Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc giang (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.9 KB, 19 trang )

TĨM TẮT LUẬN VĂN
iTrong iq itrình ichuyển sang inền ikinh tế thị trường, hội nhập quốc
tế của inền ikinh itế inói ichung và hệ thống ingân ihàng inói iriêng, đặt ra cho
hệ thống ngân hàng Việt Nam khơng ít những khó khăn và thách thức cần
phải xử lý như: Vốn, trình độ cơng nghệ, năng lực đội ngũ cán bộ… Do đó,
imuốn itồn itại ivà iphát itriển itrong inền ikinh itế inăng iđộng iđó, imỗi
ingân ihàng icần iphải ixác iđịnh icho imình mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể phù
hợp và hiệu quả nhất, quan tâm tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong đó nâng cao giải pháp tăng trưởng ihuy iđộng ivốn
ilà imột tất iyếu khách iquan, iđồng thời cũng là một bài tốn khó đối với các
ingân ihàng ithương imại (iNHTM) để ổn định ivà iphát itriển bền vững trong
môi trường kinh doanh được đánh giá là nhạy cảm và nhiều cạnh tranh.
iNhận ithức được ivai itrò icủa ihoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Tác giả đã lựa chọn đề tài:. “Giải pháp đẩy
mạnh huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang” cho luận văn thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng.
iTrên icơ isở inghiên icứu ihoạt iđộng huy động vốn itại iNHTM icổ
iphần iĐầu itư ivà iPhát itriển iViệt iNam - iChi inhánh iBắc iGiang, iluận ivăn
ihướng itới inhững imục itiêu icụ ithể isau:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn của
ngân hàng thương mại.
Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang.
Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu luận văn được sử dụng chủ yếu là các
phương pháp thống kê mơ tả, tổng hợp, so sánh, phân tích, lập bảng biểu, biểu
đồ để đánh giá thực trạng và từ đó đưa ra các giải pháp đẩy mạnh huy động
vốn theo mục tiêu nghiên cứu đề ra ,
1.1. Chƣơng 1



1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của bất kể một loại
hình ngân hàng nào, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại. Vốn của ngân hàng thương mại iđược ihình ithành
từ inhiều nguồn ikhác inhau ituỳ ithuộc ivào điều kiện của nền ikinh itế ixã
ihội, pháp luật của Nhà nước và khả năng của mỗi ngân hàng.
iHuy iđộng ivốn ilà icách ingân ihàng isử idụng các công cụ nhằm huy
động imọi inguồn ivốn itrong inền ikinh itế, tạo thành inguồn ivốn hoạt động
icủa mình, đồng thời phải trả cho khách hàng một khoản lãi cho việc sử dụng
nguồn vốn đó.
Nghiệp vụ ihuy iđộng ivốn icủa ingân ihàng ithương imại được thực
hiện thơng qua 2 hình thức ihuy iđộng ivốn iđó ilà: ivốn ichủ isở ihữu ivà huy
động inợ. iVốn ichủ isở ihữu là vốn do các chủ sở hữu ngân hàng góp ban đầu
và vốn bổ sung. Tuy nhiên, tỷ lệ vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ lệ không
lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để đáp ứng nhu cầu về vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh các ngân hàng phải huy động vốn bằng cách
huy động nợ dưới các hình thức như tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi khác; phát hành chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong nước và nước ngoài; ...
Nguồn tiền gửi: là nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế
và cá nhân trong xã hội mà ngân hàng huy động được và được dùng làm vốn
để kinh doanh. Đối với loại vốn này ngân hàng khơng có quyền sở hữu mà chỉ
có quyền sử dụng và phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi được
yêu cầu cho người gửi. Mặc dù luôn biến động nhưng đây là nguồn tiền quan
trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng
Hoạt động huy động vốn của các NHTM bao gồm:
- iNhận itiền igửi: iNgân ihàng iđược iinhận itiền igửi icủa itổ ichức,
icá inhân ivà icác TCTD khác.

- Phát hành giấy tờ có giá: iNHTiM iđược iphát ihành ichứng ichỉ itiền
igửi, itrái iphiếu ivà GTCG ikhác iđể ihuy iđộng ivốn icủa itổ ichức, icá inhân


itrong ivà ingoài inước itheo iquy iđịnh icủa NHNN.
- Vay vốn giữa các TCTD: NHTM được vay vốn của nhau và của
TCTD nước ngoài.
- Vay vốn của NHNN: NHTM được vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt Nam.
Vai trò của hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại:
NHTM ilà idoanh inghiệp ikinh idoanh itiền itệ itrong iđó itiền ilà
inguyên iliệu ichính itrong iviệc itạo ira isản iphẩm cho ingân ihàng. iHoạt
iđộng itìm ikiếm itư iliệu isản ixuất icủa ingân ihàng ilà ihoạt iđộng ihuy
iđộng ivốn. iNgân ihàng sử dụng inguồn ivốn ihuy iđộng để phục vụ ihoạt
iđộng ikinh idoanh của mình. Nên inguồn ivốn ihuy iđộng giữ ivai itrò irất
iquan itrọng.
- iThứ inhất, inguồn ivốn ihuy iđộng icó iảnh ihưởng itrực itiếp iđến
iquy imơ ihoạt iđộng icủa icác ingân ihàng. iNguồn ivốn ikhả idụng iicủa
ingân ihàng icó iảnh ihưởng itrực itiếp iđến iviệc imở irộng ihay ithu ihẹp itín
idụng, ihoạt iđộng ibảo ilãnh ihay itrong ihoạt iđộng ithanh itốn icủa ingân
ihàng. iCác ingân ihàng ilớn icó ikhoản imục iđầu itư, icho ivay iđa idạng,
iphạm ivi ivà ikhối ilượng itín idụng ilớn, ihọ icó ithể ichủ iđộng imở irộng
iquy imơ ikhối ilượng itín idụng, itài itrợ icho icác idự ián ilớn ivà isẵn isàng
iđáp iứng inhu icầu icủa ikhách ihàng ivề icác idịch ivụ icủa ingân ihàng.
- iThứ ihai, inguồn ivốn ihuy iđộng igiúp ingân ihàng ichủ iđộng ikinh
idoanh. iMột ingân ihàng ikhông ithể ihoạt iđộng ichỉ ivới ivốn itự icó ivà
ivốn iđi ivay ivì ivốn itự icó icủa ingân ihàng ichỉ ichiếm imột itỷ itrọng irất
inhỏ. iCòn ivốn iđi ivay ithì ingân ihàng iphải iphụ ithuộc ivào iđối itượng
icho ivay ivề ithời ihạn, isố ilượng ivà icác ichi iphí ikhác. iVới inguồn ivốn
ihuy iđộng ilớn, ingân ihàng icó ithể ihồn itồn ichủ iđộng itrong ihoạt iđộng

icủa imình inhư iđa idạng ihóa icác ihình ithức ivà iphương ithức ihoạt iđộng
inhằm iphân itán irủi iro ivà ităng ilợi inhuận.
- iThứ iba, ivốn ihuy iđộng igiúp ingân ihàng inâng icao ivị ithế, itạo
iđược iniềm itin ivới ikhách ihàng. iĐiều inày ithể ihiện iở ikhả inăng isẵn


isàng ithanh itốn icho ikhách ihàng ikhi ihọ icó inhu icầu. iKhả inăng ithanh
itoán icủa ingân ihàng icao ichỉ ikhi ingân ihàng icó inguồn ivốn ikhả idụng
ilớn. iMặt ikhác iuy itín icủa ingân ihàng icịn ithể ihiện iở ikhả inăng icho
ivay ivà iđầu itư icủa ingân ihàng. iNgân ihàng icó ithể icho ivay inhững idự
ián ilớn, ithời ihạn idài inếu icó inguồn ivốn ilớn ivà iổn iđịnh.
- iThứ itư, ivốn ihuy iđộng iquyết iđịnh inăng ilực icạnh itranh icủa ingân
ihàng. iĐể icó ithể ichiến ithắng itrong icạnh itranh ithì ingồi iviệc iphải icó
ichiến ilược ikinh idoanh ihợp ilý, ihiệu iquả ithì iyếu itố ivề ikhả inăng itài
ichính iln igiữ ivai itrị iquyết iđịnh icuối icùng. iNếu ingân ihàng icó inguồn
ivốn ikhả idụng ilớn ithì icó ithể ichủ iđộng imở irộng iquan ihệ itín idụng ivới
icác ithành iphần ikinh itế, iđiều ichỉnh ilãi isuất icho ivay iđể ithu ihút ikhách
ihàng. iĐồng ithời, ivốn ikhả idụng ilớn igiúp ingân ihàng icó ikhả inăng ikinh
idoanh iđa inăng itrên ithị itrường, ikhông ichỉ iđơn ithuần ilà icho ivay imà icịn
imở irộng ihình ithức iliên idoanh iliên ikết, ikinh idoanh idịch ivụ ithuê imua,
imua ibán inợ, ikinh idoanh itrên ithị itrường ichứng ikhốn…igóp iphần iphân
itán irủi iro itrong ihoạt iđộng ikinh idoanh ivà itạo ithêm ivốn icho ingân ihàng,
iđồng ithời ităng isức icạnh itranh icủa ingân ihàng itrên ithương itrường.
iNhận ithức iđược ivai itrò icủa inguồn ivốn ihuy iđộng itrong ihoạt
iđộng icủa iNHTM, itừng ingân ihàng iphải ihoạch iđịnh ichiến ilược ihuy
iđộng ivốn icho iđơn ivị imình inhằm ichủ iđộng itạo ilập iđược inguồn ivốn
iổn iđịnh ivà ikhông ingừng ităng itrưởng iđể iphục ivụ icho ihoạt iđộng ikinh
idoanh icủa imình. iĐó ilà iyếu itố iđầu itiên iquyết iđịnh iđến ihiệu iquả ihoạt
iđộng icủa ingân ihàng.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG HUY

ĐỘNG VỐN CỦA NHTM:
Để iđánh igiá ihiệu iquả trong icông itác ihuy iđộng ivốn, ingười ita chủ
yếu dựa vào các chỉ tiêu đánh giá về định lượng và đánh giá định tính.
Chỉ tiêu định tính:
Huy động vốn ngân hàng liên quan đến nhiều chủ thể trong nền kinh tế.
Vì vậy, các chỉ tiêu định tính ln được xem xét nhằm đảm bảo lợi ích của
các bên liên quan trong quan hệ huy động vốn: ngân hàng, người gửi tiền,


người sử dụng vốn và toàn bộ nền kinh tế. Các chỉ tiêu định tính được quan
tâm là:
- Mức độ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn: Được thể hiện bằng
sự phong phú của các loại hình sản phẩm dịch vụ huy động mà ngân hàng đưa
vào áp dụng tại một thời điểm nhất định như việc sử dụng nhiều loại kỳ hạn,
nhiều cách thức trả lãi, nhiều loại ngoại tệ… Khách hàng có thể có nhiều lựa
chọn khi sử dụng sản phẩm của ngân hàng.
- Mức độ thuận tiện, hài lòng của khách hàng khi giao dịch:
Sự hài lịng của khách hàng chính là điều mà Ngân hàng hướng đến iđể itồn
itại ivà iphát itriển itrong imôi itrường icạnh itranh ihiên inay. Sự hài lịng khách
hàng thơng qua kinh nghiệm sử dụng dịch vụ trong quá khứ, thông tin truyền miệng
từ người thân, bạn bè đã từng sử dụng dịch vụ, sản phẩm, nhu cầu cá nhân, lời hứa
từ inhà icung icấp idịch ivu, isản iphẩm. Một người ikhách ihàng ihài ilòng ivới
việc sử dụng dịch vụ thường kể trải nghiệm của họ với vài ba bạn bè, nhưng nếu
khơng hài lịng họ sẽ kể với hàng chục người khác.
- Mức độ tuân thủ các chỉ tiêu về giới hạn an toàn, sự ituân ithủ icác
iquy iđịnh ipháp iluật về hoạt động ngân hàng, tính lành mạnh trong hoạt
động kinh doanh.
- Khả năng mở rộng và phát triển hoạt động từ thị trường dịch vụ tài
chính của ngân hàng.
Đẩy mạnh ihuy iđộng ivốn icòn iđược iđánh igiá ithông iqua isự điều

chỉnh kế hoạch huy động vốn, khả năng giữ vững kết quả kinh doanh trong
những tình huống biến động thị trường, giảm thiểu các tổn thất và khả năng
phát triển các sản phẩm phái sinh làm cơ sở để phát triển thị trường tài chính.
iCác ichỉ itiêu iđịnh ilƣợng:
Các ichỉ itiêu iđánh igiá ivề iqui imô ihuy iđộng ivốn
iCác ichỉ itiêu iphản iánh ivê ihiệu iquả ihuy iđông
1.3. Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG


THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG
Hiện tại, BIDV iBắc iGiang icó itrụ isở itại isố i2 iđường iNguyễn iGia
iThiều, ithành iphố iBắc iGiang, itỉnh iBắc iGiang. Địa bàn hoạt động của BIDV
Bắc Giang rộng khắp, bao trùm hầu hết các huyện, thành phố trong tỉnh Bắc
Giang. Mơ hình tổ chức hiện nay của BIDV Bắc Giang gồm 15 phòng đầu mối
cụ thể : 2 phòng quản lý khách hàng, 2 iphòng igiao idịch khách hàng, 6 iphòng
igiao idịch và 5 phòng hỗ trợ với tổng số cán bộ công nhân viên 125 người, chủ
yếu là icó itrình iđộ iđại ihọc ivà itrên iđại ihọc trong đó số cán bộ trực tiếp làm
công tác huy động vốn là 38 cán bộ chiếm 30,4 %, trực tiếp làm tại các phòng
giao dịch khách hàng tại hội sở chính và các phịng giao dịch đóng trên địa bàn.
Các phịng giao dịch và hội sở chi nhánh đều có vị trí thuận lợi, khu đơng dân
cư, nhằm mục tiêu tiếp cận dễ dàng với khách hàng, để phát triển idịch ivụ ingân
ihàng
1.3.1.1.1. Về inghiệp ivụ ihuy iđộng ivốn
iTrong igiai iđoạn i2012 - i2015 iBIDV iBắc iGiang iln itích icực
ithực ihiện ihuy iđộng ivốn inhằm iđáp iứng icho iviệc iđầu itư ithực ihiện
icác ichương itrình iphát itriển ikinh itế icủa itỉnh. iBằng iviệc ichủ iđộng ixây
idựng, itriển ikhai icác ibiện ipháp, igiải ipháp ihuy iđộng ivốn iphù ihợp ivới
itình ihình iđịa ibàn, itiếp icận, ikhai ithác itiền igửi itừ icác ikhách ihàng ilớn,

inâng icao iphong icách iphục ivụ ikhách ihàng, inâng icao ichất ilượng isản
iphẩm ivà icác itiện iích iđi ikèm, itập itrung ithực ihiện icác iđợt ihuy iđộng
itiết ikiệm idự ithưởng, iphát ihành ichứng ichỉ itiền igửi, ichương itrình itiết
ikiệm itích iluỹ, itiền igửi itiết ikiệm idành icho itrẻ iem “ilớn ilên icùng iyêu
ithương” ivới ilãi isuất ihấp idẫn,… ităng icường icông itác iquảng ibá icác
isản iphẩm itrên icác iphương itiện ithông itin iđại ichúng itại iđịa ibàn. iTính
iđến i31/12/2015, iBIDV iBắc iGiang iđã ihuy iđộng iđược i2.227 itỷ iđồng
ităng i12,9% iso ivới inăm i2013 ivà ităng i71,9% iso inăm i2012.
1.3.1.1.2. iVề icơng itác itín idụng
iTrong igiai iđoạn i2012 - i2015, ithực ihiện iđịnh ihướng iphát itriển
ikinh itế ixã ihội icủa itỉnh iBắc iGiang ivà isự ichỉ iđạo icủa iNgân ihàng
iTMCP iĐầu itư ivà iPhát itriển iViệt iNam, iBIDV iBắc iGiang iđã ichủ


iđộng imở irộng icho ivay, itìm ikiếm idự ián, itìm ikiếm ikhách ihàng ithực
ihiện igia ităng idoanh isố ihoạt iđộng itín idụng, itích icực itrong iviệc icơ
icấu ilại itín idụng, iđẩy imạnh itín idụng ixuất ikhẩu, ichủ iđộng inâng icao
ichất ilượng itín idụng, ichuyển idịch icơ icấu ikhách ihàng.
iDư inợ itín idụng icủa iBIDV iBắc iGiang ităng itrưởng idần iqua icác
inăm (itừ inăm i2012– i2015). iDư inợ icuối inăm i2012 ilà i1.593 itỷ iđồng,
iđến i31/12/2015 iđạt i2.508 itỷ iđồng, ităng i915 itỷ iđồng, itương iđương
i34,2% iso ivới inăm i2012. iTốc iđộ ităng itrưởng idư inợ ibình iquân itrong
igiai iđoạn i2012 - i2015 ilà i17,3%/năm (icao inhất inăm i2015 ilà i20,8%,
ithấp inhất inăm i2012 ilà i9,26%).
iNhìn ichung, ichất ilượng itín idụng icủa iBIDV iBắc iGiang ingày icàng
iđược inâng icao: iDư inợ icho ivay icó itài isản iđảm ibảo ităng idần (inăm
i2012 ichiếm i96,5%, ithì iđến inăm i2015 iđã ichiếm i98,6% itrên itổng idư
inợ), inợ ixấu igiảm (itừ i2,13% inăm i2012 igiảm ixuống icịn i1,15% inăm
i2015). iSự ităng itrưởng itín idụng icủa iBIDV iBắc iGiang itrong inhững
inăm iqua ikhông ichỉ ităng ivề isố ilượng imà icòn ităng icả ivề ichất ilượng,

iđây ilà isự iphát itriển irất itốt igiúp iBIDV iBắc iGiang ivững ivà iphát itriển
itrong inền ikinh itế ihội inhập.
1.3.1.1.3. Các ihoạt iđộng dịch vụ khác
iNgoài inghiệp ivụ ihuy iđộng itiền igửi (imở isổ itiết ikiệm, itiền igửi
ikhông ikỳ ihạn, iphát ihành ichứng ichỉ itiền igửi,…) ivà inghiệp ivụ itín
idụng, iBIDV iBắc iGiang iđã ivà iđang ikhông ingừng iphát itriển icác idịch
ivụ ithanh itoán ikhác inhằm iđáp iứng inhu icầu ingày icàng icao icủa ikhách
ihàng inhư: idịch ivụ ithanh itoán ichuyển ikhoản, ithu itiền ihộ (itiền iđiện,
iđiện ithoại imạng iViettel…), idịch ivụ ikho iquỹ (ikét isắt, igiữ ihộ itài isản,
ikiếm iđếm itiền ithu itiền itại inhà…), ithẻ iATM, inghiệp ivụ itài itrợ
ithương imại, iBảo ilãnh, ichuyển itiền iWestern iunion, ikinh idoanh ingoại
itệ (icác iquyền ichọn imua ichọn ibán ingoại itệ, inghiệp ivụ iSwap).
iĐến i31/12/2015 itổng ithu idịch ivụ iròng iđạt i17,19 itỷ iđồng, ităng
i6,58 itỷ iđồng iso ivới inăm i2012, iđạt itốc iđộ ităng itrưởng ibình iquân
i17,7% igiai iđoạn i2012 - i2015. iNguồn ithu idịch ivụ icủa ichi inhánh ităng
ichủ iyếu itừ icác idịch ivụ inhư: iDịch ivụ tihanh itoán itrong inước ivà iquốc


itế imức ităng ibình iquân ihàng inăm ilà i8,26%, iDịch ivụ ibảo ilãnh ităng
ibình iquân ihàng inăm ilà i49,4%, iDịch ivụ itài itrợ ithương imại ităng ibình
iquân ihàng inăm ilà i39%, iDịch ivụ ingân ihàng iđiện itử ităng ibình iquân
ihàng inăm ilà i52,5%.....
Tính chung cho tồn ngân hàng thì năm 2015 lợi nhuận sau thuế của
BIDV Bắc Giang tăng 17.745 triệu đồng, đạt tốc độ tăng so với năm 2014 là
122,3 %. Trong đó hoạt động lãi và các khoản thu nhập tương tự có tốc độ
tăng cao. Nguyên nhân giảm của các khoản thu nhập là do chi phí bỏ ra cũng
tăng 24% so với 2014 tuy nhiên tốc độc tăng của thu nhập là cao hơn đạt
28%. Với hoạt động dịch vụ, năm 2015 chi phí tăng hơn so với năm 2014
nhưng doanh thu cũng tăng cao, vì vậy thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ
năm tăng so với 2013. Năm 2015, hoạt động dịch vụ của ngân hàng đạt hiệu

quả cao tăng 31,1% so với năm 2014, tuy nhiên tỷ lệ tăng vẵn thấp hơn so với
tốc độ tăng của lợi nhuận. Do đó, BIDV Bắc Giang cần có nhiều chính sách,
giải pháp để hoạt động dịch vụ đạt hiệu quả cao hơn. Thu nhập từ hoạt động
khác giảm trong khi chi phí hoạt động khác lại tăng, vì vậy lãi thuần từ các
hoạt động này giảm đi.
Kết quả hoạt động kinh doanh được đánh giá chủ yếu thông qua chỉ tiêu
lợi nhuận, năm 2015 lợi nhuận của BIDV Bắc Giang tăng 17.745 triệu đồng
so với năm 2014 tức tăng hơn 22 %. Điều này, cho thấy sự phát triển trong
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH
BẮC GIANG
Những kết quả đạt được
Tóm lại, trong thời gian gần đây, hoạt động huy động vốn tại BIDV Bắc
Giang tương đối tốt và đạt được những kết quả nhất định:
- Cơng tác tổ chức huy động vốn ngày càng hồn thiện. Trước hết, đó là
việc xây dựng tốt kế hoạch huy động vốn trên cơ sở kế hoạch kinh doanh của
BIDVcho toàn hệ thống và chỉ tiêu giao cho từng chi nhánh. Đảm bảo phân
công, phân nhiệm đến từng bộ phận, phòng ban liên quan đến huy động vốn,
tăng cường hiệu quả hoạt động của bộ phận nguồn vốn.


- Quy mơ nguồn vốn có sự tăng trưởng liên tục. Bằng những sản phẩm
dịch vụ đa dạng, phong phú và hữu ích đối với khách hàng, với phong cách
phục vụ, giao dịch văn minh, hiện đại… BIDV Bắc Giang ngày càng thu hút
được nhiều khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy nguồn vốn của BIDV Bắc
Giang ln liên tục tăng trưởng, hoàn thành vượt mức kế hoạch BIDV trung
ương giao.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn. Từ năm 2013 so với 2012, nguồn
vốn của BIDV Bắc Giang luôn đạt mức tăng trưởng bình quân hàng năm

khoảng 25% (trong khi đó, bình qn trên địa bàn chỉ đạt dưới 20% và toàn
hệ thống BIDV chỉ đạt ~19,1%). Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
giảm dần qua các năm 2012 đến 2015 (năm 2015 tốc độ tăng trưởng so với
2014 là 17%). Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Linh hoạt trong việc điều hành kỳ hạn và lãi suất huy động kịp thời đáp
ứng nhu cầu vốn kinh doanh. Đó là việc tăng thêm các kỳ hạn huy động, đồng
thời chi tiết các kỳ hạn ngắn đảm bảo lợi ích cho người gửi tiền. Đối với việc
huy động ngắn hạn, các kỳ hạn huy động được chi tiết đến từng tuần, từng
tháng. Việc đa dạng hóa kỳ hạn gửi tiền giúp cho ngân hàng cân đối các nhu
cầu vốn một cách chặt chẽ hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mà vẫn đảm
bảo khả năng thanh khoản.
- Cơ cấu nguồn vốn tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm lãi suất đầu
vào góp phần đáng kể vào giảm lãi suất bình quân đầu vào để có điều kiện
giảm lãi suất đầu ra, tạo lợi thế trong hoạt động kinh doanh. Tiền gửi của tổ
chức kinh tế và dân cư được gia tăng đều đặn qua các năm. Nguồn vốn ngắn
hạn chiếm tỷ trọng cao, đồng thời việc phát huy hết các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại trong cơng tác thanh tốn như: dịch vụ trả lương tự động, thanh
toán thẻ quốc tế, chuyển tiền nhanh,...
- Chính sách khách hàng ngày càng được quan tâm hơn. Nhiều khách
hàng biết đến BIDV Bắc Giang là một ngân hàng đa năng, đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng.
- Các phòng giao dịch đều chủ động, tích cực và phát huy hiệu quả trong
cơng tác huy động nguồn vốn. BIDV Bắc Giang hiện có mạng lưới gồm 6


phòng giao dịch. Các phòng giao dịch đều nằm trong khu vực đông dân cư,
thuận lợi cho việc đi lại và huy động vốn.
Những tồn tại, hạn chế
Mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng cơng tác huy động
vốn tại BIDV Bắc Giang vẫn còn những bất cập, hạn chế. Cụ thể là:

i) Quy mô tăng trưởng huy động vốn chưa tương xứng với vị thế của
BIDV và tiềm năng trên địa bàn; cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý: 5
năm qua, tổng nguồn vốn huy động của BIDV Bắc Giang có tăng, song chưa
tương xứng với vị thế của BIDV và tiềm năng trên địa bàn. Cơ cấu vốn huy
động vẫn tập trung nhiều vào tiền gửi VND và tiền gửi kỳ hạn ngắn (dưới 12
tháng) nên tính ổn định và bền vững khơng cao. Việc phụ thuộc nhiều vào
tiền gửi kỳ hạn ngắn khiến cho BIDV Bắc Giang có lúc chưa chủ động được
nguồn vốn trung, dài hạn; mức độ tập trung vốn cao vào một số khách hàng
lớn khiến nguồn vốn kém ổn định và tiềm ẩn rủi ro. Hơn nữa, hiện nay thị
phần vốn tiền gửi từ bộ phận khách hàng truyền thống đang dần bị chia sẻ bởi
sự cạnh tranh gay gắt từ phía các NHTM cổ phần khác.
ii) Lãi suất huy động chưa thực sự hấp dẫn và còn mang tính ứng phó
với tình thế, chưa theo kịp với diễn biến thị trường: Lãi suất huy động vốn của
BIDV Bắc Giang thực sự cạnh tranh với khối NHTM nhà nước song chưa đủ
sức cạnh tranh với khối các NHTM cổ phần trên địa bàn. Trước áp lực cạnh
tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt khi thị trường vốn có nhiều biến động thất
thường, các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất, tăng khuyến mại, tăng tiện ích
của sản phẩm nhằm duy trì và tăng trưởng bền vững thị phần huy động vốn
của mình thì BIDV Bắc Giang, mặc dù đã có những cố gắng song chưa có
nhiều sản phẩm huy động có mức lãi suất và tiện ích nổi trội trên thị trường
do các nguyên nhân như: cơ chế quản lý, điều hành của BIDV; điều kiện
mạng lưới các phòng giao dịch,....
iii) Các sản phẩm huy động vốn và công nghệ hỗ trợ chưa thực sự hấp
dẫn khách hàng: Mặc dù trong thời gian qua, BIDV Bắc Giang đã liên tục
triển khai thêm nhiều các sản phẩm huy động vốn mới nhưng chưa thực sự
nổi bật, hình ảnh sản phẩm chưa rõ nét; các quy định và quy trình cung cấp


sản phẩm còn nhiều thủ tục và phức tạp,…
iv) Huy động vốn chưa gắn chặt chẽ với sử dụng vốn có hiệu quả: Việc

quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả chính là một cách tạo vốn và phát
triển vốn vững chắc nhất. Hiện tại, việc quản lý nguồn vốn chủ yếu tập trung
điều hành về quy mô, cơ cấu và lãi suất huy động. Việc quản trị rủi ro và quản
trị khả năng thanh khoản chưa được quan tâm đúng mức và có hiệu quả.
v) Mạng lưới phịng giao dịch cịn chưa trải đều trên tồn tỉnh: Hiện tại,
BIDV Bắc Giang chỉ có 03 phịng giao dịch đặt trên địa bàn thành phố Bắc
Giang và 03 phòng giao dịch đặt tại huyện Lục Ngạn, Lục Nam và Tân Yên.
Do đó, chủ yếu nguồn vốn huy động được chủ yếu nằm tại thành phố và 3
huyện có phịng giao dịch đặt trụ sở, trong khi đó các huyện tiềm năng như
Lạng Giang, Việt Yên,...chi nhánh vẫn chưa mở được phịng giao dịch để phát
triển quy mơ huy đơng vốn cũng như phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện
đại khác.
1.4. Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG
sau khi khái quát định hướng mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Giang và định hướng cho hoạt
động huy động vốn, tác giả đề xuất một số giải pháp để tăng cường hoạt động
huy động vốn tại Chi nhánh. Đó là:
Thứ nhất: Xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả và linh hoạt.
Cần xây dựng chương trình chăm sóc khách hàng một cách cụ thể và có
hệ thống cho từng khách hàng cụ thể. Cầ n xác đinh
̣ mỡi đớ i tươ ̣ng khách hàng
khác nhau có nhu cầu về sản phẩm khác nhau , vì vậy cũng cần có chính sách
chăm sóc khách hàng khác nhau . Chi nhánh cầ n có k ế hoạch chăm sóc khách
hàng linh hoạt thường xuyên trên cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động của


khách hàng tại Chi nhánh.

Đối với cá nhân là khách hàng của chi nhánh có thể thực hiện các hình
thức sau: Tặng thẻ khách hàng thân thiết, khách hàng VIP cho những khách
hàng có doanh số lớn, giao dịch thường xuyên, khách hàng giao dịch lâu năm.
Tặng thêm lãi suất cho khách hàng giới thiệu thêm khách hàng mới. Điều này sẽ
khuyến khích khách hàng giới thiệu người thân bạn bè của mình để gửi tiết kiệm
và sử dụng dịch vụ ngân hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp và tổ chức có thể thực hiện các
hình thức sau: Khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và đổ lương cho
nhân viên qua ngân hàng bằng cách giảm hoặc miễn phí phát hành thẻ lần
đầu, miễn phí các dịch vụ tra cứu số dư tài khoản, giảm hoặc miễn phí đổ
lương hàng tháng. Cung các gói dịch vụ với chi phí thấp hơn các khách hàng
thông thường cho các doanh nghiệp có quan hệ đổ lương, tiền gửi tại Chi
nhánh. Chi nhánh cầ n tăng cường thi ết lập, duy trì và mở rộng mối quan hệ
với các khách hàng tổ chức, tiến tới hợp tác toàn diện.
Thứ hai: Đẩy mạnh hoạt động marketing trong công tác huy động vốn.
Cầ n xây d ựng kế hoạch maketing của Chi nhánh cụ thể. Giao chỉ tiêu
tiếp thị khách hàng mới tới từng cán bộ trên cơ sở hoạch định những nhóm
đối tượng khách hàng tiềm năng. Phát động phong trào: “ mỗi cán bộ nhân
viên là những khách hàng đầu tiên của BIDV Bắc Giang”. Tổ chức đào tạo
cán bộ kỹ năng giao tiếp, thuyết phục để có thể tiếp thị sản phẩm dịch vụ và
có khả năng đàm phán với khách hàng . Sau mỗi chương triǹ h dich
̣ vu ̣ mới
triể n khai cầ n đánh giả kế t quả thực hiê ̣n bằ ng cách thu th ập ý kiến đo lường
sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm, tiến tới sự cải tiến sản phẩm phù
hợp nhu cầu mọi đối tượng khách hàng
Cần thành lập tổ marketing riêng biệt đảm nhận việc phân tích khách


hàng, xây dựng chiến lược quảng cáo sản phẩm để hoạt động này tại chi
nhánh được thực hiện đồng bộ và chuyên nghiệp đem lại hiệu quả hơn.

Thứ ba: áp dụng linh hoạt lãi suất
Hiện nay tất cả icác ichi inhánh itrong ihệ ithống phải tuân theo biểu lãi
suất do BIDV đưa ra. Tuy nhiên với chính sách lãi suất mềm dẻo, các chi
nhánh vẫn được phép tự xác định ilãi isuất iphù ihợp ivới itình ihình hoạt
động kinh doanh thực tế trong phạm vi lãi suất trần, sàn theo quy định. Chi
nhánh cần đề xuất với hội sở chính nên phân cấp uỷ quyền cho iGiám iđốc
ichi inhánh iquyết iđịnh ilãi isuất huy động các món huy động lớn có thể từ 10
tỷ trở lên, cho phép lãi suất huy động vượt trần FTP mua vốn từ 0.5%/năm
đến 1.0%/năm.
iChi inhánh cũng icó ithể iáp idụng imức ilãi isuất iưu iđãi với các
khách hàng lớn, thường xuyên giao dịch, đẩy mạnh việc áp dụng lãi suất thỏa
thuận, miễn hoặc giảm phí dịch vụ…đối với khách hàng gửi tiền với số lượng
lớn, thời gian dài. Bên cạnh đó, khi lãi suất thị trường trên địa bàn thay đổi,
Chi nhánh cần nhanh chóng có những báo cáo, kiến nghị với BIDV để có sự
điều chỉnh phù hợp, đảm bảo lợi ích cho khách hàng, tránh để khách hàng rời
bỏ ngân hàng.
Với biểu lãi suất thay đổi từng thời kỳ, Chi nhánh có thể vận dụng mức
lãi suất tối đa đối với nguồn vốn cần tăng tỷ trọng và áp dụng mức lãi suất
thấp hơn đối với các loại nguồn vốn khác.
Thứ tư: Mở rộng mạng lưới hoạt động và cải tạo cơ sở vật chất
Chi nhánh cần mạnh dạn tiến hành nghiên cứu, phân tích và tìm kiếm
các địa điểm mới để thành lập thêm các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm để
mở rộng thêm mạng lưới, tăng độ “phủ sóng” icác isản iphẩm idịch ivụ, tăng
khả inăng icạnh itranh ithu ihút ikhách ihàng, tìm kiếm các khách hàng tiềm


năng.
Phát triển mạng lưới là hình thức nhằm mở rộng kênh phân phối các
sản phẩm dịch vụ, ităng ikhả inăng itiếp icận ivới ikhách hàng. Bên cạnh việc
đẩy mạnh việc khảo sát thực tế tại các địa bàn trọng điểm, tìm thuê các địa

điểm khang trang trên các tuyến phố đông dân cư, nhiều tổ chức kinh tế để
mở các phòng, điểm giao dịch, chi nhánh cần tiếp tục đặt các điểm giao dịch
tại các công ty, tổ chức kinh tế lớn để bên cạnh việc tiến hành thu chi hộ cũng
tăng cường khả năng tiếp thị sản phẩm cho khách hàng của các cơng ty đó.
Thứ năm: iCân iđối igiữa ihuy iđộng ivà isử idụng vốn
iTrong ithời igian itới Chi nhánh cần thực hiện ihuy iđộng ivốn icăn icứ
ivào inhu icầu isử idụng ivốn. Trước hết để giải quyết sự mất cân bằng trong
huy động vốn như hiện nay Chi nhánh cần tập trung vào việc tăng trưởng
nguồn huy động để bù đắp cho sử dụng vốn.
Chính sách tăng trưởng tín dụng cũng cần phải cân đối với vốn có thể
huy động được khơng nên khuyến khích tăng trưởng tín dụng khi nguồn vốn
huy động sụt giảm, điều đó sẽ gây rủi ro cho hệ thống BIDV.
Thứ sáu: iTăng icường ihuy iđộng ivốn dân cư và iđặc ibiệt ilà từ icán
ibộ icông inhân iviên itrong ichi inhánh
Xác định huy động vốn dân cư là mục tiêu chiến lược trong tăng cường
huy động vốn tại BIDV Bắc Giang trong thời gian tới. Để huy động được nguồn
vốn này Chi nhánh cần có chính sách khuyến khích với khách hàng cá nhân như
sản phẩm đa dạng thiết kế theo nhu cầu người dân, phục vụ tại quầy chuyên
nghiệp chu đáo, có các chương trình khuyến mại, dự thưởng hấp dẫn, chăm sóc
nhân các dịp đặc biệt, phân chia các nhóm khách hàng phân giao cho từng cán
bộ chăm sóc để tạo ra mối quan hệ thân thiết và tìm kiếm nhu cầu khách hàng.
Khuyến khích cán bộ cơng nhân viên vận động người thân, bạn bè gửi tiền tại


Chi nhánh.

Thứ bảy: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
iCần ithường ixuyên itổ ichức các khóa iđào itạo ibồi idưỡng chun
mơn inghiệp ivụ icho cán bộ. Bên cạnh đó cũng cần chú trọng đào tạo các kỹ
năng mềm để có thể giúp cán bộ linh hoạt trong xử lý tình huống, có phong

cách làm việc chuyên nghiệp, lịch sự. iXây idựng imơi itrường ilàm iviệc itích
icực, icó chế độ iđãi ingộ ixứng iđáng.
Cần có ichính isách iđộng iviên ikhuyến ikhích icán ibộ tự nâng cao
inghiệp ivụ, itạo mọi iđiều ikiện icho các cán bộ được tìm hiểu nghiên cứu,
học tập hay tiếp cận với các mơ hình hoạt động, các quy trình nghiệp vụ ở các
inước icó ihệ ithống iNgân ihàng iphát itriển hiện đại.
Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm chú trọng chọn lọc ngay từ khâu tuyển
dụng cán bộ đến khâu đào tạo và quản lý. Tạo điều kiện làm việc thuận lợi để
người lao động phát huy tốt năng lực bản thân để hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ. Công tác quản lý cần thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực
hiện kế hoạch kinh doanh của các phòng, cán bộ để kịp thời khen thưởng, đôn
đốc và điều chỉnh hợp lý.
Bên cạnh việc đề xuất giải pháp, luận văn còn đưa ra một số kiến nghị với
BIDV Bắc Giang và kiến nghị với BIDV Việt Nam.
Trên đây là tóm tắt tồn bộ icơ isở ilý iluận, thực trạng ivề ihoạt iđộng
ihuy iđộng ivốn icủa BIDV Bắc Giang, góp phần đưa ra cái nhìn tổng quan
nhất về ihoạt iđộng ihuy iđộng ivốn và icác igiải ipháp cụ thể để ităng icường
ihuy iđộng ivốn tại BIDV Bắc Giang. Việc vận dụng các giải pháp này vào
hoạt động của Chi nhánh chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả đáng kể, góp phần


tích cực vào thành tích chung của chi nhánh và của Ngân hàng TMCP đầu tư
và phát triển Việt Nam.


KẾT LUẬN
Hệ thống các ngân hàng ithương imại iViệt iNam iđã và đang có sự phát
triển khơng ngừng cả về mặt lượng và mặt chất, quá trình cạnh tranh đang
diễn ra một cách quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại. Đặc biệt, trong
bối cảnh hội nhập, tồn cầu hố, icác ingân ihàng ithương imại iViệt iNam

đứng trước nhiều cơ hội nhưng cũng gặp phải khơng ít khó khăn, thách thức.
Vì vậy, đẩy mạnh huy động vốn là một yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng
thương mại nói chung và iNgân ihàng TMCP iĐầu itư ivà iPhát itriển iViệt
iNam - iChi inhánh iBắc iGiang nói riêng.
Luận văn với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Giang” được hồn
thiện nhằm góp phần giúp icác ingân ihàng ithương imại inói ichung ivà
iNgân ihàng iTMCP iĐầu itư ivà iPhát itriển iViệt iNam - iChi inhánh iBắc
iGiang nói riêng nhận thức đúng hơn về vai trị, itầm iquan itrọng icủa ihoạt
iđộng ihuy iđộng ivốn để đẩy mạnh ihuy iđộng ivốn trong đơn vị mình, inhằm
igóp iphần inâng icao ihiệu iquả ihoạt iđộng, phát triển ngân hàng một cách
bền vững.
Theo mục đích nghiên cứu đặt ra, luận văn thực hiện được những nội
dung cơ bản sau:
- Nêu và phân tích cơ sở lý luận về ihuy iđộng ivốn trong ingân ihàng
ithương imại.
- Phân tích ithực itrạng ihuy iđộng ivốn itại iNgân ihàng iTMCP iĐầu itư
ivà iPhát itriển iViệt iNam - iChi inhánh iBắc iGiang hiện nay; đánh giá ưu
điểm, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Sự cần thiết, yêu cầu, nguyên tắc cơ bản và nội dung iđẩy imạnh ihuy
iđộng ivốn itại iNgân ihàng iTMCP iĐầu itư ivà iPhát itriển iViệt iNam - iChi
inhánh Bắc Giang, đồng thời nêu ra những điều kiện để thực hiện các nội
dung hồn thiện đó.
Luận văn được hoàn thành nhờ nghiên cứu tài liệu liên quan của nhiều
tác giả cơng bố trên các tạp chí, sách, báo đã xuất bản. Bên cạnh đó, là isự
igiúp iđỡ quý báu, itận itình icủa igiáo iviên ihướng idẫn và các thầy cô giáo
tại Đại học Kinh tế Quốc Dân của các đồng nghiệp itại iNgân ihàng TMCP


iĐầu itư ivà iPhát itriển iViệt iNam - iChi inhánh iBắc iGiang.

Vấn đề nghiên cứu còn nhiều quan điểm về lý luận, chưa được vận dụng
đúng mực trong thực tiễn cộng với kinh nghiệm và khả năng của tác giả cịn
hạn chế, do đó luận văn khơng tránh khỏi những khiếm khuyết, tồn tại. Tác
giả mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp, những chỉ dẫn của các
thầy, các cơ, bạn bè và đồng nghiệp để tiếp tục hồn thiện đề tài.




×