Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

skkn một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 31 trang )

Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

MỤC LỤC
STT

NỘI DUNG

TRANG

PHẦN I
1
2
3
4
5
6
PHẦN II

ĐẶT VẤN ĐỀ:
Lí do chọn đề tài.
Mục đích nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Phương pháp nghiên cứu.
Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VÂN
ĐỀ:
1. Cơ sở lý luận
2. Khảo sát thực trạng.
* Thuận lợi:
* Khó khăn:


Số liệu điều tra trước khi thực hiện.
Những biện pháp thực hiện.
Biện pháp thực hiện (Biện pháp từng phần).
Biện pháp 1:Khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh rau sạch trên
địa bàn.
Biện pháp 2:Hợp đồng thực phẩm.
Biện pháp 3:Lựa chọn rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú nhà
trường cho trẻ theo mùa, vụ.
Biện pháp 4:Chỉ đạo bộ phận ni dưỡng, kế tốn lựa chọn,
kiểm tra kỹ khi giao nhận thực phẩm vào bếp ăn hàng ngày.

2
2
3
4
4
4
4
4

1
2

3
4
5
5. 1
5.2
5.3
5.4

5.5
5.6
5. 7
5.8
6
PHẦN III
1
2
PHẦN IV

4
6
7
7
8
9
9
9
10
11
14

Biện pháp 5: Tăng cường kiến thức cho cô nuôi khi sơ chế và
chế biến thực phẩm tại bếp ăn hàng ngày.
Biện pháp 6:Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt kế
hoạch tăng gia rau sạch tại khn viên hiện có của trường.

17

Biện pháp 7:Thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá.


26
27
28
29
29
29
31

Biện pháp 8: Thực hiện tốt công tác xã hội hố giáo dục.
Kết quả thực hiện có đối chứng.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ:
Kết luận.
Các đề xuất và khuyến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:

PHẦN I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
1/31

18


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
“Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”.
Trẻ ở lứa tuổi mầm non là giai đoạn vàng cho việc phát triển tầm vóc trí
tuệ con người trưởng thành, nhiệm vụ của giáo dục mầm non là chăm sóc, ni
dưỡng và giáo dục trẻ. Việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ ở độ tuổi mầm non là
một việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để trẻ em lớn lên và trưởng thành
tốt là cả một quá trình, từ khi mới trào đời trẻ được vuốt ve, âu yếm bằng sự yêu

thương, chăm sóc của ông bà, cha mẹ và người thân, đến tuổi đến trường thì
người đầu tiên là cơ giáo mầm non.
Các nhà khoa học nghiên cứu cho biết trẻ em ở lứa tuổi mầm non nhu cầu
về dinh dưỡng và nhu cầu về hoạt động của trẻ là rất cao. Chất dinh dưỡng có
vai trị vơ cùng quan trọng đối với sức khỏe và sự phát triển của cơ thể. Chất
dinh dưỡng bao gồm các chất sinh năng lượng và chất không sinh năng lượng.
Các chất sinh năng lượng gồm chất đạm(Protid), chất béo(Lipid), chất bột
đường(Gluxid). Chất không sinh năng lượng bao gồm các chất khoáng và nước.
Sức khoẻ và dinh dưỡng ln có mối quan hệ mật thiết với nhau. Và ăn
uống có vai trị rất quan trọng đối với sức khoẻ và bệnh tật, nhất là đối với trẻ
mầm non vì cơ thể khi cịn nhỏ cần nhiều nhiệt hơn nên trẻ cần ăn nhiều hơn, có
chế độ ăn tốt hơn và có lối sống hợp lý nếu khơng trẻ sẽ khơng phát triển bình
thường và đó là ngun nhân gây ra bệnh tật như suy dinh dưỡng, còi xương,
thiếu máu do thiếu sắt …
Ăn uống có ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ và cân nặng của trẻ. Trẻ được
ni dưỡng tốt, ăn uống đầy đủ thì da dẻ hồng hào và cân nặng đảm bảo còn sự
ăn uống không điều độ sẽ ảnh hưởng đến hệ tiêu hố của trẻ. Nếu trẻ ăn uống
khơng khoa học, khơng có giờ giấc thì thường gây ra rối loạn tiêu hố và trẻ có
thể mắc một số bệnh như tiêu chảy, khơ mắt do thiếu vitamin A, cịi xương do
thiếu canxi, hoặc cho trẻ ăn nhiều chất bột đường và chất đạm thì trẻ sẽ dẫn đến
thừa cân béo phì…Do đó ta phải cân đối hài hịa sao cho các bữa ăn của trẻ
trong ngày phải đảm bảo đủ 4 nhóm chất dinh dưỡng.
Vậy để bếp ăn bán trú có được đảm bảo và an tồn thực phẩm hay khơng
thì nguồn cung cấp thực phẩmđưa vào nhà trường phải đảm bảorõ nguồn gốc,
trong bữa ăn hàng ngàycủa trẻ ngoài các thực phẩm giàu chất đạm, chất béo, bột
đường … ra thì cần bổ xung cân đối chất vi ta min và muối khống có trong rau,
củ, quả cho trẻ ăn tại trường cũng là một vấn đề đặc biệt cần quan tâm.
Rau, quả tươi đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe trẻ, giúp
hạn chế sự mất cân đối dinh dưỡng trong khẩu phần ăn hàng ngày.Trường mầm
non là nơi tập trung đông trẻ bán trú, lượng rau củ đưa vào bữa ăn hàng ngày

cho trẻ tương đối lớn. Việc đảm bảo có đủ rau sạch cho bữa ăn của trẻ luôn là
2/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
vấn đề đặc biệt cần được quan tâm thích đáng nhằm phịng tránh ngộ độc thực
phẩm, đồng thời là một giải pháp quan trọng,giúp trẻ phát triển toàn diện, để
nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc, giáo dục trẻ, đặt nền móng cho việc
đào tạo nguồn nhânlực, nhân tài có sức khỏe tốt sau này trở thành những mầm
non tương lai đất nước.
Chính vì vậy phải làm như thế nào để ln có nguồn rau sạch đưa vào bữa
ăn bán trú của trẻ hàng ngày, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng tránh
ngộ độc loại ra được một số lượng thuốc trừ sâu dư thừa, thuốc kích thích tăng
trưởng, thuốc bảo vê thực vật có trong rau củ, những chất này có tác hại lâu dài
đến cơ thể mà mắt thường chúng ta khơng nhìn thấy được. Đồng thời nâng cao ý
thức tự giác và kiến thức của cô nuôi trong việc sơ chế, chế biến thực phẩm.
Trong rau củ nếu được đảm bảo an toàn sạch khi thu hoạch, sử dụng đúng
cách sẽ tránh thất thoát chất dinh dưỡng, vì thế nếu ta cho trẻ ăn rau đúng cách
đủ tỷ lệ, cân đối hài hòa giữa lượng rau và lượng củ cân bằng, từng bước nâng
cao chất lượng bữa ăn, trẻ khỏe mạnh, tăng cân đều, tiêu hóa tốt, đạt được mục
tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ tốt hơn, xây dựng nhà trường thật sự là trung tâm
chăm sóc, giáo dục trẻ trước tuổi đến trường phổ thông, tạo niềm tin cho nhân
dân yên tâm khi gửi con đến trường.
Với vai trị là người phụ trách cơng tác chăm sóc ni dưỡng trẻ khiến tơi
băn khoăn và trăn trở bấy lâu. Và là lý do mà năm học 2017- 2018 tôi quyết
định lựa chọn đề tài:“Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho
trẻ tại trường mầm non”.Để nghiên cứu thực hiện đề tài này tôi muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào cơng cuộc sự nghiệp trồng người, ươm mầm xanh tương
lai của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu:

Tìm ra các biện pháp chỉ đạo để tăng cường nguồn rau sạch vào bữa ăn bán
trú cho trẻ tại trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng tránh ngộ độc
qua rau củ tại bếp ăn tập thể của trường mầm non.
Đồng thời, xây dựng vườn rau sạch trong khuôn viên trường, tạo khung cảnh
xanh - sạch - đẹp, có tính giáo dục, giúp giáo viên có điều kiện cho trẻ được trải
nghiệm thực tế sau mỗi tiết họctrên lớp cô truyền tải tới trẻ về nguồn dinh
dưỡng, có trong rau củ, quả đối với sức khỏe con gười cần thiết như thế nào,
muốn mình khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, thông minh, không bị béo phì …thì
trong những bữa ăn hàng ngày trẻ thích ăn nhiều rau củ. và những kiến thức bé
biết được sẽ phát triển theo hướng tích cực, khi được trải nghiệm trẻ được hịa
mình với thiên nhiên, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, biết yêu lao động, tôn trọng
những sản phẩm nhờ lao động mà có, giáo dục trẻ giữ gìn mơi trường sạch đẹp,
3/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng, huy động cộng đồng cùng hưởng
ứng, chung tay đóng góp, tạo mọi điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ tốt nhất.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non.
4. Đối tượng khảo sát thực nghiệm:
Học sinh trong độ tuổi mầm non đang theo học tại trường tôi công tác.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
-Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
-Phương pháp tham mưu.
-Phương pháp thực hành.
-Phương pháp tuyên truyền.
-Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả.
Trong tất cả các phương pháp trên đều cho ta kết quả tốt nếu biết vân dụng

vào đề tài một cách khoa học và đúng thời điểm thích hợp thì cho ta thực hiện
thắng lợi đề tài:“Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại
trường mầm non”.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
Đề tài này được thực hiên cho trẻ lứa tuổi mầm non từ tháng 09 năm 2017 đến
tháng 05 năm 2018 và áp dụng cho những năm tiếp theo.
PHẦN II. NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
1. Cơ sở lý luận:
Những năm gần đây, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm thường xuyên
được nói đến như một thời sự nóng bỏng, được nhiều người quan tâm.Thực
phẩm là nguồn dinh dưỡng nuôi sống con người, nhưng cũng có thể là nguồn
gây nhiều loại bệnh lý nguy hiểm cho con người.
Có hai nhóm thực phẩm là thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến.
Thực phẩm tươi sống là loại thực phẩm sau khi thu hoạch không qua một công
đoạn chế biến nào như một số loaị rau... Rau xanh rất cần trong bữa ăn hàng
ngày, nhưng làm thế nào để có món ăn ngon miệng nhưng vẫn đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm.
Theo các chuyên gia dinh dưỡng, ngày nay trong xã hội các nhà sản xuất
hoặc thương lái vì lợi nhuận cá nhân và để đạt năng xuất cao hơn trong khi trồng
các loại rau, củ, hoặc để diệt các loại sâu rầy, đặc biệt là một số loại rau củ dễ bị
sâu phá hoại, một số nông dân đã sử dụng quá nhiều phân bón hóa học hoặc
thuốc trừ sâu đến sát ngày thu hoạch không tuân thủ thời gian ngừng, cấm phun
thuốc trừ sâu trước khi thu hoạch theo qui định nhà nước. Mặt khác, một số loại
4/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
rau, quả được trồng ở đất bị ô nhiễm, tưới phân tươi hoặc nước thải đe dọa
nghiêm trọng đối với sức khỏe của người tiêu dùng.
Ngoài ra, ở các chợ loại rau thái sẵn như bắp chuối, ngó sen, rau muống trẻ…đã

trộn một số hóa chất độc hại (như hàn the, chất bảo quản không cho phép sử
dụng ...) cho vào nước ngâm cho tươi lâu.
Vì vậy, nên thận trọng nhất là các loại rau ăn lá, hoặc rau củ quả không
phải gọt vỏ như rau muống, cải ngọt, cải bẹ, mồng tơi, rau dền, rau ngót, cà
chua, hành lá…
Vậy thế nào là rau quả an toàn? rau quả được coi là an toàn khi có dư
lượng nitrate, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật dưới ngưỡng qui định của
bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành với từng loại rau quả.
Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thực phẩm thì rất nhiều, rất khó
khăn mà mắt thường khó để nhận biết, tuy nhiên những yếu tố cơ bản theo kinh
nghiệm có thể nhận biết phân biệt được cụ thể qua một số nguồn sau:
Nuôi trồng: Nguồn gốc giống phải được lựa chọn và đảm bảo chất lượng,
không mang mầm bệnh. Các nguồn dinh dưỡng để nuôi trồng cũng phải đảm
bảo chất lượng, không chứa độc tố hay mầm bệnh. Như chúng ta biết khi trồng
rau thì nguồn nước hay đất để trồng và tưới cũng phải đảm bảo sạch, khơng
chứa độc chất hay kim loại nặng.
Ví dụ: Người ta trồng rau muống ở các vùng nước thải thì rau này sẽ mang
nhiều độc chất như thủy ngân, asen và mầm bệnh từ nước thải như vi trùng
lao ...Các loại phân bón và thuốc, khi sử dụng cũng phải tuân theo hướng dẫn,
nhưng thực tế người ta dùng phân bón bừa bãi, dùng thuốc tăng trưởng khơng có
kiểm sốt.
Thu hoạch: Phải đủ thời gian cách ly sau khi phun tưới các loại hóa chất
cho rau quả, vì làm vậy thì hóa chất mới bị phân hủy an tồn cho người sử dụng.
Sau khi sử dụng các loại thuốc cho súc vật, phải có thời gian để các loại thuốc
này đào thải khỏi súc vật. Trong thu hoạch cần có sự giám sát về chất lượng sản
phẩm mang đi chế biến mới an tồn.
Bảo quản sau thu hoạch: Vì thực phẩm sau thu hoạch thường chưa đưa
vào sử dụng kịp thời nên phải bảo quản, nhưng nếu bảo quản không đúng
phương pháp sẽ gây hại cho sức khỏe, như dùng hóa chất bảo quản rau, quả
tươilâu…Thịt, cá sau khi đánh bắt người ta dùng hàn the, hay ure …là những

chất độc hại để bảo quản không cho ươn thối, gây hại cho sức khỏe người tiêu
dùng.
Chế biến: Trong quá trình chế biến thực phẩm, người ta có thể dùng hóa
chất tẩy rửa cũng như hương vị để che đậy những nguyên liệu đã hư hỏng hay
5/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
kém chất lượng. Ngoài tác hại của chất lượng ngun liệu khơng an tồn, cịn
tác haị do hóa chất vì cho q nhiều chất bảo quản,thậm chí sử dụng cả hóa chất
cơng nghiệp và hóa chất cấm vào chế biến thực phẩm như phẩm màu cơng
nghiệp.Trong q trình chế biến khơng an tồn vệ sinh thực phẩm, cịn ơ nhiễm
thực phẩm gây bệnh cấp tính như tả lỵ, thương hàn … Cách tốt nhất là sử dụng
các loại thực phẩm, rau củ tự tăng gia bằng nhiều cách, nếu khơng có thì cần cân
nhắc lựa chọn thực phẩm phù hợp, ngon miệng, an toàn cho sức khỏe, có nguồn
gốc cụ thể.
Muốn vậy phải tìm hiểu và có kiến thức về an tồn thực phẩm,thực hiện tốt
chiến lược phát triển giáo dục mầm non đã đề ra là an toàn sức khỏe cho trẻ, đưa
giáo dục mầm non phát triển mạnh mẽ trong điều kiện kinh tế xã hội cịn gặp
nhiều khó khăn, nguồn thực phẩm rau củ sạch cịn hạn hẹp, diện tích đất chật
hẹp, khó có điều kiện tăng gia thêm trồng rau sạch. Nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, là yếu tố quan trọng để góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho trẻ. Vì vậy, để có nguồn thực phẩm
sạch, nhất là rau củ sạch thì cần có các biện pháp tích cực, hữu hiệu để tham
mưu, lựa chọn và vận động mọi người, mọi ngành và các cấp quan tâm đến
mầm non, bảo vệ sức khỏe, an toàn mọi mặt cho trẻ, nâng cao chất lượng chăm
sóc giáo dục trẻ.
2. Khảo sát thực trạng:
* Đặc điểm tình hình nhà trường:
Trường Mầm non nơi tôi công tác nằm trên địa bàn thuộc xã miền núi, dân cư

đơng của huyện Ba Vì – Thành phố Hà Nội. Trường có 3 điểmlẻ cách nhau mỗi
điểm từ 2 đến 3km. Có 20 nhóm lớp với tổng số 598 học sinh.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tồn trường là: 68 tất cả có trình độ
chun mơn đạt chuẩn và trên chuẩn, tồn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đều
rất tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ hết long. Được trẻ coi như người mẹ thứ
hai của mình. Chính vì điều đó đã được phụ huynh yên tâm tin tưởng gửi gắm
con em mình vào trường.
Về cơ sở vật chất: Được Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất khang trang, có đầy đủ các đồ dung đồ chơi,
phòng học, bếp ăn xây dựng theo quy mô trường chuẩn quôc gia. Trải qua một
thời gian phấn đấu thi đua của cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh tháng 11
năm 2017 nhà trường đã được bộ GD&ĐT thành phố Hà Nội công nhận và trao
bằng công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, được UBND
huyện Ba Vì khen thưởng.
*Thuận lợị:
6/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyến
đã tạo điều kiện cho nhà trường hồn thành tốt nhiệm vụ. Đặc biệt năm 2017
Đảng ủy,UBND xã, các ban nghành và các cấp chinh quyềnphối kết hợp với
trạm y tế, kiểm tra vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn của địa
phương, nhất là khâu vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường học, đã rà sốt,
kiểm tra,và có biện pháp sử lý cảnh cáo các trường hợp cá nhân và tập thể vi
phạm vệ sinh an toàn thực phẩm. Viết bài tuyên truyền cho ban văn hóa xã đưa
lên tuyên truyền trên loa phát thanh trong toàn xã cho nhân dân địa phương đều
biết. Nhờ đó mà cơng tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm
non được thuận lợi.
Các đồng chí trong ban giám hiệu năng động, nhiệt tình, tâm huyết với

nghề, vững vàng về chun mơn, có năng lực quản lý, cả ba đồng chí đều qua
các lớp đào tạo bồi dưỡng về quản lý nhà nước,quản lý giáo dục, lý ln chính
trị. Được giao trách nhiệm làm cơng tác quản lý và thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao.
Đội ngũ giáo viên, nhân viên yêu nghề mến trẻ, nhanh nhẹn, nhiệt tình trong
cơng tác, có trình độ chun mơn, đoàn kết. Nhà trường được đầu tư xây dựng
bếp ăn một chiều đầy đủ đồ dung phục cho công tác ni dưỡng trẻ …
Phần lớn phụ huynh có nhận thức cao trong cơng tác đảm bảo an tồn vệ sinh
thực phẩm cho trẻ, nhất là việc cải thiện vườn rau sạch để phục vụ trẻ, luôn phối
hợp và ủng hộ nhà trường cả vật chất lẫn tinh thần, để cùng nhau phối kết hợp
có kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ một cách tốt nhất
- Địa bàn trường quản lý là xã nông nghiệp nên thuận lợi cho việc hợp
đồng thực phẩm rau củ sạch, nắm rõ được nguồn gốc, xuất sứ của mặt hàng rau
củ nhập vào trường chế biến món ăn cho trẻ.
- Diện tích đất lưu khơng của trường rộng rãi, thuận lợi cho việc triển khai
quy hoạch trồng rau củ tạo vườn rau sạch trong khuôn viên trường.
* Khó khăn:
Là xã đơng dân, đời sống kinh tế chủ yếu là dựa vào sản xuất nông
nghiệp, một số ít hộ gia đình có nghề phụ làsản xuất miến giong, đi xâyphụ hồ,
buôn bán nhỏ. Mức thu nhập thấp, nên việc đầu tư kinh phí cho sự nghiệp mầm
non của nhân dân và các cấp chính quyền xã cũng bị hạn chế.
Đồng thời, trẻ ở lứa tuổi này đa phần là khơng thích ăn rau, một số phụ
huynh cịn quan niệm trẻ cịn bé khơng cần ăn rau hoặc cho ăn với tỷ lệ quá ít
cho nên việc tăng thêm rau vào bữa ăn cho trẻ chưa được phụ huynh quan tâm,
ủng hộ cao,ngoài ra việc kêu gọi phụ huynh ủng hộ vào cơng tác xã hội hóa

7/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

chưa được đồng đều, dẫn đến việc đầu tư trồng các loại rau trong vườn trường
không như mong muốn.
Số giáo viên trong độ tuổi sinh đẻ cao, vừa đi làm, đi học nâng cao
chuyên mơn nên ít nhiều ảnh hưởng đến chăm sóc giáo dục trẻ và khơng có thời
gian giành cho việc tự trồng thêm rau củ tại vườn trường.
Trước đây khu vực quy hoạch xây dựng trương là cánh đồng trũng nên quá
trình xây dựng phải đổ đất đồi nhiều đá sỏi gồ ghề, cho nên khu vực quy hoạch
vườn rau là đất khô, đất xấu, nhiều đá...nên ảnh hưởng đến việc tăng gia thêm
rau xanh phục vụ bữa ăn bán trú của trẻ gặp nhiều khó khăn, đồng thời cũng khó
khăn cho việc tạo cây xanh, bóng mát tạo khung cảnh thân thiện cho trẻ hoạt
động, học tập và vui chơi.
Kinh phí của nhà trường giành cho việc bổ xung phục vụ trồng rau sạch,
cây quả trong vườn trường còn hạn hẹp.
3. Số liệu điều tra trước khi thực hiên:
Từ những thuận lợi và khó khăn trên của nhà trường vào đầu năm học tôi lên kế
hoạch phối hợp, chỉ đạo giáo viên, nhân viên khảo sát thực tế số trẻ ở các lớp
qua các bữa ăn xem tỷ lệ thích ăn rau và khơng thích ăn rau của trẻ ra sao? và
tổng hợp được số lượng như sau:
STT

1
2
3
4

Độ tuổi

MG lớn
MG nhỡ
MG bé

Nhà trẻ
Tổng

Tổng
số
học
sinh
188
165
127
118
598

Trẻ thích ăn
rau
Số
lượng
150
100
42
34
334

Tỷ lệ
%
80
61
33
29
203


Trẻ ăn rau
nhưng với tỷ lệ
ít
Số
Tỷ lệ
lượng
%
30
16
40
24
25
20
29
25
129
85

Trẻ khơng
thích ăn rau
Số
lượng
8
25
60
55
135

Tỷ lệ

%
0;4
15
47
46
108.4

Qua bảng tổng hợp trên bản thân thấy số liệu trẻ khơng thích ăn rau và ăn
rau với tỷ lệ ít có số lượng cao, trước thực trạng này nếu cứ để trẻ như vậy, thì
khơng đạt u cầu cân bằng đều các chất dinh dưỡng tối thiểu trên ngaỳ cho trẻ
đủ sức khỏe học tập và vui chơi, nếu để tình trạng nay kéo dài thì tỷ lệ trẻ thừa
cân sẽ có nguy cở tăng cao. Vì vậy tơi tìm hiểu và đưa ra suy nghĩ tìm ra một số
biện pháp nghiên cứu giúp trẻ thích ăn rau quả trong các bữa ănnhư sau:
4. Những biện pháp thực hiện:

8/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
Trước thực trạng thực phẩm rau xanh hiện nay trên thị trường cịn có nhiều
vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm cần quan tâm khi sử dụng.Trẻ mầm non sức
đề kháng yếu, dễ bị ngộ độc qua đường ăn uống, mà nguyên nhân dễ gây mất an
toàn, ngộ độc qua đường ăn, uống, nhưng chủ yếu và dễ xảy ra nhất là ăn rau
xanh, quả chín cịn tồn dư lượng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc kích
thích tăng trưởng, thuốc làm chín nhanh sản phẩm… quá mức cho phép và lạm
dụng khi dùng của người sản xuất. Dẫn đến có thể ngộ độc hàng loạt trẻ ăn bán
trú tại bếp ăn tập thể trường hoặc không xảy ra ngộ độc ngay thì cũng làm cho
trẻ mắc một số bệnh nguy hiểm mà chúng ta không thấy ngay được nếu thường
xun sử dụng sản phẩm rau, quả mất an tồn.Vì vậy, việc lựa chọn sản phẩm
rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú của trường mầm non thật sự là vấn đề đặc biệt

quan trọng với mỗi nhà trường để chăm sóc ni dưỡng trẻ phát triển khỏe
mạnh, cân đối, phòng tránh bệnh tật và dịch bệnh trong bếp ăn tập thể hiện nay.
Thực hiện điều đó, bản thân tơi đã tìm và áp dụng một số biện pháp sau:
4. 1.Biện pháp 1:Khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh rau sạch trên địa bàn.
4.2. Biện pháp 2: Hợp đồng thực phẩm.
4.3. Biện pháp 3:Lựa chọn rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú của của nhà
trường cho trẻ theo mùa, vụ.
4.4. Biện pháp 4:Chỉ đạo bộ phận nuôi dưỡng, kế toán lựa chọn, kiểm tra kỹ
khi giao nhận thực phẩm vào bếp ăn hàng ngày.
4. 5. Biện pháp 5:Tăng cường kiến thức cho cô nuôi khi sơ chế và chế biến thực
phẩm tại bếp ăn hàng ngày.
4.6. Biện pháp 6: Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch tăng gia
rau sạch tại khuôn viên hiện có của trường.
4.7. Biện pháp 7: Thực hiện tốt cơng tác kiểm tra đánh giá.
4.8. Biện pháp 8: Thực hiện tốt cơng tác xã hội hố giáo dục.
5. Biện pháp thực hiện (Biện pháp từng phân):
5.1. Biện pháp 1: Khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh rau sạch trên địa bàn:
* Khảo sát địa chỉ, tìm nguồn cung cấp rau sạch:
Bếp ăn tập thể trường mầm non chúng tôi là nơi tiêu thụ lượng rau, quả
khá lớn, với số trẻ ăn hàng ngày tại trường là 598 trẻ,mỗi ngày đã phải nhập
khoảng từ 20kg – 30kg rau mỗi ngày. Nếu nhập ngồi chợ thì chất lượng rau củ
cũng như giá cả không đảm bảo. Mối bán rau đến trương liên hệ lại không phải
trực tiếp sản xuất rau và khơng nắm rõ nguồn gốc rau củ mình cung cấp, chỉ là
mua chỗ này bán chỗ khác.Vì vậy,việc tìm nguồn thực phẩm sạch, rau củ sạch là
vô cùng quan trọng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm khi sử dụng vào bữa ăn
cho trẻ ở trường.
9/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

Cơ sở của trường đóng trên địa bàn một xã nơng nghiệp ngoại thành Hà
Nội, nhân dân có quỹ đất sản xuất nhiều nên việc tìm địa chỉ cung cấp rau sạch,
nắm rõ nguồn gốc, xuất xứ của các loại rau là công việc tương đối thuận lợi.
Hiện nay, nhu cầu sử dụng rau sạch của người dân rất lớn, vì vậy trung
tâm khuyến nơng và phịng nơng nghiệp huyện Ba Vì đã đưa giống cây trồng và
tập huấn nhiều về cách trồng rau sạch đạt năng xuất cao cho các xã vùng núi.
Đồng thời huyện cũng chỉ đạo các xã chuyển đổi diện tích trồng rau, quả sạch,
qui hoạch xứ đồng chuyên thâm canh rau sạch. Để Tạo thương hiệu, uy tín trên
thị trường và tư cách pháp nhân một số hộ dân đã đăng ký kinh doanh, thành lập
xây dựng quy mô chuyên sản xuất rau sạch bán ra thị trường, tạo nhãn mác cho
sản phẩm và khẳng định thương hiệu của mình.
* Kết quả:
Trường đã tìm được địa chỉ tin cậy để có thể nhập rau, củ sạch là người địa
phương để ký hợp đồng về cung cấp thực phẩm sạch, chịu trách nhiệm trong
công tác bảo cả số lượng và chất lượng và đảm vệ sinh an toàn thực phẩmcho
trẻ. Ngoại ra nhà cung cấp có đầy đủ giấy tờ hợp pháp về pháp lý.
Trẻ được ăn đa dạng các loại rau đảm bảo về VSAT thực phẩm. Rõ ràng
về nguồn gốc.
5.2. Biện pháp 2: Hợp đồng thực phẩm:
Hợp đồng thực phẩm là việc làm quan trọng của bếp ăn tập thể nhằm đảm
bảo chất lượng, số lượng, giá cả và nhằm đảm bảo an toàn khi sử dụng sản
phẩm, hạn chế đến mức thấp nhất việc mất an toàn rủi do khi sử dụng. Có giấy
tờ ký hợp đồng và nhất trí với đầy đủ nội dung yêu cầu nhà trường đưa ra, nhà
cung cấp phải có đầy đủ các giấy tờ và minh chứng, chứng minh giá trị về mặt
pháp lý nếu xảy ra mất an toàn trong vệ sinh ATTP thì hồn tồn chịu trách
nhiệm với nhà trường và pháp luật ...
Đối với bếp ăn trường mầm non việc hợp đồng thực phẩm càng đặc biệt
quan trọng, vì cơ thể trẻ non nớt dễ bị ngộ độc, số lượng trẻ ăn tại trường đông
(100% trẻ ăn tại trường). Nếu xảy ra mất an toàn là thiệt hại rất lớn. Có khi ảnh
hưởng tới tính mạng trẻ. Vì vậy việc ký hợp đồng thực phẩm quy đồng trách

nhiệm của chủ hàng là thực sự cần thiết với mỗi trường mầm non nếu không
may xảy ra ngộ độc hàng loạt. Nhằm giảm tối đa việc ảnh hưởng tới sức khỏe
trẻ. Ngồi ra ký hợp đồng thực phẩm cịn nhằm quản lý tốt tiền ăn của trẻ tránh
thất thoát lãng phí.
Qua tìm hiểu nguồn gốc, giống cây, đất trồng, nước tưới và sản phẩm rau
sạch, nhà trường đã ký hợp đồng với nhà cung cấp, bán rau sạch tại xã nhà, đảm
bảo bếp ăn của trường luôn được cung cấp nguồn rau sạch, đảm bảo vệ sinh, an
10/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
toàn thực phẩm, tươi ngon vì mới được thu hoạch đủ số lượng và chất lượng
đảm bảo, giá cả rẻ hơn thị trường một đến hai giá vì lấy trực tiếp khơng qua
khâu trung gian.
* Kết quả:
Như vậy, nhà trường đã tìm được nguồn rau sạch cho bếp ăn tập thể của
trường. Hai bên tiến hành ký kết hợp đồng có sự giám sát của ủy ban nhân dân
xã đảm bảo nguồn cung cấp rau, củ thường xuyên theo năm học, qui đồng trách
nhiệm, đảm bảo chất lượng sản phẩm và giá cả ổn định theo thị trường và có thể
tăng giảm theo thời điểm đó.
Đồng thời, yêu cầu chủ hàng cung cấp đủ giấy tờ đảm bảo tư cách pháp
nhân cho sản phẩm và nhà sản xuất trước khi ký hợp đồng với nhà trường
đểdùngàm cơ sở, bằng chứng khi cần thiết.
5.3. Biện pháp 3: Lựa chọn rau sạch đưa vào bếp ăn bán trú của nhà trường
cho trẻ theo mùa, vụ:
Một chế độ ăn uống khoa học và an tồn thì khơng thể thiếu rau xanh và
các loại quả tươi. Ăn nhiều rau, quả giúp cơ thể tránh được các bệnh về tim, đột
quị, ổn định huyết áp và ngăn ngừa một số bệnh ung thư, tiểu đường, hạn chế
các bệnh liên quan đến ruột, đặc biệt ruột thừa… tuy nhiên ăn rau quả thôi chưa
đủ mà cần đảm bảo chất lượng rau khi đưa vào cơ thể. Rau an toàn là khái niệm

dùng để chỉ các loại rau được canh tác trên các diện tích đất có thành phần hóa thổ nhưỡng được kiểm sốt. trong q trình sản xuất rau, người ta vẫn sử dụng
phân bón nguồn gốc vơ cơ và hóa chất bảo vệ thực vật, tuy nhiên với liều lượng
hạn chế hơn, thời điểm phù hợp hơn và chỉ sử dụng những hóa chất bảo vệ thực
vật trong danh mục cho phép sử dụng. Vì vậy, rau an toàn vẫn tồn dư lượng nhất
định các chất độc hại, nhưng không đến mức ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu
dùng.
Tuy nhiên, việc ngộ độc thực phẩm, trong đó có ngộ độc rau củ quả, ngày
một gia tăng, đòi hỏi phải có giải pháp cấp thiết cho việc đưa rau sạch vào bếp
ăn tập thể, nhất là trường mầm non. Vì vậy, việc chỉ đạo kế tốn ni phối hợp
ytế, cô nuôi xây dựng thực đơn theo mùa là rất cần thiết, vì có làm như vậy mới
đưa các thực phẩm nhất là rau quả đúng mùa thu hoạch vào thực đơn chế biến
cho trẻ ăn, vì là mùa vụ của từng loại rau nên nếu trồng và thu hoạch đúng vụ
rau, quả sẽ sinh trưởng và phát triển nhanh, không bị sâu bệnh nên hạn chế được
việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hạn chế được dư lượng thuốc và khơng
dùng đến thuốc kích thích tăng trưởng, ít phải dùng đến phân bón thúc.
Rau ở vụ nghịch (trái vụ) để đạt năng xuất cao, phải sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật nhiều, thuốc mỡ lá, thuốc kích thích tăng trưởng nhiều, dùng phân bón
11/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
hóa học nhiều, vượt quá giới hạn cho phép rau quả mới phát triển tốt. Như vậy
dùng rau, quả theo mùa vụ là tốt nhất cho trẻ trong bữa ăn bán trú ở trường,
giảm thiểu tối đa nguồn bệnh do các nguồn thuốc bảo vệ thực vật, thuốc giữ tươi
raucủ… đưa vào cơ thể trẻ khi ăn rau,quả. Ngồi ra, rau trồng mùa khơ có nguy
cơ ơ nhiễm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau, quả cao hơn mùa mưa.
Nên việc xây dựng thực đơn theo mùa là hợp lý và khuyến khích sử dụng.
* Kết quả:
Thấy được lợi ích của việc xây dựng thực đơn theo mùa, nên trong năm
học qua nhà trường đã xây dựng được bộ thực đơn theo mùa, và xây dựng tuần

chẵn, tuần lẻ đưa rau sạch vào bữa ăn bán trú của trẻ đượcđa dạng nhiều loại rau
thường xuyên theo mùa đạt kết quả tốt giúp trẻ thích ăn rau, ăn ngon miệng,
khơng chán, đảm bảo vệ sinh, an tồn thực phẩm. Phịng tránh ngộ độc cho trẻ.
Yêu cầu khi xây dựng thực đơn, thực phẩm là rau, củ phải là rau củ đúng
mùa thu hoạch, xếpxen kẽ giữa rau và củ, quả tuyệt đối không được xây dựng
thực đơn cho ăn hai ngày gần nhau đều là ăn rau lá hoặc hai bữa quả lền nhau
nếu như vậy trẻ sẽ chán,
Sau đây là thực đơn theo mùa đang được áp dụng trong trường chúng tôi
năm học 2017- 2018.
THỰC ĐƠN CỦA BÉ TUẦN LẺ MÙA HÈ (12.000/trẻ/ngày)
TH


NHÀ TRẺ

MẪU GIÁO

Bữa chính trưa: - Cơm tẻ
- Cá sốt cà chua
- Canh rau ngót nấu thịt lợn nạc
Thứ xay
2
Bữa chính chiều:
- Cháo củ quả+ Thịt gà
Bữa phụ: Sữa bột
LACMILNUTRGOLD
Bữa chính trưa: - Cơm tẻ
- Trứng vịt rán+ Thịt lợn đảo bông
- Canh khoai tây+cà rốt nấu thịt
Thứ lợn xay

3
Bữa chính chiều:Cháo thịt bị rau
ngót
Bữa phụ: Sữa bột
LACMILNUTRGOLD
12/31

Bữa chính: - Cơm tẻ
- Cá sốt cà chua
- Canh rau ngót nấu thịt lợn nạc
xay
Bữa phụ:
- Cháo củ quả+ Thịt gà

Bữa chính: - Cơm tẻ
- Trứng vịt rán+ thịt lợn đảo bông
- Canh Khoai tây+ cà rốt nấu thịt
lợn xay
Bữa phụ:Cháo thịt bị rau ngót


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
Bữachính trưa: - Cơm tẻ
- Thịt gà sốt
- Canh rau dền nấu cua
Thứ
Bữa chính chiều: : Bún + Thịt
4
Lợn + nước dùng xương gà
Bữa phụ: Sữa bột

LACMILNUTRGOLD
Bữa chính trưa: - Cơm tẻ
- Thịt lợn+ đậu phụ sốt cà chua
-Canh bí đỏ nấu thịt lợn xay
Thứ Bữa chính chiều: Cơm tẻ
5
- Cá xay viên sốt cà chua
- Canh rau ngót nấu thịt lợn xay
Bữa phụ: : Sữa bột
LACMILNUTRGOLD
Bữa chính trưa: - Cơm tẻ
- Thịt bị xào rau giá
Thứ - Canh rau muồng nấu cua (tôm)
6
Bữa chính chiều:- Cháo Lươn
Bữa phụ: Sữa bột
LACMILNUTRGOLD

Bữa chính: - Cơm tẻ
- Thịt gà sốt
- Canh rau dền nấu cua
Bữa phụ: Bún + Thịt Lợn + nước
dùng xương gà

Bữa chính: - Cơm tẻ
- Thịt lợn + đậu phụ sốt cà chua
- Canh bí đỏ nấu thịt lợn xay
Bữa phụ: Xơi đỗ xanh+lạc, vừng
rang muối+ sữabột
LACMILNUTRGOLD


Bữa chính: - Cơm tẻ
- Thịt bị xào rau giá
- Canh rau muống nấu Cua (tôm)
Bữa phụ: - Cháo Lươn

THỰC ĐƠN CỦA BÉ TUẦN CHẴN MÙA HÈ (12.000/trẻ/ngày)
TH


NHÀ TRẺ

MẪU GIÁO

Bữa chính trưa: - Cơm tẻ
- Thịt bị xào hành tây
- Canh Bí xanh (bầu) nấu tơm
Thứ
- Bữa chính chiều: Cháo thịt lợn +
2
rau xanh
Bữa phụ: sữã bột
LACMILNUTRGOLD
Thứ Bữa chính trưa: - Cơm tẻ
3
- Thịt gà rim mắm
- Canh rau muống nấu tơm (Cua)
Bữa chính chiều: Mỳ gạo luộc+
nước dùng xương gà + thịt lợn xay
Bữa phụ: sữa bột

13/31

Bữa chính: - Cơm tẻ
- Thịt bị xào hành tây
- Canh Bí xanh (bầu) nấu tơm
- Bữa phụ: Cháo thịt lợn + rau
xanh

Bữa chính: - Cơm tẻ
- Thịt gà rim mắm
- Canh rau muống nấu tơm (Cua)
Bữa phụ: Mì gạo luộc + nước
dùng xương gà+Thịt lợn xay


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
LACMILNUTRGOLD
Bữachính trưa: - Cơm tẻ
- Cá sốt cà chua
- Canh Bí đỏ nấu thịt lợn xay
Thứ
Bữa chính chiều: Cháo gà +hành
4

Bữa phụ: sữa bột
LACMILNUTRGOLD
Bữa chính trưa: - Cơm tẻ
- Thịt Lợn rim + lạc, Vừng rang
muối
Thứ - Canh rau mồng tơi nấu cua

5
(tơm)
Bữa chính chiều: Bún ngan
Bữa phụ: Sữa bột
LACMILNUTRGOLD
Bữa chính trưa: - Cơm tẻ
- Trứng rán+ thịt lợn đảo bông
- Canh khoai tây + cà rốt nấu thịt
lợn xay
Thứ
Bữa chính chiều: - Cơm tẻ
6
-Thịt lơn xay sốt cà chua
-Canh rau ngót nấu thịt lợn xay
Bữa phụ: sữa bột
LACMILNUTRGOLD

Bữa chính: - Cơm tẻ
- Cá sốt cà chua
- Canh Bí đỏ nấu thịt lợn xay
Bữa phụ: Cháo gà +hành lá

Bữa chính: - Cơm tẻ
- Thịt Lợn rim + Lạc, Vừng rang
muối
- Canh rau mông tơi nấu cua
(tơm)
Bữa phụ: Bún ngan

Bữa chính: - Cơm tẻ

- Trứng rán + thịt lợn đảo bông
- Canh khoai tây + cà rốt nấu thịt
lợn xay
Bữa phụ: Xôi trắng+ lạc, vừng
rang muối+ sữa bột
LACMILNUTRGOLD

5.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo bộ phận ni dưỡng, kế tốn lựa chọn, kiểm tra kỹ
khi giao nhận thực phẩm vào bếp ăn hàng ngày.
Có thực hiện tốt khâu giao nhận thực phẩm thì thực phẩm nhất là rau củ đưa vào
bếp ăn mới đảm bảo an toàn đủ số lượng, đảm bảo chất lượng và tránh được thất
thốt thực phẩm và tiền ăn của trẻ. Chính vì đánh giá cao khâu giao nhận thực
phẩm nên bản thân đã chỉ đạo tốt khâu giao nhận thực phẩm đúng quy định, đủ
các thành phần và có trách nhiệm, với việc mình làm tránh tình trạngné chánh,
hời hợt, hình thức, nể nang...
Chỉ đạo nhân viên, y tế, kế toán nuôi, cô nuôi, giáo viên: Giao, nhập thực
phẩm đúng qui định, kiểm tra kỹ chất lượng, số lượng thực phẩm nhất là rau, củ
xem tình trạng rau, củ qua hình thức bên ngồi, khi nhập có đảm bảo tươi mới, có
dấu hiệu bị dập nát khơng? nếu khơng đảm bảo không cho nhập vào bếp. Cụ thể:
14/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
- Đối với rau ăn lá: Khơng nên chọn những bó rau có màu xanh quá đậm,
quá mướt, lá bóng mà nên chọn rau có màu xanh nhạt, cây rau có vẻ bình
thường: (rau ngót, rau dền, rau muống, mồng tơi, hành lá …)
VD: Rau muống khơng nhận rau có cọng to hơn bình thường, rau giịn, lá
màu xanh đen, nhìn nghiên trên mặt của lá sau rất bóng và mượt, khi nước luộc
rau này nguội sẽ biến thành màu xanh đen, và có vấn đề kết tủa đen, khi uống
thử nước luộc nếu tinh ý sẽ nhận thấy vị chát.

- Rau cải (cải xanh, cải thảo, cải sen…) khi nhận thực phẩm cần kiểm tra
kỹ, bằng cách bẻ ngang phần gốc, nếu thấy có nước từ thân tiết ra thì khơng
nhập vào bếp ăn vì rau cải đã bị bón q nhiều phân đạm, không đảm bảo thời
gian cách li, hàm lượng nitrat trong rau còn rất cao, nếu để thử quá 12 giờ thì
thấy rau bị nẫu đen, ủng.
- Đối với rau củ, quả: không nhập những quả , củ quá lớn, mà chọn những
củ,quả có kích thước vừa phải, hoặc hơi nhỏ, khơng chọn những trái da căng và
có vết nứt, dọc theo thân, những trái da xanh bong …
Nhắc nhở cô nuôi giáo viên khi nhận thực phẩm nhất là rau củ cần kiểm
tra kỹ bề ngoài bằng cảm quan và kinh nghiệm.
* Kết quả: -Trong những năm qua nhờ làm tốt khâu giao nhận thực phẩm nên
nhà trường trong nhiều năm naykhông xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào, ln
đảm bảo an tồn thực phẩm cho trẻ đồng thời nâng cao kiến thức, kỹ năng lựa
chọn nhận thực phẩm của các thành viên trong nhà trường. Quản lý tốt tiền ăn
của trẻ.
- Không để cơ hội cho nhà cung cấp nếu có ý định mua thực phẩm kém chất
lượng đưa vào nhà trường.
- Tạo long tin tuyệt đối cho các bậc phụ huynh khi gửi con đến trường
- Được lãnh đạo cấp trên và lãnh đạo địa phương gửi chọn niềm tịn.

15/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

(Hình ảnh giao nhận thực phẩm của nhà trường)
Hìnhảnh các loại rau nhà trường đã chọn theo kinh nghiêm cảm quan mắt
thường

(Rau muống)(Rau mồng tơi)


16/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

(Quả Cà chua)
( Quả Bí ngơ)
5.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiến thức cho cô nuôi khi sơ chế và chế biến
thựcphẩm tại bếp ăn hàng ngày
Cô nuôi là người trực tiếp nhận và sơ chế thực phẩm, để có món ăn an
tồn hạn chế thất thốt chất dinh dưỡng có trong thực phẩm rau củ ngay từ khi
nhận sơ chế, cô nuôi cần nắm được các kỹ năng cơ bản trong sơ chế và chế biến
thực phẩm nhất là rau củ.Khi thực hiện sơ chế và chế biến thực phẩm, nhất là
các thực phẩm từ rau, quả nếu không đúng cách sẽ làm giảm chất lượng của rau
củ, nếu phối hợp thực phẩm khơng phù hợp có thể gây bệnh cho người sử dụng.
Vì vậỵ, việc nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cô nuôi là cần thiết trong chế biến
ăn tập thể. Cụ thể :
- Hướng dẫn kỹ cách rửa rau, điều này tưởng chừng đơn giản nhưng không phải
ai cũng rửa đúng cách: Đầu tiên nhặt lá vàng úa, lá sâu, cắt rễ rửa sạch đất cát,
bùn dính... Sau đó đem rửa nhiều lần với nước giếng thật sạch lưu ý trong khi
rửa rau (không được để rau nát) rồi ngâm kỹ rau quả trong nước muối pha loãng
chừng 15 phút (một muỗng cà phê muối cho khoảng 10 lit nước) sau đó rửa rau
quả tiếp tục nhiều lần cho đến khi nước trong. Đối với rau có bẹ như rau cải
thảo, bắp cải … cắt bỏ phần gốc, tách rời từng lá sau đó rửa bằng nước sạch
nhiều lần, rửa kỹ từng lá, nhất là các kẽ lá thật sạch dưới vịi nước chảy ít nhất
ba, bốn lần rồi ngâm trong nước muối pha loãng khoảng 15-20 phútvà trước khi
17/31



Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
chế biến, các nhánh rau nhỏ như rau muống cần rửa nhiều lần, sau đó rửa từng
bó nhỏ như nắm tay dưới vịi nước chảy. Rau ăn củ nên rửa sạch đất trước khi
gọt vỏ rồi rửa lai cho sạch đem ngâm với nước muối pha lỗng, sau đó rửa sạch.
- Chế biến rau: Sử dụng nhiều loại rau trong bữa ăn, trong ngày trong tuần , nên
xen kẽ rau ăn lá xen với củ quả để trẻ khơng chán,tránh ngộ độc vì ăn quá nhiều
một loại rau, muốn đảm bảo đúng nhu cầu dinh dưỡng. Khi xào, nấu ... cần mở
vung ra cho dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (nếu có) bay ra bớt.
* Kết quả:
Khi thực hiện đồng loạt các yêu cầu trên của biện pháp, tôi nhận thấy các
thành phần tham gia giao nhập thực phẩm đã có kinh nghiệm hơn khi nhận và
chế biến thực phẩm nhất là rau, quả vào bếp ăn của trường, Thực phẩm nhận
luôn đảm bảo chất lượng và số lượng, tạm thời cảm quan bằng mắt thường an
tồn, phịng tránh một số bệnh khi cho trẻ sử dụng rau sạch. Trẻ ăn rau nhiều
giúp hệ tiêu hóa tốt, tăng khống chất, khơng thừa cân, béo phì...
Đồng thời, khi được đón đồn kiểm tra ytế, kiểm tra chun mơn có thể
xuất trình đầy đủ giấy tờ qui định, tạo điều kiện đạt kết quả tốt sau kiểm tra, và
có thể qui đồng trách nhiệm, yêu cầu chủ hàng chịu trách nhiệm pháp lý khi gặp
sự cố. Trong những lần kiểm tra nhà trường luôn được đánh giá loại tốt.
Và trên hết là đảm bảo an tồn vệ sinh thực phẩm, phịng tránh bệnh cho
trẻ tạo điều kiện chăm sóc trẻ được tốt hơn.
Sau đây là một số hình ảnh cơ ni đang sơ chế, chế biến:
5.6. Biện pháp 6: Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch tăng
gia rau sạch tại trường cho trẻ:
Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, chính quyền địa phương tạo điều kiện
cho nhà trường quỹ đất rộng rãi để xây dựng quy mô trường học theo tiêu chí
trường chuẩn quốc gia.Đầu tư kinh phí xây dựng trường lớp rộng rãi, thoáng
mát, cơ sở vật chất đồ dùng phục vụ sinh hoạt và học tập, vui chơi của trẻ tương
đối đủ theo quy mô trường chuẩn. Cơng trình xây dựng xong đưa vào sử dụng
hiệu quả. Có khu vưc sân cho trẻ rộng rãi, Có khn viên đất rộng định quy

hoạch vườn raurộng khoảng 600m được giáo viên, nhân viên chồng rau nhưng
chưa được cải thiện quy mơ với lý do chỗ đó nhiều sỏi, đá đất cằn khô trồng cây
không lên được,mất rất nhiều công lao động nhưng khơng có thu họach.
Với vai trị là người quản lý phụ trách cơng tác chăm sóc ni dương tơi
băn khoăn trăn trở mỗi khi nhìn thấy vùng đất bỏ khơng lãng phí, trong khi đó
nhu cầu sử dụng rau xanh vào bữa ăn của trẻ hàng ngày tương đối lớn nhà
trường phải nhập của nhà cung cấp thực phẩm, trong khi đó nhân viên ni
dưỡng thì mỗi ngày ước tính làm xong cơng việc dư khoảng 30 đến 40 phút mỗi
18/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
ngày vào cuối buổi chiều. Phụ huynh đa phần là người lao động công việc này
khơng khó với họ, nếu ta tun truyền vận động ủng hộ ngày cơng hoặc cơng tác
xã hội hóa nêu cao tinh thần“ Nhà nước và nhân dân cùng làm” thì chắc chắn có
hiệu quả.Nếu khơng làm cư để khoảng đất, khơng trồng cây thì cỏ dại mọc
hoang rất nhanh không trừng là chỗ sinh sôi nảy nở của ruồi, muỗi, côn trùng …
đang băn khoăn trăn trở tôi nghĩ đến câu nói của Bác Hồ Kính u đã từng nói:
“Khơng có việc gì khó
Chỉ sợ lịng khơng bền,
Đào núi và lấp bể,
Có trí sẽ thành cơng”.
Tơi mạnh dạn quyết định xây dựng kế hoạch, tham mưu với ban chi ủy, Hiệu
trưởng nhà trường, Ban trung tâm đưa ra ý tưởng của mình xây dựng vườn rau
sạch tại trường, bổ xung thêm lượng rau xanh vào bữa ăn hàng ngày cho trẻ.
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch bổ sung cải tạo vườn
trường làm vườn rau sạch cho trẻ cụ thể như sau:
Thời
Nội dung
gian

Tháng 8/ -Thực hiện cải tạo vườn
2017
trường -lao động nhặt đá,
làm cỏ lên luống chuẩn bị
reo trồng
-Nghiên cứu chọn giống
cây phù hợp theo mùa
- reo hạt, chuẩn bin cây
giống để trồng
- trồng mới các loại rau

Tháng
9/2017

-Nhân rộng them vườn rau
ăn lá
- Quy hoạch lại hệ thống
dây dẫn nước ra khu vưc
vườn rau một cách thuận
tiện nhất,
-Chăm sóc rau
-Cải thiện làm hả đất để
19/31

Biện pháp
- tuyên truyền động viên,
CB, GV, NG, PHHS, ủng hộ
nhà trường mỗi người một
ngày công lao động dọn dep
khu vườn rau, sạch xẽ, tạo

mặt bằng
- Phân chia khu vực đât cho
từng nhân viên
- chỉ đạo tổ nuôi trồng rau
theo quy hoạch phù hợp
- Trồng rau muống mồng tơi,
hành lá…
- Quy hoạch theo thừng khu
mỗi khu trồng 1 loại rau để
tiện chăm sóc
- Giao cho nhân viên bảo vệ
hồn thiện hệ thống dây dẫn
nước hợp lý. Để tiện chăm
sóc khơng chạy chung với hệ
thống ống dẫn nước sinh

Kết
quả
Tốt

Tốt


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
chuẩn bị trồng mới

hoạt trơng bếp và lớp học
-Trồng rau, chăm sóc, thu
hoạch
Tháng

-Reo trồng các loại rau
-Chỉ đạo nhân viên gieo
10,11/017 mùa đông ngắn ngày, phù
trồng, chăm sóc: rau xu hào,
hợp theo mùa
bắp cải, cà chua, rau cải ngọt,
rau cải bẹ, hành lá…
Tháng
- cải tạo nguồn đất bằng - Tiếp tuc cải tại để tiếp tục
12/2017, phân hữu cơ chuẩn bị cho trồng rau, chăm sóc: rau xu
1/2018
chồng lại rau
hào, bắp cải, cà chua, rau cải
ngọt, rau cải bẹ, hành lá, cà
chua…
Tháng.
- Làm đất gieo, trồng rau
-Trông rau mồng tơi,rau
2,3,4,5
mùa hè
muống, rau đay, rau ngót…
/2018
-Tìm kiếm mua giống tốt, - Thu hoạch
cây ngắn ngày theo mùa…

Tốt

Tốt

Tốt


Sau khi xem xét kế hoạch có phần khả thi và đượcnhất trí ủng hộ cao, đưa kế
hoạch chỉ đạo đến toàn trường trong buổi hop hội đồng.

(HT triển khai kế hoạch xây dựng cải tạo vườn rau sạch trước hội đồng sư phạm)

Để trồng được các loại rau sạch trong vườn trường theo mùa nào thức ấy, đã góp
phần tăng cường rau sạch vào ăn bán trú của trẻ tại trường hàng ngày, đồng thời
tạo cảnh quan cho trẻ trải nghiệm, tôi đã thực hiện các công việc sau:
20/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
Cụ thể, lợi thế của trường, nhân viên là người địa phương, thường xuyên sản
xuất các loại rau bán ra thị trường, nên có kinh nghiệm trồng rau.
Với lực lượng lao động hiện nay: Cô nuôi 12 cô trên 598 trẻ, giáo viên 2 cô
trên lớp chỉ tiêu giao 30-35 trẻ. Tỷ lệ chuyên cần của trường từ 90% đến 95%.
Trở lên Số lượng trẻ đi thực tế trên lớp trung bình 30 đến 35 trẻ nên nhân viên
có điều kiện lao động và tổ chức thực hành hoạt động lao động cho trẻ.
Vì vậy, tôi đã phân khu vực đất trồng thành hai mảng như sau: Khu trung tâm
có khu vườn rộng khi được cải tạo bằng phẳng, một nửa chỗ đất tốt hơn tơi tham
mưu cho các đồng chí chồng rau, củ cịn một nửa phần đất sấu, khơ ta có thể
trồng chuối tây như vậy sẽ đạt hiệu quả năng xuất cao mà không mất nhiều công
lao động,khi quy hoạch như vậy thấy hợp lý nhân viên bắt tay vào công việc lựa
chon cây giống để trồng,và nhân viên nuôi làm ở điểm trường nào thì chồng rau
ơ nơi đó để tiệnchăm bón và thu kinh phí, khi thu hoạch, rau được nhập vào bếp
ăn của trường.Phân công nhân lực thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cần có sự
giám sát kiểm tra thường xuyên, liên tục hàng ngày của ban giám hiệu, có khen
có thưởng, động viên bằng hình thức thi đua, tạo nguồn thu nhập thêm hàng
tháng cho cô ni và giáo viên trong trường, thì kế hoạch mới thành cộng.

Đồng thời, tạo điệu kiện thuận lợi cho trẻ được hoạt động, khám phá, trải
nghiệm tìm hiểu tên gọi của các loại rau cụ thể… cách trồng và chăm sóc, biết
tên, đặc điểm, cấu tạo, cơng dụng, các chất dinh dường...về các loại rau theo
mùa tại vườn trường.
Cơ sở vật chất cũng được hoàn thiện tạo khung cảnh xanh - sạch - đẹp, tạo
điều kiện xây dựng trường ra trường, lớp ra lớp. Chính nhờ sử dụng rau sạch vào
bếp ăn của trẻ, có vườn rau cho trẻ thực hành chất lượng chăm sóc giáo dục dinh
dưỡng được nâng cao. Trẻ ra lớp ngày càng đông, chiếm được sự tin tưởng của
phụ huynh, đồng thời tạo lòng tin cho phụ huynh học sinh về công tác đảm bảo
vệ an tồn thực phẩm,rau có nguồn gốc ró ràng sạch đảm bảo cho sức khỏe trẻ
tại trường.
* Kết quả đạt được:
Nhờ thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch tăng cường rau sạch cung cấp vào
bếp ăn bán trú cho trẻ và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch đề ra sát với thực tế của
nhà trường và theo mùa, nên từ chỗ có vườn nhiều sỏi đá, khơng trồng được rau,
đến nay trường đã có vườn rau sạch rộng rãi hơn 600m với mức thu nhập rau,
củ của nhân viên trị giá hàng triệu đồng/tháng.
Nhà trường có vườn rau xanh tốt mùa nào, rau, quả ấy. Tạo nguồn thu rau
ăn quả, rau ăn lá dùng vào bữa ăn của trẻ đảm bảo vệ sinh ATTP.

21/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
Với các sản phẩm thu được từ vườn rau tự trồng tại trường và các loại rau ăn
quả,ăn lá, ăn củ ... trồng tại vườn sau trường, vào mùa thu hoạch bếp ăn
củatrường với số học sinh 598 cháu và 68 cán bộ giáo viên nhân viên ăn,có thời
điểmchính vụ đã cung cấp đủ không phải nhập rau từ các nhà cung cấp
thựcphẩm. Khi cịn sống Bác Hồcủa chúng ta nói:
“Bàn tay ta làm nên tấ cả

Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”.
Câu nói rât đúng nó như bài học khơng bao giờ quên.
Một số hình ảnh vườn rau của nhà trường:

22/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

(Hình ảnh vườn rau của nhà trường)
Và khi được hoạt động khám phá các loại rau tại vườn trường cùng cô và các
bạn trẻ hay đưa ra những câu hỏi vì sao? thế nào? sao những quả chín có màu đỏ
23/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non
lại nhiều vi ta min A khi ăn vào giúp mắt bé sáng hơn hoặc khi ăn rau nhiều khi
đi vệ sinh nặng một cách nhẹ nhàng và thoải mái, khơng bị táo bón như trước …
Một số hình ảnh trẻ tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm thực tế cùng cô tại vườn
rau.

(Các bé lớp 5 tuổi A3 cùng cô bắt sâu nhổ cỏ cho rau)
(Lớ

p 5 tuổi A1 quan sát cây xu hào)

24/31


Một số biện pháp tăng cường rau sạch vào bữa ăn cho trẻ tại trường mầm non

(Cơ

và trị lớp 5 tuổi A2 thăm vườn rau, thu hoạch cà chua chín)
Sau những giờ trẻ được trải nghiệm thực tế được quan sát,Trẻ được theo dõi sự
lớn lên của các loại rau ăn lá, biết sự ra hoa, kết trái của một số loại rau ăn quả,
củ, đượctự tay chăm sóc, nhổ cỏ, được hái những quả cà chua chín ... Trong khi
cùng cô quan sát trẻ đưa ra vô vàn câu hỏi như: vì sao, thế nào, sao lại thế, sao
khi cà chua chín lại có màu đỏ ...Trẻ rất hào hứng. Khi được cô giải đáp, chia sẻ
những điều kỳ diệu có trong rau là giàu chất vi ta min và muối khống, các loại
quả có màu đỏ chứa rất nhiều vi ta min A khi ăn vào giúp cho mắt được sáng
hơn. Từ đó cơ giáo dục trẻ biết trong rau có rất nhiều chất dinh dưỡng, ăn nhiều
loại rau, quả giúp cho cơ thế con người khóe mạnh, nhanh nhẹn, linh hoạt...Biết
muốn có rau ăn hàng ngày thì các cơ ni phải chồng và chăm sóc rất là vất vả,
tạo cho trẻ môi trường học tập thực tế bổ ích ngấm sâu vào tâm trí trẻ ngay từ
nhỏ, sau khi được trải nghiệm thực tế trẻ sẽ yêu lao động hơn, tôn trọng sản
phẩm do lao động mà có và trẻ hiểu rằng trong bữa ăn hàng ngày ngồi các
nhóm thực phẩm giàu chất đạm, chất béo, bột đường ra thì rau là thành phần vơ
cùng quan trọng, không thể thiếu được, ăn nhiều rau giúp cho cơ thể đẹp da, dễ
tiêu hóa, khơng bị táo bón, khơng bị béo phì... Từ đó trong các bữa ăn trẻ rất
thích ăn rau.
25/31


×