Tải bản đầy đủ (.docx) (203 trang)

tron bo giao an 12 co ban chuan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 203 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Phần một </b>



<b>LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI (1945 </b>


<b>-2000) </b>



<b>Chương I </b>



<b>SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI </b>



<b>SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949) </b>


<b>Ngày soạn :23.8.2008 </b>



<b>Tiết PPCT : 1 </b>


<b>Tiết dạy : 1 </b>



<b>Bài dạy : Bài 1</b>



<b>SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ MỚI </b>



<b>SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949) </b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>


<b>1. Về kiến thức : </b>


Qua bài này giúp HS nắm được:


- Trên cơ sở những quyết định của Hội nghị Ianta (1945) cùng những thỏa thuận
sau đó của 3 cường quốc (Liên Xơ, Mĩ, Anh), một trật tự thế giới mới đã được hình
thành với đặc trưng lớn là thế giới chia thành 2 phe: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ
nghĩa, do 2 siêu cường là Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi phe, thường được gọi là trật tự
hai cực Ianta.



- Mục đích, ngun tắc, hoạt động và vai trị quốc tế quan trọng của tổ chức
Liên hợp quốc.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


Giúp HS nhận thức khách quan về những biến đổi to lớn của tình hình thế giới
sau Chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời biết quý trọng, gìn giữ và bảo vệ nền hịa
bình thế giới.


<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Quan sát, khai thác tranh ảnh và bản đồ.


- Các kỹ năng tư duy: so sanh, phân tích, tổng hợp, đánh giá sự kiện...
<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>


- Bản đồ thế giới, lược đồ nước Đức sau Chiến tranh thế giới thứ hai, sơ đồ tổ
chức Liên hợp quốc.


- Một số tranh ảnh có liên quan.
- Các tài liệu tham khảo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1. Giới thiệu khái quát về Chương trình Lịch sử lớp 12: </b>


- Chương trình Lịch sử lớp 12 tiếp nối Chương trình lịch sử lớp 11, gồm 2 phần:
+ Phần một : Lịch sử thế giới hiện đại (1945 - 2000)


+ Phần hai: Lịch sử Việt Nam (1919 - 2000)
<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>



Ở Lịch sử lớp 11, các em đã tìm hiểu về quan hệ quốc tế dẫn tới Chiến tranh thế giới
thứ hai (1939 -1945) cùng diễn biến và kết cục của cuộc đại chiến này. Chiến tranh thế giới
thứ hai kết thúc đã mở ra một thời kỳ mới của lịch sử thế giới với những biến đổi vô cùng to
lớn. Một trật tự thế giới mới được hình thành với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai
phe: xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa, do hai siêu cường là Liên Xô và Mĩ đứng đầu
mỗi phe. Một tổ chức quốc tế lớn được thành lập và đã duy trì tới ngày nay, làm nhiệm vụ
bảo vệ hịa bình, an ninh thế giới mang tên Liên hợp quốc ...


Vậy trật tự thế giới mới sau Chiến tranh thế giới thứ hai được hình thành như
thế nào? Mục đích, ngun tắc hoạt động của Liên hợp quốc là gì và vai trị của tổ
chức này trong hơn nửa thế kỷ qua ra sao? Chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài hơm nay.


<b>3. Tiến trình tổ chức dạy học: </b>


<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>



<b>I. Hội nghị Ianta (2/1945) và những</b>
<b>thỏa thuận của ba cường quốc</b>
<b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân </b> <i><b>1. Hội nghị Ianta: </b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Hội nghị Ianta được triệu</i>
<i>tập trong bối cảnh lịch sử nào? </i>


<i>* Hoàn cảnh triệu tập. </i>
- HS theo dõi SGK, Trả lời câu hỏi.


- GV hướng dẫn HS quan sát hình 1 SGK
<i>(Ba nhân vật chủ yếu tại Hội nghị Ianta)</i>
kết hợp với giảng bài, bổ sung:



- Đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới
thứ hai sắp kết thúc, nhiều vấn đề
bức thiết đặt ra trước các nước Đồng
minh địi hỏi phải giải quyết, đó là:
Tháng 2/1945, khi cuộc Chiến tranh thế


giới thứ hai bước vào giai đoạn cuối,
những người đứng đầu 3 nước lớn trong
Mặt trận Đồng minh chống phát xít là Liên
Xơ, Mĩ, Anh đã họp Hội nghị cấp cao tại
Ianta để thương lượng, giải quyết những
mâu thuẫn, tranh chấp với nhau về các vấn
đề quan trọng bức thiết lúc này là: 1- Việc
nhanh chóng đánh bại hồn tồn các nước
phát xít. 2 - Việc tổ chức lại trật tự thế giới
sau chiến tranh. 3- Việc phân chia thành
quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.


1. Việc nhanh chóng đánh bại các
nước phát xít.


2. Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau
chiến tranh


3. Việc phân chia thành quả chiến
thắng giữa các nước thắng trận.
- Từ ngày 4- 11/2/1945, một Hội nghị


quốc tế được triệu tập tại Ianta (Liên


Xô) với sự tham dự của những người
đứng đầu 3 cường quốc: Liên Xô,
Mĩ, Anh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

mạnh nhất, giữ vai trò chủ chốt trong cuộc
chiến tranh và được coi là nòng cốt của Mặt
trận Đồng minh chống phát xít, song thực ra
lực lượng lớn mạnh nhất giữ vai trò chủ
chốt và chi phối cục diện chiến tranh là 2
nước Liên Xô và Mĩ.


- GV giảng giải thêm: Ba cường quốc Liên
Xô, Mĩ, Anh tham gia cuộc chiến tranh
chống phát xít đều nhằm thực hiện những
mục tiêu gắn với lợi ích của giai cấp cầm
quyền và những lợi ích dân tộc của mỗi
nước. Cũng vì thế Hội nghị Ianta trở thành
một Hội nghị thực hiện những mục tiêu
chiến tranh của mỗi nước thành viên, hay
nói cách khác, Hội nghị để tranh giành,
phân chia thành quả cuộc chiến tranh
chống phát xít tương ứng với so sánh lực
lượng, vị trí, đóng góp của mỗi nước trong
cuộc chiến tranh. Do vậy, Hội nghị đã diễn
ra rất gay go, quyết liệt.


- HS nghe, ghi chép.


<i>- GV tiếp tục đặt câu hỏi: Hội nghị Ianta đã</i>
<i>đưa ra những quyết định quan trọng nào? </i>


- HS theo dõi SGK, phát biểu.


- GV nhận xét, kết luận: Sau những cuộc tranh
cãi gay go quyết liệt, cuối cùng hội nghị
Ianta đã đưa ra những quyết định quan trọng:


<i>* Nội dung: Hội nghị đã đưa ra những</i>
quyết định quan trọng:


+ Về việc nhanh chóng đánh bại hồn tồn
các nước phát xít, Hội nghị đã thống nhất
mục đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát
xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản.
Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh, trong
thời gian từ 2 đến 3 tháng sau khi đánh bại
nước Đức phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến
chống Nhật ở châu Á.


- Xác định mục tiêu chung là tiêu diệt
tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức
-Nhật. Để nhanh chóng kết thúc chiến
tranh, trong thời gian từ 2 đến 3
tháng sau khi đánh bại nước Đức
phát xít, Liên Xô sẽ tham chiến
chống Nhật ở châu Á.


+ Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ
chức Liên hợp quốc dựa trên nền tảng và
nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa 5
cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp và


Trung Quốc để giữ gìn hịa bình, an ninh
và trật tự thế giới sau chiến tranh.


- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc
nhằm duy trì hịa bình an ninh thế
giới.


+ Hội nghị đã đi đến thỏa thuận việc đóng
quân tạo các nước nhằm giải giáp quân đội


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở
châu Âu và châu Á.


xít ở phân chia phạm vi ảnh hưởng ở
châu Âu và châu Á.


Để minh họa rõ cho HS về thỏa thuận quan
trọng này, GV treo bản đồ thế giới (sau Chiến
tranh thế giới thứ hai) lên bảng và hướng dẫn
HS kết hợp quan sát bản đồ với phần chữ in
nhỏ trong SGK để xác định trên đó các khu
vực, phạm vi thế lực của Liên Xô, của Mĩ (và
các Đồng minh của Mĩ)


- HS nghe, quan sát, làm việc với bản đồ và
ghi chép.


<i>- Sau đó, GV đưa ra câu hỏi: Qua những</i>
<i>quyết định quan trọng của Hội nghị Ianta</i>
<i>và qua việc quan sát trên bản đồ các khu</i>


<i>vực, phạm vi ảnh hưởng của Liên Xơ, của</i>
<i>Mĩ, em có nhận xét gì về Hội nghị Ianta? </i>
<i>- HS thảo luận, phát biểu ý kiến, bổ sung cho</i>


nhau.


- GV nhận xét, phân tích và kết luận: Như
thế, Hội nghị tam cường Ianta và những
quyết định, thỏa thuận đã kí của Hội nghị
này đã tạo ra một khuôn khổ để phân chia
lại phạm vi ảnh hưởng và thiết lập một trật
tự thế giới mới sau chiến tranh. Việc phân
chia phạm vi ảnh hưởng và thiết lập trật tự
thế giới mới đó chủ yếu được thực hiện và
định đoạt bởi hai siêu cường đại diện cho 2
chế độ chính trị đối lập nhau là Liên Xơ
(XHCN) và Mĩ (TBCN). Do đó, người ta
thường gọi trật tự thế giới được thành lập
sau Chiến tranh thế giới thứ hai trên cơ sở
những thỏa thuận của Hội nghị Ianta là
<i>“trật tự hai cực Ianta”</i>


* Ý nghĩa: Những quyết định của Hội
nghị Ianta đã trở thành khuôn khổ
của trật tự thế giới mới từng bước
được thiết lập sau chiến tranh,
<i>thường gọi là trật tự hai cực Ianta. </i>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân</b></i> <b>II. Sự thành lập Liên hợp quốc</b>
<i>- GV hướng dẫn HS quan sát hình 2 (Lễ ký</i>



<i>Hiến chương Liên hợp quốc tại San</i>
<i>Phranxixcô) và giới thiệu: Sau Hội nghị</i>
Ianta không lâu, từ ngày 25/4 đến
26/6/1945, một Hội nghị quốc tế lớn đã
được triệu tập tại San Phranxixcô (Mĩ) với
sự tham gia của đại biểu 50 nước để thông
qua bản Hiến chương và tuyên bố thành lập
tổ chức Liên hợp quốc. Ngày 24/10/1945,


* Sự thành lập:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

với sự phê chuẩn của Quốc hội các nước
thành viên, bản Hiến chương chính thức có
hiệu lực. Vì lí do đó, ngày 31/10/1945, Đại
hội đồng liên hợp quốc quyết định lấy ngày
<i>24/10 hàng năm làm Ngày Liên hợp quốc. </i>
- HS nghe, ghi chép


<i>- Tiếp đó, GV hỏi: Mục đích cao cả của Liên</i>
<i>hợp quốc là gì?</i>


- HS căn cứ vào SGK và hiểu biết thực tế rồi
phát biểu:


- GV nhận xét, chốt ý: Hiến chương Liên
họp quốc (LHQ) quy định mục đích cao cả
nhất của LHQ là duy trì hịa bình và an
ninh thế giới, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc và tiến hành hợp


tác quốc tế giữa các nước trên cơ sở tôn
trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự
quyết của các dân tộc.


<i>* Mục đích: Hiến chương nêu rõ mục</i>
đích của tổ chức này là duy trì hịa
bình và an ninh thế giới; đấu tranh để
thúc đẩy, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị, họp tác giữa các nước trên
cơ sở tơn trọng quyền bình đẳng và
ngun tắc dân tộc tự quyết.


- GV tiếp tục giới thiệu: Để thực hiện các
mục đích đó, LHQ sẽ hành động dựa trên 5
ngun tắc: Chủ quyền bình đẳng giữa các
quốc gia và quyền dân tộc tự quyết; Tơn
trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị
của tất cả các nước; Giải quyết các tranh
chấp quốc tế bằng phương pháp hịa bình;
Chung sống hịa bình và đảm bảo sự nhất
trí giữa 5 cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp, Trung Quốc); không can thiệp vào
công việc nội bộ của bất cứ nước nào.


* Nguyên tắc hoạt động:


- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc
gia và quyền tự quyết của các dân
tộc.



- Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập
chính trị của tất cả các nước.


- Không can thiệp vào công việc nội
bộ của bất cứ nước nào.


- Giải quyết các tranh chấp quốc tế
bằng phương pháp hịa bình.


<i>- Sau đó, GV hỏi: Theo em, nguyên tắc đảm</i>
<i>bảo sự nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xơ,</i>
<i>Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc) có tác dụng gì? </i>
- HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến.


- Chung sống hịa bình và đảm bảo sự
nhất trí giữa 5 nước lớn (Liên Xô,
Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nước lớn. Tuy có lúc bị tê liệt, nhưng trong
hơn 50 năm qua, LQH không rơi vào tình
trạng khống chế của một nước lớn.


- Tiếp đó, GV giới thiệu cho HS về bộ máy
tổ chức của LHQ bằng cách treo lên bảng
sơ đồ về tổ chức của LHQ mà GV đã chuẩn
bị sẵn.


Về vai trò và chức năng của 6 cơ quan
chính của LHQ, GV hướng dẫn HS tìm
hiểu trong SGK.



<b>Hoạt động 2: Cả lớp</b> <i>* Vai trò của LHQ: </i>


- GV đặt câu hỏi: Qua quan sát sơ đồ tổ chức
LHQ và bằng những hiểu biết của bản thân,
em hãy đưa ra đánh giá của mình về vai trị
của tổ chức LHQ trong hơn nửa thế kỷ
qua? LHQ đã có sự giúp đỡ như thế nào
đối với Việt Nam?


- Là một diễn đàn quốc tế vừa hợp tác,
vừa đấu tranh nhằm duy trì hịa bình và
an ninh thế giới.


- Thúc đẩy việc giải quyết các vụ tranh
chấp, xung đột ở nhiều khu vực.
Tổ chức Liên hợp quốc


(UNO)


Các cơ quan,


chủ yếu Các cơ quan, Chuyên môn Các cơ quan, khác
Đại hội đồng


LHQ Hàng khơng (ICAO) Bưu chính (IPU)


Năng lượng
nguyên tử
(IAFA)


Hội đồng


bảo an Hàng hải (IMO) Lương thực, nông nghiệp
(FAO)


Hiệp đinh
chung thuế


quan mậu
dịch (GATT)
Hội đồng


kinh tế, xã
hội


Hội đồng tài


chính (IFC) Quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF)
Tòa án


quốc tế quốc tế (ILO) Lao động Y tế thế giới (WHO)


Ban thư ký


LHQ KH, văn hóa Giáo dục,
(UNESCO)


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Thúc đẩy các mối quan hệ hữu nghị
và hợp tác quốc tế.



- Giúp đỡ cá dân tộc về kinh tế, văn
hóa, giáo dục, y tế nhân đạo....


- HS trao đổi thảo luận, phát biểu ý kiến của
mình


- GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Xét theo tôn
chỉ, mục đích và nguyên tắc hành động,
LHQ là một tổ chức quốc tế có vị trí và vai
trị quan trọng trong sinh hoạt quốc tế hiện
nay. Hơn 50 năm tồn tại và phát triển của
mình, LHQ đã có những


đóng góp quan trọng trong việc gìn giữ hịa
bình và an ninh thế giới, có những đóng góp
đáng kể vào tiến trình phi thực dân hóa, cũng
như có nhiều nổ lực trong việc giải trừ quân
bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân.
Ngồi ra, LHQ đã có những đóng góp đáng
kể vào việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về
kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế giữa
các nước hội viên và trợ giúp cho các nước
đang phát triển, thực hiện cứu trợ nhân đạo
cho các nước hội viên khi gặp khó khăn.
Trong q trình xây dựng và phát triển đất
nước, Việt Nam đã nhận được nhiều sự trợ
giúp của các tổ chức LHQ như: UNESCO,
FAO, IMF, WHO.



Đến năm 2006, LHQ có 192 quốc gia thành
viên. Từ tháng 9/1977, Việt Nam có thành
viên thứ 149 của LHQ. Ngày 16/10/2007,
Đại hội đồng LHQ đã bầu Việt Nam làm
ủy viên không thường trực Hội đồng bảo
an, nhiệm kỳ 2008 - 2009.


<i><b>* Hoạt động 1 : Nhóm</b></i>


- GV dẫn dắt: Để hiểu rõ về sự hình thành
hai hệ thống XHCN và TBCN, các em cần
nắm chắc 3 sự kiện: Việc giải quyết vấn đề
nước Đức sau chiến tranh; CNXH trở thành
hệ thống thế giới, và việc Mĩ khống chế các
nước Tây Âu TBCN.


- GV chia lớp thành 3 nhóm:


<b>III. Sự hình thành hai hệ thống: Tư</b>
<b>bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa</b>
* Việc giải quyết vấn đề nước Đức sau


chiến tranh?


+ Nhóm 1: Việc giải quyết vấn đề nước Đức
sau chiến tranh được thực hiện như thế
nào? Tại sao ở Đức lại hình thành 2 nhà
nước riêng biệt theo 2 chế độ chính trị đối
lập nhau?



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

thành một nước hịa bình, dân chủ và
thống nhất.


+ Nhóm 2: CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi 1
nước (Liên Xô) và trở thành hệ thống thế
giới như thế nào?


- Ở Tây Đức: Với âm mưu chia cắt lâu
dài nước Đức, Mĩ - Anh, Pháp đã
hợp nhất các khu vực chiếm đóng
của mình, lập ra nhà nước Cộng Hòa
Liên bang Đức (9/1949) theo chế độ
TBCN.


- Nhóm 3: Các nước Tây Âu TBCN đã bị Mĩ
khống chế như thế nào?


- Các nhóm đọc SGK, thảo luận, trả lời câu
hỏi.


- Ở Đông Đức : 10/1949, được sự giúp
đỡ của Liên Xô, nhà nước Cộng hà
Dân chủ Đức được thành lập theo
con đường XHCN.


GV (sử dụng lược đồ nước Đức sau Chiến
tranh thế giới thứ hai) nhận xét, phân tích,
kết luận.


<i>* Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống</i>


<i>thế giới </i>


<i>+ Nhóm 1: Là q hương của chủ nghĩa phát</i>
xít - thủ phạm gây ra cuộc chiến tranh thế
giới đẫm máu, việc giải quyết vấn đề Đức
trở thành vấn đề trung tâm của tình hình
châu Âu sau khi chiến tranh thế giới.


- Năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu
từng bước hoàn thành cuộc cách
mạng Dân chủ nhân dân (DCND) và
bước vào thời kỳ xây dựng CNXH.


- Liên Xô và các nước dân chủ nhân
dân (DCND) Đông Âu hợp tác ngày
càng chặt chẽ về chính trị, kinh tế,
quân sự....


Hội nghị cấp cao 3 cường quốc: Liên Xô,
Mĩ, Anh, hợp ở Pốtxđam (từ 17/7 đến
2/8/1945) đã kí kết Hiệp ước về việc giải
quyết vấn đề Đức. Theo thỏa thuận, quân
đội 4 nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp phân
chia khu vực tạm chiếm đóng nước Đức
với nhiệm vụ tiêu diệt triệt để chủ nghĩa
phát xít, làm cho nước Đức trở thành một
nước thống nhất, hịa bình và dân chủ thực
sự. Ở Đông Đức, Liên Xô đã thực hiện
nghiêm chỉnh những nhiệm vụ này, nhưng
ở Tây Đức, các nước Mĩ, Anh, Pháp lại âm


mưu chia cắt lâu dài nước Đức. Mĩ, Anh,
Pháp đã tiến hành riêng rẽ việc hợp nhất
các khu vực chiếm đóng của mình, tháng
9/1949 lập ra nhà nước Cộng hòa Liên
bang Đức. Tháng 10/1949, được sự giúp đỡ
của Liên Xô, các lực lượng dân chủ ở Đông


 CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi một
nước và trở thành hệ thống thế giới.
* Mĩ chống kế các nước Tây Âu


TBCN:


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Đức thành lập nhà nước Cộng hòa Dân chủ
Đức. Như thế, trên lãnh thổ nước Đức đã
xuất hiện 2 nhà nước với 2 chế độ chính trị
và con đường phát triển khác nhau.


<i>+ Nhóm 2: Trong những năm 1945 - 1947,</i>
hàng loạt nước DCND Đông Âu được
thành lập: Ba Lan (7/1944) Rumani
(8/1944), Hungari (4/1945), Tiệp khắc
(5/1945), Bungari (9/1946). Đến những
năm 1948 - 1949, các nước này đều lần
lượt hoàn thành cách mạng dân chủ nhân
dân và bước vào thời kỳ xây dựng CNXH.
Mối quan hệ hợp tác giữa Liên Xô và các
nước DCND Đông Âu ngày càng được
tăng cường cả về chính trị, kinh tế, quân
sự, văn hóa. Điều đó đánh dấu CNXH đã


vượt ra khỏi phạm vi một nước và trở thành
hệ thống thế giới.


<i>+ Nhóm 3: Sau chiến tranh, hầu hết các nước</i>
Tây Âu đều lâm vào khủng hoảng nặng nề
<i>về kinh tế. Mĩ đã đề ra “Kế hoạch phục hưng</i>
<i>châu Âu” (còn gọi là “Kế hoạch Mácsan”)</i>
nhằm viện trợ các nước Tây Âu khơi phục
kinh tế, thơng qua đó mà tăng cường ảnh
hưởng và sự khống chế của Mĩ đối với các
nước này. Nhờ nhận viện trợ của Mĩ, nền
kinh tế các nước Tây Âu phục hồi nhanh
chóng, đồng thời các nước này ngày càng lệ
thuộc về kinh tế, chính trị vào Mĩ, trở thành
những Đồng minh TBCN của Mĩ.


Với các sự kiện trên, ở châu Âu đã
hình thành 2 khối nước đối lập nhau:
Tây Âu TBCN và Đông Âu XHCN.


- Cuối cùng, GV tổng hợp vấn đề: Với 3 sự
kiện cơ bản như trên, ta thấy sau Chiến
tranh thế giới thứ hai ở châu Âu nói riêng
và thế giới nói chung đã hình thành 2 khối
nước đối lập nhau về chính trị và kinh tế,
đó là khối Tây Âu TBCN (do Mĩ cầm đầu)
và khối Đông Âu XHCN (đứng đầu là Liên
Xô). Đây cũng là biểu hiện cơ bản của trật
tự thế giới được thiết lập sau chiến tranh.
<i>Trật tự hai cực Ianta. </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Hội nghị Ianta và những quyết định quan trọng của Hội nghị này đã trở thành
khuôn khổ của một trật tự thế giới từng bước được thiết lập sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, thường gọi là trật tự hai cực Ianta.


+ Sự thành lập, mục đích, ngun tắc hoạt động và vai trị của LHQ.
+ Các sự kiện đánh dấu sự hình thành 2 hệ thống XHCN - TBCN.
- Dặn dò: Học bài cũ, làm bài tập, chuẩn bị bài mới.


<i> Bài tập : </i>


<b>1. Nối thời gian với sự kiện sao cho đú</b>

ng:



<b>Sự kiện </b> <b>Thời gian </b>


1. Hội nghị Ianta a. 10/2/1947


2. Hội nghị San Phranxixcô b. 17/7 đến 2/8/1945


3. Hội nghị Pốtxđam c. 4/2 đến 11/2/1945


4. Hòa hội Pari d. 25/4 đến 26/6/1945


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>Chương II</b>



<b>LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)</b>


<b> LIÊN BANG NGA (1991 - 2000) </b>



<b>Ngày soạn : 6.9.2008</b>




<b>Tiết PPCT : 5,6 </b>


<b>Tiết dạy : 5,6 </b>



<b>Bài dạy : Bài 2</b>



<b>LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 - 1991)</b>


<b> LIÊN BANG NGA (1991 - 2000) </b>



<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>
<b>1. Về kiến thức: </b>


- Những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô và Đông
Âu từ năm 1945 đến giữa những năm 1970 và ý nghĩa của những thành tựu đó.


- Quan hệ hợp tác tồn diện giữa Liên Xơ và các nước XHCN Đông Âu đã làm
củng cố và tăng cường hệ thống XHCN thế giới.


- Cuộc khủng hoảng của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.
Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở các nước này.


- Tình hình Liên bang Nga trong thập niên 90(1991 - 2000) sau khi Liên Xô tan rã.
<b>2. Về tư tưởng </b>


HS khâm phục, trân trọng những thành tựu lớn lao trong công cuộc xây dựng
CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu; hiểu được nguyên nhân tan rã của
CNXH ở các nước này là do đã xây dựng một mơ hình XHCN thiếu đúng đắn,
khoa học và chậm sửa chữa sai lầm. Qua đó tiếp tục củng cố cho các em niềm tin vào
CNXH, vào công cuộc xây dựng CNXH của đất nước.


<b>3. Về kĩ năng: </b>



- Quan sát, phân tích lược đồ, tranh ảnh và rút ra nhận xét.


<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>


- Lược đồ Các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới II.
- Tranh ảnh có liên quan.


- Tài liệu tham khảo khác.


<b>III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC: </b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


<b>3. Tiến trình tổ chức dạy - học: </b>


<b>Hoạt động của GV và HS </b> <b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân</b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Tại sao Liên Xô phải tiến</i>
<i>hành công cuộc khôi phục kinh tế (1945 </i>
<i>-1950)? Thắng lợi của kế hoạch 5 năm khôi</i>
<i>phục kinh tế có ý nghĩa quan trọng gì? </i>


<b>I. Liên Xơ và các nước Đông Âu từ</b>
<b>năm 1945 đến giữa những năm 70. </b>


<i><b>1. Liên Xô: </b></i>



* Công cuộc khôi phục kinh tế sau
chiến tranh thế giới (1945 - 1950)
- GV nhận xét, kết luận:


Bước ra khỏi Chiến tranh thế giới thứ hai,
Liên Xô là nước thắng trận, song lại là
nước bị chiến tranh tàn phá nặng nền nhất
cả về người và của. Hơn 27 triệu người
chết, 1.710 thành phố và hơn 7 vạn làng
mạc bị thiêu hủy, 32.000 xí nghiệp bị tàn
phá. Do vậy, Liên Xô phải bắt tay thực
hiện kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế
(1946 - 1950).


<i>- Nguyên nhân: Sau Chiến tranh thế giới</i>
thứ hai, mặc dù là nước thắng trận,
song Liên Xô lại bị chiến tranh tàn
phá nặng nền nhất. Do vậy Liên Xô
phải thực hiện kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế (1946 - 1950)


Với truyền thống tự lực, tự cường và với
bản lĩnh kiên cường của con người XHCN,
nhân dân Liên Xơ đã hồn thành thắng lợi
kế hoạch khôi phục kinh tế trước thời hạn
9 tháng. Sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp đều hồi phục. Đặc biệt, mùa thu
1949, Liên Xô đã chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí


nguyên tử của Mĩ.


<i>- Kết quả: Công - nông nghiệp đều được</i>
phục hồi, khoa học kỹ thuật phát triển
nhanh chóng. Năm 1949 Liên Xô chế
tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ
thế độc quyền vũ khí ngun tử của
Mĩ.


Việc hồn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm
khơi phục kinh tế có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là nền tảng vững chắc cho công cuộc
xây dựng CNXH về sau đạt được nhiều
thành tựu to lớn.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân</b></i>


- GV cho HS quan sát biểu đồ Tỉ trọng công
nghiệp Liên Xô so với thế giới (thập niên
70), biểu đồ Tỉ lệ sản phẩm nông nghiệp của
Liên Xơ so với năm 1913, hình ảnh nhà du
<i>hành vũ trụ Gagarin (1934 - 1968) (các biểu</i>
<i>đồ và ảnh). </i>


<i>* Liên Xô tiếp tục xây dựng cơ sở vật</i>
<i>chất kỹ thuật của XHCN (1950 - nửa</i>
<i>đầu những năm 70)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

<i>Liên Xơ đã làm gì để tiếp tục xây dựng cơ</i>
<i>sở vật chất kỹ thuật của CNXH và đạt được</i>


<i>thành tựu như thế nào? </i>


- HS quan sát, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, phân tích, kết luận:


Sau khi hồn thành khơi phục kinh tế, Liên
Xô đã tiếp tục thực hiện nhiều kế hoạch dài
hạn nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
của CNXH như kế hoạch 5 năm lần thứ 5
(1951 - 1955), lần thứ 6 (1956 - 1960), kế
hoạch 7 năm (1959 - 1965), kế hoạch 5 năm
lần thứ 8 (1966 1970), lần thứ 9 (1971
-1975). Thành tựu đạt được rất to lớn.


- Sau khi hoàn thành khôi phục kinh tế,
Liên Xô đã tiếp tục thực hiện nhiều kế
hoạch dài hạn nhằm xây dựng cơ sở
vật chất, kỹ thuật của CNXH.


- Thành tựu đạt được rất to lớn.


+ Về công nghiệp, Liên Xô trở thành cường
quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới. Từ
giữa thập niên 70, sản lượng CN của Liên
Xô đã chiếm khoảng 20% tổng sản lượng
cơng nghiệp của tồn thế giới. Liên Xơ dẫn
đầu thế giới trong nhiều ngành công nghiệp
như: dầu mỏ, than, quặng sắt, công nghiệp
vũ trụ, công nghiệp điện nguyên tử ...



+ Công nghiệp: Liên Xô trở thành
cường quốc công nghiệp đứng thứ hai
thế giới sau Mĩ, đi đầu thế giới trong
nhiều ngành công nghiệp như: công
nghiệp vũ trụ, công nghiệp điện hạt
nhân.


+ Sản lượng nông nghiệp liên tục tăng dù
gặp không ít khó khăn. Sản phẩm nông
nghiệp năm 1970 tăng 3,1 lần so với năm
1913, năm cao nhất của chế độ Nga hồng.


+ Nơng nghiệp: Trung bình hàng năm
tăng 16% dù gặp nhiều khó khăn.


+ Khoa học kỹ thuật đạt thành tựu rực rỡ.
Biểu tượng cho sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật ở Liên Xô là công cuộc chinh phục
vũ trụ. Tháng 10/1957, Liên Xô phóng
thành cơng vệ tinh nhân tạo đầu tiên.
Tháng 4/1961, người đầu tiên của trái đất,
công dân Liên Xô Iuri Gagarin đã cùng con
tàu vũ trụ Phương Đơng bay nhiều vịng
quanh trái đất, mở đầu kỷ nguyên chinh
phục vũ trụ của loài người.


+ Khoa học kỹ thuật dạt tiến bộ vượt
bậc. Năm 1957, Liên Xơ là nước đầu
tiên phóng thành công vệ tinh nhân
tạo. Năm 1961, Liên Xơ đã phóng tàu


vũ trụ đưa con người bay vòng quanh
trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục
vũ trụ của loài người.


+ Về mặt văn hóa - xã hội, đất nước Liên Xơ
có nhiều biến đổi. Chính trị ln ổn định.
Trình độ học vấn của nhân dân được nâng
cao, 3/4 số dân có trình độ trung học và đại
học.


+ Văn hóa xã hội có nhiều biến đổi, 3/4
dân số có trình độ trung học và đại
học. Xã hội ln giữ được ổn định về
chính trị.


<i><b>* Hoạt động 3 : Cả lớp</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<i>phục kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất kỹ</i>
<i>thuật của CNXH có ý nghĩa như thế nào? </i>
- HS thảo luận, phát biểu bổ sung cho nhau.
- GV nhận xét, kết luận:


Những thành tựu đạt được đã củng cố và
tăng cường sức mạnh của nhà nước Xơ viết,
nâng cao uy tín và vị thế quốc tế của Liên Xô
và tạo điều kiện cho Liên Xơ thực hiện có
hiệu quả chính sách đối ngoại tích cực ủng hộ
phong trào cách mạng thế giới. Do vậy, trong
nhiều thập kỷ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
Liên Xô đã trở thành nước XHCN lớn nhất,


hùng mạnh nhất, trở thành chỗ dựa của phong
trào cách mạng thế giới và là thành trì của hịa
bình thế giới.


<i>* Ý nghĩa: Những thành tựu đạt được đã</i>
củng cố và tăng cường sức mạnh của
nhà nước Xô viết, nâng cao uy tín và
vị thế của Liên Xơ trên trường quốc
tế, làm cho Liên Xô trở thành nước
XHCN lớn nhất và là chỗ dựa của
phong trào cách mạng thế giới.


- GV bổ sung: Tuy nhiên công cuộc xây
dựng CNXH ở Liên Xơ thời kì này đã
phạm phải những thiếu sót và sai lầm. Đó
là tư tưởng chủ quan, nóng vội, đốt cháy
giai đoạn, như đề ra kế hoạch “Xây dựng
chủ nghĩa cộng sản trong vòng 15 - 20
năm”, hoặc vẫn duy trì nhà nước tập trung,
quan liêu, bao cấp; không tôn trọng những
quy luật khách quan về kinh tế (trong công
nghiệp thiếu sự phát triển cân đối hài hịa
giữa cơng nghiệp nặng và công nghiệp
nhẹ); thiếu dân chủ và công bằng xã hội.
Tuy thế, lúc này những thiếu sót, sai lầm
đó chưa dẫn tới trì trệ và khủng hoảng sâu
sắc như từ cuối những năm 70. Lúc này,
nhân dân Liên Xô vẫn hăng hái, tin tưởng
vào công cuộc xây dựng CNXH , xã hội
Xô viết vẫn ổn định.



<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cả nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS quan sát lược đồ các nước
<i>DCND Đông Âu và nêu câu hỏi: Các nhà</i>
<i>nước DCND Đông Âu đã được thành lập</i>
<i>và củng cố như thế nào? Sự ra đời các</i>
<i>nước DCND Đơng Âu có ý nghĩa gì? </i>


<i><b>2. Các nước Đông Âu từ năm 1945</b></i>
<i><b>đến giữa những năm 70 </b></i>


<i>* Việc thành lập các nhà nước dân chủ</i>
<i>nhân dân Đông Âu </i>


- HS quan sát lược đồ, theo dõi SGK và suy
nghĩ trả lời các câu hỏi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Nhìn trên lược đồ, các em thấy 8 nước
DCND Đơng ÂU nằm gần với Cộng hịa
XHCN Xơ viết (Liên Xơ), đó là: Ba Lan,
Cộng hịa Dân chủ Đức, Tiệp Khắc,
Hungari, Rumani, Nam Tư, Bungari và
Anbani.


Trước chiến tranh, các nước Đông Âu (trừ
CHDC Đức) là những nước tư bản chậm
phát triển, lệ thuộc vào các nước Anh,
Pháp, Mĩ. Trong Chiến tranh thế giới thứ
hai, họ bị các nước đế quốc xâm lược,


chiếm đóng và phong trào đấu tranh giải
phóng do các Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Riêng nước Đức là một bộ phận của CNTB
phát triển và bị phát xít thống trị.


- Từ 1944 - 1945, chớp thời cơ Hồng
quân Liên Xô truy kích phát xít Đức
qua lãnh thổ Đơng Âu, nhân dân các
nước Đơng Âu đã nổi dậy giành chính
quyền, thiết lập nhà nước dân chủ
nhân dân.


Trong những năm 1944 - 1945, chớp thời
cơ Hồng quân Liên Xô tiến quân truy quét
quân đội phát xít Đức qua lãnh thổ Đông
Âu, nhân dân các nước Đông Âu đã nổi
dậy giành chính quyền, thành lập các nhà
nước DCND.


- Năm 1945 - 1949, các nước Đông Âu
lần lượt hoàn thành cách mạng
DCND, thiết lập chun chính vơ sản,
thực hiện nhiều cải cách dân chủ và
tiến lên xây dựng CNXH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Sự ra đời và hoàn thành cách mạng DCND
ở các nước Đơng Âu có ý nghĩa to lớn,
đánh dấu CNXH đã vượt ra khỏi phạm vi
một nước (Liên Xô) và bước đầu trở thành
hệ thống thế giới.



- Ý nghĩa: Sự ra đời các nhà nước
DCND Đông Âu đánh dấu CNXH đã
vượt ra khỏi phạm vi một nước (Liên
Xô) và bước đầu trở thành hệ thống
thế giới.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp</b></i> <i>* Các nước Đông Âu xây dựng CNXH </i>
<i>- GV nêu câu hỏi: Các nước Đông Âu xây</i>


<i>dựng CNXH trong bối cảnh lịch sử như</i>
<i>thế nào? Họ đã đạt được những thành tựu</i>
<i>gì? Ý nghĩa của những thành tựu đó? </i>
- HS theo dõi SGK, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, phân tích, kết luận


Sau khi hồn thành cách mạng DCND, các
nước Đông Âu đã thực hiện nhiều kế hoạch
5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật chất, kỹ
thuật của CNXH trong bối cảnh khó khăn
phức tạp. Các nước này đều xuất phát từ
trình độ phát triển thấp với cơ sở vật chất,
kỹ thuật lạc hậu (Trừ Tiệp Khắc, CHDC
Đức), lại bị các nước đế quốc tiến hành bao
vay kinh tế và can thiệp, phá hoại về chính
trị, các thế lực phản động ở trong nước
không ngừng chống phá. Tuy thế, với sự
giúp đỡ có hiệu quả của Liên Xơ và sự nổ
lực vươn lên của nhân dân, các nước Đông
Âu đã giành nhiều thắng lợi to lớn. Các


nước Đông Âu đã tiến hành xây dựng
thắng lợi nền cơng nghiệp dân tộc, điện khí
hịa tồn quốc, nâng cao số lượng lên hàng
chục lần. Nông nghiệp phát triển nhanh
chóng, trình độ khoa học, kỹ thuật được
nâng cao rõ rệt. Từ những nước nghèo, các
nước XHCN Đông Âu đã trở thành các
quốc gia công - nông nghiệp.


- Bối cảnh lịch sử:


+ Khó khăn rất lớn, hầu hết các nước
đều xuất phát từ trình độ phát triển
thấp, chủ nghĩa đế quốc và các thế lực
phản động không ngừng chống phá
+ Thuận lợi cơ bản: Nhận được sự giúp


đỡ của Liên Xô.


- Thành tựu: Đạt nhiều thành tựu to lớn
về kinh tế và khoa học, kĩ thuật, đưa
các nước XHCN Đông Âu trở thành
các quốc gia công - nơng nghiệp.


<i><b>* Hoạt động 1 : Nhóm </b></i>
- GV chia lớp thành 2 nhóm


<b>3. Quan hệ hợp tác giữa các nước</b>
<b>XHCN ở châu Âu.</b>



<i>+ Nhóm 1: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò của</i>
<i>Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)? </i>


<i>* Quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học,</i>
<i>kỹ thuật. </i>


<i>+ Nhóm 2: Sự ra đời, mục tiêu, vai trò của</i>
<i>tổ chức Hiệp ước phòng thủ Vacsava? </i>


- 8/1/1949, Hội đồng tương trợ kinh tế
(SEV) được thành lập với sự tham gia
của Liên Xô và hầu hết các nước
Đông Âu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

rồi báo cáo. kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật
giữa các nước XHCN.


- GV nhận xét rồi chốt ý (các thông tin cơ
bản như SGK)


+ Vai trị: Có vai trị to lớn trong việc
thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kỹ
thuật của các nước thành viên, không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân.
+ Hạn chế: Chưa coi trọng đầy đủ việc


áp dụng các thành tựu khoa học kỹ
thuật tiên tiến của thế giới.


<i>* Quan hệ chính trị, quân sự</i>



- 14/5/1955, tổ chức Hiệp ước phòng
thủ Vacsava được thành lập.


+ Mục tiêu: Thiết lập liên minh phịng
thủ về qn sự và chính trị giữa các
nước XHCN châu Âu.


+ Vai trị: Gìn giữ hịa bình, an ninh ở
châu Âu và thế giới; tạo nên thế cân
bằng về sức mạnh quân sự giữa các
nước XHCN và các nước TBCN.
<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân </b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Theo em, quan hệ hợp tác</i>
<i>toàn diện trên đây giữa các nước XHCN có</i>
<i>ý nghĩa gì? </i>


<i>- HS suy nghĩ, phát biểu</i>


* Ý nghĩa: Quan hệ hợp tác toàn diện
giữa các nước XHCN đã củng cố và
tăng cường sức mạnh của hệ thống
XHCN thế giới, ngăn chặn và đẩy lùi
được các âm mưu của CNTB.


- GV nhận xét, kết luận: quan hệ hợp tác
toàn diện giữa các nước XHCN đã làm
củng cố và tăng cường sức mạnh của hệ
thống XHCN, tạo điều kiện để nhân dân


các nước này có thể ngăn chặn, đẩy lùi các
âm mưu chống phá, tiêu diệt của CNTB,
không ngừng giúp đỡ phong trào cách
mạng thế giới và góp phần gìn giữ hịa
bình, an ninh thế giới.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân</b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Tại sao cuối những năm</i>
<i>70 đầu những năm 80, đất nước Liên Xơ</i>
<i>lại lâm vào tình trạng suy thối? </i>


- HS tìm hiểu SGK, Trả lời câu hỏi:


<b>II. Liên Xô và các nước Đông Âu từ</b>
<b>giữa những năm 70 đến năm 1991. </b>


<i><b>1. Sự khủng hoảng của chế độ XHCN</b></i>
<i><b>ở Liên Xơ</b></i>


- GV nhận xét, phân tích, kết luận:


Năm 1973, thế giới bùng nổ cuộc khủng
hoảng dầu mỏ nghiêm trọng chưa từng có.
Cuộc khủng hoảng này đã đánh mạnh vào
nền chính trị, kinh tế, tài chính tiền tệ của


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

tất cả các nước, đặt ra cho nhân loại những
vấn đề bức thiết phải giải quyết như: Sự
bùng nổ dân số, vơi cạn tài nguyên, ô


nhiễm môi sinh, yêu cầu đổi mới, thích
nghi về kinh tế, chính trị, xã hội trước sự
phát triển vượt bậc của cách mạng khoa
học, kỹ thuật...Trong bối cảnh đó, những
người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô
chủ quan cho rằng quan hệ sản xuất XHCN
không chịu sự tác động của cuộc khủng
hoảng chung toàn thế giới, do đó chậm
thích ứng, chạm sửa đổi. Những hạn chế,
sai lầm trong công cuộc xây dựng CNXH
trước kia, nay càng trở nên không phù hợp
và cản trở sự phát triển mọi mặt của xã hội
Xô viết, làm cho nhân dân bất mãn. Do đó,
vào cuối những năm 70, đầu những năm
80, đất nước Liên Xô đã lầm vào suy thoái
cả về kinh tế và chính trị. Trình độ kỹ
thuật, chất lượng sản phẩm ngày càng sút
kém do với các nước phương Tây, đời sống
chính trị có những diễn biến phức tạp, xuất
hiện tư tưởng và một số nhóm đối lập
chống lại Đảng Cộng sản và nhà nước Xô
viết (thu nhập quốc dân giảm 2,5 lần, sản
xuất công nghiệp giảm 2,5 lần, nông
nghiệp giảm 3,5 lần, thu nhập đầu người
giảm 3 lần)


để thích ứng với tình hình mới đó. Do
đó, đến cuối những năm 70, đất nước
Liên Xơ lâm vào suy thối cả về kinh
tế và chính trị.



- Tháng 3/1985, M. Goócbachốp lên
nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà
nước Liên Xô đã tiến hành công cuộc
cải tổ đất nước.


+ Nội dung và đường lối cải tổ: Tập
trung vào việc “Cải cách kinh tế triệt
để”, sau lại chuyển trọng tâm sang cải
cách hệ thống chính trị và đổi mới tư
tưởng.


+ Kết quả: Do phạm nhiều sai lầm nên
tình hình càng trở nên trầm trọng.
* Về kinh tế: Chuyển sang kinh tế thị


trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết
của nhà nước nên đã gây ra sự rối
loạn, thu nhập quốc dân giảm sút
nghiêm trọng.


* Về chính trị: Thực hiện chế độ Tổng
thống nắm mọi quyền lực và cơ chế đa
nguyên chính trị nên đã làm suy yếu
vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản và
nhà nước Xơ viết, tình hình chính trị
xã hội hỗn loạn.


+ Hậu quả: Xô viết lâm vào khủng
hoảng tồn diện và nghiêm trọng.


- Sau đó, GV thơng báo: Trong bối cảnh lịch


sử đó, tháng 3/1985 M. Goócbachốp lên
nắm quyền lãnh đạo Đảng và nhà nước Xô
viết đã tiến hành công cuộc cải tổ đất nước
nhằm khắc phục những thiếu sót và sai lầm
trước đây, đưa đất nước thoát khỏi khủng
hoảng và xây dựng một CNXH dân chủ,
nhân văn đúng như bản chất của nó.


- Về nội dung, đường lối, kết quả của công
cuộc cải tổ, GV thông báo cho HS bằng
cách treo lên bảng niên biểu các sự kiện
quan trọng ở Liên Xô trong thời gian tiến
hành cải tổ (1985 - 1991) mà GV đã chuẩn
bị sẵn từ trước.


- Ngày 19/8/1991, một số người lãnh
đạo Đảng, Nhà nước Xơ viết tiến hành
đảo chính, lật đổ Tổng thống
Goócbachốp


+ Kết quả: Ngày 21/8/1001, cuộc đảo
chính thất bại.


+ Hậu quả : Đảng Cộng sản Liên Xơ bị
đình chỉ hoạt động, Chính phủ Xơ viết
bị giải thể, làn sóng chống CNXH lên
cao.



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Ngày 25/12/1991, Tổng thống
Goócbachốp từ chức, lá cờ đỏ búa
liềm trên nóc điện Kremli hạ xuống,
CNXH Liên Xô sụp đổ sau 74 năm
tồn tại.


<b>Các lĩnh vực</b>


<b>cải tổ</b> <b>Thời gian</b> <b>Nội dung cải tổ</b> <b>Kết quả</b>


Kinh tế 1985 - 1987


Thực hiện chiến lược
“tăng tốc sự phát triển
khoa học kỹ thuật”,
tập trung vào Công
nghiệp nặng


Kỹ thuật và trình độ tay
nghề của công nhân không
được củng cố nên không
dẫn tới “tăng tốc” mà tăng
nhanh các tai nạn, thảm
họa kinh tế.


1987 - 1988


Thực hiện đường lối
“cải tổ”, chủ yếu
hướng vào “cải cách


kinh tế triệt để” chú
trọng cải tổ về vấn đề
ruộng đất.


“Nhiệm vụ chính trị quốc
nội quan trọng nhất” là
chương trình lương thực bị
thất bị.


1989- 1900


Thực hiện đường lối
xây dựng kinh tế thị
trường có điều tiết; ban
hành hàng loạt đạo luật
mới về kinh tế


Khơng có hiệu lực, thu
nhập quốc dân giảm sút
10% (năm 1990). Quần
chúng bất bình, làn sóng
bãi cơng nổi lên khắp
nước.


<i>Chính trị</i>


1985-1987


Thơng qua “Dự thảo
mới”



Bắt đầu xóa bỏ hệ tư tưởng
cộng sản chủ nghĩa, thay
vào là tư tưởng cải tổ.


1988


Goócbachốp chính
thức trình bày tư
tưởng cải tổ hệ thống
chính trị tại Hội nghị
Đảng tồn quốc.


Cải tổ chính trị trở thành
vấn đề trọng tâm.


1988 - 1989


Thông qua Luật bầu
cử mới.


Bầu Xô viết tối cao của
Liên Xơ do Gcbachốp
đứng đầu.


1990 - 1991


Thành lập hệ thống
chính quyền Tổng
thống và chuyển sáng


chế độ đa đảng. Bầu
Gcbachốp làm
Tổng thống Liên Xơ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

19/8/1991
-21/8/1991


Một số người lãnh đạo
Đảng và Nhà nước
Liên Xơ làm đảo
chính nhằm lật đổ
Gcbachốp


Đảo chính thất bại, Đảng
CS bị đình chỉ hoạt động,
chính quyền Xơ viết bị giải
thể.


21/12/1991


11 nước Cộng hòa
tuyên bố thành lập
Cộng đồng các quốc
gia độc lập (SNG)


Nhà nước Liên bang Xơ
viết tan rã.


25/12/1991



Tổng thống Gcbachốp
từ chức, là cờ đỏ búa
liềm trên nóc điện
Kremli hạ xuống


CNXH ở Liên Xô sụp đổ sau
74 năm tồn tại


- Sau khi hướng dẫn HS quan sát, tìm hiểu
cơng việc cải tổ của Gcbachốp quan niên
<i>biểu, GV phát vấn: Quan quan sát, tìm</i>
<i>hiểu niên biểu, em có nhận xét gì về cơng</i>
<i>cuộc cải tổ của Goócbachốp? </i>


- HS thảo luận, phát biểu ý kiên.


- GV nhận xét, kết luận: Trong bối cảnh
khủng hoảng CNXH ở Liên Xô, cải tổ là
hết sức cần thiết và tất yếu, nhưng cải tổ
như thế nào mới là vấn đề quan trọng.
Công cuộc cải tổ của M. Goócbachốp kéo
dài 6 năm nhưng đã phạm nhiều sai lầm
nghiêm trọng, đã xa dời những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác - Lênin về kinh tế,
chính trị, xã hội như việc chuyển sang kinh
tế thị trường quá vội vã, thiếu tự điều tiết
của Nhà nước; thực hiện chế độ Tổng
thống tập trung nắm mọi quyền lực và đa
ngun về chính trị, thu hẹp vai trị lãnh
đạo của Đảng Cộng sản ... Do vậy, việc cải


tổ không những không khắc phục được
khủng hoảng mà còn đẩy Liên Xơ vào tình
trạng khủng hoảng tồn diện và trầm trọng
hơn, cuối cùng đã dẫn tới sự tan rã của Nhà
nước Liên bang Xô viết và sự sụp đổ của
CNXH ở Liên Xô sau hơn 70 năm tồn tại.


Đây là thể xem là một bài học sâu sắc
về cải cách đất nước cho nhiều quốc
gia trên thế giới.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân</b></i>


- GV đặt câu hỏi: Sự khủng hoảng của chế
độ XHCN ở các nước Đông Âu diễn ra như
thế nào? Thất bại của công cuộc cải tổ ở


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Liên Xô có tác động như thế nào đến các
nước Đơng Âu?


- HS đọc SGK, trả lời câu hỏi.


- GV nhận xét, bổ sung, kết luận: Chịu tác
động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973,
vào cuối thập niên 70 đầu thập niên 80, nền
kinh tế Đơng Âu lâm vào trình trạng trì trệ,
đời sống mọi mặt sa sút, lịng tin của nhân
dân suy giảm. Sai lầm của những biện pháp
cải cách cộng với sự bế tắc trong công cuộc
cải tổ ở Liên Xô và hoạt động phá hoại của


các thế lực phản động đã làm cho cuộc
khủng hoảng trong các nước XHCN Đông
Âu ngày càng gay gắt. Những người giữ
trọng trách ở các nước Đông Âu lần lượt từ
bỏ quyền lãnh đạo của da, chấp nhận chế
độ đa nguyên, đa đảng và tiến hành tổng
tuyển cử, chấm dứt chế độ XHCN. Các
nước Đông Âu lần lượt rời bỏ CNXH: Ba
Lan, Hungari, Tiệp Khắc... quay trở lại đi
theo con đường TBCN; hầu hết các đảng
của giai cấp công nhân đều đổi tên đảng và
chia rẽ thành nhiều phe phái khác nhau; tên
nước, quốc kỳ, quốc huy và ngày quốc
khánh đều được thay đổi lại.


- Cuối thập niên 70, đầu thập niên 80,
nền kinh tế Đông Âu lâm vào tình
trạng trì trệ, nhân dân giảm sút lòng
tin vào chế độ.


- Sự bế tắc trong công cuộc cải tổ ở
luôn luôn và hoạt động phá hoại của
các thế lực phản động đã làm cho cuộc
khủng hoảng CNXH ở Đông Âu ngày
càng gay gắt. Vai trò lãnh đạo của
Đảng Cộng sản bị thủ tiêu, các nước
phải chấp nhận chế độ đa đảng và tiến
hành tổng tuyển cử tự do.


- Từ 1989 -1991: Các nước Đông Âu


lần lượt rời bỏ CNXH. CNXH ở
Đơng Âu sụp đổ.


- Tiếp đó, GV u cầu HS quan sát hình 7
<i>(“Bức tường Bec-lin” bị phá bỏ) và hỏi:</i>
<i>Bức tranh “Bức tường Bec-lin” bị phá bỏ</i>
nói lên điều gì?


- HS trao đổi, phát biểu.


<i>- GV giải thích: “Bức tường Bec-lin”là biểu</i>
tượng của sự chia cắt nước Đức thành 2
quốc gia riêng với 2 chế độ đối lập nhau:
Cộng hòa Liên bang Đức (Tây Đức) theo
chế độ TBCN và Cộng hịa Dân chủ Đức
(Đơng Đức) theo chế độ XHCN.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

(ngày 9/11/1989). Sau đó, “Bức tường
Bec-lin” bị phá bỏ. Đúng 0 giờ ngày 3/10/1990,
tại Nhà Quốc hội nước CHDC Đức đã diễn
ra lễ hạ cờ CHDC Đức và kéo cờ CHLB
Đức. Với các sự kiện đó, nước Đức đã
thống nhất với tên gọi chung là CHLB
Đức, đi theo con đường TBCN.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS gấp SGK, theo dõi lại toàn
<i>bộ nội dung là bài học và phát vấn: Qua</i>
<i>tìm hiểu về công cuộc xây dựng CNXH ở</i>


<i>Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945 đến</i>
<i>nửa đầu những năm 70, đặc biệt là qua tìm</i>
<i>hiểu về sự khủng hoảng của CNXH ở Liên</i>
<i>Xô và các nước Đông Âu, em hãy rút ra</i>
<i>nguyên nhân sụp đổ của CNXH ở Liên Xô</i>
<i>và các nước Đông Âu? </i>


<i><b>3. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN</b></i>
<i><b>ở Liên Xô và các nước Đông Âu</b></i>


- Mơ hình CNXH đã xây dựng có nhiều
khuyết tật và thiếu sót: đường lối lãnh
đạo mang tính chủ quan, duy ý chí, thực
hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
làm cho sản xuất trì trệ, thiếu dân chủ và
công bằng xã hội.


- HS nhớ lại toàn bộ các kiến thức đã học,
suy nghĩ, thảo luận, phát biểu ý kiến và bổ
sung cho nhau.


- Không bắt kịp bước phát triển của
khoa học kỹ thuật tiên tiến.


- GV nhận xét, phân tích, cuối cùng giúp HS
rút ra 4 nguyên chân chính như SGK đã
tổng kết.


- Khi tiến hành cải tổ, đã phạm phải sai lầm
trên nhiều mặt, xa dời những nguyên lý cơ


bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.


- Đồng thời để củng cố và nâng cao nhận
thức của HS, GV giao bài tập, yêu cầu các
<i>em về nhà viết 1 bài luận lịch sử: Phân tích</i>
<i>những nguyên nhân chính dẫn đến sự tan</i>
<i>rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các</i>
<i>nước Đông Âu (có dẫn chứng và sự kiện</i>
<i>minh họa) </i>


- Sự chống phá của các thế lực thù địch
trong và ngoài nước.


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp</b></i>


<i>- GV nêu câu hỏi thảo luận: Từ sự sụp đổ</i>
<i>của CNXH ở Liên Xơ và các nước Đơng</i>
<i>Âu, em có suy nghĩ như thế nào về công</i>
<i>cuộc xây dựng CNXH ở một số quốc gia</i>
<i>hiện nay (Trung Quốc, Cuba, CHDCND</i>
<i>Triều Tiên và Việt Nam). </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

các nước XHCN không còn tồn tại nữa.
Nhưng đây chỉ là sự sụp đổ của một mơ
hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn
và là một bước lùi tạm thời của CNXH ,
như V.I Lê-nin đã nói: “Nếu người ta nhận
xét thực chất của vấn đề, thì có bao giờ
người ta thấy rằng trong lịch sử có một
phương thức sản xuất mới nào lại đứng


vững ngay được, mà lại không liên tiếp trải
qua nhiều thất bại, nhiều sai lầm và tái
phạm không”.


Từ những đổ vỡ ấy, nhiều bài học kinh
nghiệm đau xót được rút ra cho các nước
XHCN ngày nay đang tiến hành công cuộc
cải cách - đổi mới, nhằm xây dựng một chế
độ XHCN đúng với bản chất của nói, phù
hợp với hồn cảnh và truyền thống văn hóa
của mỗi dân tộc. Nhân dân các nước
XHCN trong đó có nhân dân ta, cần vững
tin vào tương lai của CNXH , tin vào sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản và cố gắng hết
mình vì sự nghiệp đổi mới trên con đường
XHCN.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân </b></i> <b>III. Liên bang Nga trong thập niên 90</b>
<b>(1991 - 2000)</b>


- GV hướng dẫn HS quan sát Liên bang Nga
trên lược đồ và thơng báo: Liên bang Nga
có diện tích 17,1 triệu km2<sub>, lớn gấp 1,6 lần</sub>
diện tích tồn châu Âu, 1,8 lần lãnh thổ Mĩ
và là quốc gia có diện tích lớn nhất thế
giới. Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang
Nga là “quốc gia kế tục Liên Xô” được kế
thừa địa vị pháp lí của Liên Xô tại Hội
đồng Bảo an LHQ và tại các cơ quan ngoại
giao của Liên Xô ở nước ngồi.



<i>- Sau đó GV đặt câu hỏi: Em hãy nêu những</i>
<i>nét chính về tình hình Liên bang Nga từ</i>
<i>1991 - 2000? Tình hình chung của nước</i>
<i>Nga hiện nay ra sao? </i>


- Sau khi Liên Xô tan rã, Liên bang Nga
là “quốc gia kế tục Liên Xô”.


Trong thập niên 90 đất nước có nhiều
biến đổi:


- HS theo dõi SGK và bằng những kiến thức,
hiểu biết thực tế về Liên bang Nga hiện
nay, phát biểu ý kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- GV nhận xét, tổng hợp ngắn gọn nét chính về
Liên bang Nga thập niên 90, cơ bản như
trong SGK. Có thể cùng các em thảo luận về
nước Nga trong “Thời đại Putin” và những
vấn đề thời sự hiện nay nếu còn thời gian.


+ Đối nội: Phải đối mặt với nhiều thách
thức lớn do sự tranh chấp giữa các
đảng phái và những vụ xung đột sắc
tộc.


Nhìn chung, các em cần thấy được song
Liên bang Nga đã đi theo một chế độ chính
trị khác trước. Cơng cuộc xây dựng đất


nước đã, đang và sẽ còn gặp nhiều khó
khăn, song Liên bang Nga đã đạt được
những thành tựu quan trọng và có nhiều
triển vọng phát triển trong tương lai.


+ Đối ngoại: Thực hiện đường lối thân
phương Tây, đồng thời phát triển mối
quan hệ với các nước châu Á (Trung
Quốc, ASEAN...)


- Từ năm 2000, Putin lên làm Tổng
thống, nước Nga có nhiều chuyển biến
khả quan và triển vọng phát triển.
<b>4. Sơ kết bài học: </b>


<i>- Củng cố: </i>


1. Những thành tựu xây dựng CNXH ở Liên Xô và các nước Đông Âu từ 1945
đến giữa những năm 70.


2. Quan hệ hợp tác toàn diện giữa Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu.
3. Sự khủng hoảng của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu từ nửa sau những năm
70 đến 1991. Nguyên nhân sụp đổ của CNXH.


4. Vài nét về Liên bang Nga trong thập niên 90 và hiện nay.


<i>- Dặn dị: HS ơn bài, làm đầy đủ bài tập về nhà, tìm hiểu thêm về Liên bang</i>
Nga hiện nay.


<i>- Bài tập: </i>



1. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử vào năm nào?
A. 1949 B. 1950 C. 1951 D. 1957


2. Nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu:
A. Chủ quan, duy ý chí, thiếu dân chủ.


B. Khơng bắt kịp bước phát triển của khoa học kỹ thuật.
C. Phạm nhiều sai lầm khi cải tổ.


D. Các thế lực thù địch chống phá
E. Tất cả các ý trên.


3. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng.


<b>Sự kiện </b> <b>Thời gian </b>


Liên Xơ phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo 20/12/1922
Liên bang CHXHCN Xô viết (Liên Xơ) thành lập 10/1957


Gcbachốp lên nắm quyền lãnh đạo 4/1961


Liên Xơ phóng tàu vũ trụ Phương Đơng 3/1985
Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) thành lập 19/8/1991


Đảo chính lật đổ Gcbachốp 21/12/1991


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25></div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Chương 3</b>



<b>CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 2000) </b>




<b>Ngày soạn : 6.9.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 5,6 </b>


<b>Tiết dạy : 5,6 </b>



<b>Bài dạy : Bài 3</b>



<b> CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á </b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


<b>1. Về kiến thức: Qua bài này giúp HS nắm được: </b>


- Nét chung về khu vực Đông Bắc Á và những biến đổi to lớn của khu vực này
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


- Những vấn đề cơ bản về Trung Quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, bao
gồm:


+ Sự thành lập nước CHND Trung Hoa và ý nghĩa của sự kiện này. Thành tựu
10 năm đầu xây dựng chế độ mới.


+ Tình hình Trung Quốc trong 20 năm không ổn định (1959 - 1978)


+ Đường lối cải cách - mở cửa và những thành tựu chính mà Trung Quốc đạt
được từ 1978 - 2000.


2. Về tư tưởng:


- Mở rộng tầm hiểu biết về các nước trong khu vực.



- Nhận thức khách quan, đúng đắn về công cuộc xây dựng CNXH ở Trung
Quốc.


- Trân trọng những thành tựu cải cách - mở cửa của Trung Quốc và biết rút ra
những bài học cho công cuộc đổi mới đất nước hiện nay.


<b>3. Về kĩ năng: </b>


- Quan sát, phân tích lược đồ, tranh ảnh và rút ra những nhận định khái quát.
- Các kĩ năng tư duy (phân tích, so sánh, tổng hợp...)


<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC</b>
- Bản đồ thế giới sau Chiến tranh thứ hai
- Một số tranh ảnh liên quan


- Tài liệu tham khảo.


<b>III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY HỌC</b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ: </b>


Câu hỏi:


1. Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu?
2. Tình hình Liên bang nga trong thập niên 90 (1991 - 2000)?


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cùng với sự biến đổi chung của tình hình thế
giới, khu vực Đơng Bắc Á có nhiều biến đổi lớn và sự ra đời của hai nhà nước trên bán
đảo Triều Tiên và sự thành lập nước CHND Trung Hoa. Các quốc gia này đã đạt
những thành tựu quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.



Ở bày này, chúng ta sẽ tìm hiểu những nét chung về khu vực Đông Bắc Á và
những biến chuyển lớn lao của quốc gia điển hình trong khu vực này - Trung Quốc sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.


<b>3. Tổ chức dạy học</b>


<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân </b></i>


- GV sử dụng bản đồ thế giới sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, yêu cầu HS xác
định các nước trong khu vực Đông Bắc Á
trên bản đồ. Sau đó GV giới thiệu: Đơng
Bắc Á là khu vực rộng lớn với tổng diện
tích hơn 10 triệu km2<sub> và đông dân nhất thế</sub>
giới (dân số khu vực năm 2002 khoảng
1,510 tỷ người). Nơi đây có nguồn tài
nguyên thiên nhiên phong phú, do vậy
trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các
nước Đông Bắc Á (Trừ Nhật Bản) đều bị
chủ nghĩa thực dân nô dịch.


<b>I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á</b>
- Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn, đông


dân nhất thế giới. trước Chiến tranh
thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á
(trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực
dân nô dịch.



<i>- Sau đó GV hỏi: Từ sau Chiến tranh thế</i>
<i>giới thứ hai, các nước trong khu vực</i>
<i>Đông Bắc Á có chuyển biến như thế nào?</i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình
hình khu vực có nhiều biến chuyển:
- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi:


- GV nhận xét và rút ra kết luận, các vấn đề
cơ bản như SGK. Riêng về vấn đề Triều
Tiên, GV có thể bổ sung thêm thơng tin:
Theo sự thỏa thuận của Hội nghị ngoại
trưởng 5 cường quốc: Liên Xô, Mĩ, Anh,
Pháp, Trung Quốc họp ở Matxcơva
(12/1945) sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
Triều Tiên tạm thời chia làm 2 miền quân
quản. Quân đội Liên Xơ đóng ở Bắc vĩ
tuyến 38, cịn phía nam là quân đội Mĩ. Ở
miền Bắc Triều Tiên, Liên Xô đã nghiêm
chỉnh thi hành những quy định của Hội
nghị Matxcơva. Ngược lại, ở miền Nam
Triều Tiên, Mĩ không tuân thủ những điều
đã kí kết. Mĩ đã lập nên một chính quyền
thân Mĩ do Lí Thừa Vãn cầm đầu và tìm


+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi dẫn
tới sự ra đời của nước CHND Trung
Hoa (10/1949). Cuối thập niên 90,
Trung Quốc thu hồi Hồng Kông và Ma


Cao. Đài Loan vẫn tồn tại chính quyền
riêng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

cách chi cắt lâu dài đất nước Triều Tiên.
Tháng 5/1948, Nam Triều Tiên đã tiến
hành tuyển cử thành lập 1 nước riêng gọi
là Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc). Trước
tình hình đó, ở miền Bắc Triều Tiên, với
sự ủng hộ của Liên Xô, đã tuyên bố thành
lập nước CHDCND Triều Tiên (9/1948)
Do những bất đồng về quan điểm, tháng
6/1950 đã nổ ra cuộc chiến tranh giữa 2
miền. Đến tháng 7/1953, Hiệp định đình
chiến mới được kí kết tại Bàn Mơn Điếm
<i>(GV giới thiệu hình 8 - Lễ kí Hiệp định</i>
<i>đình chiến tại Bàn Môn Điếm), lấy vĩ</i>
tuyến 38 làm ranh giới quân sự giữa 2
miền Nam - Bắc. Một khu phi quân sự
rộng 4km sẽ ngăn cách quân đội hai bên.
Cũng từ đó, CHDCND Triều Tiên và Hàn
Quốc trở thành 2 quốc gia đi theo những
định hướng phát triển khác nhau. Từ năm
2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của 2
miền đã kí Hiệp định hòa hợp giữa 4
nước, mở ra một bước mới trên tiến trình
hịa hợp, thống nhất bản đảo Triều Tiên.


+ Sau chiến tranh, các nước Đông Bắc
Á đều bắt tay vào xây dựng và phát
triển kinh tế đạt được thành tựu to lớn


(Hàn Quốc, Hồng Kơng, Đài Loan
“hóa rồng”; Nhật Bản đứng thứ hai thế
giới; Trung Quốc đạt mức tăng trưởng
cao nhất thế giới từ cuối thế kỷ XX).


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân </b></i> <b>II. Trung Quốc </b>
- GV thông báo:


Sau khi chiến tranh chống Nhật kết thúc,
lực lượng cách mạng do Đảng Cộng sản
Trung Quốc lãnh đạo ngày càng lớn
mạnh. Được sự giúp đỡ của Mĩ, Tưởng
Giới Thạch âm mưu phát động cuộc nội
chiến nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản
Trung Quốc.


<i><b>1. Sự thành lập nước CHND Trung</b></i>
<i><b>Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây</b></i>
<i><b>dựng chế độ mới (1949 - 1959) </b></i>


<i>* Sự thành lập: </i>


+ Sau khi chiến tranh chống Nhật kết
thúc, đã diễn ra cuộc nội chiến giữa
Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản
(1946 - 1949)


Ngày 20/7/1946 nội chiến bùng nổ. Do so
sanh lực lượng lúc đầu còn chênh lệch, từ
tháng 7/1946 đến tháng 6/1947, qn giải


phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược
phịng ngự tích cực, vừa tìm cách tiêu hao
sinh lực địch, vừa xây dựng lực lượng
mình. Từ tháng 6/1947, quân giải phóng
chuyển sang phản cơng, giải phóng các
vùng do Đảng Quốc dân kiểm soát. Cuối
năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, toàn


+ Cuối 1949, nội chiến kết thúc, thắng
lợi thuộc về Đảng Cộng sản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng.
Lực lượng Đảng Quốc dân thất bại phải
tháo chạy ra Đài Loan. Trên cơ sở đó,
ngày 1/10/1049, nước CHND Trung Hoa
được thành lập, đứng đầu và Chủ tịch
Mao Trạch Đông.


- Sau đó, GV u cầu HS quan sát hình 9
<i>SGK: Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố</i>
<i>thành lập nước CHND Trung Hoa. GV</i>
<i>phát vấn: Em biết gì về Mao Trạch Đơng</i>
<i>và những đóng góp của ơng đối với cách</i>
<i>mạng Trung Quốc? </i>


- HS phát biểu:


GV tổng kết : Mao Trạch Đông (1893
-1976) quê ở Hồ Nam, xuất thân trong một
gia đình nơng dân nghèo, sau dần chuyển


thành phú nông chuyên bn bán thóc
gạo. Ơng đã tốt nghiệp Trung học sư
phạm. Ông là một trong những người sáng
lập ra Đảng Cộng sản Trung Quốc
(7/1921). Tháng 1/1935, ông được cử nắm
quyền lãnh đạo Đảng Cộng sản Trung
Quốc. Cũng kể từ đó, ơng lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc kháng chiến chống
Nhật (1937 - 1945) và cuộc đấu tranh
chống Tưởng Giới Thạch (1945 - 1946),
hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân
tộc dân chủ Trung Quốc. Ngày 1/10/1949,
trong khơng khí mít tinh ăn mừng chiến
thắng của hơn 30 vạn nhân dân Thủ đô
Bắc Kinh trên quảng trường Thiên An
Môn, Chủ tịch Mạo Trạch Đơng trịnh
trọng tun bố trước tồn thế giới sự ra
đời của nhà nước CHND Trung Hoa.
Trong quá trình hoạt động cách mạng,
Mao Trạch Đông đã viết nhiều tác phẩm
về triết học, quân sự, chính trị. Sau này
Đảng Cộng sản Trung Quốc coi tư tưởng
Mao Trạch Đông là cơ sở tư tưởng đầu
tiên của cách mạng Trung Quốc. Năm


1976, Mao Trạch Đông mất, thọ 84 tuổi. <i>- Ý nghĩa: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<i>CHND Trung Hoa có ý nghĩa lịch sử như</i>
<i>thế nào? </i>



- HS trao đổi, phát biểu ý kiến, bổ sung cho
nhau.


- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý.


đánh dấu thắng lợi của cách mạng dân
tộc dân chủ Trung Quốc, chấm dứt ách
thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư
phong kiến, đưa Trung Quốc tiến lên
CNXH.


+ Làm tăng cường lực lượng của hệ
thống XHCN thế giới, có ảnh hưởng
sâu sắc đến phong trào giải phóng dân
tộc trên thế giới.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân: </b></i>


<i>- GV đưa ra câu hỏi: Nhiệm vụ của Trung</i>
<i>Quốc trong 10 năm đầu xây dựng chế độ</i>
<i>mới là gì và Trung Quốc đã đạt được</i>
<i>những thành tựu như thế nào? </i>


<i>* Trung Quốc trong 10 năm đầu xây</i>
<i>dựng chế độ mới (1949 - 1959) </i>


- Nhiệm vụ: Đưa đất nước thoát khỏi
nghèo nàn, lạc hậu, vươn lên phát triển
về mọi mặt.



- HS theo dõi SGK trả lời câu hỏi. - Thành tựu:
- GV nhận xét, đưa ra kết luận (Cơ bản như


trong SGK). Về phần đối ngoại, GV bổ
sung thêm: Trung Quốc đã kí với Liên Xơ
“Hiệp ước hữu nghị liên minh và tương
trợ Trung - Xô (tháng 2/1950)”, phái quân
chí nguyện sang giúp đỡ nhân dân Triều
Tiên chống đế quốc Mĩ. Ngày 18/1/1950,
Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao
với Việt Nam, ủng hộ và giúp đỡ nhân
dân Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp.


+ 1950 - 1952: hồn thành khơi phục kinh
tế, cải cách ruộng đất.


+ 1953 - 1957: Thực hiện thắng lợi kế
hoạch 5 năm đầu tiên. Kinh tế - văn
hóa - giáo dục đều có những bước tiến
lớn.


+ Đối ngoại: Thi hành chính sách đối
ngoại tích cực, góp phần thúc đẩy sự
phát triển của phong trào cách mạng thế
giới.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân </b></i> <b>2. Trung Quốc 20 năm không ổn định</b>
<b>(1959 - 1978) </b>



- GV yêu cầu HS đọc SGK và đặt câu hỏi:
Tại sao từ 1959 - 1978, Trung Quốc lai
lâm vào tình trạng khơng ổn định về kinh
tế, chính trị, xã hội?


- HS trao đổi với nhau, trả lời câu hỏi:


<i>* Đối nội: Từ 1959 - 1978, Trung Quốc</i>
lâm vào tình trạng khơng ổn định về
mọi mặt.


- GV nhận xét, các nhà lãnh đạo Trung
Quốc đề ra và thực hiện đường lối “Ba
ngọn cờ hồng” (Bao gồm “Đường lối
chung” xây dựng CNXH, “Đại nảy vọt”
và xây dựng “Công xã nhân dân”)


- Nguyên nhân: Từ 1959, Trung Quốc
thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ
hồng” (bao gồm “Đường lối chung”,
“Đại nhảy vọt”, “Công xã nhân dân”)
Đường lối “Ba ngọn cờ hồng” chủ trương


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

trong kế hoạch 5 năm lần thứ hai (1958
-1962), sản xuất công nghiệp tăng hơn 3
lần và nông nghiệp hơn 2 lần; hợp nhiều
hợp tác xã lại thành “công xã nhân dân”
trong đó xã viên sinh hoạt, sản xuất theo
phương thức quân sự hóa và thực hiện chế
độ “bao” cho ăn, ở, mặc, thuốc men, học


phí, chơn cất khi chết ...


Do thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ
hồng” năm 1959 đã có hàng chục triệu
người bị chết đói, đồng ruộng bị bỏ
hoang, nhà máy bị đóng cửa vì thiếu
nguyên liệu, lương thực.


<i>- GV hỏi tiếp: Việc thực hiện đường lối</i>
<i>“Ba ngọn cờ hồng” gây ra hậu quả tai</i>
<i>hại như thế nào đối với đời sống kinh tế </i>
<i>-chính trị - xã hội Trung Quốc? </i>


- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi.


- GV cùng HS tổng kết lại những vấn đề cơ
bản đã được trình bày trong SGK.


- GV giải thích cho HS rõ hơn về cuộc “Đại
cách mạng văn hóa vơ sản” (1966 - 1968)


- Biểu hiện:


+ Kinh tế: Sản xuất ngừng trệ, nạn đối
diễn ra trầm trọng.


+ Chính trị: có biến động lớn, nội bộ
ban lãnh đạo bất đồng gay gắt về
đường lối và tranh giành quyền lực lẫn
nhau, đỉnh cao là cuộc “Đại cách mạng


văn hóa vơ sản” (1966 - 1968)


+ Xã hội: Hỗn loạn, đời sống nhân dân
khó khăn.


Đầu tháng 6/1966, cuộc “Đại Cách mạng
văn hóa vơ sản” bắt đầu, hàng chục “Tiểu
tướng” Hồng vệ binh được huy động đến
đập phá các cơ quan Đảng và chính
quyền, lơi ra đấu tố, truy bức, nhục hình
tù Chủ tịch nước đến Thủ tướng, Phó Thủ
tướng, Bộ trưởng, nhà cách mạng lão
thành, văn nghệ sĩ, nhà khoa học... Các
“Tiểu tướng” Hồng vệ binh có quyền giải
tán cấp ủy Đảng và các đoàn thể quần
chúng, cách thức các cấp chính quyền và
lập ra cái gọi là “Ủy ban cách mạng văn
hóa” để nắm mọi quyền lực của Đảng và
chính quyền. Vì thế, cuộc “Đại cách mạng
văn hóa vơ sản” đã làm cho hàng chục
triệu người bị tàn sát hoặc xử lý oan ức,
gây nên một cục diện hỗn loạn, đau
thương trong lịch sử Trung Quốc.


<i>* Đối ngoại: </i>


- Xảy ra xung đột biên giới với Ấn Độ
(1962), Liên Xơ (1969)


- Ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc


của nhân dân cách mạng Á, Phi, Mĩ
Latinh.


- Quan hệ hòa dịu với Mĩ


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

cùng HS tóm lược theo SGK.


<i><b>* Hoạt động 1 : Cả lớp </b></i> <b>3. Công cuộc cải cách - mở cửa (từ</b>
<b>năm 1978) </b>


- GV thông báo: Từ 12/1978, Trung ương
Đảng Cộng sản Trung Quốc đã vạch ra
đường lối mới do Đặng Tiểu Bình khởi
xướng. Đường lối này được nâng lên
thành “Đường lối chung” của Đại hội XII
(9/1982), đặc biệt là Đại hội XIII
(10/1987) của Đảng: Lấy phát triển kinh
tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở
cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường XHCN
linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây
dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc
với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc
gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.


<i>* Đường lối cải cách - mở cửa: </i>


- Do Đặng Tiểu Bình khởi xướng
(12/1978) và được nâng lên thành
“Đường lối chung”.



- Nội dung: Lấy phát triển kinh tế làm
trung tâm, tiến hành cải cách và mở
cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung sang nền kinh tế thị trường
XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây
dựng CNXH mang đặc sắc Trung
Quốc với mục tiêu biến Trung Quốc
thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ,
văn minh.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân</b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Thực hiện đường lối cải</i>
<i>cách - mở cửa, từ 1978 đến nay Trung</i>
<i>Quốc đã đạt được những thành tựu quan</i>


<i>trọng gì? Thành tựu đó có ý nghĩa gì? </i> <i>* Thành tựu: </i>
- HS khai thác SGK, suy nghĩ, lần lượt trả


lời các câu hỏi.


- GV nhận xét, phân tích và kết luận (các
thành tựu, dẫn chứng, số liệu về cơ bản
như trong SGK). Để làm rõ hơn thành tựu
kinh tế, GV hướng dẫn HS khai thác hình
10: Cầu Nam Phố (Thượng Hải - Trung
<i>Quốc). GV đặt câu hỏi: Qua quan sát</i>
<i>hình 10, em có nhận xét gì về bộ mặt</i>
thành phố Thượng Hải sau hơn 20 năm


Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa ?
Cuối cùng, GV đưa ta thông tin phản hồi:
thành phố Thượng hải có diện tích
6.341km2<sub>, dân số 13,04 triệu người</sub>
(2001). Đây là một thành phố lớn, có đầu
mối giao thơng và cửa khẩu bn bán với
bên ngồi; là thành phố cơng nghiệp lớn
nhất Trung Quốc. Nó cùng với Bắc Kinh,
Thiên Tân, Trùng Khánh trở thành những
thành phố trực thuộc trung ương của


- Kinh tế: Tiến bộ nhanh chóng, GDP
hàng năm tăng trên 8%, các ngành
công nghiệp và dịch vụ ngày càng
chiếm ưu thế. Thu nhập bình quân đầu
người tăng vọt.


- Khoa học kỹ thuật: Thử thành công bom
nguyên tử, phóng thành cơng tàu vũ trụ
đưa con người bay vào khơng gian.
- Văn hóa - giáo dục: Ngày càng phát


triển, đời sống của nhân dân được
nâng cao rõ rệt.


- Đối ngoại:


+ Bình thường hóa và khôi phục quan
hệ ngoại giao với Liên Xô, Việt Nam,
Mông Cổ, Ấn Độ...



+ Mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác
với hầu hết các nước trên thế giới.
+ Có nhiều đóng góp trong việc giải


quyết tranh chấp quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

Trung Quốc.


Trong ảnh là một góc nhỏ của thành phố
Thượng Hải sau hơn 20 năm Trung Quốc
tiến hành cải cách, mở cửa. Những tòa
nhà lớn, cao kéo dài suốt thành phố chính
là những trung tâm cơng nghiệp, thương
mại, khu văn hóa.... Đặc biệt, ở đây có hệ
thống giao thông dày đặc với những cây
cầu lớn, với nhiều làn đường dành cho các
loại xe ôtô, xe máy ... Tất cả thể hiện sự
sầm uất và nhộn nhịp cùng triển vọng phát
triển lớn trong tương lai của thành phố.
- Về ý nghĩa của những thành tựu, GV cùng


HS phân tích, thảo luận và rút ra kết luận.


ngày càng được nâng cao.


+ Trung Quốc đã thu hồi Hồng Kông
(1997 ) và Ma Cao (1999). Đài Loan
vẫn duy trì chính quyền riêng.



<i>* Ý nghĩa: </i>


+ Những thành tựu đạt được trong công
cuộc cải cách - mở cửa đã chứng minh
sự đúng đắn của đường lối cải cách đất
nước Trung Quốc; làm tăng cường sức
mạnh và vị thế quốc tế của Trung
Quốc.


+ Là bài học quý cho những nước đang
tiến hành công cuộc xây dựng và đổi
mới đất nước, trong đó có Việt Nam.
<b>4. Sơ kết bài học: </b>


- Củng cố: GV yêu cầu HS tổng hợp liến thức đã học trả lời câu hỏi sau:


1. Hãy nêu những biến chuyển to lớn của khu vực Đông Bắc Á sau Chiến tranh
thế giới thứ hai?


2. Sự thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa diễn ra như thế nào và có
ý nghĩa gì?


3. Nội dung cơ bản của đường lối cải cách của Trung Quốc và những thành tựu
chính mà Trung Quốc đạt được trong những năm 1978 - 2000/


<i>- Dặn dò: </i>


+ Tiếp tục suy nghĩ, trả lời các câu hỏi trên.


+ Sưu tầm tài liệu có liên quan đến cơng cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc.


<i>- Bài tập : </i>


1. Những nước nào ở khu vực Đông Bắc Á đã trở thành “con rồng kinh tế châu Á?”
A. Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan


B. Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan
C. Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc.


2. Sau khi thành lập, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa lựa chọn con đường
phát triển nào?


A. Con đường TBCN
B. Con đường trung lập
C. Con đường XHCN.


3. Cho đến nay, Trung Quốc đã thu hồi chủ nghĩa đối với:
A. Hồng Kông và Ma Cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng:


<b>Sự kiện </b> <b>Thời gian </b>


1. Nước Cộng Hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời a. 12/1999
2. Trung Quốc thực hiện đường lối “Ba ngọn cờ hồng” b. 20/1987
3. Đại hội lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc c. 1/10/1949


4. Trung Quốc thu hồi Ma Cao d. 1959 - 1978


<b>Ngày soạn : 6.9.2008</b>




<b>Tiết PPCT : 5,6 </b>


<b>Tiết dạy : 5,6 </b>



<b>Bài dạy : Bài 4</b>



<b>CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ </b>



<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>


<b>1. Về kiến thức: Qua bài này giúp HS nắm được: </b>


- Nét chính về q trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á,
tiêu biểu là Lào và Campuchia. Tình đồn kết chiến đấu giữa 3 nước Việt Nam -
Lào-Campuchia.


- Quá trình xây dựng, phát triển của các nước Đơng Nam Á - Sự ra đời, quá
trình phát triển và vai trò của tổ chức ASEAN.


- Những nét lớn về cuộc đấu tranh giành độc lập và công cuộc xây dựng đất
nước của Ấn Độ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Hiểu, trân trọng, cảm phục những thành tựu đạt được trong công cuộc đấu
tranh giành độc lập và xây dựng phát triển đất nước của các quốc gia Đông Nam Á và
Ấn Độ. Tự hào về những biến đổi lớn lao của bộ mặt khu vực Đông Nam Á hiện nay.


- Rút ra được những bài học cho sự đổi mới và phát triển của đất nước Việt
Nam.



<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Quan sát, khai thác lược đồ và tranh ảnh.


- Các kĩ năng tư duy (So sánh, phân tích, tổng hợp).
<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>


- Lược đồ khu vực Đông Nam Á sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Lược đồ các nước Nam Á.


- Một số tranh ảnh có liên quan.
- Tài liệu tham khảo cần thiết.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Câu hỏi:


1. Hãy nêu những sự kiện chính trong những năm 1946 - 1949 dẫn tới sự thành
lập nước CHND Trung Hoa và ý nghĩa của sự thành lập nhà nước này?


2. Nội dung cơ bản của đường lối cải cách của Trung Quốc và những thành tựu
chính mà Trung Quốc đạt được trong những năm 1978 -2000?


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


Trong xu thế biến đổi không ngừng của các quốc gia trên thế giới từ sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, tình hình chính trị, kinh tế, xã hội ở khu vực Đông Nam Á và
Nam Á có sự thay đổi sâu sắc: Các nước trong khu vực đã giành được độc lập và bước
vào thời kì xây dựng cuộc sống mới với nhiều thành tựu rực rỡ.


Quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc gia Đông Nam Á và Ấn Độ xảy
ra như thế nào? Các nước này đã thực hiện biện pháp gì để xây dựng, phát triển đất


nước và thu được thành tựu to lớn ra sao? Đó là những vấn đề cơ bản chúng ta cần làm
sáng tỏ qua bài học.


<b>3. Tổ chức dạy - học: </b>


<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân</b></i> <b>I. Các nước Đông Nam Á</b>
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu Lược đồ khu


vực ĐNA sau Chiến tranh thế giới thứ hai và
khai thác SGK bằng cách đưa ra câu hỏi:
<i>Qua quan sát lược đồ và SGK, em hãy cho</i>
<i>biết Đông Nam Á là một khu vực như thế</i>
<i>nào? Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,</i>
<i>các nước Đông Nam Á phải đấu tranh chống</i>
<i>lại những kẻ thù nào và thu được kết quả gì?</i>
- HS quan sát, suy nghĩ, phát biểu ý kiến.
- GV nhận xét, phân tích, kết luận:


Nhìn vào lược đồ, các em thấy Đông Nam Á
là một khu vực thống nhất gồm 2 bộ phận:
Vùng bán đảo (còn gọi là Đông Nam Á lục
địa hay bán đảo Trung Ấn) và quần đảo Mã
Lai (Đông Nam Á hải đảo). Diện tích của
Đơng Nam Á rộng 4,5 triệu km2<sub>, gồm 11</sub>
nước với số dân 536 triệu người (2002)


<b>1. Sự thành lập của các quốc gia</b>
<b>độc lập sau CTTG thứ hai</b>



<i>a) Vài nét chung về quá trình đấu</i>
<i>tranh giành độc lập </i>


- Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
các nước Đông Nam Á liên tục nổi
dậy đấu tranh giành độc lập:


+ Tháng 8/1945, nhân cơ hội Nhật
đầu hàng Đồng minh, nhiều nước
Đông Nam Á đã nổi dậy giành được
độc lập (Inđônêxia, Việt Nam, Lào)
hoặc giải phóng phần lớn lãnh thổ
(Miến Điện, Mã Lai, Philippin).
+ Tiếp đó, nhân dân Đơng Nam Á


tiến hành kháng chiến chống thực
dân Âu - Mĩ quay trở lại xâm lược
và đều giành được thắng lợi.


Các nước trong khu vực Đông Nam Á gồm:
Philippin, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt
Nam, Myanma, Brunây, Malaixia, Singapo,
Inđônêxia và Đông Timo.


 Việt Nam đánh bại thực dân Pháp
(1954) và đế quốc Mĩ (1975).
 Hà Lan phải công nhận độc lập của


Inđônêxia (1949)
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các



nước Đông Nam Á đều là thuộc địa của các
nước thực dân phương Tây (trừ Xiêm - Thái
Lan). Trong những năm Chiến tranh thế giới


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

thứ hai, các nước Đông Nam Á bị biến thành
thuộc địa của quân phiệt Nhật Bản.


 Brunây tuyên bố độc lập (1/1984)
- GV dựa vào SGK tóm lược q trình đấu


tranh chống quân phiệt Nhật Bản và chống
chủ nghĩa thực dân Âu - Mĩ quay trở lại tái
chiếm Đông Nam Á. Sau đó, GV kết luận:
Tóm lại, từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
trải qua quá trình đấu tranh lâu dài gian khổ,
các quốc gia Đông Nam Á đều đã giành
được độc lập. Đây là một kết quả to lớn, làm
thay đổi sâu sắc cục diện khu vực. Đông
Nam Á, tạo điều kiện cho các nước bắt tay
vào công cuộc xây dựng, phát triển đất nước
đạt nhiều thành tựu rực rỡ.


 Đông Timo tách khỏi Inđônêxia
(1999)


<i><b>* Hoạt động 2: Nhóm</b></i>


- GV chia lớp thành 2 nhóm với nhiệm vụ: b) Lào (1945 - 1975)
<i>+ Nhóm 1: Lập bảng thống kê về các giai</i>



<i>đoạn phát triển của cách mạng Lào (1945 </i>
<i>-1975) </i>


c) Campuchia (1945 - 1993)


<i>+ Nhóm 2: Lập bảng thống kê về các giai</i>
<i>đoạn phát triển của cách mạng Campuchia</i>
<i>(1945 - 1993) </i>


- Các nhóm tiến hành thảo luận, thống nhất ý
kiến, lập bảng thống kê của nhóm mình rồi
cử đại diện báo cáo.


- GV nhận xét, rồi đưa ra thông tin phản hồi
bằng bảng thống kê GV đã chuẩn bị sẵn.


<b>Bảng 1: Các giai đoạn phát triển của cách mạng Lao 91945 - 1975)</b>
<b>Các giai đoạn</b>


<b>phát triển</b> <b>Thời gian</b> <b>Sự kiện chính và kết quả</b>
Khởi nghĩa chống


quân phiệt Nhật
(1945)


23/8/1945 Nhân dân Lào nổi dậy giành chính quyền
12/10/1945 Chính phủ Lào tuyên bố độc lập


Kháng chiến chống


Pháp 91946


-1954)


3/1945 Thực dân Pháp trở lại xâm lược Lào


1964 - 1954 Phối hợp với Việt Nam và Campuchia tiến
hành kháng chiến chống Pháp


7/1954 Pháp phải kí Hiệp định Giơnevơ công nhận
các quyền dân tộc cơ bản của Lào


Kháng chiến
chống Mĩ


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

21/2/1973


Mĩ và tay sai phải ký Hiệp đinh Viêng Chăn
lập lại hịa bình, thực hiện hòa hợp dân tộc ở
Lào.


Từ tháng 5
đến tháng
12/1975


Quân dân Lào nổi dậy giành chính quyền trong
cả nước


2/12/1975 Nước CHDC Nhân dân Lào chính thức thành
lập



<b>Bảng 2: Các giai đoạn phát triển của Cách mạng Campuchia (1945 - 1993)</b>
<b>Các giai đoạn</b>


<b> phát triển</b> <b>Thời gian</b> <b>Sự kiện chính và kết quả</b>
Kháng chiến chống


Pháp (1945 - 1954)


10/1945 Pháp trở lại xâm lược Campuchia


1951 Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia thành
lập, lãnh đạo nhân dân đấu tranh


7/1954 Pháp ký Hiệp định Giơvenơ công nhận các
quyền dân tộc cơ bản của Campuchia.


Thời kỳ trung lập


(1954 - 1970) 1954 - 1970


Chính phủ Xihanuc thực hiện đường lối hịa
bình trung lập; đẩy mạnh cơng việc xây dựng
kinh tế, văn hóa, giáo dục của đất nước


Kháng chiến chống
Mĩ (1970 - 1975)


18/3/1970



Mĩ điều khiển tay sai lật đổ chính phủ
Xihanuc. Campuchia tiến hành kháng chiến
chống Mĩ.


17/4/1975 Giải phóng thủ đơ Phnơmpênh. Đế quốc Mĩ
bị đánh bại


Đấu tranh chống tập
đồn Khơme đỏ


91975 - 1979)


1975-1979 Nhân dân Campuchia nổi dậy đánh đuổi tập
đồn Khơme đỏ do Pơn Pơt cầm đầu


7/1/1979 Tập đồn Pơn Pốt bị lật đổ. Nước CHND
Campuchia được thành lập


Nội chiến
(1979 - 1993)


1979


Bùng nổ nội chiến giữa Đảng nhân dân cách
mạng với các phe phái đối lập, chủ yếu là lực
lượng Khơme đỏ.


23/10/1991 Được cộng đồng quốc tế giúp đỡ, Hiệp định
hịa bình về Campuchia được kí kết tại Pari.
9/1993



Tổng tuyển cử bầu Quốc hội mới, thành lập
Vương quốc Campuchia do Xihanuc làm
Quốc vương.


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp </b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Qua tìm hiểu quá trình đấu</i>
<i>tranh giành độc lập của Lào và Campuchia,</i>
<i>em hãy cho biết tình đồn kết chiến đấu của</i>
<i>nhân dân 3 nước Đông Dương được thể hiện</i>
<i>như thế nào? </i>


<b>- HS thảo luận, phát biểu ý kiến. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

trình đấu tranh cách mạng, nhân dân 3 nước
Việt Nam - Lào - Campuchia luôn sát cánh
kề vai, giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau. Chiến
thắng đạt được ở mỗi nước đều có tác động
cổ vũ, động viên hoặc cũng chính là thắng
lợi của các nước bạn. Đặc biệt, trong chiến
dịch Điện Biên Phủ (1954), quân dân Lào và
Campuchia đã giúp đỡ đặc lực cho quân dân
Việt Nam cả về vật chất lẫn tinh thần và
thắng lợi vẻ vang của quân dân Việt Nam
trong chiến dịch Điện Biên Phủ đã buộc đế
quốc Pháp - Mĩ phải kí Hiệp đinh Giơnevơ,
cơng nhận các quyền cơ bản của cả 3 dân tộc
Đông Dương ... Tình đồn kết, tương trợ của
3 nước Đông Dương là một trong những


nguyên nhân quan trọng đưa tới thắng lợi
của cách mạng 3 nước.


<i><b>* Hoạt động 1 : Nhóm </b></i>


- GV chia lớp thành 3 nhóm với nhiệm vụ:


<b>2. Quá trình xây dựng và phát</b>
<b>triển của các nước Đơng Nam Á </b>
<i>+ Nhóm 1: Chiến lược phát triển kinh tế và</i>


thành tựu đạt được trong công cuộc xây
dựng đất nước của nhóm 5 nước sáng lập
ASEAN.


<i>+ Nhóm 2: Đường lối phát triển kinh tế và</i>
thành tựu đạt được trong công cuộc xây
dựng đất nước của nhóm các nước Đơng
Dương?


<i>+ Nhóm 3: Đường lối phát triển kinh tế và</i>
thành tựu đạt được trong công cuộc xây
dựng đất nước của Brunây và Myanma?


a )Nhóm 5 nước sáng lập ASEAN.
Q trình xây dựng và phát triển đất
nước trải qua 2 giai đoạn.


- Các nhóm thảo luận, thống nhất ý kiến của
cử đại diện trình bày.



- GV nhận xét, phân tích, kết luận:


- Sau khi giành độc lập, nhóm nước
này tiến hành cơng nghiệp hóa thay
thế nhập khẩu (chiến lược kinh tế
hướng nội)


<i>+ Nhóm 1: Từ sau khi giành độc lập, quá trình</i>
xây dựng và phát triển đất nước của nhóm 5
sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia,
Philippin, Singapo, Thái Lan) trải quả 2 giai
đoạn.


+ Nội dung : Đẩy mạnh phát triển các
ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng nội địa thay thế hàng xuất
khẩu, chú trọng thị trường trong
nước.


Ở giai đoạn đầu, nhóm nước này thực hiện
cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (chiến
lược kinh tế hướng nội) với nội dung đẩy
mạnh phát triển các ngành công nghiệp sản


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

xuất hàng tiêu dùng công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu, chú trọng thị trường trong nước. Mặc
dù thực hiện chiến lược kinh tế hướng nội đã
đáp ứng được nhu cầu cơ bản của nhân dân


trong nước, góp phần giải quyết nạn thất
nghiệp, song chiến lược này ngày càng dẫn
tới nhiều hạn chế được bộc lộ. Đó là tình
trạng thiếu nguồn vốn, thiếu nguyên liệu và
công nghệ, sản xuất thua lỗ, tệ tham nhũng
quan liêu phát triển, đời sống người lao động
gặp nhiều khó khăn.... Do đó, từ những năm
60 - 70 trở đi nhóm nước này chuyển sang
chiến lược cơng nghiệp hóa hướng ngoại:
tiến hành “mở cửa” nền kinh tế, thu hút vốn
đầu tư và kỹ thuật của nước ngồi, tập trung
sản xuất hàng hóa để xuất khẩu, phát triển
ngoại thương. Thành tựu đạt được đã làm
biến đổi sâu sắc bộ mặt các nước . Các nước
này đều đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế
cao, đặc biệt Singapo đã chuyển mình thành
“con rồng” kinh tế nổi trội nhất của châu Á.
Mặc dù năm 1997 - 1998 các nước ASEAN
đã trải qua cuộc khủng hoảng tài chính
nghiêm trọng, song đã khắc phục được và
tiếp tục phát triển.


cịn khó khăn, tệ tham nhũng, quan
liêu phát triển; chưa giải quyết được
quan hệ giữa tăng trưởng với công
bằng xã hội.


- Từ những năm 60 - 70 trở đi, nhóm
nước này chuyển sang chiến lược
cơng nghiệp hóa, lấy xuất khẩu làm


chủ đạo (chiến lược kinh tế hướng
ngoại).


+ Nội dung : Tiến hành “mở cửa”
nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư và
kỹ thuật của nước ngoài, tập trung
cho xuất khẩu và phát triển ngoại
thương


+ Thành tựu: Làm cho bộ mặt kinh tế
- xã hội các nước này biến đổi to
lớn. Tỉ trọng công nghiệp và mậu
dịch đối ngoại tăng nhanh, tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao. Đặc
biệt, Singapo đã trở thành “con
rồng” kinh tế nổi trội nhất của Đông
Nam Á.


+ Hạn chế: Xảy ra cuộc khủng hoảng
tài chính lớn (1997 - 1998) song đã
khắc phục được.


b )Nhóm các nước Đơng Dương:
- Sau khi giành độc lập, các nước


Đông Dương đã phát triển theo
hướng kinh tế tập trung song cịn
gặp nhiều khó khăn.


<i>+ Nhóm 2: Sau khi giành độc lập, các nước</i>


Đông Dương về cơ bản đã phát triển theo
hướng kinh tế tập trung, song còn gặp nhiều
khó khăn. Từ những năm 80 - 90 trở đi, các
nước này từng bước chuyển sang nền kinh tế
thị trường. Bộ mặt kinh tế - xã hội của Việt
Nam, Lao, Campuchia đã có nhiều tiến bộ và
đổi mới so với trước. Nhưng nhìn chung tốc
độ tăng trưởng kinh tế chưa cao. Các nước
này cần phải tiếp tục cố gắng rất nhiều mới
bắt kịp các nước khác trong khu vực và trên
thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>+ Nhóm 3: </i> <i>c) Các nước khác ở Đông Nam Á </i>
<i>- Brunây là một quốc gia mà 80% thu nhập do</i>


nguồn dầu mỏ và khí đốt mang lại. Trong khi
đó, lương thực, thực phẩm phải nhập tới
80%. Từ giữa thập niên 80, Chính phủ thi
hành chính sách đa dạng hóa nền kinh tế để
tiết kiệm nguồn năng lượng dự trữ, gia tăng
hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Nhờ có nguồn
thu nhập cao về dầu lửa, khí đốt và dân số ít,
nên thu nhập bình qn đầu người hàng năm
<i>của Brunây là 18.500 USD, cao nhất khu vực</i>
Đông Nam Á.


<i>- Brunây : Dầu mở và khí đốt mang</i>
lại nguồn thu nhập lớn. Từ giữa
thập niên 80, Chính phủ thi hành
chính sách đa dạng hóa nền kinh tế


để tiết kiệm nguồn năng lượng dự
trữ, gia tăng hàng tiêu dùng và xuất
khẩu.


- Sau khi giành độc lập, Myanma thực hiện
chính sách kinh tế tự lực hướng nội, song tốc
độ tăng trưởng kinh tế chậm chạp. Từ cuối
1986, chính phủ tiến hành cải cách kinh tế và
mở cửa, do đó nền kinh tế có sự khởi sắc.
Tốc độ tăng trưởng GDP 1995 là 7% năm
200 là 6,2%. Tuy vậy, bình qn thu nhập
đầu người cịn thấp (hơn 100USD năm 2003)
<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân</b></i>


<i>- GV đưa ra câu hỏi: Qua tìm hiểu về các</i>
<i>chiến lược, đường lối phát triển kinh tế của</i>
<i>các nước Đông Nam Á cùng các thành tựu</i>
<i>đạt được, em có nhận xét gì về q trình xây</i>
<i>dựng và phát triển của nước Đơng Nam Á? </i>
- HS trao đổi, phát biểu ý kiến.


- GV nhận xét và tổng kết: Từ sau khi giành
độc lập, có thể nói các nước Đơng Nam Á đã
bước vào một quá trình xây dựng và phát
triển kinh tế rất năng động. Các chiến lược,
đường lối phát triển kinh tế lần lượt được thử
nghiệm và điều quan trọng là chính phủ các
nước thường xun có chính sách điều chỉnh
để tìm ra đường lối kinh tế tối ưu nhất. Do
vậy, bộ mặt kinh tế - xã hội của khu vực


Đông Nam Á kể từ sau khi giành độc lập đã
có biến đổi sâu sắc và toàn diện, đời sống
nhân dân ngày càng được nâng cao. Hiện
nay, Đơng Nam Á trở thành một trong những
khu vực có nền kinh tế phát triển năng động
nhất thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

<i>- GV đặt câu hỏi: Tổ chức hiệp hội các nước</i>
<i>Đông Nam Á (ASEAN) ra đời trong hoàn</i>
<i>cảnh lịch sử nào? </i>


- HS theo dõi SGK, trả lời câu hỏi


- GV căn cứ vào SGK, chốt lại vấn đề một
cách ngắn gọn cho HS.


<i><b>chức ASEAN </b></i>


<i>* Hoàn cảnh ra đời</i>


- Sau khi giành độc lập, nhiều nước
trong khu vực bước vào phát triển
kinh tế song gặp nhiều khó khăn và
thấy cần phải hợp tác với nhau để
cùng phát triển.


- Họ muốn hạn chế ảnh hưởng của
các cường quốc bên ngoài đối với
khu vực.



<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân </b></i>


- Trước tiên, GV thông báo: Trong giai đoạn
đầu 91967 - 1975) ASEAN là một tổ chức
non yếu, sự hợp tác trong khu vực cịn lỏng
lẽo, chưa có vị trí trên trường quốc tế. Sự
khởi sắc của ASEAN được đánh dấu từ Hội
nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali
(Inđônêxia) tháng 2/1976, với việc kí Hiệp
ước hữu nghị và hợp tác ở Đơng Nam Á.


- Các tổ chức hợp tác khu vực trên
thế giới xuất hiện ngày càng nhiều
đã cổ vũ các nước Đông Nam Á
liên kết với nhau.


- Do đó, 8/8/1967, Hiệp hội các nước
Đơng Nam Á (ASEAN) được thành
lập tại Băng Cốc (Thái Lan), gồm 5
nước (Inđônêxia, Malaixia,
Singapo, Thái Lan, Philippin)
<i>* Q trình phát triển: </i>


<i>- Sau đó, GV đặt câu hỏi: Nội dung chính của</i>
<i>Hiệp ước Bali là gì và Hiệp này có vai trị</i>
<i>quan trọng như thế nào trong tiến trình phát</i>
<i>triển của ASEAN? </i>


- HS tham khảo SGK, trả lời câu hỏi.



- GV bổ sung và kết luận: Tại Hiệp ước Bali,
các bên cam kết: Cố gắng phát triển và củng
cố quan hệ hữu nghị cổ truyền, quan hệ văn
hóa, lịch sử, láng giềng tốt và sự hợp tác đã
từng ràng buộc họ với nhau và sẽ thực hiện
trung thành những nhiệm vụ đề ra trong bản
Hiệp ước này.


Bản Hiệp ước Bali đã vạch ra những điều
khoản khá chi tiết nhằm củng cố và tăng
cường sự hợp tác trên tất cả các lĩnh vực
giữa các nước ASEAN như kinh tế, xã hội,
văn hóa, khoa học kỹ thuật và cả những lĩnh
vực hành chính.


- 1967 - 1975, ASEAN là một tổ
chức non yếu, hợp tác lỏng lẽo,
chưa có vị trí trên trường quốc tế.
- Tháng 2/1976, tại Hội nghị cấp cao


ASEAN lần thứ nhất họp tại Bali
(Inđônêxia), Hiệp ước Bali được kí
kết với nội dung chính là tăng cường
quan hệ hữu nghị và hợp tác ở Đông
Nam Á. Từ đây, ASEAN có sự khởi
sắc.


- Lúc đầu, ASEAN thực hiện chính
sách đối đầu với các nước Đông
Dương. Song từ cuối thập niên 80,


khi “Vấn đề Campuchia” được giải
quyết, các nước này đã bắt đầu q
trình đối thoại, hịa dịu.


- Năm 1984, Brunây gia nhập vào trở
thành viên thứ 6 của ASEAN.
Hiệp ước thân thiện và hợp tác Bali là một


bước tiến, chỗ ngoặt quan trọng trên quá
trình phát triển của ASEAN. Thứ nhất đây là
một Hiệp ước có tính chất pháp lý quốc tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

Tính chất ràng buộc cố kết giữa các nước
thành viên chặt chẽ hơn. Thứ hai, văn kiện
được kí kết bởi các nguyên thủ quốc gia
thành viên. Thứ ba nội dung Hiệp ước bao
gồm 20 điều khoản với các chương, mục cụ
thể hơn.


lập ban đầu đã phát triển thành 10
nước thành viên hợp tác ngày càng
chặt chẽ về mọi mặt.


- Để làm rõ hơn cho HS về quá trình phát triển
của tổ chức ASEAN, GV hướng dẫn HS theo
dõi SGK và khai thác hình 11 (Các nhà lãnh
đạo 10 nước ASEAN tại Hội nghị cấp cao
khơng chính thức lần thứ 3 - 11/1999). GV
<i>hỏi: Bức ảnh trên cho thấy điều gì? </i>



Sau khi HS phát biểu, GV chốt lại: Hội nghị
cấp cao (khơng chính thức) lần thứ 3 của
ASEAN được tổ chức tại Manila (Philippin)
vào tháng 11/1999. Tham dự Hội nghị có
nước chủ nhà Philippin, Brunây, Thái Lan,
Singapo, Inđơnêxia, Malaixia, Nyanma, Việt
Nam, Lào, Campuchia. Hội nghĩ đã tăng
cường sự hợp tác toàn diện giữa các nước
thành viên. Trong ảnh là 10 nhà lãnh đạo đại
diện cho 10 ASEAN đang nắm chặt tay nhau
thể hiện một tinh thần hợp tác, hịa bình và
cùng nhau phát triển. Như vậy là từ 5 nước
sáng lập ban đầu, đến năm 1999 ASEAN đã
phát triển thành 10 nước thành viên với quan
hệ hợp tác ngày càng chặt chẽ.


<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về</i>
<i>vai trò của tổ chức ASEAN? </i>


<i> - HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến. </i>


- GV nhận xét và kết luận: Trải qua hơn 40
năm phát triển, ASEAN đã trở thành tổ chức
liên minh, hợp tác toàn diện của tất cả các
nước trong khu vực Đơng Nam Á, có đóng
góp lớn trong việc tạo dựng một khu vực
Đơng Nam Á hịa bình, ổn định và phát triển.



* Vai trò: ASEAN ngày càng trở
thành tổ chức hợp tác toàn diện và
chặt chẽ của khu vực Đơng Nam Á,
góp phần tạo dựng một khu vực
Đơng Nam Á hịa bình, ổn định và
phát triển.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân </b></i> <b>II. Ấn Độ </b>
- GV sử dụng lược đồ các nước Nam Á và


giới thiệu về Ấn Độ. Ấn Độ là quốc gia lớn
nhất ơ Nam Á, có 3 mặt giáp biển (Ấn Đơng
Dương). Đây cũng là 1 nước rộng lớn và
đơng dân thứ hai ở châu Á, với diện tích gần


<i><b>1. Cuộc đấu tranh giành độc lập </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

3,3 triệu km2<sub>, dân số 1 tỉ 20 triệu người</sub>
(2000). Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
cuộc đấu tranh chống thực dân anh, đòi độc
lập của nhân dân Ấn Độ dưới sự lãnh đạo
của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ.


Độ phát triển mạnh mẽ.


<i>- GV đặt câu hỏi: Vì sao thực dân Anh phải</i>
<i>nhượng bộ và trao trả quyền tự trị cho Ấn</i>
<i>Độ?</i>


- HS theo dõi SGk, trả lời câu hỏi.



- GV bổ sung và nhấn mạnh: Do sức ép của
phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân
Ấn Độ, đặc biệt là công nhân và nông dân,
đã buộc thực dân Anh phải nhượng bộ.
(Về phong trào cơng nhân, GV trình bày như
trong SGK)


GV bổ sung thêm về cuộc đấu tranh của
nông dân Ấn Độ. Năm 1946 chứng kiến
nhiều cuộc nổi dậy tự phát trên khắp các tỉnh
của nông dân. Nông dân nhiều vùng xung
đột vũ trang với địa chủ, cảnh sát. Tại các
vùng Basti, Ballia... nơng dân địi cải cách
ruộng đất. Ở Bengan, phong trào Tebhaga
(“một phần ba”) của nông dân đòi chủ đất hạ
mức thuế xuống 1/3 thu hoạch. phong trào
lôi cuốn gần 5 triệu người tham gia. Phong
trào nông dân đạt tới đỉnh cao hơn cả là ở
Telingan. Tại đây, nơng dân nổi dậy địi thủ
tiêu chính quyền của lãnh vương Nidam,
thành lập chính quyền nhân dân....


- Do sức ép của phong trào đấu tranh,
thực dân Anh buộc phải nhượng bộ:
Ngày 15/8/1947 đã chia Ấn Độ
thành 2 quốc gia tự trị trên cơ sở tôn
giáo: Ấn Độ của người Ấn Độ giáo,
Pakixtan của người theo Hồi giáo.
- Không thỏa mãn với quy chế tự trị,



từ 1948 - 1950, Đảng Quốc đại tiếp
tục lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành thắng lợi hoàn toàn.


- Cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân đã
buộc thực dân Anh phải thông qua “Kế
hoạch Maobáttơn”, chia Ấn Độ thành 2 quốc
gia tự trị: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo,
Pakixtan, của người theo Hồi giáo.


- Ngày 26/1/1950, Ấn Độ tuyên bố
độc lập và thành lập nước cộng hòa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

<i>- Tiếp đó, GV đặt câu hỏi: Sự thành lập nước</i>
<i>Cộng hịa Ấn Độ có ý nghĩa lịch sử gì? </i>
- HS suy nghĩ, trả lời:


- GV nhận xét và chốt lại: Thắng lợi của cuộc
đấu tranh giành độc lập và sự ra đời của
nước Cộng hòa Ấn Độ là bước ngoặt trọng
đại của lịch sử Ấn Độ, đưa Ấn Độ bước sang
thời kì độc lập và xây dựng đất nước. Đồng
thời, sự kiện này đã cổ vũ mạnh mẽ phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới.


* Ý nghĩa: Sự ra đời nước Cộng hòa
Ấn Độ đánh dấu bước ngoặt quan
trọng của lịch sử Ấn Độ, cổ vũ
mạnh mẽ phong trào giải phóng dân


tộc trên thế giới.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i> <i><b>2. Công cuộc xây dựng đất nước </b></i>


- GV hướng dẫn HS khai thác hình 14 (G.
<i>Nêru). GV đặt câu hỏi: Em biết gì về G.</i>
<i>Nêru và vai trò của gia đình ơng đối với</i>
<i>công cuộc xây dựng, phát triển đất nước Ấn</i>
<i>Độ? </i>


- Sau khi HS phát biểu, GV nhận xét và bổ
sung: G. Nêru sinh 1889, mất năm 1964.
Ơng là người hoạt động tích cực bên cạnh
lãnh tụ M. Ganđi và có đóng góp lớn trong
việc lãnh đạo nhân dân Ấn Độ đấu tranh
giành độc lập. Sau khi M. Ganđi qua đời
(20/1/1948), G. Nêru trở thành lãnh tụ của
Đảng Quốc đại, đã đưa sự nghiệp giải phóng
Ấn Độ đến thắng lợi hồn tồn, thành lập
nước Cộng hòa Ấn Độ (26/1/1950). Ông
được bầu làm Thủ tướng Ấn Độ. Từ đó cho
đến khi qua đời, G. Nêru đã có đóng góp lớn
trong việc đề ra và thực hiện nhiều kế hoạch
xây dựng kinh tế, phát triển đất nước như kế
hoạch cải tạo nền công nghiệp, kế hoạch
điện khí hóa đất nước. Ngày 27/5/1964, G.
Nêru qua đời. Ngay sau đó, Ấn Độ lâm vào
khủng hoảng kinh tế - xã hội gay gắt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

xây dựng và phát triển đất nước. Tháng


5/1991, R. Ganđi bị ám sát, sự kiện bi thảm
này đã chấm dứt hơn nửa thế kỷ Đảng Quốc
đại gắn liền với tên tuổi và sự lãnh đạo của
gia đình Nêru.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân </b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Ấn Độ đã đạt được những</i>
<i>thành tựu nổi bật như thế nào trong công</i>
<i>cuộc xây dựng và phát triển đất nước? </i>


- Trong thời kì xây dựng đất nước,
mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng
Ấn Độ đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng.


- HS khai thác SGK, trả lời câu hỏi: <i>+ Nông nghiệp: </i>
- GV nhận xét, chốt lại các vấn đề cơ bản (nội


dung kiến thức như SGK).


- GV cần bổ sung thêm: Mặc dù đạt nhiều
thành tựu về xây dựng, phát triển đất nước,
song một thực tế khác là Ấn Độ đã và đang
phải đối phó với nhiều khó khăn to lớn: khó
khăn kinh tế, vấn đề dân số, mâu thuẫn tơn
giáo Hồi - Ấn, các hoạt động khủng bố, xu
hướng ly khai của các bang Pengiap,
Giammu và Casơmia...



 Từ giữa thập niên 70, Ấn Độ đã
thực hiện cuộc “cách mạng xanh”
trong nơng nghiệp, nhờ đó đã tự túc
được lương thực.


 Từ 1995, xuất khẩu gạo đứng thứ 3
thế giới.


+ Công nghiệp: Trong thập niên 80,
Ấn Độ đứng hàng thứ 10 thế giới về
sản xuất công nghiệp, đã chế tạo
được nhiều máy móc hiện đại.
- Về chính sách đối ngoại, GV cần bổ sung:


Trong hơn 40 năm qua, trên cơ sở lập trường
độc lập không liên kết, Ấn Độ chủ trương
hợp tác, hữu nghị với tất cả các nước trên thế
giới. Ấn Độ gắn bó và tích cực giúp đỡ
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới,
ủng hộ mạnh mẽ cuộc kháng chiến chống Mĩ
cứu nước của nhân dân Đơng Dương, góp
phần quan trọng trong việc chấm dứt chiến
tranh, lập lại hịa bình ở khu vực này. Sau
khi “Chiến tranh lạnh” chấm dứt. Ấn Độ
thực hiện “đa dạng hóa” quan hệ, chủ trương
cải thiện quan hệ láng giềng với Trung Quốc.
Ấn Độ cũng tranh thủ quan hệ với Mĩ, Nhật
Bản, tăng cường quan hệ với ASEAN.


+ Khoa học, kỹ thuật: Đang cố gắng


vương lên hàng các cường quốc về
công nghệ phần mềm, công nghệ
hạt nhân, công nghệ vũ trụ.


+ Văn hóa - giáo dục: Thực hiện
cuộc “cách mạng chất xám” và trở
thành một trong những cường quốc
sản xuất phần mềm lớn nhất thế
giới.


- Đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính
sách hịa bình, trung lập tích cực,
ủng hộ phong trào cách mạng thế
giới.


<b>4. Sơ kết bài học: </b>


<i>- Củng cố: GV yêu cầu HS tổng hợp kiến thức đã học</i>
<i>- Dặn dị: </i>


+ HS ơn bài và làm bài tập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

<i>- Bài tập: </i>


1. Sau khi giành độc lập, chiến lược kinh tế đầu tiên mà nhóm 5 nước sáng lập
ASEAN thực hiện là:


A. Chiến lược kinh tế hướng ngoại
B. Chiến lược kinh tế hướng nội
C. Cả hai chiến lược kinh tế trên.



2. Cho đến năm 1984, ASEAN có mấy thành viên?


A. 5 thành viên B. 6 thành viên C. 7 thành viên


3. Đảng nào lãnh đạo cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Ấn Độ.
A. Đảng Dân chủ B. Đảng Cộng hòa C. Đảng Quốc đại


4. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng:


<b>Sự kiện </b> <b>Thời gian </b>


1. Đông Timo tách khỏi Inđơnêxia a. 2/12/1975


2. Nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào chính thức


thành lập b. 8/1999


3. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ra đời c. 26/1/1950


4. Việt Nam gia nhập ASEAN d. 8/8/1967


5. Ấn Độ tuyên bố độc lập đ. 7/1995


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>Ngày soạn : 12.9.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 7 </b>


<b>Tiết dạy : 7 </b>



<b>Bài dạy : Bài 5</b>




<b>CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


<b>1. Về kiến thức: Qua bài này giúp HS nắm được: </b>


- Những nét cơ bản về quá trình đấu tranh giành độc lập ở các nước châu Phi và
Mĩ Latinh.


- Công cuộc xây dựng kinh tế - xã hội (những thành tựu và khó khăn) của các
nước châu Phi và Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Trân trọng, cảm phục trước thành quả đấu tranh giải phóng dân tộc của các
nước châu Phi và Mĩ Latinh.


- Nhận thức sâu sắc về những khó khăn của các nước này trong công cuộc xây
dựng, phát triển kinh tế - xã hội, từ đó xây dựng tinh thần đồn kết, tương trợ quốc tế.


<b>3. Về kĩ năng: </b>


- Quan sát, khai thác lược đồ và tranh ảnh
- Các kĩ năng tư duy


<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC</b>


- Lược đồ châu Phi và khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Một số tranh ảnh có liên quan.



- Tài liệu tham khảo khác


<b>III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC:</b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ: </b>


Câu hỏi:


1. Sự ra đời, quá trình phát triển và vai trị của tổ chức ASEAN.


2. Nêu những thành tựu chính trong cơng cuộc xây dựng đất nước của Ấn Độ từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào giải phóng dân tộc và bảo vệ độc
lập của nhân dân châu Phi và Mĩ Latinh bùng nổ, đã giành được thắng lợi to lớn. Bản
đồ chính trị của hai khu vực này có sự thay đổi căn bản: Một loạt các quốc gia độc lập
ra đời, tình hình kinh tế - xã hội từng bước có sự thay đổi, nhưng cịn khơng ít khó
khăn và nhiều nơi khơng ổn định.


Vậy, quá trình đấu tranh giành và bảo vệ độc lập của các nước châu Phi và Mĩ
Latinh diễn ra như thế nào? Thành tựu và khó khăn trong cơng cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội của các nước này là gì? Đó là các vấn đề cơ bản chúng ta cần tìm
hiểu qua bài này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân </b></i> <b>I. Các nước châu Phi</b>


<i>- GV sử dụng Lược đồ Châu Phi sau Chiến</i>
<i>tranh thế giới thứ hai và giới thiệu vài nét về</i>


châu Phi: châu Phi là châu lục lớn thứ ba thế
giới (sau châu Á và châu Mĩ), bao gồm 57
quốc gia với diện tích khoảng 30,3 triệu km2<sub>,</sub>
dân số 839 triệu người (2002). Đây là một
châu lục giàu tài nguyên và nhiều nơng sản
q. Song, do hậu quả chính sách thống trị
và vơ vét của cái của thực dân phương Tây
mà châu Phi trở nên nghèo nàn, lạc hậu.


<i><b>1. Vài nét về cuộc đấu tranh giành</b></i>
<i><b>độc lập </b></i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
phong trào đấu tranh giành độc lập
bùng nổ mạnh mẽ ở châu Phi.


- Sau khi Chiến tranh thế giới thứ nhất kết
thúc, các nước đế quốc thắng trận tiến hành
phân chia lần chót phạm vi thống trị của họ
ở châu Phi.


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cơn bão táp
cách mạng giải phóng dân tộc đã bùng nổ ở
châu Phi và nơi đây trở thành “lục địa mới
trỗi dậy” trong cuộc đấu tranh chống chủ
nghĩa đế quốc, thực dân.


- Phong trào đặc biệt phát triển từ
những năm 50, trước hết là ở khu
vực Bắc Phi, sau đó lan ra các nơi


khác. Hàng loạt nước giành được độc
lập như Ai Cập (1953), Tuynidi,
Marốc, Xuđăng (1956), Gana (1957),
Ghinê (1958...)


<i>- Sau đó, GV đặt câu hỏi: Qua sử dụng SGK</i>
<i>và quan sát lược đồ, em hãy nêu các mốc</i>
<i>chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập</i>
<i>của các nước châu Phi? </i>


- Năm 1960 được ghi nhận là “năm
châu Phi” với 17 nước (ở Tây Phi,
Đông Phi, Trung Phi) được trao trả
độc lập


- HS theo sõi SGK, kết hợp quan sát lược đồ,
trả lời câu hỏi.


-- GV nhận xét và tổng kết (các kiến thức cơ
bản như trong SGK).


- Năm 1975, cách mạng Mơdămbích
và Ănggơla giành thắng lợi, đánh
dấu sự sụp đổ căn bản của chủ nghĩa
thực dân cũ cùng hệ thống thuộc địa
của nó ở châu Phi.


- Về cuộc đấu tranh xóa bỏ chế độ “Apácthai”
ở Nam Phi, GV bổ sung thêm tư liệu thông
qua việc hướng dẫn HS khai thác hình 16


<i>(Nenxơn Manđêla), GV hỏi: Em biết gì về</i>
<i>N. Man-đê-la và những đóng góp của ơng</i>
<i>đối với sự nghiệp cách mạng châu Phi? </i>
<i>- Sau khi HS trả lời, GV bổ sung và kết luận:</i>


N. Manđêla là nhà hoạt động chính trị của
Nam Phi. Ơng sinh năm 1918 ở Tơ
ranxcâykhu tự trị giành riêng cho người Phi.
Năm 1944, N. Manđêla gia nhập Đại hội dân
tộc Phi (một tổ chức chính trị được thành lập
8/1/1912, viết tắt là ANC), sau đó ơng giữ
chức Tổng thư kí ANC. Mục tiêu chủ yếu


- Từ sau năm 1975, nhân dân các
thuộc địa cịn lại hồn thành cuộc
đấu tranh đánh đổ chủ nghĩa thực
dân cũ, giành độc lập và quyền sống
của con người.


+ Cuộc đấu tranh giành thắng lợi và
các nước cộng hòa ra đời ở
Dimbabuê (4/1980), Namibia
(3/1991)


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

của đại hội là đấu tranh đòi thủ tiêu chế độ
phân biệt chủng tộc Apácthai, xây dựng một
xã hội dân chủ và bình đẳng. Dưới sự lãnh
đạo của ANC, phong trào đấu tranh chống
chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi diễn
ra ngày một mạnh mẽ, vì vậy nhà cầm quyền


Prêtơria đã bắt giam N. Manđêla và kết án
ông tù chung thân.


man ở nước này.


Sau hơn 27 năm bị giam giữ trước áp lực
đấu tranh của nhân dân tiến bộ trong và
ngoài nước, ngày 11/2/1990, chính quyền
Nam Phi buộc phải trả tự do cho ơng. Sau đó
ngày 7/5/1991, Hội nghị tồn quốc ANC đã
nhất trí bầu N. Manđêla làm Chủ tịch.


Sau cuộc bầu cử toàn quốc đa sắc tộc năm
1994, ngày 10/5/1994, Chủ tịch ANC
-Nenxơn Manđêla tuyên bố nhận chức Tổng
thống nước Cộng hòa Nam Phi, trở thành
Tổng thống da đen đầu tiên của nước này.
Năm 1999 ông rời khỏi chức vụ.


Trong lịch sử đấu tranh chống chế độ
phân biệt chủng tộc Apácthai ở Nam Phi,
N. Manđêla là người đấu tranh khơng mệt
mỏi, góp phần làm nên thắng lợi của cuộc
đấu tranh này. Với những cống hiến của ơng
vào sự nghiệp giải phóng con người khỏi sự
kì thị, phân biệt chủng tộc, N. Manđêla đã
được nhận giải thưởng thế giới “Nơben về
hịa bình” (1993)


<i><b>* Hoạt động 2 : Cả lớp và cá nhân </b></i> <i><b>2. Tình hình phát triển KT - XH </b></i>



<i>- GV đặt câu hỏi: Em hãy nêu rõ những khó</i>
<i>khăn của các nước châu Phi trong công</i>
<i>cuộc xây dựng kinh tế - xã hội? Triển vọng</i>
<i>phát triển của châu lục này ra sao? </i>


- Sau khi giành độc lập, các nước châu
Phi tiến hành công cuộc xây dựng
đất nước và thu được một số thành
tựu ban đầu.


- HS căn cứ vào SGK và hiểu biết thực tế để
trả lời câu hỏi:


- GV nhận xét, chốt lại vấn đề cho HS (các sự
kiện, dẫn chứng về cơ bản như trong SGK)


- Tuy nhiên, châu Phi vẫn là một châu
lục nghèo nàn, lạc hậu và gặp rất
nhiều khó khăn.


+ Xung đột sắc tộc và tơn giáo, đảo
chính, nội chiến diễn ra liên miên.
+ Bệnh tật và mù chữ


+ Sự bùng nổ về dân số.


+ Đói nghèo, nợ nước ngoài chống
chất.



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

lập (5/1963) đến năm 2002 đổi thành
liên minh châu Phi (AU) đang triển khai
nhiều chương trình phát triển của châu
lục song cịn phải rất lâu dài, gian khổ
mới thu được kết quả.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp và cá nhân</b></i> <b>II. Các nước Mĩ Latinh</b>
- GV sử dụng lược đồ khu vực Mĩ Latinh sau


Chiến tranh thế giới thứ hai và giới thiệu đôi
nét về khu vực này: Mĩ Latinh gồm 33 nước
ở Trung và Nam lục địa châu Mĩ và vùng
biển Caribê, diện tích trên 20,5 triệu km2<sub>,</sub>
dân số 531 triệu người (2002), rất giàu có về
nơng - lâm - khống sản.


<i><b>1. Vài nét về quá trình giành và bảo</b></i>
<i><b>vệ độc lập dân tộc</b></i>


- Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước ở Mĩ
Latinh sớm giành được độc lập từ tay thực dân
Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu thế kỉ
XIX, nhưng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ. Sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, với ưu thế về kinh
tế và quân sự, Mĩ tìm cách biến khu vực Mĩ
Latinh thành “sân sâu” của mình và xây dựng
các chế độ độc tài thân Mĩ. Cũng vì thế, cuộc
đấu tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ bùng
nổ và phát triển, tiêu biểu nhất là thắng lợi của
cách mạng Cuba.



<i>- Sau đó, GV đưa ra câu hỏi: Trên cơ sở quan</i>
<i>sát lược đồ và SGK, em hãy nếu những sự</i>
<i>kiện tiêu biểu trong phong trào đấu tranh</i>
<i>giành và bảo vệ độc lập của nước Mĩ</i>
<i>Latinh? </i>


- HS theo dõi SGK và lược đồ, trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét và đưa ra kết luận về các sự


kiện tiêu biểu như SGK.


- Để bổ sung thêm hiểu biết của HS về cách
mạng Cuba, GV hướng dẫn các em khai thác
<i>hình 17 (Phiđen Ca-xtơ-rơ), GV hỏi: Em biết</i>
<i>gì về Phiđen Ca-xtơ-rơ và những đóng góp</i>
<i>lớn lao của ơng cho sự nghiệp cách mạng</i>
<i>của Cuba? </i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ
tìm cách biến Mĩ Latinh thành “sân
sau” của mình và xây dựng các chế
độ độc tài thân Mĩ. Vì thế, cuộc đấu
tranh chống chế độ độc tài thân Mĩ
bùng nổ và phát triển.


- Ngày 1/01/1959, cách mạng Cuba
dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô
giành thắng lợi đã lật đổ chế độ độc
tài Batixta, thành lập nước Cộng hòa


Cuba do Phiđen đứng đầu.


+ Sau khi HS trả lời, GV chốt lại:


- Phiđen Ca-xtơ-rô sinh ngày 13/8/1927 tại
tỉnh Ô-ri-en-tê trong một gia đình chủ đồn
điền. Năm 1945, ơng học Luật ở trường Đại
học La-ha-ba-na, tham gia phong trào chống
Mĩ ở Cơ-lơm-bi-a (1948) sau đó về nước và


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

đỗ tiến sĩ Luật học năm 1950. triển và giành nhiều thắng lợi.
- Phiđen Ca-xtơ-rô là một người có trí tuệ,


hiểu biết rộng, nhạy cảm và dũng cảm. Ông
là người rất nổi trội trong học tập và thể
thao, đặc biệt ơng có tài hùng biện hiếm có.
Trên các diễn đàn trong nước và quốc tế,
Phiđen Caxtơrơ đã kịch biệt lên án sự bất
cơng, địi quyền bình đẳng, chống áp bức và
địi xóa nợ cho các nước nghèo.


- Từ thập niên 60 - 70, phong trào đấu
tranh chống Mĩ và chế độ độc tài
thân Mĩ ở khu vực ngày càng phát
triển và giành nhiều thắng lợi:


+ Nhân dân Panama đấu tranh và thu
hồi được chủ quyền kênh đào
Panama (1964 - 1999)



+ Đến 1983, 13 quốc gia ở vùng
Caribê giành được độc lập.


- Năm 1952, Phiđen tập hợp một số thanh niên
yêu nước trong tổ chức mang tên “phong trào
cách mạng” để chống lại chế độ độc tài Batixta.
Sau cuộc tấn cơng trại lính Môncađa
(26/7/1953) không thành, ông bị bắt giam. Ra
tù, sang Mê hicơ, Phiđen tích cực chuẩn bị lực
lượng. Cuối 1956, ông cùng 81 chiến sĩ về
nước phát động nhân dân đấu tranh vũ trung lật
đổ chế độ độc tài, thành lập nước Cộng hòa
Cuba (1/1/1959). Sau đó Phiđen trở thành
người lãnh đạo chính phủ cách mạng Cuba với
các chức vụ: Bí thư thứ nhất Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cộng sản Cuba, Chủ tịch
Hội đồng Nhà nước và Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng Cuba. Dưới sự lãnh đạo của ông, đất
nước Cuba đã tiến hành nhiều cải dân chủ
nhằm hoàn thành những nhiệm vụ cơ bản của
cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, tiến lên xây
dựng CNXH.


- Với các hình thức đấu tranh phong
phú (bãi công của công nhân, nổi dậy
của công dân, đấu tranh nghị trường
đặc biệt là đấu tranh vũ trang), Mĩ
Latinh đã trở thành “lục địa bùng
cháy”. Các nước Mĩ Latinh đã lần
lượt lật đổ chế độ độc tài phản động,


giành lại chủ quyền dân tộc (Chilê,
Nicaragoa, Vênêzuêla, Goatêmala).


- Với những hành động nghĩa hiệp và chính
nghĩa, ơng đã thu phục được nhiều trái tim
con người. Phiđen và đất nước Cuba đã có
nhiều đóng góp vào phong trào đấu tranh
giành độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội trên
thế giới. Vì vậy, Phiđen đã nhận giải thưởng
quốc tế Lênin (1961), giải thưởng anh hùng
Lênin (1963) và nhiều giải thưởng cao quý
của đất nước Việt Nam trao tặng.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp và cá nhân </b></i>


<i>-GV đặt câu hỏi: hãy nêu những thành tựu và</i>
<i>khó khăn chủ yếu của các nước Mĩ Latinh</i>
<i>trong quá trình xây dựng và phát triển kinh</i>
<i>tế - xã hội? </i>


<i><b>2. Tình hình phát triển kinh tế - xã</b></i>
<i><b>hội</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

- GV nhận xét và giúp HS tóm lược những
vấn đề cơ bản nhất trên cơ sở các kiến thức
đã trình bày trong SGK


+ Cuối cùng, GV kết luận: Như vậy, từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai, cuộc đấu tranh
giành và bảo vệ độc lập ở khu vực Mĩ Latinh


đã bùng lên mạnh mẽ và thu được thắng lợi
lớn, tiêu biểu nhất là cách mạng Cuba (1952
-1959) dưới sự lãnh đạo của Phiđen Caxtơrô.
Sau khi khôi phục độc lập - chủ quyền, các
nước Mĩ Latinh đều bắt tay vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước. Mặc dù đã đạt
nhiều thành tựu, song các nước Mĩ Latinh liên
tục phải đối phó với nhiều khó khăn, thách
thức lớn và cịn phải cố gắng rất nhiều, lâu dài
để đưa Mĩ Latinh thực sự trở thành một khu
vực ổn định và phát triển.


các nước Mĩ Latinh tiến hành xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội,
đạt những thành tựu quan trọng:
Braxin, Achentina, Mêhicô đã trở
thành các nước công nghiệp mới
(NIC)


- Thập niên 80, các nước Mĩ Latinh
gặp nhiều khó khăn: kinh tế suy
thối, lam phát tăng nhanh, nợ nước
ngồi chống chất, chính trị biến động
phức tạp.


- Thập niên 90, kinh tế Mĩ Latinh có
chuyển biến tích cực hơn, thu hút
được nguồn vốn đầu tư lớn của nước
ngoài (70 tỉ USD năm 1994). Tuy
nhiên những khó khăn đặt ra cịn rất


lớn như tình trạng mâu thuẫn xã hội,
nạn tham nhũng....


<b>4. Sơ kết bài học: </b>


<i>- Củng cố: yêu cầu HS tổng hợp kiến thức đã học trả lời các câu hỏi sau: </i>


1. Những thành quả chính trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân
châu Phi sau Chiến tranh thế giới thứ hai? Những khó khăn mà châu lục này đang phải
đối mặt là gì?


2. Những thành tựu và khó khăn của các nước Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế
giới thứ hai?


<i>- Dặn dò: </i>


+ Tiếp tục suy nghĩ, trả lời các câu hỏi trên.


+ Sưu tầm tranh ảnh, tài liệu về 1 nước châu Phi hoặc Mĩ Latinh (tùy chọn).
<i>- Bài tập: </i>


<b>1. Năm nào được lịch sử ghi nhận là “năm châu Phi”? </b>


A. 1953 B. 1960 C. 1975


<b>2. Lãnh tụ kiệt xuất của cách mạng và đất nước Cuba là ai? </b>
A. Phiđen Caxtơrô.


B. Nenxơn Manđêla
C. G. Nêru



<b>3. Nối thời gian với sự kiện sao cho đúng: </b>


<b>Sự kiện </b> <b>Thời gian </b>


1. Chế độ phân biệt chủng tộc “Apacthai” ở Nam Phi bị xóa bỏ. a. 1/1/1959

<b>Chương IV</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>Tiết PPCT : 8 </b>



<b>Tiết dạy : 8 </b>


<b>Bài dạy : </b>

<b>Bài 6</b>



<b>NƯỚC MĨ </b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>


<b>1. Về kiến thức : </b>


- Nắm được quá trình phát triển của nước Mĩ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai
(1945 - nay)


- Nhận thức được vị trí, vai trò hàng đầu của Mĩ trong đời sống quốc tế.


- Nắm được những thành tựu cơ bản của Mĩ trong các lĩnh vực khoa học, kỹ
thuật, thể thao, văn hóa.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Tự hào hơn về cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta trước một đế quốc
hùng mạnh như Mĩ.



- Nhận thức về ảnh hưởng của chiến tranh Việt Nam trong lịch sử nước Mĩ ở
giai đoạn này.


- Ý thức hơn về trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay đối với cơng cuộc hiện đại
hóa đất nước.


<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp.
<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>


- Bản đồ nước Mĩ, Bản đồ thế giới thời kì Chiến tranh lạnh.
- Bộ đĩa Encatar 2004 (phần nước Mĩ, thế giới chung).
<b>III. TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC: </b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ: </b>


1. Nêu khái quát những thắng lợi trong cuộc đấu tranh giành và bảo vệ độc lập
của Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


2. Thành tựu và khó khăn về kinh tế - xã hội của Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế
giới thứ hai.


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


Trước hết GV khái quát đôi nét về hệ thống các nước TBCN: Sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, CNTB phát triển qua 4 giai đoạn: 1945 1950, 1950 1973, 1973
-1991, 1991 - 2000 (đến nay). Ba trung tâm chủ yếu của hệ thống TBCN đó là Mĩ, Tây
Âu, Nhật Bản.



</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt: Để hiểu được sự phát triển, tiềm lực kinh tế
-tài chính và quân sự to lớn của nước Mĩ, mưu đồ thống trị thế giới, nô dịch của quốc
gia dân tộc trên thế giới của Mĩ, chúng ta cùng tìm hiểu bài 6: Nước Mĩ.


<b>3. Tổ chức dạy học: </b>


<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i>


- GV trình bày: Sau chiến tranh, trong khi
các nước châu Âu bị thiệt hại nặng nề và
phải mất ít nhất 5 năm mới có thể phục hồi
nền kinh tế, thì ở Mĩ lại diễn ra một hiện
tượng ngược lại: Sau chiến tranh, kinh tế
Mĩ phát triển mạnh mẽ.


<b>I. Nước Mĩ từ năm 1945 đến năm</b>
<b>1973</b>


<i><b>* Về kinh tế: </b></i>


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh
tế Mĩ phát triển mạnh mẽ.


- Biểu hiện:


+ Sản lượng công nghiệp chiếm hơn
1/2 sản lượng công nghiệp thế giới
<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>



- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, nhận xét
con số nói lên sự phát triển của nước Mĩ
sau chiến tranh.


- HS nhìn vào các số liệu, đưa ra đánh giá
nhận xét.


- GV nhận xét, kết luận: Kinh tế Mĩ phát
triển ở mọi lĩnh vực: công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, tài chính, tiền
tệ, ... Tài sản của nước Mĩ bằng 1/2 tổng tài
sản thế giới, tiềm lực kinh tế - tài chính vơ
cùng to lớn. Trong 20 năm đầu ngay sau
chiến tranh, Mĩ là trung tâm kinh tế - tài
chính lớn nhất thế giới.


+ Sản lượng nơng nghiệp bằng 2 lần
sản lượng của Anh, Pháp, Đức,
Italia, Nhật cộng lại (1949)


+ Nắm trên 50% tàu bè đi lại trên biển:
3/4 dự trữ vàng của thế giới.


 Khoảng 20 năm sau chiến tranh, Mĩ
là trung tâm kinh tế - tài chính lớn
nhất thế giới.


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân </b></i>



- GV: Nguyên nhân nào dẫn đến sự phát
triển nhảy vọt của Mĩ sau chiến tranh?
- HS theo dõi SGK, nắm được nguyên nhân


dẫn đến sự phát triển của nền kinh tế Mĩ.


- Nguyên nhân:


+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên
phương pháp, nguồn nhân lực dồi
dào, có trình độ kỹ thuật cao, năng
động, sáng tạo.


- GV tập trung phân tích làm rõ một số
nguyên nhân cơ bản:


+ Mĩ lợi dụng chiến tranh để làm giàu,
thu lợi từ bn bán vũ khí.


+ Điều kiện tự nhiên ở Mĩ rất thuận lợi để
phát triển kinh tế: đất rộng, phì nhiêu, tài
nguyên phong phú, nhân lực dồi dào.


+ Ứng dụng thành công thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản
xuất.


+ Mĩ đã lợi dụng chiến tranh để làm giàu.
Trong cả hai cuộc đại chiến thế giới, lúc đầu
Mĩ đều đứng ngoài cuộc, bn bán vũ khí


cho cả hai bên tham chiến để thu lợi nhuận.


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ thu
được 114 tỉ đô la lợi nhuận do bn bán vũ
khí. Có thể nói Mĩ đã làm giàu trên sự đổ
nát của châu Âu và thế giới. Mĩ tham chiến
song thiệt hại không lớn, chiến tranh không
lan tới nước Mĩ, đất nước không bị chiến
tranh tàn phá. Mĩ có 30 vạn người chết bởi
chiến tranh trong khi Liên Xơ hơn 26,5 triệu
và tồn thế giới là trên 56 triệu.


của nhà nước.


+ Mĩ được thừa hưởng những thành tựu khoa
học của thế giới. Trong chiến tranh, nhiều
nhà khoa học lỗi lạc đã chạy sang Mĩ vì ở
đó có điều kiện hịa bình. Vì vậy, Mĩ trở
thành nơi khởi đầu của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật lần thứ hai. Mĩ đã ứng
dụng thành công thành tựu khoa học kỹ
thuật vào sản xuất để tăng năng suất lao
động và hạ giá thành sản phẩm.


+ Do trình độ tập trung sản xuất và tập trung
tư bản rất cao, vì vậy các cơng ty khổng lồ,
có sức sản xuất và cạnh tranh rất lớn.
- GV kết luận: Sau chiến tranh, Mĩ hội tụ đủ


mọi thuận lợi để phát triển kinh tế.



<i><b>* Hoạt động 4: Cả lớp </b></i> <i><b>* Về khoa học, kỹ thuật</b></i>
- GV trình bày: Mĩ là nơi khởi đầu của cách


mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và đạt
được nhiều thành tựu lớn.


- Mĩ là nơi khởi đầu của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật hiện đại và
đạt được nhiều thành tựu lớn.


<i><b>* Hoạt động 5: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK: những thành
tựu khoa học kỹ thuật của Mĩ.


- Thành tựu: Mĩ đi đầu trong các lĩnh
vực:


- HS theo dõi SGK nắm được những thành
tựu về khoa học kỹ thuật của Mĩ.


+ Chế tạo công cụ mới: Máy tính điện
tử, máy tự động.


- GV có thể đàm thoại với HS về những
thành tự về khoa học kỹ thuật như:


+ Chế tạo vật liệu mới: pôlime, vật
liệu tổng hợp.



+ Máy tính: Cơng cụ đa năng để lưu giữ xử lí
thơng tin rất linh hoạt, nhất là hiện nay máy
tính được nối với mạng internet, cơng dụng
của nó ngày càng lớn: một đĩa mềm có thể
chứa được lượng thông tin bằng cả một thư
viện. Thế hệ máy tính đầu tiên do người Mĩ
chế tạo có kích cỡ lớn bằng cả nửa gian
phịng.


+ Tìm ra năng lượng mới: nguyên tử
nhiệt hạch


+ Chinh phục vũ trụ: đưa người lên
mặt trăng.


+ Đi đầu trong cuộc “cách mạng xanh”
trong nông nghiệp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

thuộc tính mà tự nhiên khơng có: Siêu nhẹ,
siêu bền, siêu cứng...


+ Khai thác bức ảnh trong SGK: Trung tâm
hàng khơng vũ trụ Kennơđi.


Những thành tựu đó được ứng dụng đã thúc
đẩy kinh tế Mĩ phát triển nhanh, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được cải
thiện (Liên hệ hiện nay, ở Mĩ có những cửa
hàng ăn miễn phí cho những người thất


nghiệp).


<i><b>* Hoạt động 6: Cả lớp</b></i> <i><b>* Về chính trị - xã hội</b></i>
- GV trình bày những chính sách đối nội và


đối ngoại của Mĩ.


+ Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều
nhằm cải thiện tình hình xã hội. Mỗi đời
Tổng thống Mĩ đều đưa ra một chính sách
cụ thể nhằm khắc phục những khó khăn
trong nước.


- Chính sách đối nội chủ yếu của Mĩ đều
nhằm cải thiện tình hình xã hội, khắc
phục những khó khăn trong nước.
- Xã hội Mĩ khơng hoàn toàn ổn định,


chứa đựng nhiều mâu thuẫn: giai
cấp, sắc tộc, nạn thất nghiệp, nhiều tệ
nạn xã hội khác.


+ Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế không làm
cho nước Mĩ hoàn toàn ổn định, xã hội Mĩ
vẫn chứa đựng những mâu thuẫn của các
tầng lớp xã hội, hố ngăn cách giàu nghèo
rất lớn. Ở Mĩ có khoảng 400 người có thu
nhập hàng năm từ 185 triệu USD trở lên,
tương phản với 25 triệu người sống dưới
mức nghèo khổ. Ở Mĩ thường xuyên diễn


ra những bê bối chính trị (GV có thể kể về


vụ Oaterghết) <i><b>* Chính sách đối ngoại : </b></i>


<i><b>* Hoạt động 7: Cả lớp</b></i>


- GV trình bày những chính sách đối ngoại của
Mĩ, tập trung phân tích một số nội dung:
+ Sau chiến tranh, dựa vào tiềm lực kinh tế


-tài chính, quân sự to lớn, Mĩ đã triển khai
chiến lược toàn cầu với tham vọng bá chủ
thế giới. Đời Tổng thống nào của Mĩ, chính
sách đối ngoại dù mềm dẻo hay cứng rắn
đều nhằm theo đuổi chiến lược toàn cầu.


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ
triển khai chiến lược toàn cầu với
tham vọng bá chủ thế giới.


<i>- Mục tiêu: </i>


+ Ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới tiêu
diệt CNXH.


+ Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
+ Khống chế, chi phối các nước Đồng


minh
+ Học thuyết toàn cầu đầu tiên đó là học



thuyết Truman, khởi xướng cuộc Chiến
tranh lạnh. Tháng 3/1947, Tổng thống Mĩ
Truman đã đọc diễn văn trước toàn quốc
hội Mĩ, chính thức đưa ra Học thuyết
Truman. Theo Truman, Mĩ phải đứng ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

đảm nhiệm sứ mạng lãnh đạo “thế giới tự
do”, phải giúp đỡ các dân tộc trên thế giới
chống lại sự đe dọa của chủ nghĩa cộng
sản, chống lại sự bành trướng của Liên Xô.


- Mĩ còn bắt tay với các nước lớn
XHCN: 2/1972 Tổng thống Mĩ thăm
Trung Quốc, 5/1972 thăm Liên Xơ
nhằm thực hiện hịa hoãn với 2 nước
lớn để dễ bề chống lại phong trào
cách mạng thế giới.


+ Để khống chế, chi phối các nước tư bản
Đồng minh lệ thuộc vào Mĩ, tháng 6/1947,
Mĩ đã triển khai kế hoạch Mácsan (mang
tên Ngoại trưởng Mĩ Mácsan). Các nước
Tây Âu đã nhận viện trở của Mĩ để phục
hồi kinh tế, và trở thành đồng minh của Mĩ
trong công cuộc chống Liên Xô, các nước
XHCN và phong trào cách mạng thế giới.
+ Chiến tranh Việt Nam (1954 - 1975) được


coi là ví dụ điển hình nhất cho sự thất bại


của chiến lược toàn cầu. Trong quyết định
của Hội đồng An ninh quốc gia Mĩ ngày
25/6/1952 đã nhấn mạnh: “Đông Dương,
Nam Á là khu vực có tầm quan trọng trong
chiến lược tồn cầu của Mĩ và Mĩ phải bảo
vệ Đông Nam Á bằng cách ngăn chặn sự
bành trường của chủ nghĩa cộng sản từ Việt
Nam và Đông Dương”


Sự thất bại của Mĩ ở Việt Nam đã làm đảo
lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ, ảnh hưởng
lớn đến nội tình nước Mĩ ở giai đoạn này,
gây nên làn sóng chống chiến tranh Việt
Nam ngay trên đất Mĩ.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, nắm được
những nét chính về tình hình kinh tế, chính
<i><b>sách đối ngoại của Mĩ </b></i>


<b>II. Nước Mĩ từ năm 1973 đến năm</b>
<b>1991</b>


<i><b>* Kinh tế : </b></i>


- Từ 1973- 1982, kinh tế khủng hoảng
suy thoái do tác động của khủng
hoảng năng lượng 1973.



- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV.
Một HS được chỉ định sẽ trình bày tóm tắt
trước lớp.


- GV bổ sung hoàn thiện phần kiến thức HS
cần nắm.


- Từ 1983 kinh tế bắt đầu phục hồi và
phát triển trở lại vẫn đứng đầu thế
giới song khơng bằng trước về sức
mạnh kinh tế - tài chính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

+ Sau thất bại trong chiến tranh Việt Nam,
Mĩ vẫn tiếp tục triển khai chiến lược toàn
cầu bằng Học thuyết Rigân, gọi là “học
thuyết chạy đua vũ trang” nhằm phá vỡ thế
cân bằng về chiến lược quân sự với Liên
Xô, khôi phục lại vị trí đứng đầu qn sự
trên tồn thế giới. Tháng 1/1983, Rigân
triển khai việc đặt các tên lửa tầm trung ở
Tây Đức, Bỉ, Hà Lan và các nước châu Âu
khác. Ngày 23/3/2983, Rigân lại đề ra kế


- Sau thất bại ở Việt Nam, vẫn tiếp tục
triển khai chiến lược toàn cầu tăng
cường chạy đua vũ trang, đối đầu với
Liên Xô.


-…Năm 80, xu hướng đối thoại, hịa
hỗn ngày càng chiếm ưu thế. Trong


bối cảnh đó, Mĩ đã có sự thay đổi
trong chính sách đối ngoại. Năm
1989 Xô - Mĩ đã tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh


hoạch quân sự với tên gọi “Chiên tranh
giữa các vì sao” (SDI) tốn kém 26 tỉ USD
trong vịng 5 năm. Ngồi ra, nước Mĩ cịn
tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược ở
Grênađa (1983), Libi (1986), cung cấp vũ
khí cho quân nổi loạn ở Aïpganixtan để
chống lại Liên Xô.


- Chiến tranh lạnh, những cuộc chạy đua vũ
trang với những khoản chi tiêu quân sự
khổng lồ đã làm suy yếu 2 cường quốc, 2
cực đối đầu Xô -Mĩ, trong khi đó Nhật Bản
và Tây Âu đã vượt lên thách thức Mĩ. Hơn
nữa, từ giữa những năm 80, xu hướng đối
thoại, hịa hỗn ngày càng chiếm ưu thế.
Trong bối cảnh đó, Mĩ đã có sự thay đổi
trong chính sách đối ngoại. Năm 1989 Xô
-Mĩ đã tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
Tình hình thế giới bớt căng thẳng, nhiều
cuộc chiến tranh, xung đột được giải quyết
theo xu hướng hòa dịu.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i> <b>III. Nước Mĩ từ n</b> <b>ă m 1991</b> <b>đ ến</b>
<b>n ăm - 2000</b>



- GV yêu cầu HS theo dõi SGK nắm được
tình hình kinh tế, khoa học, kỹ thuật và
chính sách đối ngoại của Mĩ từ 1991 - 2000


<i><b>* Kinh tế: Trong suốt thập niên 90, Mĩ</b></i>
có trải qua những đợt suy thối ngắn,
nhưng kinh tế Mĩ vẫn đứng hàng đầu
thế giới.


- GV nhấn mạnh và mở rộng:


+ Đến thập niên 90, kinh tế Mĩ vẫn đứng hàng
đầu thế giới. Mĩ tạo ra 25% giá trị tổng sản
phẩm toàn thế giới, có vai trị chi phối hầu
hết các tổ chức kinh tế - tài chính thế giới
như WTO, WB, IMF, nhóm G7, khẳng định


<i><b>* Khoa học kỹ thuật: Tiếp tục phát</b></i>
triển chiếm 1/3 phát minh của thế
giới.


<i><b>* Đối ngoại: +B.Clintơn</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

vị trí cường quốc trên mọi lĩnh vực. giới song rất khó.
+ Sau khi trật tự hai cực Ianta sụp đổ (1991);


Mĩ cố vươn lên thiết lập trật tự “đơn cực”,
trong đó Mĩ là siêu cường duy nhất đóng
vai trị chi phối và lãnh đạo, vị thế một cực
đã tạo cho Mĩ giành vị trí bá quyền thế


giới. Tổng thống Mĩ B. Clinton (hai nhiệm
kì 1993 - 2001) đã đề ra học thuyết cam kết
và mở rộng, khẳng định vai trò của Mĩ
trong quan hệ quốc tế.


+ Vụ khủng bố ngày 11/9/2001 cho
thấy chủ nghĩa khủng bố sẽ là yếu tố
khiến Mĩ phải thay đổi chính sách
đối ngoại khi bước vào thế kỷ XXI.


+ Khi Tổng thống Mĩ. G.Busơ (con) lên nắm
quyền (20/1/2001), nước Mĩ đứng trước
những thách thức mới. Ngày 11/9/2001,
nước Mĩ bị tấn công, chủ nghĩa khủng bố
sẽ là một trong những yếu tố dẫn đến sự
thay đổi trong chính sách đối nội và đối
ngoại của Mĩ khi bước vào thế kỷ XXI.


<b>4. Sơ kết bài học: </b>


<i>- Củng cố: Yêu cầu HS phát biểu về nội dung chính của bài học. </i>
<i>- Dặn dị: HS ơn bài, trả lời câu hỏi cuối bài học (SGK). </i>


<b>Ngày soạn : 14.9.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 9 </b>


<b>Tiết dạy : 9 </b>



<b>Bài dạy : Bài 7</b>


<b>TÂY ÂU </b>



<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>


<b>1. Về kiến thức: Giúp HS</b>


- Nắm được quá trình phát triển chung của châu Âu, quá trình hình thành và
phát triển của một châu Âu thống nhất (EU).


- Những thành tựu cơ bản của EU trong lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, văn hóa...
- Mối quan hệ hợp tác cơ bản giữa EU với Việt Nam (mở rộng)


<b>2. Về tư tưởng </b>


- Nhận thức về khả năng hợp tác trên cơ sở cùng tồn tại và cùng phát triển (xu
hướng tồn cầu hóa).


<b>3. Về kĩ năng: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>
- Bản đồ thế giới thời kì Chiến tranh lạnh.


- Bộ đĩa Encatar 2004 (phần châu Âu, thế giới chung).
<b>III. TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY - HỌC: </b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ: </b>
Câu hỏi:


1. Tình hình kinh tế Mĩ từ 1945 - 1973. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển kinh
tế Mĩ sau chiến tranh.


2. Chính sách đối ngoại của Mĩ 1945 - 2000.


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


Sau khi khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh, các nước Tây Âu bước
sang một thời kỳ phát triển mới với những thay đổi lớn, trong đó nổi bật là sự liên kết
kinh tế - chính trị của các nước trong khu vực. Để hiểu được các giai đoạn phát triển
của Tây Âu sau chiến tranh và sự liên kết kinh tế - chính trị của khu vực này ta cùng
<i>tìm hiểu bài 7: Tây Âu. </i>


<b>3. Tổ chức các họat động dạy - học: </b>


<b>Hoạt động của GV - HS </b> <b>Kiến thức cơ bản HS cần nắm </b>
<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b></i>


- GV : Để tránh lập lại một bố cục nhàm chán, GV
thiết kết một mẫu bảng thống kê tình hình Tây
Âu qua các giai đoạn từ 1945 - 2000, theo mẫu:


<i><b>1. Các giai đoạn phát triển của</b></i>
<i><b>Tây Âu từ 1945 - 2000</b></i>


1945 - 1950 1950 - 1973 1973 - 1991 1991 -2000
- Kinh tế


- Chính trị-xã hội
- Đối ngoại


- HS lập bảng thống kê vào vở
<i><b>* Hoạt động 2: Nhóm</b></i>


- GV: Chia lớp làm 4 nhóm và giao nhiệm vụ


cho từng nhóm. Theo dõi SGK, tóm tắt những
nét chính về kinh tế, chính trị - xã hội, đối
ngoại của Tây Âu.


Mỗi nhóm cử một đại diện trình bày.
<i>+ Nhóm 1: Giai đoạn 1945 - 1950</i>
<i>+ Nhóm 2: Giao đoạn 1950 - 1973</i>
<i>+ Nhóm 3: Giai đoạn 1973 - 1991</i>
<i>+ Nhóm 4: Giai đoạn 1991 - 2000</i>


-HS các nhóm hoạt động theo sự hướng dẫn của GV
<b>* Hoạt động 3: </b>


- GV u cầu các nhóm trình bảy kết quả làm
việc của nhóm mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

việc của nhóm. HS các nhóm khác theo dõi.
- GV nhận xét, bổ sung giúp HS hoàn thiện phần


bài học của mình.


- Cuối cùng, GV đưa ra bảng thống kê thống
nhất.


Tây Âu từ
1945 - 2000


Tây Âu từ
1950 - 1973



Tây Âu từ
1973 - 1991


Tây Âu từ 1991
- 2000
Kinh tế - Bị chiến tranh


tàn phá  khôi
phục kinh tế.
- Dựa vào viện


trợ Mĩ qua kế
hoạch Mácsan.
Năm 1950, kinh
tế được phục
hồi.


- Kinh tế phát
triển nhanh,
nhiều nước
vươn lên. Đức
đứng thứ 3,
Anh thứ 4, Pháp
thứ 5 trong thế
giới tư bản.
- Đầu thập kỷ 70


trở thành một
trung tâm kinh
tế, tài chính lớn,


khoa học - kỹ
thuật cao, hiện
đại.


- Do tác động
của khủng
hoảng dầu mỏ
1973, Tây Âu
lâm vào suy
thoái.


- Gặp nhiều khó
khăn: Lạm
phát, thấp
nghiệp, cạnh
tranh quyết liệt
với Mĩ và Nhật
Bản.


- Kinh tế phục
hồi phát triển
trở lại.


- Giữa thập kỉ
90 tổng sản
phẩm quốc
dân chiếm 1/3
tổng sản phẩm
công nghiệp
của thế giới.



Chính trị
- xã hội


- Củng cố nền
dân chủ tư sản
- Ổn định chính


trị xã hội.


- Nền dân chủ
được củng cố
song cũng chứa
đầy những biến
động.


- Phân hóa giàu
nghèo ngày
càng lớn.
- Tệ nạn xã hội


thường xuyên
xảy ra


- Ổn định


Đối ngoại


- Liên Minh chặt
chẽ với Mĩ.


- Tìm cách quay lại


các thuộc địa cũ.


- Một số nước tiếp
tục liên minh chặt
chẽ với Mĩ (Anh,
Đức, Italia)


- Tây Âu chứng
kiến những sự
kiện chính trị
quan trọng.


- Có thay đổi tích
cực trừ Anh vẫn
liên minh chặt
chẽ với Mĩ.
Một số nước đã đa


dạng hóa quan hệ
đối ngoại, dần
khẳng định được ý
thức độc lập, thoát
khỏi sự lệ thuộc
Mĩ (Pháp, Thụy
Điển, Phần Lan..)


+ Tháng 11/1972
Đơng Đức - Tây


Đức kí hiệp định
về những cơ sở
quan hệ giữa 2
nước Đức 
tình hình châu
Âu dịu đi.


- Một số nước
châu Âu đã trở
thành đối trọng
của Mĩ.


- Quan hệ với các
nước thuộc địa
cũ được cải
thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

+ 1975 các nước
châu Âu kí


Hiệp ước


Hensinxki về
an ninh và hợp
tác châu Âu.
- HS theo dõi bảng thống kê, bổ sung hoàn thiện.


<i><b>* Hoạt động 4: Cả lớp</b></i>


- GV khái quát kết hợp phân tích nhấn mạnh một


số nội dung:


+ Hoàn cảnh Tây Âu sau chiến tranh: Các nước
Tây Âu (kể cả những nước thắng trận và bại
trận) đều bị tàn phá nặng nề và lâm vào tình
trạng tiêu điều, kiệt quệ  xuất phát từ hồn
cảnh đó các nước châu Âu đã phải nhận viện
trợ của Mĩ qua Kế hoạch “Mácsan”.


+ Kế hoạch Mácsan - Kế hoạch “Phục hưng châu
Âu” (1948 - 1952) của Ngoại trưởng Mĩ
Mácsan. Danh nghĩa là “Viện trợ” cho các
nước châu Âu khôi phục lại kinh tế sau chiến
tranh, nhưng thực chất là tạo điều kiện cho Mĩ
vươn lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp sâu
hơn vào công việc nội bộ các nước khác qua
các cam kết châu Âu phải dành cho Mĩ nhiều
đặc quyền; ngừng buôn bán với Liên Xô và các
nước dân chủ nhân dân; cho Mĩ xây dựng căn
cứ quân sự trên lãnh thổ mình. Châu Âu đã
nhận viện trợ từ kế hoạch này khoảng 17 tỉ
USD. Trong đó Anh được nhận nhiều nhất, sau
đó đến Pháp, Italia, Tây Đức. Để đổi lại, Anh
phải cho tư bản Mĩ đầu tư, Italia buộc phải cải
cách nơng nghiệp theo u cầu có lợi cho Mĩ,
Tây Đức thì bị biến thành bàn đạp, lực lượng
xung kích chống Liên Xô và Đông Âu. Kế
hoạch Mácsan là một sự trói buộc các nước
Tây Âu của Mĩ, liên minh chặt chẽ với Mĩ. Một
loạt nước Tây Âu đã gia nhập khối quân sự Bắc


Đại Tây Dương NATO do Mĩ đứng đầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

trở thành trung tâm kinh tế tài chính, cạnh tranh
với Mĩ. Về thị trường tiêu thụ và đầu tư, về
nguồn nguyên liệu và nhiên liệu. Những cuộc
chiến tranh vàng (1964 - 1965),”chiến tranh
trứng”, “chiến tranh sữa” (1965)... đã diễn ra
giữa Mĩ và Tây Âu. Tuy nhiên, giữa Mĩ và Tây
Âu vẫn có sự câu kết chặt chẽ để chống lại
phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là cách
mạng XHCN.


- Về nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của kinh
tế châu Âu giai đoạn này GV trình bày như
SGK kết hợp với phân tích.


+ Kinh tế phát triển giúp Tây Âu thốt dần khỏi
sự lệ thuộc Mĩ trong chính sách đối ngoại, nhiều
nước đã thực hiện đa phương, đa dạng hóa của
các quan hệ. Các nước Tây Âu không chỉ chú
trọng quan hệ với những nước tư bản mà còn
chú ý mở rộng quan hệ với các nước thuộc
địa cũ, các nước Đông Âu và SNG (Định ước
Henxinki là một biểu hiện), quan hệ Pháp - Việt
cải thiện ... Đến thập kỉ 90, nhiều nước châu Âu
đã trở thành đối trọng với Mĩ, phản đối Mĩ trong
nhiều vấn đề quốc tế (Ví dụ: Pháp ...)


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i> <i><b>2. Liên minh châu Âu( EU)</b></i>
- GV giới thiệu: Sự hợp tác châu Âu là nét nổi



bậc nhất của Châu Âu sau Chiến tranh thế giới
thứ hai, là biểu hiện rõ nhất của xu hướng khu
vực hóa, quốc tế hóa trong thời đại ngày nay.


- HS tập trung theo dõi <i>* Sự ra đời và quá trình phát triển</i>
<i><b>- Hoạt động 2: Cả lớp </b></i>


- GV trình bày về sự ra đời và quá trình phát
triển của liên minh châu Âu.


(GV có thể dừng lại ở một số nội dung nhấn
mạnh giúp HS hiểu rõ).


- Ngày18/4/1951 “Cộngđồng
than-th ép Ch â u  u”-.Ngày
25/3/1957 “Cộng đồng năng
lượng nguyên tử châu Âu” và
“Cộng đồng kinh tế châu
Âu”.-Ngày 1/7/1967 3 tổ chức trên
thành “Cộng đồng châu Âu” (EC)
bao gồm 6 nước: Pháp, Tây Đức,
Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua.
+ EEC là chữ viết tắt của cụm từ (European


Economic Community) Cộng đồng kinh tế
châu Âu. Còn EU là chữ viết tắt của Liên hiệp
châu Âu (European Union).


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

+ Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan) đánh dấu một


bước phát triển mới của tổ chức này. Đây là
Hiệp ước của 12 nước châu Âu nhằm thắt chặt
hơn nữa mối quan hệ với nhau. Vì trước đó
quan hệ giữa họ chỉ mang tính chất liên chính
phủ chứ chưa đúng nghĩa với siêu quốc gia.


- Ngày 7/12/1991 các nước EC kí
Hiệp ước Maxtrích (Hà Lan),
khẳng định tiến trình hình thành
một liên minh châu Âu mới ...


Đến 1990, không gian kinh tế châu Âu dựa trên
thị trường chung chưa hình thành. EEC vẫn
chưa có sự thống nhất trong các chính sách và
biện pháp với các vấn đề quốc tế. Người châu
<b>Âu nhận thấy cần có một bước tiến xa hơn. </b>


- Ngày 1/1/ 1993 EC đổi thành Liên
minh Châu Âu (EU), với 15 nước
thành viên, mở rộng liên kết
không chỉ về kinh tế tiền tệ mà
cịn cả trong lĩnh vực chính trị đối
ngoại và an ninh chung.


Các nhà lãnh đạo của 12 nước EU đã cùng
nhau khẳng định quyết tâm tiến tới một châu
Âu thống nhất, cùng tiến hành liên minh chính
trị giữa các nước thành viên nhằm tạo ra một
chính sách chung về đối ngoại và phòng thủ.



- 6/1979 bầu cử Nghị viện châu Âu
đầu tiên


- Năm 1995, có 7 nước Tây Âu đã
hủy bỏ sự kiểm soát việc đi lại của
các cơng dân.


+ Hiệp ước Maxtrích được kí kết với nội dung
chính.


- Ngày 1/1/1999, phát hành đồng
tiền chung châu Âu (EURO) và
tới ngày 1/1/2002, chính thức
được lưu hành ở nhiều nước EU.
 Về chính trị : Mọi cơng dân 12 nước có quyền


bỏ phiếu bầu cử các cơ quan của cộng đồng
châu Âu tại nước họ cư trú.


- Tháng 5/2004, kết nạp thêm 10
nước Đông Âu (25 nước)


 Về kinh tế và tiền tệ: Giải tán Ủy ban thống
đốc ngân hàng Trung ương của các nước thành
viên, lập viện tiền tệ châu Âu, lập ngân hàng
châu Âu, ra đồng tiền chung châu Âu (EURO)


- Tháng 1/2007 thêm Bungari,
Rumani (27 nước)



- Sau Hiệp ước Maxtrích, liên kết châu Âu được
mở rộng, tương lai tiến tới xây dựng một châu
Âu không biên giới, một mái nhà chung châu
Âu, “hợp chủng quốc châu Âu”.


+ Vai trò, tác dụng liên kết này: Sau khi ra đời
EEC thực tế đã tạo ra một cộng đồng kinh tế và
một thị trường chung với số vốn và khoa học
-kỹ thuật hùng hậu và sức lao động của một lực
lượng dân số đông.


+ Từ một liên minh kinh tế, đến cuối thập niên
90, EU đã trở thành tổ chức liên kết chính trị
-kinh tế lớn nhất hành tinh, chiếm khoảng hơn
1/4 GDP của thế giới.


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp </b></i>


- GV yêu cầu HS trình bảy hiểu biết về quan hệ


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

hợp tác Việt Nam - EU. - Tháng 10/1990 EU và Việt Nam
đặt quan hệ chính thức.


<b>4. Sơ kết bài học: </b>
<i>- Củng cố: </i>


+ Các giai đoạn phát triển của Tây Âu.
+ Liên minh châu Âu(EU).


<b>Ngày soạn : 20.9.2008</b>




<b>Tiết PPCT : 10 </b>


<b>Tiết dạy : 10 </b>



<b>Bài dạy : Bài 8</b>



<b>NHẬT BẢN </b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


<b>1. Về kiến thức: </b>
Giúp HS:


- Nắm được quá trình phát triển của Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Vai trò kinh tế quan trọng của Nhật Bản trên thế giới và đặc biệt ở châu Á.
- Nguyên nhân sự phát triển thần kì của Nhật Bản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

- Khâm phục khả năng sáng tạo và ý thức tự cường của người Nhật, từ đó có ý
thức phấn đấu trong học tập và cuộc sống.


- Ý thức hơn về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với công việc hiện đại hóa đất
nước.


<b>3. Về kĩ năng: </b>


- Rèn luyện kĩ năng phân tích, tổng hợp.
<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC</b>


- Bản đồ nước Nhật, bản đồ thế giới thời Chiến tranh lạnh.
- Tranh ảnh tài liệu liên quan.



<b>III. TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC</b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ: </b>


Câu hỏi:


1. Tình hình Tây Âu 1950 - 1973. Nguyên nhân dẫn đến sự phát triển của Tây
Âu giai đoạn này.


2. Khái quát về chính sách đối ngoại của Tây Âu.
<b>2. Dẫn dắt vào bài mới. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>3. Tổ chức các hoạt động dạy học</b>


<b>Hoạt động của GV - HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>



<i><b>* Hoạt động 1: Cá nhân </b></i> <b>I. Nhật Bản từ năm 1945 đến năm</b>
<b>1952. </b>


<i>- GV đặt câu hỏi: Em hãy cho biết Nhật</i>
<i>Bản đã ra khỏi Chiến tranh thế giới</i>
<i>thứ hai trong tình trạng như thế nào? </i>
- HS: Nhớ lại kiến thức về Chiến tranh


thế giới thứ hai để trả lời. Nhật là nước
phát xít chiến bại. Vì vậy bước ra khỏi
chiến tranh với những hậu quả nặng nề.


<i>* Hoàn cảnh: </i>


Thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ


hai đã để lại cho Nhật những hậu quả
hết sức nặng nề.


+ Khoảng 3 triệu người và mất tích.
+ 40% đơ thị, 80% tàu bè, 34%máy móc
+ Khoảng 13 triệu người thất nghiệp.
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những


con số nói nên sự thiệt hại của Nhật.
+ Những con số đó nói lên điều gì?


+ Thảm họa đói rét đe dọa tồn nước Nhật
+ Bị quân đội Mĩ chiếm đóng từ 1945 đến


1952, chỉ huy và giám sát mọi hoạt động
+ So sánh với nước Mĩ ngay sau chiến


tranh.


- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
Những thiết hại trên đã làm cho 13 triệu
người Nhật khơng có cơng ăn việc làm,
nước Nhật bị kiệt quệ hồn tồn. Nhật
cịn bị Mĩ chiếm đống dưới danh nghĩa
qn Đồng minh, nhưng chính phủ Nhật
vẫn được phép tồn tại và hoạt động dưới
sự kiểm soát của Mĩ. Thiệt hại đó địi
hỏi Nhật phải nổ lực cao để phục hồi
kinh tế. Mĩ càng thuận lợi bao nhiêu thì
Nhật càng khó khăn bấy nhiêu.



<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Bản lúc này là Mĩ. Vì vậy chính sách
của họ khơng ngồi mục tiêu đảm bảo
Nhật Bản khơng thể trở thành mối đe
dọa của Mĩ. Mọi hoạt động phục hồi
của Nhật Bản đều chịu sự giám sát của
Bộ chỉ huy tối cao lực lượng Đồng
minh. Nhà cầm quyền lúc này phải thực
hiện nghiêm túc các sắc lệnh của Bộ chỉ
huy lực lượng Đồng minh đưa ra. Chính
phủ Nhật giữ vai trị là chính quyền thứ
hai sau Bộ chỉ huy Đồng minh.


Dưới sự chỉ huy và giám sát của lực
lượng Đồng minh, Nhật đã tiến hành
một loạt các cải cách.


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được sự thay đổi về chính trị, kinh tế,
xã hội và chính sách đối ngoại của Nhật
sau chiến tranh.


- HS theo dõi SGK theo yêu cầu GV
- GV cung cấp cho HS những nội dung


chính về tình hình chính trị, kinh tế và


đối ngoại của Nhật.


<i>+ Về chính trị: Dưới sự chỉ huy của Bộ</i>
chỉ huy tối cao lực lượng Đồng minh
(SCAP) Nhật Bản có nhiều thay đổi về
chính trị. Để xây dựng một nhà nước
Nhật Bản dân chủ, Hiến pháp mới được
công bố năm 1947 (do SCAP tổ chức
soạn thảo) đã thay thế cho Hiến pháp
Minh Trị (1898). Theo Hiến pháp mới,
Thiên hồng chỉ đóng vai trị tượng trưng
cho nước Nhật và tôn trọng những quyền
căn bản của dân chúng. Điểm nổi bật của
Hiến pháp này là: Tuyên ngôn hịa bình,
cam kết từ bỏ việc tiến hành chiến tranh,
khơng dùng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực
trong quan hệ quốc tế, khơng duy trì
qn đội thường trực, chỉ có lực lượng
phịng vệ dân sự bảo đảm an ninh, trật tự
trong nước.


- Về chính trị:


+ Xóa bỏ chủ nghĩa quân phiệt, xét xử tội
phạm chiến tranh.


+ Hiến pháp mới được công bố 1947 quy
định Thiên hoàng chỉ là tượng trưng.
Quốc hội có quyền lập pháp, chính phủ
có quyền hành pháp.



+ Cam kết từ bỏ chiến tranh, khơng duy
trì qn đội thường trực.


<i>+ Về kinh tế: Dựa vào sự chiếm đóng của</i>
Mĩ, chính phủ Nhật đã giải thể các


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Daibátxư và cổ phần hóa toàn bộ nền
kinh tế này. Daibátxư là tên gọi các công
ty tư bản độc quyền ở Nhật Bản trước
năm 1945, thuộc các gia đình lớn có thế
lực về chính trị, kinh tế và kiểm sốt hầu
như tồn bộ nền kinh tế đất nước. Các
công ty này giống như Các - ten,
Xanhđica ở Đức, Tơrớt ở Mĩ. Lớn nhất
là các cơng ty Mitsưi kiểm sốt về than,
chế tạo máy, hóa chất, ngoại thương;
công ty Mitsumixư về công nghiệp nặng,
công nghiệp quân sự, tàu biển ...


+ Giải tán các Daibátxư
+ Cải cách ruộng đất
+ Dân chủ hóa lao động


 Dựa vào sự viện trợ của Mĩ (1950
-1951) kinh tế Nhật được phục hồi.


Ngồi ra, Nhật cịn thực hiện một số cải
cách kinh tế như: Cải cách ruộng đất,
dân chủ hóa lao động. Dựa vào sự nổ lực


của bản thân và viện trợ của Mĩ đến
khoảng 1950 - 1951, Nhật Bản nhận viện
trợ của Mĩ và nước ngoài gần 14 tỉ USD.
+ Về đối ngoại: Nhật Bản chủ trương liên


minh chặt chẽ với Mĩ. Nhờ đó nước Nhật
sớm kí kết được Hiệp ước chấm dứt
được chế độ chiếm đóng của Đồng minh.
Ngày 8/8/1951 Hiệp ước an ninh Mĩ
Nhật được kí kết, đặt nền tảng mới cho
quan hệ 2 nước. Theo Hiệp ước, Nhật
chấp nhận đứng dưới chiếc ô bảo hộ hạt
nhân của Mĩ, để cho Mĩ đóng quân và
xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ
Nhật Bản  Nhật trở thành căn cứ quân
sự, thành Đồng minh của Mĩ.


- Về đối ngoại: Liên minh chặt chẽ với
Mĩ. Ngày 8/8/1951 kí Hiệp ước an ninh
Mĩ-Nhật. Chế độ chiếm đóng của Đồng
minh chấm dứt.


 Vì lợi ích quốc gia của cả hai bên, từ
chỗ đối đầu (kẻ thù) trong chiến tranh,
Nhật và Mĩ đã trở thành Đồng minh
của nhau.


- GV dẫn dắt: Sau khi phục hồi được nền
kinh tế, từ 1952, Nhật Bản bước vào
thời ký phát triển nhảy vọt nhất là 1960


- 1973, đạt bước phát triển thần kỳ.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i> <b>II. Nhật Bản từ năm 1952 đến năm 1973</b>
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy


được biểu hiến sự phát triển kinh tế của
Nhật.


<i>* Về kinh tế : </i>


- Từ 1952 đến 1960 kinh tế Nhật Bản có
bước phát triển nhanh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

GV, nắm được những số liệu về sự phát
triển kinh tế của Nhật.


thần kì.
- GV có thể bổ sung một số tư liệu: Tổng


thu nhập quốc dân (GDP) năm 1950 đạt
20 tỉ bằng 1/17 Mĩ; 1968 đạt 183 tỉ
USD bằng 1/5 Mĩ;


+ Tăng trưởng bình quân hàng năm từ
1960 - 1969 là 10,8%. Từ 1970 -1973
có giảm đi nhưng vẫn đạt 7,8% cao hơn
rất nhiều những nước TB khác.


+ 1968 Nhật vươn lên đứng thứ 2 thế giới
sau Mĩ.



+ Đầu thập kỉ 70 Nhật trở thành một
trong ba trung tâm tài chính lớn của thế
giới


- GV kết luận: So Nhật với Mĩ ta thấy:
xuất phát từ một hoàn cảnh cực kì
thuận lợi Mĩ vươn lên trở thành siêu
cường quốc trên thế giới, đó là một
điều dễ hiểu. Còn đối với Nhật từ một
xuất phát điểm cực kì thấp, trong hai
thập niên, Nhật đã vươn lên thành siêu
cường đứng thứ 2 thế giới, người ta
khó có thể tưởng tượng được bằng sự
nổ lực cố gắng của con người Nhật đã
đạt được một bước nhảy vọt, một hiện
tượng thần kì Nhật Bản.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp </b></i> <i>- Về giáo dục, khoa học- kỹ thuật</i>
- GV khái quát về sự phát triển của khoa


học kỹ thuật Nhật Bản.
- HS theo dõi, nắm kiến thức


- GV tập trung vào một số nội dung.


+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục và
khoa học kỹ thuật, đầu tư thích đáng
cho những nghiên cứu khoa học trong
nước và mua những phát minh sáng chế


từ bên ngoài.


+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục, coi
giáo dục là chìa khóa để phát triển, lấy
việc giáo dục nâng cao ý thức con
người làm cơ sở để thực hiện cơng
cuộc phát triển, hiện đại hóa đất nước.
Trong quá trình đi lên trở thành một
siêu cường kinh tế, hiện đại hóa mà
khơng đánh mất bản sắc văn hóa truyền
thống của dân tộc thì giáo dục được coi
là nhân tố quyết định. Giáo dục Nhật
Bản rất chú trọng đào tạo thế hệ trẻ giữ
gìn bản sắc dân tộc thuần phong Mĩ tục,
và truyền thống tự lực, tự cường, có
năng lực có trình độ khoa học kỹ thuật,


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

có ý thức vươn lên, thành thạo nghề,
sáng tạo trong lao động ... Ở Nhật, hiện
đại hóa giáo dục được bắt đầu từ thời
Minh Trị, song cho đến ngày nay, tư
tưởng đạo đức, lối sống, phong tục, tập
quán ở Nhật vẫn mang đậm chất
phương Đông.


+ Về khoa học kỹ thuật, Nhật Bản rất coi
trọng phát triển, ln tìm cách mua
bằng phát minh, sáng chế. Tính đến
năm 1968, Nhật đã mua bằng phát
minh của nước ngoài trị gía 6 tỉ USD.


Khoa học cơng nghệ ở Nhật chủ yếu
tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân
dụng, đạt được những thành tựu lớn.
Ngoài những sản phẩm dân dụng nổi
tiếng thế giới như ti vi, tủ lạnh, ơtơ ...
Nhật cịn đóng tàu chở dầu có trọng tải
1 triệu tấn, xây dựng các cơng trình thế
kỉ như: đường ngầm dưới biển dài 53,8
km nối 2 đảo Hơn Su và Hốccaiđơ , cầu
Sêtơ Ơhasi đường bộ dài 9,4 km-dài
nhất thế giới(ảnh SGK).


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

<i><b>* Hoạt động 4: Cá nhân, cả lớp </b></i> <i>- Nguyên nhân phát triển:</i>
- GV đặt câu hỏi: Nguyên nhân nào dẫn


đến sự phát triển thần kì của Nhật Bản?


+ Ở Nhật con người được coi là yếu quý
nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- GV tập trung phân tích 1 số ngun


nhân:


+ Vai trị lãnh đạo quản lý của nhà nước.
+ Yếu tố con người: Nhật Bản là 1 nước


nghèo tài nguyên, thiên tai khắc nghiệt,
thực tế này địi hỏi người dân Nhật Bản
phải có bản lĩnh kiên cường, có ý thức
tự lục, tự cường cao, ý thức tiết kiệm,


năng lực sáng tạo, nhân tố này có vai
trị quyết định hàng đầu đối với sự phát
triển thần kì của Nhật.


+Các cơng ty năng động có sức cạnh
tranh cao


+ Ứng dụng thành công khoa học - kỹ
thuật vào sản xuất.


+ Chi phí quốc phịng thấp.


+ Lợi dụng tốt các yếu tố bên ngoài để
phát triển.


+ Nước Nhật có một chiến lược phát
triển hợp lí. Trong khi các nước khác
như Mĩ, Liên Xơ... đầu tư những khoản
chi tiêu quân sự khổng lồ cho những
cuộc chạy đua vũ trang, cho những lần
thử bom nguyên tử và phóng tàu vũ trụ
thì Nhật lại dốc hết vốn liếng vào lĩnh
vực công nghiệp dân dụng. Lợi dụng
Mĩ núp dưới cái ô bảo trợ hạt nhân bảo
trợ của Mĩ, Nhật hầu như khơng phải
chi phí lớn cho quân sự (mỗi năm
không quá 1% GDP). Nhật sẵn sàng bỏ
tiền mua phát minh ứng dụng vào
ngành công nghệ dân dụng. Sản xuất
được những mặt hàng nổi tiếng thế


giới.


- GV liên hệ thực tế:


+ Nhật Bản biết tận dụng triệt để những
yếu tố bên ngồi. Viện trợ Mĩ được sử
dụng hợp lí, đúng hướng, khơng lãng
phí ... Chiến tranh Triều tiên, chiến
tranh Việt Nam 1954 - 1975 tạo điều
kiện thuận lợi cho Nhật Bản. Nhật có
nhiều đơn đặt hàng quân sự để phát
triển sản xuất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

xuất khẩu mang lại Nhật đã lao vào một
chiến dịch quy mơ lớn, tìm mọi cách
lách qua các hàng rào thuế quan của Mĩ
và Tây Âu tấn công vào nền kinh tế
Tây Âu - Mĩ, xây dựng các xí nghiệp
của Nhật ngay trên đất đối phương, rồi
tung tiền ra mua lại chúng. Thực tế
Nhật đang muốn thống trị nền công
nghiệp thế giới.


<i><b>* Hoạt động 5: Cá nhân </b></i> <i>- Hạn chế: </i>
- GV yêu cầu HS nêu lên những hạn chế


của nền kinh tế Nhật.


+ Cơ cấu kinh tế mất cân đối giữa công
nghiệp và nông nghiệp.



+ Khó khăn về nguyên liệu phải nhập
khẩu


+ Chịu sự cạnh tranh quyết liệt của Mĩ và
Tây Âu


<i>- Đối ngoại: </i>


+ Về cơ bản: Liên minh chặt chẽ với Mĩ
+ Năm 1956, bình thường hóa quan hệ


với Liên Xô và gia nhập Liên hợp quốc.
<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i> <b>III. Nhật Bản từ năm 1973 - 1991 </b>
- GV trình bày lướt qua những thành tựu


cơ bản của kinh tế Nhật từ năm 1973
-1991


<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK rồi phát
biểu những chính sách đối ngoại mới
của Nhật.


<i><b>* Kinh tế: </b></i>


- Do tác động của khủng hoảng dầu mỏ
1973, kinh tế Nhật Bản phát triển xen
kẽ với những giai đoạn khủng hoảng


suy thoái ngắn.


- HS theo dõi SGK; một em trình bày
chính sách đối ngoại mới của Nhật, HS
khác tiếp thu.


- Những năm 80 vươn lên siêu cường tài chính
số 1 thế giới (chủ nợ lớn nhất thế giới)
<i><b>* Đối ngoại: </b></i>


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp </b></i>


- GV mở rộng về chính sách ngoại giao
của Nhật trong giai đoạn này.


+ Trước hết, Nhật liên tục liên minh chặt
chẽ, lệ thuộc vào Mĩ. Hiệp ước an ninh Mĩ
- Nhật (8/9/1951) được gia hạn hai lần vào
năm 1960 và 1970 kéo dài vô hạn.


- Những năm 70, Nhật Bản đưa ra chính
sách đối ngoại mới: tăng cường quan hệ
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội với
các nước Đông Nam Á và ASEAN.
- Ngày 21/9/1973, Nhật thiết lập quan hệ


ngoại giao với Việt Nam.
+ Bên cạnh đó, Nhật đã đưa ra chính sách


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

châu Á - Thái Bình Dương” của Thủ


tướng Tanaca; tiếp nữa là đến sáng kiến
“Cộng đồng Thái Bình Dương” của chính
quyền Nacaxơnê.


+ Học thuyết Phucưđa 8/1977 được coi
là chính sách đối ngoại tồn diện nhất
của Nhật ở khu vực châu Á, với 3 nội
dung: Nhật Bản không trở thành cường
quốc quân sự và quyết tâm đóng góp
cho hịa bình, thịnh vượng ở Đơng Nam
Á; Nổ lực củng cố quan hệ tin cậy về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội với
các nước trong khu vực; Nhật Bản hợp
tác với ASEAN để tăng cường tính độc
lập của các nhà nước này và qua đó góp
phần gìn giữ hịa bình và thịnh vượng ở
Đơng Nam Á.


+ Học thuyết Kai-phu (1991) được coi là
bước phát triển tiếp theo của “học
thuyết Phucưđa” về vai trò của Nhật
Bản ở khu vực Đông Nam Á.


Đây là lần đầu tiên Nhật Bản công khai
tuyên bố xin lỗi về hành vi quân sự của


mình trong Chiến tranh thế giới thứ hai. <b>IV. Nhật bản từ năm 1991 – 2000</b>
<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i> <i><b>* Kinh tế: </b></i>


GV điểm qua những nét chính về tình


hình chính trị, kinh tế của Nhật Bản
thời kì này:


- Suy thối


+ Trong suốt mỗi thập kỉ, nền kinh tế
Nhật suy thoái liên miên. Từ 1991 đến
nay, tốc độ tăng trưởng kinh tế của
Nhật chỉ đạt dưới 1% mặc dù, đã khôi
phục trở lại tới mức 2,9% năm 1996,
nhưng các năm liền sau đó mức tăng
trưởng kinh tế chỉ còn bằng số âm,
đồng Yên mất giá nghiêm trọng. Tuy
nhiên, Nhật vẫn giữ được vị trí thứ 2
sau Mĩ và vẫn là 1 trong 3 trung tâm tài
chính - kinh tế lớn của thế giới.


- Tuy nhiên, Nhật vẫn là một trong ba
trung tâm tài chính - kinh tế lớn của thế
giới, đứng thứ 2 sau Mĩ.


<i><b>* Khoa học - kỹ thuật: Tiếp tục phát</b></i>
triển ở trình độ cao.


<i><b>* Văn hóa- Lưu giữ được những giá trị</b></i>
truyền thống và bản sắc văn hóa.


- Kết hợp hài hịa giữa truyền thống và
hiện đại.



<i><b>* Chính trị: Có phần khơng ổn đ</b></i>

ịnh.


- GV trình bày nét chính về văn hóa


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

hóa truyền thống, kết hợp hài hòa giữa
truyền thống và hiện đại. Khơng chỉ thơ
ca, nhạc, họa, kiến trúc của Nhật có chỗ
đứng trên thế giới mà các giá trị văn
hóa truyền thống như hoa đạo, trà
đạo, ... của Nhật cũng rất ảnh hưởng ở
cuộc ngoài. Liên hệ thực tiễn để giáo
dục HS ý thức gìn giữ bản sắc dân tộc,
hịa nhập khơng hịa tan trong thời đại
tồn cầu hóa. Bản sắc dân tộc chính là
giá trị của mỗi quốc gia.


+ Chính trị có phần khơng ổn định: Từ
1993 - 1996 có 5 lần thay đổi nội các.
Trận động đất 1995 gây thiệt hại lớn về
người và của. Vụ khủng bố bằng hơi
độc trong tàu điện ngầm của giáo phái
Aum (3/1995), nạn thất nghiệp tăng cao
làm cho người Nhật lo lắng...


<i><b>* Chính trị: Có phần khơng ổn định</b></i>


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp </b></i> <i><b>* Đối ngoại: </b></i>
- GV điểm qua các chính sách đối ngoại


của Nhật, tập trung vào chính sách của
Nhật đối với châu Á - Thái Bình


Dương: tính đến 1995, xuất khẩu của
Nhật vào khu vực này tăng liên tục
trong vòng 13 năm liền. Với các nước
ASEAN đầu tư trực tiếp của Nhật tăng
rất nhanh: năm 1990 tăng 7,8 lần so với
năm 1989 và đến năm 1995 tăng 11,2%


+ Tái khẳng định việc kéo dài vĩnh viễn
Hiệp ước an ninh Mĩ - Nhật.


+ Coi trọng quan hệ với phương Tây và
mở rộng đối ngoại với các đối tác khác
trên phạm vi toàn cầu.


+ Với khu vực châu Á - Thái Bình
Dương, quan hệ với các nước Nics và
ASEAn tiếp tục gia tăng với tốc độ
ngày càng mạnh.


Viện trợ ODA của Nhật giành cho châu
Á năm 1998 là 2,8 tỉ USD (chiếm 50%
tổng viện trợ ODA trên tồn thế giới),
trong đó, tổng số vốn ODA dành cho Việt
Nam là 103,2 tỉ Yên tương đương 733,26
triệu USD. Vai trị, vị trí của Nhật càng
lớn trên trường quốc tế về kinh tế và
chính trị. Quan hệ Việt Nam - Nhật Bản
ngày càng chuyển biến tích cực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

+ Sự phát triển của Nhật từ 1952- 1973. Nguyên nhân sự phát triển.


+ Chính sách đối ngoại của Nhật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>Chương V</b>



<b>QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 - 2000) </b>


<b>Ngày soạn : 21.9.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 11, 12 </b>


<b>Tiết dạy : 11, 12 </b>



<b>Bài dạy : Bài 9</b>



<b>QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KỲ </b>


<b>CHIẾN TRANH LẠNH </b>



<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>


<b>1. Về kiến thức: Giúp HS: </b>


- Nắm vững những nét chính của quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tình hình chung và các xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh.
<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Nhận rõ mặc dù hịa bình thế giới được duy trì nhưng trong tình trạng Chiến
tranh lạnh.


- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, nhân dân ta phải tiến hành 2 cuộc kháng
chiến lâu dài chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ góp phần to lớn vào cuộc đấu tranh
vì hịa bình thế giới, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.



<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Rèn kĩ năng phân tích các sự kiện và khái quát tổng hợp các vấn đề lớn.
<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>


- Bản đồ thế giới và một số tranh ảnh, tư liệu liên quan.
<b>III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC: </b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ : </b>
Câu hỏi:


1. Sự phát triển kinh tế của Nhật Bản 1952 - 1973. Nguyên nhân dẫn đến sự
phát triển đó?


2. Khái quát chính sách đối ngoại của Nhật sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, cục diện thế giới lâm vào tình trạng
Chiến tranh lạnh giữa 2 siêu cường Mĩ và Liên Xơ, thậm chí có lúc đẩy nhân loại đứng
bên bờ vực của cuộc chiến tranh thế giới mới. Chiến tranh lạnh đã trở thành nhân tố
chủ yếu chi phối các quan hệ quốc tế trong những thập niên cuối của thế kỉ XX. Để
hiểu rõ quan hệ quốc tế trong và sau thời kì Chiến tranh lạnh diễn biến như thế nào
chúng ta cùng học bài mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cá nhân</b></i>


<i>- GV nêu câu hỏi: Em hãy nhắc lại khái niệm</i>
<i>Đông Âu và Tây Âu? </i>



<b>I. Mâu thuẫn Đông - Tây và</b>
<b>sự khởi đầu của Chiến tranh</b>
<b>lạnh. </b>


- HS dựa vào kiến thức đã học trả lời.


- GV nhận xét, bổ sung: khái niệm Đông Tây ở
đây gồm cả 2 nghĩa: về địa lý và về chính trị.
Nghĩa bao hàm hơn cả là nghĩa chính trị, muốn
nói đến 2 phe TBCN và XHCN do Liên Xơ và
Mĩ đứng đầu.


- Sau Chiến tranh thế giới thứ
hai, quan hệ Đồng minh trong
chiến tranh đã chuyển thành
mâu thuẫn đối đầu giữa 2 khối
Đông- Tây.


- GV nhắc lại quan hệ Đồng minh giữa 3 nước
Liên Xô, Anh, Mĩ trong chiến tranh chống phát
xít. GV có thể khai thác bức ảnh chụp 3 nhà lãnh
đạo cấp cao ở Hội nghị Ianta, họ đã từng đứng
trong phe Đồng minh chống phát xít và lại cùng
nhau ngồi đàm phán, bàn về vấn đề chấm dứt
chiến tranh. Nhưng từ sau Chiến tranh thế giới
thứ hai kết thúc, quan hệ Đồng minh trong chiến
tranh đã thay đổi nhanh chóng chuyển sang quan
hệ đối đầu giữa 2 khối Đơng - Tây (người ta
khơng cịn thấy 3 nhà lãnh đạo cấp cao 3 nước
Liên Xô, Anh, Mĩ ngồi đàm phán) chụp chung


những bức ảnh thân thiện nữa.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV đặt câu hỏi vậy mâu thuẫn nội bộ phe Đồng
minh bắt nguồn từ đâu, từ phía nào?


- Mâu thuẫn này bắt đầu từ
tham vọng và âm mưu bá chủ
thế giới của Mĩ.


- HS chú ý theo dõi SGK tìm ra những nguồn gốc
của mâu thuẫn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i>- GV đặt tiếp câu hỏi: Để thực hiện mưu đồ chống</i>
<i>Liên Xơ của mình, Mĩ đã có những hành động</i>
<i>gì? Liên Xơ đối phó ra sao và hậu quả của nó</i>
<i>đưa lại là gì? </i>


- HS theo dõi SGK trả lời


- GV nhận xét, bổ sung và chốt ý:


+ Trước hết tháng 3/1947, Mĩ đã công bố học
thuyết của Tổng thống Tờruman: Trong bài diễn
văn đọc trước quốc hội Mĩ của Tờruman có
đoạn: “Rumani, Balan, Bungari, Hunggari vừa
mới bị “cộng sản thơn tính”, “chủ nghĩa cộng
sản đang đe dọa thế giới tự do” và “Nga - Xô
đang bành trướng ở châu Âu” vì vậy Mĩ phải


đứng ra “đảm nhiệm sứ mạng lãnh đạo thế giới
tự do”, phải “giúp đỡ” cho các dân tộc trên thế
giới chống lại sự đe dọa của chủ nghĩa cộng sản,
chống lại sự bành trướng của nước Nga” giúp đỡ
họ bằng một thế giới tự do, giúp đỡ họ bằng mọi
cách kinh tế và quân sự.


+ Năm 1947: Học thuyết
Tờruman được cơng bố chính
thức khởi đầu chính sách
chống Liên Xô, khởi đầu
Chiến tranh lạnh.


 Tạo sự đối lập về mục tiêu
chiến lược giữa Liên Xô và
Mĩ.


 Rõ ràng, Học thuyết Tờruman là sự khởi đầu
cho chính sách chống Liên Xơ, khởi đầu tình
trạng Chiến tranh lạnh.


+ Để xây dựng một liên minh chống Liên Xô,
tháng 6/1947, Mĩ đã cho ra đời kế hoạch Mácsan
với khoản viện trợ 17 tỉ USD cho các nước Tây
Âu, giúp các nước này phục hồi nền kinh tế bị
tàn phá bởi chiến tranh. Thông qua kế hoạch
này, Mĩ đã tập hợp được các nước Tây Âu vào
liên minh chống Liên Xơ và Đơng Âu. Các nước
Tây Âu vì lệ thuộc Mĩ về kinh tế nên đã thống
nhất với Mĩ trong chính sách chung là chống


Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu,
trở thành Đồng minh của Mĩ.


- Tháng 6/1947, Mĩ thực hiện
kế hoạch Mácsan phục hưng
các nước tư bản chủ nghĩa ở
Tây Âu.


- Tháng 01/1949, Liên Xô và
Đông Âu đã thành lập Hội
đồng tương trợ về kinh tế, tạo
sự phân chia đối lập về kinh
tế, chính trị ở châu Âu.


 Kế hoạch Mácsan trước hết đã tạo ra sự phân
chia đối lập về kinh tế, chính trị giữa các nước
Tây Âu và Đông Âu.


+ Để liên kết cùng phát triển kinh tế, Liên Xô và
các nước Đông Âu đã thành lập Hội đồng tương
trợ kinh tế (1/1949)  một ranh giới phân chia
về kinh tế, chính trị ở châu Âu được xác lập.
+ Năm 1949, Mĩ đã thành lập Tổ chức quân sự


Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) bao gồm
Mĩ và 11 nước phương Tây: Anh, Pháp, Canada,


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

Ý, Bỉ, Hà Lan, Lucxambua, Đan Mạch, Na Uy,
Aixlen, Bồ Đào Nha. Năm 1952 thêm Hi Lạp,
Thổ Nhĩ Kì. Năm 1955 thêm Đức, năm 1982


thêm Tây Ban Nha.


Liên Xơ và Đơng Âu thành lập
khối Vácxava để phịng thủ.


Đây là liên minh quân sự lớn nhất của các nước
tư bản Phương tây do Mĩ cầm đầu nhằm chống
Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.


 Cục diện 2 phe được xác lập
Chiến tranh lạnh bao trùm thế
giới.


+ Để đối phó, tháng 5/1955 Liên Xô và các nước
Đông Âu đã thành lập Tổ chức Hiệp ước
Vacxava, một liên minh chính trị, qn sự mang
tính chất phịng thủ của các nước XHCN châu Âu.
 Cục diện 2 phe thực sự đã được xác lập ở châu


Âu, Chiến tranh lạnh bao trùm thế giới.
<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV hỏi: Chiến tranh lạnh là gì?
- HS suy nghĩ, trả lời


- Khái niệm: Chiến tranh lạnh là
tình trạng đối đầu căng thẳng,
cuộc chạy đua vũ trang giữa
hai phe đế quốc chủ nghĩa và
xã hội chủ nghĩa mà đứng đầu


là hai nước Mĩ và Liên Xô.
- GV chốt ý và giải thích: Chiến tranh lạnh là một


thuật ngữ do Barút, tác giả kế hoạch nguyên tử
lực của Mĩ ở Liên hợp quốc đặt ra xuất hiện đầu
tiên trên báo chí Mĩ ngày 26/7/1947. Đó là cuộc
“chiến tranh khơng nổ súng”, nhưng ln gây ra
tình trạng căng thẳng trên thế giới. Mĩ và đồng
minh đã thi hành một loạt các biện pháp như
chạy đua vũ trang, tăng cường ngân sách quốc
phòng, lập các liên minh quân sự để ngăn chặn
rồi tiêu diệt các nước xã hội chủ nghĩa ... theo
đuổi chính sách ngoại giao trên thế mạnh, tăng
cường sức ép kinh tế, đẩy mạnh các hoạt động
phá hoại ngầm, nhằm chống lại các nước xã hội
chủ nghĩa thực hiện đối đầu với Liên Xô và các
nước xã hội chủ nghĩa. Như vậy Chiến tranh
lạnh diễn ra trên hầu hết các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, quận sự, văn hóa, tư tưởng. Ngoại trừ
xung đột trực tiếp bằng quân sự, Chiến tranh
lạnh làm cho tình hình thế giới ln căng thẳng;
bên miện hố của chiến tranh.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i> <b>II. Sự đối đầu Đông -Tây và</b>
- GV: Tuy không xảy ra chiến tranh thế giới song


trong gần nửa thế kỉ Chiến tranh lạnh, thế giới
ln trong tình trạng căng thẳng. Mâu thuẫn đối
đầu giữa hai phe được biểu hiện ra bằng những
cuộc chiến tranh cục bộ quyết liệt.



<b>các cuộc chiến tranh cục bộ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

- GV yêu cầu HS theo dõi SGK kết hợp với sự
hiểu biết của bản thân về chiến tranh chống
Pháp của nhân dân Đông Dương để trả lời câu
hỏi.


<i>+ Chiến tranh Đông Dương diễn ra và kết thúc</i>
<i>khi nào? </i>


<i><b>Đông Dương của thực dân</b></i>
<i><b>Pháp(1945-1954) </b></i>


- Từ 1946 nhân dân 3 nước
Đông Dương đã phải tiến hành
cuộc kháng chiến chống Pháp
quay lại xâm lược.


<i>+ Tại sao chiến tranh Đông Dương lại phản ánh</i>
<i>mâu thuẫn giữa hai phe, chịu sự tác động của</i>
<i>hai phe? </i>


- Chiến tranh Đông Dương
ngày càng chịu tác động của 2
phe.


- GV nhận xét, bổ sung, kết luận, minh họa thêm: - Từ 1949 Việt Nam có điều
kiện liên lạc, nhận được sự
giúp đỡ của Liên Xô, Trung


Quốc, Đông Âu.


+ 1950, Mĩ can thiệp ngày càng
sâu vào cuộc chiến tranh của
Pháp ở Đông Dương.


+ 1954, Hiệp định Giơnevơ được
kí kết. Hiệp định đã kết thúc
cuộc chiến tranh của Pháp ở
Đông Dương, đồng thời cũng
phản ánh rõ nét cuộc đấu tranh
gay gắt giữa 2 phe.


+ Từ 1949 cách mạng Trung Quốc thành công tạo
điều kiện để ta mở rộng đường liên lạc quốc tế
với phe các nước xã hội chủ nghĩa. Năm 1950,
các nước Trung Quốc, Liên Xô, Đông Âu lần
lượt công nhận, đặt ngoại giao với ta, ủng hộ về
tinh thần, giúp đỡ phần nào về vật chất đối với
cuộc kháng chiến của nhân dân Đông Dương.
+ Cũng từ 1950, Mĩ đã can thiệp ngày càng sâu
vào cuộc chiến tranh của Pháp ở Đông Dương,
viện trợ của Mĩ chiếm tỉ lệ ngày càng cao trong
chi phí quân sự ở Đông Dương: (năm 1953
chiếm hơn 70%)


+ Cuộc đấu tranh trên bàn đàm phán ở Hội nghị
Giơnevơ phản ánh mâu thuẫn gay gắt giữa hai
phe. (GV minh họa bằng thành phần tham gia
Hội nghị, lập trường các bên, thái độ của Pháp,


Mĩ, diễn biến Hội nghị).


- HS theo dõi, nắm kiến thức
<i><b>* Hoạt động 1: Cá nhân</b></i>


<i><b>- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được: </b></i>


<i><b>2. Cuộc chiến tranh Triều</b></i>
<i><b>Tiên (1950 - 1953) </b></i>


+ Sự chia cắt bán đảo Triền Tiên.


+ Chiến tranh Triều Tiên và sự đụng đầu trực tiếp
giữa hai phe TBCN và XHCN do Mĩ và Liên Xô
đứng đầu.


- HS theo dõi SGK nắm được kiến thức cơ bản.
<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp </b></i>


- GV mở rộng: Chiến tranh Triều Tiên thực sự là
cuộc chiến tranh cục bộ giữa một bên là quân đội
Mĩ và các nước Đồng minh của Mĩ, quân đội
Nam Triều Tiên với bên kia là Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Triều Tiên, quân chí nguyện của Trung
Quốc với sự hậu thuẫn mọi mặt của Liên Xô (nổ
ra ngày 25/6/1950)


- Năm 1948, bán đảo Triều Tiên
bị chia cắt làm 2 miền (2
nước):



</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Từ vĩ tuyến 38 trở về phía
Nam là nước Đại Hàn Dân
quốc (Hàn Quốc) Mĩ bảo trợ.
Sử dụng ngọn cờ Liên hợp quốc Mĩ đã lôi kéo


được 15 nước Đồng Minh vào cuộc chiến


+ Sau 3 tháng chiến tranh, ngày 13/9/1950 quân
đội Bắc Triều Tiên đã vượt qua vĩ tuyến 38
chiếm 95% đất đai, 97% dân số Nam Triều Tiên.
Ngày 15/9/1959, dưới danh nghĩa quân đội Liên
hợp quốc, quân Mĩ đã đổ bộ vào nhân Xuyên
(Tây Sêun) sau đó tiến quân đánh Bắc Triều
Tiên đến tận sông Áp Lục giáp biên giới Trung
Quốc.


- 1950 - 1953 Chiến tranh khốc
liệt đã diễn ra giữa 2 miền.
+ Miền Bắc được sự bảo trợ của


Liên Xô và sự chi viện của
Trung Quốc.


+ Miền Nam có Mĩ giúp sức.


+ Ngày 25/10/1950, Trung Quốc đã phái quân chí
nguyện sang “kháng Mĩ, viện Triều”, quân đội
Triều - Trung đã đẩy lùi quân Mĩ khỏi Bắc vĩ
tuyến 38, sau đó chiến sự tiếp diễn ở khu vực này.



 Chiến tranh Triều Tiên trở
thành cuộc đụng đầu trực tiếp
giữa 2 phe Xô - Mĩ.


+ Sau 3 năm chiến tranh, cả 2 phía đều tổn thất
nặng nề. Ngày 27/7/1953 tại Hội nghị quân sự ở
Bàn Môn Điếm (Triều Tiên, gần vĩ tuyến 38), các
bên đã ký Hiệp định đình chiến, lấy vĩ tuyến cũ:
38 làm ranh giới quân sự, quy định tù binh của hai
bên được tự do lựa chọn nơi cư trú sau khi được
trao đổi. Kết cục: quân Mĩ thiệt mạng 24.119
người, các nước tham chiến trong cái gọi là “quân
đội liên hợp quốc” là 94.000 người. Số thương
vong của Nam Bắc Triều Tiên hàng triệu người.
 Rõ ràng chiến tranh Triều Tiên là sản phẩm của


Chiến tranh lạnh, là sự đụng đầu trực tiếp của
quân đội 2 phe Xô - Mĩ.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK kết hợp với
những hiểu biết của mình về cuộc kháng chiến
chống Mĩ của dân tộc để trả lời câu hỏi:


<i><b>3. Cuộc chiến tranh xâm lược</b></i>
<i><b>Việt Nam của đế quốc Mĩ</b></i>
<i><b>(1954 - 1975) </b></i>



+ Cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt
Nam bắt đầu - kết thúc khi nào?


+ Trong cuộc chiến tranh này, mâu thuẫn, sự đối
đầu 2 phe được thể hiện như thế nào?


+ Mĩ tiến hành chiến tranh như thế nào, thất bại ra
sao?


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp </b></i>


- GV mở rộng : Tại chiến trường Việt Nam, Mĩ
lần lượt thực hiện các hình thức chiến tranh xâm
lược trong chiến lược quân sự “phản ứng linh
hoạt”. Với chiến lược này, Mĩ hy vọng không


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

chỉ đánh bại cuộc kháng chiến của nhân dân
Việt Nam mà còn đẩy lùi phong trào giải phóng
dân tộc và làm suy yếu phe xã hội chủ nghĩa. Mĩ
đã huy động vào đây mọi phương tiện, kỹ thuật,
vũ khí hiện đại mà Mĩ có được (trừ vũ khí
nguyên tử). Lực lượng vật chất khổng lồ, lực
lượng quân đội tinh nhuệ được huy động cho
cuộc chiến.


trọng điểm của chiến lược
toàn cầu của Mĩ. Mĩ đã đặt
vào đây những tham vọng lớn,
huy động mọi lực lượng và
phương tiện chiến tranh có


được (trừ vũ khí hạt nhân).


+ Các nước XHCN: Trung Quốc, Liên Xô đã giúp
đỡ nhân dân Việt Nam: khối lượng vật chất lớn
bao gồm vũ khí, đạn dược, quân trang, quân
dụng góp phần đáng kể vào thắng lợi của cuộc
kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta.


+ Nhìn vào thực tế đó nhiều người có ý kiến rằng
chiến tranh Việt Nam là một cuộc đụng đầu lịch
sử, mang tính thời đại hay gọi là cuộc chiến
tranh ủy nhiệm.


<i>+ Kết quả: Mĩ đã thất bại trong mọi chiến lược và</i>
cuối cùng chịu thất bại hoàn toàn. “Chiến tranh Việt
Nam” đã làm tiêu tan những kinh nghiệm thắng trận
của Mĩ trong Chiến tranh thế giới thứ hai.


- Nhân dân Việt Nam được sự
giúp đỡ của Liên Xô, Trung
Quốc, các nước XHCN khác đã
đánh bại các chiến lược của Mĩ,
buộc Mĩ kí Hiệp định Pari 1973
rút quân về nước và 1975 giành
thắng lợi hồn tồn.


Chiến tranh Đơng Dương trở
thành chiến tranh cục bộ lớn
nhất, kéo dài nhất, phản ánh
mâu thuẫn 2 phe.



 Tóm lại, trong thời kì Chiến tranh lạnh hầu như
mọi cuộc đấu tranh xung đột ở các nơi trên thế
giới đều liên quan đến sự đối đầu giữa 2 cực Xô
- Mĩ.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i>


- GV đặt vấn đề: Vì nhiều lí do khác nhau mà từ
đầu thập kỉ 70, mâu thuẫn xung đột Đông - Tây
bớt đi phần căng thẳng, dần nhường chỗ cho một
xu hướng mới, xu hướng hịa hỗn Đơng - Tây.


<b>III. Xu thế hịa hỗn Đơng </b>
<b>-Tây và Chiến tranh lạnh</b>
<b>chấm dứt. </b>


- Đầu thập kỉ 70, xu hướng hịa
hỗn Đơng - Tây đã xuất hiện
- HS tập trung theo dõi vào vấn đề chính.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những biểu hiện
của sự hịa hỗn Đơng - Tây chứng tỏ mâu thuẫn
Đông - Tây bớt căng thẳng.


- HS theo dõi SGK để trả lời câu hỏi.


- Biểu hiện:



+ ngày 9/11/1972 Đông Đức
-Tây Đức đã kí Hiệp định về
những cơ sở quan hệ 2 nước.
- GV bổ sung phần kiến thức cơ bản:


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp </b></i>
- GV có thể bổ sung


+ Năm 1972, Liên Xơ - Mĩ kí
Hiệp ước cắt giảm vũ khi
chiến lược.


+ Nước Đức vốn được coi là tâm điểm của mâu
thuẫn Đông - Tây. Ngày 9/11/1972, 2 nước Đức
đã kí Hiệp định tại Bon về những cơ sở của quan
hệ giữa Đông Đức và Tây Đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Nội dung: 2 bên tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, thiết lập quan hệ láng giềng trên cơ sở
bình đẳng và giải quyết vấn đề tranh chấp hồn
tồn bằng biện pháp hịa bình  Sự cải thiện
quan hệ 2 nước Đức làm tình hình châu Âu bớt
căng thẳng.


+ Từ đầu những năm 70, hai siêu
cường Xô - Mĩ đã tiến hành
những cuộc gặp gỡ cấp cao.
+ Tháng 12/1989, tại cuộc gặp



gỡ cấp cao giữa Liên Xô, Mĩ
hai bên đã tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh.


+ Việc 33 nước châu Âu cùng nhau kí kết Hiệp
ước an ninh và hợp tác chứng tỏ 2 phe đang xóa
mờ dần giành giới phân chia


+ Đầu những năm 70, quan hệ Xô - Mĩ được cải
thiện, đưa đến 2 bên tuyên bố chấm dứt Chiến
tranh lạnh, chấm dứt tình trạng đối đầu, cuộc
chạy đua vũ trang giữa 2 bên.


- Nguyên nhân Chiến tranh lạnh
chấm dứt.


+ Chiến tranh lạnh đã làm suy
giảm thế mạnh của Liên Xô - Mĩ.
+ Tây Âu và Nhật Bản vươn lên


trở thành đối thủ đàng gờm,
thách thức Mĩ.


+ Liên Xô ngày càng lâm vào
khủng hoảng trì trệ.


<i><b>* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân </b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Nguyên nhân nào khiến Mĩ và</i>
<i>Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.</i>


- HS theo dõi SGK suy nghĩ trả lời


- GV nhận xét, chốt ý, kết hợp phân tích các
nguyên nhân.


<i><b>* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân </b></i>
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK


<b>IV. Thế giới sau Chiến tranh</b>
<b>lạnh</b>


- GV nhấn mạnh minh họa thêm một số nội dung như:
+ Sự xói mịi và đi đến sụp đổ của trật tự hai cực


Ianta


+ Phạm vi ảnh hưởng của Mĩ bị thu hẹp, biểu hiện


Từ 1989 - 1991 chế độ XHCN
đã tan rã và sụp đổ ở các nước
Đông Âu và Liên Xô  các
liên minh kinh tế, quân sự của
các nước XHCN giải thể.
+ Liên Xô tan vỡ - hệ thống thế


giới của CNXH khơng cịn tồn
tại. Trật tự 2 cực của 2 siêu
cường khơng cịn, Mĩ là cực
duy nhất còn lại.



+ Phạm vi ảnh hưởng của Liên
Xô đã bị mất, phạm vi ảnh
hưởng của Mĩ thu hẹp dần.
<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV đặt câu hỏi: Sau Chiến tranh lạnh thế giới
phát triển theo xu hướng nào?


- HS theo dõi SGK, trả lời.


- Xu thế phát triển của thế giới
ngày nay:


+ Trật tự thế giới đang hình
thành theo xu hướng “đa cực”
- GV có thể kết hợp phân tích và lấy dẫn chứng


minh họa để HS nắm chắc được các nội dung
chính.


+ Các quốc gia đều chỉnh chiến
lược phát triển, tập trung vào
phát triển kinh tế.


+ Mĩ khó vươn lên thế một cực và trật tự đang
hình thành sẽ là trật tự “đa cực”


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

nhưng khó thực hiện.
+ Thế giới chưa có một nền hịa bình thực sự,



chiến tranh, xung đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi (Ví
dụ: xung đột ở Catxmia (Ấn Độ), Paléxtin
-Itxaraen; Irắc...). Từ 1945 đến nay thế giới có
chừng 150 - 160 cuộc chiến tranh làm cho
khoảng 7,2 triệu người chết, tương đương với số
người chết trong Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Nền văn minh nhân loại tiếp tục bị tàn phá, bảo
tàng cổ Irắc bị phá hoại, cổ vật bị đánh cắp,
tượng Phật lớn nhất ở Ápganítan bị đập phá.


+ Hịa Bình thế giới được củng
cố, tuy nhiên nội chiến, xung
đột vẫn diễn ra ở nhiều nơi.
- Sang thế kỉ XXI, xu thế hịa


bình, hợp tác quốc tế là xu thế
chính trong quan hệ quốc tế.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng


bố, nhất là sự kiện 11/9/2001 đã
tác động mạnh đến tình hình
chính trị và quan hệ quốc tế.
- Sự xuất hiện chủ nghĩa khủng bố đã tác động


mạnh đến tình hình chính trị và quan hệ quốc tế.
(Ví dụ: Mĩ lấy lý do chống khủng bố đến tấn
công Irắc)


<b>4. Sơ kết bài học: </b>
<i>- Củng cố: </i>



+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay quan hệ quốc tế có nhiều biến động
phức tạp chia ra các giai đoạn:


+ Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70: mâu thuẫn Đông - Tây
gay gắt Chiến tranh lạnh căng thẳng, chiến tranh cục bộ diễn ra ở nhiều nơi.


- Khúc dạo đầu Chiến tranh lạnh:
+ Học thuyết Tơruman


+ Kế hoạch Mácsan
+ Khối NATO


- Biểu hiện bằng 3 cuộc chiến tranh cục bộ ác liệt.
+ Chiến tranh Đông Dương lần 1( 1945 - 1954)
+ Chiến tranh Đông Dương lần 2 (1954 - 1975)
+ Chiến tranh Triều Tiên


+ Từ năm 1991 đến nay: thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh với 4 xu thế phát triển.
<i>- Dặn dò: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<b>Chương VI </b>



<b>CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ </b>


<b>VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA </b>



<b>Ngày soạn : 25.9.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 13 </b>


<b>Tiết dạy : 13 </b>




<b>Bài dạy : Bài 10</b>



<b>CÁCH MẠNG KHOA HỌC - CƠNG NGHỆ </b>



<b>VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA NỬA SAU THẾ KỈ XX</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>


<b>1. Về kiến thức: Giúp HS: </b>


- Nắm được nguồn gốc, đặc điểm và những thành tựu chủ yếu của cách mạng
khoa học - cơng nghệ thời kì sau Chiến tranh thế giới thứ hai.


- Như một hệ quả tất yếu của cách mạng khoa học - công nghệ, xu thế tồn cầu
hóa đã diễn ra mạnh mẽ trong những năm cuối thế kỉ XX.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Cảm phục ý chí vươn lên khơng ngừng và sự phát triển khơng có giới hạn của
trí tuệ con người đã tạo nên nhiều thành tựu kì diệu, nhằm phục vụ cuộc sống ngày
càng đòi hỏi chất lượng cao của con người.


- Từ đó, nhận thức: Tuổi trẻ Việt Nam ngày nay phải cố gắng học tập và rèn
luyện, có ý trí và hồi bão vươn lên để trở thành những con người được đào tạo có chất
lượng; đáp ứng những u cầu của cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.


<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Rèn kỹ năng phân tích, liên hệ, so sánh.
<b>II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>



- Tranh ảnh, tư liệu về thành tựu của cách mạng khoa học công nghệ.
<b>III. TỔ CHỨC TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC: </b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ : </b>


Câu hỏi: Những biến đổi của tình hình thế giới sau Chiến tranh lạnh?
<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b>3. Tổ chức các hoạt động dạy - học: </b>


<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cá nhân </b></i>


- GV thuyết trình: Cho đến nay loài người đã trải
qua 2 cuộc cách mạng trong lĩnh vực khoa học
-kỹ thuật.


<b>I. Cuộc cách mạng khoa học </b>
<b>-công nghệ</b>


<i><b>1. Nguồn gốc và đặc điểm : </b></i>
+ Cách mạng công nghiệp ở thế kỉ XVIII và XIX


(Cách mạng khoa học kỹ thuật lần 1)


+ Cách mạng khoa học - công nghệ bắt đầu từ
những năm 40 của thế kỉ XX (cách mạng khoa
học - kỹ thuật lần 2)



Cuộc cách mạng khoa học
-kỹ thuật ngày nay bắt nguồn
từ những năm 40 của thế kỷ
XX.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân </b></i>


<i>- GV đặt câu hỏi: Xuất phát từ nhu cầu đòi hỏi</i>
<i>nào mà con người cần phát minh khoa học - kỹ</i>
<i>thuật (trong khi ở thời kì đồ đá con người vẫn</i>
<i>sống và tiến hóa được)? </i>


<i>* Nguồn gốc: Xuất phát từ đòi</i>
hỏi của cuộc sống, của sản
xuất, nhằm đáp ứng nhu cầu
về vật chất và tinh thần ngày
càng cao của con người.
- HS suy nghĩ, liên hệ thực tiễn trả lời


- GV nhận xét, bổ sung lấy ví dụ minh họa.
+ Nhu cầu cuộc sống con người ngày càng cao.


Trước kia người ta chỉ cần ăn no, mặc ấm. Ngày
nay nhu cầu của con người cao hơn: ăn ngon,
mặc đẹp, được sống tiện nghi, được thỏa mãn
những nhu cầu tinh thần  đòi hỏi con người
phải sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, phát minh, sáng
chế, phát triển sản xuất.


+ Dân số bùng nổ, tài nguyên thiên nhiên vơi cạn


dần  con người cần tìm ra những vật liệu mới
để thay thế.


+ Trong chiến tranh, các bên tham chiến đều muốn
thắng trận  tìm cách tạo ra những vũ khí mới,
những phương tiện thơng tin liên lạc, giao thông
vận tải nhanh, hiện đại, tạo ra yếu tố bất ngờ.


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp </b></i> <i>* Đặc điểm </i>
- GV trình bày về đặc điểm của cuộc cách mạng


khoa học - công nghệ lần hai.


+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học - kỹ
thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp, mọi phát minh kỹ thuật đều
bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học, khoa học gắn
liền với kỹ thuật, khoa học đi trước mở đường
cho kỹ thuật, đến lượt mình kỹ thuật lại mở
đường cho sản xuất. Như vậy, khoa học đã tham
gia trực tiếp vào sản xuất và trở thành nguồn gốc
chính của những tiến bộ kỹ thuật và cơng nghệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

(Ví dụ: Trước đây, khi khoa học chưa phát triển
người ta tập trung nghiên cứu tìm ra những lý
thuyết, nguyên lý, quy luật, định luật. Có những
nguyên lý được phát minh rất lâu sau mới được
ứng dụng vào thực tiễn để từ đó có sáng tạo về
kỹ thuật. Ví dụ, nguyên lý chụp ảnh hàng mấy
trăm năm sau mới được vận dụng để nghiên cứu


ra máy chụp ảnh. Còn ngày nay nghiên cứu khoa
học gắn với đòi hỏi của thực tiễn đời sống và
sản xuất. Thành tựu khoa học được ứng dụng
ngay vào thực tiễn, mọi phát minh kỹ thuật đều
bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học).


+ GV trình bày 2 giai đoạn phát triển của cách
mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ hai. Giải thích
rõ khái niệm khoa học - kỹ thuật và công nghệ
(xem phần tài liệu tham khảo sách GV).


- Hai giai đoạn phát triển
:...Khái niệm CMKH-CN


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i> <i><b>2. Những thành tựu tiêu biểu </b></i>
- GV trình bày: cuộc cách mạng khoa học - kỹ


thuật hiện đại đạt được những thành tựu kì diệu
trên mọi lĩnh vực.


- Đạt được những thành tựu kì
diệu trên mọi lĩnh vực.


- Lĩnh vực khoa học cơ bản, có
những bước tiến nhảy vọt:
<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân, cả lớp</b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những thành tựu
<i><b>trên các lĩnh vực. </b></i>



+ Tháng 3/1997, tạo ra cừu Đơli
bằng phương pháp sinh sản vơ
tính.


+ Khoa học cơ bản: có nghiên cứu nào?


+ Khoa học công nghệ : có những phát minh,
sáng chế gì?


+ Tháng 4/2003, giải mã được
bản đồ gien người.


- Lĩnh vực công nghệ:
- HS theo dõi, nắm được những thành tựu khoa


học - cơng nghệ.


+ Tìm ra nguồn năng lượng
mới: Mặt trời, nguyên tử.
- GV và HS đàm thoại về những thành tựu khoa


học - kỹ thuật, qua đó giúp HS cảm nhận được
những khả năng kỳ diệu của con người, sức sáng
tạo và sự phát triển khơng có giới hạn của trí tuệ
con người, đã tạo ra những điều kỳ diệu, phi
thường, ngoài sứ tưởng tượng của chúng ta:


+ Chế tạo ra những vật liệu mới
như chất Pôlyme.



+ Sản xuất ra những công cụ
mới như: máy tính, máy tự
động, hệ thống tự động.
+ Công nghệ sinh học có bước


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

+ Vật liệu mới do con người chế tạo có những
thuộc tính mà các vật liệu trong tự nhiên khơng
có: siêu c, siêu bền, siêu dẫn, có thể cách âm,
cách nhiệt, chống nóng có thể dùng chế tạo bất
cứ một loại sản phẩm nào mà con người muốn
kể cả vỏ máy bay, vỏ tàu vũ trụ, chịu một lực ma
sát cực mạnh trong không gian mà không bốc
cháy.


+ Phát minh ra những phương
tiện thông tin liên lạc và giao
thông vận tải siêu nhanh, hiện
đại như: Cáp quang, máy bay
siêu âm, tàu siêu tốc ...


+ Chuyến bay đầu tiên của loài người lên Mặt
Trăng: Từ thời cổ đại con người đã mơ ước
khám phá vũ trụ. Tháng 7/1969, phi thuyền
Apôllô 11 của Mĩ đã đưa phi hành gia Neil
Armstrong cùng Buzz Andrin và Michacollins
lên Mặt Trăng.


+ Chinh phục vũ trụ : đưa người
lên Mặt Trăng



Apơllơ được phóng đi từ mũi Canaveral phloria
vào ngày 17/7/1969 và đến quỹ đạo của Mặt
Trăng vào ngày 20/7, Armstrong đã trở thành
người đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng và phát
biểu của ơng đã trở thành câu nói nổi tiếng của
thế kỷ XX: “Đây là một bước nhỏ của con
người, nhưng là một bước tiến vĩ đại của nhân
loại”. Ông cùng với đội bay đã thu nhặt những
mẩu đất đá và kim loại từ Mặt Trăng. Chính
những vật thể này đã tạo điều kiện cho những
nhà khoa học có những phán đốn chính xác về
vệ tinh tự nhiên, duy nhất của trái đất này. Tàu
Apôllô đáp xuống trái đất ngày 24/7 ở biển Thái
Bình Dương, cách Haoai khoảng 1.300km về
phía Đơng Nam. Sau đó, đoàn phi hành gia đã
mất nhiều tháng để xuất hiện trước cơng luận
trình bày về chuyến bay của họ.


Tàu Apôllô là con tàu lần đầu tiên đưa người lên
Mặt Trăng và trở về an tồn. Con tàu đã mang
thơng điệp của người Mĩ cũng như của lồi
người lên Mặt Trăng: “Chúng tơi từ hành tinh
trái đất, lần đầu tiên đặt chân lên Mặt Trăng vào
tháng 7/1969 SCN, chúng tôi đến đấy với mong
muốn hịa bình cho tất cả nhân loại”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

nghệ gien, vi phạm quy luật tự nhiên. Nhiều
người còn lớn tiếng cho rằng đó là hành vi vơ
đạo đức, vi phạm đạo lí.



+ Truyền hình qua vệ tính: các phương tiện thơng
tin liên lạc nhanh, hiện đại, giúp con người xích
lại gần nhau, dù cách nhau nửa vịng trái đất họ
vẫn có thể nhìn thấy và nói chuyện với nhau.
Trong khi đó mấy chục năm trước người ta chỉ
biết tin của nhau qua những lá thư.


<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>


<i>- GV phát vấn: Em có suy nghĩ gì về những thành</i>
<i>tựu mà con người đạt được trong nửa thế kỷ qua?</i>
+ Trong vòng nửa thế kỉ, con người đã tiến những


bước nhảy vọt chưa từng thấy trong lịch sử tiến
hóa của lồi người.


+ Con người có khả năng rất lớn, có thể làm được
tất cả những gì mình muốn (kể cả việc lên cung
trăng)


+ GV liên hệ, giáo dục tinh thần học tập, ý thức
vươn lên cho sinh hoạt, tuổi trẻ, học rộng, tài
cao, phải có mơ ước, hồi bão lớn, có trí lớn.


<i><b>* Hoạt động 4: Cả lớp </b></i> <i>* Tác động: </i>
- GV đặt câu hỏi: Những tác động tích cực và hạn


chế của cách mạng khoa học kỹ thuật.


- Tích cực:



+ Tăng năng suất lao động
- GV có thể tập trung phân tích làm rõ một số tác


động.


+ Nâng cao không ngừng mức
sống, chất lượng cuộc sống
của con người.


+ Đưa ra những đòi hỏi phải
thay đổi về cơ cấu dân cư, chất
lượng nguồn nhân lực, chất
lượng giáo dục.


+ Cách mạng khoa học - kỹ thuật làm cho năng
suất lao động tăng rất nhanh, tạo ra một khối
lượng sản phẩm khổng lồ đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng ngày càng cao của con người.


+ Mức sống và chất lượng cuộc sống của con
người ngày càng được nâng cao, ngày càng tiện
nghi hơn nhờ những thành tựu khoa học - kỹ
<i>thuật (GV có thể so sánh chất lượng cuộc sống</i>
<i>của người dân Việt Nam với chất lượng cuộc</i>
<i>sống của người dân của các trong khối EU,</i>
<i>nước Mĩ, Nhật Bản, Hàn Quốc ... để thấy được</i>
<i>Việt Nam còn phải cố gắng nhiều, phấn đấu</i>
<i>nhiều để nâng cao đời sống nhân dân) </i>



+ Nền kinh tế - văn hóa - giáo
dục thế giới có sự giao lưu
quốc tế hóa ngày càng cao.
- Hạn chế: Gây ra những hậu


quả mà con người chưa khắc
phục được.


+ Tai nạn lao động, tai nạn giao
thông.


+ Vũ khí hủy diệt
+ Cách mạng khoa học - kỹ thuật lần hai phát


triển với tốc độ nhanh như vũ bão và đạt những
thành tựu hiện đại. Vì vậy, địi hỏi phải tăng
cường chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

giáo dục để bắt nhịp với trình độ khoa học kỹ
thuật hiện đại.


- GV phân tích để HS thấy được hạn chế của cách
mạng khoa học - kỹ thuật.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV: Một trong những tác động của cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật là làm xuất hiện xu
hướng toàn cầu hóa, quốc tế hóa. Xu hướng này
xuất hiện từ sau những năm 80 đặc biệt là từ sau


Chiến tranh lạnh.


<b>II. Xu thế toàn cầu hóa và</b>
<b>ảnh hưởng của nó</b>


- Từ đầu những năm 80, đặc
biệt là từ sau Chiến tranh lạnh
xu thế tồn cầu hóa đã xuất
hiện.


- GV đặt câu hỏi: Vậy tồn cầu hóa là gì? (Trước hết
u cầu HS lấy ví dụ về những vấn đề tồn cầu?)
- HS dựa vào hiểu biết của mình để trả lời: ô


nhiễm môi trường, bệnh AIDS, cúm gia cầm ...
là những vấn đề chung của nhân loại, những vấn
đề đó động chạm tới tất cả các quốc gia, dân tộc
không kể giàu, nghèo, lớn, nhỏ ... là những vấn
đề nếu khơng giải quyết thì sẽ gây ra nguy cơ đe
dọa tương lai loài người.


- GV: Vậy tồn cầu hóa là sự gia tăng những vấn
đề tồn cầu; là quá trình tăng lên mạnh mẽ các
mối liên hệ ảnh hưởng tác động lẫn nhau của tất
cả các khu vực, các quốc gia, các dân tộc trên
thế giới.


- Khái niệm: Tồn cầu hóa là q
trình tăng lên mạnh mẽ những
mối liên hệ, ảnh hưởng tác


động lẫn nhau, phụ thuộc lẫn
nhau của tất cả các khu vực, các
quốc gia, các dân tộc trên thế
giới.


- GV có thể giải thích thêm: Có rất nhiều vấn đề
tồn cầu song bản chất của tồn cầu hóa là tồn
cầu hóa về kinh tế. Những vấn đề toàn cầu về
kinh tế chi phối hoặc làm nảy sinh những vấn đề
toàn cầu khác.Tiêu chí rõ rệt nhất của tồn cầu
hóa là sự tồn tại của một số Cơng ty xun quốc
gia. (Ví dụ: Cơng ty Cơca Cơla là một điển hình
của tồn cầu hóa, vận hành ở 155 nước trên tồn
cầu, kiểm sốt 44


% nhu cầu giải khát tồn cầu, thế lực mạnh, vượt
trên cả nhiều quốc gia, dân tộc…)


<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân </b></i> <i>- Biểu hiện:(4) </i>
- HS theo dõi SGK những biểu hiện của tồn cầu


hóa về kinh tế, nắm được những biểu hiện cơ
bản của toàn cầu hóa kinh tế.


- GV vừa phân tích như phần chữ nhỏ SGK, vừa
lấy ví dụ minh họa cho xu thế tồn cầu hóa.


+ Sự phát triển nhanh chóng
của thương mại quốc tế.
+ Sự phát triển to lớn của các



</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

+ Sự sát nhập hợp nhất của
cơng ty thành những tập đồn
khổng lồ


+ Sự ra đời của các tổ chức liên
kết kinh tế, thương mại, tài
chính quốc tế và khu vực.
<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp </b></i> <i>- Tích cực: </i>


- GV trình bày kết hợp với giảng bài, phân tích,
giúp HS nắm được mặt tích cực và hạn chế của
xu hướng tồn cầu hóa.


- HS theo dõi, tiếp thu kiến thức.


+ Mang lại sự tăng trưởng kinh
tế cao.


+ Đặt ra các yêu cầu phải cải
cách sâu rộng để nâng cao
cạnh tranh và hiệu quả của nền
kinh tế.


<i>- Hạn chế: </i>


+ Khoét sâu thêm sự bất công
xã hội và hố ngăn cách giàu
nghèo càng lớn.



+ Làm mọi hoạt động và đời sống
con người kém an toàn hơn.
+ Nguy cơ đánh mất bản sắc


dân tộc và độc lập chủ quyền
quốc gia.


 Toàn cầu hóa là xu thế tất
yêu không thể đảo ngược, vừa
là cơ hội vừa là thách thức đối
với mỗi quốc gia, dân tộc.
<b>4. Sơ kết bài học: </b>


<i>- Củng cố: Thành tựu và tác động của cách mạng khoa học công nghệ. </i>
<i>- Dặn dò: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<b>Ngày soạn : 25.9.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 14 </b>


<b>Tiết dạy : 14 </b>



<b>Bài dạy : Bài 11</b>



<b>TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI</b>


<b> TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 2000 </b>



<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>


<b>1. Về kiến thức: Giúp HS: </b>



- Củng cố kiến thức đã học từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến 2000.
- Phân kì lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến nay.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Ý thức bảo vệ nền hịa bình, ổn định, hợp tác phát triển trên thế giới.
<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Rèn luyện phương pháp tư duy lơgic, phân tích, tổng hợp khái quát các sự
kiện, các vấn đề quan trọng diễn ra trên thế giới.


<b>II. THIẾT BỊ DẠY HỌC: </b>
- Bản đồ thế giới.


<b>III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC: </b>


<b>Hoạt động của GV - HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i>


GV đặt câu hỏi: Phần Lịch sử thế giới 1945
-2000 chúng ta đã học qua nhiều chương bài đề
cập đến nội dung cơ bản nào?


<b>I.Những nội dung chủ yếu của</b>
<b>lịch sử thế giới từ sau năm</b>
<b>1945 </b>


- GV gợi ý: Có một loạt bài nói về trật tự thế giới,
phong trào giải phóng dân tộc, các nước tư bản
chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa, quan hệ quốc tế, cách


mạng khoa học - kỹ thuật.


- HS suy nghĩ trả lời


- GV đặt câu hỏi: Trật tự thế giới mới sau chiến
tranh sau được xác lập như thế nào, là trật tự gì?
(Tên gọi), nhắc lại khái niệm trật tự hai cực Ianta.


1. Trật tự thế giới mới đã được
xác lập - dựa trên sự thỏa thuận
tại Ianta. Phạm vi ảnh hưởng
chủ yếu thuộc về 2 nước Liên
Xô - Mĩ (do Liên Xô - Mĩ đứng
đầu mỗi cực) gọi là 2 cực Ianta.
<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân </b></i> 2. Chủ nghĩa xã hội


- GV: Gợi lại vai trị của Liên Xơ trong những thập
niên Chiến tranh lạnh:


+ Trụ cột trong phe XHCN


+ Cường quốc thứ 2 thế giới (sau Mĩ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

+ Thành trì của hịa bình thế giới. chủ nghĩa)


- Trong nhiều thập niên với lực
lượng hùng hậu về kinh tế,
chính trị, quân sự là nhân tố
quyết định với chiều hướng
phát triển của thế giới.



- Từ 1973, chủ nghĩa xã hội lâm
vào khủng hoảng dẫn tới sụp đổ
1991.


<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>


<i>- GV đặt vấn đề: Nếu nghe ai đó nói rằng: Sự lựa</i>
<i>chọn con đường xã hội chủ nghĩa của Việt Nam</i>
<i>là sai lầm và hiện nay vẫn đi theo chủ nghĩa xã</i>
<i>hội là khơng hợp lý, em có suy nghĩ gì? </i>


- Hiện nay: Một số nước vẫn
kiên định con đường XHCN:
Trung Quốc, Việt Nam, Triều
Tiên, Cuba.


- GV cần định hướng nhận thức đúng đắn cho HS:
Lênin nói “Cuối cùng loài người vấn đi tới
CNXH”, “khơng có phương thức sản xuất nào
vừa ra đời đã đứng vững mà phải trải qua những
bước thăng trầm”. Thực tế Trung Quốc xã hội chủ
nghĩa vẫn là một nước có vị trí quan trọng, kinh tế
tăng trưởng cao nhất thế giới. Ở Liên Xô, Đông
Âu sụp đổ là sự sụp đổ của một mơ hình chủ
nghĩa xã hội chưa khoa học.


<i><b>* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân </b></i>


GV nêu câu hỏi: Sau chiến tranh phong trào giải


phóng dân tộc phát triển như thế nào?


- Dùng phiếu học tập để HS củng cố kiến thức phần
này.


- HS hoàn thiện phiếu học tập, tổng hợp lại các
mốc thời gian quan trọng.


3. Sau chiến tranh phong tràogiải
phóng dân tộc phát triển mạnh
mẽ ở khắp Á, Phi, Mĩ Latinh
làm sụp đổ hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa thực dân, làm
thay đổi căn bản bộ mặt thế
giới. .


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

4. Mĩ: vươn lên trở thành nước tư
bản giàu mạnh nhất, đứng đầu
phe tư bản chủ nghĩa. - Tây Âu
- Nhật Bản: sau khi kết thúc
chiến tranh đã vươn lên mạnh
mẽ, nhờ tự điều chỉnh trong
những thời điểm quan trọng.
<i>- GV hỏi: Nhìn một cách tổng thể sau chiến tranh</i>


<i>các nước tư bản phát triển như thếnào? </i>


- Liên hệ: để HS thấy được sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản, tiềm lực kinh tế, đời sống nhân dân
được nâng cao, văn minh, hiện đại đồng thời cho


HS thấy những mặt trái của chủ nghĩa tư bản: Bản
chất bóc lột, tệ nạn xã hội, bất cơng bằng xã hội,
thất nghiệp. Phong trào đấu tranh của công nhân.
Nhờ đấu tranh của lồi người vì tiến bộ xã hội
(phong trào công nhân) mà chủ nghĩa tư bản ngày
càng hoàn thiện  Biết đâu cuối cùng những
nước tư bản lại xây dựng chủ nghĩa xã hội (mơ
<i>hình Thụy Điển - Phần Lannào? . </i>


<i><b>* Hoạt động 6: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV hỏi: Xu hướng chính trong quan hệ quốc tế
sau chiến tranh thế giới II là gì?


.


5. Sau chiến tranh xu hướng chủ
yếu trong quan hệ quốc tế là
mâu thuẫn đối đầu gay gắt kéo
dài giữa 2 phe do Liên Xô - Mĩ
đứng đầu. 1989-CT lạnh chấm
dứt, nhưng vẫn còn…


<i><b>* Hoạt động 7: Cá nhân</b></i>


GV nêu câu hỏi: Cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật lần 2 khởi đầu từ đâu? Em đánh giá gì về
thành tựu đạt được của loài người ?


- HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời



6.Cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật lần 2 khởi đầu ở Mĩ, lan
nhanh ra thế giới và đạt được
thành tựu kì diệu, đưa con
người tiến những bước dài
trong lịch sử.Xu thế tồn cầu
hố là 1 kết quả…


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i> <i><b>II.Xu thế phát triển của thế giới</b></i>
<i><b>sau chiến tranh lạnh </b></i>


- GV nêu một số câu hỏi và giao các nhiệm vụ cho
HS


- Từ 1991, trật tự hai cực Ianta sụp
đổ thế giới xuất hiện nhiều hiện
tượng và xu thế mới.


+ Nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế là gì? 1.Các nước điều chỉnh chiến lựơc
phát triển lấy kinh tế làm trọnh
điểm


+ Quan hệ quốc tế ra sao? Xu hướng chủ yếu?
Quan hệ giữa các nước lớn?


+ Ngược chiều với xu thế chung của thế giới là hịa
bình ổn định, hợp tác phát triển là những hiện
tượng gì?



2. Các nước điều chỉnh quan hệ
theo hướng đối thoại, thỏa hiệp,
tránh xung đột trực tiếp.


3.Ở nhiều nơi nội chiến, xung
đột, khủng bố vẫn diễn ra gây
nhiều tác hại, báo hiệu nguy cơ
mới với thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

4. Xu thế tồn cầu hóa diễn ra
mạnh mẽ có ảnh hưởng to lớn
đến nhiều quốc gia, dân tộc, các
quốc gia, dân tộc đứng trước
những thời cơ và thách thức to
lớn.


- GV gợi ý để HS chọn những sự kiện theo những
nội dung cơ bản của lịch sử thế giới hiện đại. (Ví
dụ: Trong phong trào giải phóng dân tộc có những
sự kiện cơ bản nào có ảnh hưởng, tác động lớn tới
khu vực, thế giới).


- HS hoạt động theo hướng dẫn của GV.


<b>Thời gian</b>

<b>Sự kiện chính</b>



<b>4. Sơ kết bài học: </b>


<i>- Củng cố: 6 nội dung cơ bản của lịch sử thế giới 1945 đến nay. </i>



<i>* Bài tập: Sự phân chia giai đoạn sau phù hợp với sự phát triển của nước nào,</i>
khu vực nào?


1. 1945 - 1973, 1973 - 1991, 1991 - 2000


2. 1945 - 1950, 1950 - 1973, 1973 - 1991, 1991 - 2000
3. 1945 - 1952, 1952 - 1973, 1973 - 1991, 1991 - 2000/
* Bài tập : Điền vào mốc thời gian, sự kiện lịch sử đúng:
-08/8/1967 ... 1948 ...
-2/12/1975 ... 4/1994 ...
-7/01/1979 ... 1978...
-26/01/1950 ... 1/10/1949 ...
-1/01/1959 ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(97)</span><div class='page_container' data-page=97>

<b>Phần Hai </b>



<b>LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 2000</b>



<b>Chương I </b>



<b>VIỆT NAM TỪ 1919 ĐẾN 1930 </b>


<b>Ngày soạn : 28.9.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 16,17 </b>


<b>Tiết dạy : 16,17 </b>



<b>Bài dạy : Bài 12</b>



<b>PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM </b>


<b>TỪ 1919 ĐẾN 1925 </b>




<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: </b>
<b>1. Về kiến thức: </b>


- Hiểu được những thay đổi của tình hình thế giới sau chiến tranh, chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp và sự chuyển biến về giai cấp xã hội ở Việt Nam.


- Phong trào dân tộc dân chủ (1919 - 1925)
<b>2. Về tư tưởng: </b>


Bồi dưỡng về tinh thần yêu nước, ý thức phản kháng dân tộc do sự xâm lược và
thống trị của các đế quốc.


<b>3. Về kỹ năng: </b>


Xác định được nội dung cơ bản, biết cách phân tích đánh giá các sự kiện lịch sử
trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.


<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>


- Tập bản đồ và tranh ảnh về các khu công nghiệp, hầm mỏ, đồn điền, đường
giao thông, đô thị trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp.


- Chân dung một số nhà yêu nước cách mạng tiêu biểu, bảng thống kê các cuộc
bãi công của công nhân.


<b>III. TỔ CHỨC TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC: </b>
<b>1. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất nhưng thay đổi của tình hình thế giới và tác


động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp đã tạo ra những
chuyển biến mới về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục ở Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(98)</span><div class='page_container' data-page=98>

<b>2. Tổ chức các hoạt động dạy - học: </b>


<b>Hoạt động của GV - HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV: giúp HS nắm đước khái niệm phong trào dân
tộc dân chủ: là phong trào đấu tranh nhằm thực hiện
hai nhiệm vụ, chống đế quốc giành độc lập dân tộc
(nhiệm vụ dân tộc), đánh phong kiến giành quyền
tự do dân chủ (nhiệm vụ dân chủ). Phong trào dân
tộc dân chủ ở Việt Nam 1919 - 1925 có những bước
phát triển mới so với thời kì trước. Sở dĩ có những
bước phát triển mới đó là do những thay đổi của
tình hình thế giới và trong nước, vì vậy trước khi
tìm hiểu về phát triển dân tộc dân chủ 1919 - 1925
chúng ta sẽ tìm hiểu phần I.


<b>I. Những chuyển biến mới về</b>
<b>kinh tế, chính trị, văn hóa, xã</b>
<b>hội ở Việt Nam sau Chiến</b>
<b>tranh thế giới thứ nhất. </b>


<i><b>1. Chính sách khai thác thuộc</b></i>
<i><b>địa lần thứ hai của thực dân</b></i>
<i><b>Pháp. </b></i>


- GV dẫn dắt để tạo sự chú ý đối với học sinh: Sau


Chiến tranh thế giới thứ nhất Việt Nam có nhiều
biến đổi, do tác động của cuộc khai thác lần hai
thực dân Pháp.


- GV phát vấn : Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
của Pháp diễn ra khi nào? Đặc điểm?


- HS nhớ lại kiến thức đã học ở lớp 11 để trả lời.
- GV nhắc lại: Cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất


của Pháp bắt đầu từ khi Pháp bình định xong Việt
Nam (dập tắt phong trào Cần Vương) 1897 đến
Chiến tranh thế giới thứ nhất. Đặc điểm chủ yếu là
vơ vét, cướp bóc xây dựng cơ sở vật chất để khai
thác lâu dài, chủ yếu đầu tư lớn để khai thác triệt để
lâu dài. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp đẩy
mạnh khai thác thuộc địa, được gọi là cuộc khai
thác lần thứ hai.


- HS nghe tiếp thu những kiến thức GV cung cấp.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân </b></i> <i>* Hoàn cảnh lịch sử: </i>
- GV đặt vấn đề: Vậy cuộc khai thác thuộc địa sau


chiên tranh của Pháp diễn ra trong hoàn cảnh nào?
GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được hoàn
cảnh của cuộc khai thác lần thứ hai của thực dân
Pháp.


- Sau Chiến tranh thế giới thứ


nhất, trật tự Vecxai - Oasinhtơn
được thiết lập có lợi cho các
nước thắng trận trong đó có
Pháp.


- HS theo dõi SGK nắm được hoàn cảnh lịch sử của
cuộc khai thác


- Tuy nhiên, sau chiến tranh ở
Pháp bị thiệt hại nặng nền.
- GV gọi một HS trình bày những kiến thức vừa nắm


được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(99)</span><div class='page_container' data-page=99>

- Năm 1917, Cách mạng tháng
Mười Nga thành công, quốc tế
cộng sản ra đời có tác động
mạnh đến cách mạng Việt Nam
 Trong bối cảnh đó Pháp tiến
hành cuộc khai thác lần hai ở
Đông Dương


- Thời gian: Từ sau Chiến tranh
thế giới thứ nhất đến trước khủng
hoảng kinh tế 1929 - 1933.
- Mục đích:


+ Pháp bước ra khỏi chiến tranh với tư thế của một
nước thắng trận nên giành được nhiều quyền lợi
trong hệ thống Vecxai - Oasinhtơn. Pháp giữ


nguyên được hệ thống thuộc địa cũ của mình, lấy
lại được 2 tỉnh Andát và Loren từ tay Đức.


+ Nước Pháp bị phát xít Đức tấn cơng hai lần, cùng
với việc tham chiến làm cho Pháp thiệt hại nặng nề
về người và của: 1,4 triệu người chết, mất gần 20 tỉ
phrăng, công nghiệp, nông nghiệp đều sa sút, đồng
phrăng mất giá  Pháp tìm cách bù đắp


+ Trong giai đoạn cuối của chiến tranh một sự kiện
có ý nghĩa lịch sử trọng đại đã xảy ra, đó là Cách
mạng Tháng Mười Nga 1917. Đây không phải là sự
kiện chỉ có tác động mạnh đến cách mạng Việt
Nam nói riêng và thế giới nói chung, mà cịn là sự
kiện có ảnh hưởng đến nước Pháp. Trước đây, Pháp
vốn được mệnh danh là đế quốc cho vay nặng lãi,
chủ yếu cho Nga và Phổ vây. Cách mạng Nga thành
cơng, Nga hồng bị lật đổ Pháp mất trắng khoản
cho Nga vay. Từ địa vị chủ nợ Pháp trở thành con
nợ: năm 1918 nợ 170 tỉ Phrăng, năm 1920 nợ 200 tỉ
Phrăng  địa vị của Pháp bị suy giảm  cần tìm
cách khơi phục lại địa vị trên trường quốc tế.


+ Bù đắp thiệt hại sau chiến
tranh


+ Khôi phục lại địa vị trong thế
giới tư bản.


Trong bối cảnh lịch sử đó, Pháp đã thực hiện cuộc


khai thác thuộc địa lần II ở Đông Dương.


<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>


<i>- GV phát vấn: Xuất phát từ bối cảnh lịch sử thế giới</i>
<i>và nước Pháp sau chiến tranh các em cho biết</i>
<i>Pháp thực hiện cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai</i>
<i>ở Đông Dương nhằm mục đích gì? </i>


* Hoạt động 4: Cá nhân <i>* Chính sách khai thác kinh tế: </i>
- Trong cuộc khai thác lần này


Pháp tăng cường dầu tư với tốc
độ nhanh, quy mô lớn: vốn đầu
tư tăng (1924 - 1929) lên 4 tỉ
Phrăng.


- Trong nông nghiệp: thu hút vốn
nhiều nhất chủ yếu đầu tư vào
đồn điền cao su.


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được những
chính sách khai thác kinh tế của thực dân Pháp trên
các lĩnh vực:


</div>
<span class='text_page_counter'>(100)</span><div class='page_container' data-page=100>

+ Để nhanh chóng bù đắp thiệt hại do chiến tranh
gây ra, Pháp đã tăng cường đầu tư vốn lớn vào
Đông Dương khai thác trên mọi lĩnh vực: năm 1924
vốn đầu tư 248,9 triệu Phrăng đến năm 1929 lên
đến 4 tỉ Phrăng tăng 6 lần 20 năm trước chiến tranh.



- Trong công nghiệp: coi trọng
việc khai thác mở (mỏ than),
ngoài ra mở mang một số
ngành chế biến: muối, xay xát,
dệt...


+ Trong công nghiệp: Pháp đầu tư chủ yếu vào đồn
điền cao su, khi đó thị trường thế giới đang tiêu thụ
mạnh vì những ngành sản xuất ô tô, máy bay bắt
đầu phát triển. Song Việt Nam chủ yếu xuất khẩu
cao su thơ. Cịn những thứ hàng từ cao su lại phải
nhập với giá cắt cổ. Nhiều công ty cao su ra đời như
công ty Misơlanh, Đất Đỏ, Trồng cây nhiệt đới...
Diện tích trồng cao su năm 1918 là 15.000 ha đến
năm 1930 lên đến 120.000 ha.


- Thương nghiệp: có bước phát
triển mới, nhưng do Pháp nắm
độc quyền nhất là ngoại thương
- Giao thông vận tải: được phát
triển, đô thị mở rộng, dân cư
đông hơn.


+ Trong công nghiệp: Pháp đầu tư chủ yếu vào khai
thác mỏ than, vì than cũng là nguyên liệu mà thị
trường thế giới đang tiêu thụ mạnh. Ngoài ra, Pháp
còn đầu tư vào một số ngành công nghiệp nhẹ,
không mở mang những ngành công nghiệp nặng
như: hóa chất, luyện kim, cơ khí ...



- Pháp còn tăng thuế để tăng
ngân sách Đông Dương. Ngân
hàng Đông Dương nắm trọn
quyền chỉ huy kinh tế Đông
Dương, phát hành giấy bạc và
cho vay lãi.


+ Ngoại thương: do Pháp nắm độc quyền, hàng hóa
Pháp nhập vào Việt Nam tăng từ 37% lên 62%,
Pháp đánh thuế nặng hàng của Trung Quốc Nhật
Bản nhập vào Việt Nam.


+ Mở rộng mạng lưới giao thông, phục vụ cho khai
thác và mục đích quân sự (GV khai thác bức ảnh
cây cầu Long Biên trong SGK: Cầu do Pháp xây
dựng dưới thời tồn quyền Pơn Đume, do một kiến
trúc sư người Anh thiết kế, ngày nay vẫn đứng đó
minh chứng cho thời kỳ thống trị của Pháp trên đất
nước ta)


- HS tiếp thu những chính sách khai thác về kinh tế
của thực dân Pháp trong cuộc khai thác thuộc địa
lần hai.


<i><b>* Hoạt động 5: Thảo luận nhóm nhỏ </b></i> <i>* Nhận xét</i>
<i>- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về chính sách khai</i>


<i>thác thuộc địa lần hai của thực dân Pháp? </i>



- Pháp hạn chế phát triển công
nghiệp nặng.


- GV gợi ý: Tại sao Pháp chỉ tập trung vào một số
ngành? Mà không mở mang công nghiệp nặng?
- HS suy nghĩ thảo luận trả lời.


- GV nhận xét, kết luận.


- Những chính sách chỉ nhằm
khai thác, bóc lột, phục vụ cho
lợi ích tư bản Pháp (chính sách
thực dân)  Kìm hãm sự phát
triển kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(101)</span><div class='page_container' data-page=101>

- GV thuyết trình những chính sách về chính trị, văn
hóa, giáo dục của Pháp cơ bản vẫn như cũ xong
được thực hiện ráo riết, triệt để hơn nhằm phục vụ
tốt cho công việc khai thác kinh tế.


<i><b>giáo dục của thực dân Pháp</b></i>
<i>- Chính trị: </i>


+ Tăng cường chính sách cai
trị.


<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS tự đọc trong SGK



- GV dẫn dắt: Những chính sách khai thác của thực
dân Pháp có tác động đến Việt Nam như thế nào?
Tạo ra những biến đổi ra sao?


+ Đưa thêm người Việt vào cơng
sở.


- Văn hóa giáo dục.


+ Hệ thống giáo dục được mở
rộng hơn gồm tiểu học, trung
học, cao đẳng, đại học.


+ Sách báo được xuất bản ngày
càng nhiều, nhất là những sách
báo cổ vũ cho tư Pháp - Việt đề
huề.


+ Văn hóa phương Tây du nhập
mạnh vào Việt Nam, phát triển đan
xen với văn hóa truyền thống.
<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i>


<i>- GV phát vấn: chính sách khai thác thuộc địa của</i>
<i>Pháp đã làm cho kinh tế ở Việt Nam có biến đổi gì?</i>


<i><b>3. Những chuyển biến mới về</b></i>
<i><b>kinh tế và giai cấp xã hội ở</b></i>
<i><b>Việt Nam</b></i>



<i>* Kinh tế: </i>
- HS suy nghĩ, trả lời


- GV nhận xét, chốt ý:


+ Kinh tế của Pháp ở Đơng Dương có bước phát
triển mới: quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được
du nhập vào Việt Nam ở một chừng mực nhất định:
Các khu công nghiệp, hầm mỏ, nhà máy, đô thị
mọc lên ngày càng nhiều song chỉ mang lại lợi ích
cho tư bản Pháp khơng đáp ứng được nhu cầu của
nhân dân Việt Nam.


- Sự đầu tư vốn và các nhân tố
kỹ thuật làm kinh tế của Pháp ở
Đơng Dương có bước phát
triển mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(102)</span><div class='page_container' data-page=102>

+ Kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối: chỉ
những ngành phục vụ lợi ích của Pháp như trồng
cao su, khai thác than phát triển, hồn tồn khơng
có bóng dáng của công nghiệp nặng. Sự chuyển
biến chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn lại
vẫn phổ biến trong tình trạng lạc hậu, nghèo nàn.
Kinh tế Đơng Dương vẫn bị cột chặt vào kinh tế
Pháp và Đông Dương vẫn là thị trường độc chiếm
của Pháp .


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp </b></i>



- GV thuyết trình: Những chính sách khai thác của
thực dân Pháp tác động đến xã hội làm cho các giai
cấp trong xã hội Việt Nam có những chuyến biến
mới.


<i>* Xã hội: do tác động của chính</i>
sách khai thác thuộc địa, các
giai cấp ở Việt Nam có những
chuyển biến mới.


- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được các giai cấp cũ trong xã hội như: nông dân,
địa chủ tiếp tục có sự biến đổi khác trước chiến
tranh. Các giai cấp mới như công nhân, tư sản, tiểu
tư sản ra đời và có biến chuyển sâu sắc.


- Giai cấp địa chủ: tiếp tục phân
hóa một bộ phận trung, tiểu,
địa chủ tham gia phong trào
dân tộc, dân chủ.


- HS theo dõi SGK về sự phân hóa các giai cấp.
- GV có thể dùng phương pháp so sánh tình hình giai


cấp ở đầu thế kỉ XX (sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất) với tình hình giai cấp trước chiến tranh để HS
thấy rõ sự chuyển biến các giai cấp trong xã hội
Việt Nam.


- Giai cấp nông dân bị đế quốc


phong kiến tước đoạt ruộng
đất, bị bần cùng hóa nên căm
thù đế quốc, phong kiến, là lực
lượng cách mạng to lớn.


+ Nông dân: Thời trước chiến tranh vốn là giai cấp
cực khổ trong xã hội, bị địa chủ phong kiến bóc lột.
Sau chiến tranh, giai cấp nơng dân là đối tượng bị
đế quốc, phong kiến bóc lột, tước đoạt nặng nền
nhất, bị bần cùng hóa cao độ. Đa số nơng dân trở
thành tá điền, một số ít nhận được việc làm ở các
hầm mỏ, đồn điền của thực dân. Họ căm thù đế
quốc, phong kiến đến tận xương tủy (mối thâm
thù). Vì vậy họ sẵn sàng nổi dậy chống đế quốc,
phong kiến trở thành lực lượng đông đảo, hăng hái,
cách mạng nhất.


- Tiểu tư sản: số lượng tăng
nhanh, có tinh thần chống đế
quốc và tay sai là đội ngũ trí
thức nhạy bén với thời cuộc,
hăng hái đấu tranh.


- Tư sản dân tộc là giai cấp có
khuynh hướng dân tộc dân chủ.


+ Địa chủ phong kiến: trước chiến tranh phần lớn đã
rời bỏ cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, chỉ cịn một
bộ phận nhỏ cịn có tinh thần dân tộc tiếp tục đấu
tranh vũ trang. Sau chiến tranh, nói chung đã đầu


hàng thực dân Pháp phản bội quyền lợi dân tộc, được
thực dân Pháp dung dưỡng làm tay sai và trở thành
chỗ dựa của thực dân Pháp. Sau chiến tranh giai cấp


</div>
<span class='text_page_counter'>(103)</span><div class='page_container' data-page=103>

địa chủ đông lên và thế lực càng mạnh, phân hóa làm
2 bộ phận.


sản bản xứ), có quan hệ gắn bó
với nơng dân, có truyền thống
yêu nước, sớm chịu ảnh hưởng
của trào lưu cách mạng vô sản.
 Đa số địa chủ có quyền lợi gắn bó với đế quốc, là


tay sai đắc lực cho thực dân Pháp, số này là đối
tượng là cách mạng cần phải đánh đổ.


 Vươn lên thành giai cấp lãnh
đạo cách mạng theo khuynh
hướng tiến bộ của thời đại.
 Một số ít địa chủ vừa và nhỏ có tinh thần dân tộc,


có khả năng tham gia ủng hộ cách mạng khi có điều
kiện.


+ Tư sản dân tộc: trước chiến tranh chưa là một giai
cấp. Trong chiến tranh, tranh thủ lúc thực dân Pháp
bị thu hút vào chiến tranh, buông lỏng các thuộc
địa, tư sản Việt Nam nhanh chóng vươn lên trở
thành giai cấp và bước lên vũ đài chính trị. Tuy đã
trở thành một giai cấp song do giai cấp tư sản Việt


Nam ra đời trong hoàn cảnh xã hội thuộc địa nửa
phong kiến nên bị tư bản Pháp và Hoa kiều chèn ép,
vốn liếng nhỏ bé nên thế lực kinh tế yếu, phát triển
chậm chạp. Phân hóa thành hai bộ phận: tư sản mại
bản quyền lợi gắn với đế quốc, là đối tượng cách
mạng cần đánh đổ; tư bản dân tộc có tinh thần dân
tộc, dân chủ nhưng thái độ không kiên định.


+ Tiểu tư sản: sau chiến tranh, do sự phát triển các
ngành kinh tế, thực dân Pháp mở rộng các cơ quan
hành chính, văn hóa, giáo dục nên đội ngũ tiểu tư
sản tăng nhanh. Họ là đội ngũ trí thức nhạy bén với
thời cuộc, dễ tiếp thu những tư tưởng tiến bộ, là lực
lượng quan trọng của cách mạng, một bộ phận tiểu
tư sản sau này trở thành những chiến sĩ trung kiên,
truyền bá chủ nghĩa Mác vào Việt Nam.


+ Công nhân: ra đời từ trước chiến tranh nhưng số
lượng ít. Sau chiến tranh phát triển nhanh về số
lượng, chất lượng. Ngoài đặc điểm chung cách
mạng thế giới, công nhân Việt Nam còn có đặc
điểm riêng .. Vì vậy với những phẩm chất đó, họ
hồn tồn có khả năng vươn lên nắm quyền lãnh
đạo cách mạng.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i>


<i>- GV phát vấn : Hãy cho biết những hiểu biết của em</i>
<i>về nhân vật Phan Bôi Châu </i>



<b>II. Phong trào dân tộc, dân</b>
<b>chủ ở Việt Nam 1919 – 1925</b>
- HS nhớ lại kiến thức cũ trả lời


</div>
<span class='text_page_counter'>(104)</span><div class='page_container' data-page=104>

Châu được đánh giá là một nhà văn hóa lớn, sáng
tác nhiều thơ văn yêu nước, đóng góp tích cực cho
sự phát triển của văn chương Việt Nam, là một nhà
hoạt động chính trị, hoạt động cách mạng sôi nổi,
nhiệt huyết. Trước khi Nguyễn Aïi Quốc xuất hiện,
Phan Bội Châu được đánh giá là “ngôi sao sáng
nhất trên bầu trời cách mạng Việt Nam”. Trước
chiến tranh hoạt động cách mạng của Phan Bội
Châu theo khuynh hướng dân chủ tư sản.


<i><b>Châu, Phan Châu Trinh và</b></i>
<i><b>một số người Việt Nam ở</b></i>
<i><b>nước ngoài.</b></i>


<i>* Phan Bội Châu: </i>


- GV đặt vấn đề: Sau chiến tranh Phan Bội Châu tiếp
tục cuộc đời hoạt động cách mạng như thế nào?
Quan điểm cách mạng của ơng có gì thay đổi? GV
u cầu HS theo dõi SGK để trả lời.


- HS theo dõi SGK và trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, chốt ý, tập trung làm rõ:


- Cách mạng tháng Mười Nga
làm thay đổi quan điểm cách


mạng của Phan Bội Châu  Từ
đó ơng chuyển sang nghiên
cứu, tìm hiểu cách mạng tháng
Mười.


+ Cách mạng tháng Mười như một luồng ánh sáng
làm thay đổi quan điểm cách mạng của Phan Bội
Châu. Ơng dần dần nghiêng về cách mạng thế giới,
tìm hiểu Cách mạng tháng Mười, viết bài ca ngợi
Lênin vĩ đại ... Ơng muốn thay đổi tổ chức và hình
thức đấu tranh thích hợp với biến chuyển mới của
đất nước và thời đại, từ bỏ quan điểm bạo động
theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Song chưa làm
được gì thì tháng 6/1925 ơng bị thực dân Pháp bắt
cóc ở Thượng Hải và đem về nước, rồi đưa ra xử ở
tòa Đề hình Hà Nội. Một phong trào đấu tranh địi
thả Phan Bội Châu bùng nổ rầm rộ trong cả nước.
Cuối cùng, thực dân Pháp phải tha bổng Phan Bội
Châu xong đưa về quản thúc tại Huế. Từ 1926 trở
đi, Phan Bội Châu bị cách li với thực tế đấu tranh
của dân tộc. Quãng đời hoạt động cách mạng sôi
nổi của ông chấm dứt, song ông vẫn cố gắng làm
một người tuyên truyền yêu nước bằng sáng tác văn
thơ. Ông mất ngày 29/10/1940 tại căn nhà tranh ở
dốc Bến Ngự (Huế).


- Tháng 6/1925, Phan Bội Châu
bị bắt (tại Trung Quốc) rồi bị
kết án và cuối cùng đứa về an
trí tại Huế.



<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp </b></i> <i>* Phan Châu Trinh</i>
- GV so sánh: Khác với Phan Bội Châu, Phan Châu


Trinh khơng có sự thay đổi về quan điểm cách
mạng về tổ chức, hình thức hoạt động. Song những
hoạt động của Phan Châu Trinh vẫn được nhân dân
hưởng ứng. Ngày 14/3/1926, ông từ trần. Lễ truy
điệu và đưa tang ông trở thành phong trào diễn ra


- Tiếp tục các hoạt động cách
mạng yêu nước tại Pháp.
- Năm 1925 về nước tiếp tục


</div>
<span class='text_page_counter'>(105)</span><div class='page_container' data-page=105>

khắp cả nước.


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp </b></i> <i>* Tại Trung Quốc </i>
- GV cung cấp kiến thức :


+ Tại Trung Quốc những người Việt Nam yêu nước
hoạt động chủ yếu ở Quảng Châu. Nhóm thanh
niên: Lê Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu, Nguyễn Công
Viễn thành lập ra một tổ chức của những người
Việt Nam yêu nước “Tâm Tâm xã”.


- Nhóm thanh niên yêu nước: Lê
Hồng Sơn, Hồ Tùng Mậu,
Nguyễn Công Viễn thành lập
Tâm Tâm xã.



+ Ngày 19/6/1924 Phạm Hồng Thái thực hiện vụ ám
sát Toàn quyền Meclanh ở khách sạn Victora (Sa
Diện - Tô giới của Pháp trên đất Trung Quốc). Vụ
ám sát không thành, Toàn quyền Meclanh bị
thương nhẹ. Bị truy đuổi, Phạm Hồng Thái chạy ra
bờ sông Châu Giang, đường cùng phải nhảy xuống
sông. Quả bom của anh tuy không giết được
Meclanh song có tiếng vang lớn có tác dụng thức
tỉnh lịng u nước của đồng bào, báo hiệu một thời
kì đấu tranh mới của dân tộc, “như chim én nhỏ báo
hiệu mùa xuân”.


- Ngày 19/6/1924, tiếng bom Sa
Diện của Phạm Hồng Thái gây
tiếng vang lớn.


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV cung cấp kiến thức: Trong Chiến tranh thế giới
thứ nhất, Pháp bị thu hút vào chiến tranh, buông
lỏng các thuộc địa, vì vậy tư sản Việt Nam có điều
kiện kinh doanh thuận lợi và nhanh chóng vươn lên.
Sau Chiến tranh, tư sản dân tộc muốn giành được vị
trí khá hơn trong nền kinh tế nhưng vấp phải sự
chèn ép của tư bản pháp và Hoa Kiều vì vậy họ đã
đứng lên đấu tranh.


<i><b>2. Hoạt động của tư sản, tiểu tư</b></i>
<i><b>sản và công nhân Việt Nam. </b></i>



<b>* Tư sản: </b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK phong trào đấu tranh
của tư sản dân tộc, tự tóm tắt vào vở các hoạt động
đấu tranh của tư sản dân tộc.


- Sau chiến tranh mở cuộc vận
động tẩy chay hàng ngoại dùng
hàng nội.


<i>- GV phát vấn: Em có nhận xét gì về mục tiêu đấu</i>
<i>tranh của tư sản, thái độ chính trị của họ? </i>


- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, kết luận:


- Năm 1923,tư sản đấu tranh
chống độc quyền cảng Sài Gòn
và xuất khẩu gạo ở Nam Kì của
tư bản Pháp.


+ Mục tiêu đấu tranh của tư sản chủ yếu là đòi quyền
lợi kinh tế


+ Thái độ chính trị khơng kiên định, khi được thực
dân Pháp nhượng bộ, họ sẵn sàng thỏa hiệp, ngừng
đấu tranh. Giai cấp tư sản Việt Nam không chủ
trương lật đổ nền thống trị của thực dân Pháp. Các
hoạt động của giai cấp tư sản chỉ mang tính chất cải
lương, phục vụ quyền lợi giai cấp. Vì vậy, khơng



</div>
<span class='text_page_counter'>(106)</span><div class='page_container' data-page=106>

được sự ủng hộ của quần chúng. Từ 1925 trở đi
phong trào của giai cấp tư sản xẹp hẳn xuống và bị
phong trào quần chúng vượt qua ...


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân </b></i>


- GV: Do cuộc khinh rẻ, lại là tầng lớp có trí thức,
nhận thức rõ thân phận của người dân thuộc địa vì
vậy họ đã đấu tranh rất sôi nổi.


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK diễn biến phong trào
đấu tranh của giai cấp tiểu tư sản tự tóm tắt vào vở.


<i>* Tiểu tư sản: hoạt động sôi nổi.</i>
- Thành lập tổ chức chính trị... Hoạt


động với nhiều hình thức phong
phú, sơi nổi: mít tinh, biểu tình,
bãi khóa ... lập nhà xuất bản tiến
bộ, ra sách báo tiến bộ.


<i>- GV phát vấn : Em nhận xét gì về phong trào đấu</i>
<i>tranh của tiểu tư sản? Mục tiêu, ý nghĩa? </i>


- HS suy nghĩ trả lời
- GV nhận xét, kết luận:


- Tiêu biểu nhất có cuộc đấu
tranh đòi thả Phan Bội Châu


(1925) và để tang Phan Châu
Trinh (1926)


+ Mục tiêu đấu tranh là đòi các quyền tự do, dân chủ.
+ Ý nghĩa: Những hoạt động sôi nổi của tiểu tư sản
đã khuấy động tinh thần yêu nước, cổ vũ đấu tranh.
Vì vậy, phong trào đấu tranh của tiểu tư sản mang
tính chất dân tộc, dân chủ rõ rệt thể hiện tinh thần
yêu nước, tinh thần dân tộc, góp phần truyền bá
những tư tưởng tiến bộ và cách mạng vào Việt Nam
<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK các cuộc đấu tranh
của công nhân.


* Công nhân: phong trào cơng
nhân cịn lẻ tẻ tự phát.


- HS theo dõi SGK, tóm tắt vào vở các hoạt động đấu
tranh của giai cấp công nhân.


<i>- GV phát vấn: Em hãy nhận xét về mục tiêu, mức</i>
<i>độ, tính chất phong trào đấu tranh của giai cấp</i>
<i>công nhân 1919 - 1925. </i>


- Công nhân Sài Gịn - Chợ Lớn
lập cơng hội (bí mật) do Tôn
Đức Thắng đứng đầu.


+ Mục tiêu chủ yếu của phong trào cơng nhân giai


đoạn này là địi những quyền lợi kinh tế như tăng
lương, giảm giờ làm ... Các phong trào nổ ra còn lẻ
tẻ, số lượng các cuộc đấu tranh cịn ít, khơng sơi nổi
và rầm rộ như phong trào đấu tranh của tư sản và
tiểu tư sản, chưa có tổ chức lãnh đạo và đường lối
đấu tranh  phong trào mang tính chất tự phát.


- Tháng 8/1925: phong trào đấu
tranh của cơng nhân xưởng
đóng tàu Ba Son  Đánh dấu
bước phát triển mới của phong
trào công nhân từ tự phát sang
tự giác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(107)</span><div class='page_container' data-page=107>

- GV đặt vấn đề: Trong các hoạt động yêu nước của
các trí sĩ u nước sau chiến tranh thì hoạt động của
Nguyễn Ái Quốc có ý nghĩa rất quan trọng với cách
mạng Việt Nam sau này. Rút kinh nghiệm từ sự thất
bại của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Ái
Quốc đã hướng hoạt động của mình theo những con
đường mới. Chúng ta cùng nhau tìm hiểu những hoạt
động của Người từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.


<i><b>3.Hoạt động của Nguyễn Ái</b></i>
<i><b>Quốc </b></i>


- GV yêu cầu HS trình bày đôi nét về Nguyễn Ái
Quốc: tên thật, ngày sinh, quê quán, thành phần
xuất thân, hoàn cảnh ra đi tìm đường cứu nước.
+ Nguyễn Ái Quốc hồi nhỏ tên là Nguyễn Sinh Cung lớn



lên được cha đổi tên là Nguyễn Tất Thành, sinh ngày
19/5/1890 tại làng Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An. Sinh
ra trong một gia đình trí thức yêu nước, lớn lên từ
một vùng quê có truyền thống đấu tranh quật khởi,
ngay từ sớm, Người đã có “chí đuổi thực dân Pháp,
giải phóng đồng bào”.


- Cảnh lầm than của đồng bào, sự thất bại của phong
trào đấu tranh chống Pháp (phong trào Cần Vương,
các cuộc vận động cách mạng của Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh) khiến Nguyễn Ái Quốc rất đau
lịng. Song Người đã khước từ khơng đi theo Phan
Bội Châu sang Nhật học tập. Theo Người “Phan
Bội Châu nhờ vào Nhật để đánh Pháp chẳng khắc
nào đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau”, “Phan
Châu Trinh dựa vào Pháp để đánh phong kiến
chẳng khác nào xin giặc rủ lịng thương”. Cuối
cùng, ý chí cứu nước, lịng u nước chân chính đã
thơi thúc Người ra đi tìm con đường cứu nước mới
- Ngày 5/6/1911, Nguyễn Ái Quốc rời cảng Nhà


Rồng ra đi tìm đường cứu nước trên con tàu
Laturow Tơrêvin.


<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân, cả lớp </b></i>


- GV: Tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK những hoạt
động của Nguyễn Ái Quốc và ý nghĩa của những
hoạt động đó.



- Cuối 1917, Nguyễn Ái Quốc
trở lại Pháp, ra nhập Đảng Xã
hội Pháp.


- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, có thể tóm
tắt vào vở.


- GV tập trung làm rõ thêm một số kiến thức:


</div>
<span class='text_page_counter'>(108)</span><div class='page_container' data-page=108>

+ Tiếng vang của bản Những yêu sách của nhân dân An
Nam: Tại Hội nghị Vecxai, Hội nghị của các cường
quốc đế quốc thắng trận trong Chiến tranh thế giới thứ
nhất, mà một người Việt Nam nhỏ bé đã tới Hội nghị
đưa bản yêu sách đòi quyền lợi cho dân tộc mình. Sự
kiện này gây tiếng vang lớn. Người Pháp gọi đó là quả
bom chính trị, khiến dư luận thế giới xơn xao, bàn tán
rầm rộ. Từ đó, chữ tên Nguyễn Ái Quốc có tiếng vang
lớn, người Việt Nam ở Pháp gặp nhau đều nói đến
Nguyễn Ái Quốc. Tên chữ Nguyễn Ái Quốc lần đầu
tiên dùng kí vào bản u sách có nghĩa là ơng Nguyễn
u nước.


- Tháng 7/1920, Người đọc Luận
cương Lênin về vấn đề dân tộc
và thuộc địa  Tìm thấy con
đường giành độc lập, tự do cho
dân tộc.


- Tháng 12/1920, dự Đại hội


Tua, tán thành quốc tế thứ III
và tham gia Đảng Cộng sản
Pháp, Nguyễn Ái Quốc trở
thành đảng viên cộng sản.


- Luận cương Lê nin đề cập đến vấn đề giải phóng
dân tộc ở thuộc địa: Nó có tác động mạnh mẽ tới
nhận thức và chuyển biến tư tưởng của Nguyễn Ái
Quốc. Người rất phấn khởi khi xác định đây là “Cái
cần thiết cho chúng ta, đây là con giải phóng chúng
ta”. Sự kiện này đánh dấu Nguyễn Ái Quốc đã tìm
thấy con đường giải phóng dân tộc. Từ đây,
Nguyễn Ái Quốc đã đứng vững trên lập trường chủ
nghĩa Mác Lênin: Người nói: “Bây giờ học thuyết
nhiều, chủ nghĩa nhiều, song học thuyết chân chính
cách mạnh nhất vẫn là chủ nghĩa Mác - Lênin.


- Năm 1921, thành lập hội Liên
hiệp các thuộc địa ở Pari, ra
báo Người cùng khổ làm cơ
quan ngôn luận của Hội. Viết
bài cho các báo Nhân đạo, Đời
sống công nhân, viết cuốn Bản
án chế độ thực dân Pháp 
Sách bào này đều được bí mật
đưa về nước.


+ Tháng 12/1920 Nguyễn Ái Quốc đã bỏ phiếu tán
thành Quốc tế III ... Từ một chiến sĩ yêu nước,
Người trở thành người chiến sĩ cộng sản.



- Tháng 6/1923, sang Liên Xô,
dự Đại hội Quốc tế Nông dân
(10/1923) và dự Quốc tế Cộng
sản lần V (1924)


+ Các sách báo mà người viết ở Pháp, ở Liên Xơ đều
được bí mật đưa về trong nước đến với các tầng lớp
nhân dân(nhất là trí thức), giác ngộ cho những
người yêu nước Việt Nam về tư tưởng cách mạng
mới (cách mạng vơ sản), kích thích phong trào dân
tộc phát triển và nhanh chóng chuyển mình theo xu
hướng mới của thời đại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(109)</span><div class='page_container' data-page=109>

<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>


<i>- GV phát vấn: Qua tìm hiểu các hoạt động của Nguyễn</i>
<i>Ái Quốc, em hãy cho biết vai trị cơng lao đầu tiên của</i>
<i>Nguyễn Ái Quốc với cách mạng Việt Nam. </i>


- HS suy nghĩ trả lời
- GV nhận xét, kết luận:


- Công lao đầu tiên của Nguyễn
Ái Quốc:


+ Tìm thấy con đường cứu nước
mới cho dân tộc Việt Nam.
+ Chuẩn bị về tư tưởng, chính tri



cho sự ra đời của Đảng Cộng
sản.


<b>4. Củng cố: </b>


+ Vị trí, ý nghĩa của phong trào dân tộc, dân chủ của các tầng lớp, giai cấp.
+ Công lao đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc với cách mạng Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(110)</span><div class='page_container' data-page=110>

<b>Ngày soạn : 5.10.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 18,19,20 </b>


<b>Tiết dạy : 18,19,20 </b>



<b>Bài dạy : Bài 13</b>



<b>PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM </b>


<b>(1925 - 1930) </b>



<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>


- Nắm được sự phát triển của phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam dưới tác
động của các tổ chức cách mạng có khuynh hướng dân tộc dân chủ.


- Hiểu được sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của sự lựa chọn
lịch sử.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Bồi dưỡng tinh thần dân tộc theo tư tưởng cách mạng vô sản.



- Xác định con đường cứu nước giải phóng dân tộc mà Hồ Chí Minh đã lựa
chọn là đúng đắn, khoa học, phù hợp với xu thế của thời đại và yêu cầu phát triển của
dân tộc.


<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Rèn kĩ năng phân tích sự kiện lịch sử.
<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC: </b>


Tài liệu lịch sử về Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, về Đảng Cộng sản
Việt Nam....


<b>III. GỢI Ý TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: </b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ: </b>


Tiết1. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ 1919 - 1925? Ý nghĩa của những hoạt
động ấy? Tiết 2:Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên đã hoạt động như thế nào?Tiết
3:Việt Nam Quốc dân đảng đã ra đời và hoạt động như thế nào?


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


Từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, phong trào cách mạng Việt Nam có bước
phát triển, diễn ra sơi nổi, thu hút đơng đảo quần chúng nhân dân tham gia với nhiều
hình thức đấu tranh phong phú. Từ 1925 trở đi, phong trào dân tộc dân chủ tiếp tục phát
triển với những biến đổi mới, để thấy được từ 1925 đến 1930, phong trào dân tộc, dân
chủ tiếp tục phát triển như thế nào chúng ta cùng tìm hiểu bài 13.


<b>Hoạt động của GV – HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<i><b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b></i>


- GV đặt vấn đề tạo ra sự chú ý của HS: Biến đổi
trước hết là từ năm 1925 có 3 tổ chức yêu nước


<b>I. Sự ra đời và hoạt động của ba</b>
<b>tổ chức cách mạng. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(111)</span><div class='page_container' data-page=111>

cách mạng xuất hiện: một tổ chức của tiểu tư sản,
một tổ chức của tư sản, một tổ chức của những
người Việt Nam yêu nước ở nước ngoài hoạt
động theo khuynh hướng vơ sản.


<i><b>thanh niên </b></i>


<i>* Hồn cảnh ra đời. </i>


- GV trình bày hồn cảnh ra đời của Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên:


+ Sự kiện tiếng bom Sa Diện của Phạm Hồng Thái
đã thu hút nhiều thanh niên yêu nước sang Quảng
Châu (Trung Quốc) hoạt động.


- Tháng 11/1924, Nguyễn Ái Quốc
về Quảng Châu(Trung Quốc)
liên lạc với những người Việt
Nam yêu nước trong tổ chức
Tâm Tâm xã.


+ Từ 1919 - 1925, phong trào cách mạng nước ta


có bước phát triển, song chưa có tổ chức lãnh
đạo, chưa có đường lối đấu tranh.


+ Sau một thời gian ở lại Liên Xơ học tập đồng
thời theo dõi sát sao tình hình cách mạng Việt
Nam, Nguyễn Ái Quốc thấy rõ yêu cầu cấp bách
cách mạng Việt Nam cần có một tổ chức để tuyên
truyền chủ nghĩa Mác - Lênin, thức tỉnh, tổ chức
quần chúng đấu tranh. Vì vậy, tháng 11/1924,
Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc)
liên lạc với những người Việt Nam yêu nước
trong Tâm tâm xã, lập ra Cộng sản đoàn. Dựa trên
hạt nhân Cộng sản đoàn tháng 6/1925 Nguyễn Ái
Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên.


- Tháng 2/1925, chọn một số thanh
niên trong Tâm tâm xã lập ra
Cộng sản đoàn.


- Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc
thành lập Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên nhằm lãnh đạo
quần chúng đấu tranh đánh đổ đế
quốc và tay sai.


<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân </b></i> <i>* Hoạt động</i>
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những hoạt động


của Việt Nam Cách mạng Thanh niên.



- Mở lớp huấn luyện chính trị đào
tạo chiến sĩ cách mạng, đưa về
nước hoạt động.


- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, nắm bắt
những hoạt động chính của Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên.


- Ngày 21/6/1925, ra tuần báo
<i>Thanh niên làm cơ quan ngôn</i>
luận của Hội.


- GV: Nghe HS trả lời, đồng thời định hướng các
em tập trung vào những hoạt động chủ yếu của
Hội.


- Năm 1927, các bài giảng của
Nguyễn Ái Quốc được tập hợp in
<i>thành cuốn Đường Kách mệnh. </i>
- GV mở rộng:


+ Nội dung huấn luyện cán bộ của Nguyễn Ái
Quốc là huấn luyện làm cách mạng, cách hoạt
động bí mật, truyền bá lí luận giải phóng dân tộc.
<i>Những nội dung đó được in trong cuốn Đường</i>
<i>kách mệnh. Tác phẩm được xuất bản nhằm mục</i>
đích nói cho đồng bào ta hiểu rõ “vì sao chúng ta


</div>
<span class='text_page_counter'>(112)</span><div class='page_container' data-page=112>

muốn sống thì phải cách mệnh? Vì sao cách mệnh


là việc chung của cả dân chúng chứ không phải
việc của một hai người? Đem lịch sử cách mạng
các nước làm gương cho chúng ta soi. Đem
phong trào thế giới nói cho đồng bào ta rõ. Ai là
bạn ta? Ai là thù ta? Cách mệnh phải làm như thế
nào?


<i>+ Quan điểm cơ bản của Đường kách mệnh: </i>


 Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường
cách mạng vô sản.


nước.


- Xây dựng tổ chức cơ sở ở trong
nước: Năm 1929, Hội đã xây
dựng được cơ sở ở khắp trong
nước, hội viên có 1.700 người.
- Năm 1928, tổ chức phong trào


vơ sản hóa đưa hội viên vào sống
và lao động cùng công nhân, để
tuyên truyền vận động nâng cao
ý thức giác ngộ chính trị cho
công nhân.


 Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.

Cách mạng phải có Đảng Cộng sản lãnh đạo
 Cách mạng mỗi nước là bộ phận của cách mạng



thế giới.


 Cách mạng là sự nghiệp to lớn, lâu dài. Mọi
người phải đồng tâm, phải hiệp lực, có tổ chức và
phương pháp đúng.


 Đường kách mệnh là văn kiện lí luận cách mạng
đầu tiên đặt cơ sở cho việc hình thành đường lối
cách mạng Việt Nam sau này.


<i>+ Tuần báo Thanh niên ra số đầu ngày 21/6/1925.</i>
Đến 4/1927 ra được 88 số, góp phần tuyên truyền
chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam. Ngày 21/6
<i>được lấy là Ngày Báo chí Việt Nam. Báo Thanh</i>
<i>niên và Đường kách mệnh có ý nghĩa là kim chỉ</i>
nam cho những người cách mạng Việt Nam, góp
phần đào tạo những thế hệ cộng sản đầu tiên.
+ Trong phong trào “vơ sản hóa”, có nhiều cán bộ


của hội đã đi sâu vào các nhà máy, xí nghiệp,
hầm mỏ, đồn điền cùng sống và lao động với
công nhân, để tuyên truyền và vận động cách
mạng nâng cao ý thức chính trị cho giai cấp cơng
nhân vì vậy có vai trị thúc đẩy phong trào cơng
nhân phát triển mạnh mẽ hơn.


<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i> <i>* Vai trò: </i>
<i>- GV phát vấn: Qua tìm hiểu các hoạt động của hội</i>


<i>Việt Nam Cách mạng Thanh niên, em cho biết vai</i>


<i>trò của Hội? </i>


- Truyền bá lí luận cách mạng giải
phóng dân tộc theo khuynh
hướng vô sản vào Việt Nam.
- GV nhận xét, chốt ý:


+ Truyền bá lí luận cách mạng mới vào Việt Nam.
+ Giác ngộ giai cấp công nhân, thúc đẩy phát triển


công nhân phát triển tự phát sang tự giác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(113)</span><div class='page_container' data-page=113>

giác.
<i>- GV yêu cầu HS theo dõi SGK. Sự phát triển của</i>


<i>phong trào công nhân 1927 - 1929 để đưa ra nhận</i>
xét về: số lượng các cuộc đấu tranh, tính chất
phong trào, quy mơ của phong trào.


- Biểu hiện:


+ 1927 - 1929, phong trào công
nhân phát triển mạnh ở các trung
tâm kinh tế, chính trị...


- GV kết luận: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên đã truyền bá sâu rộng chủ nghĩa Mác - Lênin
vào trong nước kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước, trực tiếp lãnh đạo những cuộc đấu tranh lúc


đó, chuẩn bị về tư tưởng chính trị, tổ chức và đội
ngũ cán bộ cho sự ra đời của Đảng  vì vậy gọi
là tổ chức tiền thân của đảng.


+ Các cuộc bãi công của cơng
nhân có sự liên kết giữa các
ngành, nghề, địa phương thành
phong trào chung.


- Chuẩn bị về chính trị, tổ chức,
đội ngũ cán bộ cho sự ra đời của
Đảng.


<i><b>* Hoạt động 1: Cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS lập bảng tóm tắt những nội dung
chính về hai tổ chức theo mẫu.


<b>2. Tân Việt Cách mạng đảng và</b>
<b>Việt Nam Quốc dân đảng. </b>


<b>Nội dung</b>


<b>Tân Việt</b>
<b>Cách mạng</b>


<b>đảng</b>


<b>Việt Nam Quốc</b>
<b>dân đảng</b>



- Sự thành lập
- Thành phần
- Địa bàn các hoạt


động chủ yếu
- Khuynh hướng


đấu tranh


- GV chuẩn bị sẵn thông tin phản hồi giúp HS kiểm
tra lại kiến thức tự học của mình, chỉnh sửa bổ
sung thành phần chưa hoàn thiện.


<b>Nội dung</b> <b>Tân Việt Cách mạng đảng </b> <b>Việt Nam Quốc dân đảng</b>
Sự thành lập


- Thành lập ngày 14/7/1925, trải
qua nhiều lần đổi tên đến
14/7/1928 đổi thành Tân Việt
Cách mạng đảng


- Thành lập ngày 25/12/1927 do
Nguyễn Thái Học, Nguyễn Khắc
Nhu, Phó Đức Chính ... lãnh đạo.


Thành phần


- Trí thức tiểu tư sản yêu nước. - Tư sản dân tộc, binh lính người
Việt giác ngộ, nơng dân khá giả,


địa chủ, ít có cơ sở quần chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(114)</span><div class='page_container' data-page=114>

Hoạt động
chủ yếu


- Hoạt động trong điều kiện Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh
niên phát triển mạnh  Tân
Việt bị phân hóa làm hai bộ
phận: một bộ phận gia nhập
HộiViệt Nam CM thanh niên;
cịn lại chuẩn bị thành lập một
đảng vơ sản.


- Tổ chức các vụ ám sát cá nhân:
trùm mộ phụ Badanh(2/1929).
- Trong tình thế bị thực dân Pháp


vây quét, Việt Nam Quốc dân
đảng phát động cuộc khởi nghĩa
Yên Bái (9/2/1930)


 Thất bại nhanh chóng.
 Chứng tỏ khuynh hướng vô


sản phát triển mạnh.


 Báo hiệu sự thất bại của Việt
Nam Quốc dân đảng và khuynh
hướng cứu nước dân chủ tư sản.


Khuynh hướng


đấu tranh


- Theo khuynh hướng dân chủ vô
sản.


- Theo khuynh hướng dân chủ tư
sản.


<i><b>* Hoạt động : Cả lớp </b></i>


- Sau khi HS hoàn thiện bảng thống kê, GV tập
trung làm rõ một số vấn đề.


+ Tân Việt Cách mạng đảng là một tổ chức chịu
nhiều ảnh hưởng của Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên. Giữa năm 1926, tổ chức này đã cử
người trong đó có cả đồng chí Trần Phú sang
Quảng Châu liên lạc với Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên, được Nguyễn Ái Quốc trực
tiếp huấn luyện nên ngày càng có khuynh hướng
cộng sản. Nhiều lần vận động hợp nhất với Hội
Việt Nam Thanh niên Cách mạng nhưng khơng
thành. Trong hồn cảnh Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên phát triển mạnh thu hút đông
đảo thanh niên yêu nước tham gia, Tân Việt bị
phân hóa sâu sắc. Nhiều đảng viên đã rời tổ chức
ra nhập Đơng Dương Cộng sản đảng. Số cịn lại
chuẩn bị thành lập một chính đảng vơ sản.



Sự phân hóa của Tân Việt chứng tỏ sự suy yếu
của chủ nghĩa cải lương tư sản, phù hợp với xu
thế phát triển tất yếu của phong trào yêu nước lúc
đó, chứng tỏ sức mạnh của khuynh hướng vô sản
và giai cấp vô sản trong phong trào cách mạng
Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(115)</span><div class='page_container' data-page=115>

bộc lộ rõ lập trường dân chủ tư sản và chịu ảnh
hưởng của chủ nghĩa “Tam dân” ở Trung Quốc
(theo khuynh hướng dân chủ tư sản).


 Để gây tiếng vang cho tổ chức, Việt Nam Quốc
dân đảng đã tổ chức những vụ ám sát cá nhân:
đặc biệt gây tiếng vang lớn là vụ Nguyễn Văn
Viên tổ chức ám sát tên bn người cho các đồn
điền có tội ác lớn: Badanh vào chiều 30 Tết tại
phố Huế (Hà Nội). Theo Nguyễn Ái Quốc đây là
những hành động mang tính chất manh động, cá
nhân, thể hiện sự thất vọng nản chí khơng tìm
thấy một con đường đi đúng thể hiện một sự nơn
nóng chỉ nghe theo tình cảm (sự căm phẫn) mà
làm, như người không biết bơi nhảy xuống bể để
hòng vớt kẻ chết đuối là việc ngây thơ.


 Sau những vụ ám sát cá nhân Việt Nam Quốc dân
đảng bị khủng bố và thiệt hại nặng, có nguy cơ
tan vỡ. Trước tình thế đó Đảng đã phát động một
cuộc bạo động non (khởi nghĩa Yên Bái). Các
chiến sĩ Yên Bái đã chiến đấu anh dũng song khởi


nghĩa vẫn nhanh chóng thất bại, bị đán áp dã
man, Nguyễn Thái Học cùng 12 đồng chí bị đưa
lên máy chém.


<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>


<i>- GV phát vấn: Tại sao khởi nghĩa Yên Bái thất</i>
<i>bại? Sự thất bại đó nói lên điều gì? </i>


- HS suy nghĩ trả lời.


- GV nhận xét đưa ra đánh giá: Khởi nghĩa Yên Bái
thất bại là do nổ ra trong hồn cảnh bị động (khởi
nghĩa trong tình thế bất đắc dĩ, bạo động non)
khơng có chuẩn bị, khơng có cơ sở trong quần
chúng... nổ ra đơn độc: khởi nghĩa Yên Bái tuy
oanh liệt nhưng chỉ là tiếng nổ trong cảnh trường
yên lặng, được ví như ngọn lửa tàn trong phong
trào đấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản,
trước khi tắt lụi còn bùng lên lần cuối rồi tắt hẳn.
Từ đây, vai trò của Việt Nam Quốc dân đảng với
tư cách là một đảng cách mạng trong phong trào
yêu nước vừa mới xuất hiện đã chấm dứt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(116)</span><div class='page_container' data-page=116>

<i><b>* Hoạt động 1: Cá nhân </b></i>


- GV nêu câu hỏi: Trong ba tổ chức yêu nước theo
em tổ chức nào mạnh nhất? Hoạt động của nó có
tác dụng gì?



<b>II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra</b>
<b>đời. </b>


<i><b>1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng</b></i>
<i><b>sản năm 1929 </b></i>


- GV tiểu kết phần I và dẫn dắt vào phần II: Từ
1925 - 1929, có ba tổ chức yêu nước ra đời và
hoạt động, mỗi tổ chức đi theo một khuynh
hướng riêng ... Trong đó, Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên là tổ chức mạnh nhất. Những
hoạt động của tổ chức này đã giúp cho cách mạng
Việt Nam có sự chuyển mình mạnh mẽ sang một
khuynh hướng mới khuynh hướng vô sản, tạo
điều kiện cho chính đảng vơ sản ra đời....


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp </b></i> <i>* Hoàn cảnh ra đời. </i>
- GV trình bày về hồn cảnh ra đời ba tổ chức cộng


sản: Từ năm 1929 phong trào dân tộc dân chủ ở
nước ta chủ yếu là phong trào công nhân - nông
dân, theo khuynh hướng vô sản phát triển mạnh
mẽ (nhất là ở Bắc Kì). Sự phát triển đó chứng tỏ
chủ nghĩa Mác đã được tuyên truyền sâu rộng kết
hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước  Yêu cầu phải có sự tổ chức, lãnh đạo của
những tổ chức đảng cộng sản: Trong khi đó Hội
Việt Nam Cách mạng Thanh niên lại bộc lộ
những hạn chế lịch sử, không đủ sức dương cao
ngọn cờ tiên phong nữa  những điều kiện để


thành lập một chính Đảng Cộng sản đã chín mùi.
Vì vậy, tháng 3/1929 với sự nhạy cảm về chính trị
một số hội viên tiên tiến của hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên đã thành lập chi bộ cộng sản
đầu tiên tại số nhà D phố Hàm Long - Hà Nội,
sau đó mở rộng cuộc vận động thành lập Đảng
Cộng sản để thay thế cho Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên  Những hội viên Bắc Kì nhận
thấy sự cần thiết phải thành lập một tổ chức trong
khi tổng bộ ở nước ngồi chưa đặt vấn đề đó ra.


- Năm 1929, phong trào dân tộc,
dân chủ phát triển mạnh trong đó
khuynh hướng vơ sản chiếm ưu
thế  Yêu cầu thành lập các tổ
chức cộng sản.


Tháng 3/1929 những hội viên
tiên tiến của Việt Nam cách
mạng thanh niên lập chi bộ cộng
sản đầu tiên tại số nhà 5D phố
Hàm Long - Hà Nội.


<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK quá trình ra đời của
ba tổ chức cộng sản, tự tóm tắt vào vở.


<i><b>* Quá trình ra đời và hoạt động</b></i>
<i><b>của ba tổ chức cộng sản. </b></i>



<i>- Đông Dương Cộng sản đảng: </i>
- GV mở rộng:


+ Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách
mạng Thanh niên niên họp tại Hồng Kông với sự


</div>
<span class='text_page_counter'>(117)</span><div class='page_container' data-page=117>

tham gia của đại biểu Tổng bộ ba kì, đại biểu ở
Xiêm, nhưng lại đúng vào lúc vắng mặt Nguyễn
Ái Quốc (lúc đó Người đang hoạt động tại Xiêm)
và một số hạt nhân trung kiên như Hồ Tùng Mậu
(bị bắt)... Đoàn đại biểu Bắc Kì với vai trị nổi bật
của Ngơ Gia Tự đã đề nghị thành lập ngay một
Đảng Cộng sản nhưng khơng giành được sự nhất
trí của Tổng bộ. Lúc này, Tổng bộ vẫn nhận định:
“những điều kiện để thành lập một Đảng
Bônsêvich hãy cịn khơng thuận lợi” và chủ
trương trước mắt cần lo là cải tổ Hội rồi mới đặt
vấn đề thành lập Đảng Cộng sản.


Cách mạng Thanh niên, đoàn đại
biểu Bắc Kì đã đề nghị thành lập
một đảng cộng sản. Song không
được chấp nhận, nên đã bỏ về
nước.


+ Ngày 17/6/1929, thành lập Đông
Dương Cộng sản đảng tại 312
Khâm Thiên(Hà Nội),



<i>- An Nam Cộng sản đảng: </i>


+ Tháng 8/1929, những hội viên
của Việt Nam Cách mạng thanh
niên ở tổng bộ và Nam Kì đã
thành lập An Nam Cộng sản đảng.
<i>- Đông Dương Cộng sản liên đoàn</i>
+ Tháng 9/1929 đảng viên tiên
tiến của Tân Việt đã thành lập
Đơng Dương Cộng sản liên đồn
tại Trung Kì.


<i><b>* Hoạt động 4: Cá nhân </b></i> <i>* Ý nghĩa: </i>
<i>- GV phát vấn: Trong vòng 4 tháng, ba tổ chức</i>


<i>cộng sản ra đời và hoạt động, sự kiện này phản</i>
<i>ánh điều gì? </i>


- Phản ánh xu thế khách quan của
cuộc vận động giải phóng dân
tộc ở Việt Nam.


+ Khi những chiến sĩ yêu nước, cách mạng đều
thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin, phong trào
cách mạng đã vận động theo khuynh hướng cách
mạng vơ sản thì tất yếu đưa đến sự ra đời của các
tổ chức cộng sản  Vì vậy, sự ra đời các tổ chức
cộng sản là tất yếu.


- Chuẩn bị trực tiếp cho sự ra đời


của một chính đảng vô sản ở
Việt Nam.


+ Sự ra đời của tổ chức cộng sản là tất yếu. Song
một lúc có ba tổ chức cộng sản ra đời và hoạt
động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng với nhau
làm cho phong trào cách mạng trong nước có
nguy cơ chia rẽ lớn, yêu cầu phải thống nhất các
tổ chức cộng sản thành một chính đảng duy nhất.
<i><b>* Hoạt động : Cả lớp </b></i>


- GV trình bày: Nhận được chỉ thị của Quốc tế
Cộng sản về công tác tại Đông Dương, Nguyễn
Ái Quốc đã rời nước Đức (tháng 6/1928) đến
Xiêm (Tháng 7/1928) và hoạt động chủ yếu ở


<i><b>2. Hội nghị thành lập Đảng Cộng</b></i>
<i><b>sản Việt Nam. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(118)</span><div class='page_container' data-page=118>

đây. Khi được tin Hội Việt Nam Cách mạng
Thanh niên bị chia rẽ, tan rã, những người cộng
sản chia thành nhiều phái, lập tức Nguyễn Ái
Quốc đã đi Trung Quốc và tới ngày 3/2/1930
Người đã triệu tập đại biểu của Đông Dương
Cộng sản đảng và An Nam cộng sản đảng nhằm
mục đích hợp nhất các tổ chức cộng sản thành
một đảng duy nhất.


sản ra đời hoạt động riêng rẽ 
phong trào cách mạng có nguy


cơ bị chia rẽ  yêu cầu phải
thống nhất các tổ chức cộng sản
thành một đảng duy nhất.


Hội nghị được triệu tập trong căn nhà cũ nhỏ bé
của một công nhân ở Cửu Long Thành, thuộc khu
nhà ổ chuột với những túp lều bằng tôn và cát tông
chen chúc nhau nằm trên phần đất liền của Hồng
Kơng, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Tham dự Hội
nghị có 7 đồng chí: hai đại biểu của Đơng Dương
Cộng sản đảng, hai đại biểu của An Nam Cộng sản
đảng, hai đại biểu hải ngoại. Đông Dương Cộng
sản liên đồn khơng kịp gửi đại biểu đến dự, lúc
này hai tổ chức trên đã có 500 đảng viên.


- Ngày 6/1/1930, Nguyễn Ái Quốc
đã triệu tập Hội nghị hợp nhất
của tổ chức cộng sản tại Cửu
Long (Hương Cảng - Hồng
Kông).


<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân </b></i> <i>* Nội dung Hội nghị </i>
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK nội dung của Hội


nghị thành lập đảng.


- Nhất trí thống nhất các tổ chức
cộng sản thành một đảng duy
nhất lấy tên là Đảng Cộng sản
Việt Nam.



- GV mở rộng: Trong Hội nghị Nguyễn Ái Quốc đã
dùng uy tín của mình và lấy tư cách phái viên của
Quốc tế Cộng sản đã phân tích tình hình trong
nước, thế giới, phê bình tính thiếu thống nhất của
các tổ chức cộng sản, cho thấy nhu cầu nhất thiết
của cách mạng Việt Nam là phải có một chính
đáng cộng sản để lãnh đạo phong trào cách mạng,
và đề nghị các tổ chức cộng sản thống nhất lại.
Sau 5 ngày thỏa luận, các đại biểu cuối cùng đã
nhất trí bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, hợp tác
thống nhất các tổ chức thành một đảng duy nhất
lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, cử Ban Chấp
hành Trung ương lâm thời gồm 7 ủy viên. Ngày
24/2/1930, Đông Dương Cộng sản liên đồn
chính thức gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam.


<i>- Thơng qua Chính cương vắn tắt,</i>
<i>Sách lược vắn tắt do Nguyễn Ái</i>
<i>Quốc soạn thảo. </i>


<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp </b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, nội dung cương
lĩnh chính trị đầu tiên của đảng do Nguyễn Ái
Quốc soạn thảo để thấy được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(119)</span><div class='page_container' data-page=119>

+ Chiến lược cách mạng Việt Nam.
+ Nhiệm vụ cách mạng



+ Lực lượng cách mạng
+ Lãnh đạo cách mạng


- Chiến lược của cách mạng Việt
Nam: “Tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới xã hội cộng sản”.


+ Vị trí cách mạng Việt Nam trong phong trào cách
mạng thế giới.


- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV và trả lời
câu hỏi.


- Nhiệm vụ của cách mạng: đánh
đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến
và tư sản phản cách mạng làm
cho nước Việt Nam độc lập tự
do...


- GV kết hợp phân tích từng nội dung bản cương
lĩnh với phát vấn HS để thấy được tính khoa học
<i>sáng tạo của Cương lĩnh. </i>


+ Về chiến lược cách mạng: Nguyễn Ái Quốc xác
định cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn:
tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
(cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân) để đi tới
xã hội cộng sản. Hai giai đoạn cách mạng này kế
tiếp nhau khơng có bức tường rào ngăn cách.


Thực tế cách mạng Việt Nam sau này diễn đúng
<i>như Cương lĩnh xác định, (trong khi ta tiếp tục</i>
làm cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam (1954 - 1975) thì ở ngồi Bắc ta tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa).


- Lực lượng cách mạng gồm:
cơng, nơng, tiểu tư sản, trí thức.
Với phú nơng, trung tiểu địa chủ
và tư sản dân tộc thì lợi dụng
hoặc trung lập họ.


- Lãnh đạo cách mạng: Đảng Cộng
sản Việt Nam.


- Vị trí: cách mạng Việt Nam phải
liên minh với các dân tộc bị áp
bức và vơ sản thế giới.


- GV có thể đặt vấn đề kích thích tư duy của học
<i>sinh: Em có nhận xét gì về cách xác định nhiệm</i>
<i>vụ cách mạng của Nguyễn Ái Quốc? </i>


+ Những nhiệm vụ được xác định là rất cụ thể, rõ
ràng, nó bao hàm cả hai nội dung dân tộc và dân
chủ, song nhiệm vụ chống đế quốc tay sai được
đặt lên hàng đầu. (Minh họa: Nguyễn Ái Quốc đã
đặt nhiệm vụ đánh đế quốc Pháp lên hàng đầu,
còn với phong kiến và tư sản nói rõ chỉ định bọn
phong kiến và tư sản phản cách mạng. Tịch thu


sản nghiệp lớn của đế quốc, tịch thu ruộng đất
của đế quốc và Việt gian phản động chia cho một
bộ phận dân cày, là dân cày nghèo).


</div>
<span class='text_page_counter'>(120)</span><div class='page_container' data-page=120>

ràng của Nguyễn Ái Quốc, thấy rõ sự phân hóa, ý
thức, chính trị và khả năng cách mạng của các
giai cấp tầng lớp trong xã hội Việt Nam.


<i><b>* Hoạt động 4: Cá nhân </b></i>


<i>- GV phát vấn: Qua phân tích nội dung bản Cương</i>
<i>lĩnh em có nhận xét gì? </i>


+ Nhìn một cách tổng thể, Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo nhằm
thực hiện cả hai nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam
là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập và chống
phong kiến, tư sản giành quyền tự do, dân chủ cho
nhân dân, song nhiệm vụ đượt đặt lên hàng đầu là
nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Vì vậy, đây là cương
lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc  Nguyễn Ái
Quốc thấy rõ được mâu thuẫn cơ bản của dân tộc
thuộc địa là mâu thuẫn dân tộc chứ không phải mâu
thuẫn giai cấp.


+ Đây là cương lĩnh cách mạng giải phóng dân tộc
đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn Việt
Nam.


 Những vấn đề Cương lĩnh nêu ra rất phù hợp với


thực tiễn cách mạng Việt Nam, đáp ứng được
nguyện vọng giải phóng dân tộc của nhân dân ta,
thể hiện sự am hiểu của Nguyễn Ái Quốc về thực
tiễn Việt Nam. Quan điểm giai cấp trong Cương
lĩnh được thể hiện rất rõ ràng: Nguyễn Ái Quốc
đã thấy rõ khả năng cách mạng của các giai cấp,
tầng lớp trong xã hội Việt Nam.


<i><b>* Hoạt động 5: Cả lớp cá nhân</b></i>


- GV: Dẫn dắt đặt vấn đề: trải qua quá trình vận
động lâu dài, kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với
phong trào nhân công và phong trào yêu nước
cuối cùng đã dẫn đến sự thành lập một chính đảng
duy nhất ở Việt Nam tháng (2/1930). Sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam có ý nghĩa gì?


<i>* Ý nghĩa sự ra đời của Đảng</i>
<i>Cộng sản Việt Nam. </i>


- Là kết quả của cuộc đấu tranh
giai cấp và dân tộc ở Việt Nam,
là sự lựa chọn của lịch sử.


- HS suy nghĩ trả lời.
- GV kết luận


+ Trong những thập niên đầu thế kỉ XX, cách mạng
Việt Nam phát triển theo hai khuynh hướng:
khuynh hướng dân chủ tư sản và khuynh hướng


vô sản.


- Là sản phẩm tất yếu của sự kết
hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin
với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.


Sau một quá trình vận động cách mạng, khuynh
hướng dân chủ tư sản chủ yếu dần và cuối cùng


</div>
<span class='text_page_counter'>(121)</span><div class='page_container' data-page=121>

thất bại được đánh dấu bằng thất bại cuộc khởi
nghĩa Yên Bái và sự tan vỡ của Việt Nam Quốc
dâng đảng. Còn khuynh hưởng vô sản ngày càng
phát triển chiếm ưu thế trong phong trào cách
mạng Việt Nam cuối cùng trở thành độc tôn khi
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Như vậy, Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời trước hết là kết quả
của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc ở Việt
Nam, là kết quả của sự sành lọc và lựa chọn của
lịch sử.


+ Từ đây cách mạng Việt Nam đặt
dưới sự lãnh đạo duy nhất của 1
đảng CSVN, có đường lối đúng
đắn khoa học, sáng tạo.


+ Là bước chuẩn bị đầu tiên có
tính quyết định cho những bước
phát triển nhảy vọt của cách
mạng Việt Nam.



+ Cách mạng Việt Nam trở thành
bộ phận của cách mạng thế giới.
+ Là sản phẩm tất yếu của sự kết hợp chủ nghĩa


Mác - lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước. Khi chủ nghĩa Mác - Lênin được
tuyên truyền sâu rộng, phong trào yêu nước đã
chuyển mình theo khuynh hướng vơ sản, giai cấp
cơng nhân tiếp thu chủ nghĩa Mác.


+ Từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, nhiều
hạn chế trước đó của cách mạng Việt Nam được
giải quyết vì vậy Đảng đã tạo ra một bước ngoặt
vĩ đại trong lịch sử Việt Nam.


<b>4. Củng cố: </b>


- Hoàn cảnh, diễn biến của Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng.


<b>5. Dặn dị: </b>


- HS học bài cũ, đọc trước bài mới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(122)</span><div class='page_container' data-page=122>

<b>Chương II</b>



<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945</b>


<b>Ngày soạn : 1.11.2008</b>




<b>Tiết PPCT : 21,22 </b>


<b>Tiết dạy : 21,22 </b>



<b>Bài dạy : Bài 14</b>



<b>PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>


<b>1. Về kiến thức: </b>


- Hiểu rõ phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng ta lãnh đạo diễn ra như thế
nào?


- Những nét chính về tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam trong những năm
khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933.


- Những cuộc đấu tranh tiêu biểu trong phong trào cách mạng 1930 - 1931.
- Ý nghĩa lịch sử, bài học kinh nghiệm của phong trào cách mạng 1930 - 1931
và Xô viết Nghệ - Tĩnh.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Bồi dưỡng niềm tự hào về sự nghiệp đấu tranh vẻ vang, niềm tin vào sức sống
quật cường của Đảng. Từ đó có ý thức cố gắng phấn đấu trong học tập có niềm tin vào
tương lai tươi sáng của đất nước.


<b>3. Về kĩ năng: </b>


-

Rèn kỹ năng xác định kiến thức cơ bản để nắm vững bài, phương pháp phân
tích, đánh giá lịch sử.


<b>II. THIẾT BỊ - TÀI LIỆU DẠY HỌC</b>


- Lược đồ phong trào cách mạng 1039 -1931.
- Lược đồ Xô viết Nghệ - Tĩnh


- Tài liệu tranh ảnh liên quan.
<b>III. TỔ CHỨC DẠY HỌC: </b>


<b>1. Kiểm tra: </b>


Câu 1. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Câu 2: Ý nghĩa sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: Từ khi Đảng Cộng sản ra đời cách mạng Việt Nam bước</b>
sang giai đoạn mới: giai đoạn đấu tranh dưới sự lãnh đạo của đảng. Từ 1930 - 1945 cách
mạng Việt Nam phát triển qua ba phong trào lớn: 1930 - 1935, 1936 - 1939, 1939 - 1945.
Bài 14 chúng ta sẽ tìm hiểu về phong trào cách mạng Việt Nam 1930 - 1935.


</div>
<span class='text_page_counter'>(123)</span><div class='page_container' data-page=123>

<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản</b>


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV phát vấn: Em hãy nhắc lại đặc điểm và hậu
quả của cuộc khủng hoảng 1929 - 1933 ở các
nước tư bản?


<b>I. Việt Nam trong những năm</b>
<b>1929 - 1933 </b>


- HS nhớ lại các kiến thức học ở lớp 11 để trả lời.


- GV nhắc lại 1929 - 1933 khủng hoảng kinh tế


thừa đã xảy ra ở các nước tư bản gây thiệt hại lớn
về kinh tế. Ở nước Pháp khủng hoảng diễn ra
muộn hơn (giữa 1933), nhưng rất trầm trọng làm
cho nền kinh tế thiệt hại nặng nề: công nghiệp
giảm 1/3, nông nghiệp giảm 2/5, ngoại thương
giảm 3/5, thu nhập quốc dân giảm 1/3.


Khủng hoảng kinh tế 1929
-1933 đã tác động mạnh đến Việt
Nam, gây ảnh hưởng lớn đến
tình hình kinh tế - xã hội nước ta.


Để bù đắp thiệt hại, các nước tư bản đã tìm cách
trút gánh nặng lên vai những nước thuộc địa. Việt
Nam là thuộc địa của Pháp vì vậy phải gánh chịu
hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế ở Pháp. Chính
quyền thực dân Đơng Dương đã thi hành một loạt
các biện pháp kinh tế - tài chính: rút vốn đầu tư
về các ngân hàng của Pháp (1930 rút 50 triệu
Phrăng, 1931 rút 100 triệu Phrăng), dùng tiền
ngân sách Đông Dương trợ cấp cho các công ty tư
bản đang có nguy cơ bị phá sản, tăng các thứ thuế
đã có đặt thêm nhiều thuế mới.... chứng tỏ
khủng hoảng kinh tế thừa ở các nước tư bản tác
động mạnh đến các thuộc địa, gây ảnh hưởng lớn
đến tình hình kinh tế, xã hội ở thuộc địa.


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b> <i><b>1. Tình hình kinh tế</b></i>


- GV thuyết trình: kinh tế Việt Nam vốn từ trước


đến nay lệ thuộc, bị cột chặt vào nền kinh tế Pháp
vì vậy khi khủng hoảng kinh tế xảy ra ở Pháp,
kinh tế Việt Nam không tránh khỏi bị ảnh hưởng.
Từ 1930, kinh tế Việt Nam bước vào thời kỳ suy
thoái.


- Từ 1930, kinh tế Việt Nam bước
vào thời kỳ suy thối.


- Nơng nghiệp: Lúa gạo sụt giá,
ruộng đất bỏ hoang.


- Công nghiệp: sản lượng các
ngành đều suy giảm.


- Hs nghe tiếp thu


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những biểu hiện
suy thối kinh tế ở Việt Nam về cơng nghiệp,
nơng nghiệp, thương nghiệp.


- Xuất nhập khẩu đình đốn, hàng
hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
- HS theo dõi SGK về kinh tế Việt Nam trên các lĩnh


vực công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp.


 Kinh tế Việt Nam suy yếu trầm


trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(124)</span><div class='page_container' data-page=124>

- GV mở rộng: Năm 1929 giá một tạ gạo hơn 11
đồng, năm 1933 chỉ cịn hơn 3 đồng. Năm 1933
diện tích đất bỏ hoang là 370 000 ha. Cơng
nghiệp khai thác bị đình đốn, vì thế số lượng than
xuất khẩu giảm mạnh: ví dụ năm 1929 than xuất
khẩu sang Hương Cảng là 728 000 tấn đến năm
1931 giảm xuống còn 138 000 tấn.


 Kinh tế Việt Nam ngày càng suy sụp trầm trọng,
tác động đến tình hình xã hội nước ta.


<b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân</b> <i><b>2. Tình hình xã hội </b></i>
- GV khẳng định sự khủng hoảng suy thoái kinh tế


tác động ngay đến xã hội, làm trầm trọng thêm
tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân lao
động Việt Nam.


- Khủng hoảng kinh tế làm trầm
trọng, thêm tình trạng đói khổ
của nhân dân lao động Việt
Nam.


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK về tình hình các
giai cấp trong xã hội Việt Nam.


+ Công nhân: thất nghiệp đồng
lương ít ỏi.



- GV gọi một HS khái quát tình hình giai cấp tầng
lớp trong xã hội Việt Nam.


- GV mở rộng minh họa:


+ Nông dân mất đất, phải chịu
cảnh sưu cao thuế nặng, bị bần
cùng hóa cao độ.


+ Riêng ở miền Bắc có 25.000 cơng nhân thất
nghiệp, số cơng nhân có việc làm lương giảm từ
30% đến 50%. Theo một nhà báo Pháp, “lương
công nhân không bao giờ vượt quá 2 đến 2,5
Phrăng mỗi ngày. Trong các xưởng dệt ngày làm
việc từ 7h sáng đến 9h tối. Đàn ông lương từ 1,75
đến 2 Phrăng, đàn bà từ 1,25 đến 1,5 Phrăng. Các
đồn điền công nhân phải làm việc từ 15 đến 16 giờ
mỗi ngày...”


+ Các tầng lớp giai cấp khác như
tiểu tư sản, tư sản dân tộc ... đời
sống gặp nhiều khó khăn.


+ Nơng dân phải chịu cảnh sưu cao thuế nặng và
nạn cho vay nặng lãi. Mỗi suất sưu năm 1929
bằng giá 50 kg gạo thì năm 1932 là 100 kg gạo,
năm 1933 là 300 kg gạo. Trong tác phẩm Nơng
dân đồng bằng Bắc Kì viết: “người ta có thể cầm
chắc là nơng dân đang sống ở mức cùng cực của


đói kém và nghèo khổ”.


+ Các tầng lớp xã hội khác: đời sống gặp nhiều khó
khăn (khơng có việc làm, thu nhập thấp, kinh
doanh ế ẩm...)


<b>* Hoạt động 4: Cá nhân</b>


<i>- GV phát vấn: Tình hình kinh tế và xã hội như vậy</i>
<i>sẽ đưa đến hậu quả gì? </i>


- HS suy nghĩ và trả lời.


 Tình hình đó làm cho mâu
thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai
cấp ngày càng sâu sắc làm cùng
nổ các cuộc đấu tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(125)</span><div class='page_container' data-page=125>

mặc dù địch khủng bố, đàn áp dã man, song một
phong trào cách mạng mới lại bắt đầu: phong trào
cách mạng 1930 - 1931.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b>


<i>- GV yêu cầu học sinh: Căn cứ vào kiến thức vừa</i>
<i>học ở phần I kết hợp theo dõi SGK và rút ra</i>
<i>nguyên nhân dẫn đến phong trào 1930 - 1931 .</i>
<i>Tại sao khởi nghĩa Yên Bái vừa thất bại thì một</i>
<i>phong trào mới lại bắt đầu. </i>



<b>II. Phong trào cách mạng 1930</b>
<b>-1931 với đỉnh cao Xô viết</b>
<b>Nghệ - Tĩnh. </b>


<i><b>1. Phong trào cách mạng 1930 </b></i>
<i><b>-1931. </b></i>


<i>* Nguyên nhân: </i>
- GV gọi một HS trình bày các nguyên nhân dẫn


đến phong trào 1930 - 1931.
- GV nhận xét và chốt ý.


- Do ảnh hưởng tác động của
khủng hoảng kinh tế 1929
-1933, đời sống nhân dân ta vô
cùng cực khổ. Mâu thuẫn dân
tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày
càng gay gắt.


- Sau thất bại của khởi nghĩa Yên
Bái, thực dân Pháp tăng cường
khủng bố, đàn áp đẫm máu hòng
dập tắt phong trào cách mạng 
Càng làm tinh thần cách mạng
của nhân dân lên cao.


- Giữa lúc đó, Đảng Cộng sản Việt
Nam ra đời kịp thời lãnh đạo đấu
tranh vì vậy một phong trào cách


mạng mới lại bắt đầu.


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp</b> <i>* Diễn biến:</i>
- GV yêu cầu HS theo dõi SGK diễn biến của


phong trào 1930 - 1931 và lược đồ phong trào
1930 - 1931 treo tường để thấy được.


- Từ tháng 2-4/1931 nổ ra nhiều
cuộc đấu tranh của công nhân,
nông dân.


+ Sự phát triển của phong trào qua các giai đoạn:
+ Lực lượng chủ yếu tham gia phong trào.


+ Hình thức đấu tranh
+ Mục tiêu đấu tranh.


- Từ 1/5/1930, trên phạm vi cả
nước bùng nổ nhiều cuộc đấu
tranh nhân ngày Quốc tế lao
động.


+ Quy mô phong trào


+ Nơi phong trào diễn ra sôi nổi quyết liệt nhất.


- Từ tháng 6, 7, 8 năm 1930 liên
tiếp bùng nổ các cuộc đấu tranh.
- HS làm việc với SGK và quan sát lược đồ theo



yêu cầu và hướng dẫn của GV.


- Tháng 9/1930, phong trào đấu
tranh lên cao nhất là Nghệ
-Tĩnh, biểu tình có vũ trang, tự
vệ. Tiêu biểu nhất có cuộc biểu
tình của nơng dân Hưng Nguyên
( Nghệ An)  Chính quyền địch
- GV gọi HS trình bày kết quả tự học của mình.


- HS trình bày kết quả theo yêu cầu của GV.


</div>
<span class='text_page_counter'>(126)</span><div class='page_container' data-page=126>

ở các thôn xã tan vỡ thay vào đó
các “Xơ viết” thành lập.


+ Trong tháng 5/1930, cả nước có 6 cuộc đấu tranh
của nhân dân, 34 cuộc đấu tranh của nông dân, 4
cuộc của HS và dân nghèo thành thị. Từ tháng
6-8/1930 cả nước có 121 cuộc đấu tranh trong đó có
22 cuộc của cơng nhân và 95 cuộc của nông dân.
+ Cuộc đấu tranh vào ngày Quốc tế lao động


1/5/1930 ở nhiều nơi trong cả nước là bước ngoặt
của phong trào. Lần đầu tiên trong lịch sử cơng
-nơng của nước ta đã biểu tình kỉ niệm ngày Quốc tế
lao động, biểu thị tình đồn kết với vô sản quốc tế.
+ Tiêu biểu nhất là cuộc biểu tình bị đàn áp đẫm


máu ngày 12/9/1930 của gần 1 vạn (8.000) nông


dân Hưng Nguyên kéo đến huyện lị với những
khấu hiệu cách mạng: “Đả đảo chủ nghĩa đế
quốc! Đả đảo phong kiến, bỏ sưu thuế, chia ruộng
đất...” Thực dân Pháp đã cho máy bay ném bom
làm 217 người chết. Như lửa đổ thêm dầu, phong
trào đấu tranh bùng lên lan rộng khắp cả địa
phương trong tỉnh, kéo dài tới giữa năm 2931 dẫn
đến sự tan vỡ của chính quyền địch ở nhiều thơn
xã, lý trưởng, chánh tổng bỏ chốn  Chính quyền
cách mạng thành lập ở 172 xã.


GV sử dụng lược đồ phong trào Xô viết Nghệ
<i>-Tĩnh và bức tranh sơn dầu: Đấu tranh trong</i>
<i>phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh, hướng dẫn HS</i>
quan sát, khai thác thấy được:


Nghệ An - Hà Tĩnh hầu khắp các địa phương đều
bùng nổ các cuộc đấu tranh của cơng nhân, nơng
dân. Chính quyền Xơ viết cấp xã thành lập ở khắp
các địa phương  chứng tỏ Nghệ An - Hà tĩnh là
nơi phong trào quyết liệt nhất.


<b>* Hoạt động 3: </b>


<i>- GV phát vấn: Qua việc tìm hiểu diễn biến phong</i>
<i>trào, em hãy nhận xét gì về: lực lượng chủ yếu</i>
<i>tham gia phong trào, hình thức đấu tranh, mục</i>
<i>tiêu đấu tranh, quy mô phong trào? </i>


- HS dựa vào phần kiến thức vừa học để trả lời


- GV nhận xét kết luận:


+ Lực lượng chủ yếu: cơng nhân và nơng dân
<i>+ Hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị hịa bình</i>


kết hợp với vũ trang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(127)</span><div class='page_container' data-page=127>

<b>* Hoạt động 1: Cả lớp</b> <i><b>2. Xô viết Nghệ - Tĩnh </b></i>
- GV: Xô viết là hình thức chính quyền mới được


thành lập ở các thôn xã thuộc hai tỉnh Nghệ An
-Hà Tĩnh. Phong trào 1930 - 1931 là phong trào
cách mạng đầu tiên do Đảng ta lãnh đạo, song lúc
này Đảng chưa chủ trương giành chính quyền. Vì
vậy chính quyền Xô viết ra đời như thế nào?
Chúng ta cùng tìm hiểu sự thành lập chính quyền
Xơ viết.


<i>* Sự thành lập các Xơ viết </i>


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV: yêu cầu HS theo dõi SGK sự thành lập chính
quyền Xơ viết sau đó nêu tóm tắt về sự thành lập
các Xô viết.


- Từ tháng 9/1930, phong trào ở
Nghệ An - Hà Tĩnh, phát triển
đến đỉnh cao  chính quyền địch
ở cấp thơn xã tan vỡ.



- HS dựa vào SGK nắm kiến thức. - Trước tình hình đó, đảng lãnh
đạo quần chúng thành lập các Xô
viết.


<b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân</b> <i>* Chính sách</i>
- GV: yêu cầu HS theo dõi SGK nêu tóm tắt những


chính sách của chính quyền Xơ viết.


- HS theo dõi SGK và nêu tóm tắt những chính
sách kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.


- Chính trị: thực hiện các quyền tự
do, dân chủ cho nhân dân, thành
lập đội tự vệ đỏ, tòa án nhân dân.
<b>* Hoạt động 4: Cá nhân</b>


<i>- GV phát vấn: Em hãy so sánh chính quyền Xơ</i>
<i>viết với những chính quyền đã và dang tồn tại và</i>
<i>rút ra nhận xét (Cho phép HS có thể thảo luận</i>
<i>với các bạn cùng bàn). </i>


- Kinh tế: tịch thu ruộng cơng, tiền
cơng, thóc cơng chia cho dân cày
nghèo, bỏ thuế vơ lí, xóa nợ cho
người nghèo.


- HS suy nghĩ, kết hợp với thảo luận tìm câu trả lời.



- GV nhận xét, bổ sung: - Văn hóa - xã hội; xóa bỏ tệ nạn
mê tín dị đoan, xây dựng nếp
sống mới.


+ Chính quyền cũ là chính quyền của giai cấp
thống trị, mang bản chất bóc lột.


+ Chính quyền Xơ viết ra đời từ trong phong trào
đấu tranh của quần chúng, do quần chúng nhân
dân làm chủ, là hình thức chính quyền của nhân
dân lao động.


 Chính sách của chính quyền Xơ
viết đem lại lợi ích cho nhân dân,
chứng tỏ bản chất ưu việt cách
mạng của một chính quyền mới
-chính quyền nhân dân.


+ Chính quyền của chính quyền Xơ viết mang lợi
lợi ích cho nhân dân lao động, chăm lo cho đời
sống nhân dân. Mặc dù chỉ tồn tại trong vòng 4
đến 5 tháng nhưng đã tỏ rõ bản chất cách mạng
và tính ưu việt của nó, thực sự là chính quyền của
dân, do dân, vì dân, là một chính quyền mới, hình
ảnh thu nhỏ của chính quyền cách mạng sau này,
có ý nghĩa cổ vũ to lớn đối với nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(128)</span><div class='page_container' data-page=128>

+ Kết quả: do chính sách khủng bố dã man của
thực dân Pháp đến giữa năm 1931, phong trào
cách mạng trong cả nước dần lắng xuống.



<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b>


- GV: yêu cầu HS theo dõi SGK về hoàn cảnh triệu
tập, nội dung của Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam
(10/1930).


<i><b>3. Hội nghị lần thứ nhất Ban</b></i>
<i><b>Chấp hành Trung ương lâm</b></i>
<i><b>thời Đảng Cộng sản Việt Nam</b></i>
<i><b>(10-1930) </b></i>


- HS theo dõi SGK sẽ trình bày để trả lời.


- GV cung cấp thêm tư liệu về Trần Phú - Tổng Bí
thư đầu tiên của Đảng.


- Tháng 10/1930, Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương lâm thời
(Hương Cảng - Trung Quốc)
+ Trần Phú sinh 1/5/1904 tại Đức Phổ (Quảng


Ngãi). Quê gốc ở Đức Thọ (Hà Tĩnh). Bố là Trần
Văn Phổ một nhà nho làm tới chức tri huyện Đức
Phổ. Vì khơng muốn hợp tác với giặc ông đã tự
tử. Cái chết ấy kết thúc cuộc đời bế tắc của người
cha, nhưng lại hé mở cho ơng một ý nghĩ mới là
cần phải tìm một hướng đi đúng đắn. Cuộc đời
của Trần Phú đầy gian truân. Được họ hàng giúp


cho ăn học, Trần Phú đỗ đầu kì thi Cao đẳng tiểu
học ở Huế (1922) và được phân bổ về dạy tại
trường tiểu học Cao Xuân Dục (Vinh). Năm
1925, ông tham gia hội Phục Việt (sau này đổi
thành Tân Việt). Tháng 7/1926, Trần Phú được
cử sang Quảng Châu (Trung Quốc) để gặp các
đồng chí lãnh đạo Hội Việt Nam Cách mạng
thanh niên bàn về việc hợp nhất giữa Tân Việt
với thanh niên. Được Nguyễn Aïi Quốc đưa vào
huấn luyện chủ nghĩa Mác - Lênin và được kết
nạp vào cộng sản đoàn. Xuân 1927 được cử sang
học ở trường Đại học Phương Đông Matxcơva
(trường Đảng Matxcơva). Đến tháng 4/1930 về
mới được cử vào Ban Chấp hành Trung ương lâm
<i>thời của Đảng và khởi thảo Luận cương chính trị.</i>
Sau Hội nghị (10/1930), Trần Phú về hoạt động
tại Sài Gòn. Ngày 19/4/1931 do Ngô Đức Trí
phản bội, Trần Phú bị địch bắt tại Sài Gịn. Biết
đây là Tổng Bí thư đảng, địch dùng đủ mọi cực
hình để tra tấn. Chế độ nhà tù dã man tàn bạo của
thực dân Pháp đã không thể khuất phục được
người chiến sĩ cộng sản trẻ tuổi kiên cường. Ngày


-Nội dung Hội nghị:


+ Đổi ten Đảng là Đảng Cộng sản
Đông Dương.


+ Cử Ban Chấp hành trung ương
chính thức do Trần Phú làm tổng


bí thư.


</div>
<span class='text_page_counter'>(129)</span><div class='page_container' data-page=129>

6/9/1931, Trần Phú cịn dặn lại anh em đồng chí:
“Hãy giữ vừng chí khí chiến đấu”.


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân </b>


<i>- GV: vừa trình bày, vừa phân tích nội dung Luận</i>
<i>cương chính trị do Trần Phú khởi thảo được</i>
thông qua tại Hội nghị (10/1930) và so sánh với
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. GV có thể kết hợp
đưa ra những câu hỏi nhỏ mang tính gợi mở.


<i>- Nội dung Luận cương chính trị</i>
tháng 10/1930:


+ Xác định tính chất cách mạng
Đơng Dương là cuộc cách mạng
tư sản dân quyền sau khi hoàn
thành tiến thẳng lên con đường
xã hội chủ nghĩa.


+ Về tính chất cách mạng, Trần Phú xác định cách
mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân sau khi hoàn thành mới
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Song thực tế cách mạng
Việt Nam ở giai đoạn từ 1954 - 1975 chúng ta đã
đồng thời tiến hành hai chiến lược cách mạng
song song ở hai miền: Trong khi chưa hoàn thành


cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, thì miền
Bắc vẫn làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.


+ Nhiệm vụ chiến lược: đánh
phong kiến và đánh đế quốc, hai
nhiệm vụ này có quan hệ khăng
khít với nhau.


+ Động lực: công nhân và nông
dân.


+ Lãnh đạo cách mạng và Đảng
Cộng sản Đông Dương.


<i>+ GV đưa câu hỏi gợi mở. Nếu so sánh với cách</i>
<i>xác định nhiệm vụ của Nguyễn Ái Quốc thì em cị</i>
<i>nhận xét gì về cách xác định nhiệm vụ cách mạng</i>
<i>của Luận cương? </i>


<i>+ Cách mạng Đông Dương là một</i>
bộ phận của cách mạng thế giới.


HS: chưa xác định được nhiệm vụ nào là nhiệm
vụ hàng đầu, chưa thấy được ở một xã hội thuộc
địa mâu thuẫn dân tộc là mâu thuẫn cơ bản. Vì
vậy khơng nên cao được vấn đề giải phóng dân
tộc, thâm chí cịn nặng về đấu tranh giai cấp.
<i>- GV tiếp tục nêu câu hỏi gợi mở: So với Cương</i>


<i>lĩnh chính trị đầu tiên cách mạng của Luận</i>


<i>cương?</i>


- HS: Mới thấy được khả năng cách mạng của công
nhân và nông dân, chưa thấy được khả năng cách
mạng của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.


<b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b>  Hạn chế:
<i>- GV phát vấn: Qua phân tích em hãy nhận xét</i>


<i>đánh giá về Luận cương? </i>


<i>- GV nhận xét chốt ý: Luận cương cơ bản đã xác</i>
định những vấn đè chiến lược cho cách mạng
Việt Nam song cịn có hạn chế.


+ Chưa thấy được mâu thuẫn cơ
bản của một dân tộc thuộc địa, vì
vậy chưa đưa được nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu, còn
nặng về đấu tranh giai cấp.
Những hạn chế đó mang tính chủ quan giáo điều,


nặng về lý luận, khơng xuất phát từ hồn cảnh
thực tiễn của Việt Nam, sẽ được điều chỉnh dần


</div>
<span class='text_page_counter'>(130)</span><div class='page_container' data-page=130>

trong quá trình cách mạng Việt Nam sau này.
<b>* Hoạt động 1:Cả lớp </b>


- GV đặt vấn đề: từ giữa 1931 phong trào cách
mạng dần lắng xuống. Do chính sách đàn áp


khủng bố của thực dân Pháp, lực lượng cách
mạng bị thiệt hại: nhiều cơ quan lãnh đạo cách
mạng, cơ sở quần chúng bị phá vỡ, nhiều cán bộ
đảng viên, người yêu nước bị bắt bớ tù đầy, bị sát
hại, song Nguyễn Ái Quốc vẫn đánh giá rất cao
phong trào 1930 - 1931 “tuy thực dân Pháp đã
dập tắt phong trào trong biển máu, nhưng Xô viết
Nghệ - Tĩnh đã tỏ rõ tinh thần oanh liệt và năng
lực cách mạng của nhân dân lao động Việt Nam,
phong trào tuy thất bại nhưng nó đã rèn luyện lực
lượng cách mạng cho sau này.


<i><b>4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh</b></i>
<i><b>nghiệm của phong trào cách</b></i>
<i><b>mạng 1930 - 1931. </b></i>


- Quyền lãnh đạo và khả năng lãnh
đạo, đường lối lãnh đạo của
Đảng đã được khẳng định trong
thực tiễn  Đảng ta càng trưởng
thành qua thực tế đấu tranh.


<i>- GV hỏi: Vậy qua nhận xét của Nguyễn Ái Quốc,</i>
<i>qua diễn biến của phong trào, em cho biết phong</i>
<i>trào 1930 - 1931 có ý nghĩa lịch sử gì? (Gợi ý:</i>
Những lực lượng nào đã được thử thách rèn luyện
qua phong trào?).


- Từ trong phong trào khối liên minh
công - nơng được hình thành.


- Phong trào để lại nhiều bài học


kinh nghiệm quý báu.
- HS suy nghĩ trả lời.


- GV nhận xét bổ sung:


+ Phong trào 1930 - 1931 là phong trào cách mạng
đầu tiên do Đảng lãnh đạo. Tính sơi nổi, quyết
liệt và tính thống nhất của phong trào đã thể hiện
khả năng lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn, thể
hiện đường lối của Đảng là đúng đắn.


 Là cuộc tập dượt đầu tiên của
quần chung chuẩn bị cho cách
mạng tháng Tám.


+ Phong trào để lại những bài học về : khối liên
minh công - nông, tổ chức lãnh đạo quần chúng
đấu tranh giành chính quyền ...


 Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu
tiên chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng 8/1945.
<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được:
+ Nguyên nhân phải đấu tranh phục hồi lực lượng


cách mạng từ 1932 - 1935?



<b>III. Phong trào cách mạng trong</b>
<b>những năm 1932 - 1935</b>


<i><b>1. Cuộc đấu tranh phục hồi</b></i>
<i><b>phong trào cách mạng</b></i>


+ Cuộc đấu tranh phục hồi lực lượng diễn ra như
thế nào?


+ Kết quả của quá trình đấu tranh.
- HS theo dõi SGK để trả lời câu hỏi.


- GV nhận xét, hướng dẫn Hs nắm những kiến thức
cơ bản.


<i>* Nguyên nhân: do chính sách</i>
khủng bố của thực dân Pháp, lực
lượng cách mạng thiệt hại nặng
 phải đấu tranh phục hồi lực
lượng cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(131)</span><div class='page_container' data-page=131>

- GV có thể minh họa thêm: <i>* Diễn biến: </i>
- Về chính sách khủng bố của thực dân Pháp: từ


cuối 1931, thực dân Pháp vẫn tiếp tục chính sách
khủng bố nhằm tiêu diệt tận gốc Đảng Cộng sản
và lực lượng yêu nước. Hàng vạn người bị bắt.
Các nhà tù Hỏa Lò (Hà Nội), Khám Lớn (Sài
Gòn), nhà tù Cơn Đảo, Sơn La chật ních tù chính
trị. Từ 1930 -1933, bắt giam 246.532 người.


Riêng nhà tù Cơn Đảo từ 1930 - 1935 có 833 tù
chính trị bị tra tấn đến chết. Ở ngục Cơng Tum
có 300 người bị thủ tiêu.


- Ở trong tù: đảng viên cộng sản
và những chiến sĩ yêu nước kiên
cường đấu tranh bảo vệ lập
trường quan điểm của đảng, tổ
chức vượt ngục.


- Ở bên ngoài:


+ Các đảng viên khơng bị bắt tìm
cách gây dựng lại cơ sở Đảng và
quần chúng.


Thực dân Pháp còn câu kết với đế quốc và các thế
lực phản động quốc tế săn lùng các nhà cách mạng
Việt Nam ở nước ngoài. Ngoài ra, chúng còn thực
hiện những thủ đoạn mị dân, lừa bịp: tăng số
người Việt vào cơ quan lập pháp, cho người bản
xứ đấu thầu một số cơng trình cơng cộng, lập một
số trường cao đẳng ... song những chính sách
khủng bố, thủ đoạn mị dân của thực dân Pháp
không tiêu diệt được sức sống của Đảng ta.


+ Năm 1932, các đồng chí ở hải
ngoại như Lê Hồng Phong ... về
nước, tổ chức Ban Lãnh đạo
Trung ương của Đảng.



+ Tháng 6/1932 Ban lãnh đạo
Trung ương ra chương trình hành
động của Đảng nhằm củng cố
phát triển các đoàn thể quần
chúng.


+ Về ý thức đấu tranh của những người cộng sản:
những đảng viên bị giam cầm trong các nhà tù
thực dân, mặc dù bị tra tấn dã man, hoặc bị kết án
tử hình vẫn đấu tranh đến hơi thở cuối cùng. Với
khẩu hiện biến nhà tù đế quốc thành trường học
cách mạng, những cán bộ của Đảng trong tù đã
tổng kết kinh nghiệm chỉ đạo phong trào, biên
soạn tài liệu bí mật để giảng dạy, tổ chức các lớp
học văn hóa, ra báo tường... Đồng chí Ngơ Gia Tự
thường nói với anh em ở nhà tù Côn Đảo: “Phải
biến nhà tù thành trường học, không nên bỏ phí thì
giờ. Bất kì ở đâu ta cũng có thể hoạt động cho
Đảng được”. Một đêm cuối tháng Giêng 1935, chi
bộ nhà tù tổ chức cho Ngô Gia Tự với một số đồng
chí vượt ngục trở về làm việc cho Đảng. Nhưng
các đồng chí đã mất tích giữa biển cả.


<i>* Kết quả: </i>


- Đầu 1935, các tổ chức Đảng và
phong trào quần chúng được
phục hồi.



</div>
<span class='text_page_counter'>(132)</span><div class='page_container' data-page=132>

<b>* Hoạt động 1: Cả lớp </b>


- GV: Đến đầu 1935, khi hệ thống tổ chức của
Đảng được xây dựng và chắp nối lại, Ban lãnh
đạo hải ngoại quyết định triệu tập Đại hội đại
biểu lần thứ nhất (từ 27 - 31/3/1935) tại Ma Cao
(Áo Mơn - Trung Quốc). Tham dự đại hội có 13
đại biểu thay mặt cho 600 đảng viên thuộc các
đảng bộ trong nước và nước ngoài.


<i><b>2. Đại hội đại biểu lần thứ nhất</b></i>
<i><b>Đảng Cộng sản Đông Dương</b></i>
<i><b>(3-1935)</b></i>


- Từ ngày 27-31/3/1935, Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ nhất
của Đảng được triệu tập tại Ma
Cao (Trung Quốc).


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK nội dung Đại hội. - Nội dung
- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV. Một HS


được GV chỉ định sẽ tóm tắt nội dung Hội nghị.
<i>- GV nêu câu hỏi: Sự thành cơng của Đại hội đai</i>


<i>biểu tồn quốc lần thứ nhất có ý nghĩa gì? </i>
- HS suy nghĩ trả lời.


+ Xác định nhiệm vụ chủ yếu
trước mắt là: củng cố và phát


triển Đảng, tranh thủ quần chúng
rộng rãi, chống chiến tranh đế
quốc.


- GV nhận xét chốt ý. + Thông qua nghị quyết, điều lệ
Đảng.


+ Bầu Ban Chấp hành trung ương
do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí
thư.


<i>- Ý nghĩa : </i>


+ Đánh dấu các tổ chức đảng
được phục hồi từ trung ương đến
địa phương.


+ Tổ chức và phong trào quần
chúng được phục hồi.


<b>4. Củng cố: </b>


- Đặc điểm của phong trào 1930 - 1931: là phong trào đấu tranh sơi nổi, quy mơ
lớn, hình thức đấu tranh quyết liệt, mức độ triệt để, lực lượng tham gia chủ yếu là công
nhân và nông dân.


- Ý nghĩa phong trào 1930 - 1931.


- Kết quả cuộc đấu tranh phục hồi lực lượng cách mạng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(133)</span><div class='page_container' data-page=133>

<b>Ngày soạn : 2.11.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 23 </b>


<b>Tiết dạy : 23 </b>



<b>Bài dạy : Bài 15</b>



<b>PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>


<b>1. Về kiến thức : </b>


- Hiểu rõ thời kỳ thứ hai trong cuộc đấu tranh giành chính quyền do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo (1936 - 1939). Đây là phong trào đấu tranh khác hẳn thời kỳ
1930 - 1931 về mục tiêu, khẩu hiệu, hình thức và phương pháp đấu tranh.


- Phong trào 1936 - 1939 diễn ra dưới tác động của yếu tố khách quan rất lớn,
nhất là nghị quyết của Đại hội lần thứ VII Quốc tế Cộng sản (7.1935) và sự kiện Chính
phủ Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp.


- Đặc biệt có những hình thức đấu tranh, phong trào đấu tranh mới mẻ, lần đầu
tiên được Đảng tiến hành.


- Kết quả thu được rất to lớn; chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu
sách của quần chúng.


- Phong trào dân chủ 1936 - 1939 đã để lại cho Đảng ta nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu.


<b> 2. Về tư tưởng: </b>



- Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng.


- Nâng cao nhiệt tình cách mạng, tham gia các cuộc vận động cách mạng dưới
sự lãnh đạo của Đảng vì lợi ích của đất nước, của nhân dân.


<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Rèn kỹ năng phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử, kỹ năng so sánh.
<b>II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY - HỌC: </b>


- Các tác phẩm lịch sử về thời kỳ 1936 - 1939.


- Các tác phẩm hồi ký, văn học về thời kỳ 1936 - 1939.
<b>III. TỔ CHỨC TIẾN TRÌNH DẠY - HỌC: </b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ </b>


Câu 1: Em hãy nêu đặc điểm và ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930 - 1931.
Câu 2: Tại sao nói Xơ viết Nghệ Tĩnh là hình thức sơ khai của chính quyền cách
mạng ?


</div>
<span class='text_page_counter'>(134)</span><div class='page_container' data-page=134>

<b>3. Tổ chức hoạt đ</b>

ộng dạy và học :



<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b>


- GV trình bày: Trong những năm 1936 - 1939,
tình hình chính trị ở Đơng Dương nói chung và
Việt Nam nói riêng chịu tác động khơng nhỏ


bởi tình hình thế giới. Vì vậy, trước hết chúng
ta sẽ tìm hiểu những sự kiện lịch sử thế giới có
tác động đến Việt Nam.


<i>- GV phát vấn: Trên cơ sở đã được học phần</i>
<i>Lịch sử thế giới giữa hai cuộc chiến tranh thế</i>
<i>giới, em hãy cho biết những sự kiện lịch sử thế</i>
<i>giới nào có tác động đến Việt Nam?</i>


<b>I.Tình hình thế giới và trong</b>
<b>nước</b>


<i><b>1. Tình hình thế giới</b></i>


- HS nhớ lại kiến thức đã được học kết hợp theo
dõi SGK trả lời.


- GV nhận xét, bổ sung và đặt tiếp câu hỏi:
<i>Những sự kiện đó tác động đến Việt Nam như</i>
<i>thế nào?</i>


- HS suy nghĩ trả lời


- GV có thể nhấn mạnh: Chủ nghĩa phát xít ra
đời. Trục tam giác phát xít được thành lập ra
sức chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh chia
lại thế giới. Trước nguy cơ chiến tranh, Quốc tế
Cộng sản họp Đại hội lần thứ VII (7.1935) kịp
thời có sự chỉ đạo mới đối với phong trào cách
mạng thế giới. Đại hội xác định: kẻ thù trước


mắt của cách mạng thế giới lúc này không phải
là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là bộ phận
phản động nhất, sơ vanh nhất đó là chủ nghĩa
phát xít và nguy cơ chiến tranh do chúng gây
ra. Để tập hợp lực lượng, Quốc tế Cộng sản chủ
trương các nước sẽ thành lập Mặt trận Nhân
dân đấu tranh nhằm mục tiêu chống phát xít và
nguy cơ chiến tranh địi quyền dân chủ, bảo vệ
hịa bình.


Hưởng ứng chủ trương mới, đúng đắn của
Quốc tế Cộng sản, phong trào Mặt trận Nhân
dân phát triển ở nhiều nước: Pháp, Tây Ban
Nha, các thuộc địa của Pháp ở Bắc Phi...


Riêng ở Pháp (6 - 1936) Mặt trận Nhân dân
Pháp đã thắng cử vào Nghị viện. Chính phủ
Mặt trận Nhân dân gồm đa số là những người


- Đầu những năm 30 của thế kỷ
XX, chủ nghĩa phát xít đã ra
đời, chuẩn bị chiến tranh thế
giới.


- Tháng 7.1935, Quốc tế Cộng
sản họp Đại hội lần thứ VII xác
định: nhiệm vụ trước mắt của
cách mạng thế giới là chống chủ
nghĩa phát xít, địi quyền dân
chủ; bảo vệ hịa bình, thành lập


Mặt trận Nhân dân chống phát
xít và nguy cơ chiến tranh.
- Tháng 6.1936, Chính phủ Mặt


</div>
<span class='text_page_counter'>(135)</span><div class='page_container' data-page=135>

cộng sản đã thực hiện những chính sách tiến bộ
đối với thuộc địa.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b>


- Đối với Đơng Dương, chính phủ Pháp cử phái
viên sang điều tra tình hình, cử Tồn quyền
mới, sửa đơi chút luật bầu cử vào nghị viện dân
biểu, ân xá một số tù chính trị, nới rộng các
quyền tự do báo chí,...Tình hình đó tác động
mạnh đến Việt Nam. Lúc này ở Việt Nam có
nhiều đảng phái chính trị hoạt động, trong đó
có Đảng cách mạng của những phần tử cải
lương... Các đảng phái ra sức tranh giành ảnh
hưởng trong quần chúng song Đảng Cộng sản
Đông Dương vẫn vững mạnh nhất


-.GV yêu cầu HS theo dõi SGK tình hình kinh tế
cơng nghiệp, nơng nghiệp, thương nghiệp ở
Việt Nam giai đoạn 1936 - 1939. Qua đó rút ra
nhận xét chung về kinh tế Việt Nam giai đoạn
này.


- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV, một em
đưa ra nhận xét chung.



- GV bổ sung, chốt ý:
<b>* Hoạt động 2: Cả lớp</b>


- GV có thể đưa ra những số liệu minh họa cho
sự phục hồi và phát triển một số ngành kinh tế :


<i><b>2. Tình hình trong nước</b></i>


<i>* Về chính trị:</i>


*Về kinh tế


- Trong những năm 1936 - 1939
kinh tế Việt Nam có sự phục
hồi và phát triển.


- Tuy nhiên chỉ tập trung vào một
số ngành đáp ứng nhu cầu của
thực dân Pháp và nhu cầu chuẩn
bị cho chiến tranh.


- Kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu
và lệ thuộc vào Pháp - không
đáp ứng được nhu cầu cuộc
sống của nhân dân.


+ Nông nghiệp : Đầu năm 1937, Việt Nam có 920
đồn điền. Năm 1939, tổng diện tích trồng cao
su ở Việt Nam là 96.682 ha. Kinh doanh đồn
điền thu lãi lớn. Ví dụ, Cơng ty cao su Xn


Lộc năm 1939 thu 8.833 ngàn phơ răng lãi.
Diện tích và sản lượng các cây trồng khác như:
Cà phê, chè, đay, gai, bông đều tăng.


+ Công nghiệp : Khai thác mỏ nhất là mỏ than
tăng nhanh. Tổng sản lượng than khai thác
trong những năm 1936 - 1939 tăng gấp 1,5 thời
kỳ trước khủng hoảng. Ngành dệt, nấu rượu,
sản xuất muối sản lượng cũng tăng cao. Ví dụ,
Nhà máy rượu Đông Dương năm 1939 thu
18.606 ngàn phơ răng.


+ Thương nghiệp : Nhà nước thực dân nắm độc
quyền bán rượu, thuốc phiện, muối thu được lợi
nhuận kếch sù.


</div>
<span class='text_page_counter'>(136)</span><div class='page_container' data-page=136>

Đông Dương.


<i>- GV phát vấn : Những ngành kinh tế được phục</i>
<i>hồi, phát triển là những ngành phục vụ quyền</i>
<i>lợi của ai?</i>


- HS trả lời: Ngành kinh tế đó chủ yếu phục vụ
lợi ích của tư bản Pháp (cao su, than, cà phê...).
<b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân </b>


- GV tiếp tục đưa số liệu: Trong khi một số
ngành kinh tế phát triển thì :


+ Các thứ thuế không ngừng tăng: Ở Bắc Kỳ năm


1937 thuế thân thu đồng loạt một mức là 2,5
đồng một người. Từ cuối 1937 trở đi, thuế thân
được chia làm 14 bậc, vì vậy tiền thu được gấp
bội. Số thuế thu cũng tăng so với trước (nhiều
loại thuế hơn trước).


+ Ruộng đất ngày càng tập trung trong tay tư sản
Pháp và địa chủ, số nơng dân khơng có ruộng
ngày càng nhiều. Trong tồn quốc khoảng 2/3
nơng hộ khơng có ruộng hoặc có ít ruộng.
- HS theo dõi số liệu.


<i>- GV phát vấn: Trong bối cảnh nền kinh tế được</i>
<i>phục hồi, những số liệu đó nói lên điều gì ?</i>
- HS suy nghĩ, trả lời: Chứng tỏ mặc dù kinh tế


phục hồi nhưng đời sống nhân dân không được
cải thiện, sự phát triển kinh tế không phục vụ
cho đời sống nhân dân.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK đời sống các giai
cấp tầng lớp trong xã hội Việt Nam.


- HS theo dõi SGK về tình hình các giai cấp. Một
HS trình bày trước lớp.


- GV kết luận: Đa số nhân dân ta vẫn sống trong
cảnh đói khổ, nợ nần, thất nghiệp. Vậy yêu cầu


trước mắt của họ là gì ?


- HS trả lời : Yêu cầu trước mắt của nhân dân là :
quyền dân sinh, dân chủ.


<i>* Xã hội :</i>


- Công nhân thất nghiệp cịn
nhiều, lương chưa bằng trước.
- Nơng dân: mất đất, địa tơ cao,


đói khổ, nợ nần.


- Tiểu tư sản một số thất nghiệp,
lương thấp, thuế cao, giá cả sinh
hoạt đắt đỏ.


- Tư sản dân tộc ít vốn, bị tư bản
Pháp chèn ép.


- Đa số nhân dân vẫn sống trong
cảnh khó khăn, cực khổ  vì
vậy họ sẵn sàng đấu tranh địi tự
do, cơm áo (đòi quyền dân sinh,
dân chủ).


</div>
<span class='text_page_counter'>(137)</span><div class='page_container' data-page=137>

-- GV: trình bày: Căn cứ vào tình hình mới, tiếp
thu và vận dụng kịp thời nghị quyết của Quốc
tế Cộng sản, Hội nghị Trung ương Đảng đã họp
và có những chủ trương mới.



<b>1939</b>


<i><b>1. Hội nghị Ban Chấp hành</b></i>
<i><b>Trung ương Đảng Cộng sản</b></i>
<i><b>Đông Dương tháng 7.1936</b></i>


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK nội dung của Hội
nghị về :


+ Nhiệm vụ trước mắt.
+ Phương pháp đấu tranh
+ Tổ chức mặt trận


- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV. Một
HS sẽ trình bày tóm tắt trước lớp.


- GV phân tích giúp HS hiểu kỹ các quyết định
của Hội nghị.


+ Hội nghị xác định: Nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam vẫn là chống đế quốc và
chống phong kiến. Song trong hoàn cảnh lịch
sử mới (chủ nghĩa phát xít đang tích cực chuẩn
bị chiến tranh, Quốc tế Cộng sản có chỉ đạo
mới với phong trào cách mạng thế giới, Chính
phủ Mặt trận Nhân dân Pháp thực hiện những
chính sách tiến bộ), Đảng ta xác định kẻ thù


trước mắt của các dân tộc Đông Dương chưa
phải là nước Pháp (đế quốc Pháp) nói chung mà
là bọn thực dân Pháp ở Đông Dương không
chịu thực thi những chính sách tiến bộ của
chính phủ Pháp.


- Tháng 7.1939 Hội nghị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng
Cộng sản Đông Dương họp ở
Thượng Hải (Trung Quốc) đã
đề ra chủ trương mới trong giai
đoạn 1936 - 1939.


- Nội dung Hội nghị:


+ Xác định nhiệm vụ trước mắt
của cách mạng lúc này là: Đấu
tranh chống chế độ phản động
thuộc địa, chống phát xít, chống
chiến tranh địi tự do, dân sinh,
dân chủ, cơm áo...


- Phương pháp đấu tranh: kết hợp
các hình thức cơng khai và bí
mật hợp pháp và bất hợp pháp.
- Chủ trương thành lập Mặt trận


thống nhất nhân dân phản đế
Đông Dương. Tháng 3.1938 đổi
thành Mặt trận thống nhất dân


chủ Đông Dương (gọi tắt là Mặt
trận Dân chủ).


+ Trên cơ sở đó, Đại hội xác định nhiệm vụ trước
mắt của nhân dân Đông Dương lúc này không
phải là đánh thực dân Pháp giành độc lập dân
tộc mà chống chế độ phản động thuộc địa,
chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi
tự do, cơm áo, dân sinh, dân chủ và hịa bình
(giành những quyền dân chủ). Chủ trương này
rất phù hợp với hoàn cảnh quốc tế và nguyện
vọng của nhân dân ta.


+ Vì vậy, phải thay đổi hình thức đấu tranh cho
phù hợp: chủ trương triệt để lợi dụng các hình
thức cơng khai, hợp pháp, bán cơng khai, nửa
hợp pháp, khơng sử dụng các hình thức bạo lực
và vũ trang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(138)</span><div class='page_container' data-page=138>

những quyền dân chủ, vì vậy Mặt trận thống
nhất phản đế không phù hợp, nên Hội nghị
Trung ương (tháng 3.1938) đã đổi tên thành
Mặt trận Dân chủ Đông Dương.


<b>* Hoạt động 3: Cá nhân, nhóm nhỏ </b>


<i>- GV phát vấn: Em hãy so sánh chủ trương của</i>
<i>Đảng trong Hội nghị Trung ương (7.1936) với</i>
<i>chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1930 </i>
<i>-1931 để thấy được những chủ trương mới của</i>


<i>Đảng trong thời kỳ 1936 - 1939.</i>


GV có thể gợi ý để HS so sánh theo các nội
dung:


+ Kẻ thù
+ Nhiệm vụ


+ Hình thức đấu tranh


+ Hình thức mặt trận thống nhất


- HS suy nghĩ, so sánh tìm câu trả lời, có thể thảo
luận với các bạn cùng bàn.


- GV nhận xét, bổ sung và dẫn dắt sang phần
mới. Dưới sự lãnh đạo kịp thời của Đảng.
Phong trào đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân
chủ, cơm áo hịa bình diễn ra sơi nổi.


<b>* Hoạt động 1: Nhóm </b>
- GV: Chia lớp làm 3 nhóm:


<i>+ Nhóm 1: Đọc SGK phần a) Đấu tranh đòi các</i>
quyền tự do, dân sinh dân chủ để thấy được:
 Hình thức đấu tranh


 Kết quả
 Ý nghĩa



<i>+ Nhóm 2: Theo dõi SGK phần b) Đấu tranh nghị</i>
trường để thấy được:


 Thế nào là đấu tranh nghị trường
 Hình thức tổ chức


 Kết quả - ý nghĩa


<i>+ Nhóm 3: Theo dõi SGK phần c) Đấu tranh trên</i>
lĩnh vực báo chí để thấy được:


 Hình thức tổ chức
 Kết quả


<i><b>2. Những phong trào đấu tranh</b></i>
<i><b>tiêu biểu </b></i>


<i>a)Đấu tranh đòi quyền tự do, dân</i>
<i>sinh, dân chủ:</i>


- Bao gồm:


+ Phong trào Đông Dương đại hội
(từ giữa 1936)


+ Phong trào đón tiếp phái viên
chính phủ Pháp (đầu 1937).
+ Các cuộc mít tinh biểu tình của


các tầng lớp nhân dân.



- Hình thức đấu tranh: hội họp,
thảo “dân nguyện”, mít tinh,
biểu tình đưa u sách, địi dân
sinh dân chủ; đón tiếp pháp
viên chính phủ Pháp  Đấu
tranh công khai, hợp pháp.
- HS các nhóm làm việc theo sự hướng dẫn và


yêu cầu của GV, cử một HS báo cáo trước lớp.
- GV gọi từng nhóm báo kết quả làm việc của


nhóm mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(139)</span><div class='page_container' data-page=139>

- HS: Mỗi nhóm cử đại diện báo cáo kết quả làm
việc của nhóm mình, các nhóm khác theo dõi.
- GV nhận xét, bổ sung.


- Ý nghĩa:


+ Thức tỉnh quần chúng lao động.
+ Đảng ta tích lũy được một số


kinh nghiệm lãnh đạo đấu tranh
công khai, hợp pháp.


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp</b>


<i>- GV tập trung làm rõ một số vấn đề :</i>



<i>+ Khái niệm Đông Dương đại hội là cách viết</i>
theo lối Hán - Việt mà thời kỳ này người ta
quen dùng, thực chất đó là Đại hội Đơng
Dương.


Nghe tin phái đồn Quốc hội Pháp sắp sang
điều tra tình hình Đơng Dương, Đảng ta đã vận
động quần chúng thành lập các Ủy ban hành
động để chuẩn bị tiến tới triệu tập Đại hội Đông
Dương. Thực chất là cuộc hội họp của nhân dân
để thảo ra các bản dân nguyện gửi tới phái đoàn
của quốc hội Pháp dự định sang Đông Dương.
Mặc dù phái đồn Pháp khơng sang, phong trào
Đơng Dương Đại hội bị cấm, chính quyền thực
dân đã giải tán các Ủy ban hành động, cấm các
cuộc hội họp của nhân dân. Nhưng đây là một
phong trào được tổ chức công khai hợp pháp,
diễn ra rầm rộ, sôi nổi, thu hút đông đảo các
tầng lớp nhân dân tham gia. Ở Nam Kỳ, trung
bình mỗi tỉnh có trên 150 cuộc họp. Đơng nhất
là 300 người một cuộc họp. Khí thế đấu tranh
của quần chúng buộc nhà cầm quyền phải
nhượng bộ một số quyền lợi của nhân dân: Ban
hành một số quyền lợi cho công nhân như :
Không làm việc quá 10 giờ trong một ngày kể
từ tháng 11 - 1936, không được quá 9h/ngày kể
từ tháng 1-1937, không được quá 8h/ngày kể từ
tháng 1.1938... “Ân xá” một số tù chính trị, đến
năm 1937 có 1.532 tù chính trị được ra khỏi
nhà tù đế quốc.



<i>b. Đấu tranh nghị trường</i>


- Khái niệm : Đưa người của
Đảng và mặt trận ra tranh cử
vào các cơ quan chính quyền
của thực dân.


- Hình thức tổ chức: Đưa người
của Đảng ra ứng cử, dùng báo
chí tuyên truyền vận động cử tri
bỏ phiếu cho những ứng cử viên
này.


- Mở rộng lực lượng của mặt
trận, vạch trần chính sách phản
động của thực dân.


<i>c. Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí</i>
- Ra nhiều tờ báo công khai,


tuyên truyền, vận động dân sinh
dân chủ.


- Xuất bản và cho lưu hành công
khai nhiều sách : chính trị - lý
luận, tác phẩm hiện thực phê
phán, thơ ca cách mạng.


- Giác ngộ cho các tầng lớp nhân


dân về con đường cách mạng
của Đảng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(140)</span><div class='page_container' data-page=140>

cao hơn. Khẩu hiệu đấu tranh sát hợp hơn...
Tiêu biểu là cuộc mít tinh ngày 1.5.1938 tại khu
Đấu xảo Hà Nội. Lần đầu tiên, lễ kỷ niệm được
tổ chức công khai, với quy mơ chưa từng có,
thu hút hơn 25.000 người thuộc đủ các ngành,
các giới, chia thành 25 đoàn với những huy
hiệu, biểu tượng riêng cho ngành, giới của
mình... Đây là cuộc biểu dương lực lượng lớn
nhất trong thời kỳ Mặt trận dân chủ, đánh dấu
uy tín và nghệ thuật tổ chức của những người
cộng sản. Sự kiện này đã được Nguyễn Aïi
Quốc đánh giá “Ngày đó thật là lớn và đối với
Đơng Dương có thể nói là vĩ đại”.


+ Đấu tranh nghị trường là một hình thức đấu
tranh mới mẻ của Đảng Cộng sản Đơng Dương.
Hình thức này khơng phổ biến ở thuộc địa, chỉ
có ở các nước Phương Tây. Điều đó chứng tỏ
sự nhạy bén, sáng tạo, tận dụng mọi hình thức,
mọi điều kiện để tổ chức đấu tranh của Đảng ta.
Thực dân Pháp đã nới rộng quyền bầu cử ở
thuộc địa, nhưng chỉ ở cấp khu vực (cấp kì) và
khơng cho Đảng Cộng sản tham gia; vì vậy
Đảng đã vận động những người tiến bộ trong
hàng ngũ trí thức phong kiến, tư sản dân tộc,
địa chủ cấp tiến ra ứng cử và dùng báo chí
tuyên truyền vận động cử tri bỏ phiếu cho


những người này.


<i><b>* Hoạt động 3: Cá nhân</b></i>


<i>- GV phát vấn: Qua diễn biến của phong trào em</i>
<i>có nhận xét gì về : Quy mơ, hình thức đấu</i>
<i>tranh, mục tiêu đấu tranh, lực lượng tham gia</i>
<i>của phong trào? </i>


- HS: Dựa vào phần kiến thức vừa học đưa ra
nhận xét khái quát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(141)</span><div class='page_container' data-page=141>

Từ cuối 1938, Chính phủ Mặt trận Nhân dân
Pháp thiên sang hữu, tạo điều kiện cho bọn
phản động thuộc địa ngóc đầu dậy phản cơng
lại, ngăn cấm các phong trào, vì vậy phong trào
thu hẹp dần và đến trước Chiến tranh thế giới
thứ hai thì chấm dứt.


<b>* Hoạt động 1: Cá nhân</b>


<i>- GV phát vấn : Phong trào dân chủ 1936 - 1939</i>
<i>có ý nghĩa lịch sử như thế nào ?</i>


<i><b>3. Ý nghĩa lịch sử và bài học</b></i>
<i><b>kinh nghiệm của phong trào</b></i>
<i><b>dân chủ 1936 - 1939</b></i>


- HS suy nghĩ, kết hợp theo dõi SGK trả lời câu
hỏi.



- GV bổ sung, chốt ý.


Cuộc vận động dân chủ 1936
-1939 là một phong trào quần
chúng rộng lớn có tổ chức dưới
sự lãnh đạo của Đảng.


- Buộc chính quyền thực dân phải
nhượng bộ một số yêu sách của
nhân dân.


- Đông đảo quần chúng được giác
ngộ tham gia vào Mặt trận, trở
thành đội quân chính trị hùng
hậu.


- Đảng ta trưởng thành và tích
lũy được nhiều kinh nghiệm
lãnh đạo  Là cuộc tập dượt lần
hai chuẩn bị cho Cách mạng
tháng Tám.


<b>4. Củng cố :</b>


Hoàn cảnh lịch sử, ý nghĩa của phong trào dân chủ 1936 - 1939.


<b>5. Dặn dò : HS học bài cũ, đọc trước bài mới.</b>


<b>Ngày soạn : 9.11.2008</b>




<b>Tiết PPCT : 24,25,26 </b>


<b>Tiết dạy : 24,25,26 </b>



<b>Bài dạy : Bài 16</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(142)</span><div class='page_container' data-page=142>

<b>NGHĨA THÁNG TÁM (1939 - 1945). NƯỚC VIỆT NAM DÂN</b>


<b>CHỦ CỘNG HÒA RA ĐỜI </b>



<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>
<b>1. Về kiến thức : </b>


- Nắm được đường lối đúng đắn, sự lãnh đạo tài tình của Đảng và Chủ tịch Hồ
Chí Minh.- Cơng cuộc chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa của Đảng.


- Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám.


- Ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.
<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Bồi dưỡng niềm tin vào sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng.


- Bồi dưỡng tinh thần hăng hái, nhiệt tình vì sự nghiệp cách mạng của đất nước,
noi gương ơng cha, trân trọng những thành quả của Cách mạng tháng Tám.


<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Rèn luyện kỹ năng xác định kiến thức cơ bản, sự kiện cơ bản.
- Rèn kỹ năng phân tích, so sánh, đánh giá các sự kiện lịch sử.
<b>II. THIẾT BỊ TÀI LIỆU DẠY - HỌC: </b>



- Lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn, Nam Kỳ, Đơ Lương.
- Văn kiện Đảng tập 6, 7.


- Hồ Chí Minh tồn tập : tập 3.


<b>III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC: </b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ </b>


- Câu 1: So sánh phong trào 1936 - 1939 với 1930 - 1931 về: chủ trương đấu
tranh, hình thức đấu tranh, mục tiêu đấu tranh, lực lượng tham gia.


- Câu 2: Tại sao coi phong trào 1936 - 1939 là cuộc tập dượt chuẩn bị cho Cách
mạng tháng Tám ?Giải thích tại sao gọi phong trào 1936 - 1939 là phong tràodân chủ?
<b>. 2.Dẫn dắt vào bài mới: </b>


- Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945) đã tác động đến tình hình chính trị
xã hội nhiều nước. Đảng Cộng sản Đông Dương đã kịp thời chuyển hướng đấu tranh,
tích cực chuẩn bị về mọi mặt. Giữa tháng 8.1945 khi thời cơ đến, Đảng đã lãnh đạo
nhân dân cả nước khởi nghĩa giành chính quyền.


<b>3. Tổ chức các hoạt đ</b>

ộng dạy và học :



<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b>


<i>- GV nêu vấn đề: Trong giai đoạn 1939 - 1945</i>
<i>tình hình chính trị Việt Nam chịu tác động rất</i>
<i>mạnh bởi vì tình hình thế giới và nước Pháp.</i>
<i>Vậy em hãy cho biết những sự kiện nào của</i>


<i>lịch sử thế giới và nước Pháp có tác động đến</i>
<i>Việt Nam?</i>


<b>I. Việt Nam trong những năm 1939</b>
<b>- 1945</b>


<i><b>1. Tình hình chính trị</b></i>


- Ngày 1.9.1939, Chiến tranh thế giới
thứ hai bùng nổ.Tháng 6.1940, Pháp
đầu hàng Đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(143)</span><div class='page_container' data-page=143>

chiến.
+ Tồn quyền mới ở Đơng Dương Catơru tun


bố : “Chúng ta đánh tồn diện và mau chóng
vào các tổ chức cộng sản; trong cuộc đấu
tranh này, phải tiêu diệt cộng sản thì Đông
Dương mới được yên ổn và trung thành với
nước Pháp... Chúng ta phải hành động không
chút thương tiếc”. Bộ máy đàn áp được tăng
cường, lệnh thiết quân luật được ban bố.
Những quyền lợi ta đấu tranh giành được ở
giai đoạn trước bị thủ tiêu. Các quyền tự do
dân chủ nhân dân ta giành được lại bị tước
đoạt. Hàng ngàn đảng viên cộng sản bị bắt.
+ Khi Nhật vào Đông Dương: Nhật - Pháp đã


câu kết với nhau cùng thống trị nhân dân ta
song đó chỉ là sự hịa hỗn tạm thời.



- GV có thể đặt vấn đề: Tại sao Pháp và Nhật
lại hịa hỗn câu kết với nhau mà ngay từ đầu
không lật đổ nhau?


- Tháng 9.1940, Nhật vào Việt Nam,
Pháp đầu hàng, câu kết bắt tay với
Nhật cùng thống trị bóc lột nhân
dân ta. Các đảng phái thân Nhật
xuất hiện ra sức tuyên truyền về sức
mạnh của Nhật về thuyết Đại Đông
Á.


+ Pháp đã hàng Đức, cả thế và lực đều suy yếu
nên đã san sẻ quyền lợi cho Nhật ở Đông
Dương. Cịn Nhật vì không đủ quân số rải
khắp Đơng Dương nên tạm hịa hãn với Pháp,
lợi dụng bộ máy có sẵn của Pháp để vơ vét,
bóc lột.


Song về lâu dài hai tên đế quốc cùng chung
một miếng mồi tất yếu sẽ dẫn đến mâu thuẫn
sâu sắc về quyền lợi. Nhật sang Đông Dương
là “để chiếm lấy nguồn nguyên liệu béo bở ở
Đông Dương để cung cấp cho chiến tranh, lấy
Đông Dương làm nơi căn cứ quân sự đánh
Hoa Nam, dùng Đông Dương làm cái cầu tiến
bước xuống Đông Nam Á”. Theo chân Nhật,
những đảng phái chính trị thân Nhật thành lập
ra sức tuyên truyền về sức mạnh vô địch của


Nhật, về thuyết Đại Đơng Á làm cho đời sống
chính trị ở Đơng Dương có đủ màu sắc, phức
tạp.


+ Đầu 1945, Chiến tranh thế giới bước vào giai
đoạn cuối. Ở châu Âu, phát xít Đức thất bại,
nước Pháp được giải phóng, Chính phủ Pêtanh


</div>
<span class='text_page_counter'>(144)</span><div class='page_container' data-page=144>

thân Đức đã bị đổ. Vì vậy, thế của Pháp ở
Đông Dương mạnh lên. Ở châu Á - Thái Bình
Dương, Nhật thất bại liên tiếp. Nhân cơ hội
này, Pháp được dịp ngóc đầu dậy ráo riết
chuẩn bị hất cẳng Nhật khôi phục lại địa vị cũ.
Trước tình thế thất bại gần kề, Nhật đã ra tay
hành động trước, để nhổ mầm họa Pháp, đêm
9.3.1945, Nhật nổ súng lật đổ Pháp trên toàn
cõi Đơng Dương, sau vài giờ Pháp thua. Tồn
bộ Đơng Dương thuộc Nhật. Nhân cơ hội này
các đảng phái chính trị, nhất là những đảng
thân Nhật đua nhau hoạt động, có đến 30 tổ
chức thân Nhật ở Bắc Kỳ. Khơng khí cách
mạng sơi sục.


<b>* Hoạt động 1. Cả lớp, cá nhân</b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK về những chính
sách kinh tế của Pháp, Nhật và hậu quả của
những chính sách ấy.


+ Đầu 9.1939,Catơru ra lệnh Tổng động viên


nhằm “Cung cấp cho mẫu quốc tiềm lực tối đa
của Đông Dương về quân đội, nhân lực, các
sản phẩm và nguyên liệu”. 8 vạn lính Việt
Nam bị đưa sang Pháp làm bia đỡ đạn và tham
gia phục vụ chiến tranh mẫu quốc.


<i><b>2. Tình hình kinh tế - xã hội</b></i>


- Ngay khi chiến tranh bùng nổ, Pháp
đã đẩy mạnh chính sách vơ vét sức
người sức của để phục vụ chuẩn bị
cho chiến tranh.


+ Ra lệnh tổng động viên.


+ Thực hiện chính sách Kinh tế chỉ
huy.


+ Chính sách Kinh tế chỉ huy, thực chất là lợi
dụng chiến tranh nắm độc quyền về kinh tế.
Tăng mức thuế cũ, đặt thêm thuế mới, tăng
cường đầu cơ tích trữ, cưỡng bức thu mua
lương thực, thực phẩm..., sa thải công nhân
viên chức, tăng giờ làm, giảm tiền lương...,
kiểm soát gắt gao việc sản xuất, phân phối và
ấn định giá cả.


+ Vì khơng đủ sức đánh lại Nhật, Pháp đã buộc
phải nhân nhượng, phải san sẻ quyền lợi ở
Đông Dương cho Nhật: bảo đảm an ninh cho


quân đội Nhật, để Nhật sử dụng mọi phương
tiện giao thông, nhường cho Nhật 50% giá trị
nhập khẩu, 15 giá trị xuất khẩu của Đông
Dương cho Nhật. Để cung cấp đủ cho Nhật,
Pháp đã tăng cường bóc lột nhân dân ta.
+ Nhật còn đầu tư vốn khai thác một số ngành,


cướp đất của nông dân xây dựng trại lính, bắt


- Khi quân Nhật vào Đông Dương
Nhật thực hiện chính sách :


+ Buộc Pháp phải cung cấp nguyên
liệu, lương thực, thực phẩm, tiền
cho Nhật.


+ Đầu tư vốn khai thác một số ngành.
+ Bắt nhân dân ta nhổ lúa, trồng đay,


</div>
<span class='text_page_counter'>(145)</span><div class='page_container' data-page=145>

nhân dân nhổ ngô, trồng đay, gai, thầu dầu
phục vụ chiến tranh.


<i><b>* Hoạt động 2. Cá nhân</b></i>


- GV nêu câu hỏi : Những chính sách vơ vét,
bóc lột Nhật - Pháp đã gây nên hậu quả gì ?
- GV có thể nêu câu hỏi đặt vấn đề cho phần


<i>sau: Tình hình nổi bật của nước ta khi chiến</i>
<i>tranh thế giới bùng nổ là gì? Tình hình đó đặt</i>


<i>ra u cầu mới gì ?</i>


- HS khái qt trả lời.


- GV chốt ý: Khi chiến tranh thế giới bùng nổ,
đặc biệt từ khi Nhật nhảy vào Đông Dương,
nhân dân ta bị đẩy vào cảnh một cổ hai tròng,
mâu thuẫn dân tộc lên cao hơn bao giờ hết 
Yêu cầu Đảng ta phải có sự lãnh đạo kịp thời
đề ra đường lối đấu tranh phù hợp, lãnh đạo
nhân dân ta làm cách mạng giải phóng dân
tộc.


- Hậu quả:


+ Chính sách của Pháp - Nhật đã đẩy
nhân dân ta vào cảnh một cổ hai
tròng.


+ Cuối 1944 đầu 1945, có 2 triệu
đồng bào ta chết đói, kinh tế Việt
Nam trở nên điêu tàn, kiệt quệ.
+ Tất cả các giai cấp, tầng lớp ở nước


ta (trừ bọn tay sai) đều căm thù đế
quốc phát xít, mâu thuẫn dân tộc lên
cao hơn bao giờ hết.


<b>* Hoạt động 1. Cả lớp</b>



- GV thuyết trình: Tháng 11.1939, Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng được triệu
tập tại Hc Mơn, Gia Định do Tổng Bí thư
Nguyễn Văn Cừ chủ trì.


<b>* Hoạt động 2. Cả lớp, cá nhân</b>


- GV yêu cầu HS theo dõi nội dung Hội nghị để
thấy được nhiệm vụ cách mạng, mục tiêu đấu
tranh, khẩu hiệu đấu tranh, tổ chức mặt trận
trong thời kỳ mới như thế nào.


<b>II. Phong trào giải phóng dân tộc từ</b>
<b>tháng 9.1939 đến tháng 3.1945</b>


<i><b>1. Hội nghị Ban Chấp hành Trung</b></i>
<i><b>ương Đảng Cộng sảnĐông Dương</b></i>
<i><b>tháng 11.1939</b></i>


- Tháng 11.1939, Hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương Đảng được triệu
tập.


- GV nhận xét và chốt ý.
<b>* Hoạt động 3. Cá nhân</b>


- GV đặt câu hỏi: Qua nội dung Hội nghị em
hãy đưa ra nhận xét đánh giá về Hội nghị
Trung ương 11.1939 ? (Gợi ý so với thời kỳ
1936 - 1939 chủ trương của Đảng ở Hội nghị


này có điểm gì khác?)


- GV nhận xét, bổ sung: Ở thời kỳ 1936 - 1939,
Đảng xác định nhiệm vụ trước mắt là nhiệm
vụ dân chủ song từ sau Chiến tranh thế giới
bùng nổ. Căn cứ vào sự thay đổi của tình hình
thế giới và trong nước, mâu thuẫn giữa các
dân tộc Đông Dương với đế quốc phát xít
ngày càng tăng, Đảng ta đã đặt nhiệm vụ giải


- Nội dung Hội nghị :


+ Xác định nhiệm vụ, mục tiêu trước
mắt của cách mạng Đông Dương là
đánh đổ đế quốc và tay sai, giải
phóng các dân tộc Đông Dương,
làm cho Đơng Dương hồn tồn độc
lập.


+ Tạm gác khẩu hiệu cách mạng
ruộng đất thay bằng khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của đế quốc và địa
chủ phản bội, chống tô cao, lãi
nặng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(146)</span><div class='page_container' data-page=146>

phóng dân tộc lên hàng đầu. Nhiệm vụ dân
chủ như nhiệm vụ cách mạng ruộng đất sẽ
được thực hiện từng bước sao cho phù hợp.
Các khẩu hiệu đấu tranh, hình thức đấu tranh,
tổ chức mặt trận dân tộc thống nhất cũng được


thay đổi cho phù hợp nhằm giải quyết vấn đề
giải phóng dân tộc.


hợp pháp.


+ Thành lập Mặt trận dân tộc thống
nhất phản đế Đông Dương.


- Ý nghĩa: Đây là Hội nghị mở đầu
cho chủ trương chuyển hướng đấu
tranh của Đảng.


 Như vậy Hội nghị Trung ương 11.1939 đã
đánh dấu bước chuyển hướng chỉ đạo đấu
tranh của Đảng.


<b>* Hoạt động 3. Cả lớp</b>


- GV có thể đàm thoại với HS về tiểu sử và sự
nghiệp Tổng Bí thư Đảng Nguyễn Văn Cừ.
+ Nguyễn Văn Cừ (1912 - 1941) quê ở Phù Khê


- Tiên Sơn - Bắc Ninh, xuất thân trong một
gia đình nho nghèo, yêu nước, là học sinh xuất
sắc của Trường Bưởi (Chu Văn An - Hà Nội).
Năm 1927 bị đuổi khỏi trường vì tham gia
phong trào yêu nước. Tháng 6.1929 được kết
nạp vào Đông Dương Cộng sản đảng. Sau
ngày thành lập Đảng, ơng cơng tác tại khu ủy
Hịn Gai - ng Bí, sau đó bị địch bắt, kết án


tù khổ sai, đày đi Côn Đảo.


+ Năm 1936 được ra tù. Năm 1937 được cử vào
Ban Thường vụ Trung ương Đảng. Đến
3.1938 làm Tổng bí thư của Đảng. Mùa thu
1939 ơng vào Sài Gịn. Trước nguy cơ chiến
tranh thế giới, ông triệu tập Hội nghị Trung
ương lần thứ 6 vào tháng 11.1939.


- Tháng 6.1940 bị địch bắt và kết án tử hình.
- Ngày 28.8.1941 ơng bị xử bắn tại Đà Điểm


(Hc Mơn - Gia Định).
<b>* Hoạt động 1. Nhóm</b>


- GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ
cho từng nhóm.


<i>+ Nhóm 1: Theo dõi SGK và Lược đồ khởi</i>
nghĩa Bắc Sơn để thấy được: nguyên nhân,
diễn biến chính, kết quả - ý nghĩa của khởi
nghĩa Bắc Sơn.


<i>+ Nhóm 2: Theo dõi SGK là Lược đồ khởi nghĩa</i>
Nam Kỳ để thấy được: nguyên nhân, diễn biến
chính, kết quả - ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa


</div>
<span class='text_page_counter'>(147)</span><div class='page_container' data-page=147>

Nam Kỳ.


<i>+ Nhóm 3: Theo dõi SGK lược đồ Binh biến Đô</i>


Lương để thấy được: nguyên nhân, diễn biến
chính, kết quả - ý nghĩa của cuộc binh biến Đô
Lương.


<i>+ Về khởi nghĩa Bắc Sơn : Là cuộc khởi nghĩa</i>
do tổ chức Đảng ở địa phương phát động, nổ
ra trong hoàn cảnh thuận lợi, chỉ diễn ra trong
vòng một tháng trên phạm vi một huyện và
nhanh chóng bị thất bại, nhưng có ý nghĩa lịch
sử to lớn. Nó mở đầu phong trào giải phóng
của các dân tộc Đông Dương trong thời kỳ
Chiến tranh thế giới thứ hai. Tiếng súng của
cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn đã thức tỉnh tinh
thần cách mạng của nhân dân cả nước, giúp
Đảng Cộng sản Đông Dương rút ra nhiều bài
học quý báu. Tinh thần dũng cảm của nhân
dân Bắc Sơn thật đáng khâm phục. Hội nghị
Trung ương Đảng (11.1940) đã quyết định
duy trì Đội du kích Bắc Sơn và xây dựng căn
cứ địa Bắc Sơn - Võ Nhai.


<i>a.Khởi nghĩa Bắc Sơn </i>
- Nguyên nhân :


+ Ngày 22.9.1940, Nhật nhảy vào
Lạng Sơn, thực dân Pháp thua rút
chạy qua châu Bắc Sơn.


+ Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn
lãnh đạo nhân dân nổi dậy khởi


nghĩa.


- Diễn biến :


+ Ngày 27.9.1940, nhân dân nổi dậy
chặn đánh thực dân Pháp, chiếm
đồn Mỏ Nhài, lập chính quyền cách
mạng, đội du kích Bắc Sơn thành
lập.


+ Nhật - Pháp câu kết với nhau, Pháp
quay lại Lạng Sơn đàn áp khởi
nghĩa.


- Kết quả: khởi nghĩa thất bại nhưng
có ý nghĩa quan trọng.


+ Mở đầu thời kỳ đấu tranh vũ trang
giải phóng dân tộc.


+ Để lại nhiều bài học kinh nghiệm.
<i>+ Về khởi nghĩa Nam Kỳ : Do xứ ủy Nam Kỳ</i>


chủ trương. Địa bàn nổ ra khởi nghĩa rộng từ
miền Đông đến miền Tây Nam Bộ. Xứ ủy
Nam Kỳ nhiều lần bàn về khởi nghĩa, cuối
cùng vạch kế hoạch khởi nghĩa vào đêm
22.11.1980, sau đó cử đại biểu ra Bắc xin chỉ
thị của Trung ương. Nhận thấy thời cơ chưa
chín muồi, Hội nghị Trung ương lần thứ 7


(11.1940) đã quyết định đình chỉ cuộc khởi
nghĩa vũ trang ở Nam Kỳ và cử Phan Đăng
Lưu (Đại biểu xứ ủy Nam Kỳ dự Hội nghị
Trung ương lần 7) đem lệnh hoãn khởi nghĩa
vào Nam Kỳ. Nhưng khi về đến Sài Gịn thì bị
địch bắt và lệnh khởi nghĩa của Xứ ủy Nam


<i>b. Khởi nghĩa Nam Kỳ</i>
- Nguyên nhân:


+ Binh lính và thanh niên Nam Kỳ bị
thực dân Pháp đưa đi làm bia đỡ
đạn, chống lại qn Thái Lan.
Khơng khí đấu tranh phản đối việc
đưa lính ra trận sơi sục ở Nam Kỳ.
+ Xứ ủy Nam Kỳ chuẩn bị phát động


khởi nghĩa.
- Diễn biến :


+ Bùng nổ ngày 23.11.1940, lan rộng
từ miền Đông đến miền Tây Nam
Bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(148)</span><div class='page_container' data-page=148>

Kỳ đã về đến các địa phương, khơng hỗn lại
được. Khởi nghĩa vẫn nổ ra vào đêm 22, rạng
23.11.1940.


Cuộc khởi nghĩa cuối cùng bị thất bại. Thực
dân Pháp đã đàn áp dã man cuộc khởi nghĩa


nhiều cán bộ lãnh đạo Nam Kỳ bị bắt, bị kết
án tử hình, lực lượng khởi nghĩa bị thiệt hại,
lực lượng ít ỏi cịn lại rút về vùng Đồng Tháp
và rừng U Minh để củng cố lực lượng.


+ Do kế hoạch bị bại lộ, thực dân
Pháp kịp thời đối phó nên khởi
nghĩa thất bại.


+ Thể hiện tinh thần yêu nước, sẵn
sàng đấu tranh của nhân dân Nam
Bộ.


<i>+ Về cuộc binh biến Đô Lương: Do Nguyễn Văn</i>
Cung trưởng đồn lính khố xanh chợ Rạng
-Thanh Chương - Nghệ An chỉ huy. Binh lính
nổi dậy tiến hành chiếm đồn Đô Lương và
vạch kế hoạch đánh thành Vinh nhưng bị thất
bại. Cuộc binh biến Đô Lương chứng tỏ tinh
thần giác ngộ của binh lính người Việt trong
quân đội Pháp.


<i>c. Binh biến Đơ Lương</i>


- Ngun nhân: Do binh lính bất bình
nổi dậy.


- Diễn biến: 13.1.1941 binh lính chợ
Rạng nổi dậy chiếm đồn Đô Lương
vạch kế hoạch đánh Thành Vinh


nhưng thất bại.


- Ý nghĩa: Thể hiện tinh thần yêu
nước, ý thức giác ngộ của binh lính.
<i><b>* Hoạt động 2. Cả lớp, cá nhân</b></i>


- GV: Trong vòng 3 tháng, 3 cuộc khởi nghĩa
vũ trang đã diễn ra ở cả 3 miền đất nước,
nhưng cuối cùng đã thất bại. Em hãy rút ra
nguyên nhân thất bại của 3 cuộc nổi dậy đầu
tiên này?


<i>*</i> <i>Nguyên nhân thất bại:</i>


- Điều kiện khởi nghĩa chưa chín
muồi, thời cơ mới chỉ xuất hiện ở
một số địa phương, chưa xuất hiện
thời cơ trong cả nước.


- Thực dân Pháp còn mạnh.


- Lực lượng cách mạng chưa được
chuẩn bị, tổ chức đầy đủ.


<i><b>* Hoạt động 3. Cá nhân</b></i>


<i>- GV phát vấn : Ba cuộc nổi dậy đầu tiên tuy</i>
<i>thất bại xong có ý nghĩa lịch sử rất quan</i>
<i>trọng. Em hãy cho biết ý nghĩa lịch sử của 3</i>
<i>cuộc nổi dậy này?</i>



- Cả 3 cuộc nổi dậy do các tổ chức Đảng và
ngoài Đảng lãnh đạo, thành phần tham gia
gồm các tầng lớp nhân dân, trong đó có cả
binh lính, địa bàn nổ ra ở khắp 3 miền, Bắc,
Trung, Nam. Điều đó chứng tỏ nhân dân cả
nước sẵn sàng nổi dậy đấu tranh giành độc
lập. Vì vậy, 3 cuộc nổi dậy này được coi là
những tiếng súng báo hiệu một thời kỳ đấu
tranh mới của dân tộc.


<i>* Ý nghĩa lịch sử :</i>


- Nêu cao tinh thần yêu nước, bất
khuất của nhân dân ta.


- Báo hiệu một thời kỳ đấu tranh mới
quyết liệt với kẻ thù - đấu tranh vũ
trang.


- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm
quý về : thời cơ cách mạng, khởi
nghĩa vũ trang, chuẩn bị lực lượng
cách mạng...


<i><b>* Hoạt động 1. Cả lớp, cá nhân</b></i>


<i>- GV: Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(149)</span><div class='page_container' data-page=149>

<i>nước khi nào và trong hoàn cảnh lịch sử như</i>


<i>thế nào ?</i>


- HS nhớ lại kiến thức đã học trả lời. Xuất phát
từ bối cảnh cách mạng Việt Nam khủng
hoảng, bế tắc về đường lối và giai cấp lãnh
đạo. Ngày 5.6.1911, người thanh niên yêu
nước Nguyễn Tất Thành đã một mình ra đi
với 2 bàn tay trắng với khát khao cháy bỏng là
muốn cứu nước giải phóng đồng bào.


<i><b>lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung</b></i>
<i><b>ương Đảng Cộng sản Đơng</b></i>
<i><b>Dương (5.1941)</b></i>


- GV trình bày: Nguyễn Ái Quốc đã bôn ba
khắp nơi trên thế giới, làm nhiều nghề để sống
và hoạt động cách mạng. Có những lúc
Nguyễn Ái Quốc đã về rất gần Tổ quốc (như
thời kỳ 1924 - 1930) song ngày 28.1.1941 sau
30 năm, Nguyễn Ái Quốc mới trở về, trực tiếp
lãnh đạo cách mạng. Người đã vượt qua cột
mốc số 108 biên giới Việt - Trung trở về tổ
quốc hoạt động tại Pắc Bó - Cao Bằng. (GV
có thể sử dụng những câu thơ trong bài
<i>Trường ca theo chân Bác (Tố Hữu) để minh</i>
họa).


- Ngày 28.1.1941, Nguyễn Ái Quốc
đã về nước trực tiếp lãnh đạo cách
mạng Việt Nam.



<i> - GV có thể phát vấn : Tại sao Nguyễn Ái Quốc</i>


<i>lại chọn thời điểm này để trở về và sự trở về</i>
<i>của người có ý nghĩa gì?</i>


- HS suy nghĩ, trả lời : Lúc này chiến tranh thế
giới đã lan rộng và ngày càng quyết liệt. Ở
Đông Dương, Nhật - Pháp đã câu kết với nhau
đẩy nhân dân ta vào cảnh một cổ hai tròng,
mâu thuẫn dân tộc lên cao hơn bao giờ hết.
Nhiều cuộc đấu tranh vũ trang chống đế quốc
phát xít đã nổ ra. Tình hình trong nước rất
khẩn trương, thời cơ giành chính quyền sớm
muộn sẽ đến. Vì vậy, Nguyễn Ái Quốc đã về
nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng.


- GV bổ sung: Sự trở về của Nguyễn Ái Quốc


là một sự trở về đúng thời điểm, đúng lúc cách
mạng Việt Nam cần tới một vị lãnh tụ uy tín
và tài năng, giàu kinh nghiệm cách mạng, cần
có vai trị lịch sử của một cá nhân kiệt xuất.
Trước khi Nguyễn Ái Quốc về nước, Ban
Chấp hành Trung ương đã họp Hội nghị


</div>
<span class='text_page_counter'>(150)</span><div class='page_container' data-page=150>

đường lối đấu tranh trong thời kỳ mới. Khi trở
về, Người đã chọn Cao Bằng làm căn cứ và tại
đây Người đã chuẩn bị cho Hội nghị Trung
ương lần thứ 8.



Ái Quốc đã triệu tập Hội nghị
Trung ương lần thứ 8 tại Pắc Bó
-Hà Quảng - Cao Bằng.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK nội dung Hội
nghị Trung ương lần thứ 8 đồng thời so sánh
với nội dung Hội nghị Trung ương lần 6
(11.1939) để thấy được điểm giống và khác
nhau giữa hai hội nghị. Qua đó thấy được ý
nghĩa của Hội nghị Trung ương lần 8.


- HS theo dõi SGK theo hướng dẫn của GV.
Một HS sẽ trình bày trước lớp.


<b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân</b>


<i>- GV phát vấn : Em cho biết điểm giống nhau</i>
<i>và khác nhau giữa hai hội nghị Trung ương 6</i>
<i>và Trung ương 8. Qua đó rút ra ý nghĩa của</i>
<i>Hội nghị Trung ương 8.</i>


- HS so sánh trả lời.
- GV nhận xét, chốt ý.


+ Hai Hội nghị đều xác định nhiệm vụ giải
phóng dân tộc là hàng đầu là cấp bách. Hội
nghị Trung ương 8 tiếp tục giương cao hơn


nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.


+ Hội nghị 8 đã khắc phục được hạn chế của
Hội nghị 6 là đã đề ra được biện pháp, phương
hướng cụ thể để xúc tiến mạnh mẽ cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc như: tăng cường mặt
trận dân tộc thống nhất, xúc tiến công cuộc
chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang...


- Nội dung của Hội nghị :


+ Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước
mắt của cách mạng Việt Nam là giải
phóng dân tộc.


+ Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách
mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu
“giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng
công...”


+ Chủ trương mỗi nước Đông Dương
thành lập một mặt trận riêng. Ở Việt
Nam thành lập mặt trận Việt Nam
độc lập Đồng minh - Việt Minh.
+ Xác định hình thức của cuộc khởi


nghĩa giành chính quyền là đi từ
khởi nghĩa từng phần lên tổng khởi
nghĩa.



+ Coi chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ
trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
- Ý nghĩa:


+ Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương
chuyển hướng đấu tranh của Đảng.
+ Có tầm quan trọng đặc biệt, quyết


định đến thắng lợi của Cách mạng
tháng Tám 1945.


 Hội nghị Trung ương 8 có tầm quan trọng đặc
biệt, hoàn chỉnh sự chuyển hướng đường lối
đấu tranh của Đảng, tác dụng quyết định đến
thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.
- GV dẫn dắt: Sự thất bại của các cuộc đấu


</div>
<span class='text_page_counter'>(151)</span><div class='page_container' data-page=151>

bị lực lượng là nhiệm vụ hàng đầu trong giai
đoạn cách mạng mới.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp</b>


- GV: Công cuộc chuẩn bị cho khởi nghĩa vũ
trang bao gồm các nhiệm vụ chính:


+ Chuẩn bị lực lượng chính trị.
+ Chuẩn bị lực lượng vũ trang.
+ Xây dựng căn cứ địa cách mạng.


Từ sau Hội nghị Trung ương 8, công cuộc


chuẩn bị khởi nghĩa được đẩy mạnh. Có thể
chia ra làm 2 thời kỳ: từ sau Hội nghị Trung
ương 8 đến trước Hội nghị Võng La; từ sau
Hội nghị Võng La đến đầu 1945. Công cuộc
chuẩn bị khởi nghĩa được tiến hành gấp rút
hơn, khẩn trương hơn.


<b>* Hoạt động 2: Nhóm</b>


- GV chia lớp thành 3 nhóm giao nhiệm vụ cho
từng nhóm.


<i>+ Nhóm 1: Q trình xây dựng và phát triển lực</i>
lượng chính trị của cách mạng, chính là q
trình thành lập, phát triển lớn mạnh của Mặt
trận Việt Minh.


<i>+ Nhóm 2: Quá trình hình thành và phát triển</i>
của các đội vũ trang cách mạng.


<i>+ Nhóm 3: Q trình xây dựng và mở rộng căn</i>
cứ địa cách mạng.


- HS: Các nhóm làm việc theo yêu cầu của GV.
Mỗi nhóm cử một đại diện ghi lại kết quả làm
việc của nhóm.


- GV: Gọi đại diện từng nhóm trình bày kết quả
học tập của nhóm mình, HS các nhóm khác
nghe, tiếp thu.



- GV: Nhận xét, bổ sung hoàn thiện phần tự học
của HS, đảm bảo để HS nắm được nội dung
cơ bản.


- GV có thể tập trung nhấn mạnh một số vấn
đề:


<i>+ Về mặt trận Việt Minh: Theo đề nghị của</i>


Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị Trung ương lần
thứ 8 đã quyết định mỗi nước Đông Dương
cần giải quyết vấn đề dân tộc trong khn khổ
từng nước, vì vậy mỗi nước sẽ thành lập mặt


<i><b>4.Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa giành</b></i>
<i><b>chính quyền</b></i>


<i>a)Xây dựng lực lượng cho cuộc khởi</i>
<i>nghĩa vũ trang</i>


* Xây dựng lực lượng chính trị


- Ngày 19.5.1941, Mặt trận Việt Nam
độc lập Đồng minh (Việt Minh)
được thành lập tại Cao Bằng. Các
đoàn thể của Mặt trận đều mang tên
“Cứu quốc”.


- Cao Bằng: là nơi thí điểm xây dựng


các đoàn thể “cứu quốc”. Năm 1942
các châu ở Cao Bằng đều có Hội
cứu quốc, trong đó có 3 châu hồn
tồn.


- Từ Cao Bằng lan sang các tỉnh lân
cận  Ủy ban Việt Minh liên tỉnh
Cao - Bắc - Lạng thành lập.


- Đầu 1942, tại Hội nghị Võng La
(Đông Anh - Phúc Yên), Đảng ta
chủ trương mở rộng Mặt trận, các
Hội cứu quốc thành lập ở nhiều
thành phố, thị xã  Hội văn hóa
cứu quốc được thành lập và Đảng
Dân chủ Việt Nam gia nhập Việt
Minh  Lực lượng cách mạng được
mở rộng.


- Đảng còn chú trọng vận động ngoại
kiều và binh lính người Việt tham
gia cách mạng.


<i>* Xây dựng lực lượng vũ trang</i>


- Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, đội du
kích Bắc Sơn hoạt động chủ yếu ở
Bắc Sơn - Võ Nhai.


- Ngày 14.2.1941, các đội du kích


Bắc Sơn thống nhất thành Cứu quốc
quân I, hoạt động chủ yếu ở Thái
Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn.
- Ngày 15.9.1941 thành lập trung đội


</div>
<span class='text_page_counter'>(152)</span><div class='page_container' data-page=152>

trận riêng. Các tổ chức của Mặt trận đều mang
tên “Cứu quốc” nhằm tập hợp, đồn kết các
giai cấp, đảng phái, tơn giáo, dân tộc và các cá
nhân yêu nước ở Đông Dương vào mặt trận
cứu nước. Mục đích của Việt Minh rất phù
hợp với nguyện vọng của nhân dân ta, vì vậy,
Mặt trận phát triển nhanh chóng trở thành
ngọn cờ tập hợp lực lượng. Các tổ chức của
mặt trận phát triển nhanh chóng.


Việt Minh là một sáng kiến của Nguyễn Ái
Quốc để tập hợp lực lượng cách mạng. Điểm
khác của Mặt trận so với thời kỳ trước là ở hai
<i>chữ Việt Nam, chính nó đã phát huy cao độ</i>
tinh thần độc lập của dân tộc. Cái người ta
đánh giá cao Mặt trận Việt Minh là ở các đồn
thể “Cứu quốc”, nó thường xun nhắc nhở
mọi người nhiệm vụ thiêng liêng: cứu nước
giải phóng dân tộc.


+ Về Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương
Đảng tại Võng La (2.1943) đề cập toàn diện
các công tác chuẩn bị như tăng cường tổ chức
Đảng, xây dựng căn cứ địa, phát triển lực
lượng vũ trang... Hội nghị đã thông qua Đề


cương văn hóa Việt Nam của Trường Chinh
nhằm xây dựng một nền văn hóa mới theo
phương châm dân tộc - khoa học - đại chúng.
Trên cơ sở đó, Hội văn hóa cứu quốc ra đời.
Năm 1948, đổi thành Hội văn nghệ Việt Nam.
Sau nghị quyết của Hội nghị, công cuộc chuẩn
bị khởi nghĩa trở nên gấp rút, khẩn trương
hơn, nhất là lực lượng vũ trang cách mạng lớn
mạnh rất nhanh.


- Cuối năm 1941, ở Cao Bằng


Nguyễn Ái Quốc thành lập các đội
vũ trang tự vệ, tổ chức các lớp huấn
luyện quân sự.


<i>* Xây dựng căn cứ địa </i>


Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa
Bắc Sơn - Võ Nhai được xây dựng.
- Năm 1941 Nguyễn Ái Quốc xây


dựng căn cứ địa Cao Bằng.


- Từ 1943: Căn cứ địa mở rộng nối
liền Bắc Sơn, Võ Nhai với Cao
Bằng... tạo điều kiện cho Khu giải
phóng Việt Bắc ra đời


<i>b)Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ</i>


<i>trang giành chính quyền</i>


-Sau Hội nghị Võng La (2.1943) công
tác chuẩn bị lực lượng càng gấp rút. Ở
căn cứ Bắc Sơn - Võ Nhai Cứu, quốc
quân hoạt động mạnh. Ngày
25.2.1944, Trung đội cứu quốc quân
III ra đời.


<i>- Ở Cao Bằng thành lập 19 ban Xung</i>
<i>phong Nam tiến.</i>


- Ngày 7.5.1944, Việt Minh ra chỉ thị
sắm vũ khí đuổi thù chung.


- Ngày 25.12.1944, Đội Việt Nam
tuyên truyền giải phóng quân thành
lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(153)</span><div class='page_container' data-page=153>

<i>phóng quân). Mặc dù trang bị cịn thơ sơ</i>
nhưng ngay khi ra đời đã đánh thắng hai trận
Phay Khắt - Nà Ngần, mở đầu truyền thống
quyết chiến quyết thắng của quân đội ta.
Như vậy, cuối 1944, cùng với sự lớn mạnh
của lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang
khơng ngừng lớn mạnh làm chỗ dựa cho cách
mạng. Nhìn chung đến cuối 1944, lực lượng
cách mạng đã được tập hợp chuẩn bị chờ đón
thời cơ giành chính quyền.



<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV dẫn dắt: Ngay trong Hội nghị Trung ương
lần 8 (5.1941) Đảng ta đã nhận định cuộc khởi
nghĩa giành chính quyền của nhân dân ta sẽ đi
từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền
từng bộ phận lên tổng khởi nghĩa. Vậy khởi
nghĩa từng phần được phát động trong bối
cảnh nào?


- HS nghe, định hướng nhận thức.


<b>III. Khởi nghĩa vũ trang giành</b>
<b>chính quyền</b>


<i><b>1. Khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3</b></i>
<i><b>đến giữa tháng 8.1945)</b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK hoàn cảnh lịch
sử thế giới và hồn cảnh Đơng Dương để thấy
được những biến đổi chính trị sâu sắc ở Đơng
Dương đầu năm 1943.


- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV. Một
HS được GV chỉ định sẽ trình bày nhận thức
của mình trước lớp.


- GV nhận xét, bổ sung và nhấn mạnh một số
nội dung.



+ Ngay từ đầu ta đã nhận định sự hịa hỗn giữa
Nhật - Pháp chỉ là tạm thời vì hai tên đế quốc
cướp nước chung nhau một miếng mồi tất yếu
sẽ dẫn đến cắn xé nhau. Đầu 1945, trước sự
thất bại gần kề của phát xít Nhật, thực dân
Pháp ở Đơng Dương đã có cơ hội ngóc đầu
dậy chuẩn bị lật đổ Nhật. Mâu thuẫn vốn có
giữa Nhật và Pháp trở nên gay gắt. Để nhổ
mầm họa Pháp, Nhật đã tiến hành cuộc đảo
chính lật đổ Pháp. Do bị bất ngờ, quân Pháp
chống cự yếu ớt sau vài giờ đã dâng tồn bộ
Đơng Dương cho Nhật.


+ Sau đảo chính, Nhật tung ra chiêu bài lừa bịp
ra sức tung hô Việt Nam độc lập, Đơng


<i>* Hồn cảnh lịch sử:</i>


- Thế giới: Chiến tranh bước vào giai
đoạn cuối, phát xít Đức, Nhật đứng
trước nguy cơ thất bại.


- Ở Đông Dương:


+ Quân Pháp ráo riết chuẩn bị để chờ
cơ hội phản công Nhật, mâu thuẫn
Nhật - Pháp căng thẳng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(154)</span><div class='page_container' data-page=154>

Dương độc lập, thành lập chính phủ bù nhìn
Trần Trọng Kim (nhà sử học), đưa Bảo Đại


lên làm Quốc trưởng. Song trên thực tế, Nhật
ra sức tước đoạt, vơ vét bòn rút nhân dân ta,
thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng, nhân
dân ta càng thêm căm phẫn phát xít Nhật.
 Đảo chính đã gây ra một cuộc khủng hoảng


chính trị sâu sắc ở Đơng Dương. Hai tên đế
quốc cắn xé nhau chí tử; một trong hai kẻ thù
của nhân dân ta bị loại; chính quyền Pháp tan
rã, chính quyền Nhật chưa ổn định, các tầng
lớp đứng giữa hoang mang, quần chúng cách
mạng mong muốn hành động.


<i><b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b></i>


- GV: Trước những biến đổi sâu sắc đó, Đảng
ta đã có chủ trương gì? (GV u cầu HS theo
dõi SGK về chủ trương của Đảng).


- HS theo dõi SGK để trả lời.


- GV nhận xét, bổ sung, nhấn mạnh một số nội
dung :


<i>* Chủ trương của Đảng </i>


+ Nhận thấy trước mâu thuẫn Nhật - Pháp tất
yếu sẽ dẫn đến hành động quyết liệt hất cẳng
nhau. Căn cứ vào thái độ chuẩn bị của Phát xít
Nhật nên ngay tối 9.3.1945, Thường vụ Trung


ương Đảng đã được triệu tập khẩn cấp tại
Đình Bảng (Từ Sơn - Bắc Ninh) dưới sự chủ
tọa của Tổng Bí thư Trường Chinh.


+ Hội nghị đã phân tích và đi đến nhận định: Sự
kiện Nhật đảo chính Pháp tạo những điều kiện
làm chín mùi nhanh chóng thời cơ cách mạng
ở Đông Dương, đặt Đông Dương vào thời kỳ
tiền khởi nghĩa. Nhiệm vụ của Đảng lúc này là
phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, lãnh
đạo toàn dân gấp rút chuẩn bị sẵn sàng khởi
nghĩa vũ trang giành chính quyền khi cơ hội
đến. Hình thức đấu tranh được đẩy lên mức
cao hơn kết hợp đấu tranh chính trị với thị uy
khởi nghĩa từng phần giành chính quyền từng
bộ phận sẵn sàng chuyển sang tổng khởi nghĩa
khi có thời cơ.


- Ngay đêm 9.3.1945, Thường vụ
Trung ương Đảng đã họp. Ngày
12.3.1945, ra Chỉ thị “Nhật Pháp
bắn nhau và hành động của chúng
ta”.


- Nội dung Chỉ thị:


+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân
Đơng Dương là phát xít Nhật.


+ Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp


-Nhật” bằng “Đánh đuổi phát xít
Nhật”.


+ Hình thức đấu tranh được đẩy lên
một mức cao hơn từ bất hợp tác, bãi
cơng mít tinh, biểu tình... đến vũ
trang du kích, khởi nghĩa từng phần
sẵn sàng chuyển sang tổng khởi
nghĩa.


+ Phát động cao trào kháng Nhật cứu
nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(155)</span><div class='page_container' data-page=155>

đạo của Đảng, một cao trào kháng Nhật đã
diễn ra mạnh mẽ.


<b>* Hoạt động 3: Cá nhân</b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK diễn biến cao
trào kháng Nhật.


- HS theo dõi SGK theo yêu cầu của GV diễn
biến của cao trào. Một HS được GV chỉ định
sẽ trình bày tóm tắt diễn biến.


<i>* Diễn biến:</i>


- Ở khu căn cứ địa Cao - Bắc - Lạng,
một loạt các xã, châu, huyện được
giải phóng, chính quyền cách mạng


thành lập.


- GV bổ sung giúp HS nắm được diễn biến
chính của cao trào, kết hợp nhấn mạnh một số
nội dung để HS cảm nhận được khí thế sôi sục
của cao trào.


+ Để phát động quần chúng, Mặt trận Việt Minh
đã ra lời hịch kêu gọi : “Hỡi quốc dân đồng
bào, vận mệnh dân tộc ta đang treo trên sợi
tóc, nhưng cơ hội ngàn năm có một đang lại.
Giờ kháng Nhật đã đánh, kịp nhằm theo lá cờ
đỏ sao vàng năm cánh của Việt Minh, tiến lên,
xông tới, cứu nước, cứu nhà”. Lời hịch như
tiếng gọi của non sông đất nước thôi thúc
đồng bào toàn quốc đứng dậy kháng Nhật. Ở
nhiều địa phương từ Bắc đến Nam, quần
chúng đã nổi dậy khởi nghĩa giành chính
quyền.


- Ở Bắc Kỳ, phong trào phá kho thóc
Nhật thu hút hàng triệu người tham
gia.


- Một số địa phương đã khởi nghĩa
giành chính quyền như Tiên Du
(Bắc Ninh), Bần - Yên Nhân (Hưng
Yên), Hiệp Hòa (Bắc Giang).


- Ở Quảng Ngãi, chính quyền cách


mạng được thành lập (11.3.1945),
tổ chức đội du kích Ba Tơ


- Tù chính trị trong các nhà lao đấu
tranh địi tự do, vượt ngục ra ngồi
tham gia cách mạng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(156)</span><div class='page_container' data-page=156>

bấy giờ để phát động quần chúng, dẫn dắt
hàng triệu người tham gia vào cách mạng; tập
hợp và tập dượt cho quần chúng đấu tranh,
trình độ giác ngộ của quần chúng được nâng
cao, có thêm quyết tâm đánh đổ kẻ thù.


<b>* Hoạt động 4:</b>


<i>- GV phát vấn: Theo em cao trào kháng Nhật</i>
<i>có ý nghĩa gì?</i>


- HS suy nghĩ tìm câu trả lời.


- GV nhận xét, chốt ý: Trước khí thế sơi sục của
cao trào kháng Nhật, các lực lượng trung gian
đã ngả về phía cách mạng, quần chúng cách
mạng được tập hợp và tập dượt qua đấu tranh.
Vì vậy, lực lượng cách mạng được tăng
cường, phát triển vượt bậc, thúc đẩy điều kiện
chủ quan nhanh chóng chín mùi. Tình thế
cách mạng trực tiếp đang đến gần, cả dân tộc
đã sẵn sàng hành động, chờ đón thời cơ giành
chính quyền.



Cao trào được coi là cuộc tổng diễn tập chuẩn
bị trực tiếp cho Cách mạng tháng Tám - 1945.


<i>* Ý nghĩa:</i>


- Qua cao trào lực lượng cách mạng
phát triển vượt bậc. Lực lượng trung
gian ngả về phía cách mạng, quần
chúng sẵn sàng nổi dậy tổng khởi
nghĩa giành chính quyền.


- Cao trào chuẩn bị trực tiếp cho
Cách mạng tháng Tám.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV dẫn dắt : Từ trong cao trào kháng Nhật,
Đảng ta có chủ trương đẩy mạnh công cuộc
chuẩn bị lực lượng cách mạng tiến tới khởi
nghĩa vũ trang.


<i><b>2. Sự chuẩn bị cuối cùng trước ngày</b></i>
<i><b>Tổng khởi nghĩa</b></i>


- GV tiếp tục yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy
được :


+ Chủ trương đẩy mạnh công tác chuẩn bị khởi
nghĩa vũ trang của Đảng.



+ Công việc chuẩn bị cuối cùng được tiến hành
như thế nào ?


+ Kết quả.


- HS theo dõi SGK theo hướng dẫn của GV.
- GV vừa hướng dẫn HS nắm bắt kiến thức vừa


giảng giải.


- GV kết luận: Đến trước tổng khởi nghĩa
thámg Tám, lực lượng cách mạng của ta đã
phát triển vượt bậc:


+ Lực lượng chính trị ngày càng lớn mạnh.
+ Lực lượng vũ trang được thống nhất.
+ Căn cứ địa được mở rộng.


+ Từ ngày 15 đến ngày 20.4.1945,
Ban Thường vụ Trung ương Đảng
triệu tập Hội nghị quân sự Bắc Kỳ
quyết định: Thống nhất và phát triển
hơn nữa lực lượng vũ trang.


+ Ngày 16.4.1945, Tổng bộ Việt
Minh chỉ thị thành lập Ủy ban dân
tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban
dân tộc giải phóng các cấp.



+ Ngày 15.5.1945, Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân và Cứu quốc
đã thống nhất thành Việt Nam Giải
phóng qn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(157)</span><div class='page_container' data-page=157>

Cơng cuộc chuẩn bị đã hoàn thành. Toàn dân
tộc đã sẵn sàng chờ thời cơ vùng dậy tiến
hành tổng khởi nghĩa.


được chọn làm “thủ đô” của khu
giải phóng là trung tâm chỉ đạo cách
mạng.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp</b>


<i>- GV: Đặt vấn đề tạo sự chú ý của HS: Công</i>
<i>cuộc chuẩn bị đã hoàn thành. Toàn thể dân</i>
<i>tộc ta đã sẵn sàng chờ đón thời cơ. Vậy thời</i>
<i>cơ là thời điểm nào? Thời cơ xuất hiện khi</i>
<i>nào?</i>


<i><b>3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945</b></i>


<i>a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh</i>
<i>Tổng khởi nghĩa được ban bố </i>


- GV: Thời cơ là thời điểm mà ở đó điều kiện
chủ quan và khách quan để tiến hành cách
mạng đều chín muồi, đảm bảo sự thắng lợi
của cách mạng.



+ Về khách quan: là lúc mà kẻ thù yếu nhất,
khơng cịn khả năng kháng cự nữa.


+ Về chủ quan: là lúc lực lượng cách mạng được
chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng.


<i>- GV hỏi: Vậy theo các em thời cơ sẽ đến vào</i>
<i>lúc nào? (Gợi ý: Vào lúc nào thì qn Nhật ở</i>
Đơng Dương sẽ hoang mang, mất tinh thần
nhất?)


- HS trả lời: Đó là lúc phát xít Nhật thua phải
đầu hàng quân Đồng minh.


<i>- GV kết luận: Vậy có nghĩa là khi Nhật đầu</i>
<i>hàng Đồng minh thời cơ Tổng khởi nghĩa sẽ</i>
<i>đến. Thời cơ đến như thế nào? và Đảng ta đã</i>
<i>chớp thời cơ ra sao?</i>


<b>* Hoạt động 2:</b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được
tại sao Nhật phải đầu hàng Đồng minh? Thời
điểm chính thức tuyên bố đầu hàng. Sự kiện
này có ảnh hưởng đến Đơng Dương như thế
nào?


- HS theo dõi SGK theo hướng dẫn của GV.
Một HS được chỉ định trình bày. Do quân


Đồng minh tấn công uy hiếp từ mọi phía, thiệt
hại nặng ngày 15/8/1945 Nhật hồng đã tun
bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện.
Quân Nhật ở Đơng Dương rệu rã, chính phủ
tay sai của chúng hoang mang cực độ. Kẻ thù
của chúng ta đã ngã gục, đây là thời điểm thích
hợp nhất để ta đánh đổ chúng.


- Ngày 15/8/1945, phát xít Nhật


tuyên bố đầu hàng Đồng minh.



- Ở Đông Dương, quân Nhật rệu rã.


Chính phủ Trần Trọng Kim cùng


tay sai hoang mang cựu độ.



 Điều kiện khách quan có lợi cho
Tổng khởi nghĩa đã đến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(158)</span><div class='page_container' data-page=158>

<i>- GV hỏi: Đảng ta đã chớp thời cơ phát động</i>
<i>khởi nghĩa như thế nào? Em có nhận xét gì về</i>
<i>hành động của Đảng. </i>


<i>- HS theo dõi SGK trả lời. </i>


- GV chốt ý và kết hợp phân tích giúp HS thấy
được vai trị của Đảng:


- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng
và Tổng bộ Việt Minh đã thành lập
Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ra


Quân lệnh số 1, chính thức phát
động Tổng khởi nghĩa.


+ Do có sự chuẩn bị sẵn sàng về lực lượng và
nhạy bén trước tình hình nên khi mới nghe tin
Nhật sắp đầu hàng Đảng ta đã kịp thời ban bố
lệnh Tổng khởi nghĩa (đêm ngày 13/8/1945),
dũng cảm quyết tâm lãnh đạo toàn dân nổi
dậy, đưa cách mạng đi đến thắng lợi cuối cùng
“cho dù phải đốt cháy dãy Trường Sơn cũng
phải giành cho được độc lập”. Thực tế Nhật
đầu hàng đưa lại thời cơ thuận lợi cho cách
mạng nhiều nước. Nhưng không phải dân tộc
nào cũng chớp được cơ hội giành chính quyền,
(ví dụ Campuchia. Có thể liên hệ: trong cuộc
sống cơ hội đến với nhiều người nhưng vấn đề
ai sẽ nắm bắt và chớp được cơ hội đó).


- Ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội
nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân
Trào (Tuyên Quang) thông qua kế
hoạch Tổng khởi nghĩa...


- Từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại
hội quốc dân Tân Trào được triệu
tập tán thành chủ trương khởi nghĩa:
Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch....


Như vậy, hành động của Đảng thể hiện một sự


nhạy bén, kịp thời dũng cảm, quyết tâm cao
của Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh.


+ Đại hội quốc dân Tân Trào: tham dự có 60 đại
biểu đại diện cho nhân dân cả nước gồm đại
biểu Bắc, Trung, Nam, Kiều bào ở nước ngoài,
các đảng phái chính trị, các đồn thể nhân dân,
các dân tộc và tôn giáo. Đại hội đã tán thành
lệnh tổng khởi nghĩa của Đảng, lập ủy ban dân
tộc giải phóng (Chính phủ lâm thời) do Hồ Chí
Minh làm Chủ tịch. Như vậy, Đảng chớp đúng
thời cơ, kịp thời phát động, nhân dân tán
thành, đồng lòng nhất loạt nổi dậy làm nên
cuộc tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong
cả nước.


+ GV có thể trích đọc một số đoạn của Quân lệnh
số 1 và Thư kêu gọi lệnh Tổng khởi nghĩa của
Hồ Chí Minh.


<b>* Hoạt động 1: Cá nhân </b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK, lập Bảng niên
biểu diễn biến chính của Tổng khởi nghĩa theo
mẫu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(159)</span><div class='page_container' data-page=159>

* Nhận xét: Tổng khởi nghĩa diễn ra
và giành thắng lợi nhanh chóng tốn
ít xươ

ng máu.




<b>Thời gian</b> <b>Sự kiện tiêu biểu</b>


- HS theo dõi SGK lập bảng niên biểu


- GV hướng dẫn HS lập bảng sau đó sử dụng
bảng niên biểu do GV tự làm để HS đối chiếu
bổ sung.


Thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn
đã quyết định thắng lợi của cuộc
Tổng khởi nghĩa.


<b>Thời gian</b>

<b>Sự kiện tiêu biểu</b>


14-8 Ở nhiều địa phương đã phát động nhân dân nổi dậy khởi nghĩa
16-8 Đội quân giải phóng đầu tiên đã về giải phóng Thái Nguyên


18-8 Bốn tỉnh giành chính quyền sớm nhất: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh,
Quảng Nam


19-8 Hà Nội giành chính quyền, cổ vũ to lớn đối với cuộc tổng trong cả nước.
Từ đây cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh hơn.


23-8 Huế giành chính quyền
25-8 Sài Gịn giành chính quyền


28-8 Những địa phương cuối cùng giành chính quyền: Đồng Nai Thượng và
Hà Tiên


30-8 Bảo Đại thoái vị, trao ấn, kiếm cho cách mạng



- GV tập trung vào một số nội dung để HS thấy được quy mơ, khí thế hào hùng của cả
dân tộc trong tổng khởi nghĩa.


- GV: dùng lược đồ Tổng khởi nghĩa tháng Tám hướng dẫn HS quan sát, các nơi nổ ra
khởi nghĩa và thời điểm khởi nghĩa giành chính quyền ở các địa phương. Yêu cầu HS
đưa ra nhận xét về:


+ Quy mô cuộc tổng


+ Thời điểm diễn ra cuộc tổng
+ Những thắng lợi quyết định


- HS quan sát lược đồ đưa ra nhận xét: Cuộc tổng khởi nghĩa diễn ra trên quy mô lớn ở
hầu hết các địa phương trên cả nước. Thời gian diễn ra chỉ trong vòng 15 ngày, lan
nhanh nhất từ sau khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội, khởi nghĩa nổ ra ở các địa
phương gần như đồng thời, chứng tỏ sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự nhạy bén của
các địa phương (có địa phương chưa nhận được lệnh nhưng do đã thấm nhuần Chỉ thị
“Nhật - Pháp bắn nhau” nên khi thấy so sánh lực lượng thay đổi, địch hoang mang cực
độ đã linh hoạt lãnh đạo nhân dân khởi nghĩa), nó cịn chứng tỏ sự chuẩn bị đầy đủ, chu
đáo của các địa phương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(160)</span><div class='page_container' data-page=160>

+ GV thuyết trình về cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội, khai thác bức ảnh:
Phủ Khâm sai trong những ngày khởi nghĩa: Nơi trước đây là biểu tượng uy quyền của
chính quyền thực dân thì hơm nay quần chúng trèo vào dễ dàng, đánh chiếm chỉ bằng
lực lượng quần chúng (lực lượng chính trị). Tại Hà Nội quân Nhật cịn khoảng 1 vạn có
vũ trang song khơng dám chống cự. Khởi nghĩa giành thắng lợi nhanh chóng tốn ít
xương máu.


+ Chiều 30/8, Bảo Đại hoàng đế cuối cùng của nhà Nguyễn đã thoái vị trao ấn, kiếm cho


cách mạng. Ơng nói “Tơi thà làm dân một nước tự do cịn hơn làm vua một nước nơ
lệ”. Chế độ phong kiến sụp đổ.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b>
- GV cung cấp kiến thức:


<b>IV. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng</b>
<b>hịa thành lập (2/9/1945)</b>


Ngày 25/8/1945, Hồ Chí Minh và Trung ương
Đảng về Hà Nội. Theo đề nghị của Hồ Chí
Minh, Ủy ban dân tộc giải phóng cải tổ thành
chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hịa (28/8/1945).


- Ngày 25/8/1945, Trung ương Đảng
và Hồ Chí Minh đã về Hà Nội.
- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba


Đình (Hà Nội), Hồ Chí Minh đã đọc
Tun ngơn độc lập khai sinh nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.


Trong những ngày lịch sử này Hồ Chí Minh đã
<i>soạn thảo Tun ngơn Độc lập và chuẩn bị mọi</i>
việc đẻ chính phủ lâm thời ra mắt quốc dân.
Từ ngày 28/8, Người ở ngôi nhà số 48 Hàng
Ngang, Hà Nội nhưng hàng ngày thường đến
làm việc tại số 12 Ngô Quyền, trụ sở làm việc
của chính phủ lâm thời. Những ngày này


Người dùng nhiều thời giờ để soạn thảo Tuyên
ngôn Độc lập. Ngày 30/8, Người cho một số
đồng chí đến trao đổi ý kiến. Ngày 31/8,
<i>Người bổ sung thêm một số điểm vào Tuyên</i>
<i>ngôn Độc lập. Sau này, Người kể rằng trong</i>
đời mình chưa bao giờ lại cảm thấy xúc động
<i>và phấn khởi như những giờ phút thảo Tuyên</i>
<i>ngôn Độc lập. </i>


Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình rực
rỡ cờ hoa, trước hàng vạn đồng bào thủ đô và
các vùng lân cận, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay
<i>mặt Chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn Độc</i>
<i>lập, trịnh trọng tuyên bố trước quốc dân và thế</i>
giới nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa thành
lập. (GV có thể tham khảo thêm tư liệu về buổi
<i>lễ long trọng này trong cuốn Hồ Chí Minh với</i>
<i>tiến trình lịch sử dân tộc)</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(161)</span><div class='page_container' data-page=161>

hoặc có thể phát băng ghi âm Hồ Chí Minh
<i>đọc Tun ngơn Độc lập tạo biểu tượng lịch sử</i>
cho HS giúp HS nắm được hai nội dung cơ
<i>bản của Tuyên ngôn, đó là tuyên bố độc lập,</i>
khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa
và khẳng định ý chí bảo vệ dân tộc của toàn
thể dân tộc Việt Nam.


<i>- Tuyên ngôn là văn kiện vô giá chẳng những</i>
khai sinh ra nước Việt Nam mới mà còn mở ra
một kỉ nguyên mới cho lịch sử dân tộc - kỉ


nguyên độc lập tự do gắn liền với giải phóng
người lao động, đó là một thiên anh hùng ca
chiến đấu và chiến thắng trong cuộc đấu tranh
vì độc lập, tự do của dân tộc.


<b>* Hoạt động 1: Cá nhân, cả lớp </b>


- GV phát vấn: Theo em nguyên nhân nào đưa
đến thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945
(Gợi ý yếu tố chủ quan, khách quan nào đưa
đến thắng lợi).


- GV nhận xét, bổ sung, chốt ý kết hợp phân
tích chứng minh giúp HS nắm được nguyên
nhân thắng lợi của cách mạng. Phân tích kĩ để
HS nắm được mặc dù hoàn cảnh khách quan
tạo ra điều kiện vơ cùng thuận lợi cho nhân
dân ta giành chính quyền, song nguyên nhân
chủ quan vẫn là nguyên nhân chính dẫn đến
thắng lợi, bác bỏ luận điểm phản động cho
rằng cách mạng tháng Tám thành công là một
sự ăn may


<b>V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa</b>
<b>lịch sử và bài học kinh nghiệm của</b>
<b>Cách mạng tháng Tám năm 1945 </b>


<i><b>1. Nguyên nhân thắng lợi</b></i>


<i><b> - Khách quan: Quân Đồng minh đánh</b></i>


thắng phát xít tạo cơ hội khách quan
thuận lợi cho nhân dân ta giành
chính quyền.


- Chủ quan: + Dân tộc Việt Nam vốn
có truyền thống yêu nước nồng nàn,
vì vậy khi Đảng kêu gọi cả dân tộc
nhất tề đứng lên.


+Sự lãnh đạo đúng đắn sáng tạo của
Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh.
+Q trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo,


rút kinh nghiệm qua đấu tranh, chớp
đúng thời cơ.


+Trong những ngày khởi nghĩa toàn
Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các
cấp bộ đảng chỉ đạo linh hoạt sáng
tạo


<b>* Hoạt động 2: Cá nhân </b>


<i>GV phát vấn: Tổng khởi nghĩa tháng Tám thành</i>
<i>cơng đạt kết quả gì? Vậy kết quả ấy có ý nghĩa</i>
<i>gì đối với dân tộc ta và với quốc tế? - HS dựa</i>
vào kiến thức đã học trả lời. Tổng khởi nghĩa
thắng lợi, nhân dân ta đã lật nhào chế độ phong
kiến, đánh đổ ách thống trị của đế quốc, phát xít,
giành độc lập, giành chính quyền về tay nhân



<i><b>.2. Ý nghĩa - Tạo ra một bước ngoặt</b></i>
mới trong lịch sử dân tộc, phá tan
xiềng xích nơ lệ của Pháp hơn 80
năm và ách thống trị của Nhật gần 5
năm, lật nhào đế độ phong kiến.
- Mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch


</div>
<span class='text_page_counter'>(162)</span><div class='page_container' data-page=162>

dân


+ Hồ Chí Minh nhận định: “Cách mạng tháng
Tám chẳng những giai cấp lao động và
nhândân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai
cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi
khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần
đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân
tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một đảng mới
15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã
nắm quyền chính quyền tồn quốc


người lao động.


- Góp phần vào thắng lợi trong cuộc
chiến tranh chống chủ nghĩa phát
xít.


- Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu
tranh tự giải phóng.


<i><b>3.Bài học kinh nghiệm</b></i>



-Đảng phải cóđường lối đúng đắn,
nắm bắt tình hình thế giới và trong
nước để đề ra chủ trương, biện pháp
cách mạng phù hợp


<b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV kết hợp giữa việc nêu bài học với phân
tích để HS nắm chắc những bài học và biết vận
dụng các bài học vào thực tiễn.


-Tập hợp rộng rãi lực lượng yêu nước
trong mặt trận dân tộc thống nhất,
phân hóa và cơ lập cao độ kẻ thù.
-Chỉ đạo linh hoạt, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến
hành khởi nghĩa từng phần, chớp đúng
thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.

<b>4. Củng cố:</b>



- Những điểm mới trong tình hình Việt Nam 1939 - 1945.


- Sự chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh của Đảng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(163)</span><div class='page_container' data-page=163>

<b>Chương III </b>



<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954</b>


<b>Ngày soạn : 15.11.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 27, 28 </b>



<b>Tiết dạy : 27, 28 </b>



<b>Bài dạy : Bài 17</b>



<b>NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA</b>



<b>TỪ SAU NGÀY 2.9.1945 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 19.12.1946</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>


<b>1. Về kiến thức : </b>


- Nắm được những thuận lợi cơ bản và khó khăn to lớn của ta những năm đầu
sau Cách mạng tháng Tám.


- Sự lãnh đạo của Đảng, Hồ Chí Minh phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn,
thực hiện biện pháp xây dựng chính quyền, đấu tranh chống ngoại xâm, nội phản bảo
vệ chính quyền cách mạng.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


Bồi dưỡng lòng yêu nước, tinh thần cách mạng, niềm tin vào sự lãnh đạo của
Đảng, niềm tự hào dân tộc.


<b>3. Về kỹ năng: </b>


- Rèn kỹ năng phân tích nhận định, đánh giá tình hình đất nước sau Cách


mạng tháng Tám và nhiệm vụ cấp bách trong những năm đầu của nước Việt


Nam Dân chủ Cộng hòa.



<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY - HỌC: </b>


- Tranh ảnh trong SGK.


- Tài liệu tham khảo SGV.


<b>III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC: </b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ </b>


Câu 1: Lập bảng niên biểu những sự kiện chính trong cuộc Tổng khởi nghĩa
tháng Tám. Rút ra nhận xét.


Câu 2: Trình bày nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của Cách mạng tháng
Tám 1945.


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(164)</span><div class='page_container' data-page=164>

<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b>


- GV trình bày: Sau Cách mạng tháng Tám
thành cơng, nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa phải đối mặt với mn vàn khó khăn,
thử thách.


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy hết
được những khó khăn to lớn mà nước Việt
Nam dân chủ Cộng hịa gặp phải về chính
trị,kinh tế, văn hóa, ngoại xâm, nội phản.


<b>I. Tình hình nước ta sau Cách mạng</b>
<b>tháng Tám 1945</b>



<i><b>* Khó khăn :</b></i>


- Chính trị : Chính quyền cách mạng
cịn non trẻ (Chính phủ lâm thời)
- Quân đội các nước dưới danh nghĩa


Đồng minh lũ lượt kéo vào:
+Tại sao quân Tưởng bị coi là một thế lực đế


quốc?


+Tại sao quân Anh lại giúp Pháp quay lại
xâm lược nước ta?


 Chứng tỏ nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa vừa ra đời đã phải đối mặt với nạn ngoại
xâm và nội phản, kẻ thù của chúng ta rất
đông và mạnh, trực tiếp đe dọa đến sự tồn
vong của dân tộc. Đây là khó khăn lớn nhất,
nguy hiểm nhất.


+Những khó khăn về kinh tế, văn hóa là do
hậu quả của chế độ thực dân phong kiến để
lại cũng rất nặng nề. Nạn đói, nạn dốt, khó
khăn về tài chính cũng là những khó khăn
lớn trước mắt, thách thức đối với chính
quyền non trẻ.


+Miền Bắc 20 vạn quân Tưởng theo


tay sai Việt Quốc, Việc Cách hịng
cướp chính quyền của ta.


+Miền Nam: Qn Anh kéo vào giúp
Pháp quay lại xâm lược Việt Nam.
Tay sai của Pháp ngóc đầu dậy chống
phá cách mạng.


+Cả nước còn 6 vạn quân Nhật 
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
vừa ra đời đã đứng giữa vòng vây của
chủ nghĩa đế quốc.


- Kinh tế bị chiến tranh tàn phá kiệt
quệ, nạn đói hồnh hành, tài chính
trống rỗng, rối loạn.


- Văn hóa: Trên 90% dân số mù chữ.
- GV kết luận: Những khó khăn to lớn đó đặt


nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa vào tình
thế ngàn cân treo sợi tóc. Chính quyền cách
mạng vừa mới giành được bằng máu xương
của nhân dân đứng trước nguy cơ bị lật đổ.
Giành chính quyền đã khó, nhưng giữ chính
quyền cịn khó hơn.


<b>* Hoạt động 2. Cả lớp, cá nhân</b> <i><b>*. Thuận lợi cơ bản </b></i>


- GV : Bên cạnh khó khăn to lớn đó ta vẫn có


những thuận lợi cơ bản.


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK những thuận
lợi cơ bản mà ta có được sau Cách mạng
tháng Tám.


- HS theo dõi SGK và trả lời câu hỏi.


- GV bổ sung chốt ý: Đây là những thuận lợi
cơ bản cần thiết đối với một chính quyền


- Nhân dân ta giành được chính quyền,
được hưởng tự do nên rất phấn khởi,
quyết tâm bảo vệ chính quyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(165)</span><div class='page_container' data-page=165>

mới non trẻ. Có người đứng đầu uy tín, sáng
suốt, chính quyền được dân đồng tình ủng
hộ vì “Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu,
khó vạn lần dân liệu cũng xong”.


- GV dẫn dắt : Phát huy những thuận lợi Đảng
- Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân vượt
qua khó khăn, thử thách như thế nào ?


suốt lãnh đạo, chèo lái con thuyền
cách mạng.


- Trên thế giới, hệ thống XHCN, phong
trào giải quyết dân tộc phát triển
mạnh, cổ vũ nhân dân ta.



<b>* Hoạt động 1 : Cá nhân </b>


<i>- GV hỏi : Căn cứ vào tình hình nước ta sau</i>
<i>cách mạng, em hãy cho biết: Nhiệm vụ trước</i>
<i>mắt cần phải giải quyết cấp bách của cách</i>
<i>mạng nước ta lúc này là gì ?</i>


<b>II.Bước đầu xây dựng chính quyền</b>
<b>cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn</b>
<b>dốt và khó khăn về tài chính</b>


- HS suy nghĩ tìm câu trả lời.


- GV nhận xét, chốt ý: Nhiệm vụ trước mắt
của cách mạng lúc này là: xây dựng, bảo vệ
chính quyền, giải quyết những khó khăn
trước mắt: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và giải
quyết khó khăn tài chính.


<i><b>1. Xây dựng chính quyền cách mạng</b></i>


- Ngày 6.1.1946, cả nước tiến hành
cuộc Tổng Tuyển cử bầu Quốc hội,
bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội
khóa I.


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV đặt vấn đề tạo sự chú ý của HS: Chính


quyền là vấn đề quan trọng cốt lõi của cách
mạng. Cách mạng thành công hay thất bại
được đánh giá bằng việc có giành được
chính quyền hay khơng. Với Việt Nam, việc
giành chính quyền đã khó song giữ chính
quyền trong hồn cảnh này cịn khó hơn.
- HS chú ý theo dõi, định hướng nhận thức.
<i>- GV hỏi: Sau Cách mạng tháng Tám, ta mới</i>


<i>thành lập chính phủ lâm thời. Vậy Đảng ta</i>
<i>đã lãnh đạo nhân dân làm gì để xây dựng</i>
<i>và giữ vững chính quyền cách mạng?</i>


- HS theo dõi SGK để tìm câu trả lời.


- GV bổ sung, chốt ý, kết hợp miêu tả về
khơng khí của ngày Tổng tuyển cử 6.1.1946.


- Ngày 2.3.1946, Quốc hội họp phiên
đầu tiên, thơng qua danh sách Chính
phủ liên hiệp kháng chiến (chính phủ
chính thức) do Hồ Chí Minh đứng
đầu.


- Ngày 9.11.1946, thông qua Hiến pháp
đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.


- Ở các địa phương Bắc Bộ và Trung
bộ tiến hành bầu cử Hội đồng Nhân


dân các cấp.


- Lực lượng vũ trang được chú trọng
xây dựng, chấn chỉnh. Cuối 1945,
Quân đội Quốc gia Việt Nam được
phát triển, lực lượng dân quân tự vệ
tăng hàng chục vạn nguời.


<b>* Hoạt động 3: Cá nhân, cả lớp</b>


<i>- GV hỏi : Kết quả của công tác xây dựng</i>
<i>chính quyền có ý nghĩa gì ?</i>


- HS căn cứ vào những kết quả đạt được của
ta: Ở trung ương có Chính phủ chính thức,
có Quốc hội, có Hiến pháp, ở địa phương có
Hội đồng Nhân dân các cấp, quân đội được
củng cố.


</div>
<span class='text_page_counter'>(166)</span><div class='page_container' data-page=166>

Như vậy, ta đã xây dựng được một bộ máy
chính quyền thống nhất, chặt chẽ, hợp pháp
từ Trung ương đến địa phương, tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, thực hiện những nhiệm
vụ đối nội và đối ngoại trong thời kỳ mới
đầy chông gai, thử thách, nâng uy tín của
Việt Nam trên trường quốc tế, thể hiện sức
mạnh ý chí của khối đoàn kết tồn dân,
giáng một địn mạnh vào âm mưu chia rẽ lật
đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai.


<b>* Hoạt động 1: Nhóm </b>


- GV chia lớp thành 3 nhóm và giao nhiệm vụ
cho từng nhóm. Tìm hiểu về :


<i><b>2. Giải quyết nạn đói</b></i>


<i>+Nhóm 1: Chủ trương của Đảng, biện pháp</i>
trước mắt, lâu dài để giải quyết nạn đói, kết
quả đạt được.


<i>+Nhóm 2: Chủ trương của Đảng, biện pháp</i>
trước mắt và lâu dài để giải quyết nạn dốt,
kết quả đạt được.


<i>+Nhóm 3: Theo dõi SGK về chủ trương của</i>
Đảng, biện pháp trước mắt, lâu dài để giải
quyết khó khăn tài chính, kết quả đạt được.
- HS các nhóm làm việc theo hướng dẫn của


GV. Mỗi nhóm cử một HS đại diện ghi lại
kết quả làm việc của nhóm sau đó báo cáo
trước lớp.


- GV nhận xét tinh thần, thái độ và kết quả
làm việc của các nhóm, bổ sung cho hồn
chỉnh phần kiến thức cơ bản.


- HS theo dõi tự bài học của mình.
- GV tập trung vào một số nội dung:



<i>+ Nạn đói : Khai thác hình 48 SGK : Nhân</i>
<i>dân Nam Bộ góp gạo cứu giúp đồng bào bị</i>
<i>đói ở Bắc Bộ (10.1945). Có thể đưa ra câu</i>
<i>hỏi : Bức ảnh nói lên điều gì? Thể hiện tinh</i>
thần tương thân tương ái của người Việt, sẵn
sàng nhường cơm sẻ áo, lá lành đùm lá rách,
tinh thần đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau; thể hiện
lòng nhân ái của con người, đó là truyền
thống tốt đẹp mà trong hoàn cảnh này Đảng
ta đã triệt để phát huy. Vì vậy, có tác dụng


- Là nhiệm vụ cấp bách.


- Để cứu đói, chính phủ và Hồ Chí
Minh kêu gọi nhân dân nhường cơm
sẻ áo, qun góp, điều hịa thóc gạo
giữa các địa phương.


- Để giải quyết nạn đói, Hồ Chí Minh
đã kêu gọi đồng bào “tăng gia sản
xuất”, giảm tô 25%, giảm thuế đất
20%, tạm cấp ruộng đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(167)</span><div class='page_container' data-page=167>

thiết thực trong việc cứu đói cho dân. Liên
hệ thực tiễn hiện nay để giáo dục HS.


+ Nạn dốt: Theo Hồ Chí Minh thì một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu, giặc đói, giặc dốt sẽ
đồng hành với giặc ngoại xâm. Vì vậy, diệt


giặc dốt cũng là một nhiệm vụ cấp bách.
Ngay sau ngày độc lập một tuần, ngày
8.9.1945, Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh lập
Nha Bình dân học vụ - cơ quan chuyên trách
chống “giặc dốt”, phát động phong trào
Bình dân học vụ xóa nạn mù chữ với khẩu
hiệu “Người biết chữ dạy người không biết
chữ”. Trong bối cảnh hệ thống giáo dục của
ta hầu như chưa có gì, đội ngũ GV cịn q
ít ỏi, thì đây quả là một sáng tạo của Đảng
và Hồ Chí Minh.


<i>3. Giải quyết nạn dốt </i>
- Là nhiệm vụ cấp bách.


- Ngày 8.9.1945, Hồ Chí Minh đã kí
Sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ,
phát động phong trào xóa nạn mù
chữ.


- Kết quả : Đến cuối 1946, cả nước tổ
chức được 76.000 lớp học, xóa mù
chữ cho hơn 2,5 triệu người.


- Trường học các cấp được khai giảng
sớm.


Phong trào Bình dân học vụ được đông đảo
nhân dân hưởng ứng. Các lớp Bình dân học
vụ thành lập khắp nơi: nhà thờ họ, đình


làng... đều trở thành lớp học. Chỉ một năm
sau đã xóa mù chữ cho 2,5 triệu người (GV
có thể sử dụng một số tranh ảnh về các lớp
Bình dân học vụ để HS thấy được rằng một
thời nhân dân ta đã học hành như thế, liên
hệ với giai đoạn hiện nay để giáo dục ý thức
học tập cho HS).


+ Giải quyết khó khăn tài chính: Trong cách
mạng tháng Tám, ta chiếm được Ngân hàng
Đông Dương nhưng trong Ngân hàng chỉ
còn 12.300.000 đồng Đơng Dương, trong đó
q nửa đã bị rách nát, không lưu hành
được. Ngân sách của nhà nước gần như
trống rỗng. Nhà nước đã kêu gọi tinh thần tự
nguyện của nhân dân cả nước phát động
“Tuần lễ vàng”, xây dựng “Quỹ độc lập”.
Nhân dân hăng hái đóng góp, nhiều người
đã mang cả kỉ vật đời tư rất thiêng liêng như
hoa tai, nhẫn cưới... để ủng hộ. Điều đó thể
hiện tình cảm, sự ủng hộ của nhân dân ta với
nhà nước mới, quả là những tấm lòng vàng
đối với cách mạng.


<i><b>3. Giải quyết khó khăn về tài chính</b></i>


- Biện pháp trước mắt : Kêu gọi nhân
dân quyên góp xây dựng quỹ độc lập,
tuần lễ vàng..



 Kết quả quyên góp được : 370kg
vàng và 20 triệu đồng vào quỹ độc
lập.


- Biện pháp lâu dài: Để ổn định nền tài
chính ngày 23.11.1946 Quốc Hội
quyết định lưu hành tiền Việt Nam .


</div>
<span class='text_page_counter'>(168)</span><div class='page_container' data-page=168>

bách, Đảng, Chính phủ, Hồ Chí Minh đã
thực hiện những biện pháp cấp thời và
những biện pháp mang tính lâu dài để giải
quyết những khó khăn trước mắt.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân </b>


<i>- GV phát vấn : Hãy nêu các thế lực ngoại</i>
<i>xâm và nội phản sau Cách mạng tháng Tám</i>
<i>1945?</i>


- HS dựa vào kiến thức vừa học để trả lời :


<b>III. Đấu tranh chống ngoại xâm và</b>
<b>nội phản, bảo vệ chính quyền cách</b>
<b>mạng</b>


<i><b>1. Kháng chiến chống thực dân Pháp</b></i>
<i><b>trở lại xâm lược ở Nam Bộ </b></i>


+ Miền Bắc : có 20 vạn quân Tưởng cùng với
tay sai là các đảng phái thân Tưởng: Việt


Quốc, Việt Cách.


+Miền Nam : Pháp âm mưu quay lại xâm
lược, bọn tay sai thân Pháp ngóc dậy hoạt
động như các giáo phái Cao Đài, Hòa Hảo.
+ Nhật còn 6 vạn đã đầu hàng, đang chờ giải


giáp vũ khí (tước khí giới) hơn 1 vạn quân
Anh mục đích giúp Pháp quay lại xâm lược
Việt Nam.


 Như vậy kẻ thù chính của nhân dân ta đó
là: Tưởng và tay sai của Tưởng ở miền Bắc
và Pháp ở miền Nam.


<i>- GV : Vậy với từng kẻ thù, ta đối phó như thế</i>
<i>nào ?</i>


<i><b>* Hoạt động 1: Cá nhân</b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK để thấy được
nguyên nhân tại sao ta phải kháng Pháp ở
Nam Bộ; diễn biến, kết quả, ý nghĩa của
cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân
Nam Bộ.


- HS đọc SGK theo yêu cầu của GV hướng
tập trung vào những gợi ý của GV, sau đó
theo sự chỉ định của GV :



+ Một HS trình bày tóm tắt ngun nhân.
+ Một HS trình bày tóm tắt diễn biến trước


lớp.


- GV nhận xét, bổ sung hoàn thiện phần kiến
thức cơ bản.


- GV tập trung vào một số nội dung :


<i>* Nguyên nhân :</i>


- Sau khi Nhật đầu hàng, Pháp có dã
tâm quay lại xâm lược nước ta.


 Đêm 22 rạng 23.9.1945 Pháp đã
đánh úp Ủy ban Nhân dân Nam Bộ
mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần
hai.


<i>* Diễn biến :</i>


- Quân dân Sài Gòn - Chợ Lớn cùng
nhân dân Nam Bộ nhất tề đứng lên
chống giặc bằng mọi hình thức 
Quân Pháp trong thành phố bị bao
vây và ln bị tấn cơng.


+ Giải thích vì sao Anh giúp Pháp quay lại
Đơng Dương?



+ Ý nghĩa cuộc kháng chiến của nhân dân


</div>
<span class='text_page_counter'>(169)</span><div class='page_container' data-page=169>

Nam Bộ: Ngay trong cuộc mít tinh mừng
Ngày độc lập của nhân dân Sài Gòn - Chợ
Lớn, thực dân Pháp đã xả súng bắn vào đám
đông làm 47 người chết và nhiều người bị
thương. Đêm 22 dạng ngày 23.9.1945 khi ta
vừa độc lập được hơn 20 ngày thực dân
Pháp đã đánh úp Ủy ban Nhân dân Nam Bộ
mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần 2.
Nhân dân Nam Bộ một lịng nhất tề xơng
lên đánh giặc. Tinh thần anh dũng đi đầu
của nhân dân Nam Bộ có ý nghĩa rất lớn,
ngăn chặn được kế hoạch đánh nhanh thắng
nhanh của thực dân Pháp, góp phần bảo vệ
chính quyền cách mạng tạo điều kiện cho cả
nước chuẩn bị kháng chiến lâu dài. Ý chí bất
khuất, kiên cường của nhân dân Nam Bộ
xứng đáng với danh hiệu vẻ vang “Thành
Đồng Tổ Quốc”.


- Trung ương Đảng, chính phủ, Hồ Chí
Minh quyết tâm lãnh đạo kháng
chiến, huy động cả nước chi viện cho
miền Nam, gửi những đoàn quân
Nam tiến vào chiến đấu và quyên góp
ủng hộ đồng bào miền Nam kháng
chiến.



* Ý nghĩa :


- Ngăn chặn kế hoạch đánh nhanh của
thực dân Pháp.


- Góp phần bảo vệ chính quyền cách
mạng  nhân dân Nam Bộ xứng đáng
với danh hiệu thành đồng tổ quốc.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV giảng giải : 20 vạn quân Tưởng kéo vào
miền Bắc nước ta với danh nghĩa quân Đồng
minh vào tước khí giới của quân đội Nhật,
song chúng đã mang theo tay sai phản động
như bọn “Việt Quốc, Việt Cách” về nước
hịng cướp chính quyền của ta. Chúng đã lật
đổ chính quyền của ta ở n Bái, Móng Cái,
đi đến đâu quân Tưởng cũng cướp phá, uy
hiếp. Trước âm mưu và hành động phá hoại
của quân Tưởng và tay sai, Đảng ta chủ
trương đối phó như thế nào ?


- HS chú ý theo dõi định hướng nhận thức.
- GV cung cấp kiến thức: Trước sự uy hiếp


của quân Tưởng, Đảng, chính phủ, Hồ Chí
Minh vạch rõ: tránh trường hợp một mình
phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc,
từ đó chủ trương tạm thời hịa hỗn, tránh


xung đột với quân Trung Hoa Quốc dân
đảng.


<i>2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân</i>
<i>quốc và bọn phản cách mạng ở miền</i>
<i>Bắc</i>


- Chủ trương của Đảng, Chính phủ, Hồ
Chí Minh là tạm thời hịa hỗn, tránh
xung đột vũ trang với quân Trung
Hoa Dân quốc.


<i>- GV đặt câu hỏi : Tại sao ta lại chủ trương</i>
<i>tạm thời hịa hỗn với qn Tưởng ?</i>


- HS suy nghĩ trả lời.


</div>
<span class='text_page_counter'>(170)</span><div class='page_container' data-page=170>

hòa hỗn với qn Tưởng là vì :


+Danh nghĩa Tưởng là quân Đồng minh vào
nước ta để tước vũ khí của quân Nhật,
chúng chưa dám cơng khai chống phá ta, vì
vậy ta khơng thể xung đột với Đồng minh.
+Lúc này, ta đang phải chống Pháp ở Nam


Bộ, đất nước lại đang đứng trước tình thế
hiểm nghèo. Vì vậy, phải tránh xung đột vũ
trang cùng một lúc với nhiều kẻ thù.


<i><b>* Hoạt động 2: Cá nhân</b></i>



- GV yêu cầu HS theo dõi SGK về những
biện pháp đối phó với quân Tưởng và tay
sai.


- HS theo dõi SGK và trả lời câu hỏi.


- GV nhận xét, bổ sung kết hợp làm rõ một số
nội dung:


+Như vậy, ta đã nhân nhượng, nhường cho
Tưởng và tay sai của chúng nhiều quyền lợi
về kinh tế và chính trị. Song mọi sự nhân
nhượng đều có giới hạn và đảm bảo nguyên
tắc giữ vững được sự lãnh đạo của Đảng,
giữ vững được độc lập. Hồ Chí Minh vẫn
phải là người đứng đầu Đảng và Chính phủ.
Đó là sự nhân nhượng có nguyên tắc.


- Biện pháp đối phó


+ Với quân Tưởng: Nhân nhượng cho
chúng một số quyền lợi kinh tế, cung
cấp một phần lương thực, thực phẩm,
phương tiện giao thông, nhận tiêu tiền
Trung Quốc.


+Với tay sai của Tưởng: Cho chúng 70
ghế trong quốc hội không qua bầu cử,
4 ghế bộ trưởng,1 ghế phó chủ tịch


nước cho Nguyễn Hải Thần.


+Những kẻ có đủ tội chứng thì trừng trị
theo pháp luật.


+Ra 1 số sắc lệnh nhằm trấn áp bọn
phản cách mạng


</div>
<span class='text_page_counter'>(171)</span><div class='page_container' data-page=171>

trừng trị theo pháp luật, còn những kẻ nguy
hiểm chưa lộ rõ tội chứng thì cho đi an trí để
tránh nguy hiểm cho nền cộng hịa, ra những
sắc lệnh giải tán các đảng thân Tưởng.
<b>* Hoạt động 3: Cá nhân </b>


- GV phát vấn : Em có nhận xét gì về những
biện pháp đối phó của ta? Những biện pháp
đó có ý nghĩa gì?


- HS suy nghĩ tìm câu trả lời.
- GV nhận xét chốt ý:


- Đây là những sách lược khôn khéo, mềm
dẻo đúng đắn, phù hợp của Đảng, Chính
phủ, Hồ Chủ tịch. Với sách lược đó ta tránh
được xung đột vũ trang cùng một lúc với
nhiều kẻ thù để tập trung tinh thần và lực
lượng để giải quyết những khó khăn cấp
thiết trước mắt, làm thất bại âm mưu phá
hoại của Tưởng và tay sai, tạo điều kiện tập
<b>trung lực lượng đánh Pháp ở Nam Bộ. </b>



- Ý nghĩa:


+Hạn chế thấp nhất các hoạt động
chống phá của Tưởng.


+Làm thất bại âm mưu lật đổ chính
quyền cách mạng của chúng.


+Tránh được xung đột vũ trang cùng
một lúc với nhiều kẻ thù.


<b>* Hoạt động 1: Cả lớp</b>
- GV cung cấp kiến thức:


- HS nghe tiếp thu suy nghĩ, giải thích tại sao
Tưởng - Pháp lại câu kết với nhau.


- GV giải thích: Pháp muốn ra Bắc để thơn
tính cả Việt Nam, nhưng nếu cứ đem qn
ra Pháp sẽ vấp phải sức kháng cự của nhân
dân ta và sẽ xung đột với quân Tưởng. Còn
Tưởng lúc này muốn rút quân về nước vì ở
lại miền Bắc Tưởng không thực hiện được
mưu đồ phá hoại cách mạng nước ta. Hơn
nữa Tưởng muốn rút quân về nước đối phó
với Đảng Cộng sản Trung Quốc. Vì vậy,
Pháp và Tưởng (đứng sau là Mỹ) đã tạm gác
mâu thuẫn nội bộ đế quốc ở Đông Dương để
cứu vãn quyền lợi chung của bọn đế quốc 


Anh, Mĩ, Tưởng đồng ý nhân nhượng để
Pháp vào Đông Dương, để Pháp và Hà Lan
trấn giữ Đông Dương và Nam Dương, còn
Mĩ - Anh sẽ rảnh tay ngăn ngừa sự bành
trướng ở Liên Xô.


Xuất phát từ lý do đó, Pháp và Tưởng đã
thương lượng, mưu tính kế hoạch đưa qn


<i><b>3. Hồ hỗn với Pháp nhằm đẩy qn</b></i>
<i><b>Trung Hoa Dân quốc ra khỏi nước</b></i>
<i><b>ta</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(172)</span><div class='page_container' data-page=172>

Pháp ra Bắc thay chân Tưởng. Sau một thời
gian đàm phán đã kí với nhau Hiệp ước Hoa
- Pháp.


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK nội dung
Hiệp ước Hoa - Pháp.


- HS theo dõi SGK. Theo yêu cầu của GV 1
HS được chỉ định trình bày nội dung Hiệp
ước.


<i>- GV phát vấn : Sự thỏa thuận giữa hai thế</i>
<i>lực đế quốc trong một Hiệp ước Hoa - Pháp</i>
<i>có tác động đến Việt Nam ?</i>



- HS suy nghĩ, trả lời.


- GV nhận xét, kết luận : Theo Hiệp ước Pháp
sẽ được ra Bắc một cách đàng hồng, hợp
lý, khơng phải xung đột với Tưởng, nhưng
quyền lợi dân tộc ta, chủ quyền lãnh thổ
Việt Nam bị chà đạp, miền Bắc đứng trước
nguy cơ bị thực dân Pháp thơn tính. Hiệp
ước này đặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn:
một là đánh Pháp ngay khi chúng đặt chân
ra Bắc, hai là hòa với Pháp (GV có thể đặt
vấn đề: Vậy Đảng, chính phủ đã chọn con
đường nào?)


- Nội dung Hiệp ước Hoa - Pháp:


+Pháp trả cho Tưởng các tô giới và
một số quyền lợi của Pháp ở Trung
Quốc.


+Đổi lại Tưởng cho Pháp đem quân ra
Bắc để làm nghĩa vụ quân Đồng
minh.


 Đặt Việt Nam trước hai sự lựa chọn:
một là đánh Pháp, hai là hòa với Pháp
để tránh đối phó cùng 1 lúc với nhiều
kẻ thù


- 3.3.1946, Trung ương Đảng họp do


Hồ Chí Minh chủ trì đã chọn giải
pháp “Hòa để tiến”.


- Ngày 6.3.1946, Hồ Chí Minh đã ký
với đại diện chính phủ Pháp
Xanh-tơ-ni bản Hiệp định Sơ bộ.


- HS theo dõi SGK về chủ trương của Đảng.
<i>- GV phát vấn: Đảng ta đã chọn giải pháp</i>


<i>hòa. Vậy theo các em hịa với Pháp lúc này</i>
<i>có lợi gì? Giữa hịa và đánh đằng nào có lợi</i>
<i>hơn? </i>


- HS suy nghĩ trả lời.
- GV nhận xét, kết luận:


+Nếu ta đánh ngay và chủ trương đánh đến
cùng thì Tưởng và Pháp sẽ câu kết với nhau
thành một khối, lại được Anh, Mĩ ủng hộ
giúp sức để chống lại ta. Như vậy, ta bị cô
lập và thực lực sẽ tiêu hao. Lúc này, Liên
Xô, Trung Quốc... chưa thể trực tiếp giúp ta
được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(173)</span><div class='page_container' data-page=173>

soạn cho cuộc chiến đấu mới” với thực dân
Pháp mà ta biết chắc chắn sẽ xảy ra. Lúc này
ta rất cần thời gian để củng cố mọi mặt,
chuẩn bị đầy đủ đề đề phòng chiến tranh với
Pháp.



<i><b>* Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân</b></i>


- GV yêu cầu HS theo dõi SGK nội dung
Hiệp định sơ bộ.


- GV phân tích : Sau khi quyết định chọn giải
pháp hịa với Pháp, Đảng, Chính phủ ta đã
chủ động đàm phán với Pháp. Nguyên tắc
của đàm phán là : Pháp phải thừa nhận
quyền tự quyết của dân tộc ta, đồng thời
cùng với việc đàm phán, phải tích cực chuẩn
bị sẵn sàng đối phó với những bất trắc do
Pháp gây ra. Vì chủ hịa lúc này cũng có hai
chỗ nguy hiểm: “Bọn phản động có thể
tuyên truyền, phỉnh dân và vu cho ta là phản
<i>quốc, là bán nước cho Tây” (Văn kiện</i>
<i>Đảng), “Thực dân Pháp có thể tăng cường</i>
lực lượng trên đất ta để một ngày kia sẽ bội
ước diệt ta”.


Cuộc đàm phán giữa ta và Pháp rất căng
thẳng cuối cùng, Hiệp định Sơ bộ đã được
ký kết. Pháp phải cơng nhận ta là một quốc
gia tự do có chính phủ, có nghị viện riêng,
có quân đội riêng nằm trong Khối liên hiệp
Pháp. Mặc dù Pháp không công nhận ta là
một nước độc lập song chúng đã phải công
nhận ta là một nước tự do không còn là
thuộc địa của Pháp nữa. Hai bên ngừng bắn


sẽ tạo ra cho ta một khoảng thời gian hịa
bình q báu để xây dựng lực lượng. Ta cho
Pháp kéo quân ra Bắc thay chân Tưởng
khiến cho Tưởng khơng cịn lý do gì để ở lại
miền Bắc phải rút nhanh về nước.


Nội dung Hiệp định Sơ bộ (6.3.1946)
+Chính phủ Pháp cơng nhận Việt Nam


là một quốc gia tự do nằm trong Khối
liên hiệp Pháp.


+Chính phủ Việt Nam cho Pháp đem
15.000 quân ra miền Bắc thay quân
Tưởng và phải rút dần trong thời hạn
5 năm.


+Hai bên ngừng xung đột vũ trang giữ
nguyên quân đội tại vị trí cũ.


<b>* Hoạt động 4: Cá nhân</b>


<i>- GV phát vấn : Qua phân tích nội dung Hiệp</i>
<i>định, em cho biết Hiệp định có ý nghĩa gì ?</i>
- HS căn cứ vào nội dung Hiệp định trả lời.
- GV chốt ý, bổ sung:


- Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ, để tỏ rõ thiện


- Ý nghĩa của Hiệp định Sơ bộ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(174)</span><div class='page_container' data-page=174>

chí hịa bình Hồ Chí Minh đã sang thăm
nước Pháp, phái đồn Chính phủ ta cũng lên
đường sang đàm phán chính thức tại Pháp.
Do thái độ thực dân ngoan cố của thực dân
Pháp nên những cuộc đàm phán ở
Phơngtennơblơ bế tắc. Phái đồn Chính phủ
ta bỏ Hội nghị ra về, tình hình ngoại giao
Việt Pháp trở nên căng thẳng, nguy cơ một
cuộc chiến đến gần. Trước tình hình đó, để
kéo dài thêm thời gian hòa bình Hồ Chí
Minh đã kí với Chính phủ Pháp bản Tạm
ước 14.9.1946 kéo dài thời gian hịa bình
thêm 3 tháng nữa.


- Như vậy, hòa với Pháp là một biện pháp
sáng suốt của Đảng, Chính phủ, Hồ Chí
Minh, là một mẫu mực về việc lợi dụng mâu
thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù và về sự nhân
nhượng có ngun tắc. Hồ Chí Minh đánh
giá: “Chúng ta cần hịa bình để xây dựng
nước nhà, cho nên chúng ta phải ép lịng mà
nhân nhượng để giữ hịa bình. Dù thực dân
Pháp có bội ước, đã gây chiến tranh, nhưng
gần một năm hịa bình đã cho chúng ta thời
gian để xây dựng lực lượng, khi Pháp cố ý
gây chiến tranh, chúng ta khơng nhịn được
nữa thì kháng chiến tồn quốc bắt đầu.


+Tránh được cuộc xung đột vũ trang


quá sớm bất lợi cho ta.


+Tạo thời gian hịa bình để chuẩn bị
kháng chiến lâu dài về sau.


Trước tình hình ngoại giao Việt
-Pháp căng thẳng, 14.9.1946 Hồ Chí
Minh đã kí với chính phủ Pháp tạm
ước nhường thêm cho Pháp một số
quyền lợi kinh tế, văn hóa tạo thêm
thời gian hịa hỗn để chuẩn bị lực
lượng.


<b>4. Củng cố :</b>


- Sách lược của Đảng, Hồ Chí Minh với Tưởng và Pháp trước và sau


6.3.1946 :



+ Trước 6.3.1946, ta hòa với Tưởng ở miền Bắc đánh Pháp ở miền Nam.


+ Từ 6.3.1946, ta hòa với Pháp để đuổi Tưởng ra khỏi nước ta.



<b> 5. Dặn dò :</b>



- Học bài cũ, chuẩn bị bài mới.



<b>Ngày soạn : 23.11.2008</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(175)</span><div class='page_container' data-page=175>

<b>Bài dạy : Bài 18</b>



<b>NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN </b>



<b>TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1946 - 1950)</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC : </b>


<b>1. Về kiến thức : </b>


- Nắm được lý do ta phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân
Pháp (19.12.1946).


- Nội dung cơ bản của Đường lối kháng chiến chống Pháp.


- Các cuộc chiến đấu trong các đô thị từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, nhất là cuộc chiến
đấu giam chân địch tại thủ đô Hà Nội, ý nghĩa của những cuộc chiến đấu đó đối với
cuộc kháng chiến chống Pháp.


- Nguyên nhân những ngày đầu tồn quốc kháng chiến ta phải tích cực chuẩn bị
mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài, những công việc đã làm và ý nghĩa của những
việc làm đó.


- Nguyên nhân Pháp tấn công lên Việt Bắc thu đông năm 1947. Nét chính về
diễn biến, kết quả và ý nghĩa lịch sử của chiến thắng Việt Bắc.


- Nguyên nhân ta chủ động mở chiến dịch Biên giới. Diễn biến, kết quả, ý nghĩa
của chiến dịch Biên giới.


<b>2. Về tư tưởng: </b>


- Giáo dục lòng yêu nước.


- Củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng .
<b>3. Về kỹ năng: </b>



- Rèn kỹ năng đánh giá, phân tích các sự kiện lịch sử để rút ra bài học lịch sử
- Kỹ năng sử dụng lược đồ khi trình bày diễn biến các chiến dịch.


<b>II. THIẾT BỊ VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC </b>


- Tranh ảnh về những ngày đầu toàn quốc kháng chiến chống Pháp của nhân
dân ta.


<i>- Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh.</i>


<i>- Lược đồ Chiến dịch Việt Bắc thu - đông 1947; Chiến dịch Biên giới thu - đông</i>
<i>1950.</i>


<b>III. TIẾN HÀNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC: </b>
<b>1. Kiểm tra bài cũ </b>


<i>Câu hỏi : Đảng và Chính phủ đã thực hiện chủ trương, sách lược như thế nào</i>
đối với Pháp trong thời gian trước ngày 6.3 và từ ngày 6.3.1946 ?


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(176)</span><div class='page_container' data-page=176>

chiến (1946 - 1950), ta đã xây dựng lực lượng mọi mặt, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến
lâu dài và bước đầu giành thắng lợi quan trọng với chiến thắng Việt Bắc thu - đông
1947 và chiến thắng Biên giới thu - đông 1950. Bài học hôm nay sẽ giới thiệu cụ thể
về những vấn đề này.


<b>3. Tổ chức các hoạt động dạy - học :</b>


<b>Hoạt động của GV và HS </b>

<b>Kiến thức cơ bản </b>



<i><b>* Hoạt động 1: Tập thể/ cá nhân </b></i>


<b>- GV đặt vấn đề cho cả lớp suy nghĩ : Sau</b>
Hiệp định Sơ bộ 6.3.1946 và Tạm ước
14.9.1946, về phía Pháp đã có thái độ
như thế nào ? Tại sao có thái độ đó ?


<b>I.Kháng chiến tồn quốc chống thực</b>
<b>dân Pháp bùng nổ</b>


<i><b>1.Thực dân Pháp bội ước và tiến công</b></i>
<i><b>nước ta.</b></i>


- GV gọi 1 HS trả lời, các HS khác bổ
sung sau đó GV chốt lại: Sau Hiệp định
Sơ bộ và Tạm ước 14.9.1946, về phía
Pháp với dã tâm xâm lược nước ta một
lần nữa nên chúng đã có những hành
động gây hấn với ta: mở các cuộc hành
quân tiến công của Nam Bộ, Nam Trung
Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn,... điển hình
nhất là những hành động gây hấn của
Pháp tại Hà Nội. Sự kiện ngày
18.12.1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi ta
phải giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và
giao quyền kiểm sốt Thủ đơ cho chúng,
nếu khơng thì sáng 20.12.1946 chúng sẽ
hành động.


- Âm mưu của Pháp: bằng mọi cách


quay trở lại xâm lược nước ta.


- Hành động:


+Pháp mở các cuộc tiến công ta ở Nam
Bộ và Nam Trung Bộ ngay từ sau ngày
6 - 3.1946;


+Tại Bắc Bộ, Pháp khiêu khích, tiến
cơng ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn đặc
biệt là sự kiện ngày 18.12.1946 tại Hà
Nội.


<i>- GV hỏi : Hành động gây hấn của Pháp</i>
<i>sẽ dẫn tới hậu quả gì ?</i>


- HS trả lời, HS khác bổ sung và GV phân
tích: Với hành động đó của Pháp khả
năng tiếp tục đấu tranh bằng chính trị,
ngoại giao của ta không còn nữa, đẩy
nhân dân đứng trước hai con đường để
lựa chọn: một là phải làm nô lệ cho Pháp;
hai là cầm súng đứng lên bảo vệ độc lập
-tự do của Tổ quốc.


- Hậu quả: Buộc nhân dân ta khơng cịn
con đường nào khác phải cầm súng
đứng lên chống Pháp.


<i>- GV : Theo em, Đảng ta đã chọn con</i>


<i>đường nào và biểu hiện cụ thể ?</i>


<b>2. Đường lối kháng chiến chống Pháp</b>
<b>của Đảng</b>


- GV gọi HS trả lời và chốt lại: Với truyền
thống yêu nước, Đảng ta và nhân dân ta
đã chọn con đường thứ hai, đứng lên cầm
súng chống Pháp, bảo vệ nền độc lập của


</div>
<span class='text_page_counter'>(177)</span><div class='page_container' data-page=177>

dân tộc.
- Biểu hiện:


+Từ ngày 18 - 19.12.1946, Hội nghị Trung
ương Đảng họp tại Vạn Phúc (Hà Đông),
đã quyết định phát động cả nước kháng
chiến chống Pháp.


- Tối ngày 19.12.1946, cuộc kháng
<i>chiến toàn quốc bắt đầu, Lời kêu gọi</i>
<i>toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch</i>
Hồ Chí Minh được truyền đi khắp cả
nước.


- Tối ngày 19.12.1946, công nhân nhà máy
điện Yên Phụ phá máy, điện tắt là tín
hiệu của cuộc kháng chiến tồn quốc bắt
<i>đầu. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến</i>
của Chủ tịch Hồ Chí Minh được truyền đi
khắp cả nước.



<i>- GV gọi 1 HS đọc to nội dung Lời kêu gọi</i>
<i>toàn quốc kháng chiến của Bác trong</i>
SGK. Các HS khác theo dõi và trả lời câu
hỏi: Nội dung cơ bản của văn kiện này là
gì ?


(Kêu gọi mọi người dân Việt Nam không
phân biệt già trẻ, trai gái, đẳng cấp tôn
giáo... hễ là người Việt Nam phải đứng
lên cầm súng đánh đuổi giặc Pháp)


- Nội dung đường lối kháng chiến chống
Pháp thể hiện qua các văn kiện:


<i>+Chỉ thị toàn dân kháng chiến</i>
<i>(12.12.1946)</i>


<i>- GV hỏi: Nội dung cơ bản của đường lối</i>
<i>kháng chiến chống Pháp là gì? Thể hiện</i>
<i>trong các văn kiện nào? Phân tích từng</i>
<i>nội dung cụ thể ?</i>


- GV phân tích kỹ cho HS nắm được nội
dung cơ bản của đường lối kháng chiến
chống Pháp:


<i>+Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến</i>
<i>(19.12.1946)</i>



<i>+Tác phẩm Kháng chiến nhất định</i>
<i>thắng lợi (9.1947) của Tổng Bí thư</i>
Trường Chinh.


Tính chất: Toàn dân, toàn diện, trường
kỳ, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng
hộ của quốc tế.


<i>- GV đặt câu hỏi cho HS: Tại sao phải</i>
<i>kháng chiến Toàn dân, Toàn diện, Tự lực</i>
<i>cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của</i>
<i>quốc tế?</i>


Tính chất, mục đích, nội dung và
<i>phương châm: Toàn dân, toàn diện,</i>
<i>trường kỳ, tự lực cánh sinh và tranh</i>
<i>thủ sự ủng hộ của quốc tế.</i>


<i>- Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ quan</i>
điểm cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, do đó phải động viên toàn thể
nhân dân tham gia. Mặt khác, phải đánh
lâu dài, muốn có lực lượng đánh lâu dài
thì phải huy động toàn dân tham gia
kháng chiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(178)</span><div class='page_container' data-page=178>

- Giặc Pháp không chỉ đánh ta trên lĩnh
vực quân sự mà cịn phá ta trên lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa,... cho nên ta
khơng những phải kháng chiến trên lĩnh


vực quân sự mà cần phải đánh bại mọi
âm mưu của phá hoại về kinh tế, chính trị
của chúng, vì vậy phải kháng chiến toàn
diện. Kháng chiến toàn diện mới huy
động được sức mạnh toàn dân tham gia
vào cuộc kháng chiến.


<i>- Kháng chiến lâu dài:</i>


+Phát huy truyền thống của cha ông ta
<i>trong lịch sử là lấy yếu thắng mạnh; lấy</i>
<i>ít địch nhiều. Hơn nữa âm mưu của Pháp</i>
là đánh nhanh, thắng nhanh, ta muốn
đánh bại âm mưu đó trong lúc Pháp mạnh
hơn ta về cơ sở vật chất, vũ khí và
phương tiện chiến tranh thì chỉ cịn cách
phát huy sức mạnh tinh thần của toàn dân
để đánh lâu dài. Ta đánh lâu dài để khắc
phục khó khăn và phát huy cao độ sức
mạnh tinh thần để càng đánh càng thắng.
<i>- Kháng chiến dựa vào sức mình là chính</i>


<i>và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế:</i>
+Ngay từ đầu Đảng ta đã xác định cuộc


kháng chiến của ta phải dựa vào sức
<i>mạnh của nhân dân là chính, phải đem</i>
<i>sức ta mà giải phóng cho ta. Tuy nhiên,</i>
sự giúp đỡ của bên ngoài về vật chất và
tinh thần là rất quan trọng, vì vậy ta cũng


phải tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc
tế giúp đỡ về cơ sở vật chất và quan trọng
hơn vẫn là sự giúp đỡ về tinh thần cần
kêu gọi nhân loại tiến bộ lên án cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam của Pháp
và can thiệp Mỹ.


<b>* Hoạt động 2: Cá nhân/ Nhóm</b>


- GV hỏi: Tại sao ta phải tiến hành kháng
chiến ở các đô thị trước?


- GV gọi HS trả lời sau đó nhấn mạnh: Do
âm mưu của Pháp là muốn đánh úp cơ
quan đầu não và lực lượng vũ trang của


<b>II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc</b>
<b>chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu</b>
<b>dài</b>


<i><b>1. Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía</b></i>
<i><b>Bắc vĩ tuyến 16</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(179)</span><div class='page_container' data-page=179>

ta ở các đơ thị để nhanh chóng kết thúc
chiến tranh vì vậy ta phải tiến hành chiến
đấu ở các đô thị trước để giam chân địch
trong thành phố, di chuyển cơ quan đầu
não và lực lượng chiến đấu đến chỗ an
toàn, tạo điều kiện để kháng chiến lâu
dài.



Hà Nội và các đô thị nhằm tiêu diệt cơ
quan đầu não và lực lượng vũ trang
của ta nhằm nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.


- GV chia lớp thành các nhóm và giao
nhiệm vụ cho các nhóm (nhắc HS chuẩn
bị từ trước): Mơ tả cuộc chiến đấu trong
các đô thị, nhất là ở Hà Nội qua các mẩu
chuyện (HS tự sưu tầm).


- Cuộc chiến đấu ở các đô thị diễn ra vô
cùng anh dũng, tiêu biểu là cuộc chiến
đấu 60 ngày đêm ở thủ đô Hà Nội với
<i>tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết</i>
<i>sinh.</i>


(Ngày 27.1.1947, nhân dịp tết nguyên
đán Đinh Hợi, Bác Hồ gửi thư biểu
<i>dương các chiến sĩ Thủ đô: “... Các em</i>
<i>cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh. Các em</i>
<i>là đại biểu các tinh thần tự tơn, tự lập</i>
<i>của dân tộc ta mấy nghìn năm để lại; cái</i>
<i>tinh thần quật cường đó đã kinh qua Hai</i>
<i>Bà Trưng, Lý Thường Kiệt, Trần Hưng</i>
<i>Đạo, Lê Lợi, Quang Trung, Phan Đình</i>
<i>Phùng, Hồng Hoa Thám, truyền lại cho</i>
<i>các em. Nay các em gan góc tiếp tục cái</i>
<i>tinh thần bất diệt đó, để truyền lại cho</i>


<i>nịi giống Việt Nam mn đời về sau”.</i>
- GV nhấn mạnh một số trận tiêu biểu:
<i>+Trận Bắc Bộ phủ : “Hai trung đội Vệ</i>


<i>quốc đoàn đã thề sống chết đánh địch.</i>
<i>Đây là trận đánh ác liệt nhất, kéo dài</i>
<i>nhất trong những ngày đầu. Cho đến</i>
<i>chiều ngày 20.12.1946, địch tổ chức 6</i>
<i>đợt xung phong nhưng đều bị quân ta</i>
<i>đánh lui. Sau một đêm và một ngày tấn</i>
<i>công, địch chiếm được Bắc Bộ phủ</i>
<i>nhưng phải trả giá đắt, 122 lính lê dương</i>
<i>bị diệt, 4 xe tăng và xe thiết giáp, 1 xe</i>
<i>gíp, 3 xe vận tải bị phá. Bên ta 45 đồng</i>
<i>chí anh dũng hy sinh, trong đó có tấm</i>
<i>gương tiêu biểu của đồng chí Lê Gia</i>
<i>Đỉnh, người đảng viên cộng sản, chính</i>
<i>trị viên đại đội trực tiếp chỉ huy trận</i>
<i>đánh” (Lịch sử đảng bộ Thành phố Hà</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(180)</span><div class='page_container' data-page=180>

<i>Nội 1930 - 2000, tr.184). </i>


<i>+ “Cuộc chiến đấu của quân dân Liên khu</i>
<i>I, không chịu lùi bước trước khó khăn</i>
<i>gian khổ, chiến đấu liên tục bẻ gãy nhiều</i>
<i>đợt tiến công của địch vào nhà Xô-va,</i>
<i>trường Ke (6 đến 7.2.1947); đánh giáp lá</i>
<i>cà với hàng tiểu đoàn địch tại khu chợ</i>
<i>Đồng Xuân, vật lộn với giặc ở từng quầy</i>
<i>hàng, từng phản thịt (ngày 14.2.1947).</i>


<i>Chiều ngày 14.2.1947, giặc Pháp phải</i>
<i>tạm ngừng đánh phá để tăng viện thêm</i>
<i>từ Hải Phịng lên, ráo riết chuẩn bị cho</i>
<i>đợt cơng kích cuối cùng vào Liên khu I”</i>
<i>(Lịch sử Thủ đô Hà Nội, tr.192) </i>


- Ý nghĩa: Giam chân địch trong thành
phố, tạo điều kiện cho cả nước bước
vào cuộc kháng chiến lâu dài.


<b>* Hoạt động 3: Cá nhân</b>


- GV cho HS cả lớp tự nghiên cứu SGK
<i>mục 2; đặt câu hỏi gợi mở : Ta đã làm gì</i>
<i>để kháng chiến lâu dài? </i>


<i><b>2.Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng</b></i>
<i><b>chiến lâu dài</b></i>


- Di chuyển cơ quan đầu não và các thiết
bị máy móc phục vụ kháng chiến lên
vùng căn cứ địa Việt Bắc.


+Chủ trương kháng chiến lâu dài đã được
đề ra ngay từ đầu cuộc kháng chiến
chống Pháp, vì vậy ta đã nhanh chóng sơ
tán cơ quan đầu não lên chiến khu Việt
Bắc, tản cư dân ra khỏi thành phố; máy
móc, các phương tiện phục vụ cho nhu
cầu của cuộc kháng chiến lâu dài được


vận chuyển thành công ra các căn cứ.
+Thực hiện “vườn không nhà trống”, “phá


hoại để kháng chiến”


- Đảng, Chính phủ tổ chức cho nhân dân cả
nước xây dựng lực lượng kháng chiến về
mọi mặt:


- Khi rút khỏi các thành phố, dân ta thực
<i>hiện tiêu thổ kháng chiến (phá để địch</i>
không lợi dụng được để chống lại ta).


+Chính trị : thành lập Ủy ban kháng chiến
hành chính; Hội Liên hiệp quốc dân Việt
Nam được thành lập (Liên Việt).


+Kinh tế : Các chính sách duy trì phát triển
sản xuất, nhất là sản xuất lương thực.
+Quân sự: quy định mọi người dân từ 18


đến 45 tuổi được chọn tham gia các lực
lượng chiến đấu.


+Văn hóa: Phong trào Bình dân học vụ
vẫn duy trì, các trường tiếp tục dạy và


- Xây dựng mọi mặt để phục vụ kháng
chiến: chính trị, kinh tế, quân sự và
văn hóa.



</div>
<span class='text_page_counter'>(181)</span><div class='page_container' data-page=181>

học trong điều kiện chiến tranh.


 Tích cực chuẩn bị về mọi mặt cũng là
một trong những thành tựu đầu tiên của
cuộc kháng chiến lâu dài.


<b>* Hoạt động 4: Tập thể/ Cá nhân</b>


- GV cho HS nghiên cứu SGK, thảo luận và
<i>trả lời câu hỏi : Âm mưu của thực dân</i>
<i>Pháp khi mở cuộc tấn công lên Việt Bắc ?</i>
- GV chốt lại và làm rõ : Sau khi bị giam


chân trong thành phố, chưa tiêu diệt được
cơ quan đầu não của ta, Pháp thực hiện
kế hoạch tấn công lên Việt Bắc nhằm :


<b>III. Chiến dịch Việt Bắc thu - Đông</b>
<b>1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến</b>
<b>tồn dân, tồn diện</b>


<i><b>1.Chiến dịch Việt Bắc thu- đơng năm</b></i>
<i><b>1947.</b></i>


<i>a.Âm mưu của Pháp : Tấn công lên Việt</i>
Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến
tranh.


+Quân sự: Tiêu diệt cơ quan đầu não và bộ


đội chủ lực của ta để nhanh chóng kết
thúc chiến tranh.


+Chính trị: Muốn nhanh chóng lập ra
chính phủ bù nhìn do Bảo Đại đứng đầu
để tiến hành tiếp tục cai trị nhân dân ta.
- GV treo lược đồ chiến dịch Việt Bắc lên


bảng, cho HS nghiên cứu SGK, thảo luận
theo nhóm, và cử đại diện lên bảng trình
bày và chỉ trên lược đồ:


<i>+Nhóm 1: diễn biến chiến dịch;</i>
<i>+Nhóm 2: kết quả của chiến dịch;</i>


<i>+Nhóm 3: ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc</i>
<i>- Diễn biến chiến dịch :</i>


<i>* Về phía địch : Pháp huy động 12.000</i>
quân và hầu hết máy bay ở Đông Dương,
mở cuộc tiến công lên Việt Bắc. Ngày
7.10.1947, binh đoàn quân dù nhảy dù
xuống Bắc Kạn, Chợ Mới; cùng ngày
7.10, binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo
đường 4 đánh lên Cao Bằng, rồi vòng
xuống Bắc Kạn theo đường số 3, bao vây
Việt Bắc từ phía đơng và phía Bắc. Ngày
7.10.1947, một binh đồn hỗn hợp thủy
bộ từ Hà Nội, ngược sông Hồng, sông Lô
lên Tuyên Quang, Chiêm Hóa, bao vây


Việt Bắc từ phía Tây, dự định đánh vào
Đài Thị.


<i>b. Diễn biến </i>


- Ngày 7.10.1947 : Pháp cho quân nhảy
dù xuống Bắc Kạn, Chợ Mới; cho một
binh đoàn từ Lạng Sơn theo đường 4
lên Cao Bằng, rẽ xuống đường 3, tạo
thành một gọng kìm bao vây Việt Bắc
từ phía Đơng và phía Bắc.


- Ngày 9.10.1947: Binh đồn hỗn hợp từ
Hà Nội ngược sơng Hồng, sơng Lô lên
Tuyên Quang, Chiêm Hóa tạo thành
một gọng kìm phía Tây, hai gọng kìm
này kẹp lại ở Đài Thị (Đơng Bắc
Chiêm Hóa).


<i>* Về phía ta: chủ trương của Đảng: “Phải</i>
phá tan cuộc tấn công mùa đông của giặc


</div>
<span class='text_page_counter'>(182)</span><div class='page_container' data-page=182>

Pháp”:


+Tại Bắc Kạn : ta chủ động bao vây tiến
công địch ở Chợ Đồn, Chợ Mới, Chợ Rã,
Ngân Sơn,... buộc Pháp phải rút khỏi Chợ
Đồn, Chợ Rã vào cuối tháng 11.1947.


- Tại Bắc Kạn, Chợ Mới, địch vừa nhảy


dù đã bị ta tiêu diệt.


+Trên đường 4: Tiêu biểu có trận Đèo
Bơng Lau (30.10.1947), ta phục kích
đánh trúng đồn xe cơ giới của địch, thu
nhiều vũ khí, quân trang, quân dụng.


- Trên mặt trận đường 4: Trận Đèo Bơng
Lau, ta phục kích tiêu diệt đoàn xe cơ
giới của địch.


- Ở mặt trận hướng Tây: ta phục kích địch
trên đường sông Lô. Trận Đoan Hùng,
Khe Lau ta đánh chìm nhiều tàu chiến và
ca nô địch.


- Ở mặt trận hướng Tây: ta phục kích
địch trên sông Lô, trận Đoan Hùng,
Khe Lau đánh chìm nhiều tàu chiến và
ca nơ địch.


- Hai gọng kìm Đơng - Tây của Pháp bị bẻ
gãy không gặp được nhau. Đến
19.12.1947, đại bộ phận quân Pháp rút
khỏi Việt Bắc.


- Ngày 19.12.1947, đại bộ phận quân
Pháp rút khỏi Việt Bắc.


<i>- Kết quả, ý nghĩa </i>



+Ta loại khỏi vòng chiến đấu 6000 tên
địch, bắn rơi 16 máy bay, 11 ca nô và tàu
chiến, phá hủy nhiều vũ khí và phương
tiện chiến tranh.


+Với chiến thắng Việt Bắc thu - đông
1947 đã đưa cuộc kháng chiến của ta
bước sang giai đoạn mới.


<i>c. Kết quả, ý nghĩa</i>


- Ta đập tan cuộc tấn công của Pháp lên
Việt Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu
6.000 tên địch.


<i>- Buộc Pháp phải chuyển từ đánh</i>
<i>nhanh, thắng nhanh sang đánh lâu dài</i>
với ta.


+Đập tan âm mưu đánh nhanh, thắng
nhanh của Pháp, buộc chúng phải chuyển
sang đánh lâu dài với ta.


<b>* Hoạt động 5: Nhóm/ cá nhân</b>


- GV hướng dẫn HS làm việc theo nhóm,
cặp bàn (hai bàn quay lại thảo luận với
nhau), tự đọc SGK, thảo luận và trả lời
<i>câu hỏi : Từ sau chiến thắng Việt Bắc thu</i>


<i>- đông 1947, cuộc kháng chiến toàn dân,</i>
<i>toàn diện của ta được đẩy mạnh như thế</i>
<i>nào ? Tác dụng đối với cuộc kháng chiến</i>
<i>chống Pháp ?</i>


<i><b>2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân,</b></i>
<i><b>toàn diện </b></i>


- Chính trị: Tháng 6.1949, Mặt trận Việt
Minh và Liên Việt tiến tới thống nhất.


- GV chia nhỏ câu hỏi và giao cho các cặp
bàn: về chính trị, văn hóa, giáo dục.
- GV gọi đại diện các nhóm trả lời, nhóm


khác bổ sung. GV nhận xét, chốt lại :


- Quân sự: Bộ đội chủ lực phân tán, gây
dựng cơ sở kháng chiến, phát triển
chiến tranh du kích.


Sau cuộc tấn cơng lên Việt Bắc khơng
thành, Pháp buộc phải chuyển sang kế


</div>
<span class='text_page_counter'>(183)</span><div class='page_container' data-page=183>

hoạch đánh lâu dài với ta, chúng thực
hiện chính sách “dùng người Việt đánh
người Việt, lấy chiến tranh ni chiến
tranh”. Để chống lại âm mưu đó và có
sức đánh lâu dài, ta đã phải tranh thủ đẩy
mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện, cụ


thể như sau :


của bọn phản động chia cho nông dân
(bồi dưỡng sức dân).


- Văn hóa giáo dục: tháng 7.1950, Chính
phủ đề ra cải cách giáo dục phổ thông,
xây dựng hệ thống các trường đại học
và trung học chuyên nghiệp.


+Chính trị: đầu năm 1949, bầu Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban hành chính các cấp.
Tháng 6.1949, Mặt trận Việt Minh và
Liên Việt thống nhất hai tổ chức.


+Quân sự: Bộ đội chủ lực phân tán, gây
dựng cơ sở kháng chiến, phát triển chiến
tranh du kích.


+Kinh tế: giảm tơ 25%, hỗn nợ, xóa nợ,
cấp ruộng đất cơng và ruộng đất của bọn
phản động chia cho nông dân.


* Ý nghĩa: tiếp tục xây dựng củng cố hậu
phương vững mạnh về mọi mặt để
chuẩn bị bước vào giai đoạn mới của
cuộc kháng chiến.


+Văn hóa giáo dục; tháng 7.1950, chính
phủ đề ra Cải cách giáo dục phổ thơng,


đặt nền móng cho nền giáo dục (hệ thống
giáo dục mới 9 năm), xây dựng hệ thống
các trường đại học và trung học chuyên
nghiệp.


- Ý nghĩa: tiếp tục xây dựng củng cố hậu
phương vững mạnh về mọi mặt để chuẩn
bị bước vào giai đoạn mới của cuộc
kháng chiến.


<b>* Hoạt động 6 : Tập thể/ Cá nhân</b>


<i>- GV hỏi: Sau chiến thắng Việt Bắc ta có</i>
<i>những thuận lợi và khó khăn gì ?</i>


- u cầu HS tự đọc SGK và trả lời câu
hỏi.


- GV gọi một số HS để kiểm tra nhận thức
của các em khi tự nghiên cứu SGK, sau
đó GV bổ sung và nhấn mạnh: khó khăn
lớn nhất của cuộc kháng chiến là sự can
thiệp ngày càng sâu của Mỹ. Thuận lợi
của ta vẫn là cơ bản, trong đó có sự
trưởng thành về mọi mặt của ta sau 6
năm kháng chiến.


+Cho đến năm 1950, cuộc kháng chiến
chống Pháp của ta đã có thêm nhiều



<b>IV. Hồn cảnh lịch sử mới và chiến</b>
<b>dịch Biên giới thu - đơng 1950</b>


<i><b>1.Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc</b></i>
<i><b>kháng chiến</b></i>


- Thuận lợi:


+Trên thế giới: cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ ở Trung Quốc thành cơng,
nước Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa
ra đời, thuận lợi cho cách mạng nước
ta.


+Tháng 1.1950, lần lượt các nước
XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao với ta.


- Khó khăn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(184)</span><div class='page_container' data-page=184>

thuận lợi mới (trên thế giới với sự ra đời
của CHND Trung Hoa, CNXH đã trở
thành hệ thống thế giới. Trong tháng
1.1950, lần lượt các nước XHCN công
nhận và đặt quan hệ ngoại giao với ta.
Trong nước, sau 6 năm tích cực chuẩn bị
về mọi mặt, hậu phương của ta đã lớn
mạnh, bộ đội ta đã trưởng thành hơn
trong chiến đấu).



Mỹ, Pháp đưa ra Kế hoạch Rơve, gây
cho ta nhiều khó khăn.


 Thuận lợi vẫn là cơ bản.


+Tuy vậy, ta cũng gặp nhiều khó khăn mà
khó khăn lớn nhất là sự can thiệp ngày
càng sâu của Mỹ vào cuộc chiến tranh ở
Đông Dương thể hiện qua Kế hoạch
Rơve: tăng cường hệ thống phòng ngự
trên đường 4; thiết lập hành lang “Đơng
-Tây” (từ Hải Phịng - Hà Nội - Hịa Bình
- Sơn La) và chuẩn bị tấn cơng lên Việt
Bắc lần hai nhằm nhanh chóng kết thúc
chiến tranh.


<i>- GV đặt câu hỏi : Trước tình hình như vậy</i>
<i>Đảng ta đã có chủ trương gì ?</i>


- GV gọi HS trả lời, các HS khác bổ sung,
sau đó GV nhấn mạnh : Nhận rõ tình
hình, Đảng, Chính phủ ta mà đứng đầu là
Hồ Chủ tịch đã quyết định mở chiến dịch
Biên giới nhằm ba mục tiêu cơ bản: tiêu
diệt bộ phận quan trọng sinh lực địch;
khai thông biên giới Việt - Trung; mở
rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.


<i><b>2. Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950</b></i>
<i>a.Chủ trương của ta: tháng 6.1950,</i>


Đảng và Chính phủ quyết định mở
chiến dịch Biên giới nhằm : Tiêu diệt
bộ phận quan trọng sinh lực địch; Khai
thông biên giới Việt - Trung; Mở rộng
và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.


<i>- Diễn biến của chiến dịch</i>


- GV treo lược đồ (trống) và yêu cầu HS
đọc SGK, lên bảng điền những địa danh
quan trọng và trình bày diễn biến.


- GV nhận xét và chốt lại:


<i>b. Diễn biến</i>


- Ngày 16.9.1950, ta mở màn đánh
Đông Khê, đường 4 bị cắt làm hai,
Thất Khê bị uy hiếp, thị xã Cao Bằng
bị cô lập.


+Ngày 16.9.1950, ta mở màn đánh Đông
Khê, đường 4 bị cắt làm hai, Thất Khê bị
uy hiếp, thị xã Cao Bằng bị cô lập.


- Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái
Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của ta,
mặt khác phải rút quân từ Cao Bằng về,
từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.
- Đoán được ý định của địch:



- Pháp một mặt cho quân đánh lên Thái
Nguyên nhằm giảm bớt sự chú ý của
ta, mặt khác rút quân từ Cao Bằng về,
từ Thất Khê lên để lấy lại Đông Khê.
- Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh


</div>
<span class='text_page_counter'>(185)</span><div class='page_container' data-page=185>

+Trên đường 4, ta mai phục chặn đánh
địch khiến cho các cánh quân không gặp
được nhau  Pháp lần lượt phải rút khỏi
các cứ điểm Thất Khê, Na Sầm, Lạng
Sơn và các cứ điểm cịn lại trên đường 4.
Đến 22.10.1950, đường 4 được hồn tồn
giải phóng.


gặp được nhau  Pháp lần lượt phải
rút khỏi các cứ điểm trên đường 4. Đến
22.10.1950, đường 4 được hồn tồn
giải phóng.


- Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan
cuộc hành quân của địch.


+Tại Thái Nguyên, ta cũng đánh tan cuộc
hành quân của địch.


+Phối hợp với mặt trận Biên giới, ta đẩy
mạnh các hoạt động quân sự ở phía Tây
Bắc và chiến tranh du kích ở Bình Trị
Thiên, Liên khu V và Nam Bộ.



<i>- Về kết quả - ý nghĩa</i>


- Ta loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8000 tên
địch, giải phóng dải biên giới Việt Trung
từ Cao Bằng về Đình Lập với 35 vạn dân.
- Chọc thủng hành lang “Đông - Tây” làm


phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.


- Con đường liên lạc với các nước XHCN
được khai thông, bộ đội ta trưởng thành,
giành được thế chủ động trên chiến
trường chính Bắc Bộ.


<i>c. Kết quả - ý nghĩa</i>


- Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000
tên địch, giải phóng dải biên giới Việt
Trung từ Cao Bằng về Đình Lập.
- Chọc thủng hành lang “Đông - Tây”


làm phá sản Kế hoạch Rơve của Pháp.
- Ta giành được thế chủ động trên chiến


trường chính Bắc Bộ.


<b>4. Sơ kết bài học :</b>


- Củng cố bài: Pháp với âm mưu xâm lược nước ta một lần nữa nên đã có nhiều


hành động khiêu khích, buộc nhân dân ta phải cầm súng bảo vệ nền độc lập của dân
tộc. Cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ ngày 19.12.1946. Những năm đầu toàn
quốc kháng chiến 1946 - 1950, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng ngay từ đầu cuộc
kháng chiến dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã giành nhiều thắng lới trên lĩnh
vực chính trị, kinh tế, quân sự,... tạo ra bước phát triển mới trong giai đoạn cách mạng
về sau.


- Yêu cầu HS về nhà học bài và trả lời câu hỏi SGK

<b>Ngày soạn : 30.11.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 31 </b>


<b>Tiết dạy : 31 </b>



<b>Bài dạy : BÀI 19</b>



<b>BƯỚC PHÁT TRIỂN MỚI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN</b>


<b>QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP (1951- 1953)</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(186)</span><div class='page_container' data-page=186>

- Sự can thiệp ngày càng sâu của Mĩ vào cuộc chiến tranh xâm lược Đông
Dương, nhất là sau khi Pháp thất bại ở chiến dịch Biên giới. Kế hoạch ĐờLátđơ
Tatxinhi của Pháp - Mĩ gây cho ta nhiều khó khăn.


- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện qua Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ 2 của Đảng (2/1951).


- Cũng cố, xây dựng hậu phương phát triển moị mặt tạo chỗ dựa vững chắc cho
cuộc kháng chiến.


- Những chiến dịch tiến công giữ vững thế chủ động trên chiến trường để lại
những kinh nghiệm lớn cho bước phát triển tiếp theo của cuộc kháng chiến.



<b>2. Về tư tưởng, tình cảm</b>


- Củng cố niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng .


- Giáo dục tinh thần biết ơn, trân trọng sự giúp đỡ và ủng hộ của bạn bè quốc tế
đối với nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Pháp.


- Giáo dục lòng yêu nước, ý chí kiên cường chống CN thực dân
<b>3.Về kỹ năng</b>


- Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ, tranh ảnh để nhận thức các sự kiện lịch sử.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích, đánh giá các sự kiện lịch sử.


<b>II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY VÀ HỌC</b>


- Lược đồ Việt Nam (trống)


- Tập ảnh tư liệu của Bảo tàng Cách mạng (1945 - 1954), những ảnh có liên
quan (Bác Hồ quan sát mặt trận biên giới 1950; tàu chiến Mĩ đến cảng Sài Gòn năm
1950; Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951); Đại hội thống nhất mặt trận Việt
Minh - Liên Việt năm 1951);


- Những thước phim tư liệu về giai đoạn kháng chiến chống Pháp đã phát trên
VTV1 vào tháng 5 hằng năm, nhân dịp kỉ niệm thắng lợi Chiến dịch Điện Biên Phủ.

<b>III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC</b>



<b>1. Kiểm tra bài cũ</b>


<i>Hãy kể tên nhưng thắng lợi của ta trong những năm 1947 -1950 và nêu ý nghĩa</i>
<i>lịch sử của chiến dịch Biên giới ?</i>



<b>2. Dẫn dắt vào bài mới</b>


- GV nhận xét phần trả lời của HS và dẫn dắt vào bài mới:


Sau thất bại của Pháp ở mặt trận Biên giới, Mĩ ngày càng cang thiệp sâu vào
cuộc chiến tranh xâm lược Đơng Dương gây cho ta nhiều khó khăn. Trước tình hình
đó, Đảng ta đã có những biện pháp kịp thời để đối phó với âm mưu mới của Pháp và
đưa cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp của Mĩ đi lên, giành những thắng lợi
mới.


<b>3. Tổ chức hoạt động dạy - học</b>


<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>


<b>* Hoạt động 1: Tập thể / Cá nhân</b>


- GV yêu cầu HS đọc SGK mục I.1 trả lời
<i>câu hỏi: Tại sao Pháp đang xâm lược Việt</i>
<i>Nam, Mĩ lại can thiệp sâu vào cuộc chiến</i>
<i>tranh xâm lược Việt Nam ? Âm mưu của</i>
<i>Mĩ được biểu hiện như thế nào ?</i>


<b>I.Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến</b>
<b>tranh xâm lược Đông Dương</b>
<b>1.Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến</b>


<b>tranh</b>
+Thực tế sau năm 1950, Pháp gặp nhiều



khó khăn về kinh tế chính trị và xã hội
khơng ổn định vì cuộc chiến tranh ở Đơng
Dương và một số nơi đã tiêu hao nhiều


- Ngày 23/12/1950, Mĩ ký với Pháp
Hiệp định phịng thủ chung Đơng
Dương, viện trợ qn sự, kinh tế tài


</div>
<span class='text_page_counter'>(187)</span><div class='page_container' data-page=187>

sức người, sức của nhưng liên tiếp bị thất
bại. Trong bối cảnh đó, Mĩ ngày càng
muốn can thiệp sâu vào Đông Dương
nhằm thay thế Pháp. Mĩ đã ký với Pháp
Hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương
(23/12/1950) và liên tiếp tăng viện trợ
kinh tế, quân sự cho Pháp.


bước thay chân Pháp ở Đông Dương
- Tháng 9/1951, Mĩ ký với Bảo Đại


Hiệp ước hợp tác kinh tế Việt
-Mĩ, nhằm trực tiếp ràng buộc
chính phủ Bảo Đại vào Mĩ.
<b>2.Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi</b>


+Pháp dựa vào sự viện trợ của Mĩ, cuối
năm 1950 đã đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ
Tátxinhi, với mong muốn kết thúc chiến
tranh.


- Nội dung:



+Tập trung quân Âu - Phi, xây dựng lực
lượng cơ động mạnh; phát triển ngụy
quân xây dựng “quân đội quốc gia”.


- Nội dung kế hoạch: Tập trung
xây dựng lực lượng quân đội
mạnh, giành nhau với ta trong
việc kiểm soát vùng đồng bằng
Bắc Bộ (Vùng đông dân nhiều
của);


tiến hành “chiến tranh tổng lực”
bình định vùng tạm chiếm phá
hoại hậu phương của ta.


+Kiểm soát khu vực đồng bằng Bắc Bộ
bằng tuyến phòng thủ boong ke


<i>Hậu quả: Làm cho cuộc chiến</i>
tranh xâm lược của Pháp ở Đông


+Tiến hành “chiến tranh tổng lực” bình
định vùng tạm chiến, vơ vét người và của.
+Đánh phá hậu phương của ta bằng thổ phỉ,
biệt kích, gián điệp kết hợp với oanh tạc
bằng phi pháo kết hợp với chiến tranh tâm
lý, chiến tranh kinh tế.


Dương phát triển lên quy mô lớn,


gây cho ta nhiều khó khăn nhất là
ở vùng sau lưng địch.


<b>II.Đại hội đại biểu lần thứ II của</b>
<b>Đảng (2-1951)</b>


- Diễn ra từ 11 đến 19/2/1951, tại
Chiêm Hóa - Tuyên Quang


Hậu quả: Với kế hoạch trên, cuộc chiến
tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương
đã phát triển lên quy mơ lớn, gây cho ta
nhiều khó khăn nhất là ở vùng sau lưng
địch.


- Nội dung:


+Thông qua hai bản báo cáo


quan trọng của Chủ tịch Hồ


Chí Minh và tổng bí thư


Trường Chinh.



<b>* Hoạt động 2: Tập thể / cá nhân</b> +Quyết định tách Đảng Cộng sản


- GV cho HS tự đọc SGK, thảo luận và trả
<i>lời câu hỏi: Đại hội toàn quốc lần thứ II</i>


<i>của Đảng diễn ra vào khi nào? Ở đâu?</i>
<i>Nội dung cơ bản ý nghĩa lịch sử cuả Đại</i>
<i>hội?</i>



Đông Dương, tại Việt Nam thành
lập Đảng Lao động Việt Nam,
thông qua tuyên ngơn, chính
cương, Điều lệ mới và đưa Đảng
ra hoạt động công khai, tiếp tục
sự nghiệp lãnh đạo nhân dân cả
nước kháng chiến.


<i>- Nội dung: Thông qua hai bản báo cáo</i>
quan trọng:


<i>+Báo cáo chính trị do chủ tịch Hồ Chí</i>
Minh trình bày, báo cáo bàn về cách
mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường
Chinh trình bày.


- Ý nghĩa: Đánh dấu bước phát
triển mới trong quá trình lãnh đạo
<i>của Đảng, là Đại hội kháng chiến</i>
<i>thắng lợi.</i>


<b>III.Hậu phương kháng chiến</b>
<b>phát triển mọi mặt</b>


+Quyết định tách Đảng Sản Đông Dương
ra làm ba Đảng ở ba nước Đông Dương


- Về chính trị:




</div>
<span class='text_page_counter'>(188)</span><div class='page_container' data-page=188>

có cương lĩnh phù hợp với đặc điểm phát
triển của từng dân tộc. Ở Việt Nam thành
lập Đảng Lao động Việt Nam và đưa
Đảng ra hoạt động công khai, tiếp tục sự
nghiệp lãnh đạo nhân dân cả nước kháng
chiến.


<i>lập Mặt trận Liên hiệp quốc dân</i>
<i>Việt Nam (Mặt trận Liên Việt ),</i>
trên cơ sở hợp nhất Mặt trận Việt
Minh và Hội Liên Việt.


+Đại hội thông qua Tun ngơn, Chính
cương, Điều lệ mới và quyết định xuất
bản báo Nhân dân - cơ quan ngôn luận
của Đảng.


- Ý nghĩa:Đánh dấu bước phát triển mới
<i>trong quá trình lãnh đạo của Đảng, là Đại</i>


<i>hội kháng chiến thắng lợi.</i>


+ Ngày 11/3/1951, thành lập Liên
minh nhân dân Việt - Miên - Lào
+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ


gương mẫu toàn quốc lần thứ
nhất đã chọn được 7 anh hùng ở
các lĩnh vực khác nhau.



<b>* Hoạt động 3 : Nhóm</b> <b>- Về kinh tế</b>


- GV chia lớp thành các nhóm, u cầu mỗi
nhóm trình bày từng lĩnh vực: chính trị,
kinh tế, văn hố - giáo dục?


+Năm 1952: mở cuộc vận động lao
động sản xuất và thực hành tiết
kiệm


- GV chốt lại, giải thích cho HS hiểu:


Sau chiến thắng Biên giới thu - đông
1950, cuộc kháng chiến của ta có bước
phát triển mới, nhu cầu cung cấp cho cuộc
kháng chiến ngày càng địi hỏi cao hơn,
nhiều hơn. Vì vậy, việc tiếp tục củng cố
hậu phương vững mạnh, có đủ khả năng
đáp ứng nhu cầu kháng chiến.


+Đầu năm 1953, bước đầu tiến
hành cải cách ruộng đất ở một số
vùng tự do (Thái Nguyên, Thanh
Hoá)


- Văn hoá, giáo dục, y tế: đều có
bước phát triển, phục vụ nhân
dân, phục vụ công cuộc kháng
chiến



+Công việc củng cố hậu phương kháng
chiến được tiến hành tồn diện trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá , giáo
dục và y tế.


Cụ thể:


<i>- Về chính trị:</i>


- Ý nghĩa: Xây dựng được hậu
phương vững mạnh về mọi mặt,
tạo điều kiện đưa cuộc kháng
chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ
tiến lên một bước mới.


+Từ ngày 3 đến ngày 7/3/1951, thành lập
Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam
(Mặt trận Liên Việt), trên cơ sở hợp nhất
Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt.


<b>IV.Những chiến dịch tiến công</b>
<b>giữ vững quyền chủ động trên</b>
<b>chiến trường</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(189)</span><div class='page_container' data-page=189>

<i>+Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh</i>


<i>nhân dân Việt - Miên - Lào</i>


+Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gương
mẫu lần thứ nhất đã chọn được 7 anh


hùng (Cù Chính Lan, La Văn Cầu,
Nguyễn Quốc Trị, Nguyện Thị Chiên,
Ngơ Gia Khảm, Trần Đại Nghĩa và Hồng
Hanh) ở các lĩnh vực khác nhau.


- Chiến dịch Trần Hưng Đạo
(Chiến dịch Trung du)


- Chiến dịch Hoàng Hoa Thám
(chiến dịch đường số 18)


<i>- Về kinh tế:</i>


+Năm 1952 : Cuộc vận động lao động sản
xuất và thực hành tiết kiệm, thu hút mọi
giới, mọi ngành tham gia.


- Chiến dịch Quang Trung (Chiến
dịch Hà - Nam - Ninh)


- Thời gian: Cuối năm 1950 đến
giữa năm 1951.


+Đầu năm 1953, bước đầu tiến hành cải
cách ruộng đất ở một số vùng tự do (Thái
Nguyên, Thanh Hoá).


<i>- Văn hoá, giáo dục, y tế:</i>


+Văn hố: Xây dựng nền văn hóa phục vụ


cuộc sống, chiến đấu và sản xuất.


- Địa điểm: Trung du và đồng bằng
Bắc Bộ (tuyến phòng thủ kiên cố
của địch)


- Kết quả: Chưa đạt được mục tiêu
ban đầu, hiệu suất tiêu diệt địch
không cao, ta bị tổn thất nặng nề.


Giáo dục tiếp tục cải cách giáo dục, thực
hiện 3 phương châm “Phục vụ kháng
chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản
xuất”; nhà trường gắn với đời sống xã hội.


Ta rút được kinh nghiệm, mở
những chiến dịch tiếp theo ở vùng
rừng núi


<b>2. Chiến dịch Hồ Bình đơng </b>
<b>-xn 1951 - 1952</b>


- Hồ Bình là mạch máu giao
thông quan trọng giữa Việt Bắc
với Liên Khu IV. Tháng 11/1951,
Pháp đưa qn và đánh lên Hồ
Bình.


+Y tế: Có chính sách chăm lo cho sức khoẻ
cho quần chúng nhân dân, phòng bệnh


hơn chữa bệnh.


Ý nghĩa: Xây dựng được hậu phương vững
mạnh về mọi mặt, tạo điều kiện đưa cuộc
kháng chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ
lên một bước mới.


- Ta mở chiến dịch phản công và
tiến công địch ở Hồ Bình


- Sau gần 2 tháng chiến đấu, ta giải
phóng hoàn toàn khu vực Hồ
Bình, các căn cứ du kích được mở
rộng ở khu vực đồng bằng Bắc
Bộ


<b>* Hoạt động 3: Tập thể / cá nhân</b>


- GV treo lên bảng một bảng kẻ sẵn từ
trước hoặc kẻ trên bảng một bảng biểu
<i>theo mẫu sau: Tên chiến dịch, thời gian,</i>


<i>diễn biến chính, kết quả, ý nghĩa.</i>


<b>3.Chiến dịch Tây Bắc thu - đơng</b>
<b>1952</b>


- Tây Bắc có một vị trí chiến lược
quan trọng



- GV yêu cầu HS đọc SGK, thảo luận và
lên bảng hồn thành nội dung vào bảng,
sau đó gọi các HS khác nhận xét.


- Từ 14.10 - 10/12/1952, ta huy
động lực lượng lớn tấn công Tây
Bắc.


- Sau khi HS đã hoàn thành nội dung vào
<i>bảng, GV tiếp tục đặt câu hỏi: Nhận xét</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(190)</span><div class='page_container' data-page=190>

<i>về chiến dịch ta mở ở vùng trung du đồng</i>
<i>bằng,với những chiến dịch ta mở ở vùng</i>
<i>rừng núi ?</i>


với 25 vạn dân; phá tan âm mưu
lập “xứ Thái tự trị” của địch
<b>4. Chiến dịch Thượng Lào xuân </b>


<b>-hè 1953</b>


- GV cần nhấn mạnh: Ta mở cuộc chiến
dịch ở trung du và đồng bằng, đánh vào
các phòng tuyến kiên cố của địch, đây là
địa bàn địch cố giữ và phát huy được ưu
thế của địch (vũ khí hiện đại, quân tinh
nhuệ, đánh trực diện) và lại là địa bàn
khơng có lợi cho cách đánh du kích của
ta, vì vậy kết quả chiến đấu bị hạn chế.



- Thượng Lào là vùng chiến lược quan
trọng, là hậu phương an toàn của địch.
- Ta phối hợp với quân và dân Lào
mở chiến dịch Thượng Lào vào
đầu năm 1953 nhằm tiêu diệt sinh
lực địch, giải phóng đất đai và
đẩy mạnh cuộc kháng chiến của
nhân dân Lào.


Tuy nhiên đây cũng là những trận đánh
giúp ta có thêm kinh nghiệm để mở những
chiến dịch sau.


- Chiến dịch diễn ra từ 8/4 đến 18/5
năm 1953


<i>- Các chiến dịch mở ở vùng rừng núi:</i>


Chiến dịch Hồ Bình, Tây Bắc, Thượng
Lào, với phương châm “đánh chắc thắng”,
: “tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu”, ta đã
phát huy được cách đánh du kích nên ta
đã thu được nhiều thắng lợi rực rỡ, đưa
cuộc kháng chiến chống Pháp và can thiệp
Mĩ bước sang một giai đoạn mới.


- Kết quả:Giải Phóng tồn bộ tỉnh
Sầm Nưa, một phần tỉnh Xiêng
Khoảng và tỉnh Phongxalì với
trên 30 vạn dân.



- Phối hợp với chiến trường chính
Bắc Bộ, ở Trung Bộ và Nam Bộ:
Từ năm 1953 - 1954, ta phát triển
chiến tranh du kích, tiêu hao sinh
lực địch, phá các tổ chức tề ngụy
và các cơ sở kinh tế của chúng.
 Kết luận: Dưới sự lãnh đạo của


Đảng, với việc rút kinh nghiệm
kịp thời, quân ta đã liên tiếp giữ
thế chủ động trên chiến trường,
tạo điều kiện đưa cuộc kháng
chiến chống Pháp và can thiệp Mĩ
nhanh chóng kết thúc.


<b>4. Sơ kết bài học</b>


- Trong những năm 1951 - 1953, Mĩ đã từng bước can thiệp sau hơn vào cuộc
chiến tranh xâm lược Đơng Dương. Cách mạng nước ta đứng trước những khó khăn
mới nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhân dân ta
đã từng bước khắc phục khó khăn đưa cuộc kháng chiến tiến lên. Trong thời gian này
ta có những bước phát triển mới trên các lĩnh vực nhất là về quân sự, đã kịp thời rút
kinh nghiệm sau những chiến dịch đánh ở trung du, đồng bằng để mở các chiến dịch
đánh vào những nơi quan trọng về chiến lược mà địch sơ hở, mở hàng loạt các chiến
dịch đánh ở miền rừng núi và liên tiếp giành thắng lợi, khẳng định quyền chủ động
trên chiến trường vẫn thuộc về ta (mặc dù Mỹ viện trợ cho Pháp rất lớn trong thời kỳ
này).


</div>
<span class='text_page_counter'>(191)</span><div class='page_container' data-page=191>

<b>Các lĩnh vực</b> <b>Sự kiện</b> <b>Thời gian</b>


Quân sự


Chính trị
Kinh tế
Văn hố


-Hồn thành tiếp nội dung vào bảng sau, nội dung nói về những chiến dịch của
ta mở cuối năm 1950 đ

ến xuân hè 1953:



<b>Tên chiến dịch</b> <b>Thời gian</b> <b>Sự kiện chính</b> <b>Kết quả- ý nghĩa</b>
- Chiến dịch Trần


Hưng Đạo (chiến
dịch Trung du)


- Chiến dịch Hoàng
Hoa Thám (chiến
dịch đường số 18)
- Chiến dịch Quang
Trung (chiến dịch Hà
-Nam -Ninh)


Cuối năm
1950 đến
giữa năm
1951


Đánh vào trung du
và các khu vực
đồng bằng Băc Bộ,


nơi đông dân nhiều
của, là tiến phòng
thủ kiên cố của
Pháp


- Loại khỏi vòng
chiến đấu nhiều sinh
lực địch, phá vỡ
từng mảng kế hoạch
bình định của Pháp
- Địa bàn khơng có
lợi nên ta cũng gặp
nhiều tổn thất và có
thêm kinh nghiệm
- Chiến dịch Hồ


Bình Đơng - xn1951- 1952 Ngày 9/11/1951,Pháp đưa quân
chiếm đóng chợ
Bến - Hoà Bình
nhằm thực hiện kế
hoạch bình định
đồng bằng Bắc Bộ.
-14/11/1951, ta tiến
đánh Hồ Bình


- Sau hơn 2 tháng
chiến đấu, chiến
dịch Hoà Bình kết
thúc, ta giải phóng
hồn tồn khu vực


Hồ Bình, sơng Đà,
căn cứ du kích được
mở rộng.-Làm phá
sản kế hoạch bình
định của Pháp


Chiến dịch Tây Bắc Thu đông


1952 Từ 14/10/1952 đên10/12/1952.ta huy
động lực lượng tấn
công lên Mộc
Châu, Thuận Châu,
Lai Châu, Sơn La,
Yên Bái.


- Giải phóng 28.500
km2<sub> với 25 vạn dân,</sub>
giải phóng gần hết
các tỉnh Tây Bắc,
phá tan âm mưu
thành lập “Xứ Thái
tự trị” của địch.
Chiến dịch Thượng


Lào Xuân - hè1953 Bộ đội ta phối hợpvới nhân dân Lào
(từ8/4/1953đên
18/5/1953),mở
chiến dịch nhằm
giải phóng Thượng
Lào



- Giải phóng tồn bộ
tỉnh Sầm Nứa,
Xiêng Khoảng và
tỉnh Phong xalì với
trên 30 vạn dân.


<b>Ngày soạn : 6.12.2008</b>



<b>Tiết PPCT : 32,33,34 </b>


<b>Tiết dạy : 32,33,34 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(192)</span><div class='page_container' data-page=192>

<b> CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC</b>



<b>CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - 1954)</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


<b>1. Về kiến thức</b>


- Âm mưu của Pháp - Mĩ thể hiện trong kế hoạch Nava.


- Nắm được những nét chính về diễn biến và biết phân tích tác dụng của cuộc
tấn công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 đối với cuộc kháng chiến.


- Hiểu được thắng lợi có ý nghĩa nhiều mặt của chiến dịch Điện Biên Phủ
- Nét chính về q trình đấu tranh trên mặt trận ngoại giao của ta ở Hội nghị
Giơnevơ. Ghi nhớ điểm chính của Hiệp định Giơnevơ.


- Hiểu được ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống
Pháp (1945 - 1954).



<b>2. Về tư tưởng</b>


- Thấy được bản chất phản động của thực dân và bè lũ tay sai.


- Khắc sâu niềm tin tưởng sâu sắc vào sự lãnh đạo của Đảng -Bồi dưỡng lòng
quý trọng và tự hào với những chiến thắng to lớn về mọi mặt của cuộc kháng chiến
chống Pháp.


<b>3. Về kỹ năng</b>


- Rèn thêm kỹ năng phân tích, đánh giá, rút ra nguyên nhân, ý nghĩa của các sự
kiện lịch sử.- Củng cố kỹ năng khái quát, đánh giá, nhận định về những nội dung lớn
của lịch sử.


- Tiếp tục rằng luyện kỹ năng sử dụng lược đồ, bản đồ, tranh ảnh để nhận thức
lịch sử.

- Rèn luyện thêm kỹ năng sử dụng tư liệu tham khảo để nhận thức sâu sắc


thêm kiến thức lịch sử.



<b>II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC</b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ</b>


Câu 1: Từ sau chiến thắng Biên giới thu - đông 1950 đến trước đông - xuân
1953 - 1954 hậu phương kháng chiến đã phát triển như thế nào? Ý nghĩa của nó.


Câu 2: Thế chủ động đánh địch của quân ta từ sau Biên giởi thu - đông 1950
đến trước đông - xuân 1953 - 1954 được thể hiện như thế nào?


<b>2. Dẫn dắt vào bài mới</b>



Từ sau chiến thắng Biên giới thu đông 1950 đến trước đông xuân 1953
-1954. Cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta có bước phát triển mới:


+ Hậu phương kháng chiến phát triển mọi mặt tiềm lực kháng chiến được tăng
cường.


+ Trên chiến trường quân ta giữ vững và phát huy thế chủ động đẩy thực dân
pháp vào thế phịng ngự, cuộc chiến tranh xâm lược Đơng Dương của thực dân Pháp
càng ngày càng khó khăn, càng khơng có hi vọng chiếm được Đơng Dương.


- Bước sang đông - xuân 1953 - 1954, Pháp - Mĩ âm mưu đẩy mạnh chiến tranh
để tìm kiếm một thắng lợi quân sự quyết định nhằm kết thúc chiến tranh xâm lược
Đông Dương. Để hiểu được cuộc chiến tranh Đông Dương kết thúc như thế nào ta
cùng tìm hiểu bài 20: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953
- 1954)


<b>3. Tổ chức hoạt động dạy - học</b>


<b>Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(193)</span><div class='page_container' data-page=193>

<b>Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>
- GV giới thiệu: Đông - xuân 1953 - 1954 Pháp Mỹ


đã đưa ra một kế hoạch quân sự mới: kế hoạch
Nava. Đây là kế hoạch quân sự thứ 4 đồng thời
cũng là kế hoạch cuối cùng thể hiện cố gắng quân
sự của Pháp - Mĩ. Vậy kế hoạch Nava ra đời trong
hoàn cảnh như thế nào?


<b>1. Âm mưu mới của</b>


<b>Pháp - Mĩ ở Đơng</b>
<b>Dương:Kế hoạch Nava</b>
- Hồn cảnh ra đời Kế hoạch


Nava:


+ Trải qua 8 năm chiến
tranh xâm lược Việt
Nam, thực dân Pháp
gặp thiệt hại ngày càng
lớn: Năm 1953 bị loại
khỏi vòng chiến đấu 39
vạn quân, tiêu tốn 2.000
tỉ Phrăng, bị đẩy vào thế
phòng ngự bị độngPháp
sa lầy trong chiến tranh
Đông Dương


- HS theo dõi SGK, kết hợp với những kiến thức đã
học ở bài trước để trả lời


- GV nhận xét, bổ sung chốt ý:


Muốn tìm kiếm một thắng
lợi quân sự nhất định để
rút khỏi chiến tranh
trong danh dự.


+Pháp: Sau 8 năm chiến tranh xâm lược Đơng
Dương, Pháp càng ngày càng khó khăn và bất lợi,


càng khơng có hi vọng chiếm được Đơng Dương.
Thiệt hại ngày càng lớn: Năm 1953 có 39 vạn quân
bị loại khỏi vòng chiến đấu, tiêu tốn 2.000 tỷ
Phrăng. Chi phí cho chiến tranh ngày càng quá sức
chịu đựng của ngân sách nước Pháp. Vùng chiếm
đóng ngày càng thu hẹp. Trên chiến trường, quân
Pháp thất bại liên tiếp bị đẩy vào thế phòng ngự bị
động. Chiến tranh hao người tốn của đã làm cho
kinh tế - xã hội nước Pháp gặp nhiều khó khăn. Dư
luận nước Pháp lên án cuộc chiến tranh bẩn thỉu
của Pháp ở Đơng Dương. Chính trị nước Pháp rối
loạn: 19 lần thay đổi chính phủ, 7 lần thay đổi tổng
chỉ huy qn viễn chinh ở Đơng Dương. Có thể nói
thực dân Pháp đã sa lầy trong cuộc chiến tranh
Đông Dương. Trong tình thế tuyệt vọng đó. Pháp
vẫn ngoan cố dựa vào Mĩ tập trung mọi cố gắng
đẩy mạnh chiến tranh hịng tìm một “lối thốt danh
dự”


+ Mĩ tích cực viện trợ, ép
Pháp kéo dài, mở rộng
chiến tranh xâm lược
chuẩn bị thay thế Pháp
Pháp và Mĩ đã thoả thuận


đưa ra kế hoạch quân sự
mới, Kế hoạch Nava
(5/1953).


<i>- Nội dung kế hoạch: gồm</i>


2 bước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(194)</span><div class='page_container' data-page=194>

<b>Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>


cho quân viễn chinh,
tăng cường ngụy quân,
đưa lực lượng cơ động
mạnh lên 84 tiểu đồn
trong đó có 44 tiểu đồn
tập trung ở đồng bằng
Bắc Bộ.


+Về phía Mĩ: Mục tiêu chiến lược là hất cẳng Pháp
để chiếm Đơng Dương. Do đó sau thất bại và đình
chiến ở Triều Tiên (1953), Mĩ đã khẩn trương tằng
cường viện trợ cho Pháp. Thúc đẩy Pháp kéo dài và
mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương, tăng
viện trợ gấp đôi so với trước (chiếm 73% chi phí
chiến tranh ở Đơng Dương)


 Điểm chính cuả Kế
Hoạch Nava là tập trung
binh lực xây dựng một
lực lượng cơ động
chiến lược mạnh, để
giành thắng lợi quân sự
quyết định, chuyển bại
thành thắng.


Như vậy, cả Pháp và Mĩ đều muốn đẩy mạnh chiến


tranh Đông Dương, nên đã thoả thuận đưa ra kế
hoạch quân sự mới, kế hoạch Nava.


<b>* Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b>


- GV: Tóm tắt nội dung kế hoạch Nava: do tướng
Nava Tổng chỉ huy quân viễn chinh mới ở Đông
Dương đưa ra với hi vọng trong 18 tháng sẽ giành
lấy một thắng lợi quân sự quyết định để rút khỏi
chiến tranh trong danh dự.


- Kế hoạch gồm 2 bước:


<i>+ GV hỏi: Qua nội dung kế hoạch Nava em hãy rút</i>
<i>ra những điểm chính của kế hoạch.</i>


+ HS dựa vào phân tích nội dung kế hoạch để trả lời.
+ GV chốt ý: Mục tiêu của kế hoạch Nava là trong


vòng 18 tháng sẽ giành lấy một thắng lợi quyết định
buộc ta phải đàm phán có lợi cho Pháp để chúng rút
khỏi chiến tranh trong danh dự. Song, để có một
thắng lợi quân sự lớn Pháp đã tiến hành mở rộng
lực lượng ngụy quân, tập trung binh lực, xây dựng
một lực lượng cơ động mạnh là điểm chính, mấu
chốt của Kế hoạch Nava - một cố gắng mới trong
việc tập trung binh lực của Pháp.


+ GV đặt vấn đề dẫn dắt sang mục 2: để hiểu được
quân ta đã tiến công làm phá sản từng bước kế


hoạch Nava như thế nào?


<b>* Hoạt động 1: Giúp HS thấy được phương hướng</b>
chiến lược của ta trong Đông Xuân 1953 - 1954.
- GV đặt vấn đề: Để đối phó với âm mưu mới của


Pháp - Mĩ trong kế hoạch Nava ta đưa ra chủ
trương chiến lược như thế nào?


<b>II. Cuộc tiến công chiến</b>
<b>lược Đông Xuân 1953 </b>
<b>-1954 và chiến dịch Điện</b>
<b>Biên Phủ 1954</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(195)</span><div class='page_container' data-page=195>

<b>-Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>
<b>1954.</b>


- GV có thể phân tích để giúp HS đưa ra câu trả lời:
Mấu chốt của Kế hoạch Nava là tập trung binh lực
mạnh. Thu - đông năm 1953, Nava đã tập trung ở
đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đồn cơ động mạnh. Về
phía ta chưa đủ mạnh để tiến công trực diện vào
khối quân cơ động mạnh của Pháp ở đồng bằng Bắc
Bộ làm phá sản kế hoạch tập trung binh lực của
Pháp. Vậy ta sẽ tấn cơng Pháp ở đâu để có thể
phân tán lực lượng của chúng ?


- Phương hướng chiến
lược của ta trong Đông
-Xuân 1953 - 1954: Tấn


công vào những hướng
quan trọng về chiến lược,
nhưng ở đó địch tương
đối yếu nhằm tiêu hao
sinh lực địch, buộc địch
phải phân tán lực lượng
để đối phó.


- Cuộc tiến công chiến
lược Đông Xuân (1953
-1954)


- GV nhận xét, bổ sung, chốt ý : Cuối tháng 9 năm
1953, Bộ Chính Trị Ban Chấp hành Trung ương
Đảng họp ở Việt Bắc bàn kế hoạch quân sự trong
Đông Xuân năm 1953 - 1954. Nắm vững nhiệm vụ
tiêu diệt dịch là chính, ta đưa ra phương châm chiến
lượt là: tập trung lực lượng mở những cuộc tiến
công vào những hướng quan trọng về chiến lược
mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận
sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc
chúng bị động phân tán lực lượng đối phó với ta,
tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi để tiêu diệt
thêm từng bộ phận sinh lực địch.Như vậy, một lần
nữa ta lại khoét sâu mâu thuẫn vốn có giữa việc tập
trung và phân tán lực lượng của thực dân Pháp.
<b>* Hoạt động 2: Cá nhân</b>


Giúp HS nắm được cuộc tấn công chiến lược Đông
-Xuân 1953 - 1954 và tác dụng của nó.



- GV: Yêu cầu HS theo dõi nộidung
SGK lập bảng thống kê theo mẫu.


<b>Chiến dịch</b> <b>Thời</b>


<b>gian</b>


<b>Kêt</b>
<b>quả</b>


<b>Hoạt động</b>
<b>đối phó</b>
<b>của thực</b>
<b>dân Pháp</b>
1.Chiến dịch Tây Bắc


</div>
<span class='text_page_counter'>(196)</span><div class='page_container' data-page=196>

<b>Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>
- GV: Sau khi HS lập bảng xong GV treo lên bảng:


Lược đồ hình thái chiến trường Đông Xuân 1953
-1954 và một bảng thống kê có đầy đủ kiến thức do
GV chuẩn bị trước để làm thơng tin phản hồi và trình
bày tóm tắt các chiến dịch trên lược đồ (Phần này
dùng Powerpoint cho bài giảng thêm sinh động).


<b>Chiến dịch</b> <b>Thời gian</b> <b>Kết quả</b> <b>Hoạt động đối phó của</b>
<b>thực dân Pháp</b>


1. Chiến dịch



ở Lai Châu 10/12/1953 - Loại khỏi vòng chiếnđấu 24 đại đội địch, giải
phóng Lai Châu, uy
hiếp Điện Biên Phủ


- Nava điều 6 tiểu đoàn cơ
động từ đồng bằng Bắc Bộ
chi viện cho Điện Biên
Phủ, biến đây thành nơi
tập trung binh lực thứ 2.
2. Chiến dịch


Trung Lào Đầu tháng12/1953 - Tiêu diệt 3 tiểu đồnÂu - Phi giải phóng Thà
Khẹt, uy hiếp
Savanakhét và Sênô


- Nava buộc phải tăng
cường quân cho sênô, biến
đây thành nơi tập trung
binh lực thứ 3


3. Chiến dịch


Thượng Lào Cuối tháng1/1954 - Giải phóng PhongXaLì, uy hiếp Luông
Phabăng.


- Nava điều quân từ Bắc
Bộ chi viện cho Luông
Phabăng và Mường Sài
biến nơi dây thành nơi tập


trung binh lực thứ 4.


4. Chiến dịch


Tây Nguyên Đầu tháng2/1954 - Loại khỏi vòng chiếnđấu 2000 địch, giải
phóng Kontum, uy hiếp
Plâycu.


- Pháp tăng cường lực
lượng cho Plâyku, biến
đây thành nơi tập trung
binh lực thứ 5.


<b>* Hoạt động 3:Cá nhân</b> - Tác dụng:


Giúp HS thấy được tác dụng của cuộc tấn công chiến
lược trong Đông - Xuân 1953 - 1954 trên chiến
trường chính của quân ta.


+Buộc địch phải phân tán lực
lượng để đối phó với ta.
<i>- GV: Nhìn vào kết quả ta giành được và những hoạt</i>


<i>động đối phó của địch các em có nhận xét gì?</i>
(Những cuộc tấn cơng chiến lược của ta trong Đơng
<i>-Xn 1953 - 1954 có tác dụng gì ?).</i>


Kế hoạch Nava bước đầu
bị phá sản.



+Tạo điều kiện cho ta
giành thắng lợi lớn ở
Điện Biên Phủ.


- HS căn cứ vào kiến thức vừa tiếp thu để trả lời.
- GV bổ sung, chốt ý:


<b>2. Chiến dịch lịch sử Điện</b>
<b>Biên Phủ( 1954)</b>


+Những cuộc tấn công của ta vào những hướng chiến
lược quan trọng xung yếu mà địch không thể bỏ, đã
buộc phải phân tán lực lượng đối phó với ta, làm cho
kế hoạch tập trung binh lực của Nava không thực
hiện đượckế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.


* Hoàn cảnh lịch sử:
- Điện Biên Phủ có vị trí


chiến lược quan trọng
Nava cho xây dựng Điện
Biên Phủ thành một tập
đồn cứ điểm mạnh nhất
Đơng Dương


+Thắng lợi trong Đông - Xuân 1953 - 1954 đã chuẩn
bị về vật chất và tinh thần cho quân ta mở cuộc tiến
công quyết định vào Điện Biên Phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(197)</span><div class='page_container' data-page=197>

<b>Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>



- Đầu tháng 12/1953, Bộ
Chính trị Trung ương
Đảng quyết định mở
chiến dịch Điện Biên Phủ
Điện Biên Phủ trở thành
điểm quyết chiến chiến
lược giữa ta và địch
<b>*Hoạt động 1: Cả lơp, cá nhân</b>


HS nắm được tại sao ta mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
<i>- GV đặt vấn đề: Tại sao ta mở chiến dịch Điện Biên</i>


<i>Phủ, coi đây là điểm quyết chiến chiến lược giữa ta</i>
<i>và địch?</i>


- HS: Dựa vào SGK trả lời.
- GV chốt ý:


+Điện Biên Phủ có vị trí chiến lược quan trọng ở Đơng
Dương và cả Đông Nam Á, án ngữ Tây Bắc Việt
Nam, Thượng Lào và cả Tây Nam Trung Quốc. Vì
vậy khi thấy chủ lực của ta di chuyển lên Tây Bắc,
trong một tình thế bị động Nava đã cho xây dựng
Điện Biên Phủ thành một tập đồn cứ điểm mạnh
nhất Đơng Dương.


* Chuẩn bị:


- Ta đã huy động mọi lực


lượng vận chuyển hàng
nghìn tấn vũ khí đạn
dược, 27 nghìn tấn
gạo....ra mặt trận.


- GV: dùng lựơc đồ cứ điểm Điện Biên Phủ mơ tả chi
tiết tập đồn cứ điểm Điện Biên Phủ.


+Điện Biên Phủ là một thung lũng rộng lớn, nằm ở
phía tây vùng rừng núi Tây Bắc, chiều dài gần 20km,
chiều rộng từ 6 - 8km, nằm sát biên giới Việt - Lào,
cách Hà Nội 300km, cách hậu phương chính của ta
(Việt Bắc) từ 300 - 500 km đường bộ.


+Tháng 3/1954 chuẩn bị
xong.


+Mặc dầu có rất nhiều ý kiến phản đối nhưng cuối
cùng Nava vẫn quyết định xây dựng Điện Biên Phủ
thành một tập đồn cứ điểm mạnh nhất Đơng Dương.
Tổng số binh lực địch ở đây lúc cao nhất đến 16200


quân bao gồm những đơn vị: Bộ binh, công binh,
pháo binh, xe tăng, không quân tinh nhuệ nhất Đông
Dương được bố trí thành 49 cứ điểm chia thành 3
phân khu: Phân khu bắc gồm các cứ điểm Độc Lập,
Bản Kéo, phân khu trung tâm ở ngay giữa Mường
Thanh, nơi đặt sở chỉ huy địch có trận địa pháo, kho
hậu cần, sân bay, tập trung 2/3 lực lượng, phân khu
Nam đặt tại Hồng Cúm, có trận địa pháo, sân bay.


+Đích thân Nava, Cơnhi và cả Ơđanien (tư lệnh qn


Mĩ ở Thái Bình Dương) đã nhiều lần đến Điện Biên
Phủ để kiểm tra và tỏ ý tin tưởng coi Điện Biên Phủ
là một pháo đài bất khả xâm phạm,một con nhím
Khổng lồ giữa núi rừngTây Bắc, một máy nghiền, sẵn
sàng nghiền nát chủ lực của Việt Minh nếu dám tấn
công vào đây.


</div>
<span class='text_page_counter'>(198)</span><div class='page_container' data-page=198>

<b>Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>
Điện Biên Phủ rất vững chắc. Họ cho rằng Việt Minh


biết điều thì khơng nên mở cuộc cơng kích”. Như vậy
từ chỗ khơng có trong kế hoạch Điện Biên Phủ đã trở
thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava.


+Về phía ta: Muốn đập tan kế hoạch Nava buộc địch
phải ngồi vào bàn đàm phán, thúc đẩy đấu tranh
ngoại giao giành thắng lợi ta kiên quyết tiêu diệt tập
đoàn cứ điểm Điện Biên Phủ: từ đầu tháng 12/1953,
Bộ Chính Trị Trung ương Đảng họp thông qua kế
hoạch tác chiến và quyết định mở chiến dịch Điện
Biên Phủ. Mục tiêu:tiêu diệt địch, giải phóng Tây
Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào.Như vậy, Điện
Biên Phủ trở thành điểm quyết chiến chiến lược giữa
ta và địch.


*Diễn biến chiến dịch:
gồm 3 đợt:



- Đợt 1: Từ 13 đến
17/3/1954 quân ta tấn
công các cứ điểm Him
Lam và toàn bộ phân khu
Bắc.diệt gần 2.000 tên
địch.


- Đợt 2: Từ 30/3 đến
26/4/1954 ta lần lượt tấn
công các cứ điểm phía
đơng phân khu Mường
Thanh... Chiếm được
phần lớn các căn cứ của
địch hình thành thế bao
vây, chia cắt, khống chế
địch


<b>*Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b>


Giúp HS nắm được công tác chuẩn bị cho chiến dịch
Điện Biên Phủ.


- GV thuyết trình: Do tầm quan trọng quyết định của
chiến dịch Điện Biên Phủ về quân sự, chính trị nên bộ
chính trị Trung ương Đảng ta đã hạ quyết tâm “đem
toàn bộ lực chi viện cho chiến dịch Điện Biên Phủ và
nhất định làm mọi việc cần thiết để giành thắng lợi
cho chiến dịch này”. Điện Biên Phủ nằm lọt giữa núi
rừng Tây Bắc xa hậu phương của ta vì vậy vấn đề
hậu cần cho chiến dịch là một khó khăn rất lớn. Song


với tinh thần “Tất cả cho tuyền tuyến, tất cả để chiến
thắng”, ta đã huy động mọi lực lượng, mọi phương
tiện phục vụ cho chiến dịch: 261.464 dân công được
huy động, 628 ô tô vận tải, 11.800 thuyền bè, 21.000
xe đạp, hàng nghìn xe ngựa, xe trâu, xe bị... vận
chuyển hàng ngàn tấn vũ khí, đạn dược, 27.000 tấn
gạo ra mặt trận. Thanh niên hậu phương tình nguyện
đi dân công hoả tuyến phục vụ chiến trường với
quyết tâm:


“Ra đi quyết một lời thề


Điện Biên còn giặc chưa về quê hương”


- Đợt 3: Từ ngày 1/5 đến
ngày 7/5/1954 đồng loạt
tiến công phân khu Trung
tâm và phân khu Nam,
tiêu diệt các cứ điểm còn
lại. Chiều 7/5 quân ta
đánh vào sở chỉ huy địch,
17h 30 phút cùng ngày
bắt sống Đờcát và toàn
bộ tham mưu địch.


- Trên chiến trường toàn
quốc phối hợp chặt chẽ
làm phân tán, tiêu hao lực
lượng địch, tạo điều kiện
cho Điện Biên Phủ giành


thắng lợi...


- GV:Có thể minh hoạ cho tinh thần quyết tâm khơng
khí sơi nổi, lạc quan của quân dân ta trong những
ngày chiến dịch bằng các câu thơ trong bài hát Hò
kéo pháo, bài thơ Hoan hô chiến sĩ Điện Biên...
+Kết quả: Đến đầu tháng 3/1954, cơng tác chuẩn bị
đã hồn tất. Bắt đầu từ 13/3 1954 ta nổ súng tấn công
Điện Biên Phủ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(199)</span><div class='page_container' data-page=199>

<b>Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>
HS nắm được diễn biến chiến dịch.


- GV cung cấp chiến dịch Điện Biên Phủ kéo dài trong
56 ngày đêm, bắt đầu từ 13/3/1954 diễn ra trong 3
đợt.


- GV yêu cầu HS theo dõi diễn biến chiến dịch trong
SGK, tóm tắt vào vở ghi (có thể giao về nhà).


- GV dùng lược đồ diễn biến chiến dịch Điện Biên Phủ
(1954), tường thuật diễn biến chiến dịch theo SGK,
mô tả kỹ về những trận đánh ác liệt như những cứ
điểm phía Đơng trung tâm Mường Thanh như: E1,
Đ1, C1, C2, A1 tinh thần chiến đấu ngoan cường của
quân ta, kết quả của từng đợt....


<i>* Kết quả:</i>


- Trong Đông - Xuân 1953


- 1954 và Điện Biên Phủ
ta đã loại khỏi vòng chiến
đấu 128.200 tên địch, thu
19.000 súng các loại, 162
máy bay, 81 đại bác, giải
phóng nhiều vùng rộng
lớn.


- Riêng Điện Biên Phủ loại
16.200 tên địch , 62 máy
bay, thu tồn bộ vũ khí,
phương tiện chiến tranh.
<b>* Hoạt động 4: Cả lớp, cá nhân</b> <i>* ý nghĩa:</i>


Kết quả - ý nghĩa chiến dịch


- GV yêu cầu học sinh theo dõi SGK kết quả của chiến
dịch Điện Biên Phủ và kết quả chung của cuộc tiến
công chiến lược Đông - Xuân 1953 - 1954 của ta.
<i>- GV phát vấn: Theo em cuộc tấn công chiến lược</i>


<i>Đông - Xuân 1953 - 1954 và chiến thắng lịch sử Điện</i>
<i>Biên Phủ tồn thắng có ý nghĩa lịch sử gì ?</i>


+Đây là thắng lợi lớn nhất
trong cuộc kháng chiến
chống Pháp.


+Đập tan kế hoạch Nava,
giáng một địn quyết định


vào ý chí xâm lược của
thực dân Pháp.


- GV bổ sung, chốt ý.


+Đây là thắng lợi lớn nhất, oanh liệt nhất trong cuộc
kháng chiến chống Pháp của ta, được ghi vào lịch sử
dân tộc như một Chi Lăng, Bạch Đằng, Đống Đa..của
thế kỷ XX.


+ Làm xoay chuyển cục
diện chiến tranh ở Đông
Dương, tạo điều kiện
thuận lợi cho cuộc đấu
tranh ngoại giao.


+Đập tan kế hoạch Nava, làm thất bại mọi mưu đồ của
Pháp - Mĩ, gián địn quyết định vào ý chí xâm lược
của qn Pháp.


+Góp phần vào thắng lợi trong cuộc đấu tranh ngoại
giao buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ
rút quân về nước.


+“Chiến thắng Điện Biên Phủ lẫy lừng năm châu, chấn
động địa cầu”, bảo hiệu sự thất bại của chủ


Nghĩa thựcdân kiểu cũ “ chiến thắng Điện Biên Phủ
Là tiếng chuông báo tử của chủ nghĩa thực dân cũ”
+Với những tác động lớn lao đó, Điện Biên Phủ trở



thành biểu tượng và niềm tự hào không chỉ của người
Việt Nam mà còn của các dân tộc bị áp bức trên thế
giới..


</div>
<span class='text_page_counter'>(200)</span><div class='page_container' data-page=200>

<b>Hoạt động của GV – HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>
Giúp HS nắm được hoàn cảnh triệu tập hội nghị.


- GV trình bày:


+Ngay từ đầu cuộc chiến, ta luôn sẵn sàng thương
lượng với Pháp để giải quyết hồ bình vấn đề Việt
Nam. Ta đã ký với Pháp hiệp định Sơ bộ và Tạm ước
14/9/1946, song những văn kiện này chưa ráo mực
Pháp đã bội ước tấn công ta, tỏ rõ quyết tâm xâm
lược nước ta một lần nữa.


<b>III. Hiệp định Giơnevơ</b>
<b>năm 1954 về chấm dứt</b>
<b>chiến tranh, lập lại hồ</b>
<b>bình ở Đơng Dương</b>
<b>1. Hội Nghị Giơnevơ</b>
<i>* Hồn cảnh dẫn đến Hội</i>


<i>nghị </i>


- Đông - Xuân 1953 - 1954
ta đẩy mạnh cuộc đấu
tranh ngoại giao.



+Pháp ngoan cố gây chiến tranh, chỉ đến 1953 khi
Pháp thất bại trên chiến trường chúng mới nói đến
đàm phán.


+Bước vào Đơng - Xn 1953 - 1954, ta đẩy mạnh
cuộc đấu tranh ngoại giao, mở ra khả năng giải quyết
hồ bình vấn đề Việt Nam (Trích đọc tuyên bố của
Hồ Chí Minh:


-Tháng 1/1954 Ngoại
trưởng 4 nước Liên Xô,
Mĩ, Anh, Pháp đã quyết
định triệu tập Hội nghị
Giơnevơ để giải quyết
vấn đề Triều Tiên và lập
lại hoà bình ở Đơng
Dương


+Trước sự thay đổi thái độ của Pháp tháng 1/1954 Hội
nghị ngoại trưởng 4 nước Liên Xô, Anh, Pháp, Mĩ đã
quyết định triệu tập hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để
giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập laị hồ bình ở
Đơng Dương.


Xu hướng giải quyết tranh
chấp quốc tế bằng thương
lượng , hoà giải.


*Diễn viến Hội nghị:
26/4/1954, Hội nghị triệu


tập bàn về vấn đề Triều
Tiên.


- Ngày 8/5/1954, Hội nghị
thảo luận về vấn đề lập
lại hồ bình ở Đông


Dương .


<b>*Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân</b>


Giúp HS nắm được diễn biến hội nghị.


- GV: Ngày 26/4/1954 vào lúc đã kết thức đợt tấn công
thứ 2 chuẩn bị đợt tấn cơng thứ 3 vào Điện Biên Phủ
thì hội Nghị Giơnevơ mới được triệu tập, song chỉ
mới bàn về vấn đề Triều Tiên.


Đến 8/5/1954, một ngày sau chiến thắng Điện Biên
Phủ, Hội nghị bắc đầu bàn về vấn đề Đơng Dương,
phái đồn ngoại giao của ta do phó thủ tướng kiêm


- Cuộc đấu tranh trên bàn
Hội nghị diến ra rất gay
go, phưc tạp vì lập trường
của các bên khác nhau.
Bộ Trưởng Bộ Ngoại giao Phạm Văn Đồng làm


trưởng đồn, chính thức được mời họp.



- GV có thể minh hoạ giúp HS hiểu về thái độ ngoan
cố của chủ nghĩa thực dân:


- Ngày 26/4/1954 khi ta kết thúc đợt tẫn công thứ 3 vào
Điện Biên Phủ Hôi Nghị Giơnevơ mới được


<b>* Kết quả</b>


<b>- Ngày 21//1954, Hiệp</b>
định Giơnevơ được ký
kết.


Triệu tập và vẫn chưa bàn đến vấn đề Đông Dương.
Ngày 8/5/1954, khi số phận quân Pháp đã quyết định
ở Điện Biên Phủ, Hội nghị mới thảo luận về vấn đề
Đông Dương. Phái đồn ta lúc đó mới được mời họp.
Ta bước vào bàn Hội nghị với tư thế của một dân tộc
chiến thắng.


<b>2. Hiệp định Giơnevơ</b>
+Các nước tham dự cam


kết tôn trọng các quyền
dân tộc cơ bản của 3
nước Đông Dương,
không can thiệp vào nội
bộ của 3 nước.


</div>

<!--links-->

×