Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.24 KB, 76 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Giảng Văn:</b>
<i>(Trích Hồng Lê Nhất Thống Chí)</i>
Ngơ Gia Văn Phái
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 1+2+3
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: - Sự kiện lịch sử sôi động cả kinh thành</b>
Thăng Long vào những năm 30 của thế kỷ XVIII.
- Tính chất bất lực cùng cực của các tập
đồn.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích.</b>
<b>3. Giáo dục: Phê phán chế độ phong kiến.</b>
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Lời vào bài mới: Theo dòng lịch sử tác phẩm văn</b>
chương luôn chịu sự thách thức khắc nghiệt của thời gian
và nhiều tác phẩm rơi vào quên lãng. Nhưng có những tác
phẩm của họ trường tồn mãi trong lòng mỗi một chúng ta.
Chúng ta cùng dạo chơi vườn văn học.
Hoạt động GV-HS Nội dung
Gọi HS đọc tiểu dẫn
SGK.
<i>Cho bieát tác giả của tác</i>
<i>phẩm?</i>
<i>Thể loại của tác phẩm?</i>
<i>Kết cấu của tác phẩm?</i>
<b>I. Vài nét về tác giả, tác phẩm:</b>
<b>1. Tác giả: Dịng họ Ngơ Thời (Ngơ Thì) làng Tả-Thanh</b>
<i>Oai (nay thuộc Thanh Trì – Hà Nội).</i>
Ngơ Thời Chí.
Ngơ Thời Du.
Ngơ Thời Chiến.
<b>2. Tác phẩm:</b>
+ Thể loại: Tiểu thuyết chương hồi viết bằng chữ Hán.
+ Tên gọi: An Nam Nhất Thống Chí.
Hồng Lê Nhất Thống Chí là ghi chép về sự thống nhất
của nhà Lê.
+ Kết cấu tác phẩm: 17 hồi.
- 7 hồi đầu (phần chính biên): Ngơ Thời Chí.
GV tóm tắt tác phẩm hướng
HS rút ra nội dung.
<i>Nội dung tác phẩm phản</i>
<i>ánh những sự kiện lịch sử</i>
<i>của đất nước ta trong</i>
<i>khoảng thời gian nào? Đó là</i>
<i>những sự kiện gì?</i>
<i>Hãy nêu một số tình tiết</i>
<i>xoay quanh Kiêu Binh Nổi</i>
<i>Loạn?</i>
KBNL là đoạn trích mang
ý nghĩa của một vở bi hài
<i>kịch. Chi tiết nào thể hiện</i>
<i>bi, hài?</i>
Đoạn trích có quy mơ một
chương tiểu thuyết lịch sử
nhiều nhân vật nên dựa vào
2 hệ thống.
<i>Cho biết động cơ nổi dậy</i>
<i>của kiêu binh?</i>
<i>Nhận xét lý do nổi dậy?</i>
Thơng thường cuộc chiến
bao giờ cũng chuẩn bị lực
Bức tranh hiện thực rộng lớn về xã hội nước ta khoảng
30 năm cuối của thế ký XVIII.
Sự thối nát và khủng hoảng trầm trọng đi đến sụp đổ của
triều đình Lê-Trịnh và cuộc nổi dạy đầy khí thế của phong
trào Tây Sơn, qt sạch thù trong giặc ngồi.
<b>II. Đoạn trích: </b>
<b>1. Vị trí đoạn trích: Trích ở hồi 2 Kiêu Binh Nổi Dậy</b>
chống tập đoàn Trịnh Cán sau khi Trịnh Sâm chết.
<b>2. Hệ thống sự kiện: Tình tiết xung quanh vụ Kiêu Binh</b>
Nổi Loạn (KBNL). Trịnh Tông chuẩn bị, quân sĩ hưởng
ứng kiêu binh thắng thế. Trịnh Tông lên ngôi. Quận Huy bị
giết, Chúa nhỏ và Đặng Thị Huệ bỏ trốn.
<b>III. Phân tích:</b>
<b>1. Hàng ngũ qn lính trong cuộc biến động. </b>
<i>a. Động cơ nổi dậy:</i>
- Nguyên nhân trực tiếp: Bất bình trước việc bỏ trưởng
lập thứ.
- Nguyên nhân sâu xa: Xuất phát từ việc tranh giành
quyền lợi bản thân.
Cuộc nổi dậy khơng có mục đích, ý nghĩa xã hội rộng
rãi, không tiến hành một cuộc khởi nghĩa có ý nghĩa tiến
bộ.
lượng, kế hoạch, thời gian,
nhân sự. Kiêu binh dường
như là ngẫu nhiên.
<i>Chi tiết nào thể hiện điều</i>
<i>đó?</i>
Vương tử tơng nhận lời đáp
“chúng tơi vẫn … khơng có
gì”.
Cuộc nổi loạn diễn ra
nhanh. Bắt đầu đến khởi sự
chỉ có 5 cuộc họp bàn.
Nói chuyện với Dự Vũ,
Trong cuộc họp, Bằng Vũ
bảo dùng trống làm hiệu, họ
nghe theo. Bậc Trực xin ý
chỉ Thánh Mẫu họ chấp
<i>nhận. Qua miêu tả cho thấy</i>
<i>họ thiếu gì?</i>
<i>Theo em cuộc nổi dậy này</i>
<i>như thế naøo?</i>
Trên thực tế thất bại đến
100%, vậy mà họ đã phị
được Trinh Tơng lên ngôi.
<i>Nguyên nhân nào dẫn đến</i>
<i>chiến thắng?</i>
<i>Nhận xét về nghệ thuật?</i>
<i>Kiêu binh tổ chức lỏng</i>
<i>lẻo, khơng có kế hoạch cụ</i>
<i>thể vậy mà tạo được sức</i>
- Gần như ngẫu nhiên, chỉ dựa vào câu hỏi vu vơ “bên
- Khơng có kế hoạch.
- Khơng có bộ phận đầu não, chỉ nghe theo một số người
cầm đầu.
- Không định trước ngày giờ.
- Âm mưu chưa thực hiện đã bại lộ.
Cuộc nổi dậy vô tổ chức, thiếu khoa học, họ hiện lên là
một đám đơng ít học.
<i>c. Ngun nhân dẫn đến thắng lợi?</i>
Tinh thần hăng hái, sự đồng lòng, cùng với may mắn tạo
nên sức mạnh của sự thành công.
Nghệ thuật: Khả năng miêu tả, cụ thể, tỉ mỉ. “Hò reo,
quát tháo, … lở đất”. Sử dụng thành ngữ cường điệu.
“Cậu cũng định theo … làm phản à?”…nát như cám.
<i>mạnh cho thấy xã hội như</i>
<i>thế nào?</i>
Trịnh Tông lên ngôi
nhưng ông như thế nào.
Lễ đăng quan của một vị
chúa. Là một tấn bi hài kịch.
Là một người như thế
nào?SGK trang 04 “Lạy
trình…cho” … “Thánh Mẫu
sai người bảo Quận Huy…
Quận Huy khước từ SGK
trang 09 (qn lính vốn sợ …
khơng dám xơng tới). Ngoan
cố “Sứ giả chưa ra khỏi
Quận Huy đã hằn học việc
này … chẳng nghe”.
<i>Được thể hện ở chi tiết</i>
<i>nào?</i>
<i>Họ là những người như</i>
<i>thế nào?</i>
Cho biết nhân vật, không
gian, thời gian? Thời gian
Sự thối nát, suy tàn của chế độ phong kiến.
<b>2. Hàng ngũ giai cấp thống trị trong cuộc nổi loạn:</b>
Gồm hai phe: Trịnh Tông và Trịnh Cán.
<i>a. Trịnh Tơng: Người thắng thế lên ngôi.</i>
- Kẻ tranh quyền, tranh đoạt địa vị với em.
- Không tài năng ngồi không để hưởng thụ thành quả.
- Tính cách bất lực, bù nhìn, độc ác, khơng có tư cách
làm vua.
Sử dụng hình ảnh ngơn ngữ có tính chất trào phúng.
Thái độ châm biếm kín đáo của tác giả về sự bất tài với
Trịnh Tơng.
<i>b. Quận Huy:</i>
- Một viên quan có thế lực nhất trong phủ Chúa.
- Một nhân vật ngoan cố.
- Tự tin, bình tĩnh, xơng xáo.
Kẻ thất bại thảm hại.
Cô lập, bất lực, kết cục thảm hại.
<i>c. Mẹ con Thị Huệ, Trịnh Cán:</i>
Lộng hành, tranh cướp ngôi Chúa kết cục bi thảm.
Phản ánh sự khủng hoảng trầm trọng dẫn đến sụp đổ
trong nội bộ giai cấp thống trị.
<b>IV. Tổng kết: </b>
- Thời gian các sự kiện ghi chép chính xác.
24/10.
Khơng gian: Chùa Kháng
Sơn. Thọ là người làng bát
Tràng… nhân vật có thật
trong lịch sử.
- Nhân vật chính là những nhân vật có thật, chức danh có
thật trong lịch sử.
- Ngơn ngữ: Phê phán trực diện qua bút pháp trào
phúng.
<b>Làm văn:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 4+5
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: - Các đặc trưng và cách trình bày ý theo</b>
kiểu diễn dịch, quy nạp và tổng phân hợp.
- Các phương tiện liên kết các đoạn văn.
<b>2. Kỹ năng: - Triển khai và trình bày yù.</b>
- Tổ chức đoạn thành bài văn.
<b>B. Phương pháp: Phát vấn + Luyện tập.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
Ôn tập bài văn nghị luận.
<i>Có mấy cách?</i>
<i>Thế nào là bình giảng?</i>
<i>Bình giảng khác phân tích</i>
<i>chỗ nào?</i>
Phân tích tác phẩm thể hiện cách cảm cách nghĩ, cách
đánh giá về tác phẩm đó cũng như những ưu điểm và hạn
chế của tác phẩ đó.
Cách làm bài:
Định hướng và lập ý.
Phân tích (nội dung và nghệ thuật).
- Nội dung:
+ Cách bổ dọc: Thường áp dụng với những tác
+ Cách cắt ngang: Áp dụng với những tác phẩm
ngắn như thơ, đoạn trích. Chia tác phẩm ra thành từng
phần, đoạn để phân tích.
+ Cách phân tích kết hợp cắt ngang cùng bổ dọc
thường áp dụng với những tác phẩm có nhiều tầng nghĩa.
- Nghệ thuật:
+ Đối với thơ: Chủ yếu nhịp điệu, hình ảnh.
+ Đối với truyện: Chủ yếu xây dựng nhân vật kết
cấu, giọng điệu.
Bình giảng văn học:
Bình giảng là sự phân tích đi sâu và kỹ vào các chi tiết
đối với một tác phẩm. Khi bình giảng cần phân tích giảng
giải để làm rõ cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật
của bài thơ, văn.
Bình giảng khác phân tích:
- Phân tích: Là mở các “nếp gấp” để thấy được nội
dung, nghệ thuật của tác phẩm.
<i>Như thế nào là giảng?</i>
<i>Như thế nào là bình?</i>
GV ra đề HS làm ở nhà.
Rèn luyện kỹ năng cho
HS.
<i>Thế nào là quy naïp?</i>
yếu tố đặc sắc của tác phẩm văn học mà người viết cho là
độc đáo nhất, đặc sắc nhất.
Giảng-giảng từ, giảng nghĩa câu (nghĩa đen, bóng, rộng,
hẹp).
Bình tức là bày tỏ các hay, cái đẹp, cái độc đáo nhất
trong cách sử dụng từ để thể hiện nội dung của tác phẩm.
Thực hành:
1. Phân tích bài thơ “Mời Trầu” - Hồ Xuân Hương.
2. Bài thơ “Quê Hương” – Đỗ Trung Quân có đoạn:
“… Quê hương là con diều biếc
Tuổi thơ con thả trên đồng..”
Hãy bình luận vai trị q hương.
<b>I. Cách trình bày ý: </b>
- Xác lập và triển khai ý giai đoạn đầu.
- Cách trình bày và sắp xếp các ý đã được xác định sao
cho có hệ thống và có Logic chặt chẽ.
<b>1. Diễn dịch là một thao tác tư duy Logic: Từ một</b>
nguyên lý chung suy ra những hệ luận.
- Diễn dịch là một cách trình bày, tổ chức các ý trong
một đoạn văn, một bài văn nghị luận đi từ cái chung đến
cái riêng, từ khái quát đến cụ thể.
Ví dụ: Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước.
Truyền thống đó có từ ngàn xưa đến nay, từ thời kỳ chống
giặc ngoại xâm: Tống, Nguyên, Mông…
Câu mở đầu nêu ý nghĩa khái quát của cả đoạn.
Những câu còn lại triển khai.
<b>2. Quy nạp: Là một thao tác tư duy Logic vừa là cách</b>
trình bày lập luận. Quy nạp là một quá trình tự sự, xem xét
những bộ phận, đối tượng riêng lẻ, tìm ra mối liên hệ bản
chất giữa chúng với nhau nâng lên thành nhận định khái
qt về những đặc điểm, tính chất chung.
Trình bày các ý kiến, dẫn chứng cụ thể riêng lẻ rồi tổng
hợp.
Ví dụ: Bình Ngơ Đại Cáo.
<b>3. Kiểu trình bày tổng-phân hợp: </b>
- Nêu vấn đề có tính chất tổng hợp, khái quát (tổng).
- Lời phân tích, giải thích, chứng minh bằng lý lẽ, dẫn
chứng, minh hoạ cụ thể (phân).
- Tổng hợp khái quát nâng cao, mở rộng thành vấn đề
được nêu ra ban đầu (hợp).
<i>Thế nào là cách trình bày</i>
<i>theo kiểu tổng phân hợp?</i>
HS lên bảng rèn luyện kỹ
năng theo các kiểu.
+ Câu chủ đề đứng ở cuối đoạn (quy nạp).
+ Đoạn văn (tổng phân hợp) có ba phần: mở bài, phân
bài, kết luận.
<b>II. Liên kết các đoạn văn trong bài văn nghị luận: </b>
Đảm bảo tính liên kết, cần phải tạo mối quan hệ ý nghĩa
logic chặt chẽ, hợp lý giữa các đoạn văn và biết lựa chọn,
sử dụng các phương tiện liên kết phù hợp.
<b>1. Tạo mối quan hệ giữa các đoạn văn:</b>
- Quan heä liệt kê.
Ví dụ: Bình Ngơ Đại Cáo của Nguyễn Trãi.
“Qn cường minh…gầm tai vạ”
“Từ Triệu, Đinh, Lý, … hùng cứ một phương”
- Quan hệ đối lập:
Ví dụ: Bình Ngơ Đại Cáo của Nguyễn Trãi.
“Tuấn kiệt … mùa thu”
“Đô đốc … xin hàng” Chức vụ-hành động hèn nhát.
- Quan hệ cụ thể khái qt.
- Quan hệ nhân quả.
<b>2. Lựa chọn các phương tiện liên kết cho phù hợp:</b>
<i>a. Các từ có tác dụng liên kết.</i>
- Từ ngữ biểu thị quan hệ liệt kê: một là, hai là, …
- Từ ngữ có ý nghĩa tóm tắt tổng kết, khái qt: tóm lại,
nhìn chung, …
- Từ ngữ đối lập: trái lại, ngược lại, tuy nhiên …
- Từ ngư biểu thị nguyên nhân: bởi vậy, cho nên, …
<i>b. Câu có tác dụng liên kết.</i>
- Câu nối:
+ Tóm tắt nội dung của đoạn trước, khái qt nội dung
+ Câu thường có các từ ngữ móc nối với đoạn trước:
trên đây, dưới đây.
- Câu song hành cú pháp là câu có khn hình cấu tạo
giống nhau thường đặt ở đầu.
<b> Củng cố: Bài taäp 3,4 trang 15 SGK.</b>
<b>Tiếng Việt:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 6
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: Quan điểm về giữ gìn sự trong sáng của</b>
Tiếng Việt.
<b>2. Kỹ năng: Rèn luyện nâng cao nói và viết chính xác</b>
có tính nghệ thuật.
<b>3. Giáo dục: Ý thức giữ gìn sự trong sáng của Tiếng</b>
Vieät.
<b>B. Phương pháp: Phát vấn + Luyện tập.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Ví dụ: tr hay ch; l hay n; …</i>
Ví dụ: Nguyễn Đình
<b>I. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt: </b>
<b>1. Tư tưởng có tính truyền thống:</b>
Tư tưởng có tính truyền thống biểu hiện cụ thể của tinh
thần dân tộc hình thành và phát triển trong tiến trình lịch sử
lâu dài.
- Từ xưa đến nay ông cha ta luôn coi trọng và sử dụng
Tiếng Việt.
- Kho tàng văn học dân gian và văn học chữ nơm
“Tiếng nói … càng rộng khắp” (Hồ Chí Minh).
Xã hội mỗi thành viên của cộng đồng phải có ý thức
giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
<b>2. Nội dung cơ bản của việc giữ gìn sự trong sáng của</b>
<b>Tiếng Việt:</b>
- Phải biết quý trọng và phát huy bản sắc tinh hoa, tiềm
năng của tiếng nói dân tộc, tiếng nói ngày càng phát triển
- Phải có ý thức xây dựng thói quen nói – viết rõ ràng,
sáng sủa, có nghệ thuật.
- Phải biết tiếp nhận những từ ngữ và cách diễn đạt có
giá trị tích cực của tiếng nước ngồi.
<b>II. Chuẩn hố Tiếng Việt: </b>
<b>1. Chuẩn chung về phát âm và chính tả:</b>
Phát âm chuẩn, viết đúng chính tả.
Chiểu lang thang từ tỉnh này
sang tỉnh khác.
Lang thang-phiêu bạt.
Ví dụ: Xay bột trẻ em.
Xay bột cho trẻ em ăn.
Ví dụ: Thơ Nguyễn
Khuyến khơng những có nội
dung thâm thuý mà nghệ
thuật cũng hết chê.
Hết chê-đặc sắc.
<i>Em hiểu lựa lời và vừa</i>
<i>lòng là như thế nào?</i>
Dùng từ đúng nghĩa của từ-phù hợp với văn cảnh.
<b>3. Chuẩn chungvề ngữ pháp:</b>
Nói, viết đúng ngữ pháp Tiếng Việt.
<b>4. Chuẩn chungvề phong cách:</b>
Phân biệt phong cách ngôn ngữ sinh hoạt với các phong
cách ngơn ngữ khác (phong cách khoa học, nghệ thuật,
chính luận, …).
<b> Củng cố: Bài tập 2 trang 15 SGK.</b>
- “Ăn nên đọi nói nên lời”.
- “Học ăn, học nói, học gói, học mở”.
- “Nói ngọt lọt đến xương”.
- “Chim khơn … dịu dàng, dễ nghe”.
- “Lời nói …cho vừa lịng nhau”.
<b>Làm văn:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 7+8
<b>A. Mục đích yêu caàu:</b>
<b>1. Kiến thức: Nắm yêu cầu cơ bản vấn đề (nội dung, thể loại, tư liệu).</b>
<b>3. Giáo dục: Ý thức tự rèn luyện.</b>
<b>B. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.</b>
<b>C. Luận đề: Thời gian 90 phút. (Chọn một trong hai đề).</b>
Đề I: Truyện Kiều là một tac phẩm văn học thể hiện sâu sắc cảm hứng nhân
đạo vấn đề.
<b>Giảng văn:</b>
Nguyễn Cơng Trứ
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 9
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: - Thái độ khinh đời ngạo thế bộc lộ một</b>
cách công khai, sự ý thức về tài năng, phẩm chất và giá trị
của bản thân (khát vọng, tự do) ý thức về cái tôi.
- Thể ca trù, lối thơ tự do, phong cách trào phúng mà
màu sắc triết lý.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích.</b>
<b>3. Giáo dục: Trân trọng tài năng.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra sĩ số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: Ý nghĩa lịch sử của đoạn trích kiêu</b>
binh nổi loạn, em có suy nghĩ gì về đoạn văn lễ đăng quan
của Trịnh Tông.
<b>D. Lời vào bài: Lần đầu tiên trong lịch sử Việt Nam xuất</b>
hiện một loại nhà nho mới đó là nhà nho nghệ sĩ. Ơng sống
rất thực và hết mình. Ơng vừa là nhà văn, nhà thơ kiệt
xuất, một vị tướng tài ba đồng thời cũng là một nhà danh
điền nổi tiếng.
Hoạt động GV-HS Nội dung
1778-1858. Sinh cuối Lê
đầu Nguyễn (tương tự hồn
cảnh Nguyễn Du, ơng sing
trước Nguyễn Cơng Trứ 12
năm – 1766).
Nguyễn Công Trứ (NCT)
sinh cùng huyện với Nguyễn
Du nhưng khác làng.
Cả hai đều xuất thân từ
<b>I. Tác giả: (SGK).</b>
- Quê Hà Tónh.
Giống với ND sinh ra
trong thời kỳ loạn lạc, gặp
trắc trở trong đường công
danh, dù giỏi nhưng không
đỗ cao.
Sự nghiệp thơ văn của
NCT số lượng íy hơn so với
ND nhưng đóng góp rất
nhiều về mảng ca trù. NCT
đều viết về hai thể loại Hán
và Nơm.
Nếu ND đề cập đến thân
phận người phụ nữ thì NCT
đề cập đến chí nam nhi.
NCT chị ảnh hưởng của
đạo nho. Chính vì vậy
Truyện Kiều khi mới ra đời
ơng đã đả kích. Vì tư tưởng
xã hội lúc bấy giờ “nhất
nam viết hữu, thập nữ viết
<i>Bài thơ viết năm nào?</i>
<i>Bố cục chia mấy phần?</i>
Bài ca ngất ngưởng là một
bảng tự tổng kết về cuộc đời
mình của NCT và thật đặc
biệt cả cuộc đời ơng nhìn lại
tự đánh giá bằng một từ
“ngất ngưởng”.
<i>Cho bieát nghóa gốc và</i>
- Có chí học hành, nhưng gặp lận đận trong thi cử. 42
tuổi mới đỗ giải nguyên.
- Con người xông xáo, yêu nước thương dân.
NCT để lại 50 bài thơ, 60 bài ca trù, một số bài phú nổi
tiếng, một số bài thơ chữ Hán.
NCT là nhà thơ nổi tiếng của nước Việt Nam nửa đầu thế
kỷ XIX.
<b>II. Tác phẩm:</b>
<b>1. Đọc diễn cảm: </b>
<b>2. Xuất xứ:</b>
- Sau năm 1848 thời gian ông cáo quan về hưu.
- Thể loại: làm theo thể ca trù (tự do).
<i>nghóa trong thô?</i>
Nghĩa gốc: Ở tư thế không
vững vàng nghiêng ngả như
người say rượu.
Nghĩa trong bài: Một con
người khác đời, một cách
sống khác người, một con
người ngông nghênh khinh
đời.
Mở đầu ta gặp ta bắt gặp
cái ngất ngưởng của NCT
<i>khi làm quan. Vậy cái gì làm</i>
<i>nên sự ngất ngưởng của ơng</i>
<i>lúc này?</i>
<i>Tay ngất ngưởng có ý</i>
<i>nghĩa gì?</i>
<i>Khi nghỉ quan ơng cịn</i>
<i>ngất ngưởng khơng? </i>
<i>Ơng có hành động gì?</i>
Khác người ta ngựa đeo
đạc, riêng ơng cỡi trên bị,
sau đi bò treo cái mo cau.
<b>1. Đoạn 1: “Vũ trụ … thừa thiên” lúc làm quan.</b>
Ngất ngưởng bởi Tài-Chí.
- Chí:
+ “Vũ trụ… phận sự” (tất cả mọi việc trong thiên hạ
đều là của ta)
+ “Ông Hi Văn … vào lịng” làm quan để thể hiện
chí làm trai.
- Tài:
+ Thao lược lúc làm quan.
+ Học giỏi đỗ thủ khoakhẳng định tài giúp vua trị
nước.
“Khi thuû khoa … đông”
Âm điệu nhịp nhàng, cách ngắt 3/3/4. Liệt kê tồn bộ
sự việc lớn. Hệ thống từ ngữ hán-việt khẳng định một tài
năng lỗi lạc xuất chúng.
“Gồm thao lược … tay ngất ngưởng”: một từ tự khen.
Thể hiện sự đáng giá cao tài năng, nhân cách và
Cái nhìn có phần khinh bạc
<i>Em có suy nghĩ gì về cách</i>
<i>sống ngất ngưởng đó?</i>
<i>Tác giả đã sử dụng nghệ</i>
<i>thuật gì?</i>
<i>Điều gì đã thay đổi trong</i>
<i>ơng?</i>
<i>Ngất ngưởng cịn được thể</i>
<i>hiện ở chi tiết nào?</i>
<i>Ơng chiêm nghiệm cuộc</i>
<i>đời như thế nào? </i>
GV kể tích “Tái ông
thất mã”. Người ta gọi là
trong phúc có hoạ trong hoạ
có phúc. Ở đời sự rủi
may, được mất là như nhau.
“Khi ca … không vướng
tục”. Nhịp thơ 2/2/2 ; 2/2/3.
nhịp hài hồ giàu tính nhạc
thể hiện phong thái ung
dung yêu đời.
Cuộc sống NCT ung dung,
tự tại. Không màng được
mất, khen chê. Song cái tự
<i>do cũng có giới hạn. </i>
<i>Theo em trong xã hội</i>
<i>phong kiến người nam nhi</i>
<i>gắn với hai trách nhiệm</i>
<i>nào?</i>
<i>Cảm nhận của em về câu</i>
<i>thơ kết?</i>
“Đô môn … chi niên
Đạc ngựa … ngất ngưởng”
- “Tay kiếm cung … từ bi”: Tác giả đã sử dụng biện pháp
nghệ thuật đối lập.
Xưa một danh tiếng “tay kiếm cung”.
Nay – từ bi hiền lành.
Cương vị, chức phận cuộc sống đã thay đổi.
- “Gót tiên … một đơi dì”:
Sống phóng túng, vui vẻ thảnh thơi.
“Bụt cũng nực cười … ngất ngưởng” nụ cười khoan
+ Một tay ngất ngưởng ở quan trường.
+ Cách làm ngất ngưởng khi nghỉ quan.
+ Cách sống ngất ngưởng.
được mất không quan tâm.
khen chê khơng bận lịng.
“Nghĩa … chung” lí tưởng mà ơng theo đuổi suốt đời:
lịng trung qn giúp đời.
Kẻ nam nhi hai điều quan trọng:
Sống ngất ngưởng
bất chập mọi người
giễu cợt, khinh thị
thế gian.
+ Trách nhiệm “Kinh bang tế thế”
+ Đạo nghĩa vua tôi.
Cốt cách cao quý trong con người NCT.
<b>3. Đoạn 3: “Trong triều ai ngất ngưởng như ông”.</b>
Câu khẳng định chắc nịch đầy vẻ thách thức, thái độ
ngông ngạo bởi ông có tài năng, phẩm chất thật sự.
<b>IV. Tổng kết: Xây dựng một hình tượng trào phúng nhưng</b>
đằng sau nụ cười là một thái độ, một quan niệm nhân sinh
mang màu sắc hiện đại khẳng định một cá tính.
<b>Giảng văn:</b>
Cao Bá Qt
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 10
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: Hình ảnh người thiếu phu Phương Tây </b>
tình cảm của nhà thơ, sự ngạc nhiên, tán thưởng kín đáo.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích.</b>
<b>3. Giáo dục: Tình cảm.</b>
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra só số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng Bài Ca Ngất</b>
Ngưởng. Qua đó em hiểu gì về con người Nguyễn Công
Trứ?
<b>D. Lời vào bài:</b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Số lượng tác phẩm mà tác</i>
<i>giả sáng tác?</i>
Câu chuyện nhỏ về cuộc
đời Cao Bá Quát (CBQ).
Thủa hàn vi giống
Nguyễn Công Trứ (NCT)
tiếp thu tư tưởng nho giáo
thơ văn thể hiện chí nam
nhi. Khác NCT, vui với cái
nghèo. Còn CBQ chán
ngán, đau khổ với cái
nghèo. Thời làm quan sáng
tác nhiều, trong thơ ơng ta
<b>I. Tác giả:</b>
Quê tỉnh Bắc Ninh.
Nhân cách cứng cỏi, phóng khống.
Tài năng và đức độ ưu ái lo đời.
Lãnh đạo nhân dân chống lại triều đình. Cuộc khởi
nghĩa thất bại Cao Bá Quát (CBQ) hi sinh.
bắt gặp mgười nơng dân
<i>Bài thơ viết trong dip</i>
<i>nào?</i>
<i>Thể loại?</i>
<i>Kết cấu?</i>
<i>Có mấy nhân vật trong</i>
<i>bài thơ?</i>
GV HS đọc thơ.
Bài thơ là câu chuyện
nhỏ về cảnh sinh hoạt của
đôi vợ chồng người Phương
<i>Ấn tượng đầu tiên của</i>
<i>nhà thơ về người thiếu phụ</i>
<i>là gì?</i>
Tác giả sử dụng hình ảnh
so sánh: “áo trắng như
tuyết” gợi lên vẻ đẹp lãng
mạn tinh khiết. Người
Phương Đông (VN) quan
niệmmàu trắngmàu của sự
tang tóc. Nhưng CBQ khơng
tỏ ý ngạc nhiên hay phê
<b>II. Tác phẩm: </b>
<b>1. Hồn cảnh sáng tác: CBQ đi sứ theo phái đồn triều</b>
Nguyễn sang Inđônêxia.
<b>2. Thể loại: Viết theo lối cổ thể (cổ phong).</b>
<b>3. Kết cấu: </b>
7 câu đầu: Người phụ nữ Phương Tây.
Câu cuối: Cảm xúc tác giả.
Nhân vật:
Người thiếu phụ Tây Dương (nhân vật trung tâm).
Tác giả: người quan sát.
<b>III. Phân tích:</b>
<b>1. Hình ảnh người thiếu phụ Phương Tây:</b>
<i>a. Trang phục của thiếu phụ:</i>
phán.
<i>Trong con mắt nhà thơ</i>
<i>người thiếu phụ như thế</i>
<i>nào?</i>
<i>Thời gan miêu tả vào lúc</i>
<i>nào?</i>
<i>Vì sao tác giả gợi ấn</i>
<i>tượng về không gian, thời</i>
<i>gian. Nhận xét nghệ thuật?</i>
GV: Ánh trăng tô điểm
thêm vẻ đẹp của người
thiếu phụ Phương Tây.
Tựa vai chồng, kéo áo
chồng (thể hiện mối quan
hệ bình đẳng) khác với
Từ những chi tiết trên cho
thấy người phụ nữ Phương
<i>Tây rất tự nhiên. Thái độ</i>
<i>tác giả?</i>
Bảy câu đầu người thiếu
phụ sống sum họp, hạnh
phúc, nhưng câu cuối tác
giả dùng thủ pháp tương
phản đối lập.
<i>Ý nghóa của câu thơ cuối?</i>
Vẻ đẹp trắng trong, rạng rỡ, duyên dáng niềm
ngưỡng mộ, sự tán thưởng kín đáo, cảm hứng trước cái
đẹp.
Thời gian: Đêm.
Không gian: Rộng lớn. Biển mênh mơng, gió lạnh;
Trăng đêm bát ngát; Vài ánh lửa lẻ loi.
Sự tương phản.
Thiên nhiên kỳ vỹ >< sự nhỏ bé, đơn chiếc của con người
<i>b.Ngôn ngữ, cử chỉ, tư thế:</i>
Tựa vai chồng
Nói chuyện kéo áo rầm rì
Uốn éo đòi chồng nâng đỡ dậy
Hững hờ cốc sữa biến cầm
Tác giả khơng nhìn người phụ nữ Phương Tây bằng đơi
mắt tị mị mà trái lại nêu bật cuộc sống hạnh phúc của
người thiếu phụ.
<b>2. Nỗi lòng sâu kín của nhà thơ:</b>
“ Biết đâu nỗi khách biệt ly này”
Cảm xúc riêng tư của nhà thơ.
Một câu hỏi đối với người thiếu phụ Phương Tây.
Nỗi lịng thương nhớ người vợ nơi q nhà (tình u
thương đằm thắm sâu xa đối với vợ).
Chất nhân văn trong con người trí thức, tài năng và
nhân cách.
<b>III. Kết luaän: </b>
Ca ngợi sự dịu dàng của người thiếu phụ Phương Tây.
CBQ là một người tinh tế, nhạy cảm trong cái đẹp.
<b> Củng cố:</b> Tinh thần nhân văn.
<b>Tiếng Việt:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 11+12
<b>A. Mục đích yêu caàu:</b>
<b>1. Kiến thức: Khái niệm phong cách học. Sự giao tiếp</b>
bằng ngơn ngữ (hai dạng nói và viết).
Ưu thế của nói: Âm thanh.
Ưu thế của viết: Đường nét của chữ.
Đặc điểm diễn đạt của phong cách ngôn ngữ.
<b>2. Giáo dục: Ý thức tự giác rèn luyện kỹ năng.</b>
<b>3. Kỹ năng: Rèn luyện nói viết theo phong cách.</b>
<b>B. Phương pháp: Đàm thoại + Luyện tập.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra sĩ số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: Vị trí của Tiếng Việt, ý thức giữ gìn</b>
sự trong sáng?
<b>D. Bài mới:</b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
VD minh hoạ giúp HS rút
ra khái niệm.
<i>Nói và viết khác và giống</i>
<i>nhau như thế nào?</i>
Giống: Đều dùng ngơn
ngữ làm phương tiện giao
tiếp.
Khác: Về phương tiện
diễn đạt.
Ví dụ: Hôm qua em có đi
họckhông?
Có: khẳng định.
ngại ngùng.
nghi vấn.
<b>I. Sơ giản về phong cách hoïc:</b>
Khái niệm: Phong cách học là khoa học về cách thức
lựa chọn âm thanh, từ ngữ, câu văn (những các thức diễn
đạt sự giao tiếp giữa hai phía đạt hiệu quả).
Nội dung:
+ Tìm hiểu về phong cách ngơn ngữ.
+ Tìm hiểu về đặc điểm tu từ của âm thanh, câu văn.
<b>II. Nói và viết:</b>
Dạng nói: Ngôn ngữ âm thanh (ngôn ngữ ban đầu).
Dạng viết: Dùng chữ viết ghi lại ngơn ngữ âm thanh.
<b>1. Đặc điểm của dạng nói:</b>
Dùng ngữ điệu (nét mặt, cử chỉ, điệu bộ).
Câu nói có ý nghĩa, sắc thái tình cảm đa dạng.
Sự giao tiếp diễn ra một cách liên tục, khẩn trương.
Lời nói thốt ra người nghetiếp nhận ngay, người
nghe có thể phải đối đáp lại.
<i>Để việc giao tiếp diễn ra</i>
<i>tốt khi nói phải đảm bảo</i>
<i>những u cầu nào?</i>
Ví dụ: viết truyện.
Một người nói người kia
nghe chuyển sang chữ viết
(ghi biên bản/ghi lại).
Phong cách ngôn ngữ
(PCNN) hay còn gọi là
phong cách chức năng, vì
chức năng ngơn ngữ là sảm
phẩm của hoạt động, ngôn
ngữ khi thực hiện chức năng
nên gọi là phong cách chức
năng ngơn ngữ.
<i>Khi nói đến đặc điểm về</i>
<i>cách thức diễn đạt của</i>
<i>phong cách ngôn ngữ cần</i>
<i>chú ý những mặt nào?</i>
Nói rõ ràng, vừa đủ nghe, tốc độ nói vừa phải.
Dùng trợ từ, một số từ đưa đẩy.
Phân biệt nói và đọc.
<b>2. Đặc điểm của dạng viết:</b>
Dùng văn tự (viết tay, đánh máy, ..)
Dùng cách trình bày (đề mục, kiểu chữ, …
Dạng viết có sự chuẩn bị kỹ lưỡng (viết nháp, đọc lại,
Phân biệt viết và ghi lại?
Ưu thế riêng:
+ Nói: Trao đổi ý kiến trực tiếp.
+ Viết: Chuẩn bị, gọt giũa, hình thành trên giấy.
<b>III. Phong cách ngơn ngữ (Phong cách chức năng).</b>
<b>1. Khái niệm:</b>
Ngôn ngữ là cơng cụ cho q trình giao tiếp và tư duy
của con người. Phong cách ngôn ngữ là cách thức diễn đạt
tạo thành kiểu diễn đạt trong mỗi loại văn bản nhất định.
Mục đích của giao tiếp địi hỏi người tham gia giao tiếp
phải tiến hành lựa chọn các phương tiện ngôn ngữ phù hợp
để đạt được hiệu quả cao.
<b>2. Đặc điểm về cách thức diễn đạt của phong cách</b>
<b>ngôn ngữ:</b>
Cách thức sử dụng âm thanh, chữ viết.
Cách thức sử dụng từ ngữ.
Cách thức sử dụng câu văn.
Cách thức sử dụng biện pháp tu từ, bố cục, trình bày.
<b>3. Phong cách ngơn ngữ cá nhân:</b>
Tất cả mọi người khi diễn đạt đều phải theo một phong
cách nhất định và họ có thể bộc lộ những nét riêng của
mình.
Phong cách tác giả: Chỉ những nhà văn, nhà thơ có cách
thức diễn đạt riêng độc đáo và cũng được xã hội thừa nhận
thì mới có phong cách tác giả.
Ví dụ: Hồ Xuân Hương thiên về sử dụng từ ngữ thuần
việt.Tú Xương châm biếm thâm thuý. Thạch Lam sử dụng
hình ảnh giản dị, giàu tình cảm.
<b>4. Nói, viết đúng phong cách: Gồm 3 yếu tố:</b>
<i>Tiêu chí nói, đánh giá đạt</i>
<i>hiệu quả?</i>
GV hướng dẫn HS làm
bài tập 1.
a. Phân tích sự giống và
khác nhau về cách thức diễn
đạt.
b. So sánh cách thức diễn
đạt của bài chứng minh hình
học với bài nghị luận chứng
Nói, viết đúng phong cách là một yêu cầu đối với mọi
người, đặc biệt là học sinh.
<b>IV. Bài tập:</b>
<i>a. Điểm giống và khác nhau:</i>
Điểm giống nhau:
Sử dụng ngơn ngữ giao tiếp.
Cách dùng từ, câu văn, biện pháp tu từ, bố cục, trình
bày.
Điểm khác nhau:
Văn nói: Dạng nói phát âm, không dùng chữ.
Văn viết: Không phát âm, ghi bằng chữ viết.
<i>b. bài chứng minh hình học:</i>
Luận đề: Từ một điểm ở ngồi đường thẳng có thể hạ
xuống đường thẳng đã cho chỉ một đường vng góc.
Dùng ký hiệu hình học để chứng minh. Dùng cơng thức
trình bày theo giả thiết, theo những định lí đã cho.
Bài nghị luận chứng minh.
Luận đề: Lòng yêu nước của nhân dân ta.
Dùng lý lẽ, dẫn chứng trong đời sống, văn học.
<b>Văn học sử:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 13+14
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: Hiểu vẻ đẹp cao q về nhân cách, tâm</b>
hồn.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích tác giả văn học.</b>
<b>3. Giáo dục: Thái độ trân trọng, khâm phục.</b>
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra sĩ số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc “Dương Phụ Hành” của</b>
Cao Bá Quát? Cho biết tình cảm của tác giả?
<b>D. Lời vào bài mới:</b>
Nguyễn Đình Chiểu (NĐC) tấm gương sáng trên hai
phương diện đạo và đời, một nhân danh văn hoá của dân
tộc. Cuộc đời và sự nghiệp nhà thơ mù đất Đồng Nai đã
cuốn hút, làm say mê bao thế hệ gần suốt hai thế kỷ.
Người ta coi ông là đỉnh điểm văn học.
Hoạt động GV-HS Nội dung
Sống vào thời cuối nhà
Nguyễn được chứng kiến
giai đoạn Pháp sang xâm
lược nước ta, chuyển nước ta
sang chế độ thực dân phong
kiến. Xã hội lúc bấy giờ vô
cùng đen tối. Phong kiến
suy tàn thảm hại, bán nước
cho giặc nhưng đồng thời
cũng nổi lên những cuộc
khởi nghĩa nông dân (phong
trào Cần Vương).Ơng có
gốc q TT Huế nhưng lại
sinh ra và lớn lên ở nam bộ.
Cha: Ơng Nguyễn Đình
<b>I. Tiểu sử:</b>
Tên thật: Nguyễn Đình Chiểu (18221888).
Tên thường gọi: Đồ Chiểu.
Huy làm quan thư lại trong
Mẹ: Trương Thị Thiệt
(vợ thứ hai). Thời thơ ấu
NĐC được sống và học tập
bên người mẹ hiền, được
giáo dục nuôi dưỡng, phân
biệt những điều thiện ác,
chính tà, nhân nghĩa.
<i>Hày tóm tắt những nét</i>
<i>chính về cuộc đời NĐC?</i>
Năm 21 tuổi thành cơng
bước đầu khích lệ ông ra
công đèn sách.
Trong thời gian này ông
vào Quảng Nam chữa bệnh.
Tuy đôi mắt vĩnh viễn
không cịn nhìn thấy gì
nhưng cố cơng học nghề
thuốc. Vì bị mù nên gia đình
Võ Cơng khơng gả Võ Thể
Loan … (“Rể đâu có rể đui
mù thế ni”).
Bị mù trở về nhà chịu
Có một nhà văn trong
nền văn học Việt Nam có 3
con người trong một thể
xác.
<b>1. Tuổi thơ đến khi thực dân Pháp xâm lược (1822 </b>
<b>1858):</b>
1822 sống với bố mẹ.
1833 học tại Huế.
1840 vào nam.
1843 thi đỗ tú tài.
phiêu bạc.
Những rủi ro, bất hạnh:
1849 bỏ thi vì tin mẹ mất khóc mù hai mắt.
Bị bội ước.
Thầy giáo mẫu mực.
Đồ Chiểu: Thầy thuốc.
Năm 1888 ông từ trần,
cánh đồng Ba Tri rợp khăn
tang khóc thương Đình
Chiểu.
<i>Kể tên một số tác phẩm</i>
<i>chính?</i>
GV tóm tắt tác phẩm Lục
Vân Tiên (LVT).
Lục Vân Tiên là con một
gia đình thường dân, một
học trò khơi ngơ có tài.
Trên đường lên kinh đô dự
thi, chàng đánh lại bọn cướp
cứu Kiều Nguyệt Nga
(KNN).
Liên hệ:
Làm trai đứng ở trên đời
Sao cho xứng đáng giống nòi nhà ta
Ghé vai gánh vác sơn hà
Sao cho tỏ mặt mới là trượng phu.
(Ca dao)
<i> LVT ngồi chính nghĩa</i>
<i>cịn là con người như thế</i>
<i>nào?</i>
Vì nghe tin mẹ mất mù
hai mắt. Điển hình là một
người anh hùng nghĩa hiệp,
hiếu với cha mẹ, trung với
vua, hết lòng cứu giúp nhân
dân. KNN tượng trưng cho
người phụ nữ tốt đẹp, chung
thuỷ.
“Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh là câu trau mình”
Kết thúc LVT có hậu
giống truyện cổ tích. LVT
phản ánh sự giao tranh giữa
cái thiện với cái ác, giữa
chính nghĩa với phi nghĩa.
Khẳng định cái thiện, chính
nghĩa dù trải qua mn vàn
khó khăn cũng thắng lợi.
<b>2. Khi đất nước bị Pháp xâm lược:</b>
NĐC không hợp tác với giặc mà ngược lại dùng thơ văn
làm vũ khí chống giặc.
Cuộc đời NĐC là bài học quý giá về lòng yêu nước,
thương dân, căm thù giặc về nghị lực và ý chí chiến đấu.
<b>II. Sự nghiệp văn chương:</b>
<b>1. Hai giai đoạn sáng tác:</b>
Trước năm 1858: Tác phẩm: Lục Vân Tiên, Dương Từ,
Hà Mậu.
Sau năm 1858: Thơ văn yêu nước chống Pháp. Tác
phẩm: Ngư Tiều Y Thuật Vấn Đáp, Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần
Giuộc, Văn Tế Trương Định, thơ đường luật.
<b>2. Noäi dung:</b>
<i>a. Lục vân Tiên: Đạo làm người trong cuộc đời</i>
thường.
Bảo vệ chính nghĩa, sẵn sàng quên đi lợi ích riêng tư
(“Làm ơn há dễ trơng người trả ơn”).
Thực dân Pháp xâm lược,
triều đình nhà Nguyễn hèn
yếu. Tác phẩm của ơng
chuyển từ đạo đức sang u
nước.
<i>Ngịi bút NĐC tập trung</i>
Chở đạo, đâm gian
xoáy sâu vào 3 hình ảnh
trên vũ đài cứu nước.
<i>Khắc hoạ những nhân vật</i>
<i>nào?</i>
Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần
Giuộc cái nhìn mới mẻ về
người nông dân lần đầu tiên
trong lịch sử nước nhà có
được sự phù hợp phẩm chất,
người nơng dân ngoài đời
giống trong văn học.
LVT là giấc mơ về cuộc đời tốt đẹp có những con
người tốt đẹp theo đạo lý nhân dân.
<i>b. Thơ văn yêu nước: Đạo làm người khi đất nước bị</i>
ngoại xâm.
“Chở bao nhiêu … chẳng tà” chở đạo đâm gian.
Ca ngợi những sĩ phu yêu nước (Trương Định, Phan
Tòng) hiện lên hiên ngang chiến đấu vì tổ quốc vì nhân
dân.
“Viên đạn nghịch thù treo trước mắt
Lưỡi gươm địch hái nắm trong tay”
Ca ngợi những người dân yêu nước, chiến đấu với tinh
thần dũng cảm hy sinh cho sự sống của dân tộc.
Ca ngợi người trí thức yêu nước giàu ý thức về nhân
cách và ý thức dân tộc.
Lòng yêu nước:
“Thà cho trước mắt mù mù
Chẳng thà ngồi thấy kẻ thù quân thaân”
(Ngư Tiều Y Thuật Vấn Đáp)
Tố cáo tội ác: Lên án phê phán triều đình nhà Nguyễn
thối nát, vơ trách nhiệm:
“Hỏi trang dẹp loạn rày đâu vắng
Nỡ để dân đen mắc nạn này”
(Chạy Tây)
Phản ánh tình cảnh nước ta khi Pháp xâm lược:
“Bến nghé cửa tiền tan bọt nước
Đồng Nai tranh ngói nhuốm màu mây”
Gọi HS đọc SGK.
<i>Đóng góp NĐC có gì</i>
<i>khác?</i>
NĐC đã chuyển hơi thở
nóng hổi của thời đại vào
trang sách, phản ánh cả một
thời đại đau thương và oanh
liệt của dân tộc nửa sau thế
kỷ XIX.
nhân nghĩa rõ rệt một tinh thần yêu nước thương dân sâu
sắc.
<b>3. Đóng góp cho nghệ thuật:</b>
Truyện thơ gắn với thể loại cổ tích.
Thành cơng trong thể loại văn tế.
Trữ tình đạo đức đến với trữ tình yêu nước.
<b>III. Kết luận: NĐC là một con người giàu nghị lực vượt</b>
lên tất cả để cống hiến cho đời, văn với đời là một.
<b>C. Củng cố: Thơ văn NĐC đạo làm người khi đất nước</b>
bị ngoại xâm.
<b>Giaûng văn:</b>
Nguyễn Đình Chiểu
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 15+16
<b>A. Mục đích u cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: </b>
Giá trị của bài văn tế.
Tiếng khóc cao cả, khóc cho các nghóa só hi sinh, khóc
cho Tổ Quốc đau thương.
Tượng đài nghệ thuật hiếm có về người nơng dân
nghĩa qn tương xứng phẩm chất vốn có của họ.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích.</b>
<b>3. Giáo dục: Thái độ trân trọng, ngưỡng mộ.</b>
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra sĩ số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
<b>D. Giới thiệu bài mới:</b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
Văn Tế Nghĩa Sĩ Cần
Giuộc (VTNSCG) được coi
là tác phẩm tiêu biểu nhất
trong cuộc đời sáng tác của
NĐC. Là tác phẩm xuất sắc
đứng đầu trong thể loại văn
tế. Lần đầu tiên người nông
dân được thể hiện một cách
sinh động giúp hiểu rõ hơn
về cuộc sống, nhân cách họ.
Gọi HS đọc tiểu dẫn SGK.
<i>Cho biết hoàn cảnh ra đời</i>
<i>của VTNSCG?</i>
<b>I. Giới thiệu chung: </b>
<b>1. Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1861, sau cuộc nổi dậy</b>
<i>Neâu một số đặc điểm của</i>
<i>bài văn tế?</i>
12; 315; 1623; 2430
Mở đầu bài văn tế là
tiếng than khóc của NĐC.
<i>Nhà thơ đã than khóc cho</i>
<i>ai? Nghĩa sĩ Cần Giuộc.</i>
<i>Nhận xét về nghệ thuật</i>
<i>của câu văn, ý nghóa?</i>
Hai hình ảnh đối lập
trong câu mở đầu.
“Mười năm cơng vỡ
ruộng, chưa chắc cịn danh
nổi tợ phao, một trận nghĩa
đánh Tây, tuy là mất tiếng
vang như mõ”
<i>Hãy chỉ rõ nghệ thuật mà</i>
<i>tác giả sử dụng?Quan niệm</i>
<i>sống chết được nhà thơ thể</i>
<i>hiệnn như thế nào? </i>
Nghệ thuật: Đối lập, so
sánh.
<i>Người nghĩa sĩ xuất thân</i>
<i>từ tầng lớp nào? </i>
<i>Côi cút, từ láy gợi lên</i>
<i>điều gì? </i>
<i>Tác giả nêu ra cuộc sống</i>
<i>cơ cực nhằm lên án điều gì?</i>
<i>“Việc cuốc … cấy” tác giả</i>
<i>sử dụng nghệ thuật gì? Tác</i>
<i>giả sử dụng có tác dụng gì?</i>
Người nơng dân nghèo
khổ chỉ quen với ruộng trâu,
bận rộn lo toan công việc
nhà nông chứ chưa hề biết
tới chiến trận binh đao.
<b>2. Đặc điểm của văn tế: </b>
Lý do: Văn tế viết để ca ngợi công đức người được tế
(kể lại, bày tỏ lịng thương tiếc).
Hình thức: Thể loại trữ tình, viết theo thể phú đường
luật.
Lối văn biền ngẫu.
Kết cấu: 4 phần (lung khởi, thích thực, ai điếu, ai
vấn).
<b>II. Phân tích: </b>
<b>1. Khái qt hồn cảnh lịch sử: </b>
<b>Súng giặc đất rền lịng dân trời tỏ</b>
Tình thế hết sức căng thẳng Tinh thần yêu nước
Khái quát thời cuộc đất nước đang có giặc.
<b>Thời gian: “10 năm” không gian “một trận”.</b>
Sống (giá trị vật chất) cịn khơng tên.
Người nơng dân u nước nên họ quyết tâm theo đại
nghĩa.
Hai câu đầu với nghệ thuật đối, so sánh, tác giả làm
nổi hình ảnh nghĩa sĩ.
<b>2. Bức tượng đài về người nông dân yêu nước:</b>
Nguồn gốc: Người nông dân: Côi cút, lo toan, nghèo
khó, … gợi lên hình ảnh người nơng dân cô độc lo toan đến
tội nghiệp.
Sự bàng quan của triều đình nhà Nguyễn.
Nhưng khi đất nước loạn lạc
chính họ là nghĩa sĩ.
Lúc đầu chưa quên việc
súng, ngựa, tâm trạng lo âu,
phấp phỏng. Nhưng từ sự lo
âu chuyển sang lòng căm
thù “mùi tinh chiên… ghét
thói mọi như nhà nơng ghét
cỏ”.
<i>Tác giả sử dụng nghệ</i>
<i>thuật gì?</i>
<i>Nhận xét sự căm thù ban</i>
<i>đầu của nghĩa sĩ đối với</i>
<i>thực dân Pháp thể hiện qua</i>
<i>câu thơ nào?</i>
“Một mối xa thư … lũ treo
dê bán chó”.
<i>Với lịng căm thù học ra</i>
<i>đi như thế nào?</i>
<i>Qua một số câu thơ em có</i>
<i>nhận xét gì về người nghĩa</i>
<i>sĩ?</i>
<i>Nghĩa qn chiến đấu với</i>
<i>vũ khí như thế nào? Câu</i>
Thái độ căm thù giặc.
“Muøi tinh chiên” xem kẻ thù dơ bẩn, tanh hôi.
“Ghét … ghét cỏ” người nơng dân ghét cỏ như thế nào thì
ghét giặc như thế so sánh bằng hình ảnh mộc mạc, giản
dị mà sâu sắc.
Lòng căm thù mãnh liệt: muốn tới ăn gan; muốn ra cắn
cổ.
Ý thức vì Tổ Quốc, trách nhiệm.
Một mối thư xa dùng điển tích điển cố
Chém rắn đuổi hưu đất nước là khối thống nhất
không thể để kẻ nào đến chiếm.
Hành động đánh giặc.
Nào đợi ai đòi, ai bắt.
Xin ra sức.
Dốc ra tay.
Bản chất người nơng dân tự nguyện đánh giặc với
quyết tâm cao.
Trang bò:
+ Trước khi ra trận: Không biết võ nghệ, không biết
binh thư.
+ Ra trận:
Ta
Địch
Rơm con cúi
Ngọn tầm vơng
Lưỡi dao phay
Đạn nhỏ, đạn to
Tàu thiết, tàu đồng
11,12,13.
Đánh giặc:
không biết võ
không tập binh thư
không học cách
đánh
Ra trận:
áo vải
ngọn tầm vông
rơm con cúi.
dao, rựa, cuốc, cày
“Hỏa mai … quan hai nọ”
Những chiến công nhỏ bé
khiêm tốn, nhưng tác giả
hết sức ca ngợi chiến cơng
đó bằng biện pháp tu từ
tương phản.
<i>Ngheä thuật tương phản</i>
<i>nói lên điều gì?</i>
<i>Bản chất anh dũng thể</i>
<i>hiện?</i>
Câu 14,15.
<i>Cho biết cách sử dụng từ</i>
<i>loại? Cách ngắt nhịp gợi</i>
<i>cho em ấn tượng gì?</i>
“Những lâm … treo mộ”
tác giả xót thương.
<i>Từ xót thương đến căm</i>
<i>giận thể hiện ở câu thơ nào?</i>
Vũ khí thơ sơ, đồ
dùng sinh hoạt.
Vũ khí thô sơ bao nhiêu chiến thắng càng có ý nghóa.
Chiến công của nghóa só:
Rơm con cúi >< nhà dạy đạo.
Lưỡi dao phay >< quan hai nọ.
Họ chứng minh chỉ cầnn ý chí và quyết tâm sẽ làm nên
tất cả.
Bản chất anh dũng của người nghĩa sĩ:
“Đạp … lướt … xô … xông … hè trước … ó sau”.
Động từ chỉ hành động mạnh, dứt khốt, cách ngắt
nhịp ngắn gọn khí thế dũng mãnh tiến cơng như vũ bão.
<b>3. Tiếng khóc cho người nghĩa sĩ:</b>
Nỗi xót thương:
Khóc cho người nghĩa sĩ:
+ đâu biết xác phàm vội bỏ.
+ nào hay da ngựa bọc thây.
+ nào đợi gươm hùm treo mộ.
nỗi đau mất mác.
Khóc cho cả quê hương đất nước:
+ sơng Cần Giuộc.
+ Chợ Trường Bình.
Lịng căm giận:
“chẳng phải ăn cướp … đáng số”.
Tiếng chửi vào quân giặc.
Lời nguyền rủa đối với bọn vua, quan, tay sai.
Lời an ủi:
“Thà thác … vinh …hơn sống … khổ” khẳng định cái
chết của người nghĩa sĩ là vinh quang, cao cả.
Lời văn vừa xót xa căm giận, vừa an ủi. Tác giả bộc lộ
nỗi đau đớn thương tiếc đối với cái chết của nghĩa sĩ.
<b>4. Cảm nghĩ của những người đang sống:</b>
<i>a. Tiếc thương:</i>
Mẹ già khóc trẻ <sub>Cơ đơn, cơ độc</sub>
Vợ yếu tìm chồng
câu 19.
“Thà thác mà đặng … rất
khổ”
<i>Bi kịch của sự hy sinh</i>
<i>được tác giả nêu lên ở một</i>
<i>số câu thơ nào?</i>
Câu 25: “Đau đớn … trước
ngõ”.
Tác giả dùng câu cảm
thán, từ láy để thể hiện sự
cảm thông sâu sắc của tác
giả đối với thân nhân người
đã mất.
Hình ảnh đáng thương
nhất: ngọn đèn khuya leo
lét. So sánh người mẹ với
<i>Phần còn lại tác giả đề</i>
<i>cao quan niệm?</i>
<i>Từ ngữ nào thể hiện dù</i>
<i>họ đã huy sinh nhưng vẫn</i>
<i>còn sống mãi trong lịng</i>
<i>những người dân nước Việt?</i>
Cái chết khơng mất đi mà
cổ vũ thêm sức mạnh cho
những người đang sống.
<i>Sau khi học xong</i>
<i>VTNSCG em hãy nêu chủ đề</i>
<i>của bài?</i>
Đứng trước số phận của người nghĩa sĩ, nhà thơ khóc
cho những bà mẹ, người vợ, nghĩ đến số phận cả q
hương đồng bào.
<i>b. Cảm phục: </i>
“Một trận … tiết rỡ” cái chết rạng rỡ đầy khí tiết đề
cao quan niệm “chết vinh hơn sống nhục”.
“Nghìn năm …mn đời … muôn kiếp” sự trường tồn
vĩnh hằng của người nghĩa sĩ.
Lời kêu gọi bằng hành động sống đánh giặc, thác đánh
giặc, quyết tâm trả thù.
<b>III. Chủ đề: </b>
Với niềm tiếc thương kính phục NĐC đã dựng nên một
tượng đài nghệ thuật về người nông dân nghĩa sĩ trong
buổi đầu đánh Pháp. Tượng đài ấy ngang tầm với hiện
thực thời đại.
<b>IV. Tổng kết: </b>
Giá trị hiện thực: Tố cáo đế quốc xâm lược, dựng lên
một tượng đài về người nông dân anh hùng, bất khuất.
Giá trị trữ tình: Sự cảm thơng đau xót đối với những
người nghĩa sĩ.
<b>C. Củng cố: Người nông dân nghĩa sĩ đánh Tây.</b>
<b>D. Dặn dò: Học thuộc VTNSCG.</b>
“Có những phút làm nên
lịch sử
…Có cái chết hố thành bất
tử”
<b>Giảng văn:</b>
Nguyễn Đình Chiểu
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 17
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: </b>
Tấm lòng cao đẹp của NĐC trong cảnh ngộ đau
thương, tăm tối của quê hương, đất nước.
Thành công nghệ thuật: Thể thơ thất ngơn bát cú
đường luật.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích thơ.</b>
<b>3. Giáo dục: Thái độ trân trọng tài năng nghệ thuật</b>
của thi só mù NĐC.
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra só số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
Đọc thuộc VTNSCG? Cho biết bước phát hiện mới của
<b>D. Giới thiệu bài mới:</b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Tác phẩm ra đời vào thời</i>
<i>gian nào?</i>
<i>Vị trí đoạn trích?</i>
<i>Viết theo thể loại gì?</i>
GV HS đọc thơ.
“Hoa cỏ ngùi ngùi … gió
đông”
Hoa cỏ đang ngóng chờ
ngọn gió ấm áp đem lại vẻ
tốt tươi.
Đặt vào hồn cảnh lúc
này hình tượng hoá tâm
trạng tác giả đang mong
<b>I. Tìm hiểu khái quát:</b>
<b>1. Thời gian sáng tác: Viết vào những năm cuối đời</b>
khi đất nước rơi vào tay giặc.
<b>2. Xuất xứ: Rút ra trong tập truyện thơ “NTYTVĐ” </b>
tác phẩm có giá trị lớn về y học, văn học. Vị trí đoạn
trích: 1805 1093.
<b>3. Thể loại: Thất ngôn bát cú đường luật.</b>
<b>II. Phân tích:</b>
<b>1. Hai câu đề:</b>
“Hoa cỏ” nghệ thuật ẩn dụng con người.
đợi.
<i>Từ ngữ có ý gì?</i>
Tác giả nói lên tình cảnh
của người dân Nam Bộ chờ
đợi sự thay đợi thời cuộc
chờ đợi tin triều đình đánh
đuổi bọn giặc Pháp, đó cũng
chính là tâm sự của tác giả.
Đáp lại sự mong chờ đó
chỉ là sự vơ vọng:
“Chúa Xuân … có hay
không?”
<i>Chúa Xuân có ý nghóa gì?</i>
Nghĩa thực, nghĩa bóng.
“Mây giăng ải bắc … tin
nhạn. Ngày xế …bặt tiếng
hồng”
<i>Từ ngữ gợi ấn tượng gì về</i>
<i>khơng gian, thời gian?</i>
Ải bắc: phía bắc.
Trông tin nhạn … tiếng
hồng: Chim đưa thư, đưa tin
tín.
Non nam: Lục tỉnh.
Bặt = tắt: Mịt mù không
còn hi vọng.
<i>Nhận xét nghệ thuật của</i>
<i>hai câu thơ?</i>
“Bởi cõi xưa … đất khác
Nắng sương … đội trời
chung”
Tác giả chuyển ý để nói
lên thực trạng của đất nước.
<i>Nhận xét cách ngắt nhịp?</i>
Nhà thơ hướng về tổ quốc độc lập thống nhất.
“Chúa Xn đâu hỡi có hay khơng?”
Chúa của mùa xuân.
Ngầm chỉ một ông
Vua có lý tưởng.
Câu hỏi cảm thán vừa
gọi vừa thái độ chất
vấn. Triều đình phong
kiến có thấu hiểu nỗi
lòng khao khát chờ đợi
của người dân hay
không?
<b>2. Hai câu thực: </b>
“Mây giăng” không
gian mờ mịt, tối tăm.
“Ngày xế” thời gian
xế tàn.
Tình cảnh đất nước đau
thương
Trơng … / bặt … Sự trơng ngóng đến tuyệt vọng.
Nghệ thuật ước lệ tượng trưng: Nỗi đau của con người
trông tin tức của Tổ quốc nhưng thất vọng nỗi đau của
tác giả.
<b>3. Hai câu luận:</b>
“Bờ cõi xưa/ đà/ chia đất khác”
Q khứ thanh bình. Hiện tại đau thương phũ
phàng.
Nghệ thuật đối tương phản, nỗi đau xót nhứt nhối khi
đất nước chia cắt câu thơ ẩn chứa oán trách đối với triều
đình.
<i>Sử dụng nghệ thuật gì?</i>
<i>Nghệ thuật đó có ý nghĩa</i>
<i>gì?</i>
Xét về từ loại “há”.
“Chừng nào … núi sông”
<i>Cho biết ý nghĩa của từ</i>
<i>“Thánh đế”; “ân soi thấu”?</i>
<i>Câu thơ có ý nghóa gì?</i>
<i>Nêu ý nghia của bài thơ?</i>
Lời thơ khẳng định dứt khốt quyết khơng đơi trời chung
với giặc (lập trường khẳng khái cua rnhà thơ).
Hai câu thơ: Là tâm niệm lời thơ thầm kín của tác
giả.
<b>4. Hai câu kết: </b>
“Chừng nào Thánh đế soi ân thấu ”
Câu hỏi. Vua lí tưởng Tư tưởng minh bạch
Niềm hi vọng, một nỗi chờ mong khắc khoải tha
thiết.
“Một trận mưa …” Rửa sạch vết hôi tanh của kẻ thù,
rửa nỗi nhục mất nước.
<b>III. Tổng kết: </b>
Tâm trạng u nước của NĐC trong cảnh đau thương
Bài thơ trữ tình sâu lắng (nghệ thuật ẩn dụ, đảo từ, đối)
xứng đáng liệt kê vào những bài luật đường hay ở Việt
Nam.
<b>C. Củng cố: Tâm tràn NĐC trước cảnh quê hương đất</b>
nước bị xâm chiếm.
<b>Tiếng Việt:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 18 + 19
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: Phong cách ngơn ngữ sinh hoạt (kiểu diễn</b>
đạt dùng trong giao tiếp hàng ngày). Phong cách ngôn ngữ
gọt giũa (kiểu diễn đạt dùng theo quy cách sách vở).
<b>2. Kỹ năng: Rèn luyện cách nói và viết theo phong</b>
cách.
<b>3. Giáo dục: Tính tự giác,ý thức rèn luyện.</b>
<b>B. Phương pháp: Nêu vấn đề + Luyện tập.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra só số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: Nói và viết giống và khác nhau như</b>
thế nào?
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Hãy nêu một số đặc điểm</i>
<i>phong cách ngôn ngữ sinh</i>
<i>hoạt?</i>
<b>A. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:</b>
<b>I. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: (Phong cách hội</b>
thoại, phong cách khẩu ngữ).
<b>1.Ví dụ: Mưa: Rào, phùn, dầm, …</b>
<b>2. Khái niệm: Là kiểu diễn đạt dùng trong giao tiếp</b>
hàng ngày mang tính chất tự nhiên, cảm xúc khác với kiểu
diễn đạt theo quy cách sách vở.
Chủ yếu tận dụng triệt để vai trò và tác dụng của ngữ
<b>II. Đặc điểm diễn đạt:</b>
<b>1. Cách thức sử dụng âm thanh Tiếng Việt:</b>
Dạng nói thì dùng cách phát âm địa phương, có nhiều
biến âm kết hợp với ngữ điệu để cho lời nói tự nhiên thoải
mái, gần gũi.
Dạng viết thì lời lẽ thân mật, từ ngữ tự nhiên như trong
khẩu ngữ hàng ngày, đặc biệt thể hiện tình cảm thân thích
trong giao tiếp.
<b>2. Cách thức sử dụng từ ngữ:</b>
<i>Cách sử dụng câu trong</i>
<i>phong cách ngôn ngữ sinh</i>
<i>hoạt gồm những câu gì? </i>
“Đưa người yêu sang thăm
nhà người yêu cũ. Rơi cơn
mưa ban trưa. Chợt thấy
mình tách thành hai nửa.
Nửa ướt bây giờ, nửa ướt xa
xưa”.
<i>Nhö thế nào là phong</i>
<i>cách gọt giũa?</i>
<i>Đặc điểm nổi bật của</i>
<i>phong cách ngơn ngữ gọt</i>
<i>giũa là gì?</i>
<i>Âm thanh, chữ viết được</i>
<i>dùng như thế nào?</i>
Sử dụng từ ngữ có nội dung biểu cảm phong phú, những
ngữ đầy cảm xúc.
Sử dụng trợ từ, thán từ, các từ hô gọi.
<b>3. Cách thức sử dụng câu:</b>
<i>a. Câu đối đáp: Là kiểu câu dành riêng cho phong</i>
cách ngôn ngữ sinh hoạt:
Câu đối đáp có hình thức làm cho người giao tiếp
luôn hướng đến người tiếp nhận.
Những yếu tố để chuyển một ngôn ngữ không đối
đáp thành đối đáp là ngữ điệu.
<i>b. Sử dụng hình thức tỉnh lược thành phần: Tuỳ theo</i>
hồn cảnh giao tiếp mà có thể tỉnh lược thành phần câu.
<b>4. Cách thức sử dụng các biện pháp tu từ, bố cục</b>
Cho phép sử dụng tất cả các biện pháp tu từ.
Sử dụng không theo một công thức nào, miễn là cuộc
giao tiếp đạt mục đích.
<b>B. Phong cách ngơn ngữ gọt giũa:</b>
Ví dụ: Mưa: Rào, phùn, dầm, … (Phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt).
Mưa tương tư (Phong cách ngôn ngữ gọt giũa).
<b>I. Khái niệm phong cách ngôn ngữ gọt giũa: Là kiểu</b>
diễn đạt chung theo quy cách sách vở, được dùng trong
phạm vi giao tiếp mang tính chính thức xã hội.
Phong cách ngơn ngữ gọt giũa chia thành các phong cách
sau:
Phong cách ngôn ngữ khoa học.
Phong cách ngơn ngữ chính luận.
Phong cách ngơn ngữ hành chính.
Phong cách ngơn ngữ báo công luận.
Phong cách ngôn ngữ văn chương.
<b>II. Đặc điểm diễn đạt:</b>
Hướng theo chuẩn chung, phát âm, chữ viết, dùng từ, đặt
câu. Chuẩn phong cách và bố cục trình bày toàn văn bản.
<b>1. Cách thức sử dụng âm thanh, chữ viết:</b>
Âm thanh tôn trọng quy định về phát âm, dùng ngữ
điệu, cử chỉ, nét mặt, điệu bộ phải đúng mức và có văn
hố.
Chữ viết, viết đúng chính tả, tơn trọng cách trình bày
chữ viết.
<i>Cách thức sử dụng từ ngữ</i>
<i>như thế nào cho phù hợp với</i>
<i>khi viết?</i>
<i>Cấu trúc ngữ pháp như</i>
<i>thế nào thì chuẩn?</i>
Dùng từ đúng âm, đúng nghĩa, đúng phong cách.
Dùng từ toàn dân hiểu, tránh dùng từ ngữ địa
phương, không dùng từ thô lỗ thiếu văn hoá.
Từ ngữ khoa học, kỹ thuật, từ ngữ chính xác, từ ngữ
hành chính, từ ngữ văn chương.
<b>3. Cách thức sử dụng câu: </b>
Đặt câu phải đúng chuẩn ngữ pháp, dùng câu phù
hợp với phong cách.
Dùng câu riêng cho từng loại văn bản.
Quy định mẫu câu, cách thức trình bày.
<b>4. Cách thức sử dụng các biện pháp tu từ và bố cục</b>
<b>trình bày: </b>
Bố cục rõ ràng, hợp lí.
Trình bày rõ ràng, mạch lạc , logic sáng sủa.
Sử dụng các biện pháp tu từ không giống nhau.
<b>C. Củng cố: Viết đoạn văn ngắn theo ngôn ngữ gọt giũa.</b>
<b>Làm văn:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 20
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: Nắm u cầu cơ bản của luận đề (nội</b>
dung, thể loại, tư liệu).
<b>2. Kỹ năng: </b> Tìm hiểu đề, lập dàn bài.
<b>B. Phương pháp: Đàm thoại.</b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
<b>I. Luận đề: Truyện Kiều là một tác phẩm văn học thể hiện</b>
sâu sắc cảm hứng nhân đạo. Qua đoạn trích “Những nỗi
lịng tê tái” phân tích để làm sáng tỏ vấn đề?
<b>1. Xác định yêu cầu của luận đề:</b>
Nội dung: Cảm hứng nhân đạo.
Diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều (Nỗi đau đớn xót
xa khi Kiều ở lầu xanh).
Phẩm chất tốt đẹp của Thuý Kiều.
Nghệ thuật: Độc thoại nội tâm.
Thể loại: Phân tích lập luận cho luận đề.
Tư liệu: Đoạn trích.
<b>2. Lập dàn bài: </b>
<i>a. Đặt vấn đề: Hồn cảnh xã hội.</i>
Giai đoạn văn học.
Giới thiệu Truyện Kiều.
<i>b. Giải quyết vấn đề:</i>
Tâm trạng Thuý Kiều thương cho chính bản thân
mình, xót xa, đau đớn.
Nguyễn Du hố thân hồ nhập vào cuộc đời của
Kiều, đau cùng nỗi đau của Kiều, lời thơ xót xa, đau đớn,
nghẹn ngào.
Phẩm chất tốt đẹp của Thuý Kiều.
+ Nhớ đến cha mẹ.
+ Nhớ đến hai em.
+ Nghĩ đến Kim Trọng.
<i>c. Kết thúc vấn đề: Giá trị của đoạn trích.</i>
<b>3. Nhận xét ưu và khuyết điểm:</b>
Khuyết: HS phân tích đoạn trích chưa lập luận được tư
tưởng nhân đạo.
<b>4. Củng cố: </b>
Đọc bài mẫu.
Dặn dò về nhà viết lại bài.
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: Nắm yêu cầu cơ bản của luận đề (nội</b>
dung, thể loại, tư liệu).
<b>2. Kỹ năng: </b> Tìm hiểu đề, lập dàn bài.
<b>3. Giáo dục: Ý thức tự rèn luyện.</b>
<b>B. Luận đề: Đồng chí Phạm Văn Đồng cho rằng: “Văn tế</b>
<b>Văn học sử:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 21 + 22
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: </b>
Mối gắn bó của nhà thơ với q hương. Đó là nguồn
gốc thành cơng của Nguyễn Khuyến trong văn học.
<b>2. Kỹ năng: Nhìn tổng quát về tác giả.</b>
<b>3. Giáo dục: Niềm trân trọng tài năng Nguyễn</b>
Khuyến.
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra só số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lịng bài thơ Xúc Cảnh,</b>
hãy cho biết tâm trạng Nguyễn Đình Chiểu.
<b>D. Giới thiệu bài mới: Nhắc đến Nguyễn Khuyến người</b>
ta thường chú ý đến nhà thơ của làng cảnh Việt Nam, là
nhà thơ của tiếng cười đả kích thâm trầm và hóm hỉnh. Và
nói ta đọc kỹ thơ ông, chúng ta sẽ phát hiện ra dù làm ở đề
tài nào thì ơng cũng kín đáo ký thác ít nhiều tâm sự. Để
hiểu rõ hơn ta đi vào tìm hiểu cuộc đời, sự nghiệp thơ văn.
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Hãy nêu vài nét về năm</i>
<i>sinh, ngày mất, quê quán</i>
<i>của nhà thơ?</i>
Ngay từ nhỏ Nguyễn
Khuyến đã là người hiếu
học. Nhưng khi đến tuổi
trưởng thành ơng gặp khơng
ít khó khăn trong cuộc sống.
<i>Hãy cho biết những khó</i>
<i>khăn ấy là gì? </i>
<b>I. Tiểu sử:</b>
Lúc cịn nhỏ có tên là Nguyễn Văn Thắng, hiệu Quế
Sơn, tự là Miễn Chi. Sinh ngày 15/02/1835, tại quê ngoại
làng Văn Khuê, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Nam
Định lớn lên chủ yếu sống ở quê cha làng Và, xã Yên
Đỗ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam.
Xuất thân trong một gia đình có truyền thống hiếu học.
Thuở nhỏ rất thơng minh. Năm Nhâm Tí (1852) mới 17
tuổi đã đi thi cùng cha nhưng bị hỏng.
<i>Sự cưu mang giúp đỡ của</i>
<i>ông nghè Vũ Văn Lý đã đem</i>
<i>đến một kết quả như thế</i>
<i>nào?</i>
Cuộc đời của ông rất đán
khâm phục. Nghèo nhưng
vượt qua khó khăn để đạt
đến đích cao con đường
cơng danh sự nghiệp.
tài, làm nghề dạy học.
Mẹ: Trần Thị Thoan (1799 1874) từng đỗ tú tài thời
LêMạc.
Khi thân sinh của ông mất, gia cảnh càng thêm nghèo
Năm 17 tuổi thi bị hỏng, cha mất, gia đình túng quẩn
phải đi dạy học để kiếm sống và nuôi mẹ.
Lúc bấy giờ có ơng nghè Vũ Văn Lý, người làng Vĩnh
Lục, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam vốn học trị ơng bác
của Nguyễn Khuyến. Thấy Nguyễn Khuyến học giỏi
nhưng nhà nghèo liền gọi đến nuôi cho ăn học.
Nhờ sự cưu mang giúp đỡ của ông nghe Vũ Văn Lý
năm 1864 Nguyễn Khuyến thi hương đỗ Giải nguyên.
Cùng khoa với hai người bạn là Dương Khuê và Bùi Văn
Quế. Năm sau thi hội không đỗ, Nguyễn Khuyến ở lại
kinh đơ chờ khoa thi tiếp. Chính thời gian này ông mới đổi
tên là Khuyến (khuyên) (
Năm 1871 Nguyễn Khuyến thi lần thứ hai và đỗ Hội
nguyên và đỗ cả Đình nguyên.
Vì đỗ đầu ba kỳ thi như thế, nên người đời gọi ông là
“Tam nguyên Yên đỗ”.
<i>Trong hoàn cảnh ấy Nguyễn</i>
<i>Khuyến chọn cách xử thế</i>
<i>như thế nào?</i>
Nguyễn Khuyến vốn là
người thơng minh hiếu học
có năng khiếu về văn
chương. Về phẩm chất, ông
là một người có trái tim
nhân hậu, luôn gắn bó và
thơng cảm với người dân
quê. Tất cả những yếu tố
hoàn cảnh xã hội, bản thân,
tư chất con người có ảnh
hưởng rất lớn đến sự nghiệp
Sau khi thi đỗ Nguyễn Khuyến được bổ nhiệm ra làm
quan: Ở Nội các Huế, làm Đốc học ở Thanh Hoá, Án sát ở
Nghệ An…
Con đường hoàn lộ của Nguyễn Khuyến gặp thời quốc
biến đã khơng diễn ra xi gió thuận buồm. Sau khi thực
dân Pháp đánh chiếm sáu tỉnh ở Nam Kỳ và đang đánh ra
miền bắc. Cuối năm 1883 Nguyễn Khuyến được cử làm
quyền Tổng đốc Sơn Tây thay cho tổng đốc Nguyễn Đình
Nhuận đã bỏ Sơn Tây lên Hưng Hoá chống thực dân Pháp.
Nhưng Nguyễn Khuyến từ chối. Sau đó Hồng Cao Khải
Đất nước rơi vào tay thực dân Pháp, ông làm quan
hơn 10 năm, rồi từ quan về nhà, phần lớn cuộc đời Nguyễn
Khuyến ở thơn q (Ơng mất năm 1909).
Bi kịch lớn nhất của cuộc đời: Yêu nước, bất lực.
Mặc dù lận đận trong thi cử nhưng ơng ln tự khun
mình, động viên và bằng chính nghị lực của mình ơng đã
thành cơng trong sự nghiệp .
<b>II. Sự nghiệp thơ ca:</b>
<b>1. Tác phẩm:</b>
Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Khuyến khá đồ sộ, cả
thơ chữ hán lẫn thơ chữ nôm tập hợp “Quốc sơn thi tập”.
Ngồi ra cịn có các câu đối và văn, trong đó:
của ơng. Chúng ta tìm hiểu
sự nghiệp văn chương để
hiểu rõ điều này.
<i>Sự nghiệp thơ ca của</i>
<i>Nguyễn Khuyến gồm bao</i>
Về mặt nội dung: Sáng
tác của ông rất phong phú
<i>về nội dung, đề tài. Những</i>
<i>sáng tác ấy chủ yếu xoay</i>
<i>quanh những đề tài nào?</i>
<i>Trong hồn cảnh như thế</i>
<i>con người thường có những</i>
<i>các ứng xử nào? Nguyễn</i>
<i>Khuyến dùng cách nào? Vì</i>
<i>sao?</i>
2. Nội dung:
<i>a. Bộc bạch tâm sự:</i>
Theo nho giáo, người quân tử phải biết tuân theo thiên
mệnh. Mọi sự trên đời đều do ông trời sắp đặt, “Tử sinh
hữu mệnh, phú quý tại thiên” (sống hay chết, giàu sang
đều do ông trời). Nguyễn Khuyến là kẻ sĩ, là nhà nho nên
hiểu được lẻ trời ấy. Một phần đời vượt qua nghèo khó,
tập trung đèn sách thi đỗ tam nguyên ấy cũng là do mệnh
trời. Các nhà nho ngày xưa, không riêng gì Nguyễn
Khuyến đã đi học thì đi thi, thi đậu ra làm quan để “thờ
vua, giúp dân”, sách vở của Khổng, Mạnh đã dạy họ như
vậy. Song thật trớ trêu vào giai đoạn Nguyễn Khuyến
sống là một giai đoạn mà nước nhà đang trước cảnh xâm
Trong lúc như vậy, con người thường có ba cách ứng xử:
+ Chống Pháp.
+ Hợp tác với Pháp.
+ Không trực tiếp chống Pháp mà cũng không hợp tác
với Pháp.
Nguyễn Khuyến chọn cách ứng xử thứ ba, ông cáo
quan về nhà.
Lúc bấy giờ phong trào Cần Vương chống Pháp đã đi
vào thoái trào, vả lại Nguyễn Khuyến là con người ơn hồ
khơng có tính cách quyết liệt như Phan Đình Phùng,
Nguyễn Xn Ơn, cho nên ơng chọn con đường từ quan để
không hợp tác với Pháp.
Khi Nguyễn Khuyến định từ quan về nhà, ông cũng
cảm thấy rất day dứt, vì khơng làm quan cho triều đình là
trái với lẽ tơn qn, cịn làm quan nghĩa là làm tay sai cho
giặc (vì triều đình đã đầu hàng giặc). Con đường của ơng
đã giữ mình trong sạch, lánh xa cái dơ bẩn của cuộc đời.
Nhưng ở ẩncó ý nghĩa thừa nhận sự bất lực, vô trách
nhiệm của mình và có một sự thật là trong cuộc chiến đấu
bằng vũ khí, kể cả vũ khí văn chương, Nguyễn Khuyến
khơng có mặ ở tuyết đầu. Hơn ai hết Nguyễn Khuyến hiểu
được đều đó. Xem đó như là một cái tủi, cái thẹn.
<i>Đọc thơ ông ta bắt gặp</i>
<i>những tâm sự hay tâm trạng</i>
<i>gì?</i>
<i>Câu thơ nào thể hiện tâm</i>
<i>trạng ấy?</i>
<i>Lấy ví dụ một vài câu thơ,</i>
<i>bài thơ thể hiện tình cảm</i>
<i>trên?</i>
vì khơng có mặt trận tuyến chiến đấu với thực dân Pháp.
Trong bài thơ di chúc ông viết:
“Ơn vua chưa chút báo đền
Cúi trông hổ đất, ngửa lên thẹn trời”
Sự thật với Nguyễn Khuyến nó cũng là một day dứt
lương tâm, là điểm khởi phát tạo nguồn cho một mạch thơ
riêng. Đó chính là tiếng nói bi thiết, xót xa củng tấc lịng
u nước, chỉ khiêm nhường mà trung thực như thế, nhưng
chữ tình cũng ở đó mà ra, trào phúng cũng ở đó mà ra.
Thơ ông không chỉ thể hiện tâm trạng day dứt, còn là
tâm trạng buồn. Ơng buồn vì thực dân Pháp ngày một lấn
lướt, bọn cơ hội lúc đầu còn rụt rè, về sau cơng khai ra
cộng tác với giặc.
Vì lẽ đó, nên mặc dù đã lui về sống với ruộng vườn,
nhà thơ vẫn canh cánh trong lịng tình cảm với dân, với
“Khắc khoải sầu đưa giọng hững hờ
Ấy hồn Thục Đế thác bao giờ
Năm canh máu chảy đêm hè vắng
Sáu khắc hồn tan bóng nguyệt mờ
Có phải tiếc xuân mà đứng gọi
Hay là nhớ nước vẫn nằm mơ
Đêm khuya ròng rã kêu ai đó
Giục khố giang kề dạ ngẩn ngơ”
Nghe tiếng cuốc kêu, Nguyễn Khuyến liên tưởng đến
hoàn cảnh của Thục Đế xưa cũng gần giống như hồn
cảnh hiện tại của mình. Nhìn cảnh giang sơn đang đắm
chìm trong khói lửa loạn li. Với tuổi già sức yếu muốn gào
lên thật to như tiếng cuốc kêu để vơi bớt nỗi u hoài, đồng
thời kêu gọi những ai đang nặng lịng vì dân, vì nước hãy
đứng lên chống giặc. Bi kịch là ở chỗ sự kêu gào yếu ớt ấy
trước uy thế hùng hậu của thực dân Pháp chỉ là những
tiếng kêu trong sa mạc. Tuy nhiên nó cũng có ảnh hưởng
lớn đến những ai có tấm lịng với nước non.
Mặc dù nội dung thơ văn
Nguyễn Khuyến có rất
nhiều bài nói đến tâm sự
<i>yêu nước. Nhưng ông có</i>
<i>được xem đặc biệt thành</i>
<i>cơng ở đề tài này khơng? Vì</i>
Mặc dù nội dung yêu nước trong thơ văn Nguyễn
Khuyến rất đậm đà nhưng nó khơng tiêu biểu bằng các
sáng tác của các nhà thơ trực tiếp tham gia phong trào yêu
nước chống Pháp. Cái độc đáo của Nguyễn Khuyến khơng
phải ở bộ phận này.
<i>b. Nội dung trào phúng: </i>
Trong sáng tác của Nguyễn Khuyến, nhất là bộ phận
thơ nơm, ta thấy ơng khơng có ít những bài thơ có yếu tố
trào phúng. Ơng cũng là một phong cách lớn trong văn học
trào phúng của giai đoạn cuối thế kỷ thứ XIX.
Là một nhà nho đã từng làm quan, Nguyễn Khuyến
thấy rõ cái xấu xa của xã hội đương thời trước buổi nhố
nhăng, Nguyễn Khuyến có lúc muốn làm “anh giả điếc”
hoặc một nhân vật “mẹ mốc”. Về mặt tinh thần “bưng tai
ngảnh mặt làm ngơ, rằng khôn cũng gật, rằng khờ cũng
thây”. Nhưng trong cái buổi giao thời ấy, nếu nho giáo bắt
đầu xuống dốc, quan trường là chỗ mua quan, bán tước.
Trước kia chỉ có những người tài cao, học rộng mới đỗ đạt
được tiến sĩ, cử nhân. Nhưng từ khi Pháp xen vào nội bộ
của nước ta, thì việc thi cử có chuyện gian lận. Pháp có
dụng ý làm như thế để cho những người có cơng với nhà
nước “bảo hộ” được có dịp tiến thân, những người này
khơng cần phải có tài thật sự, mà chỉ cần trung thành với
nhà nước. Bọn ngu dốt có tiền thi nhau mua quan, mua
chức.
Nguyễn Khuyến đả kích thói rởm đời, lố lăng, thứ
con đẻ của xã hội thực dân, bất chấp mọi sự khen chê của
dư luận.
+ Để đả kích bọn mua quan, mua chức, bài thơ “Tiến sĩ
giấy” ông viết:
“Cũng cờ, cũng biển, cung cân đai
Cũng gọi ơng nghè có kém ai
Mảnh giấy làm nên khoa giáp bảng
Nét son điểm rõ mặt văn khôi
Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ
Cái giá khoa danh ấy mới hời
Ghế tréo lọng xanh ngồi bạnh chẹo
Nghĩ rằng đồ thật hoá đồ chơi”
<i>Hãy lấy ví dụ một vài câu</i>
<i>thơ, bài thơ mà trong đố</i>
<i>Nguyễn Khuyến đả kích,</i>
<i>châm biếm đối tượng vừa</i>
<i>nêu?</i>
nịnh bợ, tâng bốc, chạy chọt để được danh khoa bảng rồi
vênh váo, tự kiêu làm những việc chướng tai, gai mắt.
+ Chính sự xáo trộn trong buổi giao thời đã kéo theo
Kìa hội Thăng Bình tiếng pháo reo
Bao nhiêu cờ kéo với đài treo
Ba quan tinh nghích xem bơi trải
Thằng bé lom khom nghé hát chèo
Cậy sức cây đu nhiều chị nhúng
Tham tiền cột mỡ lắm anh leo
Khen ai khéo vẽ trò vui thế
Vui thế bao nhiêu nhục bấy nhiêu”
Sau cuộc cách mạng tư sản Pháp 1789. Hàng năm
Pháp mở hội mừng độc lập. Trong thời điểm này chúng tổ
chức hội lễ ấy trên chính đất nước Việt Nam, ngịi bút
châm biếm của Nguyễn Khuyến thể hiện thái độ đau xót
khi nhiều người dân Việt Nam lại tham gia vào ngày lễ
với nhiều trị vơ bổ.
+ Trước bao chướng tai, gai mắt. Đó là một xã hội thật
là quái gở đang phá hoại ln thường đạo lí, đạo đức cha
ơng đã hàng năm tạo dựng. Tiêu biểu cho hạng người này
là bọn gái điếm, tự nguyện lấy Tây. Bằng chất giọng
thâm trầm, nhà thơ đã nhấn vào chủ đề thật chua xót:
“Cái gái thời này gái mới ngoa
Quyết lịng ẩu chiến với tây quan
Ba vuông phất phới cờ bay dọc
Một bức tung hồnh váy xắn ngang”
(Lấy Tây)
Vừa chửi những cơ con gái, nhân đó chửi Tây, họ đã hạ
lá cờ của bọn xâm lược phương Tây xuống ngang hàng với
váy đĩ. Nhưng chửi thế đâu phải sướng mồm. Miệng chửi
mà lòng đau, vì dù sao họ cũng là đồng bào, đồng tộc.
mục đích đả kích xã hội, thì ông còn dành một số bài thơ
để tự chế giễu cái bất lực, cái bạc nghĩa của bản thân
mình.
Thơ trào phúng ở nơi ông và lấy bản thân mình ra để
tự chế giễu. Vì bản thân mình cũng là một đối tượng đáng
cười từ một óc nhìn nào đó.
+ Trong bài thơ “Ơng phổng”. Ơng đã tự chế giễu sự
bất lực, cái bạc nhược của bản thân mình:
“Ơng đứng làm chi đó hỡi ơng
Trơ trơ như đá, vững như đồng
Đem ngày coi sóc cho ai đó
Non nước vơi đầy có biết khơng?”
+ Nguyễn Khuyến khơng thể làm trịn cái phận sự của
mình, vì thế lấy cái ta đáng cười ra mà hành hạ cho nguôi
với cái nhục, cái tủi ở đời. Bài thơ sau “Tự trào” mang đấy
tính thế sự:
“Cũng chẳng giàu mà cũng chẳng sang
Chẳng gầy chẳng béo chỉ làng nhàng
Cờ đương dở cuộc khơng cịn nước
Bạc chược thâu canh đã chạy làng
Mở miệng nói ra gàn bát sách
Mềm mơi mím mãi tít cũng than
Nghĩ mình mà gớm cho mình nhỉ
Thế cũng bia xanh, cũng bảng vàng”
Nếu tính đến sự triệt để của trào phúng, nghĩa là sự
phủ định, nhất là phủ định bản thân. Thơ Nguyễn Khuyến
sâu sắc hơn thơ Tú Xương, bởi ở Nguyễn Khuyến khơng
chỉ có sự tun chiến với xã hội mà ngay ở cả cái xấu, cái
dở ở nơi ông dường như khơng cịn một nơi nào ẩn nấp.
Tuy nhiên về phương diện trào phúng thì thơ Tú Xương là
tiêu biểu hơn cả.
<i>c. Nội dung nông thôn: </i>
Như ta biết Nguyễn Khuyến sin ra ở một vùng quê
đồng chiêm nghèo, trũng nước. Ơng sống ở q và quan
hệ thâm tình với mọi người, ông làm thơ tặng bạn bè, tặng
ông hàng thịt, … làm câu đối viếng người làng, mừng đám
<i>Vì sao nói Nguyễn</i>
<i>Khuyến là nhà thơ của nông</i>
<i>thôn?</i>
<i>Con người, cảnh vật ở</i>
<i>nông thôn hiện lên trong thơ</i>
<i>ơng như thế nào?</i>
“Ơng cày xóm tơi ở
Nhà có ba chục đó
Tối đơm sáng nhắc về
Được dăm đấu tơm cá
Nếu thân khơng nhọc nhằn
Thì miệng sẽ đói rã
Bán cá đong gạo về
Ăn rồi lại tất tả”
(Ông già làm ruộng)
Gia cảnh Nguyễn Khuyến cũng nghèo, nên ơng có
cái lo của người nghèo. Giữa nhà thơ với họ khơng có
khoảng cách nào, gắn bó, bình đẳng, vui buồn và sướng
khổ chia chung.
Quê hương của Nguyễn Khuyến ấm no thì ít mà đói
nghèo xơ xác thì nhiều. Nỗi ám ảnh thường xuyên của
“Năm nay cày cấy vẫn chưa thua
Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa”
(Chốn quê).
Dưới ngịi bút của Nguyễn Khuyến, cuộc sống của
nông thôn dường như lúc nào cũng khó khăn túng thiếu,
chạy vạy từng bữa do mất mùa, lụt lội:
“Sớm trưa dưa muối cho qua bữa.
Chợ búa trầu cau chẳng dám mua”
Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến được truyền tụng
hàng trăm năm nay vì ba bài thơ điển hình cho mùa thu ở
Việt Nam cụ thể ở miền Bắc nước ta:
+ Thu điếu: Hiện lên trước mắt người đọc làng cảnh
ao chuôn, nông thôn đồng bằng Bắc Bộ.
+ Thu ẩm: Khơng có những nét ước lệ văn hoa sang
trọng “Rèm châu”, “Lầu ngọc”, “Chén vàng” mà bình
dân rất thực.
+ Thu vịnh: Mang cái hồn cảnh vật mùa thu hơn cả.
Cái thanh, cái trong, cái nhẹ, cái cao. Tất cả đều là những
hình ảnh rất thực.
Viết về cuộc sống ở nông
<i>Đó là nỗi ám ảnh về điều</i>
<i>gì?</i>
<i>Tại sao nói Nguyễn</i>
<i>Khuyến là nhà thơ của làng</i>
<i>cảnh Việt Nam?</i>
<i>Ông xứng đáng được</i>
<i>nhận danh hiệu gì?</i>
Thơ Nguyễn Khuyến
khơng những có nội dung
trong thơ của ông không phải là mùa thu ở miền nào, thời
nào mà là mùa thu ở quê ông vùng đồng chiêm Bắc Bộ
lúc bấy giờ.
Viết về nông thơn với một tình cảm đằm thắm (khơng
phải trước mà sau Nguyễn Khuyến cũng hiếm có người
nào viết được như ông). Nguyễn Khuyến xứng đáng được
gọi là nhà thơ của nơng thơn.
<b>3. Nghệ thuật:</b>
Ơng là người đưa chất trào phúng vào thơ chữ Hán, và
dùng cả “Điển cố lấy từ ca dao”.
+ Trong bài “Tự trào” Nguyễn Khuyến tự cười mình
sự dở dang khơng ra ngơ ra khoai, chẳng nên đầu, nên đũa
của chính cuộc đời ơng. Sự khơng định hình, mãi mãi
khơng định hình được của thân phận, khơng định hình,
định danh đó là mâu thuẫn, nó chuyện nực cười. Nhưng cái
đang buồn nhất là cái dở dang của hồi bảo của chỉ lớn
con người.
Trong thơ nơm của Nguyễn Khuyến, ngôn ngữ dân tộc
được nhà thơ sử dụng là thứ ngôn ngữ hàng ngày, giản dị
nhưng rất sinh động, tinh tế, khai thác được giá trị tạo hình
của nhiều từ láy.
<b>III. Tổng kết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ tiêu biểu của</b>
thâm thuý mà nghệ thuật
cũng rất đặc sắc.
<i>Hãy cho biết những đặc</i>
<i>sắc đó?</i>
<b>Giảng văn:</b>
Nguyễn Khuyến
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 22 + 23
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: </b>
Tình cảm chân thành thắm thiết (tình bạn quý giữa
Dkhuê Nkhuyến).
Nỗi đau mất bạn.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích thơ.</b>
<b>3. Giáo dục: Thái độ trân trọng tình bạn chân thật.</b>
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra sĩ số:</b>
<b>2. Kieåm tra bài cũ: Nội dung thơ văn Nguyễn</b>
Khuyến?
<b>D. Giới thiệu bài mới: Tổ quốc nghìn năm trận mạc, đã</b>
có bao bài thơ khóc dân, khóc nước, khóc thời thế và
khơng ít bài thơ khóc chồng khóc vợ. Cũng nằm trong
mạch thơ đầy nước ấy, là tiếng khóc bạn của Nguyễn
Khuyến.
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Em hiểu gì về nhân vật</i>
<i>Dương Khuê?</i>
<i>Hồn cảnh ra đời?</i>
<i>Viết theo thể thơ gì?</i>
<b>I. Giới thiệu chung:</b>
<b>1. Đơi nét về nhà thơ:</b>
Dương Khuê (1839 1902). Người làng Vân Đình, Hà
Đông nay thuộc Thanh Oai Hà Tây. Đậu tiến sĩ, làm
quan, là nhà thơ có tên tuổi vào cuối thế kỷ XIX. Là bạn
thân của Nguyễn Khuyến.
Khi nghe tin Dương Khuê mất, Nguyễn Khuyến viết
bài thơ “Vãn đồng niên Vân Đình, tiến sĩ Dương thượng
thư” bằng chữ Hán, tự diễn Nôm.
Nhan đề do người đời sau đặt.
<b>2. Thể loại: </b>
Nguyên tác bằng chữ Hán, viết theo thể thơ ngũ ngôn
cổ phong.
Bản chữ Nôm viết theo thể thơ song thất kục bát.
<b>3. Đại ý: Sau khi nghe tin bạn thân mất, tác giả hồi</b>
<i>Phân chia bố cục? Nội</i>
<i>dung?</i>
<i>Nhận xét độ dài, ngắn và</i>
<i>âm vang?</i>
<i>Phân tích nhịp thơ câu 1?</i>
<i>Nhận xét về từ loại?</i>
Cảm xúc có gì thay đổi
nếu ta thay “Thôi đã thôi
rồi” bằng:
+ Bác Dương vừa đã qua
đời Câu vô cảm như
thông báo.
+ Bác Dương thôi đã đi
rồi:
Gánh nặng mất mát tổn
thương vơi đi một nửa.
<i>Nghệ thuật gì?</i>
<i>Nghĩa từ láy? </i>
<i>Nhấn mạnh điều gì? </i>
Trong bài bạn đến chơi
nhà “Bác đến chơi đây ta
với ta”. Cịn bây giờ chỉ cịn
một mình ta trống vắng đơn
côi.
Tác giả không chấp nhận
thực tại quay trở lại với quá
khứ ngọt ngào.
<i>Chi tiết nào cho thấy họ</i>
<i>gắn bó với nhau như hình</i>
<b>4. Bố cục: 3 đoạn.</b>
<b>II. Phân tích:</b>
<b>1. Nỗi đau khi nghe tin bạn qua đời: (Câu 12):</b>
“Bác Dương …”:
+ Câu thơ ngắn gọn, cất lên một tiếng kêu thương
một cách bàng hoàng, đột ngột và quặn thắt.
+ Nhịp thơ 2/1/3 bất thường mô tả đúng trường độ đứt
đoạn của tiếng nấc tắt nghẹn, tức tưởi trước nỗi đau quá
đỗi bất ngờ.
+ “Thôi” (1): Vốn là hư từ trở thành thực từ, động từ
chỉ mát.
+ “Thôi” (2): Tiếng thở dài do dồn nén, uất ức.
“Thôi đã thôi rồi” tăng nỗi đau, nỗi đau chất chứa,
con người khó kìm chế.
“Nước mây …”:
+ Câu thơ tả cảnh ngụ tình, biện pháp nhân hố.
Nướcmây: khơng gian cách trở, âm dương đơi đường.
+ “Man mác”: Cảnh vật như cũng nhuốm màu tan
tóc.
+ “Ngậm ngùi”: Nỗi đau như cắt từng đoạn ruột.
Chủ thể ta trĩu nặng, đơn côi, đối lập với nước mây
man mác, nhấn mạnh sự trống vắng đến tột cùng trong
tâm hồn tác giả.
<b>2. Hồi ức, kỷ niệm: “Nhớ từ …chưa can”</b>
Tình bạn bắt đầu ngay khi gặp gỡ và đi suốt cuộc đời
trọn vẹn thuỷ chung.
+ Một tình cảm gắn bó khăng khít như bóng với hình.
+ “Kính” độ cao nhã, sâu nặng nhưng khơng suồng
sã.
+ “Yêu” gắn bó mật thiết.
<i>với bóng? Sớmtối cùng</i>
nhau tôibác.
Kính vì tài, yêu vì tình.
<i>Duyên trong tình bạn có ý</i>
<i>nghóa gì?</i>
<i>Những kỷ niệm hiện về</i>
<i>trong hồi ức như thế nào?</i>
<i>Dùng nghệ thuật gì để tái</i>
<i>hiện?</i>
Trong vơ vàn những kỷ
niệm vui cũng có những kỷ
<i>niệm buồn. Đó là kỷ niệm</i>
<i>nào?</i>
Nguyễn Khuyến và
Dương Khuê cùng làm quan
dưới thời nhà Nguyễn, đất
nước bị xâm lăng là kẻ sĩ, là
nhà nho “cùng nhau hoạn
nạn”. Cách ứng xử của mỗi
người khác nhau. Nguyễn
Khuyến từ quan, Dương
Khuê vẫn làm quan. Trong
bài thơ chữ Hán (Gửi thăm
quan thượng thư họ Dương),
Nguyễn Khuyến tỏ ra rất
<i>thông cảm với bạn. Thái độ</i>
<i>cảm thơng ấy cịn thể hiện ở</i>
Từ “thôi” ở đây không
phải là sự bất lực xuôi tay
mà là sự châm chước vượt
lên cái hạn hẹp mà con
+ “Duyên trời” gợi ra một sự rung cảm thẩm mĩ thú vị
và mới lạ thể hiện niệm hạnh phúc lớn lao của nhà thơ khi
có bạn.
Những kỷ niệm thân thương lần lượt hiện về:
+ “Cũng có lúc”; “Có khi”: Lặp đi lặp lại kể về từng
kỷ niệm rành rọt theo thời gian, không gian tràn đầy xúc
động.
+ Những thú vui tao nhã.
Sự phối hợp nhịp nhàng uyển chuyển giữa các cặp
song thất, lục bát cùng với liệt kê đan chéo nhau tạo âm
hưởng thiết tha gắn bó của tình bạn tri kỷ.
Tình bạn là sự thấu hiểu cảm thông.
+ “Buổi dương cửu” cùng gặp hoạn nạn trong cảnh
loạn lạc.
người ta ai chẳng có. Ba từ
“thôi” liên tiếp như một lời
<i>Nguyễn Khuyến nhớ lại</i>
<i>cảm xúc của hai người trong</i>
<i>lần gặp ấy như thế nào?</i>
Nhắc lại kỷ niệm này nhà
thơ thoáng chút ân hận dẫu
sao cũng bởi tuổi tác đường
xa, điều đáng quý là nỗi
nhớ nhau vẫn cứ vời vợi
phương trời. Vì thế gặp
nhau mới mừng mừng, tủi
tủi cả cho bạn và cho mình.
Đáng mừng nhất là lần gặp
ấy sức khoẻ của bạn vẫn
bình thường, tinh thần vẫn
sáng suốt. Đoạn thơ kể lại
đủ các giai đoạn của tình
bạn, lời kể nào cũng chân
thành đằm thắm. Ta thấy
Nguyễn Khuyến vừa kể,
vừa khóc nức nở.
<i>Từ ngữ nào diễn tả sâu</i>
<i>sắc tâm lý và tình cảm của</i>
<i>nhà thơ?</i>
<i>Nhà thơ trách bạn vì điều</i>
<i>gì?</i>
<i>Nhà thơ đã mượn hình</i>
<i>ảnh nào để nói về sự vô</i>
<i>nghĩa của cuộc sống?</i>
Tâm hồn của Nguyễn
Khuyến không khác nào
tâm sự của Trần Phồn, Bá
<b>3. Trở lại với nỗi đau mất bạn: (“Kể tuổi …”).</b>
“Kể tuổi … rụng rời”.
“Chân tay rụng rời”: Diễn tả cảm xúc tâm lý hụt hẫng,
sự gục ngã về tinh thần. Nỗi đau không chỉ thể hiện trong
tinh thần, nỗi đau như mất đi một phần thân thể.
“Vội vàng chi … lên tiên” Ông trách bạn vội đi xa, để
mình lại lẻ loi cơ đơn, cuộc sống trở nên chán chường vơ
nghĩa.
+ Rượu ngon khơng có bạn hiền thành rượu nhạt.
+ Khơng viết được thơ vì khơng có bạn khơng ai hiểu
thơ mình.
Nhà thơ nhắc lại điển tích Tử Kỳ Bá Nha, Trần
Phồn để hàm ý mất đi người bạn tri âm, tri kỷ.
Điệp từ không thể hiện sự trống vắng, lạnh lẽo.
Nha ngày. Trần Phồn đời
nhà Hán, mỗi khi bạn thân
đến chơi ông hạ chiếc
giường xuống cùng hàn
huyên tâm sự lúc bạn về
ông lại treo giường lên. Bá
Nha đời nhà Tống tìm được
Tử Kỳ là người bạn tri âm,
Bá Nha có tài đàn, Tử Kỳ
có tài nghe mà hiểu được
tâm trạng và ý nghĩ của Bá
Nha. Khi Tử Kỳ chết, Bá
Nha đập đàn thề không gảy
nữa.
<i>Ý nghóa của hai câu thơ</i>
<i>cuối? </i>
Nhà thơ Hồng Lộc viết
bài thơ viếng bạn:
“Khóc anh khơng nước mắt
Mà lịng đau như cắt
Gọi anh chưa thành lời
Mà hàm răng dính chặt”
<b>III. Chủ đề: Tình bạn keo sơn chung thuỷ của Dương</b>
Khuê và Nguyễn Khuyến.
<b>IV. Tổng kết: Với cách dùng từ chọn lọc, hình ảnh tiêu</b>
biểu, ta hiểu rõ hơn nỗi thống thiết của tác giả khi nghe tin
bạn mất và càng trân trọng hơn mối tình tri âm, tri kỷ của
tác giả.
<b>Giảng văn:</b>
Nguyễn Khuyến
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 24 25
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: Giúp HS thấy được cả mùa thu ở vùng</b>
đồng chiêm Bắc Bộ thời trước tính lặng yên ả mà vẫn giàu
sức sống qua đó có thể thấy được tâm trạng của tác giả.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích thơ.</b>
<b>3. Giáo dục: Giáo dục tình yêu thiên nhiên, quê hương.</b>
<b>B. Phương pháp: Gợi mở.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra sĩ số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
Đọc thuộc lịng bài Khóc Dương Kh, cho biết tình cảm
của nhà thơ?
<b>D. Lời vào bài mới: Trong bốn mùa, mùa thu là mùa gợi</b>
nhiều thi hứng hơn cả. Thi nhân thời nào cũng vậy dễ tìm
thấy những nét đồng điệu trong cảnh sắc màu thu. Khi vui
thì thấy trời xanh, nắng vàng, khi buồn thì lá úa tàn. Bởi
thế xưa nay thơ về màu thu thường rất nhiều và hay.
Nguyễn Khuyến làm nhiều bài thơ về mùa thu cả chữ Hán
lẫn chữ Nôm, nhưng được truyền tụng nhiều hơn hết là ba
bài thơ chữ Nôm.
Hoạt động GV-HS Nội dung
Chùm thơ mang đậm nét
đường thi của thi pháp cổ
điển (cái buồn được coi là
đặc trưng, sức gợi cảm riêng
của mùa thu). Sự thống nhất
và đối lập giữa động và tĩnh,
giữa cái vô hạn và cái hữu
hạn, cái bất biến cái khả
biến, khơng gian, thời gian.
<b>I. Nhìn chung về ba bài thơ: </b>
Nguyễn Khuyến viết về mùa thu trong một giai đoạn
văn học đang chuyển mình từ cổ đại sang cận hiện đại. Cho
nên cách viết của ơng có những mặt giống với cách viết về
mùa thu trong văn học cổ, nhưng cũng có những mặt rất
mới, rất khác với văn học cổ, nó giữ vị trí riêng.
<i>Với những nét đặc sắc nêu</i>
<i>trên, ba bài thơ chiếm vị trí</i>
<i>như thế nào trong văn học</i>
<i>Việt Nam?</i>
<i>Ba bài thơ viết theo thể loại</i>
<i>gì?</i>
Mùa thu được xem là mùa
thơ mộng nhất trong bốn
mùa. Chất thơ ấy, Nguyễn
Khuyến đã nhìn thấy về
phía bầu trời. Vì thế hai câu
đầu là hình ảnh mùa thu
được nhìn qua con mắt của
thi nhân đang ngẩn lên trên.
<i>Tác giả mở ra bức tranh</i>
<i>thu với những hình ảnh nào?</i>
Bầu trời thu càng thực hơn
đứng sau chữ xanh ngắt, tác
giả đã chồng lên chữ “mấy
Chính vì mục đích tạo ra
sự mảnh mai, mềm mại, tác
giả đã dùng cần mà không
phải là cành và chỉ muốn thơ
thớt lá thôi để bầu trời thêm
cao rộng. Và để giúp người
đọc hình dung sự thưa thớt,
nhà thơ đã dùng tự lơ phơ,
mặc dù từ “lơ thơ” sẽ đồng
nghĩa.
<i>Lơ phơ gợi cảm giác gì?</i>
Vị trí của ba bài thơ trên được khẳng định qua nhận
xét: “Nguyễn Khuyến nổi tiếng nhất trong văn học Việt
Nam là thơ Nôm, trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến nứt
danh nhất là ba bài thơ mùa thu” (Xuân Diệu).
Thể loại thất ngơn bát cú đường luật.
<b>II. Phân tích:</b>
<b>1. Thu vịnh: (Cái tên mang ý nghóa mùa thu làm thơ).</b>
<i>a. Cảnh thu: </i>
Biên độ: Không gian và thời gian không hạn chế.
+ Không gian: Trời, nước, trăng, hoa.
+ Thời gian: Sáng, chiều,tối.
Trời thu: Thênh thang, thoáng đãng.
+ Xanh ngắt:
Gợi ra một cảm giác thăm thẳm (thoáng nét
đượm buồn).
Gợi màu rất xanh.
+ Mấy từng cao: Tầm nhìn thi sĩ rộng mở theo.
+ Giữa bầu trời thu bao la, nhà thơ đã vẽ lên nét vẽ
mảnh mai của một cần trúc nhỏ.
+ Từ láy: “Lơ phơ”:
Gợi một cần trúc thưa thớt lá.
Đối chiếu với trời thu là
sông thu. “Nước biếc … phủ”
Nước biếc: Trong, xanh,
sâu.
Chính vì nước trong nên
trong bức tranh này tác giả
“Gió đưa cành trúc la đà
Tiếng chng Trấn Vũ, canh
gà Thọ Xương
Mịt mù khói toả ngàn sương
Nhịp chày n Thái, mặt
gương Tây Hồ”
Nhà thơ khơng nói đến
vầng trăng ở trên cao, mà
nói đến bóng trăng ở mặt
đất. Nhà thơ đã dùng bóng
trăng chứ khơng phải là ánh
trăng. Bởi chữ bóng gợi lên
một cảm giác mơ mộng, làn
ánh sáng mùa thu trở nên hư
ảo, mơ hồ hơn. Vả lại từ xưa
đến nay, trăng vốn là bạn
của thi nhân như Nguyễn
Huy Tự: “Một trăng, một
<i>Ở Nguyễn Khuyến tâm</i>
<i>trạng thi nhân gợi trong từ</i>
<i>nào?</i>
Nước thu: Trong, xanh, sâu.
Tác giả nhìn chiều cao trong độ sâu, nhìn chiều
rộng trong cái hẹp.
Trăng thu: Hoà điệu với thi nhân.
+ “Để mặc”: Gợi sự thanh thản trong tâm hồn thi
nhân.
+ “Bóng trăng”: Trăng đẹp, trong sang hiền hồ,
thời gian như ngừng đọng lại, hồn thơ cởi mở, buông thả
với thiên nhiên để nhận ánh trăng thi vị.
Hoa thu: “Hoa năm ngoái”: Thời gian kéo dai ra từ
quá khứ đến hiện tại Gợi hoài niệm bâng khuâng, man
mác.
Nói đến mùa thu là nói
đến mùa của hoa Cúc vàng
nở rộ. (Vì tham chưng chút
nhị vàng, cho nên Cúc phải
muộn màng sang thuHát
<i>Xác định thời gian trong</i>
<i>câu “Mấy chùm …năm</i>
<i>ngối”?</i>
<i>Em có nhận xét về thiên</i>
<i>nhiên trong năm câu thơ</i>
<i>trên?</i>
Điều miêu tả ở trạng thái
tĩnh, đến câu thứ sáu một
tiếng ngỗng xa lạ đã phá vỡ
bầu âm thanh.
Hình như âm thanh ấy
không đủ sức làm kinh động
tâm hồn của một con người
đang trầm tư, con người ấy
muốn đắm sâu vào cõi riêng
của mình. Vì vậy âm thanh
cơ độc ấy chỉ làm cho con
người gợi lên một phán đoàn
mơ màng rồi lại đắm sâu
vào nỗi hoài niệm xa xăm.
Nhà thơ như muốn bày tỏ sự
từ chối thực tại, bởi thực tại
đất nước đang rối ren. Một
quan văn như Nguyễn
Khuyến thấy mình bất lực
Phải đến hai câu thơ cuối,
hình ảnh con người mới thực
sự hiện lên, cảnh thu nhường
+ “Một tiếng”: Dội lên không trung rồi tan vào yên
lặng mang một vẻ lẻ loi, cô độc.
+ “Ngỗng nước nào”: Không xác định rõ, mơ hồ.
Tiếng động duy nhất hồ vào khơng gian trở nên
thẳm sâu, thanh vắng hơn.
<i>b. Nỗi niềm của nhà thơ: </i>
“Nhân hứng”: Say theo cảnh trí, toan cất bút làm
thơ nhưng thẹn với ơng Đào.
“Thẹn”:
chỗ cho tình thu. Cảnh thu
đẹp thế làm cho niềm cảm
xúc trong nhà thơ trào dâng.
Tưởng rằng cảm xúc cứ
dâng lên mãi, đòi hỏi một
hành động “cất bút” nhưng
đến câu dưới cảm giác sự
Tuy nhiên điều thú vị là ở
chỗ nhà thơ nói rằng mình
toan cất bút rồi lại thơi. Và
như thế bài thơ khơng thể có
nhưng trên thực tế bài thơ đã
hoàn thành trọn vẹn và đẹp
đẽ. Nhà thơ đã nhờ vào bài
thơ có thể nói được rất nhiều
điều mà lời, chữ khơng thể
nào nói được hết. Chúng ta
có thể cảm nhận tính khiêm
nhường. Cách nói ấy đã bảo
tồn được cái lặng lẽ của hồn
người, cái tĩnh lặng của hồn
thơ, cả sự mơ màng và trầm
tư.
<i>Hãy xác định không, thời</i>
<i>gian? Cái nhìn của tác giả</i>
<i>như thế nào?</i>
“Năm gian nhà” tưởng là
cao, rộng nhưng nó thu hẹp
lại qua hình ảnh “thấp le te”
và cịn nhỏ nhoi hơn khi nó
lọt giữa không gian thăm
thẳm, hun hút của “ngõ tối
<i>Động tĩnh được tác giả</i>
<i>miêu tả như thế nào?</i>
<b>2. Thu ẩm: Động Tĩnh trong từng cặp câu.</b>
<i>a. Hai câu đề: </i>
Không gian: Ngôi nhà, ngõ cái nhìn từ gần đến xa.
Thời gian: Đêm.
+ “Ngõ tối đêm sâu”: tĩnh.
+ “Đóm lập loè”: động.
<i>b. Hai câu thực: </i>
Phất phơ: Gợi sự bồng bềnh khó nắm bắt.
“Làn …loe”: Sự phản quang kỳ ảo giữa trăng và
nước.
<i>c. Hai câu luận: </i>
“Nhuộm” nhưng đứng trước động từ xuất hiện từ “ai”
thuộc q khứ vì vậy nó khơng động mà là tĩnh.
“Vầy” động từ xuất hiện nhưng không hoạt động
nhưng “đỏ hoe” lại động.
Nhà thơ quan sát những
“Lưng giậu … khói nhạt”
Khói làng quê bao trùm ngõ
nhỏ được diễn tả bởi hai từ
nằm cạnh nhau thật độc đáo.
“Phất phơ” khói bay, có sự
tác động của gió làm cho nó
bập bềnh, dồng dềnh khi
cao, khi thấp cảm tưởng phất
phơ.
Trên nền hư ảo ấy, mặt ao
thu phản chiếu ánh trăng,
chúng ta liên tưởng đến
những gợn sóng liên tiếp xô
đẩy ánh trăng làm cho ánh
vàng bị vỡ ra lan toả trên
mặt nước.
Từ bóng đêm mịt mùng
của hai câu đầu đến ánh
sáng nhạt nhoà hư ảo của
nước rồi tiếp đến ánh sáng
lấp lánh của trăng, không
gian thu sáng dần lên.
<i>Về sự thống nhất giữa tĩnh</i>
<i>và động có gì tinh tế hơn ở</i>
<i>Tác giả đã sử dụng nghệ</i>
<i>thuật gì?</i>
Đem cặp mắt nhỏ bé hữu
hạn mà đối với trời thu cao
rộng, vô cùng, vô tận. Lúc
này cụ đã đẩy sự cơ đơn của
mình đến cực điểm.
Nhan đề Uống rượu mùa
thu, nhưng hết sáu câu đầu
ta chỉ thấy cảnh thu, sắc thu,
trời thu. Phải đến hai câu
cuối, chén rượu mùa thu mới
Xanh ngắt Đỏ hoe
Đơn côi, nhỏ bé, bất lực.
“Mắt đỏ hoe”: Màu của tâm trạng, của con người ôm
ấp nỗi niềm với đất nước.
<i>d. Hai câu kết: (Tâm sự của nhà thơ).</i>
“Say nhè”: Biết mình say tức là tỉnh.
Say: Không chỉ say thu, say men mà là sự dằn vặt vì
đất nước.
<b>3. Tổng kết: Thể hiện tình cảm của một con người có</b>
tâm hồn nghệ sĩ ln tha thiết với cảnh sắc của đất nước và
nỗi đau xót trước cảnh trầm luân của đất nước.
<b> Chủ đề: Ca ngợi vẻ đẹp thanh cao, trong sáng ở làng</b>
quê Việt Nam, bày tỏ nỗi buồn trước thời cuộc.
<b> Củng cố: Sau khi học xong ba bài thơ, ai nêu được</b>
hiện lên. Trong những bài
thơ ông để lại cho hậu thế,
thì phải có đến 83 lần ơng
nhắc đến rượu, đến say và
cũng không phải lần đầu
tiên ơng say nhè.
<i>Say nhè là say như thế</i>
<i>nào?</i>
<b>Làm văn:</b>
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 26 + 27
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: Giúp HS năm được mấy điểm chính về lý</b>
thuyết.
Đặc thù của bình giảng.
Phân tích giảng và bình.
Cách làm bài bình giảng.
<b>2. Kỹ năng: Tập cho HS thói quen tự đọc.</b>
<b>B. Ổn định lớp: </b>
<b>C. Phương pháp: Phát vấn.</b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Tại sao nói bình giảng là</i>
<i>một hình thức sinh hoạt văn</i>
<i>hoá mang bản sắc văn</i>
<i>chương?</i>
<i>Yêu cầu học sinh đọc một</i>
<i>bài bình giảng ở sách tham</i>
<i>khảo và chỉ ra trong bài bình</i>
<i>giảng đó người viết đã tô</i>
<i>đậm những yếu tố đặc sắc</i>
<i>nào?</i>
<b>I. Nét riêng của bình giảng văn học và kiểu bài bình</b>
Bình giảng văn học là một hình thức văn hoá mang
đậm bản sắc văn chương.
Tác phẩm văn học là một sáng tạo độc đáo của nhà văn,
là một chỉnh thể nghệ thuật, một đối tượng thẩm mỹ đặc
thù. Đọc bài thơ, bài văn, không phải ai cũng hiểu hết cái
hay, cái đẹp tiềm ẩn trong tác phẩm, nhất là những tác
phẩm tuyệt bút. Tác phẩm văn học là đối tượng để chiếm
lĩnh, con đường khám phá không giản đơn, cần có cơng phu
và năng lực đặc biệt, cho nên:
Bình giảng là một phương thức giúp cho người đọc tiếp
nhận, cảm nhận và hiểu được sâu sắc, độc đáo, tinh tế và
thú vị nhất của một bài thơ, bài văn.
Bình giảng cũng phải sử dụng thao tác phân tích, phải
tơn trọng nội dung cụ thể, khách quan của tác phẩm văn
chương dùng phân tích để tô đậm cho nổi bật một vài
yếu tố đặc sắc của tác phẩm văn học mà bản thân mình cho
là độc đáo và thú vị nhất.
<b>II. Nội dung bình giảng và cách bình giảng:</b>
<b>1. Nội dung bình giảng: </b>
Ví dụ ở bài “Trong đầm … bằng sen”. Người bình chú ý
đổi vần đột ngột và đảo hình ảnh.
<i>Đọc bài bình thu điếu, yêu</i>
<i>Bình và giảng có mối</i>
<i>quan hệ gì với nhau?</i>
<b>Tiết 2:</b>
vấn đề trong truyện, … có khi chỉ là một từ, một âm thanh.
Người viết không đi vào các vấn đề, chỉ chọn lựa điểm nào
theo ý mình là độc đáo nhất, sâu sắc nhất, ý vị và tiêu biểu
nhất.
<b>2. Cách bình giảng:</b>
Giảng là phân tích, cắt nghĩa để làm rõ ý nghĩa tư
tưởng, nhất là ý nghĩa thẩm mỹ của những yếu tố nội dung
hay nghệ thuật được lựa chọn từ tác phẩm mà bản thân
mình thích thú, tâm đắc nhất. Đồng thời làm rõ vì sao mà
những yếu tố đó lại tạo được hiệu quả nghệ thuật đặc sắc.
Muốn giảng rõ phải phân tích các yếu tố nội dung, nghệ
thuật và đặc sắc thi pháp, có khi phải giảng giải một ý
nghĩa, có khi phải thống kê, so sánh từ, giải nghĩa từ, đối
chiếu với câu.
Bình là đánh giá, là tỏ bày ý kiến khen , chê (chủ yếu
là khen) mặt được, chỗ thành cơng.
Lời bình mang đậm nét cảm xúc của người viết, lời bình
hay là lời có độ sâu, khái qt về nội dung, cô đọng về lời
văn, vừa sáng tỏ về ý, vừa giàu cảm xúc.
Bình và giảng phải gắn bó với nhau. Bình trên cơ sở
giảng để cho rõ hơn, sâu hơn, gắn với nhau, không nhất
thiết là đi sóng đơi. Có khi bình trước, giảng sau và ngược
lại, cũng có khi bình và giảng hồ vào nhau.
<b>3. Kỹ năng diễn đạt:</b>
Chuyển mạch tự nhiên.
Dùng từ chính xác, diễn đạt gợi cảm.
Không viết câu sai, dùng từ sai.
Tránh diễn nơm.
<b>III. Luyện tập: </b>
1. Bình giảng bài thơ “Mời Trầu” Hồ Xuân Hương.
2. Bình giảng hai dịng thơ cuối trong bài “Khóc Dương
Kh” Nguyễn Khuyến.
3. Làm bài tập 1 5 SGK.
<b>Giảng văn:</b>
Trần Tế Xương
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 28 + 29
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: </b>
Cuộc đời của Tú Xương, sự nghiệp thơ văn (bút pháp nghệ thuật trào
phúng).
Bộ mặt xã hội buổi giao thời với sức phá hoại đạo đức vì đồng tiền. Sự tố
cáo của nhà thơ với giọng điệu trữ tình.
<b>2. Kỹ năng: Phân tích thơ đường luật.</b>
<b>3. Giáo dục: Thái độ tố cáo với hiện thực xã hội.</b>
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra sĩ số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
Đọc thuộc lòng ba bài thơ mùa thu? Nêu cảm nhận của em?
<b>D. Giới thiệu bài mới:</b>
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Trần Tú Xương còn nhỏ tên</i>
<i>gì? Năm sinh, năm mất?</i>
Lúc đi thi hương ông đổi
Xuất thân trong một gia đình
nhà nho, cha ông từng làm việc
ở dinh đốc hội Nam Định.
<i>Từ nhỏ Tú Xương bộc lộ cá</i>
<i>tính nào?</i>
Nghịch ngợm, thơng minh.
Lều chõng dụng cụ mang theo
tự cắm để thi.
<i>Ông dự thi bao nhiêu khoa,</i>
<i>đậu tú tài năm nào?</i>
8 khoa, bắt đầu từ 1885.
<b>I. Giới thiệu chung:</b>
<b>1. Đôi nét về tác giả: </b>
Còn nhỏ tên là Trần Duy Uyên (tên thường gọi là
Tú Xương).
Sinh 05/09/1870.
Quê ở làng Vị Xuyên Mỹ Lộc Nam Định.
Năm 15 tuổi ông bắt đầu lều chõng đi thi.
1894 đậu tú tài.
<i>Nguyên nhân do đâu?</i>
<i>Thế nào là khn sáo trường</i>
<i>quy.</i>
Thơ đường luật chặt chẽ,
không được trùng tên ông vua
nào, nếu sai chém đầu.
Lần nào đi thi, vợ ông cũng
làm lễ cầu trời. Đến 8 lần chỉ đỗ
tú tài hạng cuối trong bảng thi.
Năm 1908 có kỳ thi tiếp theo,
người ta khơng thấy Tú Xương,
hỏi ra thì Tú Xương đã mất vào
1907 trong một buổi đi ăn giỗ
bên ngoại.
<i>Cuộc đời ngắn ngủi, nhưng</i>
<i>ông để lại bao nhiêu bài thơ?</i>
<i>Thuộc phương diện nào?</i>
Mồng hai tết viếng cô ký.
“Tiến sĩ khoa này đỗ mấy người.
Xem chừng hay chữ chỉ ông thôi
Nghe văn mà gớm cho ông mãi
Cờ biển vua ban cũng lạ đời”
“Nhà kia lỗi đạo con khinh bố
Mụ nọ chanh chua vợ chửi chồng”
<i>Tiếng cười xuất phát từ đâu?</i>
<i>Bài thơ viết theo thể gì? Chia</i>
<i>bố cục?</i>
Cá tính sắc sảo khó gị vào khn sáo trường quy.
Mất 20/01/1907.
<b>2. Tác phẩm: </b>
Gần 150 bài thơ Nơm, chủ yếu tạp trung vào hai
mảng chính: trào phúng trữ tình.
+ Trào phúng:
Ơng phản ánh đả kích, cười cợt những hạng
người đại diện cho bộ mặt của xã hội thực dân nửa
phong kiến.
Chỉ trích những kẻ vui thú trên nỗi đau đồng
loại.
Tố cáo bọn quan lại dốt nát, tham lam.
Phản ánh xã hội thối nối đảo lộn suy thoái về
đạo đức.
Tự hoạ bức chân dung của nhà thơ.
Tiếng cười không phát ra từ miệng mà phát ra
từ đáy lịng, từ tâm huyết của ơng trước vận mệnh của
đất nước, của dân tộc.
+ Trữ tình:
Đậm đà, thắm thiết tình người.
Tâm sự về vợ con, bạn bè.
Tâm sự về sự đau buồn trước cảnh mất nước.
Tóm lại: Hai mảng thơ trào phúng và trữ tình khơng
tách rời nhau, trong trữ tình có trào phúng và ngược lại.
Tú Xương là người có cơng trong Việt hố thể thơ
đường luật góp phần hiện đại hố thể thơ dân tộc.
<i>Trong câu 1 tác giả sử dụng</i>
<i>kiểu câu gì? Thái độ trước cái</i>
<i>chết? </i>
<i>Vì sao ngạc nhiên?</i>
<i>Trọng tâm rơi vào từ nào?</i>
<i>Thái độ ngạc nhiêncịn được</i>
<i>Tác giả sửng sốt vì điều gì?</i>
<i>Ơng Tây là ai, cô Ký là người ở</i>
<i>đâu?</i>
Ở Việt Nam ông Tây có
quyền hành Chính điều này
đã làm cho tác giả đau xót.
<i>Dựa vào câu 3 cô Ký là</i>
<i>người như thế nào? Từ ngữ nào</i>
<i>cho thấy điều đó?</i>
Các cụ có câu: Trai ham sắc,
<i>gái ham tài. Cơ Ký có lấy được</i>
<i>người chồng như thế ko? Vì lý</i>
<i>do gì?</i>
Tú Xương u thích cái đẹp,
nên ơng nghĩ cô Ký lấy thầy Ký
<i>“như bông hoa nhài … trâu” Tác</i>
<i>giả thể hiện thái độ gì trước sự</i>
<i>việc đó?</i>
<i>Cơ Ký chết vào thời điểm</i>
<i>nào? Trong thực tế chết vào</i>
ngày mùng hai bình thường.
Đưa vào văn học có dụng ý.
Chết trẻ đáng thương, chết vào
<i>ngày tết chưa kịp ăn hết tết. Cơ</i>
<i>có số phận như thế nào?</i>
<i>Thơ đường luật thường đối</i>
<i>nhau, đối như thế nào?</i>
<i>Thái độ của tác giả?</i>
<i>Mối quan hệ với những ai?</i>
<i>Trước cái chết họ tỏ thái độ</i>
<i>như thế nào?</i>
<i>Khóc có dụng ý gì?</i>
<b>1. Hai câu đề: “Cơ ký … Tây”.</b>
Hình thức câu hỏi, từ dùng để hỏi “sao mà” thể
hiện thái độ ngạc nhiên.
Trọng tâm rơi vào từ “chết ngay” không tránh đi
mà trực diện.
Tú Xương xem thường người đã chết.
Câu 2: Ngạc nhiên tăng đến mức sửng sốt.
“Ô hay” thán từ dùng trong khẩu ngữ.
“Trời … Tây”
+ Ông Tây người Pháp.
+ Cơ Ký người Việt Nam.
+ Thầy Ký chồng cô Ký.
Quan hệ “già
nhân ngãi non
vợ chồng”
Tác giả thể hiện thái độ ngạc nhiên, sửng sốt, xem
thường.
<b>2. Hai câu thực: “Gái tơ … ngày” Tả thực về cuộc</b>
đời và cái chết của cô Ký.
“ Gái tơ”: Trẻ trung, xuân thì, xinh đẹp.
“Đi lấy … họ”: Đi làm vợ bé tham tiền.
Thái độ của tác giả: Tiếc.
Mæa mai châm biếm.
Câu 4: Ngày mồng hai tết.
Năm mới vừa sang một ngày thời gian
thu ngắn lại, vội vàng hơn.
Số phận nhân vật hẩm hiu, bất hạnh.
“Hai họ” >< “Một ngày”
Tác giả thể hiện thái độ tiếc rẻ, mỉa mai, phê phán,
gợi được số phận của nhân vật.
<b>3. Hai câu luận: “Hàng phố … tay”: Tả thực mối</b>
quan hệ của cô Ký với những người xung quanh.
<i>Đặt chúng ta trong trường hợp</i>
<i>đó như thế nào?</i>
<i>Ơng chồng có thương khơng?</i>
<i>Vì sao không thương vợ mà</i>
<i>thương cái xe tay.</i>
Thầy Ký làm kỷ lục mở xe
tay để đi lại và trong xã hội này,
ông Tây có quyền lực. Thầy Ký
nắm được đặc điểm nên cưới
một cơ vợ hai trẻ đẹp, vì thế khi
cơ Ký chết, khơng có người đi
lại để cửa hàng thuận tiện phát
triển, ông Tây sẽ quay trở lại
làm khó dễ cửa hàng xe tay.
<i>Tình người trong xã hội này</i>
<i>như thế nào?</i>
<i>Một hiện tượng của cô Ký tác</i>
<i>giả đã nâng lên chưa?</i>
<i>Tác giả đồng tình hay phê</i>
<i>phán?</i>
<i>Trong xã hội hiện nay còn</i>
<i>không?</i>
nhạt.
Tình người khơng cịn nữa, bị băng hoại, nhưng
thái độ khơng đáng trách.
Ông chồng (thầy Ký): thương “xe tay”.
+ Sản nghiệp của thầy Ký.
+ Ơng Tây có quyền lực.
+ Thầy Ký để cơ Ký qua lại với ơng Tây.
Cơ Ký chết, khơng có người “qua lại”, sản nghiệp
sẽ bị lung lay.
Nghệ thuật đối: “Hàng phố” >< “Ông chồng”
“Đối đỏ” >< “Xe tay”
Chân dung của kẻ bạc tình đã lộ ra, kiếm ăn trên
thân xác của vợ.
<b>4. Hai câu kết: “Gớm ghê … thầy”.</b>
Nâng lên mang ý nghĩa xã hội rộng lớn: “Những cô
con gái” không riêng gì ai.
Tác giả phê phán bằng từ “gớm ghê” thể hiện một
thái độ kinh tởm.
“Đua nhau” = Chen lấn, xơ đẩy tìm những ơng
chồng như cơ Ký.
<b>E. Củng cố: Trong quan hệ vợ chồng chỉ có tình yêu</b>
<b>Giảng văn:</b>
Trần Tế Xương
Ngày soạn: ...
Ngày giảng: ... Tiết: 30
<b>A. Mục đích yêu cầu:</b>
<b>1. Kiến thức: </b>
Hình ảnh bà Tú bức chân dung của người phụ nữ cần
cù, chịu thương chịu khó, giàu đức hi sinh.
Tấm lòng biết ơn trân trọng của ông Tú.
<b>2. Kỹ năng: Cảm thụ và phân tích thơ đường.</b>
<b>3. Giáo dục: Học tập trân trọng phẩm chất của bà Tú.</b>
<b>B. Phương pháp: Phát vấn.</b>
<b>C. Tiến trình lên lớp: </b>
<b>1. Kiểm tra sĩ số:</b>
<b>2. Kiểm tra bài cũ: </b>
Đọc thuộc lòng bài thơ Mồng hai tết viếng cô Ký? Nêu
nhận xét nghệ thuật trào phúng?
<b>D. Giới thiệu bài mới:</b>
Tình cảm riêng tư là đề tài khó gặp trong thơ văn phong
kiến mà chỉ có chí nam nhi, đạo vua tơi. Mãi đến thế kỷ
XIX tình cảm gia đình mới xuất hiện. Bài thơ Thương Vợ,
một bài thơ trữ nhưng cũng rất hóm hỉnh.
Hoạt động GV-HS Nội dung
<i>Em biết gì về người vợ</i>
<i>Trần Tế Xương?</i>
Phạm Thị Mẫn con một
nhà gia thế, người vợ hiền
thục tần tảo, rất mực u
chồng, thương con.
<i>Hãy chia bố cục bài thơ?</i>
Khơng kể nhan đề, trong
bài thơ khơng có tình thương
<i>nào cả. Vậy tình thương tác</i>
<i>giả để ở đâu? Mở đầu bài</i>
<i>thơ tác giả giới thiệu gì về</i>
<i>vợ mình?</i>
<b>I. Tiểu dẫn: SGK.</b>
<b>II. Phân tích:</b>
<b>1. Hình ảnh bà Tú:</b>
<i>a. Cơng việc của người vợ: Buôn bán.</i>
<i>Thời gian, khơng gian,</i>
<i>cơng việc giúp ta hiểu gì về</i>
<i>bà Tú?</i>
<i>Công việc vất vả còn</i>
<i>được thể hiện qua những</i>
<i>câu thơ nào?</i>
<i>“Lặn lội” liên tưởng đến</i>
<i>hình ảnh nào trong câu ca</i>
<i>dao? Hình ảnh thân cò</i>
<i>Thân cò kiếm ăn trong</i>
<i>hồn cảnh nào? </i>
Khi quãng vắng.
<i>Tại sao không dùng “lúc”</i>
<i>mà dùng “khi”? Vì lúc thì có</i>
lúc này, lúc khác. Khi thì
khi nào cũng vắng.
<i>Em hiểu thế nào là buổi</i>
<i>đị đơng?</i>
Chuyến đị mùa đơng giá
rét.
Trên con đị có nhiều
người.
Trên sơng có nhiều đị.
Nghệ thuật láy “Lặn lội”
bước đi bì bõm của bà Tú.
“Eo sèo” trong chú giải là
lời qua tiếng lại khi bn
<i>Bà vất vả như thế để làm</i>
<i>gì? Trong cuộc sống hiện</i>
đại, nhiệm vụ này chồng,
còn với gia đình ơng Tú,
Cơng việc bà Tú đảm nhận vất vả không đủ thời gian
nghỉ ngơi.
Mượn hình ảnh con cị trong ca dao: “Con cò…non”
đồng nhất “thân cò” vào thân vợ.
Nghệ thuật đảo ngữ: “Con cò lặn lội” “Lặn lội thân cò”
Nhấn mạnh sự vất vả, lam lũ, cực nhọc của bà Tú.
Tác giả phác hoạ cơng việc khó nhọc, tần tảo của bà
Tú, điều đó chứng tỏ ơng rất thơng cảm ghi nhận cơng lao
của vợ.
<i>b. Trách nhiệm của bà Tú: </i>
“Ni đủ”:
+ Ni đủ hết chồng và con.
+ Nuôi đầy đủ ăn, mặc, uống, đi lại…
“Năm con với một chồng”: Không làm trịn trách
nhiệm của người chồng nên để mình đứng sau con.
trách nhiệm này đặt lên đôi
vai nhỏ bé của vợ.
<i>Nuôi như thế nào được</i>
<i>gọi là nuôi đủ?</i>
Nuôi đủ năm con với một
chồng, gần giống với câu ca
dao (Dài lưng tốn vải ăn no
lại nằm).
Cách đếm số thông
thường từ thấp đến cao
Nhập thân vào nhân vật than thở giùm vợ.
<i>c. Tính cách của vợ: </i>
Đức tính cần mẫn, siêng năng, chịu thương, chịu khó,
giàu đức hi sinh.
<b>2. Nỗi lòng của tác giả:</b>
Đối với vợ: Ơng hiểu cơng việc của vợ, hiểu đức hi
sinh của vợ. Ông thương và khâm phục vợ.
Đối với bản thân sử dụng hình ảnh gián tiếp, tự cười
mình, tự cảm thấy mình bất lực vơ tích sự, mình cũng chỉ
là một gánh nặng vì vậy “có … không”?
Đối với xã hội: Tiếng chửi nhằm vào mình, nhưng
cũng nhằm vào xã hội đương thời. Xã hội ơng đẩy ơng từ
một người có tài người vơ dụng.
<b>3. Nghệ thuật:</b>
Tú Xương khai thác, vận dụng hình ảnh ca dao, thành
ngữ, tục ngữ vào thơ.