Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện quận thủ đức thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 150 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN THỊ MỸ CHÂU

TỶ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CƠNG CỘNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

--------------------

NGUYỄN THỊ MỸ CHÂU



TỶ LỆ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Y tế Công cộng
Mã số : 60720301
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN THIỆN THUẦN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan số liệu trong luận văn này đƣợc ghi nhận, nhập liệu
và phân tích một cách trung thực. Luận văn này khơng có bất kì số liệu, văn
bản, tài liệu đã đƣợc Đại học Y Dƣợc Thành phố Hồ Chí Minh hay Trƣờng
Đại học khác chấp nhận để cấp văn bằng đại học, sau đại học. Luận văn cũng
khơng có số liệu, văn bản, tài liệu đã đƣợc công bố trừ khi đã đƣợc công khai
thừa nhận.
Học viên

Nguyễn Thị Mỹ Châu


DANH MỤC VIẾT TẮT

ADA

Hiệp hội đái tháo đƣờng Hoa Kỳ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BMI

Chỉ số khối cơ thể

CBYT

Cán bộ y tế

ĐTĐ

Đái tháo đƣờng

HbA1c

Hemoglobin glucosyl hóa

IDF

Hiệp hội đái tháo đƣờng thế giới

IFG


Rối loạn đƣờng huyết lúc đói

LDLc

Lipoprotein cholesterol tỉ trọng thấp

OGTT

Nghiệm pháp dung nạp glucose đƣờng uống

THA

Tăng huyết áp

TP

Thành phố

TTĐT

Tuân thủ điều trị

YTNC

Yếu tố nguy cơ

WDF

Quỹ đái tháo đƣờng thế giới


WHO

Tổ chức Y tế thế giới


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Câu hỏi nghiên cứu............................................................................................ 3
Mục tiêu tổng quát............................................................................................. 3
Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 3
DÀN Ý NGHIÊN CỨU ................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN ............................................................. 4
1.1.

Đại cƣơng về bệnh đái tháo đƣờng...................................................... 5

1.1.1. Định nghĩa ............................................................................................... 5
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đƣờng type 2 ............................................. 5
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng .................................................... 6
1.1.4. Phân loại đái tháo đƣờng ........................................................................ 6
1.1.5. Dịch tễ học bệnh đái tháo đƣờng ............................................................ 7
1.2.

Điều trị bệnh đái tháo đƣờng type 2 ................................................... 8

1.2.1. Nguyên tắc chung ................................................................................... 8
1.2.2. Mục tiêu điều trị ...................................................................................... 9
1.2.3. Các biện pháp điều trị bệnh đái tháo đƣờng type 2 ................................ 9
1.3.


Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan ......................................... 12

1.3.1. Khái niệm tuân thủ điều trị ................................................................... 12
1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh đái tháo
đƣờng ............................................................................................................... 14
1.3.3. Hậu quả của việc không tuân thủ điều trị ............................................. 16
1.4.

Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh đái tháo

đƣờng .............................................................................................................. 16
1.4.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ............................................................ 16
1.4.2. Một số nghiên cứu của Việt Nam ......................................................... 19
1.5.

Giới thiệu địa bàn nghiên cứu ........................................................... 22

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 24
2.1.

Thiết kế nghiên cứu ............................................................................ 24


2.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................... 24

2.3.

Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................... 24


2.3.1. Dân số mục tiêu .................................................................................... 24
2.3.2. Dân số chọn mẫu ................................................................................... 24
2.3.3. Cỡ mẫu .................................................................................................. 24
2.3.4. Kỹ thuật chọn mẫu ................................................................................ 25
2.3.5. Tiêu chí chọn mẫu ................................................................................. 25
2.3.6. Kiểm soát sai lệch chọn lựa .................................................................. 26
2.4.

Thu thập dữ kiện ................................................................................. 26

2.4.1. Phƣơng pháp thu thập dữ kiện .............................................................. 26
2.4.2. Công cụ thu thập dữ kiện ...................................................................... 28
2.4.3. Kiểm sốt sai lệch thơng tin .................................................................. 28
2.5.

Liệt kê và định nghĩa biến số ............................................................. 29

2.5.1. Biến số nền ............................................................................................ 29
2.5.2. Biến số thể chất và sinh hóa.................................................................. 29
2.5.3. Biến số thông tin và đặc điểm tiền sử bệnh .......................................... 30
2.5.4. Biến số kiến thức về tuân thủ điều trị ................................................... 32
2.5.5. Biến số thực hành tuân thủ điều trị ....................................................... 36
2.5.6. Biến số lý do không tuân thủ điều trị .................................................... 39
2.5.7. Biến số tiếp cận dịch vụ y tế ................................................................. 40
2.6.

Phân tích dữ kiện ................................................................................ 41

2.7.


Y đức .................................................................................................... 42

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ ............................................................................... 43
3.1.

Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ............................................... 43

3.1.1. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu .............................................................. 43
3.1.2. Đặc điểm dịch vụ y tế ........................................................................... 43
3.2.

Kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu ......... 49

3.3.

Thực hành tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu ........................... 55

3.3.1. Thực hành tuân thủ chế độ dinh dƣỡng của mẫu nghiên cứu ............... 55


3.3.2. Thực hành tuân thủ thay đổi thói quen sống của mẫu nghiên cứu ....... 57
3.3.3. Thực hành tuân thủ dùng thuốc ............................................................ 58
3.3.4. Thực hành tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và khám sức khỏe định kỳ
của mẫu nghiên cứu......................................................................................... 59
3.3.5. Tuân thủ điều trị chung ......................................................................... 60
3.3.6. Lý do không tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu .............................. 61
3.4.

Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với một số yếu tố ................... 62


3.4.1. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dƣỡng với một số yếu tố ...... 62
3.4.2. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi thói quen sống với một số yếu tố .. 66

3.4.3. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với một số yếu tố .................. 70
3.4.4. Mối liên quan giữa tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ
với một số yếu tố ............................................................................................. 74
3.4.5. Mối liên quan giữa tỷ lệ tuân thủ điều trị chung với một số yếu tố...... 78
3.4.6. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với một số yếu tố qua phân tích hồi
quy đa biến ...................................................................................................... 83
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 89
4.1.

Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu ............................................... 89

4.2.

Kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu ......... 91

4.2.1. Kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị dùng thuốc của mẫu nghiên cứu ..91

4.2.2. Kiến thức về điều trị không dùng thuốc của mẫu nghiên cứu .............. 93
4.3.

Thực hành tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu ........................... 94

4.3.1. Thực hành tuân thủ chế độ dinh dƣỡng ................................................ 94
4.3.2. Thực hành tuân thủ thay đổi thói quen sống ......................................... 95
4.3.3. Thực hành tuân thủ dùng thuốc ............................................................ 96
4.3.4. Thực hành tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ ......... 97

4.3.5. Thực hành tuân thủ điều trị chung ........................................................ 98
4.4.

Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với một số yếu tố ................... 99

4.4.1. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dƣỡng với một số yếu tố ...... 99
4.4.2. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi thói quen sống với một số yếu tố .101


4.4.3. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với một số yếu tố ................ 102
4.4.4. Mối liên quan giữa tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ
với một số yếu tố ........................................................................................... 103
4.4.5. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị chung với một số yếu tố............ 104
4.5.

Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu .......................................... 105

4.5.1. Điểm mạnh của nghiên cứu ................................................................ 105
4.5.2. Hạn chế của nghiên cứu ...................................................................... 105
4.6.

Điểm mới và tính ứng dụng của nghiên cứu .................................. 106

4.6.1. Điểm mới của nghiên cứu ................................................................... 106
4.6.2. Tính ứng dụng của nghiên cứu ........................................................... 106
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các chỉ số cần kiểm soát trong điều trị đái tháo đƣờng type 2 ........ 9
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu ............................... 43
Bảng 3.2. Đặc điểm về tiền sử bệnh của mẫu nghiên cứu (n=414) ................ 44
Bảng 3.3. Đặc điểm kiểm soát bệnh đái tháo đƣờng của mẫu nghiên cứu
(n=414) ............................................................................................................ 46
Bảng 3.4. Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của mẫu nghiên cứu (n=414) ........ 47
Bảng 3.5. Mức độ hài lòng của ngƣời bệnh với dịch vụ y tế (n=414) ............ 48
Bảng 3.6. Kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị dùng thuốc của mẫu nghiên
cứu (n=414) ..................................................................................................... 49
Bảng 3.7. Kiến thức về tuân thủ điều trị không dùng thuốc của mẫu nghiên
cứu (n=414) ..................................................................................................... 52
Bảng 3.8. Thực hành dinh dƣỡng của mẫu nghiên cứu (n=414) .................... 55
Bảng 3.9. Tỷ lệ tuân thủ dinh dƣỡng của mẫu nghiên cứu (n=414) ............... 56
Bảng 3.10. Thực hành tuân thủ thay đổi thói quen sống của mẫu nghiên cứu
(n=414) ............................................................................................................ 57
Bảng 3.11. Thực hành tuân thủ dùng thuốc của mẫu nghiên cứu (n=414) ..... 58
Bảng 3.12. Thực hành tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ
của mẫu nghiên cứu (n=414)........................................................................... 59
Bảng 3.13. Tuân thủ điều trị chung của mẫu nghiên cứu (n=414) ................. 60
Bảng 3.14. Lý do không tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu ...................... 61
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dƣỡng với đặc điểm nhân
khẩu học của mẫu nghiên cứu (n=414) ........................................................... 62
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dƣỡng với đặc điểm tiền
sử bệnh của mẫu nghiên cứu (n=414) ............................................................. 63
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dƣỡng với khả năng tiếp
cận dịch vụ y tế (n=414).................................................................................. 64
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dƣỡng với kiến thức về
bệnh và tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu (n=414) .................................. 65



Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi thói quen sống với đặc điểm
nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu (n=414) .................................................. 66
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi thói quen sống với đặc điểm
tiền sử bệnh của mẫu nghiên cứu (n=414) ...................................................... 67
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi thói quen sống với khả năng
tiếp cận dịch vụ y tế (n=414)........................................................................... 68
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi thói quen sống với kiến thức
về bệnh và tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu (n=414) .............................. 69
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dùng thuốc với đặc điểm nhân
khẩu học của mẫu nghiên cứu (n=414) ........................................................... 70
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với đặc điểm tiền sử bệnh
của mẫu nghiên cứu (n=414)........................................................................... 71
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với khả năng tiếp cận dịch
vụ y tế của mẫu nghiên cứu (n=414) ............................................................... 72
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa tuân thủ dùng thuốc với kiến thức về bệnh và
tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu (n=414) ................................................ 73
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám
định kỳ với đặc điểm nhân khẩu học của mẫu nghiên cứu (n=414) ............... 74
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám
định kỳ với đặc điểm tiền sử bệnh của mẫu nghiên cứu (n=414) ................... 75
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám
định kỳ với khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của mẫu nghiên cứu (n=414) ...... 76
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám
định kỳ với kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị của mẫu nghiên cứu
(n=414) ............................................................................................................ 77
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa tuân thủ chung với đặc điểm nhân khẩu học
của mẫu nghiên cứu (n=414)........................................................................... 78
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa tuân thủ chung với đặc điểm tiền sử bệnh của

mẫu nghiên cứu (n=414) ................................................................................. 79


Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tuân thủ chung với đặc điểm một số chỉ số sinh
hoá và chỉ số huyết áp của mẫu nghiên cứu (n=414) ...................................... 80
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa tuân thủ chung với khả năng tiếp cận dịch vụ y
tế của mẫu nghiên cứu (n=414) ....................................................................... 81
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa tuân thủ chung với kiến thức về bệnh và tuân
thủ điều trị của mẫu nghiên cứu (n=414) ........................................................ 82
Bảng 3.36. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dinh dƣỡng với một số yếu tố
qua phân tích hồi quy đa biến (n=414) ........................................................... 83
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi thói quen sống với một số
yếu tố qua phân tích hồi quy đa biến (n=414)................................................. 85
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ dùng thuốc với một số yếu tố
qua phân tích hồi quy đa biến (n=414) ........................................................... 86
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa tuân thủ chế độ kiểm soát đƣờng huyết và tái
khám định kỳ với một số yếu tố qua phân tích hồi quy đa biến ..................... 87
Bảng 3.40. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị chung với một số yếu tố qua
phân tích hồi quy đa biến ................................................................................ 88
Biểu đồ 3.1. Phân bố tỷ lệ bệnh mạn tính/biến chứng đi kèm của ngƣời bệnh
đái tháo đƣờng type 2 ………….………..………………………...………………......45


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là một trong những bệnh mạn tính thƣờng gặp
nhất trong các bệnh nội tiết chuyển hóa. Bệnh đang có tốc độ phát triển rất
nhanh, xu hƣớng tăng rõ rệt theo thời gian cùng với sự tăng trƣởng kinh tế ở
các nƣớc công nghiệp, kéo theo nhiều hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và

kinh tế đối với toàn thế giới trong thế kỷ 21.
Theo thống kê của Liên đoàn đái tháo đƣờng Quốc tế, bệnh đái tháo
đƣờng type 2 chiếm trên 90% tổng số ngƣời mắc bệnh đái tháo đƣờng. Năm
2015 trên toàn thế giới ƣớc tính có khoảng 8,8% dân số trƣởng thành mắc
bệnh đái tháo đƣờng. Trong đó, khu vực Tây Thái Bình Dƣơng có số ngƣời bị
mắc bệnh đái tháo đƣờng cao nhất (153 triệu ngƣời – 9,3% dân số trƣởng
thành) và ƣớc tính tỷ lệ tăng của bệnh đái tháo đƣờng trong vịng 20 năm tới
thì khu vực này đứng vị trí thứ 5 trên thế giới [34].
Việt Nam nằm trong nhóm các quốc gia có tỷ lệ gia tăng bệnh đái tháo
đƣờng nhanh nhất thế giới (8-20%/năm). Theo kết quả điều tra tại Việt Nam
năm 2008, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng trong cả nƣớc là 5,7%, riêng tại các
thành phố lớn và khu cơng nghiệp có tỷ lệ từ 7,0% đến 10% [20]. Năm 2015
có khoảng 3,5 triệu ngƣời mắc bệnh đái tháo đƣờng chiếm tỷ lệ 5,6% và dự
đoán đến năm 2040 sẽ lên đến 6,1 triệu ngƣời, đứng trong top 5 nƣớc có số
lƣợng ngƣời bị mắc đái tháo đƣờng cao nhất trong khu vực [20], [34].
Bệnh đái tháo đƣờng gây ra nhiều biến chứng nhƣ bệnh động mạch vành,
bệnh mạch máu ngoại biên, đột quỵ, cắt cụt chi, suy thận, mù lòa…. làm gia
tăng tỷ lệ khuyết tật, giảm tuổi thọ của ngƣời bệnh. Mỗi năm, thế giới có
khoảng 3,2 triệu ngƣời chết vì bệnh đái tháo đƣờng, tƣơng đƣơng số ngƣời
chết hàng năm vì bệnh HIV/AIDS. Một trong những nguyên nhân gây tử
vong cao là do ngƣời bệnh không tuân thủ chế độ điều trị gây ra các biến
chứng trầm trọng, ảnh hƣởng đến cuộc sống của ngƣời bệnh và xã hội [2].
Điều trị bệnh đái tháo đƣờng là một quá trình lâu dài, suốt cuộc đời của
ngƣời bệnh, gây nên gánh nặng bệnh tật cho gia đình cũng nhƣ tồn xã hội. Ở
Hoa Kỳ, với 15 triệu ngƣời mắc bệnh đái tháo đƣờng đã phải tiêu tốn 98,2 tỷ


2

đơ la. Tại một số nƣớc Châu Âu, chi phí chăm sóc bệnh đái tháo đƣờng hiện

nay chiếm 2 – 7% tổng ngân sách y tế quốc gia [33],[40]. Vì vậy, muốn giảm
tỷ lệ tử vong do các biến chứng của bệnh đái tháo đƣờng gây ra thì ngƣời
bệnh cần tuân thủ tốt các chế độ điều trị nhƣ dinh dƣỡng; hoạt động thể lực,
thay đổi thói quen khơng hút thuốc, hạn chế rƣợu bia; dùng thuốc; kiểm soát
đƣờng huyết và khám sức khỏe định kỳ theo hƣớng dẫn của nhân viên y tế
[3].
Mặc dù tuân thủ điều trị đóng một vai trị hết sức quan trọng trong việc
kiểm sốt đƣờng huyết. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn cịn khơng ít bệnh nhân
vẫn không đạt đƣờng huyết mục tiêu trong q trình điều trị, tỷ lệ ngƣời bệnh
khơng tn thủ điều trị theo khuyến cáo của thầy thuốc đang trong tình trạng
báo động. Thực tế có nhiều nghiên cứu nhƣ Bùi Nam Trung và cộng sự
(2013) cho biết chỉ có 55,2% ngƣời bệnh đái tháo đƣờng điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện Lão khoa Trung Ƣơng thực hành đúng về nguyên tắc dinh dƣỡng
[22]. Theo nghiên cứu Lê Thị Hƣơng Giang và cộng sự (2013) tại Bệnh viện
198 thì có đến 51,4% ngƣời bệnh đái tháo đƣờng không theo dõi đƣờng huyết
tại nhà [8]. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Sang và cộng sự (2007) tại Bệnh
viện Bạch Mai có đến 80,8% bệnh nhân đái tháo đƣờng kiểm soát đƣờng
huyết kém [20]. Điều đó cho thấy hiểu biết và thực hành về tuân thủ điều trị
của bệnh nhân hiện nay rất đáng báo động.
Bệnh viện quận Thủ Đức nằm ở cửa ngõ đơng bắc của Thành phố Hồ
Chí Minh, giáp ranh với nhiều tỉnh lân cận nhƣ Bình Dƣơng, Đồng Nai và là
khu vực tập trung nhiều khu chế xuất, khu công nghiệp lớn. Mật độ dân cƣ
đông do số lƣợng dân nhập cƣ tƣơng đối lớn. Hiện tại, Bệnh viện quận Thủ
Đức đang quản lý khám và điều trị ngoại trú cho hơn 2.800 bệnh nhân đái
tháo đƣờng mỗi năm. Đã có nhiều nghiên cứu về bệnh đái tháo đƣờng tại
bệnh viện nhƣng chƣa có nghiên cứu nào về tỷ lệ tuân thủ điều trị. Xuất phát
từ những lý do trên nghiên cứu đƣợc tiến hành “Tỷ lệ tuân thủ điều trị và các
yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại
Bệnh viện quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh”.



3

Câu hỏi nghiên cứu
Tỷ lệ tuân thủ điều trị (tuân thủ chế độ dinh dƣỡng; thay đổi thói quen
sống; dùng thuốc; kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ) của ngƣời
bệnh đái tháo đƣờng type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện quận Thủ
Đức Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Có hay khơng mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với các đặc điểm:
nhân khẩu học, tiền sử bệnh, đặc điểm sinh học, kiến thức về tuân thủ điều trị
và tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời bệnh tháo đƣờng type 2 đang điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2 và
mối liên quan giữa tuân thủ điều trị với các đặc điểm: nhân khẩu học, tiền sử
bệnh, đặc điểm sinh học, kiến thức về tuân thủ điều trị và tiếp cận dịch vụ y tế
của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị (tuân thủ chế độ dinh dƣỡng; thay
đổi thói quen sống; dùng thuốc; kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ)
của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện
quận Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Xác định tỷ lệ kiến thức đúng về tuân thủ điều trị (kiến thức về bệnh
và tuân thủ điều trị dùng thuốc; kiến thức về tuân thủ không dùng thuốc) của
ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện quận
Thủ Đức Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Xác định mối liên quan giữa tuân thủ điều trị (tuân thủ chế độ dinh
dƣỡng; thay đổi thói quen sống; dùng thuốc; kiểm sốt đƣờng huyết và tái
khám định kỳ) với các đặc điểm: nhân khẩu học, tiền sử bệnh, đặc điểm sinh

học, kiến thức về tuân thủ điều trị và tiếp cận dịch vụ y tế.


4

DÀN Ý NGHIÊN CỨU
YẾU TỐ CÁ NHÂN
- Đặc điểm nhân khẩu học: tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, hoàn cảnh sống.
- Tiền sử bệnh: thời gian phát hiện bệnh đái tháo đƣờng, mắc
bệnh mạn tính/biến chứng đi kèm.
- Đặc điểm sinh học: BMI, chỉ số huyết áp, HbA1c, LDLc.

TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
(Dinh dƣỡng; thay đổi thói quen sống;
dùng thuốc; kiểm soát đƣờng huyết và tái
khám định kỳ)

KIẾN THỨC VỀ TUÂN THỦ
ĐIỀU TRỊ BỆNH
- Kiến thức về bệnh và tuân
thủ điều trị bằng thuốc
- Kiến thức về tuân thủ điều trị
không dùng thuốc

TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ
- Tần suất đƣợc CBYT hƣớng
dẫn về chế độ điều trị ĐTĐ
- Hài lịng về thơng tin tn
thủ điều trị nhận đƣợc từ

CBYT
- Hài lòng với thái độ CBYT.


5

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN Y VĂN
1.1.

Đại cƣơng về bệnh đái tháo đƣờng

1.1.1. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO): Đái tháo đƣờng là một bệnh mạn
tính, xảy ra hoặc khi tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể
không thể sử dụng hiệu quả insulin mà nó sản xuất [42].
Theo Bộ Y Tế: Đái tháo đƣờng là một rối loạn mạn tính, có những thuộc
tính sau: tăng glucose máu, kết hợp với những bất thƣờng về chuyển hóa
carbohydrat, lipid và protein, bệnh ln gắn liền với xu hƣớng phát triển các
bệnh lý về thận, đáy mắt, thần kinh và các bệnh tim mạch do hậu quả của xơ
vữa động mạch [5].
1.1.2. Các yếu tố nguy cơ đái tháo đường type 2
Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đƣờng type 2 là: [5]
- Ngƣời trên 45 tuổi. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng cao.
- Thừa cân béo phì với BMI ≥ 23 (ở ngƣời Châu Âu, Mỹ ≥ 25)
- Béo dạng nam với vòng bụng ≥ 90cm (nam) và ≥ 80 (nữ).
- Huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc Huyết áp tâm trƣơng ≥ 85
mmHg.
- Trong gia đình có ngƣời mắc bệnh đái tháo đƣờng ở thế hệ cận kề
(bố, mẹ, anh chị em ruột, con ruột bị mắc đái tháo đƣờng type 2).
- Tiền sử đƣợc chẩn đoán mắc hội chứng chuyển hóa, tiền đái tháo

đƣờng.
- Phụ nữ có tiền sử sản khoa đặc biệt: (Đái tháo đƣờng thai kỳ, sinh
con to ≥ 4 kg, sẩy thai tự nhiên nhiều lần, thai chết lƣu…)
- Ngƣời có rối loạn Lipid máu, đặc biệt khi HDL-c dƣới 0,9 mmol/l
và Triglycerid trên 2,2 mmol/l.
- Chủng tộc (ngƣời Mỹ gốc Phi, ngƣời Mỹ gốc Tây Ban Nha, ngƣời
Mỹ bản địa, ngƣời trên các đảo thuộc Thái Bình Dƣơng).


6

- Ngoài ra các yếu tố sau cũng là những điều kiện thuận lợi đến đái
tháo đƣờng type 2 nhƣ : ít vận động, stress, thói quen ăn nhiều và giàu đƣờng
đơn, các thuốc làm tăng glucose huyết (cortisol v.v…)
1.1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng của Hiệp hội đái tháo đƣờng
Hoa Kỳ (ADA) năm 2016. Chẩn đoán đái tháo đƣờng dựa vào 1 trong 4 tiêu
chuẩn sau: [5], [28]
1. HbA1c ≥ 6,5%
2. Glucose huyết tƣơng lúc đói ≥ 126 mg/dL (7,0 mmol/L) sau một đêm
nhịn đói ít nhất sau 8 giờ (≥ 2 lần thử)
3. Glucose huyết tƣơng bất kỳ ≥ 200mg/dL (11,1mmol/L) + triệu chứng
tăng glucose máu (tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân).
4. Glucose huyết tƣơng 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 200mg/dL (≥ 2 lần
thử)
Các xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đƣờng nên đƣợc lập lại để xác định
chẩn đoán, trừ trƣờng hợp đã quá rõ nhƣ có triệu chứng tăng glucose máu
kinh điển.
1.1.4. Phân loại đái tháo đường
1.1.4.1. Đái tháo đường type 1

Phần lớn xảy ra ở trẻ em, ngƣời trẻ tuổi và thƣờng có yếu tố tự miễn. Ở
Việt Nam chƣa có số liệu điều tra quốc gia, nhƣng theo thống kê từ các Bệnh
viện thì tỷ lệ mắc đái tháo đƣờng type 1 vào khoảng 7- 8% tổng số ngƣời
bệnh đái tháo đƣờng [32].
1.1.4.2. Đái tháo đường type 2
Đây là loại đái tháo đƣờng thƣờng gặp nhất, phần lớn xảy ra ở ngƣời lớn.
Thông thƣờng với bệnh đái tháo đƣờng type 2, trong cơ thể vẫn còn sản xuất
insulin, nhƣng các tế bào khơng sử dụng nó. Đặc trƣng của đái tháo đƣờng
type 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt tiết insulin tƣơng đối (hơn là


7

thiếu hụt tuyệt đối). Ở giai đoạn đầu, những ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2
không cần insulin cho điều trị nhƣng sau nhiều năm mắc bệnh, nhìn chung
insulin máu giảm dần và ngƣời bệnh dần dần lệ thuộc vào insulin để cân bằng
đƣờng máu [32].
1.1.4.3. Đái tháo đường thai kỳ
Đây là loại đái tháo đƣờng thƣờng gặp ở một số phụ nữ mang thai
(chiếm 1-2% ngƣời mang thai), là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất
kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc đƣợc phát hiện lần đầu trong thời gian mang
thai [32].
1.1.4.4. Đái tháo đường khác
Nguyên nhân do khiếm khuyết chức năng tế bào beta, giảm hoạt tính của
insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội tiết
khác, do thuốc hoặc hóa chất khác, do nhiễm trùng, các thể ít gặp, các bệnh
nhiễm sắc thể... dẫn đến bệnh đái tháo đƣờng [5], [32].
1.1.5. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường
Bệnh đái tháo đƣờng đang ngày càng gia tăng trên toàn thế giới. Năm
1995, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng ở ngƣời lớn trên toàn thế giới là 4%, ảnh

hƣởng tới 135 triệu ngƣời, con số này tăng lên 8,3% (366 triệu ngƣời) vào
năm 2011, và dự đoán sẽ tăng lên 9,9% (552 triệu ngƣời) vào năm 2030.
Trong khoảng từ năm 2011 đến năm 2030 sẽ tăng 58% số ngƣời bệnh mắc
bệnh ĐTĐ ở các nƣớc đang phát triển và sẽ tăng 7% ở các nƣớc phát triển. Tỷ
lệ ngƣời mắc bệnh ĐTĐ type 2 tăng nhanh ở các quốc gia có nền kinh tế đang
phát triển là do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói quen ăn uống,
nhất là lối sống ít hoạt động thể lực, tĩnh tại [2].
Tại Việt Nam, bệnh đái tháo đƣờng đang có chiều hƣớng gia tăng nhanh
theo thời gian và ngày càng trẻ hóa theo tốc độ phát triển kinh tế cũng nhƣ tốc
độ đơ thị hóa [2]. Năm 2001, một nghiên cứu đƣợc tiến hành ở 4 thành phố
lớn Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc


8

bệnh đái tháo đƣờng và rối loạn dung nạp glucose chung là 4,9%; 5,9%.
Riêng ở thành phố Hồ Chí Minh tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đƣờng, rối loạn dung
nạp glucose và rối loạn đƣờng huyết tƣơng ứng là 3,7%; 6,1% và 2,4% [1].
Nhƣ vậy, từ việc hầu nhƣ không đáng kể, đến nay bệnh đã gia tăng ở cùng
một mức độ nhƣ tình hình chung của các nƣớc trên tồn thế giới cũng nhƣ tại
khu vực Đơng Nam Á, trong đó đái tháo đƣờng là cao nhất khoảng 93 triệu
chiếm hơn 13,2% [36]. Do vậy chính bệnh đái tháo đƣờng mới gây ra vấn đề
cho sức khỏe cộng đồng vì tần suất gia tăng song hành với sự lão hóa, đơ thị
hóa, lối sống tĩnh tại và sự gia tăng của tình trạng béo phì trong dân số ở các
nƣớc đang phát triển.
1.2.

Điều trị bệnh đái tháo đƣờng type 2

1.2.1. Nguyên tắc chung

Theo hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đƣờng type 2 của Bộ Y tế
nguyên tắc điều trị đái tháo đƣờng gồm: [5]
- Duy trì lƣợng glucose máu khi đói, glucose máu sau ăn gần nhƣ
mức độ sinh lý, đạt đƣợc mức HbA1c lý tƣởng, nhằm giảm các biến chứng có
liên quan, giảm tỷ lệ tử vong do đái tháo đƣờng.
- Giảm cân nặng (với ngƣời béo) hoặc không tăng cân (với ngƣời
không béo).
- Thuốc phải kết hợp với chế độ ăn và luyện tập. Đây là bộ ba điều trị
bệnh đái tháo đƣờng.
- Phải phối hợp điều trị hạ glucose máu, điều chỉnh các rối loạn lipid,
duy trì số đo huyết áp hợp lý, phịng, chống các rối loạn đơng máu…
- Khi cần phải dùng insulin (nhƣ trong các đợt cấp của bệnh mạn tính,
bệnh nhiễm trùng, nhồi máu cơ tim, ung thƣ, phẫu thuật…)
- Góp phần cải thiện chất lƣợng cuộc sống.
- Để đạt đƣợc mục đích này cần dựa vào các loại hình quản lý nhƣ
sau: Quản lý về dinh dƣỡng bằng chế độ ăn hợp lý, tăng cƣờng hoạt động thể


9

lực thích hợp, điều trị bằng thuốc theo sự hƣớng dẫn của bác sỹ, ngƣời bệnh
tự theo dõi đƣờng huyết và tái khám định kỳ.
1.2.2. Mục tiêu điều trị
Mục tiêu điều trị là ngƣời bệnh cần kiểm soát tối thiểu các chỉ số (Bảng
1.1) ở mức chấp nhận đƣợc trong điều trị bệnh đái tháo đƣờng type 2.
Bảng 1.1. Các chỉ số cần kiểm soát trong điều trị đái tháo đƣờng type 2
Chỉ số

Đơn vị


Tốt

Chấp nhận

Kém

Glucose máu

mmol/l

- Lúc đói

4,4 – 6,1

6,2 – 7,0

> 7,0

- Sau ăn

4,4 – 7,8

7,8 ≤ 10,0

> 10,0

%

≤ 6,5


> 6,5 đến ≤ 7,5

> 7,5

Huyết áp

mmHg

≤ 130/80*

130/80 - 140/90

> 140/90

BMI

kg/(m)2

18,5 - 23

18,5 - 23

≥ 23

Cholesterol TP

mmol/l

< 4,5


4,5 - ≤ 5,2

≥ 5,3

HDL-c

mmol/l

> 1,1

≥ 0,9

< 0,9

Triglycerid

mmol/l

1,5

1,5 - ≤ 2,2

> 2,2

LDL-c

mmol/l

< 2,5**


2,5 - 3,4

≥ 3,4

Non-HDL

mmol/l

3,4

3,4 - 4,1

> 4,1

HbA1c

* Ngƣời có biến chứng thận- từ mức có microalbumin niệu HA ≤ 125/75.
** Ngƣời có tổn thƣơng tim mạch LDL-c nên dƣới 1,7 mmol/l (dƣới 70
mg/dl) [4].
1.2.3. Các biện pháp điều trị bệnh đái tháo đường type 2
1.2.3.1. Thay đổi chế độ ăn
Thay đổi chế độ ăn là cần thiết và hạn chế một số loại thức ăn làm tăng
đƣờng huyết. Giảm cân giúp hạn chế đề kháng insulin, cải thiện cân bằng
chuyển hóa, hạn chế sự rối loạn lipid và làm giảm huyết áp. Chế độ ăn đƣợc
tƣ vấn điều chỉnh hợp lý cho từng bệnh nhân [41].


10

Một chế độ ăn thích hợp cần đáp ứng đƣợc các yêu cầu [3]:

- Đủ năng lƣợng cho hoạt động bình thƣờng và phải đáp ứng phù hợp
với những hoạt động khác nhƣ hoạt động thể lực, hoặc những thay đổi đều
kiện sống.
- Tỷ lệ cân đối giữa các thành phần đạm, mỡ, đƣờng.
- Đủ vi chất.
- Chia nhỏ bữa ăn cho phù hợp và tránh tăng đột ngột glucose máu.
- Phối hợp với thuốc điều trị (nếu có).
Lựa chọn thực phẩm:
- Cách chọn thực phẩm giàu glucid có lợi cho sức khỏe: Nên chọn
các thực phẩm gần thiên nhiên để giữ đủ các chất dinh dƣỡng và chất xơ nhƣ:
ngũ cốc xát, gạo giã …Và các thực phẩm có nhiều chất xơ, đƣờng huyết thấp
nhƣ khoai củ, các loại rau trừ bí đỏ, đậu hạt (đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan.
..)….Ngoài ra nên hạn chế các thực phẩm có chỉ số đƣờng huyết cao, hấp thu
nhanh và chỉ dùng trong các trƣờng hợp đặc biệt (hạ đƣờng máu) nhƣ: đƣờng,
mật, mứt, quả khô, kẹo, nƣớc đƣờng…. Khi sử dụng các thực phẩm có chỉ số
đƣờng huyết cao nên sử dụng phối hợp với các thực phẩm giàu chất xơ nhƣ
rau hoặc bổ sung thêm chất xơ [11].
- Cách lựa chọn thực phẩm cung cấp chất đạm có lợi cho sức khỏe:
Nên chọn các thực phẩm giàu đạm có nguồn gốc thực vật để cung cấp các
acid béo không no cần thiết nhƣ: đậu tƣơng và các chế phẩm từ đậu tƣơng
(đậu phụ, sữa đậu nành)… và các thực phẩm giàu đạm nguồn gốc động vật ít
chất béo và/hoặc nhiều acid béo chƣa no nhƣ thịt nạc (thịt da cầm nên bỏ da),
cá (nên ăn cá ít nhất 3 lần trong tuần).... Ngoài ra cũng nên chọn các thực
phẩm có ít cholesterol và hạn chế sử dụng các thực phẩm có nhiều
cholesterol: phủ tạng động vật, tơm, lƣơn…[11].
- Cách lựa chọn chất béo có lợi cho sức khỏe: Nên chọn thực phẩm
có ít chất béo hịa tan và ít chất béo đồng phân nhƣ: cá và thịt nạc, vừng lạc...


11


Ngồi ra cũng nên chọn các thực phẩm có hàm lƣợng mỡ thấp, hoặc sử dụng
dầu, bơ thực vật nhƣ dầu cá, dầu đậu nành, vừng, dầu lạc…[11].
- Cách lựa chọn thực phẩm giàu chất xơ có lợi cho sức khỏe: Chọn
các thực phẩm có nhiều chất xơ nhƣ: hầu hết các loại rau, mỗi ngày nên ăn từ
4-5 đơn vị rau (300-400 g), gạo lức, gạo giã cối, bánh mỳ đen…Ngồi ra cũng
nên chọn thực phẩm giàu vitamin, khống chất và chất chống oxy hóa cho cơ
thể nhƣ các loại hoa quả có chỉ số đƣờng huyết thấp: xồi, chuối, táo, nho,
mận.., mỗi ngày nên ăn 2-3 đơn vị (200-300g) [11].
1.2.3.2. Tăng cường vận động thể lực
Luyện tập thể lực là biện pháp điều trị bắt buộc trong điều trị bệnh đái
tháo đƣờng. Tập luyện ở mức độ trung bình nhƣ đi bộ, đi bộ nhanh, đạp xe
đạp trong thời gian từ 30-60 phút, 3-5 lần/tuần (tối thiểu 150 phút/1 tuần).
Hoạt động thể thao nên bắt đầu với làm ấm cơ thể trong 5-10 phút và không
nên dừng lại đột ngột mà chậm dần lại. Đi bộ ít nhất 3 lần/tuần cũng sẽ đem
lại lợi ích tới sức khỏe cho ngƣời bệnh [3].
Việc vận động thể lực thƣờng xuyên cũng làm hạn chế sự đề kháng
insulin. Vận động thể lực đƣợc điều chỉnh tùy theo từng lứa tuổi và tình trạng
tim mạch của từng bệnh nhân [41].
Ngƣời bệnh đang sử dụng insulin hay thuốc hạ glucose máu cần phải biết
về chế độ luyện tập. Hạ glucose máu có thể xảy ra trong khi hoạt động thể
lực. Do đó, thời gian của hoạt động thể lực sẽ phụ thuộc vào chế độ điều trị
của mỗi ngƣời bệnh và thói quen của ngƣời đó. Tổ chức Y tế Thế giới khuyến
nghị ngƣời bệnh đái tháo đƣờng type 2 nên có kẹo hoặc đồ uống ngọt ngay
cạnh khi tập luyện thể thao, đề phòng trƣờng hợp hạ glucose máu xảy ra và
ngƣời bệnh trƣớc khi tập thể thao nên ăn một bữa nhỏ trƣớc 30-60 phút [41].
1.2.3.3. Sử dụng thuốc
Các loại thuốc hạ đƣờng huyết thƣờng đƣợc chỉ định sau khi chế độ ăn
và vận động thể lực bị thất bại trong việc kiểm sốt đƣờng huyết. Việc sử
dụng thuốc ln ln đi kèm với các nguyên tắc tiết chế cũng nhƣ vận động.



12

Theo phác đồ thƣờng sử dụng, các thuốc sulfamid hạ đƣờng huyết đƣợc
chỉ định đầu tiên trên bệnh nhân có cân nặng bình thƣờng hay thừa cân nhẹ,
trong khi các thuốc nhóm biguanid sẽ đƣợc lựa chọn đầu tiên đối với bệnh
nhân béo phì.
Nếu tình trạng mất kiểm sốt đƣờng huyết kéo dài, cần phải tăng liều hay
đổi loại thuốc có hoạt lực mạnh hơn, sau đó có thể phối hợp nhiều nhóm
thuốc khác nhau. Trong trƣờng hợp thất bại, điều trị với insulin đơn thuần hay
phối hợp với thuốc viên là biện pháp duy nhất [41].
1.2.3.4. Theo dõi đường huyết và tái khám định kỳ
- Tái khám định kỳ ít nhất 1 tháng/1 lần hoặc theo hƣớng dẫn của bác
sỹ.
- Theo dõi định kỳ các chỉ số sinh hóa để điều chỉnh chế độ điều trị
cho ngƣời bệnh [3].
- Theo dõi glucose máu lúc đói thƣờng xuyên tại nhà
- Kiểm tra HbA1C từ 3-6 tháng/ 1 lần.
- Khám mắt 6 tháng/ 1 lần với ngƣời phát hiện bệnh < 5 năm, 3
tháng/1 lần với ngƣời phát hiện ≥ 5 năm. Chụp đáy mắt 6-12 tháng/1 lần tùy
theo mức độ tổn thƣơng lâm sàng.
- Khám bàn chân: khám lần đầu, sau đó 3-6 tháng/1 lần.
- Các chỉ số lipid máu từ 3-6 tháng/1 lần. Trƣờng hợp đặc biệt chỉ
định theo tình trạng của ngƣời bệnh và nhu cầu điều trị.
- Thăm dò đánh giá chức năng hệ tim mạch: thƣờng xuyên theo dõi
huyết áp. Điện tim 3 tháng/1 lần.
1.3.

Tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan


1.3.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới có nhiều khái niệm về tuân thủ
điều trị nhƣng khơng có một khái niệm chuẩn nào đầy đủ về tình trạng tuân
thủ điều trị của ngƣời bệnh đái tháo đƣờng. Tuy nhiên, khái niệm của WHO


13

vẫn đƣợc các nhà nghiên cứu hay áp dụng đó là ―Tuân thủ điều trị của ngƣời
bệnh đái tháo đƣờng là sự kết hợp của 4 biện pháp: Chế độ dinh dƣỡng, chế
độ hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc, chế độ kiểm soát đƣờng huyết và
khám sức khỏe định kỳ‖ [41]
Theo hƣớng dẫn của Bộ Y tế (2011): để đạt đƣợc mục tiêu điều trị ngƣời
bệnh cần tuân thủ các chế độ điều trị: chế độ ăn uống, thay đổi thói quen
sống, sử dụng thuốc, kiểm sốt đƣờng huyết và khám sức khỏe định kỳ [4]:
- Tuân thủ chế độ ăn là đảm bảo đầy đủ thành phần dinh dƣỡng theo
khuyến cáo của các chuyên gia.
- Tuân thủ điều trị liên quan đến thay đổi thói quen sống là thƣờng
xuyên tập thể dục, thể thao mức độ từ trung bình trở lên ít nhất 30 phút mỗi
ngày (tối thiểu 150 phút/tuần), không hút thuốc, giảm uống rƣợu/bia với
lƣợng nam ≤ 2 đơn vị/ngày, nữ ≤ 1 đơn vị/ngày (1 đơn vị tiêu chuẩn tƣơng
đƣơng 330 ml bia, hoặc 120 ml rƣợu vang, hoặc 30 ml rƣợu nặng)
- Tuân thủ chế độ dùng thuốc là dùng thƣờng xuyên tất cả các loại
thuốc đƣợc kê đơn theo đúng chỉ dẫn của cán bộ y tế.
- Tuân thủ kiểm soát đƣờng huyết và tái khám định kỳ theo lịch hẹn
của bác sĩ.
Đối với ngƣời bệnh đái tháo đƣờng việc tuân thủ phác đồ điều trị là chìa
khóa vàng để khỏi bệnh hoặc kiểm soát tốt đƣờng huyết. Trong điều trị đái
tháo đƣờng sự thành công của một phác đồ điều trị lâu dài phụ thuộc rất lớn

vào ý thức hợp tác của ngƣời bệnh.
Ngƣời bệnh đái tháo đƣờng vẫn có thể có cuộc sống khỏe mạnh nếu duy
trì đƣợc lối sống khoa học, uống thuốc điều đặn, đặc biệt là biết lắng nghe cơ
thể mình một cách cẩn trọng. Ngƣợc lại nếu không tuân thủ phác đồ điều trị,
ngƣời bệnh đái tháo đƣờng sẽ có nguy cơ mắc các biến chứng sớm, nguy
hiểm đến tính mạng.


14

1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo
đường
Đái tháo đƣờng là một trong những bệnh lý mạn tính, là gánh nặng tâm
lý cho bản thân ngƣời bệnh cũng nhƣ gia đình và xã hội. Hơn nữa điều trị đái
tháo đƣờng đòi hỏi ngƣời bệnh phải tuân thủ chặt chẽ sử dụng thuốc, chế độ
ăn, hoạt động thể lực. Nhiều nghiên cứu cho thấy nếu ngƣời bệnh không tuân
thủ sẽ dẫn đến thất bại trong điều trị. Dƣới đây là một số các lý do khiến
ngƣời bệnh không tuân thủ điều trị [25]:
Do thuốc điều trị: ngƣời bệnh phải uống quá nhiều thuốc trong một
ngày, đặc biệt đối với những ngƣời mắc các bệnh lý mạn tính hoặc biến
chứng kèm theo và với những ngƣời bệnh đƣợc điều trị bằng thuốc uống kết
hợp với thuốc tiêm thì họ phải dùng ít nhất 2 loại thuốc trở lên trong 1 ngày
và phải dùng với thời gian kéo dài suốt đời kèm theo tâm lý sợ đau khi tiêm là
những rào cản lớn tác động đến sự tuân thủ. Một nguyên nhân khác nữa phải
kể tới là do tác dụng phụ gây hạ đƣờng huyết khi dùng insullin không đúng
cách... Hoặc do các tác dụng không mong muốn của thuốc mang lại cho ngƣời
bệnh, dù cho các kết quả này rất quan trọng, ví dụ: Tiêm insulin có thể có tác
dụng phụ khơng mong muốn là hạ đƣờng huyết, tăng cân, dị ứng. Điều này
cũng là một yếu tố khiến ngƣời bệnh e ngại việc sử dụng insulin.
Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: Thời điểm

sử dụng nhiều loại thuốc điều trị có liên quan mật thiết tới bữa ăn: có thuốc
phải uống sau bữa ăn, có thuốc phải uống xa bữa ăn, có thuốc phải kiêng rƣợu
bia, có thuốc tiêm phải tiêm vào đúng giờ qui định …Hơn nữa một số thuốc
điều trị còn yêu cầu ngƣời bệnh phải ngừng uống rƣợu bia. Điều này sẽ gây ra
khó khăn nhất định cho ngƣời bệnh [16].
Do thiếu hỗ trợ (gia đình, bạn bè): sự hỗ trợ của cán bộ y tế, ngƣời
thân trong gia đình và bạn bè của ngƣời bệnh là yếu tố quan trọng đảm bảo
việc tuân thủ của họ. Những ngƣời thân, bạn bè chia sẻ, an ủi, động viên cũng


×