất sợi, lối thêu khác nhau</i>
<i>Nh vậy thì còn gì là sự thống nhất, sự nhất quán cđa t¸c phÈm.</i>


<i>Một tác phẩm nghệ thuật phải tân theo quy luật của cuộc sống và còn phải tuân theo quy luật</i>
<i>của tác phẩm nữa. Cuộc sống diễn ra nh một dịng sơng chảy, nớc dính liền nhau và đi. Nhng một</i>
<i>bức tranh hội hoạ là một khung vải tĩnh. Chỉ có quay phim, điện ảnh mới chớp đợc sự sống trong sự</i>
<i>di động của nó, cịn bức tranh thì phải lấy cái đứng n mà diễn đạt cái chuyển đi, chỉ hồn tồn</i>
<i>lấy khơng gian mà diễn đạt thời gian. Nếu muốn diễn đạt những câu chuyện, thì phải vẽ tranh liên</i>
<i>hồn, phải vẽ nhiều bức kế tiếp nhau; nhng mỗi bức tranh liên hoàn ấy phải có quy luật riêng của</i>
<i>nó. Nghĩa là phải có một trung tâm tình cảm, cảm xúc, một sự hồn chỉnh về hình thể; vừa nối dính</i>


<i>với bức tranh bên cạnh, vừa phải tự trọn vẹn trong nội bộ của mình. . Bài thơ cũng vậy; nếu cần kể</i>
<i>chuyện thì làm theo loại thơ kể chuyện; cịn thì mỗi bài thơ là một trái đơn, chỉ có một hạt nh trái</i>
<i>xồi, chứ khơng phải là một trái mít nó là trái kép, thực chất là nhiều trái ở chung trong một cái vỏ.</i>
<i>Nhiều kho ngời làm thơ vì tham nói nhiều chuyện khác nhau trong một bài thơ (Bởi thực tế phong</i>
<i>phú quá), cho nên làm ra xoài nhiều hạt, dồn hai ba bài thơ trong một bài. Nhng làm nh vậy trái với</i>
<i>quy luật thởng thức của ngời đọc thơ; mà khi đọc thơ không chấp nhận, khi ngời đọc đã rút hết l</i>“<i>ợng</i>
<i>thông tin trong bài thơ rồi, và họ bỏ ra, thì họ cũng không dùng lại lần thứ hai nữa đâu bởi đây”</i>
<i>không phải là một tác phẩm, một bài thơ hay, nh lời đồng chí Phạm Văn Đồng nói Một cuốn sách</i>“


<i>có gía trị, hàng chục vạn ngời đọc, năm này qua năm khác, đọc mãi, thế hệ này đọc, thế hệ khac</i>
<i>đọc…”</i>


Rõ ràng,bất cứ một văn bản nào, dù dài hay ngắn, dù thuộc kiểu văn bản tự sự, hay miêu tả
hay hành chính cũng đều phải có một bố cục nhất định. Việc xác định bố cục trong q trình tạo lập
văn bản có ý nghĩa hết sức quan trọng, cũng giống nh cần phải sắp xếp các cầu thủ thành đội hình để
bớc vào trận đấu bóng, hoặc cần phải bố trí các cánh qn,các đạo quân thành thế trận trong chiến
đấu vậy. Nó giúp cho việc biểu đạt nội dung của văn bản trở nên mạch lạc, rõ ràng, ngời đọc có thể
nhanh chóng nắm bắt, tiếp nhận đợc những thông tin mà ngời tạo lập văn bản cần thơng báo. Và nh
vậy có nghĩa là mục đích giao tiếp đã đạt ở mức cao nhất.


Qua đó càng thấy rõ tầm quan trọng của bố cục. Một bài văn khơng thể có bố cục “<i><b>đầu Ngơ</b></i>
<i><b>mình Sở</b></i>”, hoặc mở bài thì con cà con kê, thân bài thì sơ sài, kết bài qua quýt vi cõu ói bụi


3.Bố cục của văn bản.


<i><b>Vd :</b></i><b> Con quạ khoang và con r¾n</b>


(1).Cao tít trên một nhánh cây to, có một cặp quạ khoang sống đã lâu, và cứ mỗi mùa xuân
đến, lại xây một chiếc tổ mới và tạo lập thêm một hộ mới. Nhng cứ mỗi năm , những con quạ khoang
bé tí vừa mới nở ra nkhỏi trứng thì một con rắn đen to đã đến chụp nuốt hết. Gia đình nhà quạ hết đời


này đến đời khác đều bị chui vào trong họng con rắn độc ác nọ. Con rắn sống trong cái hốc lõm to ở
dới gốc cây trong khi đôi quạ khoang sống trên ngọn cây nên rắn trờn lên nhà quạ rất dễ dng.


(2).Cuối cùng, quạ mẹ càng nghĩ càng bực bội. Một hôm quạ mẹ bực bội nói với chồng:


-Anh , tụi thấy quá mệt mỏi khi thấy mình đẻ ra bao cái trứng tròn trịa đẹp đẽ, lại mất mấy
tuần lễ ấp trứng rồi cuối cùng chỉ để cho con rắn độc ác dới gốc cây nuốt hết. Tôi không thể giết
chết hắn, mà xem ra anh có thể làm đợc việc ấy không? Riêng tôI nghĩ ra một mẹo cứu giống mình
khỏi bị dệt vong.


Quạ bố sợ bị vợ chê nên khiêm tốn hỏi:
-Nhng mình định làm gì nào?


Quạ mẹ đáp:
-Rồi mình sẽ xem!


Vào đúng lúc vị hồng tử đến tắm bên bờ sông cùng với vài cận thần, quạ mẹ liền bay đến, đậu
bên bãi cỏ và chờ.


Hồng tử cởi quần áo sang trọng của mình ra, cởi cả cịng vàng, chuỗi ngọc và đơi tất kụa ra,
rồi cẩn thận bỏ tất cả trên bờ sông và nhảy tùm suống sơng tắm, mỗi bên có một cận thàn bơi theo để
bảo vệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hoàng tử tắm xong lên bờ mặc quần áo, bỗng chốc nhận ra mất chiếc vịng vàng. Hồng tử rất
tức giận lệnh cho quần thần đi theo phải tịm ra cho kì đợc thì Hồng tử mới chịu ra về.


Các quan đi theo hầu ra sức tìm kiếm bụi bờ, bãi cỏ và cho rằng chiếc vịng khơng thể biến đi
đợc mà nhất định có đứa ăn chộm vịng. Giữa lúc đó, rắn đi về nhà cuộn mình ngủ trong hốc cây.
Ơng ta liền nhìn thấy ngay con rắn to, dữ dừn đang ngủ trong chiếc vòng vàng lấp lánh một phần dới
thân rắn. ơng ta vội gọi Hồng tử đến:



-Mn tâu điện hạ! Mn tâu! Kia kìa, kẻ ăn trộm! Một con rắn đen đã ăn trộm chiếc vóng
của ngài và đang cuộn mình ngủ trên đó.


Ngời hầu thứ hai chạy đến và chẳng mấy chốc giết chết con rắn và lấy lại chiếc vịng vàng. Rồi
thì Hồng tử và hai ngời hầu trở về triều với chiếc vịng vàng vừa tìm thấy.


(3).Quạ mẹ khơn ngioan, mu trí, lại mau lẹ đẻ thêm một qủ trứng nữa.
Quạ mẹ nói với quạ bố:


Thơi đừng lo âu gì nữa. Năm nay nhất định chúng ta sẽ làm đợc điều chúng ta mong muốn là
sinh con đẻ cái đầy đàn


<i><b>(Trun ngơ ng«n £-dèp)</b></i>


<b>NhËn xÐt </b>:


VỊ mặt bố cục, truyện Con quạ và con rắn gồm cã ba phÇn:


-Phần thứ nhất giới thiệu vợ chồng quạ khoang và con rắn ; Con rắn là kẻ tử thù của cặp quạ
khoang, nó đã nuốt hết những con quạ khoang bé tí vừa nở ra khỏi trứng....


-Phần thứ hai nói về mu kế của quạ mẹ: lấy vịng vàng của Hồng tử, bí mất bỏ vào hang rắn.
Bọn cận thần của Hồng tử đi tìm vịng vàng đã giết chết con rắn đen to- mkẻ đã ăn trộm chiếc vòng
vàng.


-Phần thứ ba:Quạ mẹ lại đẻ trứng, hân hoan nói với quạ bố là đừng lo nữa, nhất định mình sẽ
sinh con đẻ cái đầy đàn.


->Qua đó, ta thấy diễn biến câu chuyện thật tự nhiên và hợp lí. Con rắn độc ác phải chết. Quạ


mẹ biết báo thù rắn một cách mu trí, hậu hopạ bị diệt tận gốc. Truyện ngụ ngôn “<i><b>Con quạ và con</b></i>
<i><b>rắn</b></i>” của Ê -dốp có nhiều lớp ý nghĩa rất hay:


-Chỉ rõ: ác giả ác báo; tội ác bị trừng phạt.
-Phải có trí tuệ; biết dùng mu trí để chiến thắng.


-Cã diƯt trừ tận gốc mọi hậu hoạ thì mới yên vui, hạnh phúc.


4.Các phần của bố cục.


Nh ta ó bit: <b>Vn tế, phú, thơ Đờng luật</b>…trong thơ văn cổ điển đã có <b>tính quyphạm</b> về bố
cục mà phải tuận thủ lúc sỏng tỏc.


Những bài văn ngắn, những bài văn trong nhà trờng, thờng có bố cục ba phần : mở bài-thân
bài-kết bài, theo cấu trúc :<i><b>Tổng- phân </b></i><i><b>hợp</b></i>


<b>Chỳ ý</b>: Mi kiu bài <i><b>(văn bản</b></i>)đều có màu sắc riêng trong từng phần b cc.


(1)Văn miêu tả.



*M bi: <i><b>Gii thiu chung v n tng, cm xỳc i ci cnh vt.</b></i>


*Thân bài:<i><b>Tả từng phiên cảnh cụ thể, tả khái quát toàn cảnh.</b></i>


*Kết bài:<i><b>Nêu cảm xúc, ý nghĩ.</b></i>


(2) Văn tự sự



<i><b>*M bi</b></i> : Nờu khỏi quát ( <i><b>câu chuyện, cảnh vật, vấn đề</b></i>…); cần trình bày một cách tự nhiên, hấp
dẫn để lôi cuốn ngời c, ngi nghe



* <i><b>Thân bài</b></i>: Chi tiết cụ thể (<i><b>Các tình tiết, diễn biến; tả cụ thể cảnh vật; phân tích, giải thích,</b></i>
<i><b>chứng minh, bình luận</b><b></b><b>)</b></i>


-Thng cú nhiu on văn, mỗi đoạn thờng trình bày một phần nội dung của toàn văn bản,
cần diễn đạt sinh động, giàu cảm xúc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Nêu cảm xúc, cảm nghĩ, đánh giá…(<i><b>Thờng nhấn mạnh lại đề tài; cần tạo đợc một ấn tợng</b></i>
<i><b>cho ngời đọc, ngời nghe về văn bản của mình)</b></i>


Vd: Con chim hång


<i><b>1.Ngời đi săn ở Thiên Tân đem bẫy vào rừng đánh bắt đợc một con chim hồng mái rất đẹp.</b></i>
<i><b>Bỏ chim vào lồng, đem về. Con chim cứ bay theo, cất tiếng kêu rất ai oán. Con trống bay theo tận</b></i>
<i><b>nhà ngời đi săn, kêu khóc cho đến tối mịt mới chịu bay đi.</b></i>


<i><b>2.Mờ sáng hôm sau, ngời đi săn dậy mở cửa đã nhìn thấy con chim trống đậu trớc sân.</b></i>
<i><b>Chim vẫy cánh nhịp nhàng nh có ý ra hiệu gì. Ngời đi săn lại gần, định bắt lấy cho đợc cả đôi.</b></i>
<i><b>Chim trống vơn cao cổ nhả ra một cục vàng rất to, sáng lấp lánh. Ngời đi săn chợt hiểu, hỏi:</b></i>
<i><b>Muốn chuộc vợ sao? Bèn thả con chim mái ra. Đôi chim mừng mừng tủi tủi, quanh quẩn mãi</b></i>


“ ”


<i><b>cha nì bay ®i</b><b>…</b></i>


<i><b>3.Ngời đi săn cân vàng. Đợc hai lạng sáu đồng cân. Cầm cục vàng trên tay anh ta xúc động</b></i>
<i><b>ngũ Cầm thú không biết gì mà cịn chung tình thế? Có nỗi buồn no no bng ni bun ca ụi</b></i>


<i><b>lứa phải phân li. Loài cầm thú cũng thế ?...</b><b></b></i>
<i><b>(Theo Liêu trai chí dị )</b></i>



(3).Văn nghị luận.



<i><b>*M bi</b></i>: Nờu vn .


*<i><b>Thõn bi</b></i>: Giải quyết vấn đề. Có thể lần lợt dùng lý lẽ hoặc dẫn chứng để giải thích hay chứng
minh, hay bình luận từng luận điểm, từng khía cạnh của vấn đề.


<i><b>*Kết bài</b></i>:Khẳng định vấn đề, liên hệ cảm nghĩ.


<i><b>Vd.</b></i> Bµi <i><b>Tinh thần yêu nớc của nhân dân ta</b></i> của Hồ ChÝ Minh.


<i><b>*Mở bài</b></i>, tác giả nêu vấn đề <i><b>Dân ta có một lịng nồng nàn u nớc</b></i> lịng u nớc của nhân ta là
một truyền thống quý báu, có sức mạnh vơ địch để chiến thắng thù trong, giặc ngồi.


<i><b>*Th©n bài</b></i>, Tác giả chứng minh tinh thần yêu nớc của nh©n d©n ta:


+Những trang sử vẻ vang thời đại Bà Trng, bà Triệu, Trần Hng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...
+Tinh thần yêu nớc của nhân ta đợc thể hiện trong nhiều cuộc kháng chiến chống Pháp : đủ
các lứa tuổi, đủ các thành phần giai cấp, tôn giáo, khắp mọi miền đất nớc (<i><b>Miền ngợc, miền</b></i>
<i><b>xuôi, tiền tuyến, hậu phơng</b><b>; những hành động yêu nớc...)</b></i>


<i><b>*Kết bài</b></i>, tác giả nêu lên nhiệm vụ của toàn dân là phải phát huy tinh thần yêu nớc để kháng chiến
và cứu quốc.


5.Bµi tËp


<b>*Bài 1</b>.

Cô giáo đa đến lớp một bức tranh vẽ cảnh luỹ tre làng và nêu yêu cầu

: Hãy quan sát


và giới thiệu, miêu tả lại bức tranh ấy. Học sinh trong lớp lần lợt xung phong đặt câu. Cô giáo đã


chọn một số câu đạt yêu cầu để chép lên bảng nh sau:


<i><b>(1)Từ bao đời nh thế, luỹ tre tạo nên một bức tờng thành vững chắc bao quanh làng, bo v</b></i>
<i><b>v che ch cho lng.</b></i>


<i><b>(2) Những cây tre cao vút, vừa cứng cỏi, vơn thẳng lên trời, vừa đan những cánh tay gai vào</b></i>
<i><b>nhau, tạo thành tán tre mềm m¹i, un chun.</b></i>


<i><b>(3)Khung cảnh ấy gợi sự ấm áp, thân thuc v rt i bỡnh yờn.</b></i>


<i><b>(4)Dới ánh nắng vàng tơi, luỹ tre xanh rờn, óng ả, tràn đầy nhựa sống.</b></i>


<i><b>(5)Nhỡn những mầm măng tua tủa, nhọn hoắt nh những cây chơng khổng lồ, ngời ta nhận</b></i>
<i><b>ra đợc sức sống kì diệu của cây tre Việt Nam.</b></i>


<i><b>(6) Thật thú vị biết bao khi đợc ngắm luỹ tre làng trong một buổi chiều hè.</b></i>


<i><b>(7)Luỹ tre tạo thành nhiều tầng, nhiều lớp, tợng trng cho các thế hệ nhà tre nối tiếp nhau</b></i>
<i><b>từ đời nọ sang đời kia.</b></i>


Nhìn lên bảng, một bạn nhận xét :có thể ghép thành một bài văn ngắn nếu đảo vị trí, thứ tự các
câu trên bảng. Cơ giáo khen bạn nhanh ý và cho phép bạn trình bày cách sắp xếp của mình để ghép
các câu văn trên thành một văn bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>Bài 2</b>

<i>.</i>

<b> Vừa qua trờng em có tổ chức cuộc thi “tuổi trẻ với an tồn giao thơng” Hai đội 7a</b>

và 7b đợc lọt vào vòng chng kết. Màn hùng biện, cả hai bạn đại diện cho hai đội đã tiến


hành phần thi của mình nh sau:



<b>Nội dung hùng biện của đại diện đội 7a gồm ba phần chính :</b>



<i><b>PhÇn 1</b></i>:<i><b> </b></i> Nêu tầm quan trọng của an toàn giao thông ( đ<i><b>ối với mỗi cá nhân và với toàn xÃ</b></i>
<i><b>hội)</b></i>


<i><b>Phần 2</b></i>: Kêu gọi mọi ngời hÃy có ý thức hơn nữa khi tham gia giao thông.


<i><b>Phần 3:</b></i> Phản ánh thực trạng của an toàn giao thông hiện nay (<i><b>số lợng các vụ tai nạn, số</b></i>
<i><b>ngời chết và bị thơng</b><b></b><b>)</b></i>


Ni dung hùng biện của đại diện 7b cũng gồm 3 phn chớnh:


<i><b>Phần 1</b></i>: Phản ánh thực trạng của an toàn giao thông hiện nay.


<i><b>Phn 2</b></i>: Khng nh tm quan trng ca an ton giao thụng.


<i><b>Phần 3</b></i>: Kêu gọi mọi ngêi cã ý thøc khi tham gia giao th«ng.


Theo em ban giám khảo sẽ cho đại diện đội nào cao điểm hơn? Vì sao? (<i><b>Phong cách và khả năng</b></i>
<i><b>hùng biện của hai đội tơng đơng nhau)</b></i>


<b>Bài 3.Để chuẩn bị viết bài tập làm văn theo đề bài: “Sau khi thu hoạch lúa, cánh đồng</b>

làng em lại tấp nập cảnh trồng màu, một bạn đã phác ra bố cục nh sau:



<i><b>-Mở bi</b></i>: Gii thiu chung v cỏnh ng lng em.


<i><b>-Thân bài</b></i>:


+cảnh mọi ngời tấp nập gieo ngô, đậu, gơ dây khoai
+Những thửa ruộng khô, trơ gốc rạ


+Ngi ta li khn trng cày bừa, đập đất.



+Quang cảnh chung của cánh đồng sau khi gặt lúa xong.


<i><b>-Kết bài</b></i>: Nêu cảm nghĩ của em khi đứng trớc cánh đồng.


<i><b>a.Bố cục trên đây đã hợp lí cha</b><b>?</b></i>
<i><b>b,Nếu cha thì nên sửa nh thế nào</b><b>?</b></i>


<b>Bµi 2</b>.

ViÕt một văn bản ngắn theo phơng thức tự sự, kể lại một kỉ niệm sâu sắc trong



ngy u tiờn em đến trờng đi học.



-Chó ý:


+Bè cơc m¹ch l¹c trong văn bản


+Dùng các phơng tiện liên kết trong văn bản.


<b>Bài 4</b>:

Có một học sinh tự thuật lại lỗi lầm của mình. HÃy tìm các bố cục hợp lí cho bài tù



thuật sao cho phù hợp với những mục đích giao tiếp sau:



(1)Mục đích tự thuật để tờng trình sự việc cho ngời khác rõ.


(2)Mục đích tự thuật để rút kinh nghiệm cho bản thân và cho mọi ngời.
(3)Mục đích tự thut thanh minh, mong gim nh ti.


<b></b>

<b>---V.Tạo lập văn b¶n.</b>




Tạo lập văn bản là kết quả của một quá trình học và hành, ơn và luyện bộ mơn văn học trong
nhà trờng, Tựa nh con gà đẻ trứng vàng, con ong hút nhuỵ hoa làm ra mật ngọt.Kiến thức văn học,
vốn sống, tâm hồn, kĩ năng sử dụng ngôn từ, đặt câu, dựng đoạn…của ngời học sinh đã tích luỹ đợc
đều cần tung ra và thể hiện trong tạo lp vn bn.


Tạo lập văn bản nên lần lợt đi theo c¸c bíc sau:


1.Xác định u cầu đề văn và tìm định h ớng:


-Viết cái gì (<i><b>nội dung, vấn đề)</b></i>


-ViÕt nh thế nào? <i><b>(Cách viết, kiểu bài.)</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

-Vit để làm gì? <i><b>(để thu hoạch, kiểm tra? Bài tập ngắn? bài văn viết ở lớp hay ở nhà? Bài</b></i>
<i><b>thi?)</b></i>


-Viết trong bao lâu? <i><b>(15 phút? Nửa tiếng, 1 tiết, hai tiết?)</b></i>câu hỏi này rất quan trọng. Có xác
định đợc thời gian mới định đợc dung lợng bài văn, đảm bảo làm xong bài đúng giờ một cách chủ
động. Tránh hiện tợng htừa giờ hay thiếu giờ.


2.X©y dùng bè cơc<sub>: LËp dàn ý và tìm ý.</sub>


-Cú th lp dn ý i cơng ( <i><b>Chỉ nêu lên cái sờn chính)</b></i>


Cịng cã thĨ lập dàn ý chi tiết, cụ thể từng phần, từng đoạn (cha cần thành văn)
-Tìm ý :


+ Văn miêu tả:<i><b>Toàn cảnh, phiên cảnh, hình ảnh</b><b></b></i>


+Văn kể chuyện: <i><b>Cốt chuyện, tình tiết, diễn biến, kết cục</b><b></b></i>



+Văn phân tích : <i><b>Các ý vỊ néi dung, c¸c u tè nghƯ tht.</b></i>


+Văn chứng minh, giải thích, bình luận: <i><b>Lí lẽ, dẫn chứng, bàn luận, đánh</b></i> giá


->Bài văn nông, sâu, tầm thờng hay đặc sắc…là tuỳ thuộc vào trí tuệ, tâm hồn, vốn sống, kĩ
năng (<i><b>nói, viết</b></i> ) của học sinh trong q trình lập dàn ý, tìm ý.


3.Diễn đạt


Viết thành văn. Câu văn, đoạn văn. mở bài, thận bài, kết bài đợc viết ra, liên kết lại, hình
thành một bài văn hồn chỉnh và hay. Chữ tốt <i><b>(đẹp</b></i>) văn hay là ở khâu này. Khác nào con tằm ăn dâu
nhả thành kén, thành tơ.


->Chó ý: Häc sinh cã thĨ viÕt nh¸p råi míi sưa thành văn. Tuỳ theo thời gian làm bài mà
chọn cách viết hợp lí.


4.Đọc lại, sửa chữa nhỏ hoặc bổ sung.


Xem lại các dấu câu, xem lại chính tả, câu văn, ssể tránh những sai sót đáng tiếc có thể xảy
ra. Bìa văn cần tránh hết sức việc giập xố quá nhiều, làm mất vẻ đẹp thẩm mĩ, biểu lộ cách làm bài
thơ thiển, bừa bãi, gây khó chịu cho ngời đọc, ngời chấm bài.


5.Bµi tËp:


<b>Bµi 1</b>

:Trong mét xã tđ, một quyển sách bị bỏ quên

gặp một bạn bị điểm kém. Chúng tâm



sự với nhau và phàn nàn về chủ nhân của chúng, một (cô) cậu học trò.


<b>Bài 2.</b>



(1)Trong giờ học nhóm , Nhung và Hà chuẩn bị viết bài tập làm văn số 1 mà cô


giáo đã ra về nhà :Em hãy viết th cho một bạn học cũ, kể lại những thay đổi của lớp


mình trong nm hc mi.



Khi nhìn sang, Nhung thấy Hà đang nắn nót viết vào vở hai chữ <i><b>Bài làm ,</b><b></b></i> vội kêu lên <i><b>Tại</b></i>
<i><b>sao cậu lại vội vàng thế?</b><b></b></i>


Em hóy cho biết Nhung căn cứ vào đâu để nhắc nhở Hà nh vậy? Và Hà sẽ phải làm những
việc gì trớc khi viết bài văn hoàn chỉnh?


(2)Một lúc sau, Hà đã hình thành một bố cục văn bản nh sau:



<i><b>PhÇn đầu th:</b></i>


+Hỏi thăm sức khoẻ và tình hình học tập cđa b¹n.


+Nhắc lại những kỉ niệm đã có trong tình bạn giữa hai ngời.
+Lời chúc và hứa cùng quyết tâm học giỏi.


+Thơng báo tình hình của mọi ngời trong gia đình mình.
+Kể lại những thay đổi của lớp mình trong năm học mới.
+ Phần cuối th: Lời chào.


<i><b>Hãy cho biết bố cục trên đã đạt cha? Vì sao</b><b>?</b></i>


(3) Trong bài văn của Hà viết hôm ấy có đoạn nh thế này :



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i>nhút nhát, thế mà khi điều hành cả lớp sinh hoạt cũng ô</i> <i>hắcằ ra phết Lam ạ. Chắc bạn sẽ ngạc</i>
<i>nhiên lắm trớc những ®iỊu míi mỴ cđa líp ta.</i>



<b>*Theo em, cách diễn đạt trong đoạn văn của bạn Hà có những lỗi sai no</b> <b>? Hóy hũan thnh</b>


<b>bài văn trên</b>


<b>Bi 3.Miờu t mt cảnh đẹp mà em gặp trong dịp nghỉ hè (Có thể là phong cảnh nơi em</b>

nghỉ mát, hoặc cánh đồng hay rừng núi quê em)



<i><b>1.Tìm hiểu đề</b><b> : </b></i>


-Thể loại:Miêu tả (<i><b>Cần tránh sang tờng thuật chuyến đi nghØ hÌ.)</b></i>
<i><b>2.LËp dµn ý.</b></i>


<b>a,Më bµi:</b>


+Xem trên vơ tuyến truyền hình thấy thành phố Huế rất đẹp.


+Hè vừa qua đợc theo mẹ vào Huế, em thích nhất cảnh lăng Minh Mạng.


<b>b,Th©n bµi.</b>


+Từ xa thấy những đồi thơng um tùm, vờn hoa màu vàng phủ kín.


+cổng lăng có ba cửa, hai chú s tử đứng canh, Đại Hồng Mơn có cái sân mênh mơng và đầm
sen.


+Khu vực chính và đẹp uy nghi là Sùng Ân Điện, Hồng Trạch Mơn, Minh Lâu, quy về trung
tâm là khu lăng đồ sộ.


<b>c.KÕt bµi:</b>



+Huế có rất nhiều di tích đẹp, nhng vì ở ít ngày nên ngoài lăng Minh Mạng, em chỉ kịp thăm
thêm khu i Ni.


+Bốn ngày ở Huế trôi qua thật nhanh, xa H, em nhí m·i.


<i><b>3,Viết bài.( Có một bạn đã viết thành một văn bản nh sau</b></i>)


<i>Trong kì nghỉ hè lí thú vừa rồi, em đã đi chơi rất nhiều nơi, nhng nơi mà em nhớ nhất là biển</i>
<i>vũng tàu</i>


<i>Sáng thứ ba hơm đó, khi bình minh lên, lúc đó cả nhà tơi đang thu xếp hành lí để vào ơ tô, nhà</i>
<i>tôi dự định sẽ đi ba ngày rồi về. Từ đây đến thành phố Hồ Chí Minh rất xa, nên nhà em đi bằng máy</i>
<i>bay. Khi ô tô trở cả nhà đến sân bay, cả nhà ngồi đợi bố mua vé, rồi lên máy bay ra thành phố Hồ</i>
<i>Chí Minh. Vài giờ sau, khi máy bay đáp xuống, cả nhà em đợc chú Thắng ra đón, chúng tơi mang</i>
<i>hành lí để lên xe , sau đó đi đến vũng tàu. Khi gần tới biển, em đã ngửi thấy mùi n ớc biển mặn, tai</i>
<i>nghe những lá dừa đung đa nh đang chào đón quý khách đã đến Vũng Tàu. ở đáy có bãy cát trắng</i>
<i>và biển xanh trơng giống nh một bức tranh.Sóng biển lớn tạo ra một khơng khí sơi động, thích thú.</i>
<i>Chúng em cịn thi nhau bơi, chơi bóng. Khi hồng hơn xuống, chúng tơi chở về khách sạn nghỉ ngơi.</i>
<i>Mặt trời giống nh quả cầu lửa đang trôi dần xuống biển xanh. ánh trăng tràn chiếu xuống dới nớc</i>
<i>nơi biển xanh giữ dội. Lúc này giờng nh có một khơng khí n tĩnh cho mọi ngời nhẹ nhàng.</i>


<i>Vũng Tàu là nơi em đến thật là đẹp.Nó là một thắng cảnh đẹp nhất ở miền nam mà em nhớ</i>
<i>mãi.</i>


*H:Em có nhận xét gì về bài làm của bạn?. (các bớc trong quá trình tạo lập văn bản , lỗi diễn
đạt, chính tả, cách dùng từ, t cõu)


<i>*Cô giáo nhận xét:</i>


<i> bi yờu cu t cnh, nhng cách viết của em thiên về tự sự nên cha làm nổi rõ vẻ đẹp của</i>


<i>Vũng Tàu, Kết bài gần nh lặp lại mở bài. Bài viết còn nhiều li chớnh t, dựng t, t cõu.</i>


<i>Cô giáo còn ghạch dới những chỗ sai sót.</i>


Bn khụng bit vỡ sao bi của mình lại có những lỗi đó và lúng túng cha biết sửa ra sao.Em hãy
giúp bạn.


<i>Trong kì nghỉ hè lí thú vừa rồi, em đã đi chơi rất nhiều nơi, nhng nơi mà em nhớ nhất là biển</i>
<i>vũng tàu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>trắng và biển xanh trông giống nh một bức tranh.Sóng biển lớn tạo ra một khơng khí sơi động, thích</i>
<i>thú. Chúng em cịn thi nhau bơi, chơi bóng. Khi hồng hơn xuống, chúng tơi chở về khách sạn nghỉ</i>
<i>ngơi. Mặt trời giống nh quả cầu lửa đang trôi dần xuống biển xanh. ánh trăng tràn chiếu xuống d ới </i>
<i>n</i>


<i> ớc nơi biển xanh giữ dội . Lúc này gi ờng nh có một khơng khí n tĩnh cho mọi ngời nhẹ nhàng.</i>
<i>Vũng Tàu là nơi em đến thật là đẹp.Nó là một thắng cảnh đẹp nhất ở miền nam mà em nhớ</i>
<i>mãi.</i>


<b>Bài 4</b>.<i><b>câu chuyện về một giấc mơ đẹp cho bạn nghèo.</b></i>


<i><b>1.Tìm hiểu đề:</b></i>


-KĨ chun tởng tợng sáng tạo. Câu chuyện không có thực <i><b>(Chỉ là một giấc</b></i> <i><b>mơ</b></i>) Nhng phải
tởng tợng trên cơ sở thực tế và có tính nhân văn cao cả.


<i><b>2.Lập dàn ý</b><b> : </b></i>
<i><b>a, Mở bài</b><b>;</b></i>


+Giấc ngủ dịu dàng.



+Mơ lạc vào rừng và gặp cô tiên.


<i><b>b,Thân bài</b></i>:


+Cụ tiờn cho em một viên ngọc ớc, nhng chỉ đợc ớc một điều.
+Em băn khoăn chọn điều ớc.


+Gặp một bạn tàn tật, theo bạn đến trờng bạn và ớc cho bạn trở thành lành lặn.
+Mấy ngày sau gặp lại bạn với đôi chân lành lặn và cùng em đi du lịch


<i><b>c.KÕt bµi:</b></i>


+TØnh giÊc m¬.


+Vẻ đẹp của giấc mơ và mong muốn của em.


<i><b>3.ViÕt bµi.</b></i>
<i><b>*Më bµi</b></i>:


<i><b>Sau một ngày chơi xuận vui vẻ, giấc ngủ đến với em thật dịu dàng và đã đem đến cho em</b></i>
<i><b>bao điều kì lạ. Em thấy mình lạc vào khu rừng um tùm cây lá, hoa nở rực rỡ, chim hót líu lo.</b></i>
<i><b>Em ngắt một bơng hoa rừng cịn ớt đẫm sơng đêm. Chao ơi, hơng hoa mới thơm ngát làm sao!</b></i>
<i><b>Bỗng em cảm thấy có một làn sơng mỏng bay qua</b><b>…</b><b>Một cô tiên hiện ra xinh đẹp tuyệt trần</b></i>


<i><b>H:Mở bài đã đạt đợc những yêu cầu của cha? Ti sao? </b></i>


<i><b>*Thân bài</b></i>: (<i><b>Dới đây là đoạn văn phát triển một ý trong phần thân bài)</b></i>


Em ang ru mình trong những ý nghĩ mên man thì bỗng có một bàn tay từ phía sau nhẹ nhàng


vỗ nhẹ vào vai em, tiếp theo là tiếng cời khúc khích. Em quay ngời lại “<i><b>A, Hằng! ,</b><b>”</b></i> em reo to. Hằng
chống đơi nạng gỗ, tơi cời. Nhói lên trong em niềm thơng cảm khi nhìn đơi chân tàn tật của bạ. Lúc
đó miệng em bật lên thành tiếng:


-Hằng ơi! Hằng có muốn lại có đơi chân lành lặn khơng?
-Muốn chứ, nhng điều đó chỉ có trong mơ thơi.


Hằng đa mắt hớng lên trời và rơm rớm nớc mắt. Sau đó em cùng đến trờng của bạn, trờng ni
dạy những bạn bị khuyết tật. Em nói với các thầy, cô giáo những điều em vừa gặp và viên ngọc ớc,
nhng chẳng ai tin. Chỉ riêng cô hiệu trởng ngồi lắng nghe em kể. Rồi cô cho em gặp mặt các bạn
tồn trờng. Nhìn những gơng mặt ngơ ngẩn, những đôi tay dặt dẹo , những đôi chân teo tóp…Em
khơng cầm đợc nớc mắt. Thế rồi trớc toàn thể các bạn, em lấy viên ngọc ớc từ trong túi áo ngực ra,
giơ lên cao và khẩn cầu:


-Cơ tiên kính mến! Nếu viên ngọc ớc của cơ thực sự có phép nhiệm màu, xin hãy làm cho tất
cả các bạn tàn tật trên toàn thế giới đợc trở thành lành lặn và vui vẻ.


Viên ngọc tự nhên phát sáng ra một ánh sáng diệu kì, sáng lố cả sân trờng, chói lọi đến
mmức phút chốc em chẳng nhìn thấy các bạn trớc mật. Khi ánh sáng dịu lại thì….trớc mắt em tất cả
đều lành lặn, khôi ngô, tuấn tú, đang nắm tay nhau nhảy múa và hát vang “<i><b>Trái đất này là của</b></i>
<i><b>chúng mình</b><b>…”</b></i>


<i><b>(Bµi lµm cña häc sinh</b></i>)


<b>Bài 5</b>.Hãy kể tiếp câu chuyện “<i><b>Cuộc chia tay của những con búp bê</b><b>”</b></i> để tìm một cách kết thúc theo


</div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×