Tải bản đầy đủ (.pdf) (253 trang)

Hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 253 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

NGUYỄN QUANG HƯNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THANH TRA THUẾ TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀM VĂN HUỆ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng sự nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật./.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Quang Hưng


LỜI CẢM ƠN


Trong q trình thực hiện Luận án “Hồn thiện hoạt động thanh tra thuế tại
Việt Nam”, nghiên cứu sinh đã nhận được sự hướng dẫn, hỗ trợ của rất nhiều nhà
nghiên cứu, rất nhiều chuyên gia; đặc biệt là các nhà khoa học trong Hội đồng đánh
giá luận án, các nhà khoa học phản biện luận án, các nhà nghiên cứu - giảng viên cán bộ quản lý đào tạo tại Đại học Kinh tế quốc dân và các chuyên gia của Tổng cục
Thuế… Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn về sự giúp đỡ nhiệt tình, sự hướng dẫn
quý báu đó.
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đàm Văn Huệ về sự
hướng dẫn và sự đồng hành, hỗ trợ trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Viện Ngân
hàng - Tài chính (Đại học Kinh tế quốc dân).
Cuối cùng và đặc biệt biết ơn về những động viên, chia sẻ, tạo điều kiện… từ
gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp mà nghiên cứu sinh nhận được trên
chặng đường nghiên cứu tám (08) năm qua./.

Hà Nội, ngày
tháng
năm 2018
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Quang Hưng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT
ĐỘNG THANH TRA THUẾ ................................................................................... 6

1.1. Khái quát chung về hoạt động thanh tra thuế .............................................. 6
1.1.1. Khái niệm.................................................................................................... 6
1.1.2. Nguyên tắc .................................................................................................. 7
1.1.3. Vai trò ....................................................................................................... 10
1.1.4. Phân loại ................................................................................................... 11
1.2. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế ................................... 15
1.2.1. Nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra thuế .............................. 16
1.2.2. Nhân tố tác động đến sự đồng thuận của người nộp thuế đối với kết luận
thanh tra thuế ...................................................................................................... 22
1.2.3. Tác động lan tỏa của thanh tra thuế và sự đồng thuận về kết luận thanh tra thuế ... 26
1.2.4. Nghiên cứu thực tế hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam......................... 28
1.2.5. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................... 31
Kết luận Chương 1.................................................................................................. 33
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 34
2.1. Khung mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................ 34
2.1.1. Khung mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về nhân tố tác động
đến kết quả hoạt động thanh tra thuế ................................................................... 34
2.1.2. Khung mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu về nhân tố tác động
đến sự đồng thuận của người nộp thuế đối với kết luận thanh tra thuế ................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 37
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................ 37
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng ......................................................... 40
2.3. Mơ hình kinh tế lượng và các biến của mơ hình ......................................... 44


2.3.1. Mơ hình tác động của các nhân tố đối với kết quả hoạt động thanh tra thuế
tại Việt Nam và các biến của mơ hình ................................................................. 44
2.3.2. Mơ hình tác động của các nhân tố đối với sự đồng thuận của người nộp thuế
về kết luận thanh tra thuế tại Việt Nam và các biến của mơ hình ......................... 49
Kết luận Chương 2.................................................................................................. 52

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
TẠI VIỆT NAM ...................................................................................................... 53
3.1. Thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam .................................... 53
3.1.1. Kết quả và nguyên nhân ............................................................................ 53
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế của hoạt động thanh tra thuế..... 58
3.2. Kết quả khảo sát về hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam ...................... 71
3.2.1. Kết quả khảo sát cán bộ thanh tra thuế ...................................................... 71
3.2.2. Kết quả khảo sát doanh nghiệp .................................................................. 76
3.3. Kết quả kiểm định thang đo và phân tích nhân tố ...................................... 78
3.3.1. Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố tác động đến kết quả hoạt động
thanh tra thuế ...................................................................................................... 78
3.3.2. Kiểm định thang đo và phân tích nhân tố tác động sự đồng thuận của người
nộp thuế đối với kết luận thanh tra ...................................................................... 85
3.4. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết .................................... 91
3.4.1. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết về các nhân tố tác động đến kết
quả hoạt động thanh tra thuế ............................................................................... 91
3.4.2. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết về các nhân tố tác động đến sự
đồng thuận của người nộp thuế đối với kết luận thanh tra ................................... 93
Kết luận Chương 3.................................................................................................. 95
CHƯƠNG 4 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ
HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ TẠI VIỆT NAM............... 97
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu...................................................................... 97
4.1.1. Tổng hợp kết quả nghiên cứu theo phương pháp định tính ........................ 97
4.1.2. Nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đối với kết quả hoạt
động thanh tra thuế tại Việt Nam......................................................................... 98
4.1.3. Nhân tố tác động và mức độ tác động của các nhân tố đối với sự đồng thuận
của người nộp thuế về kết luận thanh tra thuế tại Việt Nam .............................. 102
4.1.4. Tác động lan tỏa của kết quả hoạt động thanh tra thuế và sự đồng thuận về
kết luận thanh tra thuế tại Việt Nam .................................................................. 104



4.2. Một số khuyến nghị về giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại
Việt Nam ............................................................................................................ 105
4.2.1. Khung pháp lý hỗ trợ hoạt động thanh tra thuế ........................................ 105
4.2.2. Chiến lược và tổ chức bộ máy hoạt động thanh tra thuế........................... 109
4.2.3. Quy trình thanh tra và tăng cường thực hiện các bước thanh tra thuế ....... 114
4.2.4. Giám sát và đánh giá hoạt động thanh tra thuế......................................... 126
4.2.5. Nguồn nhân lực thanh tra thuế................................................................. 134
4.2.6. Công cụ hỗ trợ hoạt động thanh tra thuế .................................................. 140
4.2.7. Các giải pháp hỗ trợ khác ........................................................................ 144
4.3. Một số khuyến nghị khác ........................................................................... 149
4.3.1. Kiến nghị đối với người nộp thuế ............................................................ 149
4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan................. 149
4.3.3. Kiến nghị đối với các bên liên quan khác ................................................ 150
Kết luận Chương 4................................................................................................ 151
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 152
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .... 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 155
PHỤ LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BPTT:

Bộ phận thanh tra (thuế)

CBTT:

Cán bộ thanh tra (thuế)


CQT:

Cơ quan thuế

CSDL:

Cơ sở dữ liệu

ĐTT:

Đoàn thanh tra (thuế)

GTGT:

Giá trị gia tăng

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

OECD:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

QLRR:


Quản lý rủi ro

QLT:

Quản lý thuế

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCT:

Tổng cục Thuế

TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Biến quan sát của Mơ hình tác động của các nhân tố đến kết quả hoạt động
thanh tra thuế ............................................................................................................. 47

Bảng 2.2. Biến quan sát tác động lan tỏa của kết quả hoạt động thanh tra thuế đối với
CQT, NNT và xã hội ................................................................................................. 49
Bảng 2.3. Biến quan sát của Mơ hình tác động của các nhân tố đến sự đồng thuận của
NNT đối với kết luận thanh tra .................................................................................. 51
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả hoạt động thanh tra thuế giai đoạn 2007 - 2015............. 54
Bảng 3.2. So sánh kết quả hoạt động thanh tra thuế giai đoạn 2007 - 2015 ............... 60
Bảng 3.3. Kiểm định thang đo nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra thuế
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha sau khi loại bỏ một số biến quan sát .................. 78
Bảng 3.4. Kiểm định thang đo kết quả hoạt động thanh tra thuế bằng hệ số tin cậy
Cronbach’s alpha ....................................................................................................... 80
Bảng 3.5. Kết quả hệ số KMO và kiểm định Barlett ban đầu ..................................... 80
Bảng 3.6. Kết quả hệ số KMO và kiểm định Barlett sau khi loại chỉ báo không đảm
bảo độ hội tụ .............................................................................................................. 81
Bảng 3.7. Tổng phương sai được giải thích ................................................................ 81
Bảng 3.8. Bảng ma trận nhân tố xoay Varimax .......................................................... 82
Bảng 3.9. Bảng ma trận hệ số điểm nhân tố ............................................................... 84
Bảng 3.10. Kiểm định thang đo các nhân tố tác động đến sự đồng thuận của NNT đối với kết
luận thanh tra bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha sau khi loại bỏ một số biến quan sát ........ 86
Bảng 3.11. Kiểm định thang đo sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra
bằng hệ số tin cậy Cronbach’s alpha .......................................................................... 87
Bảng 3.12. Kết quả hệ số KMO và kiểm định Barlett ban đầu ................................... 87
Bảng 3.13. Tổng phương sai được giải thích .............................................................. 88
Bảng 3.14. Bảng ma trận nhân tố xoay Varimax ........................................................ 89
Bảng 3.15. Bảng ma trận hệ số điểm nhân tố ............................................................. 90
Bảng 3.16. Đánh giá độ phù hợp của mơ hình ............................................................ 91
Bảng 3.17. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình (Kiểm định ANOVA) ...................... 92
Bảng 3.18. Kết quả hồi quy bội với các hệ số hồi quy riêng phần trong mơ hình ....... 92
Bảng 3.19. Tương quan giữa kết quả hoạt động thanh tra thuế với các hiệu ứng lan tỏa
của kết quả hoạt động thanh tra thuế đối với CQT, NNT và xã hội ........................... 93
Bảng 3.20. Đánh giá độ phù hợp của mô hình ............................................................ 93

Bảng 3.21. Kiểm định độ phù hợp của mơ hình (Kiểm định ANOVA) ...................... 94
Bảng 3.22. Kết quả hồi quy bội với các hệ số hồi quy riêng phần trong mơ hình ....... 94


Bảng 3.23. Tương quan giữa kết quả hoạt động thanh tra thuế với các hiệu ứng lan tỏa
của kết quả hoạt động thanh tra thuế đối với CQT và NNT ....................................... 95


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra thuế ......................... 15
Hình 1.2. Các nhân tố tác động đến sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra thuế. 23
Hình 2.1. Mơ hình nghiên cứu về tác động của các nhân tố đối với kết quả hoạt động
thanh tra thuế tại Việt Nam và tác động lan tỏa của kết quả thanh tra......................... 35
Hình 2.2. Mơ hình nghiên cứu về tác động của các nhân tố đối với sự đồng thuận của
NNT về kết luận thanh tra thuế tại Việt Nam và tác động lan tỏa của sự đồng thuận 36
Hình 3.1. Kết quả khảo sát, đánh giá về quy trình, phương pháp thanh tra thuế ......... 56
Hình 3.2. Đánh giá mức độ hoạt động của CQT Việt Nam......................................... 58
Hình 3.3. Kết quả khảo sát, đánh giá về kết quả phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật thuế qua thanh tra ....................................................................................... 59
Hình 3.4. Kết quả khảo sát, đánh giá về sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra ... 61
Hình 3.5. Kết quả khảo sát, đánh giá về việc nâng cao tính tuân thủ của NNT sau thanh
tra thuế ...................................................................................................................... 62
Hình 3.6. Kết quả khảo sát, đánh giá về việc nâng cao hình ảnh, vị thế của CQT sau
thanh tra thuế ............................................................................................................. 62
Hình 3.7. Kết quả khảo sát, đánh giá về đội ngũ CBTT.............................................. 64
Hình 3.8. Kết quả khảo sát, đánh giá về CSDL phục vụ hoạt động thanh tra thuế ...... 66
Hình 3.9. Kết quả khảo sát, đánh giá về các quy định pháp luật ................................. 67
Hình 3.10. Kết quả khảo sát, đánh giá của CBTT về các thủ tục giám sát hoạt động
thanh tra thuế ............................................................................................................. 68
Hình 3.11. Kết quả khảo sát, đánh giá về cơ sở vật chất và các cơng cụ hỗ trợ hoạt

động thanh tra thuế .................................................................................................... 69
Hình 3.12. Kết quả khảo sát, đánh giá về chế độ đãi ngộ đối với CBTT ..................... 69
Hình 3.13. Kết quả khảo sát, đánh giá sự phối hợp, chia sẻ kinh nghiệm thanh tra thuế
nội bộ CQT ................................................................................................................ 70
Hình 3.14. Kết quả khảo sát, đánh giá sự phối hợp phục vụ hoạt động thanh tra thuế
giữa CQT và các bên liên quan .................................................................................. 70
Hình 3.15. Tổng hợp đánh giá của CBTT về các nhân tố tác động đến kết quả hoạt
động thanh tra thuế tại Việt Nam ............................................................................... 71
Hình 3.16. Tổng hợp đánh giá của doanh nghiệp về các nhân tố tác động đến sự đồng
thuận với kết luận thanh tra thuế tại Việt Nam ........................................................... 75
Hình 4.1. Quy trình thanh tra thuế đề xuất xây dựng ................................................ 114


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam, số lượng NNT tại Việt Nam
ngày càng tăng và theo đó các vấn đề liên quan đến gian lận thuế nói riêng và tuân thủ
pháp luật thuế nói chung cũng ngày càng trở nên phức tạp hơn. Trong bối cảnh các
nguồn lực phục vụ hoạt động QLT thường tăng chậm hơn yêu cầu và bị giới hạn…
những hoạt động của CQT nhằm phát hiện, xử lý và ngăn ngừa các hành vi gian lận
thuế; nâng cao tính tuân thủ của NNT đang đứng trước những thách thức ngày một
lớn. Cũng như CQT các nước khác, CQT Việt Nam đã nhận thấy những yếu tố ẩn sau
hành vi gian lận thuế thường rất khác biệt, phức tạp và một chiến lược hành thu có
dạng hành động đơn lẻ (ví dụ chỉ tiến hành thanh tra thuế) không thể chống gian lận
thuế một cách triệt để. Nhưng cũng xuất phát từ thực tế, thanh tra thuế vẫn là công cụ
chống gian lận thuế hiệu quả cao và có tác động trực tiếp đến tính tuân thủ của NNT
nên cũng như hầu hết các CQT trên thế giới, CQT Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục
tăng cường các nguồn lực phục vụ hoạt động thanh tra thuế nhằm thực hiện tốt hơn

việc thi hành pháp luật thuế.
Thông qua việc tăng cường hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam, hàng chục
nghìn tỷ đồng tiền thuế gian lận đã được thu hồi cho NSNN; những hành vi gian lận về
thuế về cơ bản đã được phát hiện, xử lý. Đồng thời, hoạt động thanh tra thuế tại Việt
Nam cũng góp phần tuyên truyền pháp luật thuế, thúc đẩy NNT chấp hành pháp luật
thuế, hoàn thiện chính sách pháp luật thuế (TCT, 2008 - 2016)… Tuy nhiên, nhiều
nghiên cứu cũng chỉ ra kết quả của hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam chưa tương
xứng với các chi phí, nguồn lực phục vụ thanh tra mà CQT đã bỏ ra, mục tiêu chống
gian lận thuế của hoạt động thanh tra nhiều khi không đạt được trong khi bất cập, hạn
chế vẫn còn khá nhiều (Booz Allen Hamilton, 2007 và Ngân hàng Thế giới, 2011).
Thậm chí, có những ý kiến cho rằng thanh tra thuế là chức năng yếu kém nhất của
CQT Việt Nam hiện nay (Ngân hàng Thế giới, 2011) và nhiều nội dung của hoạt động
thanh tra thuế tại Việt Nam chỉ đạt mức hiệu quả hoạt động yếu kém so với thông lệ
quốc tế (Ngân hàng Thế giới, 2016).
CQT Việt Nam có thể tìm được gợi ý khắc phục những hạn chế này từ kết quả
của các nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế đặc biệt là các nghiên cứu lý thuyết
cũng như các nghiên cứu thực tiễn về những nhân tố ảnh hưởng đối với hoạt động
thanh tra thuế do việc cải thiện, thay đổi các nhân tố này có tác động trực tiếp đến hoạt


2

động thanh tra thuế. Tuy nhiên, đến nay, chưa có các nghiên cứu theo hướng phân tích,
đánh giá tác động tổng thể của các nhân tố có liên quan đối với hoạt động thanh tra
thuế tại Việt Nam (tác động đến kết quả hoạt động thanh tra; tác động đến sự đồng
thuận của NNT đối với kết luận thanh tra và tác động lan tỏa của hoạt động thanh tra
thuế…) trong khi kết quả nghiên cứu về các nội dung này lại là gợi ý, khuyến nghị
quan trọng cho CQT và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đưa ra hệ thống giải
pháp hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam một cách khả thi, hiệu quả,
khoa học; đảm bảo hoàn thành các mục tiêu quan trọng nhất của hoạt động thanh tra

thuế tại Việt Nam (tăng cường khả năng phát hiện, xử lý hành vi vi phạm pháp luật
thuế; tăng cường sự đồng thuận của NNT; gia tăng những tác động tích cực của hoạt
động thanh tra thuế đối với CQT, NNT và xã hội). Đồng thời, kết quả nghiên cứu theo
phương pháp định lượng dựa trên số liệu khảo sát cụ thể, khách quan và rõ ràng sẽ chỉ
ra mức độ tác động mạnh, yếu của từng nhân tố đến hoạt động thanh tra thuế tại Việt
Nam. Đây chính là cơ sở để CQT và các cơ quan có liên quan tại Việt Nam có sự ưu
tiên hay đánh đổi trong từng quyết định để đạt được kết quả cuối cùng cao nhất khi
trên thực tế khó có thể thực hiện các biện pháp tác động đồng thời đến tất cả các nhân
tố do nguồn lực có hạn.
Trong bối cảnh đó, đề tài “Hồn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam”
với ý nghĩa cấp thiết cả về lý thuyết lẫn thực tiễn đã được lựa chọn để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Từ những khoảng trống nghiên cứu và để làm cơ sở đưa ra các khuyến nghị
hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam, bên cạnh việc hệ thống hóa cơ sở lý
luận về hoạt động thanh tra thuế; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra
thuế tại Việt Nam… mục tiêu tổng quát của nghiên cứu là luận giải toàn diện, triệt để
về các nhân tố tác động đến hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam trên cơ sở thực hiện
các mục tiêu cụ thể:
(1) Nghiên cứu về tác động trực tiếp của các nhân tố đến kết quả hoạt động
thanh tra thuế (phương diện phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế);
(2) Nghiên cứu về tác động trực tiếp của các nhân tố đến sự đồng thuận của
NNT đối với kết luận thanh tra thuế;
(3) Nghiên cứu về tác động lan tỏa của kết quả thanh tra, sự đồng thuận của
NNT đối với CQT (hình ảnh - năng lực quản lý), NNT (tính tuân thủ) và xã hội (tác
dụng ngăn ngừa vi phạm pháp luật thuế - sự ủng hộ đối với CQT).


3


Ba (03) mục tiêu nghiên cứu cụ thể này cũng chính là ba (03) vấn đề mà CQT
Việt Nam cũng như CQT các nước quan tâm, xác định là những mục tiêu cơ bản,
chính yếu của hoạt động thanh tra thuế.

3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu cụ thể nêu trên, các câu hỏi nghiên cứu
được đặt ra trong nghiên cứu này chính là:
(1) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động thanh tra thuế (trên
khía cạnh phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế)?
(2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự đồng thuận của NNT đối với kết luận
thanh tra thuế?
(3) Tác động lan tỏa của kết quả hoạt động thanh tra thuế đối với CQT, NNT
và xã hội như thế nào?
(4) Tác động lan tỏa từ sự đồng thuận của NNT với kết luận thanh tra thuế đối
với CQT, NNT như thế nào?

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra
(bao gồm cả kiểm tra tại trụ sở của NNT) do CQT tiến hành đối với NNT. Thuật ngữ
“hoạt động thanh tra thuế” sử dụng và đề cập trong Luận án được viết gọn lại từ thuật
ngữ “hoạt động thanh tra và kiểm tra tại trụ sở của NNT do CQT tiến hành đối với
NNT” với nội hàm tương đương (Phụ lục 1) và không bao gồm thanh tra giải quyết
khiếu nại của NNT, thanh tra nhằm phúc tra, thanh tra nội bộ.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận án tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam
giai đoạn 2007 - 2015; các nhân tố tác động đến hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam
thông qua nghiên cứu về nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra, tác động đến
sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra cũng như tác động lan tỏa của các nội
dung này đối với CQT, NNT và xã hội… với thời điểm khảo sát là năm 2015.
Các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam nêu

trong Luận án được đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ nay đến hết năm 2020 và làm cơ
sở tiếp tục bổ sung, hoàn thiện cho giai đoạn 2020 - 2030.


4

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án thực hiện trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và
phương pháp nghiên cứu định lượng, cụ thể:
* Phương pháp nghiên cứu định tính
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua việc phỏng vấn, trao
đổi trực tiếp với các cán bộ thuế, các chuyên gia tư vấn thuế - kế toán - kiểm toán và
các lãnh đạo bộ phận kế tốn - tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích thu thập ý
kiến đánh giá khách quan, tồn diện về thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại Việt
Nam; hỗ trợ thực hiện nghiên cứu theo phương pháp định lượng và hỗ trợ việc đề xuất
các khuyến nghị hoàn thiện hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam.
Ngoài ra, nghiên cứu sử dụng các số liệu thống kê thông qua việc thu thập dữ
liệu, tổng hợp số liệu có sẵn; xử lý số liệu thu thập thơng qua khảo sát, phỏng vấn
CBTT và doanh nghiệp; tiến hành lập bảng biểu, vẽ các đồ thị, biểu đồ để dễ dàng so
sánh và đánh giá nội dung nghiên cứu. Nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp tổng
hợp, phân tích, so sánh và suy luận để đánh giá về thực trạng hoạt động thanh tra thuế
tại Việt Nam.
* Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định và
nhận diện các nhân tố tác động thông qua các giá trị, độ tin cậy và mức độ phù hợp của
các thang đo, kiểm định mơ hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu, xác định
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra thuế; tác
động đến sự đồng thuận của NNT với kết luận thanh tra và hiệu ứng lan tỏa đối với
CQT, NNT và xã hội.


6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
* Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về
thanh tra thuế; làm rõ các nhân tố tác động đến hoạt động thanh tra thuế (kết quả hoạt
động thanh tra thuế - phương diện phát hiện, xử lý các vi phạm; sự đồng thuận của
NNT đối với kết luận thanh tra thuế; hiệu ứng lan tỏa của kết quả hoạt động thanh tra
thuế cũng như sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra thuế đến sự tuân thủ
của NNT, đến hình ảnh - năng lực quản lý của CQT và đến khả năng ngăn ngừa hành
vi vi phạm pháp luật thuế cũng như gia tăng sự ủng hộ của xã hội đối với CQT).
* Ý nghĩa thực tiễn: Luận án phân tích thực trạng hoạt động thanh tra thuế tại
Việt Nam và đánh giá những ưu điểm, hạn chế cũng như làm rõ những nguyên nhân có


5

liên quan. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá này, kết hợp với những kết quả nghiên
cứu định lượng nêu trên, Luận án đưa ra những khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt
động thanh tra thuế tại Việt Nam.

7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận án được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế tại Việt Nam
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị hoàn thiện hoạt động
thanh tra thuế tại Việt Nam


6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA THUẾ
1.1. Khái quát chung về hoạt động thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm
Thanh tra xuất phát từ nguồn gốc Latinh có nghĩa là “nhìn vào bên trong”, chỉ
một sự xem xét từ bên ngoài đối với hoạt động của một số đối tượng nhất định. Theo
Từ điển Pháp luật Anh - Việt: “thanh tra là sự kiểm soát, kiểm kê đối với đối tượng
thanh tra”. Từ điển Luật học (tiếng Đức) giải thích: “thanh tra là sự tác động của chủ
thể đến đối tượng đã và đang thực hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục
đích nhất định - sự tác động có tính trực thuộc”. Cịn theo Từ điển tiếng Việt, “thanh
tra là kiểm sốt, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ quan, xí nghiệp” và
“thanh tra là loại hình đặc biệt của kiểm tra”.
Có thể thấy, trong hồn cảnh kinh tế - xã hội hiện nay, hoạt động thanh tra
thường đi kèm với một chủ thể nhất định (thường có yếu tố Nhà nước) và đặt trong
phạm vi quyền hạn của chủ thể nhất định. Theo Thanh tra Chính phủ (2008): “Thanh
tra là một chức năng thiết yếu của quản lý Nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét,
đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân; được thực hiện bởi một cơ quan chuyên
trách theo một trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm phòng ngừa, phát hiện và
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý,
chính sách, pháp luật để kiến nghị các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích
cực, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý Nhà nước, bảo vệ
lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Thanh tra là hoạt động nhân danh quyền lực công tác động đến đối tượng quản lý để
nâng cao tính tuân thủ, bảo vệ pháp luật, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Trên thế giới, đa số các nước xác định thanh tra thuế là một hoạt động thanh tra
chuyên ngành - hoạt động thanh tra của cơ quan có thẩm quyền theo ngành, lĩnh vực
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy
định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc ngành, lĩnh vực. Cũng theo
phương pháp tiếp cận này, Kircher (2008) cho rằng: “thanh tra thuế là kiểm tra báo

cáo thuế của một tổ chức hay cá nhân do CQT thực hiện để xác định mức độ tuân thủ
luật và chính sách thuế của Nhà nước đang áp dụng”. Theo Badara (2012), “thanh tra


7

thuế là hoạt động của CQT nhằm thiết lập một CQT hiệu quả và độc lập để thường
xuyên đối phó với thay đổi kinh tế, đưa ra các chiến lược phù hợp để giải quyết tranh
chấp thuế giữa CQT và NNT một cách có trách nhiệm, để duy trì cơ chế hiệu quả giải
quyết các kỹ thuật tránh thuế, trốn thuế hiện đang có sẵn với các NNT khác nhau”.
Tại Việt Nam, TCT (2010) xác định: “thanh tra thuế là hoạt động giám sát của
CQT đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình
hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm
bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế - xã hội”.
Học viện Tài chính (2009) có quan điểm: “thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ
chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của CQT đối với đối tượng thanh tra nhằm
phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật”.
Tổng hợp các quan niệm nêu trên, có thể hiểu: thanh tra thuế là hoạt động kiểm
tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với NNT nhằm kết luận về việc chấp
hành các quy định pháp luật thuế; đánh giá ưu điểm - khuyết điểm, góp phần hồn
thiện chính sách, cơ chế QLT; phòng ngừa và xử lý các vi phạm pháp luật thuế, nâng
cao tính tuân thủ của NNT… Thanh tra thuế là những hoạt động giám sát của CQT đối
với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực
hiện thủ tục hành chính thuế cũng như tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT
nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh. Là một trong các chức năng
cơ bản của CQT, thanh tra thuế góp phần quan trọng trong việc bảo đảm tính cơng
bằng trong thực thi pháp luật thuế, đồng thời làm cho NNT ln ý thức rằng có một hệ
thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế…

1.1.2. Nguyên tắc

Nguyên tắc của hoạt động thanh tra là tập hợp các quy định, quy tắc, chuẩn mực
bắt buộc phải thực hiện xuyên suốt trong quá trình hoạt động thanh tra của các cơ quan
thanh tra. Nguyên tắc của hoạt động thanh tra nói chung là tuân thủ pháp luật; bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời. Hoạt động thanh tra
phải đảm bảo không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản trở hoạt động bình
thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra (Thanh tra Chính phủ,
2008).
Đối với CQT, ngoài những nội dung nêu trên, thanh tra thuế cần đảm bảo
nguyên tắc thực hiện trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến NNT, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của NNT, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định


8

hành vi vi phạm pháp luật về thuế (TCT, 2010). Các nguyên tắc cơ bản của thanh tra
thuế được cụ thể hóa như sau:
* Tuân thủ pháp luật
Nguyên tắc trước tiên của thanh tra thuế là phải tuân thủ pháp luật, điều này
khẳng định tính pháp lý của hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra thuế phải tuân
thủ theo pháp luật về thanh tra cũng như pháp luật thuế. Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
đòi hỏi CQT và cán bộ thực hiện hoạt động thanh tra thuế chỉ được giới hạn trong
phạm vi quyền hạn mà pháp luật cho phép và phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ, trách
nhiệm theo quy định. Mọi hành vi lạm quyền hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
đều bị coi là hành vi không tuân thủ quy định của pháp luật và đều phải bị xử lý. Thực
hiện nguyên tắc này, chủ thể thanh tra (CQT, ĐTT và các thành viên ĐTT) khi thực
hiện nhiệm vụ thanh tra phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để kiểm tra, đánh
giá, kết luận, kiến nghị những vấn đề thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết luận, kiến nghị thanh tra. Đối tượng thanh tra (NNT) phải nghiêm chỉnh chấp hành
các quyết định của chủ thể thanh tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và giải trình số

liệu khi được yêu cầu.
* Tuân thủ quy trình thanh tra
Khi tiến hành thanh tra, CQT và các CBTT cần thực hiện theo đúng quy trình
thanh tra thuế, quy trình thanh tra chun ngành hoặc/và thanh tra hành chính. CBTT
và ĐTT không được làm tắt các bước, bỏ qua các khâu, công đoạn, thủ tục cho là
không quan trọng để nơn nóng, vội vàng kết thúc cuộc thanh tra. Việc làm tắt các
bước, sai quy trình sẽ dễ gây rủi ro khơng những cho chính ĐTT mà cịn làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh, uy tín, tính nghiêm minh của CQT và pháp luật
thuế, dễ dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng. Hơn nữa, việc vi phạm quy trình thanh tra
thuế sẽ khiến quyết định của CQT sau thanh tra bị tun vơ hiệu khi có sự khiếu nại,
khởi kiện của NNT hoặc khiến NNT từ chối tuân thủ các kết luận thanh tra.
* Hiệu quả
Nguyên tắc hiệu quả rất quan trọng đối với thanh tra thuế. Đảm bảo nguyên tắc
hiệu quả trong thanh tra thuế có nghĩa là CQT phải đạt được mục tiêu thanh tra đã đề
ra với nguồn lực hạn chế. Mục tiêu thanh tra thể hiện trên hai mặt: định lượng và định
tính. Hiệu quả về mặt định lượng thể hiện ở số thuế truy thu lẫn số lượng hành vi vi
phạm phát hiện qua thanh tra... Hiệu quả về mặt định tính thể hiện ở việc thanh tra
thuế nâng cao tính tuân thủ của NNT, răn đe và ngăn chặn ý định gian lận của NNT.
Nguyên tắc này đáp ứng được việc bảo đảm nguồn thu và ngăn chặn các hành vi


9

không tuân thủ pháp luật thuế, nâng cao hiệu quả QLT. Để đạt được hiệu quả, thanh
tra thuế phải dựa trên cơ sở phân tích thơng tin, áp dụng phương pháp phân tích rủi ro
nhằm phân loại rủi ro thanh tra thuế, phải phù hợp với khả năng của NNT trong việc
tuân thủ các kết luận về thuế.
* Chính xác, khách quan, trung thực
Tính chính xác địi hỏi chủ thể thanh tra phải nhận thức đúng vấn đề, nội dung
thanh tra; xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận thanh tra mang tính

chính xác. Tính chính xác bảo đảm cho thanh tra thuế đạt hiệu quả cao. Để đảm bảo
tính chính xác, CBTT và ĐTT phải có quan điểm đúng đắn và phải có kiến thức, năng
lực đáp ứng u cầu cơng tác.
Tính khách quan yêu cầu chủ thể thanh tra thuế phải phản ánh đúng sự vật, hiện
tượng như nó vốn có, khơng được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng.
Tính khách quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan
tạo tiền đề cho việc kết luận chính xác và kết luận thanh tra thuế chính xác sẽ góp phần
đảm bảo tính khách quan của thanh tra thuế.
Tính trung thực địi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải tuân thủ các quy tắc về đạo
đức nghề nghiệp, phản ánh đúng thực tế sự việc, không thiên lệch, phản ánh sai sự việc
dẫn đến kết luận không đúng thực tế.
* Công khai, dân chủ, kịp thời
Tính cơng khai thể hiện thơng qua việc CQT phải thông báo đầy đủ, rõ ràng từ nội
dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra để các tổ chức, cá nhân liên
quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai hoạt động thanh tra thuế nhằm
nâng cao tính khách quan hoạt động thanh tra của CQT, hạn chế những tiêu cực phát sinh
trong q trình thanh tra. Tuy nhiên, tuỳ tính chất của cuộc thanh tra thuế cụ thể, cần có
hình thức, mức độ công khai phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho NNT được trình bày ý kiến, quan điểm về
những nội dung thanh tra cũng như về hoạt động cụ thể của ĐTT, tránh tình trạng áp
đặt của CQT về các nội dung liên quan đến NNT.
Thông thường, hoạt động thanh tra thuế nhằm phục vụ các mục tiêu QLT trong
những thời điểm nhất định. Tính kịp thời của thanh tra thuế sẽ giúp cho NNT kịp thời
nhận rõ sai phạm để sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm kéo dài; giúp CQT chấn
chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả QLT. Mặt


10

khác, tính kịp thời cịn đảm bảo cuộc thanh tra thuế có biên bản, kết luận đúng thời hạn

luật định, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài thời gian cơng bố kết luận thanh tra.
* Không trùng lắp và không cản trở hoạt động của NNT
Về nguyên tắc, đối với NNT có ngành nghề kinh doanh đa dạng, phạm vi kinh
doanh rộng thì thanh tra thuế định kỳ một năm khơng q một lần. Do đó, ngun tắc
khơng trùng lắp này nhằm hạn chế tối đa những cuộc thanh tra chồng chéo của các cơ
quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra, đảm bảo
cùng một nội dung, trong một năm đối tượng chỉ bị thanh tra thuế một lần.
Sự xuất hiện của CBTT tại trụ sở của NNT cùng với việc kiểm tra, xem xét
những vấn đề của NNT, thu thập thông tin từ sổ sách chứng từ của doanh nghiệp sẽ ít
nhiều làm gián đoạn các công việc hàng ngày, gây tâm lý, áp lực đối với NNT. Việc cơ
quan chức năng thực hiện thanh tra tại cơ sở kinh doanh là cần thiết nhưng ít nhiều
cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của đối tượng thanh tra. Để giảm thiểu tác động tiêu
cực này, CQT cần bố trí thời gian, nhân lực hợp lý, sắp xếp kế hoạch làm việc hợp lý
với NNT…

1.1.3. Vai trò
Là một trong các chức năng cơ bản của hệ thống QLT, TCT (2010) đã xác định
hoạt động thanh tra thuế có một số vai trị, mục tiêu cơ bản như sau:
* Chống thất thu thuế
Điều này xuất phát từ nguyên tắc hiệu quả và mục đích chống gian lận thuế,
chống thất thu cho NSNN của thanh tra thuế. Thông qua việc tập trung vào thanh tra
các lĩnh vực có rủi ro và những đối tượng có khả năng trốn, tránh thuế cao nhất, CQT
sẽ phát hiện các trường hợp trường hợp xác định thiếu nghĩa vụ thuế, tăng thu NSNN
và xử lý phạt theo quy định.
* Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện
Theo quan điểm QLT hiện đại, hoạt động thanh tra thuế cần phải khuyến khích
sự tuân thủ tự nguyện pháp luật thuế của NNT. Điều này được thực hiện thông qua
việc khuyến cáo NNT về rủi ro nếu không tuân thủ và để NNT nhận thức được rằng
những hành vi vi phạm pháp luật thuế đều bị phát hiện và xử lý.
* Đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế

Thanh tra thuế có vai trị khơng nhỏ trong việc đảm bảo mơi trường kinh doanh
lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng thông qua việc kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi


11

vi phạm pháp luật thuế, cạnh tranh bằng thủ đoạn trốn thuế, đảm bảo sự bình đẳng
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với tất cả NNT…
* Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế
Thực tiễn cho thấy, hiệu lực quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực thuế tùy
thuộc vào nội dung, chất lượng và biện pháp tổ chức thực hiện các quyết định của
CQT. Hoạt động thanh tra thuế nhằm đánh giá, nhận xét tình hình chấp hành pháp luật
thuế và các kết quả thực hiện quyết định QLT; làm rõ nguyên nhân, xác định trách
nhiệm thuộc khâu nào, thuộc cá nhân nào để chấn chỉnh hoặc xử lý (khi có vi phạm)…
và qua đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế.
* Hoàn thiện chính sách pháp luật thuế
Thơng qua hoạt động thanh tra thuế, CQT có cơ hội và điều kiện phát hiện ra
các kẽ hỡ trong chính sách, pháp luật thuế mà NNT đang lợi dụng để từ đó có những
đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung kịp thời.
* Thu thập thơng tin
Qua thanh tra thuế đối với NNT, CQT có thể thu thập, tổng hợp được thông tin
và các hành vi gian lận thuế, tránh thuế của NNT. Các thông tin này có thể được sử
dụng để xây dựng, triển khai các chương trình thanh tra trong tương lai cũng như sử
dụng vào các lĩnh vực QLT khác như: tuyên truyền hỗ trợ; hồn thiện chính sách pháp
luật thuế; thu nợ và cưỡng chế nợ thuế…
* Hỗ trợ NNT
Trong quá trình thanh tra, CBTT có thể tun truyền, hướng dẫn trực tiếp cho
NNT về chính sách, pháp luật thuế. Cũng như qua thanh tra thuế, CQT có thể phát
hiện ra các ngành nghề, lĩnh vực có có mức độ tuân thủ thấp, chưa nắm rõ quy định
của pháp luật thuế để thông báo cho bộ phận tuyên truyền hỗ trợ triển khai các

chương trình tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho NNT. Kết quả hoạt động thanh
tra thuế tạo điều kiện để giúp NNT đánh giá rõ hơn về tình hình thực hiện nghĩa vụ
thuế, tình hình tài chính của bản thân NNT; những ưu điểm và hạn chế liên quan để
từ đó có các biện pháp điều chỉnh thức hợp, nâng cao hiệu quả hoạt động, tránh các
sai sót, vi phạm…

1.1.4. Phân loại
Hoạt động thanh tra thuế có thể được phân loại tùy thuộc tính kế hoạch; quy
mơ, phạm vi tiến hành thanh tra hoặc địa điểm tiến hành thanh tra thuế. CQT Việt


12

Nam (TCT, 2010) và OECD (2004) phân loại hoạt động thanh tra thuế theo các tiêu
chí chính sau:
* Phân loại dựa vào kế hoạch thanh tra
Nếu xét theo tính kế hoạch, có thể phân thanh tra thuế thành hai loại: thanh tra
theo kế hoạch và thanh tra đột xuất.
Thanh tra theo kế hoạch: Được CQT tiến hành theo kế hoạch đã được xây
dựng, phê duyệt từ trước căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật
thuế của NNT và mục tiêu QLT… Loại hình thanh tra này có ưu điểm là việc thanh tra
trên cơ sở kế hoạch nên được chuẩn bị chu đáo từ khâu phân tích thơng tin đến khâu
thanh tra thực tế.
Tuy nhiên, do kế hoạch thanh tra được phê duyệt từ đầu năm nên thời gian cho
tính đến khi CQT tiến hành thanh tra tại cơ sở NNT ln có độ trễ nhất định. Tranh thủ
thời gian trễ tạm thời đó, NNT có thể có những hành vi nhằm hồn thiện sổ sách,
chứng từ trước khi CQT tiến hành thanh tra hoặc NNT cố tình trì hỗn, trốn tránh
nghĩa vụ phối hợp với ĐTT. Mặt khác, việc lập kế hoạch thanh tra đôi khi bị ảnh
hưởng do nhân tố chủ quan can thiệp, tác động làm thay đổi kế hoạch, đôi khi làm
chệnh hướng hoạt động thanh tra.

Thanh tra đột xuất: Được tiến hành khi CQT phát hiện NNT có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan chức năng có
thẩm quyền giao hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về thuế. Thanh tra đột xuất giúp CQT
kịp thời phát hiện ra bằng chứng vi phạm pháp luật của NNT, giúp CQT nắm được lập
tức tình trạng SXKD, việc tuân thủ pháp luật thuế của NNT có thường xun, tự giác
khơng. Thanh tra đột xuất có thời gian tiến hành thanh tra gấp nên ĐTT có ít thời gian
để thu thập, tổng hợp, phân tích thơng tin về NNT trước thanh tra và thường có xu
hướng tập trung vào một khía cạnh, phạm vi nhất định, kết luận thanh tra giới hạn theo
nội dung thanh tra đột xuất.
Trên thực tế, nhằm đảm bảo NNT thực hiện tốt các luật thuế, tùy theo yêu cầu
QLT từng thời kỳ mà CQT đặt trọng tâm vào áp dụng phương pháp thanh tra theo kế
hoạch hay thanh tra đột xuất vì mỗi hình thức thanh tra có ưu điểm hoặc nhược điểm
nhất định nhưng lại có thể bổ sung, hỗ trợ rất tốt cho nhau.
* Phân loại dựa vào quy mô và phạm vi tiến hành thanh tra
Theo tiêu chí này, thanh tra thuế được chia thành hai loại: thanh tra toàn diện và
thanh tra hạn chế.


13

Thanh tra toàn diện: Thực hiện loại thanh tra này, CQT sẽ thực hiện thanh tra
toàn bộ các nghĩa vụ thuế của NNT theo quy định. Thanh tra toàn diện là loại hình
thanh tra sâu về nghiệp vụ, rộng về phạm vi qua đó cho phép kết luận tồn diện về sự
tuân thủ pháp luật thuế của NNT. Thanh tra tồn diện liên quan đến nhiều sắc thuế,
nhiều kỳ tính thuế. Mặc dù phạm vi thanh tra toàn diện là không hạn chế tuy nhiên các
cuộc thanh tra dạng này cũng vẫn sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết
định mở rộng phạm vi thanh tra và thời kỳ thanh tra khi đánh giá, phát hiện thấy có
dấu hiệu vi phạm khác có liên quan... Thanh tra toàn diện cho thấy một bức tranh tổng
quan về tình hình SXKD, cơ chế hạch tốn, việc kê khai, nộp thuế trong phạm vi toàn
ngành, phát hiện sơ hở về cơ chế, chính sách, hành vi vi phạm pháp luật thuế trong

phạm vi tồn ngành, từ đó đề xuất các cấp bổ sung, sửa đổi hoàn thiện cơ chế chính
sách. Tuy nhiên, do phạm vi cuộc thanh tra rộng và thanh tra nhiều kỳ tính thuế nên
CQT sẽ tốn nhiều nhân lực, thời gian, chi phí để tiến hành thanh tra tồn diện và có thể
phải gia hạn thêm thời gian thanh tra do phát sinh nhiều vấn đề chưa lường trước được.
Thanh tra hạn chế: Thực hiện loại thanh tra này, CQT sẽ tiến hành thanh tra
với phạm vi nhất định, hạn chế; có thể là thanh tra một sắc thuế, một nội dung tuân
thủ, một hạng mục doanh thu, chi phí hoặc một chỉ tiêu nào đó trên bảng cân đối kế
toán hoặc báo cáo kết quả SXKD… hoặc thanh tra theo một chuyên đề cụ thể như:
thanh tra chống chuyển giá, thanh tra các doanh nghiệp lỗ, thanh tra về chi phí sản
xuất một số mặt hàng Nhà nước kiểm sốt giá… Nói cách khác, thanh tra hạn chế là
công việc thanh tra chỉ tập trung tiến hành đối với một số chỉ tiêu nhất định và không
bao gồm tất cả các phép thử theo nghiệp vụ thanh tra cũng như không bao gồm tất cả
các bước tuần tự thanh tra cần thiết cho phép CBTT đánh giá được tổng thể mức độ
tuân thủ hay không tuân thủ pháp luật thuế của NNT bị thanh tra. Thông thường thanh
tra hạn chế chỉ tập trung làm rõ một số nội dung cụ thể. Thanh tra hạn chế thường cần
ít nguồn lực thanh tra hơn thanh tra tồn diện, giúp CQT tìm ra các gian lận, sai sót,
chống thất thu thuế theo từng lĩnh vực chuyên sâu, chuyên ngành... nhằm tăng tính
tuân thủ của NNT trong các ngành, lĩnh vực thanh tra theo chuyên đề. Tuy nhiên kết
quả thanh tra sẽ khơng cho thấy được bức tranh tồn cảnh về tình hình tuân thủ khai
nộp thuế của NNT do phạm vi thanh tra hạn chế…
* Phân loại dựa vào địa điểm tiến hành thanh tra thuế
Nếu phân loại theo địa điểm tiến hành hoạt động thanh tra thuế, có thể chia
thanh tra thuế thành hai loại: thanh tra tại trụ sở CQT và thanh tra tại trụ sở NNT.
Thanh tra tại trụ sở CQT (thanh tra tại bàn): Là hình thức thanh tra mà
CQT khơng cần cử CBTT đến làm việc tại trụ sở, địa điểm kinh doanh của NNT mà


14

thực hiện các biện pháp nghiệp vụ ngay tại trụ sở CQT. Hoạt động thanh tra tại bàn có

thể áp dụng đối với bất kỳ hồ sơ thuế nào mà NNT đã nộp cho CQT, bao gồm cả hồ sơ
khai thuế và các loại hồ sơ khác (đề nghị hoàn thuế, miễn, giảm thuế...) và với bất kỳ
hoặc toàn bộ các nội dung của hồ sơ thuế đó. Phạm vi thanh tra tại bàn thường tập
trung vào việc xác một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai lưu ý hoặc được
cảnh báo về nguy cơ vi phạm... Cán bộ thực hiện thanh tra tại bàn thường thực hiện
đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong hồ sơ thuế cụ thể, xác minh tính đúng
quy định của các phép tính xác định nghĩa vụ thuế, của các căn cứ cơ bản liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế thơng qua việc tính tốn lại, đối chiếu các quy định
của pháp luật thuế có liên quan, yêu cầu NNT giải trình, cung cấp một số thông tin, hồ
sơ, tài liệu cho CBTT tại trụ sở CQT.
Thanh tra tại trụ sở CQT thường tốn ít chi phí, thời gian đi lại trong q trình
thanh tra. Việc kiểm tra, đối chiếu được chủ động do ĐTT tận dụng được cơ sở vật
chất sẵn có và hồ sơ sẵn có tại CQT. Việc phối hợp với các phòng ban liên quan trong
việc truy vấn lịch sử tuân thủ, lịch sử hành vi của NNT cũng thuận tiện hơn. Tuy
nhiên, do NNT không thể mang đầy đủ sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu liên
quan khác lên trụ sở của CQT nên CBTT khó có chứng cứ cụ thể, xác đáng để phân
tích, kết luận. Do không trực tiếp thanh tra tại cơ sở của NNT nên CQT không thấy
được hiện trạng thực tế tài sản, tình hình SXKD của NNT…
Thanh tra tại trụ sở NNT: Là hình thức thanh tra được diễn ra bên ngồi trụ
sở CQT và tại chính địa điểm SXKD hoặc trụ sở giao dịch của NNT. Thanh tra tại trụ
sở NNT là một hoạt động thường xuyên và thường được lập kế hoạch, xác định rõ
trong chương trình cơng tác của CQT hoặc được tiến hành đột xuất trong một số
trường hợp nhất định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, loại hình thanh tra được áp
dụng trong trường hợp thanh tra tại trụ sở CQT không đáp ứng mục tiêu phát hiện, xử
lý hành vi không tuân thủ, CQT cần phải chuyển sang thanh tra tại cơ sở NNT để thu
thập thêm các chứng cứ nhằm xử lý triệt để hành vi không tuân thủ.
Thời gian cần thiết để thực hiện thanh tra tại trụ sở NNT thường kéo dài và phụ
thuộc mục tiêu, bản chất của cuộc thanh tra cũng như phụ thuộc vào quy mơ, tính phức
tạp của hoạt động của NNT và phụ thuộc sự đánh giá mức độ rủi ro về thuế của CBTT.
Thanh tra tại trụ sở NNT thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có thể chỉ kiểm

tra một phần hồ sơ, sổ sách kế toán, chứng từ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ
thuế của NNT. Thanh tra tại trụ sở NNT thường được các CQT tiến hành bởi một
nhóm cán bộ có kiến thức chun mơn tốt, có những kỹ năng, kinh nghiệm bổ sung tốt
cho nhau, hỗ trợ cho nhau hiệu quả trong công tác nhưng đôi lúc cũng có thể tiến hành


15

bởi một CBTT duy nhất. Thực hiện việc thanh tra tại cơ sở NNT cho CQT bằng chứng
xác thực, kết luận thanh tra khách quan hơn, cuộc thanh tra được tiến hành đầy đủ,
toàn diện và thu thập được những chứng cứ xác đáng. Hình thức này cho phép CBTT
tiếp cận trực tiếp với tài sản, máy móc, tài liệu sổ sách chứng từ, quỹ tiền mặt thực tế…
của NNT; giúp CBTT có thể quan sát, thẩm định các nội dung liên quan. Tuy nhiên,
thanh tra tại trụ sở NNT thường tốn kém thời gian, nhân lực và vật lực của CQT…

1.2. Tổng quan nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế
Có thể khẳng định, các cơng trình nghiên cứu về hoạt động thanh tra thuế khá
nhiều, đa dạng về cả về đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu cũng như góc
độ nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu liên quan trực tiếp đến nội dung nghiên cứu
và mục tiêu nghiên cứu của Luận án có thể tổng hợp thành ba (03) nhóm nghiên cứu
các vấn đề về lý luận chung (nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra thuế;
nhân tố tác động đến sự đồng thuận của NNT đối với kết luận thanh tra; tác động lan
tỏa của hoạt động thanh tra thuế) và một (01) nhóm nghiên cứu về thực tế hoạt động
thanh tra thuế tại Việt Nam.

Quy trình, phương
pháp thanh tra
Giám sát, quản lý
chất lượng


Nguồn thông tin,
dữ liệu về NNT

Tổ chức bộ máy và
năng lực CBTT

Quy định pháp luật

KẾT QUẢ
HOẠT ĐỘNG
THANH TRA THUẾ

Công cụ hỗ trợ,
cơ sở vật chất

Thái độ của NNT
và sự phối hợp

Hình 1.1. Các nhân tố tác động đến kết quả hoạt động thanh tra thuế
Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của nhiều tác giả


×