Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng dự án khu dân cư đô thị bí trung phường phương đông thành phố uông bí tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.64 KB, 91 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ QUỐC HƯNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN KHU DÂN CƯ ĐƠ THỊ BÍ TRUNG
TẠI PHƯỜNG PHƯƠNG ĐƠNG, THÀNH PHỐ
NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGÔ QUỐC HƯNG

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC GIẢI PHĨNG MẶT BẰNG
DỰ ÁN KHU DÂN CƯ ĐƠ THỊ BÍ TRUNG
TẠI PHƯỜNG PHƯƠNG ĐƠNG, THÀNH PHỐ
NG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8 85 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lợi


THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Ngô Quốc Hưng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, lời đầu
tiên tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thị Lợi. Cô đã trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tơi tận tình trong suốt q trình
nghiên cứu để tơi hồn thiện luận văn này. Ngồi ra tơi xin chân thành cảm ơn
các Thầy, Cô trong Khoa quản lý tài nguyên đã đóng góp những ý kiến quý
báu cho luận văn được tốt hơn.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Phòng Đào Tạo, Khoa quản lý tài
nguyên, Trường đại học Nông Lâm hỗ trợ tôi thực hiện các thủ tục trong q
trình hồn thành luận văn; lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại UBND
phường Phương Đơng, Phịng Tài ngun và mơi trường thành phố ng Bí tạo

điều kiện và thời gian cung cấp tài liệu và số liệu cho tôi; các ông bà cán bộ,
doanh nghiệp, nhân dân địa phương đã nhiệt tình tham gia trả lời câu hỏi khảo
sát trong suốt quá trình nghiên cứu giúp tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân, bạn bè đã ln bên tơi,
động viên tơi hồn thành khóa học và bài luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Ngô Quốc Hưng


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài .............................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................ 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
1.2.1. Chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới ........... 11

1.2.2. Công tác giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay ............................ 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.2.1. Đánh giá sơ lược về tình hình cơ bản của thành phố ng Bí ............. 22
2.2.2. Đánh giá kết quả của công tác bồi thường, GPMB bằng án khu dân
cư đô thị Bí Trung phường Phương Đơng, thành phố ng Bí, tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................. 22
2.2.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của cơng tác giải phóng mặt bằng bằng của
dự án tới đời sống của người dân. ........................................................... 22
2.2.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp ................................ 22
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 23


iv

2.3.2. Phương pháp so sánh, tổng hợp, xử lí, đánh giá và phân tích số liệu ........ 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Uông Bí..................... 25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 25
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh
quan mơi trường ...................................................................................... 46
3.1.4. Tình hình quản lý, sử dụng đất đai của thành phố ng Bí ................. 48
3.2. Đánh giá cơng tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư dự án khu dân cư đơ thị Bí Trung tại phường Phương Đơng,
thành phố ng Bí .................................................................................. 53
3.2.1. Đánh giá tổng qt về tình hình chung của việc thực hiện giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố ng Bí ................................... 53
3.2.2. Thực trạng trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ tái định cư

tại án khu dân cư đơ thị Bí Trung tại phường Phương Đơng, thành
phố ng Bí ............................................................................................ 54
3.2.2. Đánh giá việc xác định đối tượng và điều kiện bồi thường, hố trợ ...... 55
3.2.3. Đánh giá kết quả bồi thường và hỗ trợ về đất ....................................... 56
3.2.4. Kết quả bồi thường tài sản, vật kiến trúc và hoa màu ........................... 58
3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của công tác GPMB của dự án đến đời sống
của các hộ dân ......................................................................................... 58
3.3.1. Tác động đến lao động, việc làm và thu nhập của người dân sau
khi thu hồi đất.......................................................................................... 58
3.3.2. Tác động đến việc phát triển các cơng trình hạ tầng kĩ thuật, hạ
tầng xã hội ............................................................................................... 60
3.3.3. Tác động đến tình hình an ninh, trật tự xã hội ...................................... 61
3.3.4. Tác động đến cảnh quan và môi trường sống của người dân ............... 63
3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn, tồn tại và giải pháp đối với
công tác GPMB khi nhà nước thu hồi đất đối với dự án ........................ 64
3.4.1. Một số thành công ................................................................................. 64


v

3.4.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 65
3.4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện công
tác GPMB, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn thành phố
ng Bí ................................................................................................... 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 72
1. Kết luận ....................................................................................................... 72
2. Đề nghị ........................................................................................................ 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1:

Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 thành phố ng Bí .......................... 51

Bảng 3.2:

Bảng tổng hợp số dự án bồi thường GPMB trên địa bàn thành phố
ng Bí giai đoạn 2013-2018 ............................................................... 53

Bảng 3.3:

Kết quả tổng hợp thông tin về dự án ..................................................... 55

Bảng 3.4:

Kết quả xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ ....... 56

Bảng 3.5:

Kết quả bồi thường và hỗ trợ về đất ...................................................... 57

Bảng 3.6:

Kết quả bồi thường tài sản, vật kiế trúc và hoa màu ............................. 58

Bảng 3.7:


Thu nhập bình quân của người dân tại dự án nghiên cứu ..................... 59

Bảng 3.8:

Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự án xây
dựng khu dân cư đơ thị Bí Trung .......................................................... 59

Bảng 3.9: Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu
hồi đất .................................................................................................... 60
Bảng 3.10: Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau thu hồi đất .............. 61
Bảng 3.11: Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi thu hồi đất .................. 62
Bảng 3.12: Tình hình cơng tác môi trường sau khi thu hồi đất ................................. 63


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia và không
thể thay thế được trong đời sống, trong quá trình sản xuất của con người.
Trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho diện tích đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đồng thời
quá trình đơ thị hố diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá trị kinh tế
cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục cho sản xuất, kinh doanh. Để có mặt
bằng thực hiện các dự án chúng ta phải thu hồi và chuyển mục đích sử dụng
đất đai. Chính vì vậy cơng tác giải phóng mặt bằng là một trong những điều
kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ đến cơng tác quản lý
nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng như vậy, công tác bồi thường GPMB là một trong

những công việc hết sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan
tâm, bồi thường GPMB không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có đất bị thu hồi mà cịn ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho
người dân. Bồi thường GPMB là lĩnh vực nhạy cảm và gặp rất nhiều khó
khăn trong q trình thực hiện như thương lượng giá đền bù hợp lý với người
dân, tái định cư và giải quyết hậu quả sau giải phóng mặt bằng... Do vậy cần
áp dụng linh hoạt các quy định của pháp luật vào điều kiện thực tế của địa
phương. Trước những khó khăn như vậy, việc đánh giá công tác GPMB để
đưa ra những phương án khả thi giải quyết những khó khăn khi bồi thường
GPMB đang là một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội.
Để nâng cấp cơ sở hạ tầng và phát triển thành một thành phố vững
mạnh, thành phố ng Bí đã và đang thực hiện rất nhiều các dự án trọng
điểm, phường Phương Đông là một trong những địa bàn trong những năm vừa
qua cũng đã có nhiều dự án triển khai thực hiện, để thấy được những thuận


2

lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp giúp cho cơng tác giải phóng mặt bằng
trên địa bàn phường Phương Đơng cũng như của thành phố ng Bí đạt hiệu
quả nhanh chóng trong thời gian tới, đồng thời góp phần hồn thiện chính
sách bồi thường, GPMB đạt kết quả tốt và trở thành yếu tố thực sự thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội và phù hợp với cơ chế thị trường vừa giải quyết
được các vấn đề xã hội. Được sự nhất trí của Trường Đại học Nơng Lâm,
Phịng Đào tạo, Khoa Quản lý Tài ngun, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô
giáo TS. Nguyễn Thị Lợi, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: "Đánh giá cơng
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án khu dân cư đơ thị Bí Trung
phường Phương Đơng, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá được kết quả bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án khu dân
cư đơ thị Bí Trung tại phường Phương Đơng, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng
Ninh; Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn trong cơng tác giải phóng
mặt bằng trên địa bàn, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy cơng tác
giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố ng Bí trong thời gian tới.
- Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của thành phố ng Bí;
- Đánh giá cơng tác bồi thường, GPMB dự án khu dân cư đơ thị Bí Trung
phường Phương Đơng, thành phố ng Bí, tỉnh Quảng Ninh;
- Đánh giá sự ảnh hưởng của cơng tác giải phóng mặt bằng của dự án
tới người dân;
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải đối với cơng tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố ng Bí trong thời
gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa khoa học
+ Sử dụng kiến thức đã học áp dụng vào thực tế nâng cao tính thực tiễn,
chiều sâu của kiến thức ngành học cho bản thân.
+ Nghiên cứu vấn đề còn tồn tại trong thực tiễn để tìm ra cái mới cho lý
thuyết từ đó quay trở lại áp dụng cho thực tiễn.


3

- Ý nghĩa thực tiễn
Giúp địa phương nắm được thực trạng công tác GPMB, bồi thường, hỗ
trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên đia bàn, nêu bật những hạn chế
và nguyên nhân làm ảnh hưởng đến cơng tác. Từ đó có những định hướng
trong Quản lý Nhà nước về đất đai cũng như ban hành những chính sách, quy
định hợp lý mang tính hiệu quả trong thực tế.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở khoa học nghiên cứu đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Một số khái niệm giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là q trình thực hiện các cơng việc liên
quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các cơng trình xây dựng và một bộ
phận dân cư trên một phần đất nhất định được quy hoạch cho việc cải tạo, mở
rộng hoặc xây dựng một cơng trình mới.
Q trình giải phóng mặt bằng (GPMB) được tính từ thời điểm bắt đầu
hình thành hội đồng GPMB đến khi giải phóng xong và giao cho chủ đầu tư
mới. Đây là quá trình đa dạng và phức tạp thể hiện sự khác nhau giữa các dự
án và liên quan đến lợi ích trực tiếp của các bên tham gia và cả của xã hội.
Cơng tác GPMB mang tính quyết định đến tiến độ của các dự án, là
khâu đầu tiên thực hiện dự án.
Bồi thường thiệt hại:
Bồi thường thiệt hại là việc nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất và
tài sản bị thiệt hại với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Đền bù trả bằng tiền hoặc hiện vật thay thế cho các thiệt hại về đất đai,
tài sản thu nhập và các tài sản khác liên quan do tác động của dự án."Bồi
thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc cơng lao cho
một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. Bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Có 2 loại bồi thường: bồi thường thiệt hại về đất và đền bù thiệt hại
về tài sản.

+ Bồi thường thiệt hại về đất là biện pháp để phân bố lại tài nguyên trên
quan điểm lấy bao nhiêu bù bấy nhiêu.


5

+ Bồi thường thiệt hại về tài sản gồm: nhà, cơng trình, vật kiến trúc, cây
cối hoa màu, cơng trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn với đất đai bị thu hồi.
Tái định cư:
Tái định cư (TĐC) là quá trình định cư, ổn định và khơi phục cuộc sống
cho những người dân sau khi nhà nước thu hồi đất hoặc bị mất chỗ sinh sống
do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Ngồi ra cịn bao gồm các hoạt
động nhằm hỗ trợ cho những người bị ảnh hưởng do việc thực hiện dự án gây
ra khôi phục và cải thiện mức sống cũng như những cơ sở kinh tế và văn hóa xã hội.
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi:
Hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước giúp đỡ người bị thu
hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời
đến địa điểm mới. Chính sách này thể hiện sự quan tâm của nhà nước đối với
người dân trong khu vực giải tỏa, đặt con người vào vị trí then chốt trong q
trình thực hiện, góp phần tích cực đẩy nhanh tốc độ GPMB, thời gian thi công
được đảm bảo.
1.1.1.2. Các yếu tố tác động đến cơng tác giải phóng mặt bằng
Thực trạng cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai ở nước ta hiện nay
còn nhiều vấn đề bất cập và vướng mắc, đã tác động không nhỏ tới công tác
GPMB khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ các mục tiêu quốc gia. Vấn đề đặt ra
ở đây đó chính là phải tích cực đẩy manh công tác quản lý Nhà nước về đất
đai, nâng cao năng lực pháp lý, tăng cường thể chế là những nội dung hết sức
quan trọng trong việc giải quyết các mối quan hệ về đất đai. Điều này ảnh
hưởng khơng nhỏ đến q trình thực hiện cơng tác GPMB khi nhà nước thu
hồi đất.

1) Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba
lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai năm
1998, 2001 và 2003 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước.


6

Theo đó, chính sách bồi thường, GPMB cũng ln được Chính phủ khơng
ngừng hồn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp Luật Đất đai, đã cơ bản đáp ứng được tính ổn định,
thống nhất của pháp Luật Đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường,
GPMB đã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy
việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng
rất lớn đến công tác bồi thường, GPMB.
Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ
chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết quả kiểm tra
thi hành Luật Đất đai năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy:
- Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản
lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế; trong
khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt.
- Nhận thức pháp luật của một số người dân cịn hạn chế, cùng với đó là
việc áp dụng pháp luật cịn thiếu dân chủ, khơng cơng khai, cơng bằng ở các
địa phương chính là ngun nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây
mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp
đến tiến độ GPMB.
2) Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là tài nguyên không tái tạo được và là điều kiện không thể thiếu
được trong mọi quá trình phát triển. Quy hoạch sử dụng đất được xem là giải
pháp tổng thể định hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của

nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các
quan hệ đất đai, khắc phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết
những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để
tổ chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng
mà Nhà nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB
nào đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các
yêu cầu như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.


7

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
GPMB trên hai phương diện:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, mà theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất
chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất, từ đó tác động tới giá đất
tính bồi thường.
3) Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất phải đăng ký quyền
sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư
pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đối với những thửa đất (lơ đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các
quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền
sử dụng đất. Trong công tác bồi thường GPMB, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (GCNQSDĐ) là căn cứ để xác định loại đất, diện tích đất, đối tượng

tính bồi thường. Hiện nay, cơng tác đăng ký đất đai ở thành phố ng Bí vẫn
cịn hạn chế, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà cơng tác
bồi thường, GPMB ở thành phố cịn gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác
đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cơng tác bồi
thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh và hiệu quả hơn.
4) Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy
định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy


8

định của pháp luật đất đai hiện hành thì giá đất được hình thành trong các
trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp
xác định giá đất và khung gia đất do Chính phủ quy định) và được cơng bố cơng
khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất định.
Khi định giá đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của
từng loại đất tại thời điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho

phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số
phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương
pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Tình hình phổ biến hiện nay là giá đất cho các địa phương quy định và
công bố đều khơng theo đúng ngun tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc
về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật
Đất đai năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480
đơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là
khiếu nại về bồi thường GPMB chiếm 70,64%. Trong các trường hợp khiếu
nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp
bồi thường quá thấp so với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc
giá đất ở được giao tại nơi TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi
thường tại nơi bị thu hồi.


9

Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới khơng có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
5) Thị trường bất động sản
Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất
động sản trong một thời gian và khơng gian nhất định. Việc hình thành và
phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để
thực hiện các dự án đầu tư do người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai
thông qua các giao dịch trên thị trường, đồng thời người bị thu hồi đất có thể
tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thơng qua Nhà
nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.
Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường.

1.1.1.3. Đặc điểm của cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Mỗi dự án liên quan đến giải phóng mặt bằng có một đặc điểm riêng,
liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.
GPMB là q trình mang tính đa dạng và phức tạp.
- Tính đa dạng
Mỗi dự án được thể hiện trên một địa điểm khác nhau với điều kiện tự
nhiên, kinh tế xã hội, trình độ dân trí nhất định. Do đó, giá trị của đất và các
tài sản gắn liền với đất ở các khu vực khác nhau là khác nhau dẫn đến cơng
tác bồi thường, GPMB sẽ có những nét đặc trưng riêng, nhất định cho từng
vùng, từng khu vực.
- Tính phức tạp
Thứ nhất, do tình hình GPMB ln gặp nhiều khó khăn vì giá cả thị
trường ln biến động do đó giá bồi thường ở mỗi thời điểm có khác nhau.
Thực tế cho thấy một số dự án đã tiến hành xong khâu kiểm định nhưng
khơng thực hiện tiếp được vì thiếu vốn. Chính những yếu tố trên khiến người
dân ln có một tâm lý hoang mang khi được bồi thường. Mặt khác trong quá


10

trình thực hiện thường hay xảy ra các vấn đề bất cập như: số hộ phát sinh,
người dân xây mới các cơng trình trên đất đang thực hiện cơng tác GPMB...
đã gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án.
Thứ hai, đất đai có vai trị đặc biệt quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội nên khi GPMB cũng gặp nhiều khó khăn. GPMB được thực hiện chủ
yếu ở các khu dân cư có đời sống kinh tế và trình độ dân trí chưa cao nên rất
phức tạp, tâm lý của người dân là không muốn di chuyển đi nơi khác.
Thứ ba, tính phức tạp cịn gặp phải khi thực hiện công tác GPMB là do
nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau, giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng
đất chưa đầy đủ, hợp pháp.
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài

Nhằm cụ thể hóa chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy
định tại khoản 1 Điều 38 Luật Đất đai: “Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng
để phục vụ cho mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công
cộng; phát triển kinh tế” và Điều 42 Luật Đất đai: “Nhà nước sẽ phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người có đất bị thu hồi để giải
phóng mặt bằng”.
Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thi hành như:
Nghị đinh 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25-5-2007 về việc cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, giải
quyết khiếu nại về đất đai.
Nghị đinh 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
Nghị định 123/2007/NĐ-CP ngày 27-7-2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16-11-2004 về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất và nhiều thông tư
hướng dẫn.


11

Nghị đinh 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Các văn bản pháp luật về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã
thể hiện được tính khả thi trong q trình áp dụng pháp luật vào hoạt động bồi
thường, giải phóng mặt bằng của Nhà nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chính sách giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế giới
Đối với mọi quốc gia trên thế giới, đất đai là nguồn lực cơ bản, quan

trọng nhất đối với mọi hoạt động trong đời sống KT-XH. Vì vậy, nhiều nước
trên thế giới đang cố gắng không ngừng trong việc hồn thiện chính sách
pháp luật về đất đai, trong đó có chính sách bồi thường, hỗ trợ và TĐC của cơ
quan quản lý Nhà nước. Dưới đây là một số kinh nghiệm trong công tác quản
lý Nhà nước về đất đai của một số nước trên thế giới, đồng thời giúp cho
chúng ta có cái nhìn tổng qt hơn về cơng tác bồi thường giải phóng mặt
bằng. [29]
* Trung Quốc
Hiến Pháp quốc gia này quy định có 2 hình thức sở hữu về đất đai:
- Sở hữu Nhà nước.
- Sở hữu tập thể.
Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các cơng trình gắn liền với đất bị thu hồi.
Về phương thức bồi thường: Nhà nước sẽ thông báo rộng rãi cho người
sử dụng đất biết trước việc họ sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người
dân có quyền lựa chọn các phương thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà
tại khu ở mới.
Tại thành phố Thượng Hải và một số thành phố lớn khác, người dân lựa
chọn bồi thường thiệt hại bằng tiền và được tự lựa chọn chỗ ở mới phù hợp
với cơng việc và điều kiện sống của mình. [37]


12

Về giá bồi thường: tiêu chuẩn để xác định mức giá bồi thường dựa trên
mức giá thị trường. Mức giá này cũng được Nhà nước quy định cho từng khu
vực và chất lượng nhà, cơng trình và tài sản trên đất, đồng thời cũng được
điều chỉnh rất linh hoạt để phù hợp với thực tế tình hình tại từng địa phương,
khu vực, đây cũng là chính sách của Nhà nước nhằm tác động và điều chỉnh

lại chính thị trường đó. Riêng đối với đất nơng nghiệp, bồi thường theo tính
chất của đất và loại đất đó.
Về hỗ trợ và TĐC: các khu TĐC và các khu nhà ở được xây dựng cùng
lúc và kịp thời, trước khi quá trình thu hồi đất hoàn thành, nhằm đáp ứng
được nhu cầu sử dụng với nhiều loại căn hộ khác nhau. Các chủ sử dụng đất
phải di chuyển chỗ ở được địa phương chú ý tạo điều kiện về việc làm, trường
hợp các đối tượng chính sách xã hội được Nhà nước có chính sách đặc biệt.
Qúa trình di dời được thực hiện dựa trên nguyên tắc: nơi ở mới tốt hơn
nơi ở cũ. Khu TĐC được quy hoạch tổng thể, theo mô hình nhà ở, trường học,
chợ,… cân đối được giao thơng động và tĩnh.
Tại thủ đơ Bắc Kinh, tiêu chí để sắp xếp bồi thường di dời nhà hiện nay
được thực hiện theo 3 loại:
- Loại 1: Lấy theo giá thị trường của nhà đất đối với nhà bị tháo dời
cộng thêm với “Giá tăng thêm nhân với diện tích xây dựng của ngôi nhà bị
tháo dỡ”.
- Loại 2: Đổi nhà theo tiêu chuẩn giá trị, bố trí nhà lấy theo giá thị
trường, giá tương đương với giá nhà bị tháo dỡ, di dời.
- Loại 3: Bố trí nhà theo tiêu chuẩn diện tích, đây là tiêu chuẩn chính
quyền quận, huyện nơi có nhà di dời lập ra đối với những người có khó khăn
về nhà ở. Người bị di dời có thể chọn hình thức bố trí nhà ở cho phù hợp. Dựa
vào khu vực bố trí nhà ở để tăng thêm diện tích, dựa theo phân cấp từng vùng
trong thành phố. Càng ra ngoại vi hệ số tăng thêm càng cao, mức tăng thêm
có thể là 70%, 80% hay 100% [27].


13

* Hàn Quốc
Đất nước Hàn Quốc có tới 70% diện tích đất là đất đồi núi nên đất
chuyên dùng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Vì vậy, để sử dụng

đất một cách hiệu quả và tiết kiệm thì các quy hoạch và quy chế được coi như
một hình thức pháp luật [27].
Luật đất đai của Hàn Quốc được xây dựng dựa trên cơ sở Luật quy
hoạch đô thị và Luật quản lý sử dụng đất quốc gia, bao gồm tất cả các đô thị,
Nhà nước chỉ định một số khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ.
Trong đó, khái niệm cơ bản của luật quản lý sử dụng đất quốc gia công
khai rõ ràng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và
quyền sử dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã
hội. Chế độ này giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy
quyền sử dụng đất nhiều hơn quyền sở hữu đất. Luật bồi thường GPMB của
Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế.
Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã
đạt được theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
Hai là luật “sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất công cộng
trong một khoảng thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật
“sung cơng đất” đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật
ngồi mục đích thương lượng thu hồi đất cơng cộng thì cịn muốn thống nhất
việc này trên phạm vi toàn quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật
này đã được lập vào năm 1975 và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển
khai bồi thường cho đến nay. Tuy nhiên dưới hai thể chế luật và trong quá
trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng khơng đạt được thỏa thuận thì luật
“sung cơng đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế, nhưng nếu cứ như vậy
thì phải lặp đi lặp lại quá trình này và đơi khi trùng lặp cho nên thời gian có
thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng lên. Do đó, cho đến nay đã
có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này thành một.


14


Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo
ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tiền bồi thường đất đai được các nhân viên công vụ đánh
giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình cơng
cộng. Mỗi năm Hàn Quốc cho thi hành đánh giá đất trên 27 triệu địa điểm
trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông qua đánh
giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy định cho việc bồi
thường. Giá quy định không dựa vào lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm
bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Giai đoạn 2: Pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người
có quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy
trình chấp thuận theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng, chấp nhận thu hồi.
Giai đoạn 3: Biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Nhà nước
hỗ trợ tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con người, cung
cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện công trình cơng
cộng cần thiết của Nhà nước. Đây là cơng việc có tính hiệu quả cao, thu hút
người dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật
bồi thường, nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở
hữu thì phải xây dựng cho các đối tượng này nơi cư trú hoặc hỗ trợ 30% giá
trị của tòa nhà đó. Cịn nếu như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung
cấp cho các đối tượng này chung cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành [37].
Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng khơng có pháp
nhân, các đối tác kinh doanh nơng nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang
tính chất ân huệ ngồi biện pháp di dời cịn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa
hàng hoặc khu kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc được thực hiện theo ba giai đoạn trên đối
với đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh nơng nghiệp, ngư nghiệp,
khống sản… để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.



15

Chế độ và luật GPMB: theo luật sung công đất đai thì nếu như đã trả
hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng khơng chịu di dời thì được xem như
gây hại cho lợi ích cơng cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa được
thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành chính và quyền thi
hành ngày phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy định [27].
* Australia (Úc)
Luật đất đai của Úc quy định: đất đai thuộc sở hữu Nhà nước và sở hữu
tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của chủ sở hữu
đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhương, thế chấp, thừa kế theo
di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích lũy đất đai [14].
Luật đất đai năm 1989 của Úc quy định, có hai loại thu hồi đất:
- Thu hồi đất bắt buộc.
- Thu hồi đất tự nguyện.
Thu hồi đất tự nguyện được nước Úc tiến hành khi chủ đất cần được
thu hồi đất. Trong thu hồi đất tự nguyện khơng có quy định đặc biệt nào được
áp dụng mà việc thỏa thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất cần
được thu hồi vốn và người thu hồi đất sẽ thỏa thuận giá bồi thường đất trên
tinh thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường.
Thu hồi đất bắt buộc được nước Úc tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu
sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích khác. Thơng
thường, Nhà nước có được đất đai thơng qua đàm phán.
Trình tự thu hồi đất bắt buộc được thực hiện như sau:
- Nhà nước gửi cho các chủ đất một văn bản trong đó nêu rõ mục tiêu
thu hồi đất vì các mục đích cơng cộng. Văn bản này gồm các nội dung chính
như cơ quan muốn thu hồi đất, miêu tả chi tiết mảnh đất, mục đích sừ dụng
đất sau khi thu hồi và các giải thích vì sao mảnh đất đó phù hợp với mục tiêu
cơng cộng đó.

- Chủ sở hữu mảnh đất có thể yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tài chính và quản
lý xem xét lại vấn đề thu hồi đất. Nếu chủ sở hữu vẫn chưa hài lịng thì có thể


16

tiếp tục yêu cầu trọng tài phúc thẩm hành chính phán xử. Trọng tài phúc thẩm
hành chính khơng thể xem xét tính đúng đắn về quyết định của Chính phủ
nhưng có thể xem xét các vấn đề liên quan khác.
- Nhà nước thông báo rộng rãi quyết định thu hồi đất và chủ sở hữu đất
phải thông báo cho bất kỳ ai muốn mua mảnh đất đó về quyết định thu hồi đất
của Chính phủ. Sau đó, Nhà nước sẽ ban hành quyết định thu hồi đất và thông
báo trên báo chí.
- Chủ sở hữu đất nhận được thơng báo tiến hành các thủ tục yêu cầu bồi
thường. Ngay sau khi có quyết định thu hồi đất, chủ đất có thể yêu cầu Nhà
nước bồi thường.
Nguyên tắc của BT của quốc gia này đó là cơng bằng và theo giá thị
trường. Theo đó, các yếu tố sẽ được tính tốn trong q trình bồi thường đó là
giá thị trường, giá đặc biệt đối với chủ sở hữu, các chi phí liên quan như phí
di chuyển, chi phí TĐC. [14]
* Nhận xét, đánh giá về chinh sách GPMB của một số nước trên thế giới.
Việc xây dựng và phát triển các cơng trình xây dựng, cơng trình dân
dụng đểu cần có đất. Do đất đai có hạn, vì thế mọi Nhà nước đều phải sử dụng
quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng thu của người đang sở hữu,
đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích
cơng cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi quốc gia, quyền lực thu hồi, trưng thu đất
được ghi trong hiến pháp hoặc tại Bộ luạt đất đai hoặc một bộ luật khác. Nếu
việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở
hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất
đai. Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc

gia đều được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước đó quy định [37].
Qua tìm hiểu chính sách bồi thường GPMB của một số nước trên thế
giới, nước ta cần học hỏi 1 số kinh nghi công ăn
việc làm, nội bộ gia đình thường hay xảy ra mâu thuẫn. Nhưng từ sau khi thu
hồi đất các hộ được bồi thường đã xây dựng nhà cửa khang trang, con em
được có việc làm, thu nhập ổn định, đời sống được cải thiện lên nội bộ gia
đình đồn kết vui vẻ làm ăn phát triển kinh tế.


63

+ Về quan hệ kém đi: Các hộ cho rằng trước thu hồi đất còn ruộng cho
con em lao động và địa phương rất ít các tệ nạn xã hội, cuộc sống quan hệ
trong gia đình vẫn bình yên, nhưng sau thu hồi đất hết ruộng một số người
trong gia đình khơng lo việc làm, kéo theo địa phương phát sinh các tệ nạn xã
hội, có tiền đền bù đã sử dụng vào các tệ nạn xã hội từ đó gây mất đồn kết
nội bộ bộ gia đình. Mặt khác do có việc đền bù, vì lợi ích kinh tế đã xẩy ra
tranh chấp đất đai giữa anh, em, dòng họ cũng đã làm mất sự đoàn kết nội bộ
trong gia đình, dịng họ.
3.3.4. Tác động đến cảnh quan và mơi trường sống của người dân
Bảng 3.12: Tình hình cơng tác môi trường sau khi thu hồi đất
Dự án khu dân cư đơ thị Bí
Trung
STT

Chỉ tiêu

Tổng số hộ

Tỷ lệ (%)


Tổng số hộ

60

100,00

1

Số hộ cho rằng môi trường tốt hơn

14

23,33

2

Số hộ cho rằng môi trường không đổi

22

36,67

3

Số hộ cho rằng môi trường kém đi

24

40,00


(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ, 2018)
Qua bảng 3.12 cho thấy tại dự án có 40% số hộ dân cho rằng về môi
trường xấu hơn so với trước khi thu hồi đất; 36,67% số dân cho rằng môi
trường không thay đổi; chỉ có 23,33% số hộ dân có quan điểm là mơi trường
sau khi thu hồi đất tốt hơn. Việc các hộ cho rằng môi trường kém đi là do sau
khi thu hồi đất, chủ dự án triển khai thi công xây dựng dự án, đã đào đất, vận
chuyển san lấp mặt bằng, và tổ chức sản xuất đã làm ảnh hưởng đến môi
trường nước sinh hoạt và sản xuất và đâ gây nhiều khói bụi, khí thải, rác thải,
tiếng ồn so với trước khi thực hiện dự án, làm ảnh hưởng đến môi trường sống
của nhân dân khu vực dự án.


×