Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ của công ty TNHH dai ichi life việt nam trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ
của công ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
trên địa bàn Hà Nội

ĐỖ SINH DÂN
Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Hải
Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ
của công ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam
trên địa bàn Hà Nội

ĐỖ SINH DÂN
Ngành: Quản lý kinh tế

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Phúc Hải
Chữ ký của GVHD


Viện:

Kinh tế và Quản lý

HÀ NỘI, 2020


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn : Đỗ Sinh Dân
Đề tài luận văn: Giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ của công ty
bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam trên địa bàn Hà Nội
Ngành: Quản lý kinh tế
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác
giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày …………..
với các nội dung sau:
- Trình bày lại luận văn theo đúng quy định (bổ sung tiểu kết chương 3, kết
1

luận luận văn 1 trang)
2

- Ghép giải pháp gián tiếp với kiến nghị
- Lưu ý đánh các đề mục và lỗi chính tả
Ngày
Giáo viên hướng dẫn

tháng


năm 2020

Tác giả luận văn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả của đề tài: Giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ của công
ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam trên địa bàn Hà Nội xin cam đoan
đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các thông tin, số liệu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng, cụ thể. Kết quả nghiên cứu trong
luận văn là đúng đắn, trung thực và chưa từng có ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình
nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

Đỗ Sinh Dân


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành được luận văn này, tơi đã nhận được sự giúp đỡ của nhiều tổ

chức và cá nhân. Trước hết tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS.
Nguyễn Phúc Hải đã nhiệt tình dành nhiều thời gian và trí lực, trực tiếp hướng dẫn
tơi trong suốt q trình xây dựng đề cương, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban Lãnh đạo Viện
Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào Tạo Đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
cùng toàn thể quý thầy, cô đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn phịng nhân sự cơng ty Dai -Ichi -Life Việt Nam
đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình thu thập
số liệu, nắm bắt tình hình thực tế.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và các bạn học viên lớp Cao học
18A.QLKT Quản lý kinh tế, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã động viên, giúp
đỡ tôi trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp này.
Một lẫn nữa tơi xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Đỗ Sinh Dân


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................... I
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ PHÁT
TRIỂN ĐẠI LÝ BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ .......... 6
1.1. Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ .................................................................... 6
1.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm nhân thọ .............................................................. 6
1.1.2. Khái niệm bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ ...................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm bảo hiểm nhân thọ ........................................................................ 9
1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ................................................... 12

1.1.5 Nguyên tắc cơ bản của BHNT. ................................................................... 17
1.1.6 Thị trường Bảo hiểm nhân thọ. ................................................................... 21
1.2 Tổng quan về Đại lý BHNT ........................................................................... 26
1.2.1. Khái niệm về Đại lý BHNT ....................................................................... 26
1.2.2. Phân loại hình thức đại lý BHNT ............................................................... 26
1.2.3. Vai trò của đại lý bảo hiểm nhân thọ ......................................................... 28
1.2.4. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của đại lý bảo hiểm nhân thọ ................. 30
1.3. Hoạt động của đại lý bảo hiểm nhân thọ ....................................................... 34
1.3.1. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm nhân thọ. ......................................... 34
1.3.2. Nội dung hoạt động của đại lý bảo hiểm. .................................................. 35
1.4. Phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm ........... 37
1.4.1 Chiến lược phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ. ......................................... 37
1.4.2. Tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của đại lý bảo hiểm nhân thọ. .......... 37
1.5. Kinh nghiệm phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ của một số DNBHNT
trong và ngoài nước. ............................................................................................. 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
CỦA CÔNG TY TNHH DAI-ICHI-LIFE VIỆT NAM TẠI ĐỊA BÀN HÀ
NỘI ....................................................................................................................... 42
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Dai-Ichi- Life Việt Nam ............................... 42
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển về Cơng ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichilife Việt Nam ........................................................................................................ 42
i


2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Công ty ............................................................... 45
2.1.3. Đội ngũ nguồn nhân lực. .............................................................................47
2.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuât của Công ty ........................................................... 50
2.1.5. Khách hàng bảo hiểm Dai-Ichi-Life Việt Nam ..........................................50
2.1.6. Hệ thống sản phẩm của Công ty bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt
Nam ....................................................................................................................... 51
2.1.7. Kết quả kinh doanh của công ty DLVN. .................................................... 58

2.2. Phân tích kết quả phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ của Công ty Dai -ichilife Việt Nam trên địa bàn Hà Nội. .......................................................................61
2.2.1 Kết quả phát triển về số lượng ĐLBHNT của công ty DLVN trên địa bàn
Hà Nội ................................................................................................................... 62
2.2.2. Phân tích mật độ đại lý bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn Hà Nội ................63
2.2.3 Phân tích kết quả phát triển doanh thu ĐLBHNT của Cơng ty DLVN trên
địa bàn Hà Nội. .....................................................................................................65
2.2.3. Phân tích tình hình phát triển khách hàng của cơng ty DLVN trên địa bàn
Hà Nội. ..................................................................................................................67
2.2.4. Phân tích các hoạt động phát triển ĐLBHNT của công ty DLVN trên địa
bàn Hà Nội thông qua việc mở rộng các kênh phân phối. ....................................68
2.2.5. Phát triển về chất lượng ĐLBHNT. ............................................................ 69
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển ĐLBHNT của công ty DLVN trên
địa bàn Hà Nội. .....................................................................................................76
2.3.1.Thành công...................................................................................................76
2.4.2. Hạn chế .......................................................................................................77
2.4.3. Nguyên nhân ............................................................................................... 77
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ
BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY TNHH DAI-ICHI-LIFE TRÊN ĐỊA
BÀN HÀ NỘI .......................................................................................................78
3.1. Định hướng phát triển hoạt động đại lý bảo hiểm nhân thọ công ty TNHH
Dai – Ichi – Life Việt Nam trên địa bàn Hà Nội thời gian tới. ............................. 78
3.1.1. Quan điểm phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ tại công ty TNHH Dai-ichilife trên địa bàn Hà Nội. ........................................................................................ 78

ii


3.1.2. Mục tiêu phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ tại công ty TNHH Dai-ichilife trên địa bàn Hà Nội. ....................................................................................... 78
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội. .......................................................................... 79
3.2. Giải pháp chủ yếu phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi trên địa bàn
Hà Nội .................................................................................................................. 80

3.2.1. Các giải pháp gián tiếp. .............................................................................. 80
3.3.2. Các giải pháp trực tiếp để phát triển lực lượng đại lý bảo hiểm nhân thọ
của công ty Dai -Ichi- Life Việt Nam trên địa bàn Hà Nội .................................. 83
3.3. Một số kiến nghị với cơ quan nhà nước ........................................................ 95
3.3.1. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với hoạt động đại lý bảo
hiểm nhân thọ ....................................................................................................... 95
3.3.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ......................................................... 96
3.3.3. Cải thiện môi trường đầu tư ....................................................................... 96
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 97

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Dai-ichi Life Việt Nam ..............................45

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cơ cấu nguồn nhân lực của Dai-ichi Life Việt Nam giai đoạn từ năm
2017- 2019 phân theo trình độ và kinh nghiệm. ..................................................48
Bảng 2.1. Số lượng đại lý Bảo hiểm nhân thọ ......................................................62
Bảng 2.2. Tỷ trọng đại lý Bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn Hà Nội ......................64
Bảng 2.3. Doanh thu phí Bảo hiểm .......................................................................66

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ


Viết tắt hoặc
ký hiệu

Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam

DLVN

Bảo hiểm nhân thọ

BHNT

Bảo hiểm phi nhân thọ

BHPNT

Doanh nghiệp bảo hiểm

DNBH

Khách hàng

KH

Hiệp hội bảo hiểm

HHBH

Đại lý bải hiểm

ĐLBH


Công ty Bảo hiểm nhân thọ Dai-ichi Life Việt Nam

DLVN

Doanh nghiệp bảo hiểm

DNBH

Số tiền bảo hiểm

STBH

Phí bảo hiểm
Sự kiện bảo hiểm

PBH
SKBH

v



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại lý bảo hiểm được xem như là loại hình dịch vụ tài chính ngày càng chứng
minh được vai trị quan trọng trong đời sống kinh tế- xã hội, trong đó sự ổn định
phát triển thịnh vượng của thị trường bảo hiểm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát
triển của nền kinh tế đất nước. Sự tác động sâu sắc của tiến trình hội nhập quốc tế
sâu rộng về mọi mặt của đời sống từ kinh tế đến chính trị, văn hóa, xã hội và những

thành tựu của khoa học kỹ thuật, công nghê cũng là một trong những động lực thúc
đầy quá trình tăng trưởng của thị trường bảo hiểm, đồng thời đặt ra nhiều thách
thức về hoạt động cạnh tranh giữa các chủ thể kinh doanh. Để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, vai trò trung gian để phân phối sản
phẩm bảo hiểm trong đó có đại lý bảo hiểm ngày càng được chú trọng, sao cho đạt
được mục đích mà vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh về chi phí, chất lượng để có
được hiệu quả tối đa trong kinh doanh. Với chức năng và vai trị quan trọng của
mình trong khâu phân phối sản phẩm, đại lý bảo hiểm góp phần khơng nhỏ trong
việc duy trì sự ổn định hay thúc đẩy sự phát triển của thị trường bảo hiểm. Nhiều
văn bản pháp luật, chính sách về đại lý bảo hiểm đã được Nhà nước xây dựng, ban
hành và áp dụng để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể tham gia, cũng như tạo ra cơ
chế để thực hiện công tác quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động đại lý nhằm
mục đích ổn định và tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội. Qua nhiều lần sửa đổi,
bổ sung hoàn thiện, các văn bản pháp luật điều chỉnh đại lý bảo hiểm hiện hành
như: Luật thương mại 2005, Luật kinh doanh bảo hiểm 2010, Nghị định 73/2019/
NĐ-CP… và các văn bản quy phạm pháp luật khác, đã và đang tạo ra một hành
lang pháp lý cơ bản cho hoạt động kinh doanh của đại lý bảo hiểm, khẳng định tầm
quan trọng của đại lý bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm. Bên cạnh các chính sách
của nhà nước, các chủ thể kinh doanh đã cùng nhau xây dựng hiệp hội bảo hiểm
và ban hành các quy định hoạt động đại lý bảo hiểm một lần nữa khảng định tầm
quan trọng của đại lý bảo hiểm.
Có thể nói việc phát triển đại lý bảo hiểm là 1 chiến lược rất quan trọng của
các chủ thể kinh doanh nói riêng và của cả ngành bảo hiểm nói chung. Từ những
lý do trên, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu tồn diện, có giải pháp phát triển đại
1


lý bảo hiểm một cách toàn diên là hết sức cấp bách và cần thiết. Do đó, tác giả đã
lựa chọn nghiên cứu về đề tài: “ Giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ
của công ty TNHH Dai-ichi Life Việt Nam trên địa bàn Hà Nội ” cho luận văn

tốt nghiệp của mình. Qua nghiên cứu các quy định pháp luật về đại lý bảo hiểm,
các quy định của hiệp hội bảo hiểm và dựa trên thực trạng hoạt động của đại lý
bảo hiểm công ty TNHH Dai-ichi-Life Việt Nam trên địa bàn Hà Nội. Từ đó đưa
ra các quan điểm, phân tích về thực trạng, vướng mắc để trình bày một số ý kiến
cá nhân về giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm trên địa bàn Hà Nội
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở các nước có nền kinh tế phát triển, bảo hiểm đã ra đời và phát triển hàng
trăm năm nay gắn liền với vị trí, vai trị của các đại lý bảo hiểm, những lợi ích về
mặt xã hội mà loại hình bảo hiểm mang lại đã tạo cho ngành kinh doanh này có một
chỗ đứng rất vững vàng trong đời sống kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, bảo hiểm vẫn
còn khá mới mẻ, chính vì vậy cơng trình nghiên cứu khoa học về đại lý bảo hiểm
còn khá khiêm tốn và chưa có cái nhìn tổng thể. Một số sách chuyên khảo, tài liệu
nghiên cứu về kinh doanh bảo hiểm trong đó có nhắc đến đại lý bảo hiểm như: Tác
giả Trương Mộc Lâm và Lưu Nguyên Khánh (2001), Một số điều cần biết về pháp
lý trong kinh doanh bảo hiểm, Nxb. Thống Kê, Hà Nội năm 2001... Trong lần tái
bản này, cuốn sách đã bước đầu đề cập những nguyên tắc pháp lý trong kinh doanh
BHNT và đây có thể coi là cuốn sách đầu tiên của Việt Nam về vấn đề này ; Tác giả
Nguyễn Cao Thường và Hồ Sĩ Sà (1994), Quản lý kinh doanh bảo hiểm, Nxb. Khoa
học và kĩ thuật năm 1994 ; PGS.TS. Phan Thị Cúc (2008), giáo trình nguyên lý bảo
hiểm, Nxb. Thống Kê, Hà Nội năm 2011 ; Nguyễn Văn Định (2008), giáo trình Bảo
hiểm, Nxb. Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội năm 2008 ; Trung tâm nghiên cứu và
đào tạo bảo hiểm (2013), Giáo trình đại lý bảo hiểm cơ bản năm 2013… Ngồi ra,
cịn có một số cơng trình nghiên cứu là luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ liên quan
như: TS. Lê Thị Thảo (2010), Vai trò và trách nhiệm của đại lý bảo hiểm trong hoạt
động kinh doanh bảo hiểm, tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 21 ; TS. Nguyễn Thị
Thủy (2013) … và một số bài báo trên các tạp chí, đặc san về thị trường bảo hiểm
khác.

2



- Những thành tựu trong nghiên cứu mà Luận văn kế thừa và tiếp tục phát
triển: Qua tổng quan các cơng trình nghiên cứu pháp luật Việt Nam về đại lý bảo
hiểm, có thể thấy các nghiên cứu đã làm rõ những nội dung sau:
-Thứ nhất: các cơng trình, bài viết, luận văn đã đăt ra được những vấn đề
lý luận về đại lý bảo hiểm. Ở gốc độ nhất định cũng đã nêu được bản chất, đặc
điểm, nội dung, vai trò, nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm.
-Thứ hai: các cơng trình, bài viết, luận văn đã phần nào phân tích được các
quy định của pháp luật Việt Nam về đại lý bảo hiểm, cũng những thực tiễn thi hành
tại các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ở Việt Nam.
Do vậy, trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả sẽ có sự tiếp thu,
kế thừa những thành quả, giá trị mà các nghiên cứu đã chỉ ra làm nền móng cho
việc tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình về lý luận cũng như thực tiễn:
- Các vấn đề còn bỏ ngỏ hoặc chưa được giải quyết thấu đáo cần tiếp tục
nghiên cứu: Qua các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố, tác giả thấy việc nghiên
cứu giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm cịn những hạn chế, thiếu sót, bất cập như
sau:
Thứ nhất, các cơng trình, bài viết, luận văn, luận án chưa đưa ra một khái
niệm đầy đủ về đại lý bảo hiểm, đặc biệt là chưa tiếp cận thuật ngữ này trong mối
quan hệ với nội hàm khác.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu, bài viết tuy có nói về đại lý bảo hiểm
nhưng nhìn chung vẫn chưa có quy định cụ thể, rõ ràng về vấn đề này.
Thứ ba, các cơng trình nghiên cứu, bài viết chưa đưa ra được những giải
phát phát triên đại lý bảo hiểm một cách hệ thơng. Vì vậy, đề tài Luận văn về cơ
bản là có góc tiếp cận mơi. Đề tài được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc
và kế thừa các kết quả nghiên cứu của các công trình đã được nghiên cứu một cách
tổng thể, tồn diện. Luận văn này, từ đó chỉ ra những bất cấp, hạn chế và giải pháp
phát triển đại lý bảo hiểm.
3. Mục tiêu chung
Xây dựng giải pháp phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ với điều kiện và thị

trường BHNT tại Việt Nam nhằm phát triển đại lý bảo hiểm nhân thọ của công ty
DLVN trên địa bàn Hà Nội.

3


Nhiệm vụ cụ thể:
Thứ nhất, Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về đại lý bảo hiểm và giải
pháp phát triển đại lý bảo hiểm.
Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của đại lý bảo hiểm của
công ty TNHH Dai-Ichi-Life VN trên địa bàn Hà Nội, từ đó làm rõ những mặt
được, mặt cịn hạn chế, bất cập.
Thứ ba, đề xuất giải pháp và các kiến nghị nhằm phát triển đại lý bảo hiểm
của công ty TNHH Dai -Ichi -Life Việt Nam trên địa bàn Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động đại lý bảo hiểm trong hoạt động
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
-Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu các tổng kết thực tiễn các yếu
tố tác động đến hoạt động đại lý bảo hiểm tại công ty TNHH Dai-Ichi-Life Việt
Nam trên địa bàn Hà Nội như: Chính sách, tổ chức bộ máy, tổ chức hoạt động
+Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2019- 2019 giải pháp hướng đến năm 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
- Phương pháp thu thập số liệu: Có 3 phương pháp thu thập số liệu nghiên
cứu.
Thứ nhất, phương pháp thu thập số liệu từ tài liệu tham khảo: Phương pháp
này dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu tham khảo có sẵn để
xây dựng có sở luận cứ nhằm chứng minh giả thuyết.
Thứ hai, phương pháp thu thập số liệu từ thực nghiệm: Trong phương pháp

này, số liệu được thu thập bằng quan sát, theo dõi, đo đạc..
Thứ ba, phương pháp thu thập số liệu phi thực nghiệm: Phương pháp phi thực
nghiệm là phương pháp thu thập số liệu dựa trên sự quan sát các sự kiện, sự vật đã
hay đang tồn tại, từ đó tìm ra qui luật của chúng. Phương pháp này gồm các loại
nghiên cứu kinh tế và xã hội, nghiên cứu nhân chủng học, loại số liệu thu thập trong
phương pháp phi thực nghiệm gồm số liệu được thu thập từ các câu hỏi có cấu trúc
kín hoặc số liệu được thu thập từ các câu hỏi mở theo các phương pháp thu thập số
liệu.
4


- Phương xử lý dữ liệu: Có 02 phương pháp xử lý dữ liệu.
Thứ nhất, phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp sau tiến hành phỏng vấn cần
phân loại các thông tin thu được theo từng mục nội dung. Kiểm chứng độ tin cậy
của thông tin, xem xét độ hợp lệ của thông tin đối với nghiên cứu.
Thứ hai, phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập các tài liệu thứ
cấp cần tiến hành phân loại theo các dạng:
- Tài liệu cung cấp các cơ sở lý thuyết
- Tài liệu có tính chiến lược.
- Tài liệu báo cáo kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Tài liệu tham khảo dạng hội thảo, hội nghị và các bài đánh giá, phân tích về
cơng ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phần nội dung có 3 chương:
- Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ
PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN
THỌ
- Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY TNHH DAI-ICHI-LIFE VIỆT NAM TẠI ĐỊA
BÀN HÀ NỘI

- Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN ĐẠI
LÝ BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA CÔNG TY TNHH DAI-ICHI-LIFE
TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG ĐẠI LÝ BẢO HIỂM VÀ PHÁT TRIỂN ĐẠI
LÝ BẢO HIỂM CỦA CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.1. Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
1.1.1. Nguồn gốc của bảo hiểm nhân thọ
- Rủi ro chính là nguồn gốc phát sinh nhu cầu về bảo hiểm
Trong cuộc sống, lao động cũng như trong sản xuất kinh doanh, con người
mặc dù đã chú ý ngăn ngừa và đề phịng nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Chẳng hạn
do thiên tai đã gây ra bão, lũ lụt, động đất, …. Làm thiệt hại đến tính mạng, tài sản
và làm sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Hơn nữa, chính sự phát triển của lực lượng
sản xuất, một mặt đã thúc đẩy sản xuất tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao năng
suất lao động cho con người, giúp con người kiểm soát, hạn chế được phần nào
một số rủi ro; nhưng mặt khác cũng làm xuất hiện thêm nhiều rủi ro, tai nạn với
mức độ đe dọa, nguy hiểm hơn nhiều như tai nạn ô tô, máy bay,… Môi trường xã
hội cũng là một trong những nguyên nhân của các loại rủi ro. Nếu xã hội được tổ
chức và quản lý chặt chẽ, mọi người sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật,
việc chăm sóc sức khỏe được thực hiện tốt,.. thì sẽ khơng xả ra hoặc hạn chế hiện
tượng trộm cắp, thất nghiệp, ốm đau, bệnh tật, mất khả năng lao động, thu nhập
giảm sút, … Xã hội được tổ chức và quản lý chặt chẽ sẽ xử lý nghiêm minh kẻ có
lỗi, bồi thường thiệt hại theo mức độ lỗi của mình gây ra, điều đó làm cho bảo
hiểm trách nhiệm phát triển.
Có nhiều quan niệm về rủi ro, tuy nhiên các quan niệm về rùi ro đề có những
điểm tương đồng khi gán cho rủi ro hai đặc điểm cơ bản là: tính bất thường trong

khả năng xẩy ra và dẫn đến hậu quả xấu.
Hiểu một cách chung nhất thì: Rủi ro là khả năng xẩy ra biến cố bất thường
có hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không mong đợi.
Tùy theo mục đích của việc đánh giá và quản lý, các rủi ro có thể được phân
loại cụ thể theo nhiều tiêu thức khác nhau. Theo khả năng xảy ra hậu quả, rủi ro
được chia thành rùi ro đầu cơ và rủi ro thuần túy. Theo tác động, ảnh hưởng của rủi
ro, có hai loại cần phân biệt là rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt. Theo tính chất hậu
quả, rủi ro bao gồm rủi ro tài chính và rủi ro phi tài chính. Về phương diện kỹ thuật
nghiệp vụ, rủi ro được chia thành rủi ro có thể bảo hiểm và rủi ro khơng thể bảo
6


hiểm. Trong phạm vi một hợp đồng bảo hiểm, rủi ro thường được chia thành: Rủi
ro được bảo hiểm (insurance risk), rủi ro không được bảo hiểm (uninsurance/
unnamed risk) và rủi ro loại trừ (excluded risk). Rủi ro còn được gọi là biến cố, sự
cố, sự kiện…
Khi rủi ro xảy ra, thường dẫn đến hậu quả thiệt hại về tính mạng, sức khỏe,
hư hại tài sản, gián đoạn sản xuất kinh doanh… gây ảnh hưởng đến tài chính
và cuộc sống của mỗi chúng ta. Từ xa xưa con người đã có nhiều biện pháp để hạn
chế (hay kiểm sốt) hậu quả của rủi ro. Tuy nhiên, có 4 phương pháp cơ bản thường
được sử dụng như sau:
Né tránh rủi ro: Đây là biện pháp thông thường và được sử dụng tương đối
thường xuyên trong đời sống, đặc biệt là trong các xã hội và nền kinh tế chưa hoặc
đang phát triển. Mỗi cá nhân, tổ chức đều có biện pháp riêng để né tránh rủi ro có
thể xảy ra đối với mình, tức là tìm cách tránh, loại trừ hoặc hạn chế tối đa khả năng
xảy ra rủi ro (ví dụ để tránh tai nạn giao thơng thì có người sẽ không chọn nghề lái
xe hoặc hạn chế đi lại, hoặc để tránh tai nạn lao động thì có người khơng chọn các
nghề nguy hiểm..).
Kiểm sốt rủi ro: Là các biện pháp nhằm hạn chế tối đa các tổn thất có thể
xảy ra ( ví dụ như hạn chế tổn thất hỏa hoạn bằng cách mua bình cứu hỏa, hạn chế

tổn thất do tai nạn lao động bằng cách trang bị thiết bị và đào tạo kỹ năng về an
toàn lao động..)
Chấp nhận rủi ro: Đây là hình thức mà người gặp phải tổn thất tự chấp
nhận khoản tổn thất đó. Một trường hợp điển hình của chấp nhận rủi ro là tự bảo
hiểm. Có nhiều hình thức chấp nhận rủi ro nhưng được chia làm 2 nhóm chính là
chấp nhận rủi ro thụ động và chủ động. Chấp nhận thụ động là việc khơng có sự
chuẩn bị trước mà chỉ khi có rủi ro xả ra thì mới tìm kiếm các nguồn tài chính
(hoặc vay mượn) để khăc phục, bù đắp. Còn chấp nhận chủ động là việc lập ra quỹ
dự trữ, quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất (ví dụ các nhà sản xuất gạo, xăng dầu xuất
khẩu sẽ ln tính đến một tỷ lệ % nhất định về hao hụt vận chuyển, bốc xếp). Hình
thức chấp nhận rủi ro sẽ không sử dụng vốn được một cách tối ưu, thậm chí rất bị
động vì mức độ tổn thất là khơng hồn tồn giống nhau và khơng lường trước
được).

7


Chuyển giao rủi ro: Chuyển giao rủi ro là mô hình lý tưởng nhất, tu hình
thức chuyển giao rủi ro thơ sơ đến hình thức tham gia bảo hiểm. Đây là cơng cụ
đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra và có hiệu quả nhất. (hình thức phân
tán rủi ro hay chuyển giao rủi ro thô sơ là ngay từ thời trung cổ, các chủ thuyền
vận tải hàng hóa đường biển đã biết cách khơng tập trung vận chuyển tất cả các
hồng hóa của mình vào một thuyền mà phân tán sang các thuyền khác nhau hoặc
sang thuyền của các chủ khác để hạn chế khả năng xảy ra tổn thất lớn. Sau này,
khi nền kinh tế đạt đến một trình độ phát triển nhất định thì hoạt động kinh doanh
bảo hiểm như ngày nay mới thực sự xuất hiện). Khi một người sở hữu khối tài sản
khổng lồ trị giá hàng trăm triệu đến hàng tỉ đô la Mỹ (máy bay, tàu biển, khách
sạn, công ty) cũng như phải đối mặt với nghĩa vụ bồi thường thiết hại do lỗi quản
lý sử dụng vận hành khối tài sản trên gây ra thì chỉ có một cách khôn ngoan nhất
là chuyển giao rủi ro. Người được bảo hiểm chuyển giao rủi ro của mình cho doanh

nghiệp bảo hiểm để đổi láy sự an toàn về tài chính trong suốt thời gian chuyển giao
đó. Đây chính là nguyên lý cơ bản của hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động cảu DNBH nhằm đạt mục đích sinh lợi, theo
đó DNBH chấp nhận rủi ro của NĐBH, trên cơ sở BMBH đóng phí bảo hiểm để
DNBH trả tiển BH cho NTH hoặc bồi thường cho NĐBH khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội như ngày nay thì nhu cầu về bảo
Hiểm lại càng trở nên đa dạng với những đòi hỏi cao hơn. Trong điều kiện
như vậy, việc ra đời các loại hình kinh doanh trong lĩnh vực này là một tất yếu
khách quan. Việc xuất hiện nhiều người mua, nhiều người bán cùng với các sản
phẩm dịch vụ bảo hiểm cũng đồng nghĩa với việc trên thị trường đã hình thành một
thị trường sản phẩm dịch vụ mới, đó là thị trường bảo hiểm.
Ngày nay bảo hiểm đã xâm nhập vào mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội
Hầu hết các nước đã thực hiện chính sách mở cửa và hội nhập thị trường bảo
hiểm trong nước với thế giới nhằm tạo điều kiện cho hoạt động bảo hiểm phát
triển. Thị trường bảo hiểm đang giữ một vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế ở
nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước phát triển. Những nước có doanh số đứng đầu
là Mỹ, Nhật, Anh, Đức và Pháp. Ở những nước này doanh số của hoạt động bảo
hiểm có thể cao hơn hoặc tương đương với những ngành công nghiệp quan trọng
như chế tạo ô tô, điện lực, điện tử, …
8


1.1.2. Khái niệm bảo hiểm bảo hiểm nhân thọ
- BHNT là sự thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm với người tham gia bảo hiểm
mà trong đó cơng ty bảo hiểm có trách nhiệm trả số tiền bảo hiểm (số tiền bảo
hiểm) cho người tham gia khi người tham gia có những sự kiện đã định trước
(chẳng hạn như: chết, thương tật toàn bộ vĩnh viễn, hết hạn hợp đồng, sống đến
một thời hạn nhất định. Còn người tham gia Bảo hiểm có trách nhiệm nộp phí Bảo
hiểm đầy đủ và đúng thời hạn.
- Như vậy BHNT đươc hiểu như một sự bảo đảm ”một hình thức tiết kiệm”

và mang tính chất tương hỗ. Mỗi người mua HĐBH nhân thọ (thường gọi là
NĐBH) sẽ định kỳ trả những khoản tiền nhỏ ( gọi là phí BH) trong mọt thời gian
dài đã thoả thuận trước (gọi là thời hạn BH) vào một quỹ lớn do công ty BH quản
lý, và công ty BH có trách nhiệm trả một số tiền lớn đã định trước(gọi là STBH)
cho NĐBH khi NĐBH đạt đến một độ tuổi nhất định, khi kết thúc thời hạn Bảo
hiểm hay khi có một sự kiện xảy ra (NĐBH kết hôn hoặc vào đại học hoặc nghỉ
hưu... ) hoặc cho thân nhân và gia đình NĐBH nếu khơng may họ chết sớm hơn.
- Số tiền lớn trả cho thân nhân và gia đình NĐBH khi khơng may họ chết
sớm, ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ sẽ giúp những
người còn sống chi trả những khoản phải chi tiêu rất lớn như tiền thuốc thang, bác
sỹ, tiền ma chay, khoản tiền cần thiết cho những người cịn sống, chi phí giáo giục
cho con cái ni dưỡng cho chúng nên người. Chính vì vậy BHNT được coi là một
hình thức bảo đảm và mang tính chất tương hỗ, chia xẻ rủi ro giữa một số đơng
người với một số ít người gặp rủi ro. Với tính chất như một hình thức tiết kiệm,
HĐBH nhân thọ giúp cho mỗi người, mỗi gia đình có một kế hoạch tài chính dài
hạn thực hiện tiết kiệm thường xuyên có kế hoạch.
- Với xã hội như một hình thức Bảo hiểm, BHNT góp phần xố bỏ những đói
nghèo, khó khăn của mỗi gia đình khi khơng may người trụ cột trong gia đình mất
đi. Như một hình thức tiết kiệm, việc triển khai BHNT là một hình thức tập trung
nguồn vốn tiết kiệm dài hạn trong nhân dân, góp phần tạo nên nguồn vốn đầu tư
dài hạn trong nền kinh tế.
1.1.3. Đặc điểm bảo hiểm nhân thọ
- BHNT là loại hình bảo hiểm chỉ liên quan đến các sự kiện xảy ra trong cuộc
sống của con người. Do đó, BHNT có những đặc điểm cơ bản sau:
9


Thứ nhất: BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ tài chính
trước rủi ro, đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với
BHPNT. Khi người tham gia BHNT sẽ định kỳ nộp một khoản tiền định kỳ (gọi là

PBH) cho người bảo hiểm, ngược lại người bảo hiểm (gọi là DNBH) có trách nhiệm
trả số tiền lớn (gọi là STBH) cho người hưởng quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận
từ trước khi có các SKBH xẩy ra. SKBH xẩy ra có thể là sự kiên khi NĐBH đạt đến
một độ tuổi nhất định và được ấn định trong hợp đồng. Hoặc SKBH xẩy ra khi
NĐBH không may bị chết sớm ngay cả khi họ mới tiết kiệm được một khoản rất
nhỏ thơng qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những người cịn sống trang
trải những khoản chi phí cần thiết như thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con
cái…Chính vì vậy, BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ tài chính
trước rủi ro.
Thứ hai: BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham
gia bảo hiểm: Trong khi các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được
một mục đích là góp phần khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia bảo hiểm gặp
sự cố, từ đó góp phần ổn định tài chính cho người tham gia, thì BHNT đã đáp ứng
được nhiều mục đích. Mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng.
Hợp đồng BHNT đơi khi cịn có vai trị như một vật thế chấp để vay vốn hoặc
BHNT tín dụng thường được bán cho các đối tượng đi vay để họ mua xe hơi, đồ
dùng gia đình hoặc dùng cho các mục đích cá nhân khác…Chính vì đáp ứng được
nhiều mục đích khác nhau nên loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày càng
rộng và được rất nhiều người quan tâm.
Thứ ba: Các loại hợp đồng trong BHNT rất đa dạng và phức tạp, tính đa
dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ở ngay các sản phẩm của nó.
Mỗi sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng
hạn BHNT hỗn hợp có các hợp đồng 5 năm, 10 năm. Mỗi hợp đồng với mỗi thời
hạn khác nhau, lại có sự khác nhau vể số tiền bảo hiểm, phương thức đóng phí, độ
tuổi của người tham gia…Ngay cả trong một bản hợp đồng, mối quan hệ giữa các
bên cũng rất phức tạp. Khác với các bản hợp đồng BHPNT, trong mỗi hợp đồng
BHNT có thể có 4 chủ thể (DNBH, BMBH, NĐBH và NTH).
Thứ tư: Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, vì vậy q
trình định phí khá phức tạp: Theo tác giả Jean-Claude Harrari “sản phẩm BHNT
10



khơng gì hơn chính là kết quả của một tiến trình đầy đủ để đưa sản phẩm đến cơng
chúng”. Trong tiến trình này, người bảo hiểm phải bỏ ra rất nhiều chi phí để tạo
nên sản phẩm, như chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng…Nhưng những chi
phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên giá cả sản phẩm BHNT (tính phí BHNT),
một phần chủ yếu khác lại phụ thuộc vào: độ tuổi, giới tính, tuổi thọ bình quân của
con người, STBH, thời hạn tham gia bảo hiểm, phương thức thanh toán, lãi suất
đầu tư, tỷ lệ lạm phát …
Thứ năm: BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế – xã hội
nhất định. Ở các nước kinh tế phát triển, BHNT ra đời và phát triển hàng trăm năm
nay. Ngược lại có một số quốc gia trên thế giới hiện nay vẫn chưa triển khai được
BHNT, mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trị và lợi ích của nó. Để lý giải vấn đề này,
hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát triển
là điều kiện kinh tế xã hội phát triển.
- Những điều kiện về kinh tế như: tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc
nội (GDP), tổng sản phẩm quốc nội tính bình qn một đầu người dân, mức thu
nhập của dân cư, tỷ lệ lạm phát của đồng tiền, tỷ giá hối đoái….
- Những điểu kiện về xã hội bao gồm: Điều kiện về dân số, tuổi thọ bình quân
của người dân, trình độ học vấn, tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh.
- Ngoài điều kiện kinh tế – xã hội thì mơi trường pháp lý cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp BHNT. Thông thường ở
các nước, luật kinh doanh bảo hiểm, các văn bản, quy định có tính pháp quy phải
ra đời trước khi ngành bảo hiểm phát triển. Luật kinh doanh bảo hiểm và các văn
bản có liên quan sẽ đề cập cụ thể đến các vấn đề như: tài chính, đầu tư, hợp đồng,
thuế. Đây là những vấn đề mang tính chất sống cịn cho hoạt động kinh doanh
BHNT. Chẳng hạn ở một số nước phát triển như: Anh, Pháp, Đức.. Chính phủ
thường tạo điều kiện thuận lợi cho BHNT bằng cách có chính sách thuế ưu đãi.
Mục đích là tạo ra cho các cá nhân cơ hội để tiết kiệm, tự mình lập nên quỹ hưu
trí, từ đó cho phép giảm bớt phần trợ cấp từ nhà nước. Mặt khác, còn đẩy mạnh

được q trình tập trung vốn trong các cơng ty bảo hiểm để từ đó có vốn dài hạn
đầu tư cho nền kinh tế. Cũng vì những mục đích trên, mà một số nước Châu Á
như: Ấn Độ, Hồng Kông, Singapore…không đánh thuế doanh thu đối với các sản
phẩm BHNT. Sự ưu đãi này là địn bẩy tích cực để BHNT phát triển.
11


1.1.4 Vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ
- Vai trò kinh tế của bảo hiểm nhân thọ:
Bảo hiểm có tác động và ảnh hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động của đời sống
kinh tế - xã hội. Bảo hiểm có vai trị rất quan trọng trong việc ổn định và phát triển
kinh tế của một quốc gia.
 Bảo hiểm góp phần ổn định tài chính của tổ chức, các nhân tham gia bảo
hiểm. Sự có mặt của các DNBH trên thị trường là để cung cấp các loại dịch vụ đặc
biệt « dịch vụ bảo hiểm » nhằm đáp ứng nhu cầu đảm bảo về mặt tài chính trước
rủi ro. Dịch vụ này nhằm tạo nguồn tài chính để các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm
ổn định kinh doanh, ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro. Thực tế, việc bồi thường, trả
tiền bảo hiểm đã giúp các tổ chức kinh tế - xã hội bảo toàn được tài sản, tiền vốn ;
các cá nhân, gia đình khắc phục khó khăn về tài chính, khơng rơi vào tình trạng
kiệt quệ về vật chất và tinh thần. Qua đó, bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng
đã góp phần đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế.
 Bảo hiểm nhân thọ đóng vai trị trung gian tài chính huy động vốn và đáp
ứng nhu cầu vốn cho nên kinh tế: Với phạm vi thị trường hoạt động rộng và sự
phong phú về các loại nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ đã làm cho khả năng huy động
vốn của các DNBH là rất lớn. Qua các hoạt động bảo hiểm mà một lượng vốn lớn
(PBH) nằm phân tán, rải rác đã được tập trung về một loại tụ điểm tài chính, hình
thành nên những quỹ tiền tệ lớn (Quỹ liên kết chung, Quỹ liên kết đơn vị..)
Do đặc điểm kinh doannh BHNT phí bảo hiểm thu trước, việc bồi thường,
trả tiền bảo hiểm sẽ tiến hành sau khi có SKBH xảy ra nên quỹ tiền tệ hình thành
từ các khoản PBH phần lớn là có thời gian tạm thời nhàn rỗi. Vì thế, các DNBHNT

có thể sử dụng số vốn đó để đầu tư, đáp ứng vốn cho nền kinh tế.
Thực tế ở rất nhiều quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, các
DNBHNT hoạt động rất mạnh trên thị trường bất động sản, chứng khoán, đặc biệt
là thị trường vốn. Trong tổ chức tài chính trung gian BHNT là một loại trung gian
tài chính, các DNBHNT thu hút vốn, cung ứng vốn, góp phần đáp ứng nhanh nhu
vầu về vốn, thúc đẩy tăng nhanh sự luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn trong nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
 Bảo hiểm nhân thọ thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt nam, thúc

12


đẩy hội nhập quốc tế: Các quy định cụ thể về khai thác bảo hiểm theo Thông
tư 155/2007/TT-BTC ngày 20/12/2002 của Bộ Tài Chính trong đó quy đinhh
DNBH nước ngồi muốn kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực BHNT phải thành
lập dưới hình thức cơng ty TNHH BHNT tại Việt Nam và tuân thủ mức vốn điều
lệ không được thấp hơn mức pháp định, tối thiểu là 600 tỷ đồng. Như vậy cứ mỗi
DNBH nước ngoài muốn kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực BHNT phải đầu tư
tối thiểu 600 tỷ, đây chính là nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam.
 Bảo hiểm nhân thọ góp phần ổn định Ngân sách nhà nước: Nhờ có các dịch
vụ bảo hiểm mà thị trường bảo hiểm cung cấp, Ngân sách nhà Nước sẽ đỡ phải chi
các khoản trợ cấp do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra; đồng thời, các DNBH cũng
phải đóng góp vào Ngân sách nhà nước các khoản như thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp. Như vậy bảo hiểm góp phần ổn định Ngân sách nhà nước,
tạo điều kiện để Ngân sách nhà nước đầu tư và phát triển kinh tế.
Vai trò xã hội của bảo hiểm nhân thọ:
 BHNT tác động tới cơng tác phịng tránh rủi ro, hạn chế tổn thất, đảm bảo
an toàn cho nền kinh tế xã hội. Nghề nghiệp bảo hiểm địi hỏi các tổ chức bảo hiểm
có trách nhiệm nghiên cứu rủi ro, thống kê tai nạn, tổn thất ; xác định nguyên nhân,
đề ra và phối hợp với các ngành, các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp kiểm

soát, ngăn ngừa rủi ro, giảm thiểu tổn thất. Hàng năm các DNBH đều dành một
khoản tiển để trợ giúp hoặc cùng các cơ quan hữu quan thực hiện các biện pháp
phòng tránh. Thự tế, khi xây dựng các quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm cũng
như trong quá trình triển khai nghiệp vụ, các tổ chức bảo hiểm luôn chú ý đến việc
tăng cường áp dụng các biện pháp phòng tránh cần thiết để bảo vệ đối đượng được
bảo hiểm, góp phần đảm bảo an tồn cho tính mạng, sức khỏe con người.
 Bảo hiểm nhân thọ đã tạo thêm việc làm cho người lao động
Sự phát triển của hoạt động bảo hiểm có vai trị vĩ mơ quan trọng trong giải
quyết việc làm cho xã hội. Thị trường BHNT đã thu hút một lượng lớn lao động
làm việc tại các DNBHNT như nhân viên và đại lý bảo hiểm, bên cạnh đó các nghề
nghiệp liên quan như giám định sức khỏe, giám định tổn thất..Trong điều kiện thất
nghiệp đang ám ảnh nên kinh tế tồn cầu thì sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ

13


vẫn được coi là còn nhiều tiềm năng ở cấc quốc gia góp phần giải quyết tình trạng
thiếu việc làm cũng như các vấn đề xã hội liên quan.
 Bảo hiểm nhân thọ tạo nếp sống và mang đến trạng thái an toàn về tinh
thần
Cho xã hội.
Sự tồn tại của thị trường bảo với nhiều sản phẩm bảo hiểm, đặc biệt là BHNT
đã tạo ra một hình thức tiết kiệm linh hoạt, tác động đến tư duy của các cá nhân,
chủ hộ gia đình, chủ doanh nghiệp. Họ phải suy nghĩ, tính tốn và dần dần sẽ có
được một ý thức, thói quen về việc dành ra một phần thu nhập để trả phí bảo hiểm
với mục đích có một tương lai an tồn hơn.
Bên cạnh đó, vượt lên cả ý nghĩa ‘tiền bạc’, bảo hiểm đã mang đến trạng thái
an toàn về tinh thần, giảm bớt sự lo âu trước rủi ro, bất trắc cho những NĐBH. Đó
chính là ý nghĩa nhân văn của bảo hiểm trong xã hội hiện đại và thể hiện hình ảnh
tốt đẹp của các nhà bảo hiểm trước cơng chúng.

 Vai trị của bảo hiểm nhân thọ với cá nhân và hộ gia đình
Tất cả các sản phẩm BNHT đề phát sinh trách nhiệm chi trả tiền BH khi SKBH
xẩy ra với NĐBH trong thời gian HĐBH có hiệu lực. Ngồi ra một số sẩn phẩm
BHNT còn thỏa mãn các nhu cầu khác như: tiết kiệm, tích lũy, hay có được các
khoản thu nhập đều đặn và ổn định khi về hưu..Chính vì thế BHNT có vai trị rất lớn
đối với mỗi cá nhân và gia đình trong xã hội. Vai trị này được thể hiện như sau:
 Thỏa mãn các khoản chi tiêu cuối cùng: Khi một người chết đi họ có thể để
lại các tài sản như bất động sản, tiền hoặc các khoản đầu tư,..măt khác họ
cũng có thể có những khoản nợ, khoản thế chấp chưa được thanh toán. Bên cạnh
đó cịn rất nhiều những chi phí liên quan đến cái chết của họ như chi phí khám
chữa bênh, chi phí điều trị, chi phí mai táng,..Những người thừa kế hợp pháp chỉ
nhận được khoản thừa kế khi các khoản nợ của người người tử vong đã được thanh
toán hết, do vậy trong rất nhiều trường hợp người thừa kế có thể khơng nhận được
bất cứ khoản thừa kế nào. Để tránh tình trạng như vậy rất nhiều người đã lựa chọn
mua BHNT cho bản thân để có thể đảm bảo khoản chi tiêu cuối cùng này với mục
tiêu không để lại gánh nặng cho người thân.
 Hỗ trợ những người sống phụ thuộc: Rất nhiều người có nhu cầu mua

14


×