Tải bản đầy đủ (.docx) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ file word) Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 124 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện bản luận văn này, tác giả đã nhận được
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cơ giáo Khoa Kinh tế và Quản lýTrường đại học Thuỷ lợi; các cán bộ tại Sở Tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân
dân thành phố Hạ Long, phường Bạch Đằng và Hồng Hải thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh; sự khích lệ, động viên của gia đình, bè bạn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS. Đặng Tùng Hoa,
người đã hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Vũ Hồng Hoa, giảng viên Khoa Mơi trường
đã góp ý và giúp đỡ tác giả trong quá trình làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn UBND Bạch Đằng và Hồng Hải và các cán bộ tại
phường đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
khích lệ và giúp đỡ tác giả hồn thành khố học.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu khoa học và nghiêm túc của bản
thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên khơng thể tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. tác giả mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các
thầy giáo, cơ giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Hùng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu
trong luận văn chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ cơng trình
khoa học và bảo vệ học vị nào.
Tơi xin cam đoan rằng mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin, số liệu trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn


gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Bá Hùng


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ Thành phố Hạ Long.....................................................................28
Hình 2.2 Bản đồ vị trí phường Bạch Đằng..............................................................31
Hình 2.3 Bản đồ vị trí phường Hồng Hải................................................................32
Hình 2.4 Đồ thị lượng CTRSH phát sinh tại 20 phường của TP. Hạ Long..............33
Hình 2.5 Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn từ các nguồn phát sinh tại địa bàn phường
Bạch Đằng và Hồng Hải..........................................................................................44
Hình 2.6 Sơ đồ tổ chức quản lý nhà nước về mơi trường thành phố Hạ Long........46
Hình 2.7 Quy trình thu gom CTR sinh hoạt............................................................47
Hình 2.8 Số lượng cơng nhân vệ sinh môi trường tại các phường khu vực
nghiên cứu...............................................................................................................49
Hình 2.9 Mơ hình cơng tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải.............................51
Hình 3.1 Mơ hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt có phân loại dự kiến..................79
Hình 3.2 Thùng chứa rác 660 lít và 240 lít..............................................................81
Hình 3.3 Vận chuyển thùng rác bằng xe ba gác đạp................................................82
Hình 3.4 Sơ đồ mạng lưới thu gom sơ cấp tại khu vực phường Bạch Đằng và
phường Hồng Hải....................................................................................................84


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước............................................6
Bảng 1.2 Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước............9
Bảng 1.3 Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007..............11

Bảng 1.4 Lượng CTRSH đô thị theo vùng địa lý Việt Nam đầu năm 2007............12
Bảng 1.5 Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị hiện nay..................................13
Bảng 1.6 Chất thải rắn phát sinh hàng ngày tại các đô thị tỉnh QN........................20
Bảng 1.7 Tỷ lệ thu gom CTR trên địa bàn các đơ thị điển hình tại QN..................21
Bảng 2.1 Tổng hợp lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại thành phố Hạ Long...........33
Bảng 2.2 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại khu dân cư của khu vực phường
Bạch Đằng và Hồng Hải (tháng 4/2014)................................................................36
Bảng 2.3 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của 1 khách sạn tư nhân (khách sạn
Thủ Đô Xanh) khu vực phường Bạch Đằng............................................................38
Bảng 2.4 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của nhà hàng Bằng Lăng tại khu vực
phường Hồng Hải....................................................................................................40
Bảng 2.5 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt của chợ Cột 5...................................41
Bảng

2.6 Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại Sở Y tế Quảng Ninh

(phường Bạch Đằng) thuộc địa bàn nghiên cứu......................................................42
Bảng 2.7 Tổng hợp khối lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại địa bàn nghiên cứu...43
Bảng 2.8 Tổng hợp số lượng công nhận tại các tổ vệ sinh quản lý trên địa bàn
phía Đơng thành phố Hạ Long................................................................................48
Bảng 2.9 Hiện trạng phương tiện vận chuyển rác thải sinh hoạt của Công ty CP
Môi trường Đô thị INDEVCO.................................................................................50
Bảng 2.10 Tổng hợp các tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
phường Bạch Đằng – TP. Hạ Long..........................................................................52
Bảng 2.11 Tổng hợp các tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
phường Hồng Hải – TP. Hạ Long............................................................................55
Bảng 2.12 Mức thu phí thu gom rác thải sinh hoạt tại các phường khu vực phía
Đơng TP. Hạ Long...................................................................................................58



Bảng 2.13 Năng lực chôn lấp của bãi chôn lấp Đèo Sen........................................63
Bảng 2.14 Năng lực chôn lấp của bãi chôn lấp Hà Khẩu.......................................64
Bảng 2.15 Năng lực của nhà máy chế biến phân vi sinh Hà Khánh.......................65
Bảng 3.1 Dự báo tốc độ gia tăng dân số thành phố Hạ Long đến năm 2020..........70
Bảng 3.2 Dự báo lượng CTR sinh hoạt phát sinh tại các phường của....................71
Bảng 3.3 Phương thức lưu chứa CTR sinh hoạt khi phân loại tại nguồn................78
Bảng 3.4 Vị trí các trạm trung chuyển rác chính thống và khơng chính thống tại
khu vực nghiên cứu.................................................................................................88
Bảng 3.5 Vị trị các tuyến thu gom CTR sinh hoạt bằng cơ giới tại khu vực nghiên
cứu........................................................................................................................... 89


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCL

: Bãi chôn lấp

BXD

: Bộ Xây dựng

BOT

: Hình thứ c đầu tư xây dựng – vận hành – chuyển giao

BT

: Hình thứ c đầu tư xây dựng – Chuyển giao

CEETIA


: Trung tâm môi trường công nghiệp và khu đô

thị CTR

: Chất thải rắn

CTRSH

: Chất thải rắn sinh hoạt

EM

: Chế phẩm vi sinh vật

GDP

: Tổng sản phẩm nội địa

JICA

: Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật

Bản NĐ-CP : Nghị định Chính Phủ
OECD

: Tổ chức hợp tác phát triển kinh

tế ODA


: Hỗ trợ phá t triển chính thức

PGS.TS

: Phó Giáo sư , Tiến sĩ

QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QĐ-BXD

: Quyết định Bộ Xây dựng

QĐ-TTg

: Quy ết định Thủ tướng

UBND

: Ủy ban nhân dân

URENCO

: Công ty môi trường đô

thị
3R

: Giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH
HOẠT VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT........................................ 1
1.1. Cơ sở lý luận về chất thải rắn sinh hoạt và công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt1
1.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt và đặc điểm của chất thải rắn sinh hoạt......................1
1.1.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với môi trường.................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.................................................................................... 5
1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới.................................... 5
1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam..................................... 9
1.2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Quảng Ninh............................... 19
1.2.4. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Thành phố Hạ Long...................24
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ LONG...........................27
2.1. Giới thiệu chung về Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.........................27
2.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của TP Hạ Long................27
2.1.2. Giới thiệu về khu vực nghiên cứu................................................................. 30
2.2. Hiện trạng phát thải chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP Hạ Long..............32
2.2.1. Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh................................................. 32
2.2.2. Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt.................................34
2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn TP Hạ Long.................44
2.3.1. Cơ cấu tổ chức trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương.............44
2.3.2. Hiện trạng thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long .48
2.3.3. Các chính sách quản lý chất thải rắn sinh hoạt đã ban hành..........................60
2.4.Tình hình xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Hạ long........................................... 62
2.4.1. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chôn lấp............................. 62
2.4.2. Chế biến phân vi sinh từ rác thải................................................................... 64
2.5. Đánh giá về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành


phố

Hạ Long............................................................................................................ 65


2.5.1.Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt.............65
2.5.2. Những tồn tại trong công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, nguyên nhân và
các nhân tố ảnh hưởng.............................................................................................66
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẠ
LONG.....................................................................................................................70
3.1. Dự báo tình hình rác thải sinh hoạt ở Thành phố Hạ Long................................. 70
3.1.1. Dự báo gia tăng dân số tại thành phố Hạ Long.............................................. 70
3.1.2. Dự báo mức độ phát thải chất thải rắn sinh hoạt.......................................... 71
3.2. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn TP Hạ Long....................................................................... 72
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách..................................................................... 72
3.2.2. Giải pháp về quản lý...................................................................................... 74
3.2.3. Giải pháp về phân loại, thu gom.................................................................... 75
3.2.4. Giải pháp về truyền thông............................................................................. 90
3.2.5. Một số giải pháp khác.................................................................................... 91
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 96
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào giai đoạn “Cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa”, đất nước ta không

ngừng phát triển và biến đổi từng ngày. Mỗi vùng, miền hay thành phố tùy theo
điều kiện cụ thể về tài nguyên thiên nhiên và vị trí địa lý mà có những hướng phát
triển ưu tiên riêng cho mình. Bên cạnh những mặt tích cực mà cơng nghiệp hóa ,
hiện đại hóa đem lại là thay đổi diện mạo của đất nước; làm tăng trưởng sản xuất và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho toàn xã hội dần dần đưa nước ta ngang
tầm với các nước phát triển trong khu vực và thế giới, nó cũng đặt ra những thách
thức gay gắt đối với việc bảo vệ môi trường ở nước ta. Dân số tăng nhanh kéo theo
đó là lượng rác thải sinh hoạt tại các đơ thị, khu công nghiệp thải ra trong hoạt động
sống ngày càng nhiều và thành phần phức tạp. Việc thải vào môi trường với số
lượng lớn rác thải đã vượt qua ngưỡng khả năng tự làm sạch của môi trường, làm
cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Công tác quản lý rác thải tại các đô thị và khu công nghiệp nước ta đang gặp
nhiều khó khăn. Trong rác thải sinh hoạt có chứa nhiều thành phần phức tạp, chủ
yếu là chứa nhiều hợp chất hữu cơ. Mặt khác, tính chất độc hại của rác thải, tỷ lệ
các chất khó phân hủy cũng ngày càng gia tăng, chính vì thế càng làm ơ nhiễm mơi
trường đất, nước, khơng khí và làm ảnh hưởng đến đời sống cũng như sức khỏe của
con người. Tuy nhiên, công tác thu gom và xử lý rác thải nhiều nơi còn nhiều hạn
chế, phương diện thu gom, nhân cơng và hệ thống đường giao thơng cịn nhiều yếu
kém song ý thức của người dân trong công tác bảo vệ mơi trường cịn chưa tốt.
Thành phố Hạ Long là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hố của tỉnh Quảng
Ninh, có vị trí thuận lợi trong việc phát triển ngành du lịch. Mỗi năm, khu du lịch
Bãi Cháy, khu du lịch quốc tế Tuần Châu, nhiều khu chợ trung tâm ln đón tiếp
một lượng khách du lịch nên số lượng rác thải rất lớn. Đặc biệt, nơi chơn lấp rác lại
xen kẽ với dân nên tình trạng ô nhiễm khu dân cư đã được báo động từ nhiều năm
nay. Nhiều người dân sống bên bờ Vịnh Hạ Long đã tự xử lý rác bằng cách thải rác


xuống biển, gây nguy cơ ô nhiễm môi trường Vịnh Hạ Long. Nhận thức rõ được
những tác động xấu về kinh tế, xã hội và môi trường của chất thải, tỉnh Quảng Ninh
nói chung và thành phố Hạ Long nói riêng đã và đang cố gắng tập trung mọi nỗ lực

nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan bằng các giải pháp về cơ chế, chính sách,
tài chính và các hoạt động nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của người
dân, của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố vào việc quản lý đối với chất thải.
Vì vậy với mong muốn đóng góp trong cơng tác quy hoạch bảo vệ môi
trường thành phố Hạ Long, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Đề xuất một số giải
pháp tăng cường công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ
Long –tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề
tài Mục đích
Đề tài nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do thu gom, vận chuyển chất thải rắn
chưa hợp lý, bảo vệ tốt môi trường và vệ sinh phòng dịch, sức khỏe cộng đồng, sức
khỏe của nhân dân thành phố Hạ Long.
Mục tiêu
Trước sức ép ngày càng gia tăng về khối lượng chất thải rắn sinh hoạt, hệ
thống quản lý đã bộc lộ nhiều điểm yếu trong các khâu thu gom, vận chuyển cũng
như trong cơ cấu tổ chức thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn
thành phố. Vì vậy, đề tài này thực hiện với mục tiêu cụ thể như sau:
- Tìm hiểu thực trạng rác thải sinh hoạt và hoạt động: thu gom, vận chuyển, và xử lý
rác thải sinh hoạt của thành phố Hạ Long
- Đánh giá công tác quản lý chất thải và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới các hoạt
động liên quan đến hiện trạng và quản lý rác thải
- Đề xuất một số giải pháp quản lý rác thải sinh hoạt hợp lý cho hệ thống quản lý
chất thải rắn thành phố Hạ Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguồn phát sinh chất thải rắn (CTR) sinh
hoạt, thành phần, số lượng CTR sinh hoạt phát sinh. Hiện trạng thu gom xử lý CTR

sinh hoạt của thành phố và đề xuất biện pháp quản lý phù hợp.
b. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài tập trung phân tích đánh khảo sát, phân tích, đánh giá hiện trạng công
tác quản lý CTR trên địa bàn thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh trong thời gian
từ tháng 01/2014 đến tháng 04/2014 và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hơn
nữa hiệu quả của công tác này trong thời gian tới. Hoạt động thu gom và xử lý chất
thải rắn sinh hoạt của Vịnh Hạ Long không nằm trong khuôn khổ nghiên cứu của đề
tài này.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu từ các báo cáo nghiên
cứu khoa học, quy định tại Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh, UBND
thành phố Hạ Long, UBND các phường Bạch Đằng, Hồng Hải, Ban Quản lý dịch
vụ công ích thành phố Hạ Long, Công ty CP Môi trường Đô thị INDEVCO,
gồm: điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu; số liệu về lượng chất
thải rắn: số lượng, hiện trạng thu gom, vận chuyển và xử lý CTR sinh hoạt khu vực
nghiên cứu; cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty CP Môi trường Đô thị INDEVCO;
thiết kế bãi chôn lấp CTR ởkhu vực nghiên cứu ĐèoSen; bản đồ hành chính khu
vực phường Bạch Đằng, Hồng Hải.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: Lập phiếu điều tra phỏng vấn gồm những nội
dung sau: lượng rác phát sinh từ hộ gia đình; thành phần, khối lượng của rác thải
sinh hoạt; việc nộp lệ phí thu gom rác thải của các đối tượng được tiến hành thu
gom; y kiến của người dân về vấn đề môi trường; thái độ làm việc của công nhân
thu gom. Phỏng vấn 30 hộ gia đình, 03 cán bộ tại các đơn vị, 04 cơng nhân thu gom
+ Hình thức phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp, phát phiếu điều tra: Tiến hành
phỏng vấn điều tra 30 hộ gia đình (xem phụ lục 2) theo tiêu chí ngẫu nhiên, đồng
thời có sự cân đối về trình độ học vấn, thu nhập, lứa tuổi, đa dạng về nghề nghiệp.
Trong đó có sự ưu tiên chọn đối tượng phỏng vấn là nữ giới.



- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: Để đưa ra những phương pháp phù
hợp với nội dung của đề tài, bên cạnh việc tham khảo những ý kiến hướng dẫn của
thầy, cô và các cô, các chuyên viên phịng Tài ngun & Mơi trường TP.Hạ
Long, các cán bộ trực tiếp quản lý về mảng rác thải sinh hoạt tại các phường, xã.
Mặt khác, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là khá rộng. Do đó đây là
phương pháp được đánh giá là ưu việt, phù hợp và đưa ra kết quả cần thiết cho đề
tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa kết hợp với phỏng vấn: Việc trực tiếp điều
tra trên địa bàn từng phường tìm hiểu tình hình quản lý rác thải, các điểm tập kết
rác của các phường, tham quan tìm hiểu về bãi rác Đèo Sen... để có những nhận xét
đánh giá khách quan, chính xác về hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý rác
thải sinh hoạt của từng phường. Khảo sát, phân tích và đánh giá mức độ phù hợp
các tuyến thu gom chất thải rắn thuộc khu vực nghiên cứu. Cơ sở khảo sát được xây
dựng trên bản đồ. Tiến hành xác định thành phần chất thải rắn thải sinh hoạt và xác
định mức chất thải rắn sinh hoạt thải của mỗi người dân ở khu vực nghiên cứu. Xác
định lộ trình, thời gian thu gom, phương thức thu gom, quá trình vận chuyển chất
thải rắn thải. Từ đó đánh giá hiện trạng chất thải rắn thải và vấn đề vệ sinh trên
đường phố.
- Phương pháp xác định khối lượng và thành phần rác thải: Phương pháp xác định
lượng rác thải được thu gom: tiến hành theo dõi việc tập kết rác thải tại các điểm
tập kết rác thải của từng phường để đếm số xe đẩy tay chứa rác trong một ngày,
tuần và trong tháng. Các xe đẩy tay được chở đến điểm tập kết vào đúng giờ quy
định và cho lên xe chở rác chuyên dùng của Công ty CP Môi trường Đô thị
INDEVCO. Với phương pháp đếm số xe và cân để xác định thành phần, tỷ lệ rác
thải sẽ giúp biết được khối lượng rác thải phát sinh hàng ngày. Do lượng rác thải
thường là ổn định từ các nguồn thải, rất ít bị biến động. Nên tiến hành xác định
khối lượng và sau đó tính trung bình. Tiến hành điều tra xác định lượng rác thải
bình quân/người/ngày và thành phần rác thải tại các phường, cụ thể như sau:
+ Đối với rác hộ gia đình và khu dân cư: mỗi phường lựa chọn ngẫu nhiên 15

hộ để theo dõi. Tiến hành phát cho các hộ túi đựng rác và để rác thải lại để cân.


Đến từng hộ gia đình thí điểm cân rác vào giờ cố định trong ngày 1lần/ngày. Số lần
cân rác của mỗi hộ gia đình lặp lại 2 lần/tháng (cân trong 2 tháng). Giữa các ngày
cân rác trong tuần, trong tháng có sự luân chuyển để cân được vào các ngày đầu
tuần, giữa tuần, cuối tuần trong tháng. Rác sau khi thu gom, cân thì được đổ vào xe
thu gom vào các điểm tập trung rác của từng khu của phường. Từ kết quả cân thực
tế rác tại các hộ gia đình, tính được lượng rác thải trung bình của 1 hộ/ngày, và
lượng rác thải bình quân/người/ngày. Phân loại rác tập trung tại bãi rác khu dân cư
tiến hành phân loại rác trong 1 tháng, mỗi tuần 2 lần vào 2 ngày cố định trong tuần
thu gom, cân trọng lượng rác thải vô cơ, hữu cơ quy thành tỷ lệ % trọng lượng.
+ Đối với rác tại các chợ: Dựa vào đặc điểm các chợ: số lượng các chợ, quy
mô chợ... từ đó thu thập số liệu như sau: Tiến hành đếm số xe đẩy tay chở rác thu
được tại chợ trong ngày. Sau đó ước tính khối lượng trung bình lượng
rác/ngày/tháng, sẽ biết được lượng phát sinh và thu gom. Số lần cân, đếm lặp lại 2
lần/tháng (trong 2 tháng).
+ Đối với rác tại các cơ quan công sở: Tiến hành điều tra về số lượng các cơ
quan, các thông tin về: số nhân viên. Sau đó căn cứ vào quy mơ, lượng người của
từng nhóm cơng sở. Lựa chọn ngẫu nhiên một cơ quan và sau đó cân thí điểm (cân
2 lần/tháng và cân trong 2 tháng) rồi tính trung bình lượng rác/ngày/tháng hoặc tiến
hành đếm các xe thu gom rồi ước tính khối lượng rác được thu gom, phát sinh và
sau đó tính trung bình lượng rác/ngày/tháng.
- Phương pháp xác định thành phần rác thải: Căn cứ vào đặc điểm chung của các khu
vực nghiên cứu, chọn các điểm tập kết rác tại 3 phường để phân loại rác, rồi cân
từng thành phần sau đó tính tỷ lệ. Mỗi phường tiến hành cân và phân loại thí điểm
tại 1 điểm tập kết. Tiến hành cân và phân loại 4 lần/tháng và tiến hành trong 2
tháng. Địa điểm thực hiện: tại các khu dân cư, các cơ quan, trường học, chợ thuộc
địa bàn các phường: Bạch Đằng và Hồng Hải.
- Phương pháp phân tích tổng hợp số liệu: Sử dụng các phần mềm word, exel

để tổng hợp, phân tích các số liệu đã thu thập được.


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học

Những nghiên cứu hệ thống hóa về mặt lý luận, các giải pháp đề xuất có cơ sở
khoa học của đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung phong phú và cập nhật
những kiến thức về nguồn phát sinh, cách nhận biết và giải pháp quản lý chất thải
rắn trong tình hình phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội.
b. Ý nghĩa thực tiễn

Những kết quả phân tich đánh giá và đề xuất giải pháp nghiên cứu của đề tài
sẽ là đóng góp những đóng góp thiết thực trong cơng tác quản lý chất thải rắn sinh
hoạt ở địa bàn nghiên cứu, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương nội dung nghiên cứu chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất thải rắn sinh hoạt và quản lý chất
thải nguy hại.
Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn TP Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh.


1

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT VÀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1. Cơ sở lý luận về chất thải rắn sinh hoạt và công tác quản lý chất thải rắn sinh

hoạt
1.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt và đặc điểm của chất thải rắn sinh hoạt
Theo điều 3 nghị định 59/2007/ NĐ-CP ngày 9/04/2007 về quản lý chất thải rắn:
- Hoạt động quản lý chất thải rắn: Bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư
xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu
những tác động có hại đối với mơi trường và sức khoẻ con người.
- Chất thải rắn: Là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
- Chất thải rắn sinh họat: Chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình,
nơi công cộng.
- Phế liệu: Là sản phẩm, vật liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
được thu hồi để tái chế, tái sử dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm khác.
- Thu gom chất thải rắn: Là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu giữ tạm
thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền chấp nhận.
- Lưu giữ chất thải rắn: Là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời gian nhất
định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến cơ sở xử lý.
- Vận chuyển chất thải rắn: Là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi phát sinh,
thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp
cuối cùng.
- Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm
giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải rắn.
Một số định nghĩa khác
+ Rác: là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng tương đối cố định, bị


16
vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một

bộ phận của chất thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động
sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và cộng sự, 2001)[13].
+ Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh hoạt của con người,
sản xuất cơng nghiệp, nơng nghiệp, giao thơng, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia
đình, trường học, các khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngồi ra, cịn phát sinh
trong giao thơng vận tải như khí thải của các phương tiện giao thơng, chất thải là
kim loại hoá chất và từ các vật liệu khác (Nguyễn Xuân Nguyên, 2004)[16].
-Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những phần vật chất của sản
phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên liệu này để tạo ra sản phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm hoặc nguyên liệu có quãng đời
sử dụng kéo dài, người ta có thể sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi hình
dạng vật lý, tính chất hóa học (Nguyễn Thế Chinh, 2003)[1].
Có rất nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc phân loại chất thải hiện
nay chưa có những quy định chung thống nhất, tuy nhiên bằng những nhìn nhận
thực tiễn của hoạt động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý đối với chất thải,
có thể chia ra các cách phân loại sau đây:
- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải từ các hộ gia đình hay cịn gọi là chất thải hay rác thải sinh hoạt
được phát sinh từ các hộ gia đình.
+ Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại: là những chất thải
có nguồn gốc phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: Chất thải rắn, chất thải lỏng, chất thải khí
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này người ta chia chất thải
dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính của vật chất như chất thải dạng kim loại, chất
dẻo, thủy tinh, giấy, bìa…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và sinh vật : chất thải độc hại,
chất thải đặc biệt.Mỗi cách phân loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ


cho việc nghiên cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả

(Nguyễn Thế Chinh, 2003)[1].
1.1.2. Tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đối với môi trường
1.1.2.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng
Mức sống của con người càng cao thì lượng rác thải phát sinh ngày càng
nhiều. Sự thải ra các chất rắn trong quá trình sinh hoạt và sản xuất của con người đã
sinh ra hàng loạt các vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, ô nhiễm đất, nước,
phá hủy cảnh quan, mất cân bằng sinh thái
Một trong những dạng chất thải nguy hại xem là ảnh hưởng đến sức khỏe của
con người và môi trường là các chất hữu cơ bền. Những hợp chất này vô cùng bền
vững, tồn tại lâu trong môi trường, có khả năng tích lũy sinh học trong nơng sản
phẩm, thực phẩm, trong các nguồn nước mô mỡ của động vật gây ra hàng loạt các
bện nguy hiểm đối với con người, phổ biến nhất là ung thư. Đặc biệt, các chất hữu
cơ trên được tận dụng nhiều trong trong đời sống hàng ngày của con người ở các
dạng dầu thải trong các thiết bị điện trong gia đình, các thiết bị ngành điện như máy
biến thế, tụ điện, đèn huỳnh quang, dầu chịu nhiệt, dầu chế biến, chất làm mát trong
truyền nhiệt...Theo đánh giá của các chuyên gia, các loại chất thải nguy hại ảnh
hưởng đến sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất là đối với khu dân cư khu vực
làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất thải và vùng nông thôn ô nhiễm
môi trường do chất thải rắn cũng đã đến mức báo động.
Hiện kết quả phân tích mẫu đất, nước, khơng khí đều tìm thấy sự tồn tại của
các hợp chất hữu cơ trên. Cho đến nay, tác hại nghiêm trọng của chúng đã thể hiện
rõ qua những hình ảnh các em bé bị dị dạng, số lượng những bệnh nhân bị bệnh tim
mạch, rối loạn thần kinh, bệnh đau mắt, bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da...do chất
thải rắn gây ra và đặc biệt là những căn bệnh ung thư ngày càng gia tăng mà việc
chuẩn đoán cũng như xác định phương pháp điều trị rất khó khăn. Điều đáng lo ngại
là hầu hết các chất thải rắn nguy hại đều rất khó phân hủy. Nếu nhiệt độ lị đốt
khơng đạt từ 800oC trở lên thì các chất này khơng phân hủy hết. Ngoài ra, sau khi
đốt, chất thải cần được làm lạnh nhanh, nếu không các chất lại tiếp tục liên kết với



nhau tạo ra chất hữu cơ bền, thậm chí cịn sinh ra khí dioxin cực độc thốt vào mơi
trường (Hội bảo vệ thiên nhiên và Môi trường Việt Nam, 2004)[8].
1.1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường đất
Đất bị ô nhiễm bởi các nguyên nhân chủ yếu sau:
- Do thải vào đất một khối lượng lớn chất thải cơng nghiệp như xỉ than, căng kháng,
hóa chất…Các chất ơ nhiễm khơng khí lắng đọng trên bề mặt sẽ gây ô nhiễm đất,
tác động đến các hệ sinh thái đất.
- Do thải ra mặt đất những rác thải sinh hoạt, các chất thải của quá trình xử lý nước.
- Do dùng phân hữu cơ trong nông nghiệp chưa qua xử lý các mầm bệnh ký sinh
trùng, vi khuẩn đường ruột…đã gây ra các bệnh truyền từ đất cho cây sau đó sang
người và động vật…
- Chất thải rắn vứt bừa bãi ra đất hoặc chôn lấp vào đất chứa các chất hữu cơ khó
phân huỷ làm thay đổi PH của đất.
- Rác cịn là nơi sinh sống của cá lồi cơng trùng, gặm nhấm, vi khuẩn, nấm mốc...
những lồi này di động mang các vi trùng gây bệnh truyền nhiễm cho cộng đồng.
- Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp khi
đưa vào môi trường đất sẽ làm thay đổi thành phần cấp hạt, tăng độ chặt, giảm tính
thấm nước, giảm lượng mùn, làm mất cân bằng dinh dưỡng... làm cho đất bị chai
cứng khơng cịn khả năng sản xuất.
Tóm lại rác thải sinh hoạt là ngun nhân gây ơ nhiễm đất (Hồng Đức Liên,
Tống Ngọc Tuấn, 2003)[11].
1.1.2.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến môi trường nước
Nước ngấm xuống đất từ các chất thải được chôn lấp, các hố phân, nước làm
lạnh tro xỉ, làm ô nhiễm nước ngầm.
Nước chảy khi mưa to qua các bãi chôn lấp, các hố phân, chảy vào các
mương, rãnh, ao, hồ, sông, suối làm ô nhiễm nước mặt.
Nước này chứa các vi trùng gây bệnh, các kim loại nặng, các chất hữu cơ, các


muối vơ cơ hồ tan vượt q tiêu chuẩn mơi trường nhiều lần.

1.1.2.4. Ảnh hưởng của chất thải rắn đến mơi trường khơng khí
Rác thải hữu cơ phân hủy tạo ra mùi và các khí độc hại như CH4, CO2, NH3,...
gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Khí thốt ra từ các hố hoặc chất làm phân, chất thải chôn lấp chứa rác chứa
CH4, H2S, CO2, NH3, các khí độc hại hữu cơ...
Khí sinh ra từ q trình thu gom, vận chuyển, chôn lấp rác chứa các vi trùng,
các chất độc lẫn trong rác.
1.1.2.5. Chất thải rắn làm giảm mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt nếu không được thu gom, vận
chuyển, xử lý thì sẽ làm giảm mỹ quan đơ thị. Ngun nhân của hiện tượng này là
do ý thức của người dân chưa cao. Tình trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề
đường và mương rãnh hở vẫn còn phổ biến gây ô nhiễm nguồn nước và ngập úng khi
mưa.
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006)[5], mức đơ thị hố cao thì lượng chất thải
tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể một số quốc gia hiện nay như sau: Canda là
1,7kg/người/ngày;Australia là 1,6 kg/người/ngày;Thụy Sỹ là 1,3 kg/người/ngày;
Thụy Điển là 1,3kg/người/ngày;Trung Quốc là 1,3 kg/ người/ngày.Với sự gia tăng
của rác thì việc phân loại, thu gom, xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần quan
tâm. Ngày nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý rác thải như: công nghệ sinh học,
công nghệ sử dụng nhiêt, công nghệ Seraphin. Đơ thị hóa và phát triển kinh tế
thường đi đôi với mức tiêu thụ tài nguyên và tỷ lệ phát sinh chất thải rắn tăng lên
tính theo đầu người. Dân thành thị ở các nước phát triển phát sinh chất thải nhiều
hơn ở các nước đang phát triển gấp 6 lần, cụ thể ở các nước phát triển là 2,8
kg/người/ngày; ở các nước đang phát triển là 0,5 kg/người/ngày.
Chi phí quản lý cho rác thải ở các nước đang phát triển có thể lên đến 50 %
ngân sách hàng năm. Cơ sở hạ tầng tiêu huỷ an toàn rác thải thường rất thiếu thốn.
Khoảng 30% - 60% rác thải đô thị không được cung cấp dịch vụ thu gom.



Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn
mang tính đặc thù của từng địa phương và phụ thuộc và mức sống, văn minh dân cư
ở mỗi khu vực. Tuy nhiên, dù ở khu vực nào cũng có xu hướng chung của thế giới
là mức sống cang cao thì lượng chất thải phát sinh càng nhiều. Tại các thành phố
lớn như New York tỉ lệ phát sinh chất thải rắn là 1,8 kg/người/ngày, Singapo, Hồng
Kơng là 0,8 - 10kg/người/ngày, cịn Jacarta, Manila, Calcuta, Karhi là 0,5 - 0,6
kg/người/ngày
Bảng 1.1 Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước
Tên nước Dân số đô thị hiện

LPSCTRDDT hiện nay

nay (% tổng số)
Nước thu nhập thấp

(kg/người/ngày)

15,92

0,4

Nepal

13,7

0,5

Việt Nam


20,8

0,55

Ấn Độ

26,8

0,46

40,825

0,798

Indonesia

35,4

0,76

Thái Lan

20

1,1

Malaysia

53.7


0,81

Nước có thu nhâp cao

86,3

1,39

Hàn Quốc

81,3

1,59

Singapose

100

1,1

Nhật Bản

77,6

1,47

Nước thu nhập trung bình

( Nguồn: Đỗ Thị Lan và CS, 2007)[20]
Bảng 1.1 cho thấy sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ phát sinh rác thải bình quân theo

đầu người giữa các nước phát triển (có thu nhập cao) và các nước kém phát triển
(thu nhập thấp), như ở Hàn Quốc (1,59 kg/người/ngày) nghĩa là cao gấp 4 lần so với
nước kém phát triển như Nepal (0,4 kg/người/ngày).
Trên thế giới, các nước phát triển đã có những mơ hình phân loaị và thu gom
rác thải rất hiệu quả cụ thể như sau:


Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng biệt
và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy, vải, thuỷ
tinh, rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản xuất phân
vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thuỷ tinh, kim loại, ... đều được đưa đến cơ
sở tái chế hàng hoá. Tại đây, rác được đưa đến hầm ủ có nắp đậy và được chảy
trong một dịng nước có thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân gải chúng
một cách triệt để. Sau q trình xử lý đó, rác chỉ cịn như một loại cát mịn và nước
thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác khơng cịn mùi sẽ được đem nén thành các viên
gạch lát vỉ hè rất xốp, chúng có tác dụng hút nước khi trời mưa.
Ở một số quốc gia xử lý rác thải ngay tại nguồn như: Thái Lan, Nhật Bản...
người ta chia rác thành 3 loại cho vào 3 thùng riêng: những chất có thể tái sinh,
thực phẩm và các chất độc hại. Các loại rác này được thu gom và chở bằng xe ép có
màu sắc khác nhau.
Rác tái sinh sau khi được phân loại sơ bộ tại nguồn phát sinh được chuyển đến
nhà máy phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau, sử dụng trong tái sản
xuất. Những chất thải thực phẩm chuyển đến nhà máy tái chế phân vi sinh. Những
chất còn lại sau khi được tái chế hay chế thành phân vi sinh được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp. Chất thải độc hại xử lý bằng phương pháp đốt (Dự án
Danida, 2007)[4].
Mỹ: Hàng năm, rác thải sinh hoạt của các thành phố Mỹ lên tới 210 triệu tấn.
Tính bình quân mỗi người dân Mỹ thải ra 2 kg rác/ngày. Hầu như thành phần các
loại rác thải trên đất nước Mỹ khơng có sự chênh lệch q lớn về tỷ lệ, cao nhất
không phải là thành phần hữu cơ như các nước khác mà là thành phần chất thải vô

cơ (giấy các loại chiếm đến 38%), điều này cũng dể lý giải đối với nhịp điệu phát
triển và tập quán của người Mỹ là việc thường xuyên sử dụng các loại đồ hộp, thực
phẩm ăn sẵn cùng các vật liệu có nguồn gốc vơ cơ. Trong thành phần rác thải sinh
hoạt thực phẩm chỉ chiếm 10,4% và tỷ lệ các loại kim loại cũng khá cao là 7,7%.
Như vậy trong rác thải sinh hoạt Mỹ các loại có thể qua phân loại, xử lý để tái sinh
sử dụng chiếm tỷ lệ khá cao (các loại khó hoặc khơng phân giải được như kim loại,


thuỷ tinh, gốm, sứ) chiếm khoảng hơn 20% (Lê Văn Nhương, 2001) [15]. Đối với
một số rác không thể tái sử dụng đuợc thì được đem đi chơn lấp hoặc thiêu đốt.
Hiện nay có tới 55 % khối lượng rác thải đem chôn, 17% lượng rác thải đem đốt.
Đến nay có khoảng 110 bãi thiêu đố rác thải, trung bình mỗi ngày có khả năng thiêu
đốt được khoảng 100 tấn rác thải. Việc quản lý khí đốt được giao cho văn phịng
bức xạ của cục mơi trường phụ trách.
Pháp: Ở nước này quy định phải đựng các vật liệu, nguyên liệu, nguyên tố
hay hay nguồn năng lượng nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho việc khôi phục lại
các vật liệu thành phần. Theo đó đã có các quyết định cấm các cách xử lý hỗn hợp
nào đó các hỗn hợp, các tổ hợp thành phần cũng như các phương pháp nhất định.
Chính phủ có thể u cầu các nhà chế tạo và nhà nhập khẩu không sử dụng các loại
vật liệu tận dụng để bảo vệ môi trường hoặc giảm bớt sự thiếu hụt một vật liệu nào
đó. Tuy nhiên cần phải tham khảo và thương lượng, nhất trí các tổ chức, nghiệp
đồn khi áp dụng đặt các yêu cầu này (Trần Hiếu Nhuệ và cs, 2001)[14].
Singapore: Đây là nước đơ thị hố 100 % và là đơ thị sạch nhất trên thế giới.
Để có được kết quả như vậy, Singapore đầu tư cho công tác thu gom, vận chuyển và
xử lý rác đồng thời xây dựng một hệ thống luật pháp nghiêm khắc làm tiền đề cho
quá trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapore được thu gom và phân loại
bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được, được đưa về các nhà máy tái chế
lại còn các loại chất thải khác được đưa về nhà máy khác để thiêu huỷ. Ở
Singapore có 2 thành phần chính tham gia vào thu gom và xử lý các rác thải sinh
hoạt từ các khu dân cư và công ty, hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác

thải công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép
hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp của Sở khoa học công nghệ và môi
trường. Ngồi ra, các hộ dân và các cơng ty của Singapore được khuyến khích tự
thu gom và vận chuyển rác thải cho các hộ dân vào các công ty. Chẳng hạn, đối với
các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đơ la Singapore/tháng, thu
gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải trả phí 7 đơ la Singapore/tháng (Lê Huỳnh
Mai và CS, 2009) [12].
Hiện nay có rất nhiều các phương pháp khác nhau để xử lí CTR. Tỉ lệ rác thải
được xử lí theo phương pháp khác nhau của một số nước trên thế giới được giới


thiệu ở bảng sau:
Bảng 1.2 Tỷ lệ CTR xử lí bằng các phương pháp khác nhau ở một số nước
STT Nước

Tái chế

Chế biến phân

Chôn lấp

(%)

vi sinh (%)

(%)

1 Canađa

10


2 Đan Mạch

19

2
4

Đốt (%)

80

8

29

48

3

Phần Lan

15

0

83

2


4

Pháp

3

1

54

42

2

46

36

3

3

74

20

16

34


47

3

5 Đức
6

16

Ý

7 Thuỵ

Điển

8 Thuỵ Sĩ

22

2

17

59

9 Mỹ

15

2


67

16

( Nguồn: Đỗ Thị Lan và CS, 2007)[20]
Bảng 1.2 cho thấy, hai phương pháp chính để xử lý rác thải ở các nước trên
thế giới vẫn là chôn lấp và đốt, tỷ lệ tái chế và ủ phân vi sinh vẫn còn thấp. Thụy
Điển là nước có tỷ lệ CTR được tái chế và chế biến phân vi sinh cao nhất. Đây là
mơ hình rất đáng được quan tâm và học hỏi cho các nước khác trên thế giới.
1.2.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Việt Nam đang bước vào giai đoạn phát triển cơng nhiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và dân số tăng nhanh cùng với mức sống được
nâng cao là những nguyên nhân chính dẫn đến lượng phế thải phát sinh ngày càng
lớn. Chính do tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khả năng đầu tư có hạn, việc quản lý
chưa chặt chẽ cho nên việc quản lý tại các khu đô thị, các nơi tập chung dân cư với
số lượng lớn, các khu công nghiệp, mức độ ô nhiễm do chất thải rắn gây ra thường
vượt quá tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Việc thiết kế và xử lý chất thải hiện tại ở
các đô thị đã có bãi chơn lấp lại chưa thích hợp, chỉ là những nơi đổ rác khơng được
chèn lót kỹ, khơng được che đậy, do vậy đang tạo ra sự ô nhiễm nặng nề tới mơi
trường nước, khơng khí…ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe cộng đồng. Nếu không


có những biện pháp khắc phục kịp thời thì nạn ô nhiễm môi trường do phế thải ngày
càng tăng, môi trường bị hủy hoại đến mức không thể khắc phục được. Hơn nữa,
điều này đã vi phạm luật bảo vệ môi trường.
Hiện nay ở tất cả các thành phố, thị xã, đã thành lập các công ty môi trường đô
thị có chức năng thu gom và quản lý rác thải. Nhưng hiệu quả của công việc thu
gom, quản lý rác thải còn kém, chỉ đạt từ 30-70% do khối lượng rác phát sinh hàng
ngày còn rất lớn. Trừ lượng rác thải đã quản lý số còn lại người ta đổ bừa bãi xuống

các sơng, hồ, ngịi, ao, khu đất trống làm ơ nhiễm mơi trường nước và khơng khí.
Các chỉ tiêu BOD5, Colifom, H2S, NH3…của khơng khí vượt nhiều lần so với tiêu
chuẩn cho phép.
Bên cạnh đó việc quản lý chất thải rắn tại các đô thị đang ở trong tình trạng rất
yếu kém do nhiều nguyên nhân như: lượng thu gom đạt thấp, chất thải không được
phân loại, xử lý và các bãi chơn lấp chất thải đó khơng phù hợp và không đảm bảo
các tiêu chuẩn về môi trường theo luật bảo vệ mơi trường quy định (Hồng Đức
Liên – Tống Ngọc Tuấn, 2003) [11].
Trong 20 năm qua, Việt Nam đã đạt được những bước tiến đáng kể về phát
triển kinh tế - xã hội. Từ năm 2005 đến nay, GDP liên tục tăng, bình quân đạt trên
7%/năm. Năm 2005, tốc độ này đạt 8,43%, là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng
9 năm qua. Đến cuối năm 2005, dân số Việt Nam là 83.119.900 người. Từ năm
2000 - 2005, dân số Việt Nam tăng 5,48 triệu người, trong đó tỉ lệ dân số thành thị
tăng từ 24,18% năm 2000 - 26,97% năm 2005, tương ứng tỉ lệ dân số nông thôn
giảm từ 75,82% xuống 73,93%. Dự báo đến năm 2010, dân số thành thị lên tới 30,4
triệu người, chiếm 33% dân số và đến năm 2020 là 46 triệu người, chiếm 45% dân
số cả nước. Tính đến tháng 6/2007 có tổng cộng 729 đơ thị các loại, trong đó có 2
đơ thị loại đặc biệt (Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh), 4 đơ thị loại I (thành phố), 13 đô
thị loại II (thành phố), 43 đô thị loại III (thành phố), 36 đô thị loại IV (thị xã), 631
đô thị loại V (thị trấn và thị tứ). Trong những năm qua, tốc độ đơ thị hóa diễn ra rất
nhanh đã trở thành nhân tố tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về kinh tế - xã hội, đơ thị hóa q nhanh đã tạo


ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy giảm chất lượng môi trường và phát triển
không bền vững. Lượng chất thải rắn phát sinh tại các đô thị và khu công
nghiệp ngày càng nhiều với thành phần phức tạp (Cục Bảo vệ Môi trường, 2008)
[3].
Lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế
phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao

tập trung ở các đơ thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn
dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố
Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), ... Các đơ thị khu vực Tây
Ngun có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn
(5,0%). Tổng lượng phát sinh CTRSH tại các đô thị loại III trở lên và một số đô thị
loại IV là các trung tâm văn hóa, xã hội, kinh tế của các tỉnh thành trên cả nước
lên đến 6,5 triệu tấn/năm, trong đó CTRSH phát sinh từ các hộ gia đình, nhà hàng,
các chợ và kinh doanh là chủ yếu. Lượng còn lại từ các công sở, đường phố, các cơ
sở y tế. Chất thải nguy hại công nghiệp và các nguồn chất thải y tế nguy hại ở các đô
thị tuy chiếm tỷ lệ ít nhưng chưa được xử lý triệt để vẫn cịn tình trạng chơn lấp lẫn
với CTRSH đơ thị.
Bảng 1.3 Lượng CTRSH phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007
Lượng CTRSH bình
STT Loại đơ thị

qn / người
(kg/người/ngày)

1 Đặc biệt

0,84

Lượng CTRSH phát sinh
Tấn/ngày Tấn/năm
8.000

2.920.000

2 Loại 1


0.96

1.885

688.025

3 Loại 2

0,72

3.433

1.253.045

4 Loại 3

0,73

3.738

1.364.370

5 Loại 4

0,65

626
Tổng

228.490

6.453.930

(Nguồn: Cục bảo vệ môi trường, 2008 [3])
Bảng 1.3 cho thấy lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị
đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng
CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng
CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị.


×