Tải bản đầy đủ (.pdf) (537 trang)

Niên giám thống kê Lào Cai 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.37 MB, 537 trang )


1


Chủ biên:
VŨ VIẾT TRƢỜNG
Cục trƣởng Cục Thống kê tỉnh Lào Cai

Tham gia biên soạn:
PHÕNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP
VÀ CÁC PHÕNG THỐNG KÊ NGHIỆP VỤ
Cục Thống kê tỉnh Lào Cai

2


LỜI NĨI ĐẦU

Nhằm phản ánh tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và đáp
ứng nhu cầu nghiên cứu, hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, Cục Thống kê tỉnh Lào Cai
biên soạn cuốn "Niên giám Thống kê tỉnh Lào Cai năm 2019".
Nội dung cuốn niên giám gồm hệ thống số liệu chính thức cho các
năm 2015, 2016, 2017 và 2018. Riêng năm 2019 một số chỉ tiêu mới có
số liệu sơ bộ.
Trong quá trình biên soạn khó tránh khỏi những sơ suất,
Cục Thống kê tỉnh Lào Cai rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
tổ chức, cá nhân về nội dung cũng như hình thức để Niên giám Thống kê
tỉnh Lào Cai ngày càng đáp ứng tốt hơn yêu cầu của đối tượng sử dụng
thông tin thống kê.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH LÀO CAI



3


FOREWORD

To reflect the socio-economic situation in the area and meet the
needs of research and strategic planning socio-economic development
of offices and individuals inside and outside province, Lao Cai
Statistics Office compiled the book “Lao Cai Statistical Yearbook 2019”.
The content of the yearbook includes the system of official data
for 2015, 2016, 2017 and 2018. In 2019, some indicators is
preliminary data.
In the process of compiling, mistakes is unavoidable. Lao Cai
Statistics Office is looking forward to receiving any comments from
offices and individuals both on content and forms in order to help Lao
Cai Statistical Yearbook to better meet the needs of information users.
LAO CAI STATISTICS OFFICE

4


MỤC LỤC
CONTENTS
Trang
Page
LỜI NĨI ĐẦU
FOREWORD

3

4

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI
GEOGRAPHIC POSITION, CLIMATE CHARACTERISTICS
OF LAOCAI PROVINCE

7
9

TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI NĂM 2019
OVERVIEW ON SOCIO - ECONOMIC SITUATION IN LAO CAI IN 2019

11
17

ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE

23

II

DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG - POPULATION AND LABOUR

57

III

TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ BẢO HIỂM
NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET AND INSURANCE


I

IV ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
INVESTMENT AND CONSTRUCTION
V

DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ SXKD CÁ THỂ
ENTERPRISE, COOPERATIVE AND INDIVIDUAL BUSINESS
ESTABLISHMENT

107
145

177

VI NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN
AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING

279

VII CÔNG NGHIỆP - INDUSTRY

357

VIII THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM

389

IX CHỈ SỐ GIÁ - PRICE INDEX


409

X

VẬN TẢI, BƢU CHÍNH VÀ VIỄN THÔNG
TRANSPORT, POSTAL SERVICES AND TELECOMMUNICATIONS

5

435


Trang
Page
XI GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ
EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY

453

XII Y TẾ, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƢ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI,
TƢ PHÁP VÀ MÔI TRƢỜNG
HEALTH, SPORT, LIVING STANDARDS, SOCIAL ORDER AND SAFETY,
JUSTICE AND ENVIRONMENT

493

PHỤ BIỂU
APPENDIX


533

6


VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU TỈNH LÀO CAI

+ Lào Cai là một tỉnh miền núi nằm ở phía Bắc Việt Nam,
diện tích tự nhiên 6.364,03 km2, vị trí địa lý nằm ở các điểm:
- Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Điểm cực Bắc 22051’
vĩ độ Bắc thuộc xã Pha Long, huyện Mường Khương;
- Phía Nam giáp tỉnh Yên Bái. Điểm cực Nam 21051’ vĩ độ Bắc
thuộc xã Nậm Tha, huyện Văn Bàn;
- Phía Đơng giáp tỉnh Hà Giang. Điểm cực Đông 104038’ kinh độ Đơng
thuộc xã Việt Tiến, huyện Bảo n;
- Phía Tây giáp tỉnh Lai Châu. Điểm cực Tây 103031’ kinh độ Đông,
thuộc xã Y Tý, huyện Bát Xát.
+ Độ cao trung bình ở các huyện, thành phố:
- Thành phố Lào Cai:

100 m

- Huyện Bát Xát:

100 m

- Huyện Mường Khương:

1.000 m


- Huyện Si Ma Cai:

1.200 m

- Huyện Bắc Hà:

1.200 m

- Huyện Bảo Thắng:

100 m

- Huyện Bảo Yên:

100 m

- Huyện Sa Pa:
- Huyện Văn Bàn:

1.600 m
200 m

+ Một số đỉnh núi cao:
- Phan Xi Phăng:

3.143 m

- Lang Lung:

2.913 m


- Tả Giàng Phình:

2.850 m

7


+ Một số sơng ngịi chính:
- Sơng Hồng: Chiều dài chảy trong tỉnh 120 km;
- Sông Chảy: Chiều dài chảy trong tỉnh 124 km;
- Ngòi Nhù: Chiều dài chảy trong tỉnh 68 km.
+ Các loại khoáng sản:
- Quặng sắt ở thành phố Lào Cai, huyện Văn Bàn, huyện Bảo Yên;
- Cao lanh, Fenspat, Graphít, Apatít ở thành phố Lào Cai;
- Quặng Đồng ở huyện Bát Xát;
- Molipden ở huyện Sa Pa.
+ Đặc điểm địa hình và khí hậu (có thể phân thành 2 vùng tự
nhiên khác nhau)
- Vùng cao là vùng có độ cao trên 700 m trở lên, vùng này được hình
thành do 2 dãy núi chính là dãy Hồng Liên Sơn và dãy Con Voi. Độ dốc
địa hình khá lớn, chủ yếu từ 150 m đến 200 m. Lào Cai có 7 kiểu và 12
loại sinh khí hậu, phân thành 10 kiểu sinh khí hậu và 43 khoanh vi khí
hậu. Có 3 vành đai sinh khí hậu cơ bản và 2 mùa tương đối rõ rệt: Mùa
khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, còn mùa mưa bắt đầu từ
tháng 4 đến tháng 9. Nhiệt độ trung bình từ 150C đến 200C, lượng mưa
trung bình từ 1.800 mm đến 2.000 mm.
- Vùng thấp nhiệt độ trung bình từ 230C đến 290C, lượng mưa trung
bình từ 1.400 mm đến 1.700 mm.


8


GEOGRAPHIC POSITION, CLIMATE CHARACTERISTICS
OF LAOCAI PROVINCE

+ Lao Cai is a mountainous province in the North of Viet Nam,
natural area 6,364.03 km2, geographic position is as follow:
- In the North, it's bounded with Van Nam province, China. North
Point 22051' latitude North, belong to Pha Long commune, Muong
Khuong district.
- In the South, it shares the border with Yen Bai province. South
Point 21051' latitude North, belong to Nam Tha commune, Van Ban district.
- In the East, it shares the border with Ha Giang province. East Point
104 38' longitude East, belong to Viet Tien commune, Bao Yen district.
0

- In the West, it shares the border with Lai Chau province. West
Point 103031' longitude East, belong to Y Ty commune, Bat Xat district.
+ Average height of district:
- Lao Cai city:

100 m

- Bat Xat district:

100 m

- Muong Khuong district:


1.000 m

- Si Ma Cai district:

1.200 m

- Bac Ha district:

1.200 m

- Bao Thang district:

100 m

- Bao Yen district:

100 m

- Sa Pa district:
- Van Ban district:

1.600 m
200 m

+ High mountains:
- Phan Xi Phang mount:

3.143 m

- Lang Lung mount:


2.913 m

- Ta Giang Phinh mount:

2.850 m
9


+ Rivers passed province:
- Red river, 120 kilometres length;
- Chay river, 124 kilometres length;
- Nhu river, 68 kilometres length.
+ Essential mineral:
- Fe mineral in Lao Cai city, Van Ban district, Bao Yen district;
- Kao lan, Fen-spat, Grafit, Apatit in Lao Cai city;
- Cu mineral in Bat Xat district;
- Molybdenum in Sa Pa district.
+ Particular geography, climate (devided into 2 regions)
- In high area (above 700m), shaped by 2 ranges mountains (Hoang
Lien Son and Con Voi), terrain slope from 150m to 200m. Lao Cai
province has 7 sorts and 12 types of climate vatality and 43 microclimate
slices. There are 3 vatality belts and 2 seasons: The dry season is from
October to March of the following year. The rain season is from April to
September. Average temperature is from 150C to 200C, average rainfall is
from 1.800 mm to 2.000 mm.
- In low area, the average temperature is from 230C to 290C, average
rainfall is from 1.400 mm to 1.700 mm.

10



TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LÀO CAI
NĂM 2019
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2019 tăng 10,61% so với
năm 2018, trong đó: Khu vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,58%,
đóng góp 0,51 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công
nghiệp và xây dựng tăng 16,52%, cao hơn mức tăng 13,68% của năm
trước, đóng góp 6,08 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,56%, đóng
góp 2,97 điểm phần trăm. Mức tăng trưởng năm 2019 cao hơn mức tăng
9,69% của năm 2018, đây là thành công lớn trong công cuộc phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Quy mô GRDP năm 2019 theo giá hiện hành đạt 51.383,276 tỷ
đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 70,068 triệu đồng, tương đương
3.039 USD (tăng 298 USD so với năm 2018). Về cơ cấu nền kinh tế năm
2019, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 12,71%; khu
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 40,33%; khu vực dịch vụ chiếm
37,41%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,55%.
2. Thu, chi ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2019 ước tính đạt
24.561,385 tỷ đồng, tăng 1.855,472 tỷ đồng (+8,17%) so với năm 2018.
Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2019 ước tính đạt 20.747,581 tỷ đồng,
tăng 4,87% so với năm 2018.
Tổng số thu bảo hiểm năm 2019 đạt 1.715,083 tỷ đồng, trong đó
thu Bảo hiểm xã hội (BHXH) đạt 931,349 tỷ đồng; Bảo hiểm y tế
(BHYT) đạt 703,386 tỷ đồng; Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đạt 62,244
tỷ đồng; Bảo hiểm tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN)
18,104 tỷ đồng. Tổng chi bảo hiểm năm 2019 đạt 1.928,2 tỷ đồng, trong
đó chi BHXH đạt 1.278,9 tỷ đồng; BHYT đạt 633,2 tỷ đồng; BHTN đạt

16,1 tỷ đồng.
11


3. Đầu tư
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2019 theo giá hiện hành
đạt 21.915,676 tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2018 và bằng 42,65%
GRDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 4.984,507 tỷ đồng (chiếm
22,75% tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội), giảm 48,11%; khu vực
ngoài nhà nước 16.892,36 tỷ đồng (chiếm 77,07%), tăng 53,04%; khu
vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt 38,809 tỷ đồng (chiếm 0,18%),
giảm 56,8%.
Về thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài, trong năm 2019 tỉnh
Lào Cai có 01 dự án FDI được cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Lũy kế đến thời điểm hiện tại, Lào Cai có 20 dự án FDI cịn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký đạt 546,295 triệu USD. Trong năm 2019, tổng vốn
đăng ký đầu tư các dự án FDI tăng thêm đạt 7,465 triệu USD, tương
đương khoảng 172,1 tỷ đồng, gồm: 01 dự án đầu tư FDI cấp mới với tổng
vốn đầu tư 0,865 triệu USD; 01 dự án FDI điều chỉnh tăng vốn đầu tư với
tổng mức đầu tư tăng thêm 6,6 triệu USD (gồm: dự án Nhà máy thủy
điện Séo Chông Hô của Công ty TNHH đầu tư điện lực Việt Trung; dự
án Khu du lịch sinh thái Sa Pa của Công ty TNHH Topas Ecologde).
4. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12/2019 tăng 4,71% so với
tháng 12/2018. CPI bình quân năm 2019 tăng 1,41% so với bình quân
năm 2018.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2019 tăng 18,24% so với cùng kỳ năm
trước; bình quân năm 2019 tăng 8,33% so với bình quân năm 2018. Chỉ
số giá đô la Mỹ tháng 12 năm 2019 giảm 0,53% so với cùng kỳ năm
trước; bình quân năm 2019 tăng 1,02% so với bình quân năm 2018.

5. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Năm 2019, số doanh nghiệp thành lập mới đạt 454 doanh nghiệp,
tăng 8% so với năm 2018; tổng số vốn đăng ký đạt 5.432,2 tỷ đồng, tăng
12


46%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới năm
2019 đạt 11,97 tỷ đồng, tăng 17,08%.
Trong năm 2019 có 217 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng
46,62%; có 105 doanh nghiệp hồn tất thủ tục giải thể, giảm 75% so với
năm 2018.
6. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
- Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Năm 2019, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn như: Thời
tiết, khí hậu diễn biến phức tạp; dịch tả lợn Châu Phi phát sinh và diễn
biến nhanh, lây lan rộng tại các huyện, thành phố gây thiệt hại khá lớn
cho chăn nuôi.
Sản lượng lúa cả năm 2019 đạt 177,112 nghìn tấn, tăng 4,221 nghìn
tấn so với năm 2018. Nếu tính thêm 155,835 nghìn tấn ngơ thì tổng sản
lượng lương thực có hạt năm 2019 ước tính đạt 332,947 nghìn tấn, tăng
8,165 nghìn tấn so với năm 2018.
Năm 2019, diện tích trồng rừng mới tập trung của tồn tỉnh đạt
5,837 nghìn ha, giảm 23,16% so với năm 2018, trong đó rừng sản xuất
đạt 5,809 nghìn ha, giảm 20,10%. Sản lượng gỗ khai thác đạt 146,447
nghìn m3, tăng 5,70%. Cơng tác phịng, chống cháy rừng được thực hiện
tốt, tuy nhiên trong năm 2019 xảy ra 03 vụ cháy rừng làm thiệt hại 5,45 ha
rừng trồng, chủ yếu là rừng sản xuất của hộ dân (5,25 ha) và 0,2 ha rừng
trồng đặc dụng.
Năm 2019, sản lượng thủy sản đạt 9,474 nghìn tấn, tăng 39,39% so
với năm 2018. Sản lượng thủy sản ni trồng đạt 9,448 nghìn tấn, tăng

39,66% so với năm trước, trong đó cá đạt 9,474 nghìn tấn. Sản lượng
thủy sản khai thác đạt 26 tấn, giảm 18,75% so với năm trước.
- Cơng nghiệp
Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp năm 2019 ước tính tăng
19,27% so với năm trước. Trong đó: ngành khai khống tăng 23,04%;
13


ngành công nghiệp chế biến tăng 16,51%; ngành sản xuất và phân phối
điện tăng 18,53%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng
3,98%. Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp năm 2019 tăng cao hơn
mức tăng 16,54% của năm 2018 chủ yếu là do ngành khai khoáng tăng
mạnh với mức 23,04% (năm 2018 chỉ tăng với mức 12,16%).
Chỉ số tiêu thụ tồn ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo năm 2019
tăng 16,71% so với năm 2018. Chỉ số tồn kho tồn ngành cơng nghiệp
chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/12/2019 tăng 31,68% so với cùng thời
điểm năm 2018 (cùng thời điểm năm 2018 tăng 82,58%).
- Thương mại, vận tải và du lịch
Tổng mức bán kẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm
2019 đạt 24.003,766 tỷ đồng, tăng 12,69% so với năm trước (Năm 2018
tăng 12,11%).
Vận tải hành khách năm 2019 đạt 20.694 nghìn người, tăng 15,17%
so với năm trước và 938.592 nghìn người.km, tăng 16,30%. Vận tải hàng
hóa năm 2019 đạt 11.281 nghìn tấn, tăng 14,52% so với năm trước và
513.263 nghìn tấn.km, tăng 15,09%.
Năm 2019, khách du lịch đạt 1.986,897 nghìn lượt người, tăng
15,38% so với năm trước (tăng hơn 264,853 nghìn lượt khách). Trong đó,
khách do cơ sở lưu trú phục vụ tăng 15,64% so với năm trước; khách do
cơ sở lữ hành phục vụ tăng 8,89%.
7. Một số vấn đề xã hội

- Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình năm 2019 tồn tỉnh đạt 733,337 nghìn người,
tăng 12,508 nghìn người, tương đương tăng 1,74% so với năm 2018, bao
gồm dân số thành thị 171,538 nghìn người, chiếm 23,39%; dân số nơng
thơn 561,799 nghìn người, chiếm 76,61%; dân số nam 372,887 nghìn
người, chiếm 50,85%; dân số nữ 360,450 nghìn người, chiếm 49,15%.

14


Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tồn tỉnh năm 2019 ước
tính là 452,212 nghìn người, tăng 7,999 nghìn người so với năm 2018.
Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2019
ước tính 445,725 nghìn người, tăng 6,028 nghìn người so với năm 2018,
trong đó khu vực kinh tế Nhà nước 48,524 nghìn người, chiếm 10,89%;
khu vực kinh tế ngồi Nhà nước 394,401 nghìn người, chiếm 88,48%;
khu vực đầu tư nước ngồi 2,8 nghìn người, chiếm 0,63%. Tỷ lệ lao động
trong độ tuổi đã qua đào tạo năm 2019 ước tính đạt 19,15%, cao hơn mức
19,11% của năm trước.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 là
1,35%, trong đó khu vực thành thị là 2,55%; khu vực nông thôn là
1,03%. Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm
2019 là 1,34%, trong đó khu vực thành thị là 2,62%; khu vực nông thôn
là 0,99%.
- Đời sống dân cư
Năm 2019, thu nhập bình qn đầu người một tháng chung tồn
tỉnh theo giá hiện hành đạt 3.067 nghìn đồng, tăng 7,09% so với năm
2018; Tỷ lệ hộ nghèo theo thu nhập năm 2019 là 11,46%, giảm 4,79% so
với năm 2018 (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn
2016-2020).

Trong năm 2019, tình hình thời tiết khí hậu trên địa bàn tỉnh tiếp
tục có những diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều dạng thời tiết cực đoan
như rét đậm, rét hại, mưa đá, dông lốc, sét đánh làm thiệt hại về người,
tài sản của nhân dân; ước thiệt hại 103 tỷ đồng (giảm 596 tỷ đồng so với
cùng kỳ năm trước).
- Trật tự và an toàn xã hội
Năm 2019, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 71 vụ tai nạn giao thông
và va chạm giao thông đường bộ làm 32 người chết và 69 người bị
thương. So với năm 2018, số vụ tai nạn giao thông năm 2019 giảm
14,46%; số người chết giảm 30,44%; số người bị thương giảm 23,33%.

15


Năm 2019, toàn tỉnh xảy ra 40 vụ cháy, nổ làm 6 người bị thương,
thiệt hại về tài sản ước tính 2,462 tỷ đồng. So với năm trước, số vụ cháy,
nổ giảm 9,09% và thiệt hại ước tính tăng 7,75%.
Khái quát lại, năm 2019 kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển tích cực
và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tốc độ tăng trưởng GRDP năm
2019 đạt mức khá (+10,61%). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tích cực. Các ngành kinh tế duy trì phát triển tốt. Sản xuất nông
nghiệp đảm bảo khung thời vụ và diện tích gieo trồng theo kế hoạch; Sản
xuất cơng nghiệp ổn định, các sản phẩm công nghiệp chủ lực tiêu thụ tốt,
giá bán tăng; Hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển khá đáp ứng nhu
cầu mua sắm của nhân dân, xuất nhập khẩu có xu hướng tăng khá, du lịch
tiếp tục đà tăng trưởng, vận tải hàng hóa và hành khách đáp ứng tốt; Lĩnh
vực văn hóa, thể thao, thông tin, y tế, an sinh xã hội được quan tâm và
đạt kết quả tốt; Quốc phòng, an ninh trên địa bàn được giữ vững, trật tự
an toàn xã hội được bảo đảm.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, Lào Cai cịn gặp rất nhiều khó

khăn: Thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp, giá xăng dầu và giá điện tăng
ảnh hưởng tới sản xuất, đời sống nhân dân. Dịch tả lợn châu Phi xảy ra
và lây lan trên địa bàn tỉnh. Dịch vụ và kết cấu hạ tầng phục vụ du
lịch tại một số thời điểm chưa đáp ứng yêu cầu. Một số sản phẩm
nông nghiệp đầu ra khơng ổn định, phụ thuộc vào thị trường nước
ngồi. Các yếu tố trên đã tác động đến sản xuất nông - lâm nghiệp,
việc đầu tư, kinh doanh của các dự án, hoạt động của doanh nghiệp và
đời sống nhân dân trong tỉnh.

16


OVERVIEW ON SOCIO - ECONOMIC SITUATION
IN LAO CAI IN 2019
1. Economic growth
Gross regional domestic product (GRDP) in 2019 increased by
10.61% over 2018, of which agriculture, forestry and fishery increased
3.58%, contributing 0.51 percentage points to the growth rate general;
Industrial and construction sector increased by 16.52%, higher than last
year's increase of 13.68%, contributing 6.08 percentage points; Services
sector increased 7.56%, contributing 2.97 percentage points. The growth
rate in 2019 is higher than the increase of 9.69% in 2018, which is a great
success in the province's socio-economic development..
The GRDP scale in 2019 at current prices reached 51,383.276
billion VND; GRDP per capita reached 70.068 million VND, equivalent
to 3,039 USD (an increase of 298 USD compared to 2018). In terms of
economic structure in 2019, agriculture, forestry and fisheries accounted
for 12.71%; the industry and construction sector accounted for 40.33%;
service sector accounts for 37.41%; product taxes less subsidies on
production 9.55%.

2. State budget revenue and expenditure and insurance
Total State budget revenue in 2019 is estimated at 24,561.385
billion VND, up 1,855.472 billion VND (up 8.17%) compared to 2018.
Total State budget expenditure in 2019 is estimated at 20,747.581 billion
VND copper, increased 4.87% over 2018.
Total insurance revenue in 2019 reached 1,715.083 billion VND, of
which 931.349 billion VND was collected from social insurance; health
insurance reached 703.386 billion VND; unemployment insurance
(Unemployment Insurance) reached 62.244 billion VND; Labor accident
is surance occupational 18.104 billion VND. Total insurance spending in
17


2019 reached 1,928.2 billion VND, of which social insurance spending
reached 1,278.9 billion VND; health insurance reached 633.2 billion
VND; UI has reached 16.1 billion VND.
3. Investment
Total investment in the whole society in 2019 at current prices
reached 21,915.676 billion VND, up 5.7% compared to 2018 and equal
to 42.65% GRDP, including the state sector reached 4,984.507 billion
VND, accounting for 22.75% of total capital and down 48.11%; Nonstate sector reached 16,892.36 billion VND, accounting for 77.07% and
increasing by 53.04%; Foreign invested sector reached 38.809 billion
VND, accounting for 0.18% and decreasing 56.8%.
Regarding attracting foreign direct investment, in 2019, Lao Cai
province will have 01 FDI project newly granted an investment
registration certificate. Accumulated to the present, Lao Cai has 20 valid
FDI projects with a total registered capital of 546.295 million USD. In
2019, the total registered investment capital of additional FDI projects
reached 7.465 million USD, equivalent to about 172.1 billion VND,
including: 01 newly licensed FDI project with a total investment capital

of 0.865 million USD; 01 FDI projects have been adjusted to increase
their investment capital with the total additional investment of 6.6 million
USD (including: the project of Se Chong Ho hydropower plant of Viet
Trung Electric Investment Co., Ltd; the tourist area project Sapa ecology
of Topas Ecologde Co., Ltd).
4. Price index
The consumer price index (CPI) in December 2019 increased by
4.71% compared to December 2018. Average CPI in 2019 increased by
1.41% compared to the average in 2018.
Gold price index in December 2019 increased by 18.24% over the
same period last year; The average price in 2019 increased by 8.33%
compared to the average in 2018. The US dollar price index in December
2019 decreased by 0.53% over the same period last year; The average in
2019 increased by 1.02% compared to the average in 2018.
18


5. Business registration
In 2019, the number of newly established businesses reached 454,
an increase of 8% compared to 2018; the total registered capital reached
5,432.2 billion dong, up 46%; The average registered capital of a newly
established enterprise in 2019 reached 11.97 billion VND, up 17.08%.
In 2019, 217 enterprises temporarily stopped operating, up 46.62%;
105 enterprises completed dissolution procedures, a decrease by 75%
compared to 2018.
6. Results of business production in some sectors
- The agriculture, forestry and fishing
In 2019, agricultural production encountered many difficulties such
as: Weather and climate were complicated; African swine fever outbreaks
have occurred and evolved rapidly, spreading widely in districts and

cities, causing considerable losses to livestock.
The output of rice in the whole year 2019 was 177.112 thousand
tons, an increase of 4.221 thousand tons compared to 2018. If adding
155.835 thousand tons of maize, the total grain output in 2019 is estimated at
332.947 thousand tons, up 8.165 thousand tons compared to 2018.
In 2019, the newly concentrated concentrated forestation area of the
whole province will reach 5.837 thousand hectares, down 23.16%
compared to 2018, of which production forests will reach 5.809 thousand
hectares, down 20.10%. The output of exploited wood reached 146.447
thousand m3, an increase of 5.70%. The forest fire prevention and control
work is well implemented, but in 2019, there were 03 forest fires causing
damage to 5.45 ha of planted forests, mainly production forests of
households (5.25 ha) and 0.2 ha of special-use forest.
In 2019, seafood production reached 9.474 thousand tons, up
39.39% over 2018. Aquaculture output reached 9.448 thousand tons, up
39.66% over the previous year, of which fish reached 9.474 thousand
tons. Catching fishery production reached 26 tons, down 18.75% over the
previous year.
19


- Industry
The industry-wide production index in 2019 is estimated to increase
by 19.27% over the previous year. In which: mining industry increased
by 23.04%; processing industry increased by 16.51%; electricity
production and distribution increased by 18.53%; water supply and waste
treatment increased by 3.98%. Production index of the whole industry in
2019 increased higher than the growth rate of 16.54% in 2018 mainly due
to the sharp increase in the mining industry with 23.04% (in 2018,
it increased by only 12.16%).

Consumption index for the whole manufacturing in 2019 increased
by 16.71% compared to 2018. Inventory index of the whole processing
industry as of December 31, 2019 increased by 31.68% compared to the
same period in 2018 (at the same time in 2018 increased by 82.58%).
- Trade, transport and tourism
Total sales of goods and services in 2019 reached 24,003.766
billion VND, up 12.69% over the previous year (2018 up 12.11%).
Passenger carriage in 2019 reached 20,694 thousand passengers, up
15.17% over the previous year and 938,592 thousand passengers.
kilometers, up 16.3%. Cargo transport in 2019 reached 11,281 thousand
tons, up 14.52% over the previous year and 513,263 thousand tonskilometers, up 15.09%.
In 2019, the number of tourists reached 1,986.897 thousand
persons, an increase of 15.38% over the previous year (an increase of
more than 264.853 thousand visitors). In particular, visitors by
accommodation establishments increased by 15.64% over the previous
year; guests served by tour operators increased by 8.89%.
7. Some social issues
- Population, labor and employment
Average population in 2019 reached 733.337 thousand people,
increasing 12.508 thousand people, equivalent to 1.74% increase
20


compared to 2018, including urban population 171.538 thousand people,
accounting for 23.39%; The rural population is 561.799 thousand people,
accounting for 76.61%; Male population 372.887 thousand people,
accounting for 50.85%; Female population 360.450 thousand people,
accounting for 49.15%.
The labor force aged 15 and above in the whole province in 2019 is
estimated at 452.212 thousand people, an increase of 7.999 thousand

people compared to 2018. The employed population aged 15 and over
working in economic sectors in 2019 is estimated at 445.725 thousand
people, increasing 6.028 thousand people compared to 2018, of which the
state economic sector 48.524 thousand people, accounting for 10.89%;
non-state economic sector 394.401 thousand people, accounting for
88.48%; foreign invested sector 2.8 thousand people, accounting for
0.63%. The proportion of trained employees in working age in 2019 is
estimated at 19.15%, higher than the 19.11% of the previous year.
The unemployment rate of the labor force in the 2019 age group is
1.35%, of which the urban area is 2.55%; the rural area is 10.3%. The
rate of underemployment of the labor force in the 2019 age group is
1.34%, of which urban areas are 2.62%; rural area is 0.99%.
- Living standards
In 2019, the average per capita income per month in the whole
province at current prices reached 3,067 thousand VND, an increase of
7.09% compared to 2018; The poverty rate according to income in 2019
is 11.46%, down 4.79% compared to 2018 (according to the multidimensional approach to poverty applied for the period 2016-2020).
In 2019, the weather situation in the province continues to have
complicated happenings, appearing many extreme weather types such as
extreme cold, damaging cold, hail, thunderstorm, and lightning causing
damages to people and property of the people; damage was estimated at
103 billion VND (down 596 billion VND from the same period last
year).
21


- Social order and safety
In 2019, in the whole province, there were 71 traffic accidents and
road traffic crashes causing 32 deaths and 69 injuries. Compared to 2018,
the number of traffic accidents in 2019 decreased by 14.46%; the death

decreased by 30.44%; the number of injured people decreased by 23.33%
In 2019, there were 40 fires and explosions in the whole province,
injuring 6 people, and property damage was estimated at 2.462 billion
VND. Compared to the previous year, the number of fire and explosion
cases increased by 9.09% and estimated damage up 7.75%.
In summary, in 2019, the province's socio-economic development
has positively developed and achieved many important results. GRDP
growth rate in 2019 is quite good (+10.61%). The economic structure
continues to shift in a positive direction. Economic sectors maintained
good development. Agricultural production ensures the seasonal
framework and planned planting area; Stable industrial production, good
consumption of key industrial products, increased selling prices;
Commercial activities and services have grown well to meet the shopping
needs of the people, import and export tend to increase, tourism
continues to grow, freight and passengers meet well; The fields of
culture, sports, information, health care and social security are interested
in and achieved good results; National defense and security were
maintained, social order and safety were ensured.
In addition to favorable factors, Lao Cai also faces many
difficulties: Weather, climate changes, petrol and electricity prices
increase, affecting production and people's life. African swine fever
outbreak occurred and spread in the province. Service and infrastructure
for tourism at some point did not meet the requirements. Some
agricultural outputs are unstable, depending on foreign markets. These
factors have affected agricultural and forestry production, investment and
business of projects, activities of enterprises and people's life in the
province.

22



ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Biểu
Table
1

2
3

4

5

6
7
8
9
10

Trang
Page
Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019
phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh
Number of administrative units as of 31/12/2019 by district

31

Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 01/01/2019)
Land use (As of 01/01/2019)


32

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất
và phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2019)
Land use by types of land and by district (As of 31/12/2019)

33

Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất và phân theo huyện/thành phố
thuộc tỉnh (Tính đến 31/12/2019)
Structure of used land by types of land and by district (As of 31/12/2019)

34

Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018
phân theo loại đất và phân theo huyện/thành phố thuộc tỉnh
(Tính đến 31/12/2019)
Change in natural land area index in 2019 compared to 2018
by types of land and by district (As of 31/12/2019)

35

Nhiệt độ khơng khí trung bình tại các trạm quan trắc
Mean air temperature at station

36

Số giờ nắng tại các trạm quan trắc
Total sunshine duration at station


41

Lƣợng mƣa tại các trạm quan trắc
Total rainfall at station

46

Độ ẩm khơng khí trung bình tại các trạm quan trắc
Mean humidity at station

51

Mực nƣớc và lƣu lƣợng một số sơng chính tại trạm quan trắc
Water level and flow of some main rivers at the stations

56

23


24


×