Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Bài tiểu luận môn lý thuyết quản trị kinh doanh về doanh nghiệp bitis đại học công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.69 KB, 29 trang )

Đại học công nghiệp Hà Nội
------

BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: ÁP DỤNG LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ
KINH DOANH ĐỐI VỚI CÔNG TY BITI’S

NHÓM 9

Lớp: LT Quản trị kinh doanh
Giáo viên: Nguyễn Thị Trang Nhung

Hà Nội, 2020

1


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự Do – Hạnh Phúc

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHĨM
Nhóm: 9
Địa điểm làm việc: Làm tại nhà
Thời gian làm việc: Tháng 4/ 2020
Thành viên tham gia:
-Hồng



Trung
-Phạm Bảo
-Đào


Thị

Ánh
Dươn

Ánh
-Nguyễn

g

Thu
-Nguyễn

g
Lợi

Văn
-Lê Thị Mai
-Phạm

Hươn

Phươ

ng
Thị
Thảo

Thu
Mục tiêu: Nhóm trưởng phân cơng cơng việc cho từng thành viên

Dự tính thời gian hoàn thành của từng thành viên, tổng hợp nội dung
từng thành viên được bố trí làm, Demo thuyết trình.
Nội dung cơng việc:


Hồng Trung Vũ: Phân chia cơng việc cho từng người, tổng hợp

nội dung vào 1 file, tạo biên bản làm việc nhóm, làm slide thuyết trình
 Phạm Bảo Ánh: Hồn thiện Phần I: TÌM HIỂU CÁC THƠNG TIN
VỀ CƠNG TY BITI’S
 Đào Thị Ánh Dương: Hồn thiện PHẦN II. LÝ THUYẾT HÀNH VI
CÓ KẾ HOẠCH
 Phạm Thị Thu Thảo: Hoàn thiện phần III: LÝ THUYẾT NGUỒN
LỰC
 Nguyễn Thu Hương: Hoàn thiện phần IV: LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN
 Lê Thị Mai Phương: Hoàn thiện phần V: CÁC LÝ THUYẾT KHÁC
 Nguyễn Văn Lợi: Tổng hợp, sửa đổi nội dung và thuyết trình

2


Hà Nội, Ngày 02 tháng 04 năm
2020
Đại diện nhóm 9
Hồng Trung Vũ
TIỂU LUẬN
Các bạn đã được phân chia nhóm. Trong nhóm, thành viên nào làm
phần nào sẽ được chấm điểm phần mình làm nên điểm của các thành
viên trong nhóm sẽ không giống nhau do chất lượng bài làm khác
nhau.

Mỗi nhóm sẽ làm về 1 trong các doanh nghiệp sau đây theo đúng
thứ tự nhóm cơ đã phân cơng
Nhóm 1. Vinamilk
Nhóm 2. Vinacafe
Nhóm 3. Nutifood
Nhóm 4. Vietjet
Nhóm 5. Masan
Nhóm 6. Kinh đơ
Nhóm 7. Vissan
Nhóm 8. Tân Hiệp phát
Nhóm 9. Biti’s
Nhóm 10. Bibica
PHẦN I. TÌM HIỂU CÁC THƠNG TIN SAU VỀ DOANH NGHIỆP
1. Tên đăng ký kinh doanh đầy đủ
2. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
3. Các dòng sản phẩm mà hiện nay doanh nghiệp đang cung cấp
trên thị trường.
4. Quy mơ DN: địa chỉ trụ sở chính, số lượng nhà máy, số lượng chi
nhánh; sơ đồ cơ cấu tổ chức

3


PHẦN II. LÝ THUYẾT HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH
1. Nếu bạn là nhân viên Marketing của công ty bạn sẽ ứng dụng lý
thuyết hành vi có kế hoạch vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa vấn
đề gì với sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp ( nêu ít nhất 2
dòng sản phẩm mà doanh nghiệp đang cung cấp). Kết quả của các
hoạt động nghiên cứu này sẽ giúp ích cho doanh nghiệp như thế nào?
2. Hãy ứng dụng lý thuyết hành vi có kế hoạch để nghiên cứu ý định

mua hàng của người tiêu dùng trong tương lai sẽ thay đổi như thế nào
và doanh nghiệp cần làm gì để đi đầu trong việc đáp ứng các sản phẩm
đó so với đối thủ cạnh tranh.
PHẦN III. LÝ THUYẾT NGUỒN LỰC
1. Phân tích 3 nhóm nguồn lực tại doanh nghiệp theo quan điểm
Barney (1991): Nguồn lực hữu hình, nguồn lực con người, nguồn lực tổ
chức
2. Sử dụng tiêu chuẩn VRIN để cụ thể hóa 4 tiêu chuẩn của nguồn
lực trong doanh nghiệp bào gồm: nguồn lực có giá trị, nguồn lực hiếm,
nguồn lực khơng thể bắt chước hồn tồn, nguồn lực có được vì các lý
do lịch sử. Thơng qua hoạt động phân tích trên hãy xác định yếu tố nào
tạo nên lợi thế cạnh tranh và yếu tố nào tạo nên lợi thế cạnh tranh bền
vũng của doanh nghiệp mà các anh/chị đang tìm hiểu.
PHẦN IV. LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN
1. Em hãy tìm hiểu cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp em lựa
chọn để phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ
đại diện và những mâu thuẫn trong mối quan hệ đại diện
2. Trong những trường hợp nào mà người ủy quyền và người đại diện
có thể có những mâu thuẫn và mơ tả những cơ chế quản lý nhằm hạn
chế hành vi phục vụ lợi ích cá nhân của người đại diện.
PHẦN V. CÁC LÝ THUYẾT KHÁC
1. Nêu các sản phẩm của doanh nghiệp đã được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ vào nam nào? Vì sao doanh nghiệp lại xin cấp giấy bảo hộ

4


quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đó?
2. Lựa chọn 1 trong 2 bộ phận Marketing, Kinh doanh và liệt kê các
chi phí giao dịch ở bộ phận đó theo 3 nhóm trong lý thuyết chi phí giao

dịch. Nêu giải pháp cắt giảm các chi phí đó nếu anh chị là quản lý bộ
phận đó.
U CẦU TRÌNH BÀY:
- Đóng quyển bìa mềm có logo của Trường, số thứ tự nhóm và tên
của từng thành viên trong nhóm kèm mã sinh viên, khổ giấy A4, độ dày
tối thiểu 20 trang, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 13, lề trên 2cm,
lề dưới 2cm, lề trái 3cm, lề phải 2cm, đánh số trang chính giữa lề dưới.
- Sau trang bìa là BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM ( Kèm theo file này).
Nhóm trưởng nhập tên từng thành viên của nhóm vào biên bản.
- Kết thúc mỗi phần làm của một thành viên trong nhóm sẽ có tên
của sinh viên đó ngay dưới phần làm của mình

5


PHẦN 1: TÌM HIỂU CÁC THƠNG TIN VỀ DOANH
NGHIỆP BITI’S
1. Tên đăng ký doanh nghiệp đầy đủ :
Biti's (tên đầy đủ: Cơng ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tiên) là một
thương hiệu chuyên về sản xuất giày, dép tại Việt Nam, được thành lập
tại quận 6, thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1982.
2. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp : Cơng ty TNHH
3. Các dịng sản phẩm mà hiện nay doanh nghiệp đang cung
cấp trên thị trường:
Biti’s có nhiều dịng sản phẩm phong phú (guốc gỗ, hài, giày da thời
trang,

giày thể thao, dép xốp, giày tây). Chủng loại đa dạng. Giá cả

của sản phẩm thì từ đơi dép xốp giá mấy chục nghìn đến giá đơi giày

với giá hàng triệu đồng. Biti’s hướng tới mọi đối tượng khách hàng từ
người lao động với mức lương trung bình tới tầng lớp thượng lưu trong
xã hội, từ người già đến trẻ em. Mọi khách hàng đều trở thành thi
trường mục tiêu của doanh nghiệp.
*Các dịng sản phẩm chính:
- Dịng phổ thông:
+ Giày dép của Biti’s bao gồm các loại: dép xốp, sandal thể thao, da
thời trang, giày thể thao, giày tây, dép y tế, guốc gỗ, túi, ví.
+ Các sản phẩm của Biti’s phục vụ cho mọi lứa tuổi, mọi nhu cầu.
Thông thường được chia làm các sản phẩm dành cho trẻ em, các sản
phẩm dành cho nam và dành cho nữ.
+ Những sản phẩm của Biti’s tuy không được người tiêu dùng đánh
giá caoveef thẩm mỹ nhưng rất được yêu thích ở khía cạnh chất lượng,
độ bền sản phẩm cũng như hệ thống cung ứng.
+ Về chất lượng sản phẩm, chúng ta có thể thấy rằng, thị trường
giày dép hiện nay của Việt Nam rất là phong phú, bao gồm các sản
phẩm đến từ những thương hiệu cao cấp của nước ngồi, của các cơng
ty trong nước, đến sự bùng nổ của thị trường giày dép giá rẻ khơng rõ
nguồn gốc thì người tiêu dùng ngày càng có nhiều sự lựa chọn hơn.
6


- Dòng cao cấp:
+ Trong vài năm trở lại đây, thị trường Việt Nam nói chung cũng như
thị trường thời trang Việt Nam nói riêng, đang có những bước tiến vượt
bậc và mang xu hướng quốc tế háo. Chính vì thế, nhu cầu sử dụng
những sản phẩm mang tính thương hiệu và đẳng cấp của người tiêu
dùng Việt Nam ngày càng cao hơn, nhận thức rõ được nhu cầu ấy cũng
như mong muốn cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng
cao đủ sức cạnh tranh về cả thương hiệu lẫn tính thẩm mỹ nên Biti’s đã

cho ra đời GOSTO – một thương hiệu thời trang cao cấp của Việt Nam.
+ Sử dụng những sản phẩm của GOSTO, người tiêu dùng không chỉ
được sử dụng những sản phẩm đẳng cấp mà còn thấy được sự chuyên
nghiệp cũng như sự trang trogj mà thương hiệu mang laijqua chuỗi hệ
thống phân phối được tọa lạc trong những trung tâm cao cấp, sự
chuyên nghiệp của nhân viên phục vụ trong việc tư vấn và bán hàng
cvaf kể cả cách thức đóng gói và dịch vụ chăm sóc khách hàng khơng
hề thua kém bất cứ thương hiệu hàng đầu nào trên thế giới, vì thế,
khách hàng có thể an tâm lựa chọn ch mình một thương hiệu thời trang
Việt cao cấp.
4. Quy mơ doanh nghiệp
Qua hơn 33 năm hoạt động sản xuất kinh doanh với bao thăng trầm
và thách thức, giờ đây, Biti’s đã lớn mạnh và phát triển đi lên cùng đất
nước, trở thành một thương hiệu uy tín, tin cậy và quen thuộc với người
tiêu dùng và là niềm tự hào của người Việt Nam về một “Thương hiệu
Quốc

gia”

trong

lĩnh

vực

Giày

dép

uy


tín



chất

lượng.

Từ một cơ sở sản xuất nhỏ khởi nghiệp từ năm 1982 và trở thành HTX
mang tên Bình Tiên chuyên sản xuất dép Cao su tại Quận 6 với vài
chục công nhân và hơn hết là một tấm lịng vì sự phát triển kinh tế đất
nước của những người chủ tâm huyết, Biti’s đã trải qua giai đoạn của
nền kinh tế bao cấp với nhiều khó khăn. Thế nhưng, hơn 33 năm trơi
qua, như một “bước chân không mỏi”, Công ty TNHH Sản Xuất Hàng
Tiêu Dùng Bình Tiên (Biti’s) đã từng bước xây dưng cho mình một chiến
lược sản xuất và xuất khẩu mang tầm thời đại, tạo ra một thương hiệu
7


Giày dép Biti’s gắn liền với nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Hiện nay,
công ty Biti’s trở thành một đơn vị mạnh, thể hiện sự bứt phá trong
lãnh vực SXKD giày dép; có đủ nhân lực, vật lực, tài lực để phát triển
ngành

nghề



đem


đến

những

thành

quả

cao

hơn.

Một hệ thống phân phối sản phẩm Biti’s trải dài từ Nam ra Bắc
với 07 Trung

tâm

chi

nhánh, 156 Cửa

hàng

tiếp

thị và

hơn 1.500 trung gian phân phối bán lẻ, đã tạo công ăn việc làm ổn
định cho hơn 9.000 người lao động tại Tổng Công ty Biti’s và Công ty

Dona Biti’s với sản lượng hàng năm trên 20 triệu đôi, chủng loại sản
phẩm phong phú, đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã như giày thể thao
cao cấp, giày nữ thời trang, giày tây da, giày vải, dép xốp EVA, hài đi
trong nhà … Tại Trung Quốc, Biti’s đã thiết lập 04 văn phòng đại diện
với 30 tổng kinh tiêu, hơn 300 điểm bán hàng để từng bước đưa sản
phẩm Biti’s chiếm lĩnh thị trường biên mậu đầy tiềm năng này. Với thị
trường Campuchia đầy tiềm năng, Biti’s có nhà phân phối chính thức
Cơng Ty Cambo Trading phân phối sản phẩm Biti’s trên toàn lãnh thổ
Campuchia. Biti’s đã xuất khẩu qua 40 nước trên thế giới như Ý, Pháp,
Anh, Mỹ, Nga, Nhật, Nam Mỹ, Mêxicơ, Campuchia,… . Ngồi ra, Biti’s
cũng được các khách hàng quốc tế có thương hiệu nổi tiếng như
Decathlon, Clarks, Speedo, Skechers, Lotto,… tin tưởng chọn lựa trở
thành

đối

tác

gia

công

với

nhiều

đơn

hàng


giá

trị

lớn.

Với tâm niệm phải “Sáng tạo vì sứ mệnh tồn tại và phát triển công ty”,
hiện nay, công ty Biti’s đang quan tâm phát triển chiến lược đầu tư dài
hạn và bền vững. Công ty tin rằng các lĩnh vực đầu tư trong tương lai
như khách sạn, resort, du lịch, trung tâm thương mại … với uy tín và
chất lượng phục vụ sẽ là tôn chỉ hàng đầu cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp Biti’s.

8


PHẦN II: LÝ THUYẾT HÀNH VI CÓ KẾ HOẠCH
1. Biti’s là một thương hiệu nổi tiếng với nhiều dòng sản phẩm
phong phú (guốc gỗ, hài, giày thể thao, giày da thời trang,
dép, sandal, giày tây) với mẫu mã, giá thành đa dạng phù hợp
với nhiều đối tượng khách hàng khách nhau.
Để có được chiến lược Marketing tốt thì cần nghiên cứu rất nhiều vấn
đề liên quan đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng. Ở đây, Biti’s
hướng mọi đối tượng khách hàng từ người lao động với mức lương
trung bình đến tầng lớp giàu có, từ người già đến trẻ nhỏ với 2 dòng
sản phẩm chủ yếu là Giày và Sandal.
Nếu là nhân viên Marketing của cơng ty, nhóm sẽ ứng dụng lý thuyết
hành vi có kế hoạch vào việc nghiên cứu mối quan hệ giữa nhu cầu
mua sắm của khách hàng đối với sản phẩm.
Cụ thể:

Mua do nhu cầu cá nhân: Khi mua, người tiêu dùng thường chú ý

-

nhiều đến kiểu dáng, màu sắc của sản phẩm. Sản phẩm phải phù hợp
với sở thích, tính cách và thể hiện được phong cách của người mang. Ví
dụ:
+ Giới trẻ hiện nay nhìn chung đều có tâm lí muốn khẳng định mình,
họ bị thu hút bởi những mẫu mã, kiểu dáng phá cách, mang bản sắc
riêng, phù hợp với gu thẩm mĩ, và trào lưu.
+ Trẻ em lại yêu thích những sản phẩm có hình thù các con vật
đáng u hay nhân vật hoạt hình, kiểu dáng đẹp, nhiều màu sắc.
+ Người cao tuổi thì ưa thích những sản phẩm có thiết kế đơn giản,
màu sắc trang nhã.
-

Mua cho nhu cầu gia đình: Sản phẩm được chọn thường là các

sản phẩm dùng trong nhà. Giày dép thường được mua cùng loại với
thiết kế đơn giản, màu sắc phù hợp với nội thất, phù hợp với tất cả mọi
người và đem lại sự thoải mái.
-

Mua do nhu cầu công việc: Sản phẩm được chọn mang tính

chun mơn hóa cao (như giày leo núi, giày bảo hộ, giày chạy thể
9


thao…) với yêu cầu cao về độ bền, tính chắc chắn, an toàn tối đa cho

người sử dụng.
-

Mua do nhu cầu giao tiếp: Đối tượng hướng đến thường là nhân

viên văn phịng. Đây là sản phẩm mang tính đại diện cho khơng chỉ cá
nhân người sử dụng mà cịn cho cả một tập thể. Người tiêu dùng sẵn
sàng bỏ giá cao để mua chúng. Và sản phẩm phải mang lại tính lịch sự
trang trọng.
Kết quả của các hoạt động nghiên cứu này giúp cho doanh nghiệp:
-

Xác định rõ tâm lí người tiêu dùng để làm ra những sản phẩm đáp

ứng đầy đủ nhu cầu của họ.
-

Kịp thời nắm bắt xu hướng, gu thẩm mĩ của khách hàng để thay

đổi chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
-

Tạo ra những sản phẩm vừa mang tính nhân văn, vừa mang tính

nghệ thuật. Tức là sản phẩm phải đáp ứng được thị hiếu người tiêu
dùng và đem lại cảm giác an toàn, thoải mái cho người sử dụng. Giữ
vững slogan “Nâng niu bàn chân Việt”.
2. Quyết định mua hàng của khách hàng có tác động khơng
nhỏ, và mang tính sống cịn đối với hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp. Theo thời gian, nhu cầu mua sắm và tâm lí

mua sắm của ngừơi tiêu dùng cũng thay đổi khơng ngừng.
Có rất nhiều yếu tố tác động đến ý định mua hàng của họ:
-

Chất lượng sản phẩm.

-

Mẫu mã sản phẩm.

-

Giá cả cạnh tranh.

-

Dịch vụ khách hàng.

-

Thu nhập cá nhân.

-

Chiến lược marketing.

10


Có thể thấy ở thời kì hồng kim của mình, Biti’s đã có chiến lược

truyền thơng, quảng bá sản phẩm rất hiệu quả, đánh trúng và tâm lí
người tiêu dùng Việt lúc bấy giờ để trở thành thương hiệu nổi tiếng,
đứng đầu thị trường về sản phẩm giày dép. Tuy nhiên, doanh nghiệp lại
chú trọng chủ yếu vào chất lượng sản phẩm mà quên đi các yếu tố
khác có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định mua hàng như chiến lược
quảng bá, thị hiếu người tiêu dùng và các dịch vụ khách hàng…
Theo thời gian, nhu cầu mua sắm của con người thay đổi. Ngoài chất
lượng, họ chú trọng hơn đến mẫu mã và cách doanh nghiệp đưa sản
phẩm đến với người tiêu dùng. Trong thời buổi hội nhập, với sự phát
triển của các thương hiệu giày nổi tiếng của nước ngoài, khách hàng
dần chuyển hướng quan tâm sang các sản phẩm mới lạ.
Có thể thấy, nhu cầu sử dụng sneakers của giới trẻ đang ngày càng
tăng cao. Không chỉ phục vụ cho nhu cầu đi lại, mà sneaker ngày nay
cịn là biểu tượng cho phong cách và cái tơi của người trẻ. Nếu chỉ tập
trung vào các mẫu giày truyền thống thì Biti’s sẽ mất dần đi một lượng
khách hàng rất lớn.
Theo đó, để đi đầu trong việc đáp ứng các sản phẩm giày dép của
mình so với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh khác, doanh nghiệp cần:
-

Chú trọng đến đối tượng khách hàng mục tiêu là giới trẻ, với gu

thời trang đa dạng, độc đáo. Đặc biệt là giày thể thao.
-

Hợp tác với các thương hiệu nổi tiếng khác trong nhiều lĩnh vực

phim ảnh, âm nhạc, thể thao… để cho ra những mẫu giày độc quyền.
-


Đầu tư mạnh vào chiến dịch quảng bá sản phẩm, hợp tác với

những nhân vật có tầm ảnh hưởng đến giới trẻ như các ca sĩ, diễn viên
nổi tiếng,… tiếp cận các đối tác thương mại có độ bao phủ mạnh trên
thị trường trong và ngoài nước.

11


Phần III. LÝ THUYẾT NGUỒN LỰC
1. Ba nhóm nguồn lực tại doanh nghiệp Biti's theo quan điểm
Barney (1991): Nguồn lực hữu hình, nguồn lực con người,
nguồn lực tổ chức.
* Nguồn lực hữu hình:
-

Cấu trúc hạ tầng của doanh nghiệp:

+ Cơng ty đầu tư dây chuyền, trang thiết bị hiện đại của Đài Loan và
Hàn Quốc, thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO.
+ Biti's đã vượt qua những cuộc đánh giá khắt khe về nhà máy sản
xuất của các tổ chức uy tín như ITS, SGS, BV, Pricewaterhouse
Coopers,...
+ Cơng ty luôn đổi mới dây chuyền sản xuất và áp dụng nhiều công
nghệ mới vào sản xuất sản phẩm đi từ các nguyên liệu ban đầu như
cao su, vải ... rồi chuyển sang EVA, tiếp đó là PU và TPR...
-

Nguyên vật liệu: Phần lớn các nguyên liệu của Biti's đều nhập


khẩu tại Trung Quốc (Quảng Tây, Quảng Châu...) qua hệ thống các văn
phòng đại diện hỗ trợ việc thu mua hàng hóa trở lên nhanh chóng và
chính xác hơn.
-

Các sản phẩm chính của Biti's:

+ Dịng sản phẩm dép: gồm dép lào, dép thời trang và babby xốp với
quai và đế được làm từ Mousse nên mềm, dai, nhẹ và thống khí phù
hợp với khí hậu Việt Nam cùng như tính hiếu động của trẻ em.
+ Dòng sản phẩm sandals: với quai được làm từ vật liệu phụ cao cấp,
kiểu dáng thể thao. Phần đế được làm từ TPR hoặc cao su nên có độ
ma sát cao chống trơn trượt phụ vụ cho việc đi chơi, đi học của trẻ em
vừa đảm bỏa thơng thống vừa hợp với quy định của nhà trường.
+ Dòng sản phẩm hài: dùng để đi trong nhà với kiểu dáng ngộ
nghĩnh sử dùng chất liệ vải hoặc nhung làm mũ quai có đặc tính êm,
12


ấm khơng trơn trượt.
+ Dịng sản phẩm giày thể thao được thiết kế nhẹ, thơng thống,
nhiều kiểu dáng, với những hoa văn đẹp, ngộ nghĩnh. Được thiết kế
nhiều lỗ khí thống phù hợp với khí hậu và sự vận động của trẻ. Đế
mềm với độ dày vừa phải giúp trẻ vận động dễ dàng và an toàn.
-

Các chi nhánh, cửa hàng, văn phịng:

+ Ở Việt Nam: Biti's có 07 Trung tâm chi nhánh, 156 Cửa hàng tiếp
thị và hơn 1.500 trung gian phân phối bán lẻ.

+ Ở Trung Quốc, Biti’s đã thiết lập 04 văn phòng đại diện với 30 tổng
kinh tiêu, hơn 300 điểm bán hàng để từng bước đưa sản phẩm Biti’s
chiếm lĩnh thị trường biên mậu đầy tiềm năng này.
+ Ở Campuchia, Biti’s có nhà phân phối chính thức Cơng Ty Cambo
Trading phân phối sản phẩm Biti’s trên toàn lãnh thổ Campuchia.
+ Biti’s đã xuất khẩu qua 40 nước trên thế giới như Ý, Pháp, Anh, Mỹ,
Nga, Nhật, Nam Mỹ, Mêxicơ, Campuchia,… . Ngồi ra, Biti’s cũng được
các khách hàng quốc tế có thương hiệu nổi tiếng như Decathlon,
Clarks, Speedo, Skechers, Lotto,… tin tưởng chọn lựa trở thành đối tác
gia công với nhiều đơn hàng giá trị lớn.
* Nguồn lực con người:
-

Biti's có hơn 9000 cơng nhân lành nghề cùng đội ngũ cán bộ trẻ

trung và cần mẫn được dẫn dắt bởi doanh nhân giàu kinh nghiệm Lai
Khiêm và Vưu Khải Thành, người đã theo suốt và gây dựng nên cơng ty.
-

Cơng ty đã đưa nhiều chính sách về đào tạo và xem đào tạo như

một quyền lợi thiết thực và chính đáng của mọi thành viên Biti's. Khóa
đâu tiên được mở nhằm bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn,
nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý điều hành, các cán bộ
tiềm năng trên khắp chi nhánh của cả nước.
-

Khóa " Bồi dưỡng năng lực quản lý và quản trị nhân sự" do chính
13



ông Vưu Khải Thành giảng dạy. Những kinh nghiệm, kỹ năng trong suốt
hơn 20 năm lăn lộn với thương trường được ơng đúc kết lại và truyền
dạy. Ngồi ra cịn có 11 giảng viên là những cán bộ quản lý, những nhà
DN thành đạt. Trước khóa học, học viên tự đánh giá năng lực trình độ
chính xác, trung thực để có thể kiểm sốt mức độ tiến bộ của mình về
từng nội dung được học. Sau 3 tháng sẽ đánh giá lại những kết quả
thực tế trong công việc. Việc kiểm tra, đánh giá này sẽ giúp cho việc
hoàn thiện chương trình đào tạo cho những khóa học sau.
-

Cơng ty có đội ngũ thiết kế hùng hậu lên tới hàng trăm người mỗi

tháng, trung bình cơng ty đưa ra thị trường từ 5 - 7 mã sản phẩm, mỗi
năm cho ra đời 2 - 3 mẫu sản phẩm mới mọi loại trên cơ sở thăm dò
trên diện rộng thị hiếu khách hàng.
* Nguồn lực tổ chức:
-

Thị trường trong nước: công ty phát triển thị trường ra toàn quốc

với 7 trung tâm chi nhánh, 156 Cửa hàng tiếp thị và hơn 1.500 tổng đại
lý - cửa hàng luôn sẵn sàng đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.
-

Thị trường nước ngồi nói chung: Sản phẩm Biti's tiêu thụ đến

hơn 40 quốc gia và khu vực trên thế giới.
-


Thị trường biên mậu(thị trường công ti trực tiếp xúc tiến kinh

doanh và có văn phịng đại diện) gồm Trung Quốc, Campuchia và Lào.
Hiện tại, trên 70% sản phẩm của Biti’s được tiêu thụ thị trường nội địa
và 30% xuất khẩu.
-

Thực hiện theo tiêu chuẩn ISO và áp dụng hệ thống quản trị ERP,

SAP.
-

Xây dựng hệ thống cácvăn phòng đại diện và đại lý rộng khắp hỗ

trợ đắc lực cho hoạt động logistics đầu ra của công ty.
-

Biti's tiếp tục thực hiện các kế hoạch phủ đầy, phủ dày và phủ xa

đến tất cả các thị trường.

14


+ Phủ dày là chiến lược về số lượng, tăng điểm bán hàng để nâng
cao tính sẵn sàng phục vụ của hệ thống Biti's với người mua; đồng thời
tăng diện tích và cơ hội bán hàng.
+ Giai đoạn tiếp theo là phủ đầy, đi vào chiều sâu phục vụ khách
hàng để nâng cao chất lượng và hiệu quả bán hàng.
+ Tiếp theo nữa là phủ xa nhằm mở rộng phạm vi bán hàng, từ các

thành phố, thị xã mở rộng ra các thị trấn, huyện lỵ và về đến tận các
xã.
-

Tổ chức các chương trình khuyến mại, từ thiện, các sự kiện, các

cuộc thi để quảng bá thêm thương hiệu cơng ty.
-

Trên trang chủ bitis.com có tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo

quản sản phẩm. Có hệ thống tổng đài điện thoại và địa chỉ hịm thư
chăm sóc khách hàng.
-

Slogan “ Biti’s – Nâng niu bàn chân Việt” là sứ mệnh cao cả mà

Biti’s đang hướng đến: Sản phẩm mang tính nhân văn và nghệ thuật –
là phải tạo ra những sản phẩm đẹp, nâng cao giá trị và đẳng cấp cho
người sử dụng, hoạt động thiết kế mẫu mã phải đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng vừa mang tính an tồn nhẹ nhàng, thoải mái khi sử
dụng
-

Biti’s tiếp tục xây dựng chuỗi cửa hàng tiếp thị một điểm trên cả

nước, chuyên kinh doanh các sản phẩm giày dép từ người lớn đến trẻ
và chỉ mang nhãn hiệu Biti’s
-


Biti’s cũng ln tìm cách làm mới mình bằng các phương thức

bán hàng hiện đại và chuyên nghiệp hơn khi cho triển khai bán hàng
trực tuyến thời gian gần đây.

15


2. Sử dụng tiêu chuẩn VRIN để cụ thể hóa 4 tiêu chuẩn của
nguồn lực trong doanh nghiệp bao gồm: Nguồn lực có giá trị,
nguồn lực hiếm, nguồn lực khơng thể bắt chước hồn tồn,
nguồn lực khơng thể thay thế. Thơng qua hoạt động phân tích
trên hãy xác định yếu tố nào tạo nên lợi thế cạnh tranh và yếu
tố nào tạo nên lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp
mà anh / chị đang tìm hiểu.
Cụ thể hóa 4 tiêu chuẩn VRIN của nguồn lực trong doanh
nghiệp Biti's

* Nguồn lực có giá trị:
-

Mạng lưới phân phối tồn cầu: Cho phép Biti's phục vụ được thị

trường trên nhiều quốc gia và đảm bảo sự hiện toàn cầu
-

Phạm vi sản phẩm: Giúp Biti's tiếp cận tới và phục vụ được nhu

cầu thị trường lớn với những thị hiếu khác nhau
-


Kỹ năng nhân sự: Giúp Biti's quản lý hệ thống doanh nghiệp trải

rộng ở nhiều quốc gia trên thế giới một cách hiệu quả
-

Hình ảnh thương hiệu: Đem lại giá trị quan trọng đối với sự hiện

diện của doanh nghiệp trên thị trường.
-

Nghiên cứu và phát triển: Giúp cho doanh nghiệp Biti's liên tục

đổi mới và đáp ứng đối với những thay đổi trên thị trường
-

* Nguồn lực khan hiếm:

-

Kỹ năng nhân sự: Có kỹ năng quản lý nguồn lực cao hơn các

doanh nghiệp giày da khác trong nước
-

Hình ảnh thương hiệu: Là doanh nghiệp đầu tiên ở Việt Nam trong

lĩnh vực này. Do đó hình ảnh thương hiệu của Biti's rất mạnh và đã in
sâu trong tiềm thức của khách hàng


16


-

Nghiên cứu và phát triển: Có dịng sản phẩm đa dạng và phong

phú, bên cạnh việc luôn nâng cao đến chất lượng sản phẩm, Biti's vẫn
luôn nghiên cứu thêm về các hình thức, mẫu mã của các sản phẩm
-

Cơng nghệ: Đi đầu về công nghệ sản xuất giày dép trong nước

bằng dây chuyền, trang thiết bị hiện đại của Đài Loan, Hàn Quốc, thực
hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO và đã vượt qua những cuộc đánh giá
khắt khe về nhà máy sản xuất của các tổ chức uy tín quốc tế.
-

Nguyên vật liệu: Nguyên liệu phần lớn là đều nhập khẩu tại Trung

Quốc như EVA, PU... thông qua các hệ thống văn phòng đại diện ở
Trung Quốc của doanh nghiệp Biti's
-

* Nguồn lực khơng thể bắt chước hồn tồn:

-

Chất lượng sản phẩm: Có độ bền cao, chất liệu tốt, một số sản


phẩm áp dụng công nghệ thông minh vào sản phẩm
-

Giá cả: Áp dụng chính sách " Một giá" ngay từ khi mới thành lập

doanh nghiệp ( Thống nhất mức giá chung giữa các địa điểm bán, dù ở
thành thị hay nông thôn)
-

Quản lý nhân sự: Áp dụng hệ thống quản trị ERP, SAP để quản lý

đến lập dự án sản xuất, marketing, xây dựng thương hiệu....
* Nguồn lực không thể thay thế:
-

Thương hiệu: Đây là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam về lĩnh

vực giày dép, hình ảnh thương hiệu đã có mặt ở Việt Nam gần 40 năm
-

Chất lượng: Doanh nghiệp luôn chú trọng đến chất lượng của sản

phẩm, độ bền, độ êm, độ đàn hồi...
-

Sự trung thành của khách hàng: Với tuổi đời lâu năm của Biti's thì

khó có thương hiệu nào có được sự u thích, trung thành của khách
hàng đối với các sản phẩm cũng như thương hiệu của Biti's
==> Lợi thế cạnh tranh của Biti's thơng qua các nguồn lực có giá trị,


17


nguồn lực hiếm: Mạng lưới phân phối toàn cầu, phạm vi sản phẩm,
nghiên cứu phát triển thị trường, nguyên vật liệu, công nghệ
==> Lợi thế cạnh tranh bền vững của Biti's thông qua nguồn không
thể bắt chước được và nguồn lực không thể thay thế như Chất lượng
sản phẩm, quản lý nguồn lực nhân sự, hình ảnh thương hiệu và sự
trung thành của khách hàng

PHẦN IV. LÝ THUYẾT ĐẠI DIỆN
1. Em hãy tìm hiểu cấu trúc hoạt động của doanh nghiệp em
lựa chọn để phân tích đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến mối
quan hệ đại diện và những mâu thuẫn trong mối quan hệ đại
diện
a. Cấu trúc hoạt dộng:
Trong suốt 36 năm hoạt động với tôn chỉ “Nâng niu bàn chân Việt”,
Biti’s không chỉ tập trung vào phát triển sản phẩm, cải thiện mẫu mã,
nâng cao chất lượng giày dép mà còn hướng đến những giá trị cao hơn
cho người Việt.
Biti’s đã áp dụng công thức truyền thông AIDA cho chiến lược của
mình một cách rất bài bản và có thể nói là khá hấp dẫn.
-

Awareness – gây sự chú ý từ khách hàng mục tiêu



Interest – Gây thích thú đối với thương hiệu, sản phẩm




Desire – Kích thích, mong muốn, nhu cầu của khách hàng

Đây là lúc Biti’s sử dụng hàng loạt các bài PR cho chiến lược kích
thích nhu cầu, mong muốn sử dụng sản phẩm của khách hàng.
Đầu tiên là các bài PR ngầm, đánh vào lòng yêu nước: Xuất khẩu da
giày top đầu thế giới, nhưng người Việt đang ngày càng ít đi giày Việt.
Sắp tới đây hệ thống Metro Cash & Carry và Big C đã hoàn toàn thuộc
về các tập đoàn bán lẻ Thái Lan thì viễn cảnh người Việt đi giày Thái là
hồn tồn khơng thể tránh khỏi.

18


Tiếp đó là loạt bài PR trực diện nhắm trực tiếp vào sản phẩm, đăng
tải trên những site báo lan truyền xu hướng làm đẹp của giới trẻ điển
hình như Kênh 14.
-

Action – Kích thích khách hàng phát sinh hành động đối

với sản phẩm
.Các sản phẩm Biti’s trong tương lai cần định vị theo cả 3 yếu tố:
 Chất lượng tốt
 Hình thức, mẫu mã đẹp, phong phú về kiểu dáng, hợp thời trang.
 Có dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.
Dịch vụ chăm sóc khách hàng trong tương lai của Biti’s hướng
tới là : tư vấn lựa chọn sản phẩm phù hợp, thu thập, lắng nghe ý kiến

phản hồi từ khách hàng, đổi lại sản phẩm nếu không hài lòng hoặc bị
lỗi.
Điểm mạnh của doanh nghiệp:
 Chất lượng sản phẩm tốt, được công chúng tin tưởng.
 Hệ thống phân phối rộng rãi (2 chi nhánh, 2 trung tâm thương mại,
2 trung
tâm kinh doanh, 33 cửa hàng tiếp thị và hơn 2.300 đại lý)
 Có một lượng khách hàng trung thành.
 Thương hiệu nổi tiếng lâu đời, có vị trí trong tâm trí khách hàng.
 Có được thơng điệp định vị giàu ý nghĩa, được khách hàng ghi nhớ.
 Nhà xưởng, máy móc thiết bị hiện đại, đảm bảo số lượng.
 Nhân công tay nghề cao, nguồn cung ứng tốt.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến mối quan hệ đại diện và những
mâu thuẫn trong mối quan hệ đại diện.
* Chủ sở hữu Biti’s:

19


Biti’s lâu nay và bây giờ vẫn là thương hiệu thuộc sở hữu của gia
đình họ Vưu. 87% vốn của Biti's thuộc sở hữu của gia đình ơng Vưu
Khải Thành. Bitis có 11 cổ đơng góp vốn

Ơng Vưu Khải Thành là người nắm giữ lớn nhất tại Biti's với hơn
162,3 tỷ đồng. Đứng thứ 2 trong danh sách cổ đông lớn là bà Lai
Khiêm, vợ ông Vưu Khải Thành với vốn góp 140,9 tỷ đồng. 3 người con
của ơng Vưu Khải Thành và bà Lai Khiêm là Vưu Lệ Quyên, Vưu Lệ Minh
và Vưu Tuấn Kiệt sở hữu tổng cộng 76,5 tỷ đồng. Như vậy, gia đình ơng
Vưu Khải Thành nắm gần 380 tỷ tại Biti's, tỷ lệ sở hữu gần 87%.
* Người đại diện của Biti’s:

Hiện nay CEO, người đại diện của Biti’s là bà VƯU LỆ QUYÊN (trước
đây là ông Vưu Khải Thành)
Vấn đề đại diện bắt nguồn từ sự tồn tại các mâu thuẫn lợi ích trong
nội bộ công ty. Thông thường những mâu thuẫn trong mối quan hệ đại
diện thường xoay quanh hai vấn đề: Mâu thuẫn người chủ - người đại
diện và sự tư lợi cá nhân hay rủi ro đạo đức.
+ Mâu thuẫn người chủ - người đại diện:

20


 Mâu thuẫn về lợi nhuận giữ lại: các cổ đông (chủ sở hữu) thường
muốn chia cổ tức tiền mặt nhiều hơn lợi nhuận giữ lại trong khi người
đại diện luôn muốn giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để phát triển cơng ty
 Mâu thuẫn về dịng tiền: chủ sở hữu quan tâm tới tất cả các dòng
tiền tương lai ở mọi thời điểm, còn ngừi đại diện quan tâm nhiều hơn
tói dịng tiền cơng ty trong thời gian họ quản lý.
 Mâu thuẫn về phân bổ rủi ro
+ Sự tư lợi cá nhân hay rủi ro đạo đức:
 Khi thị trường lao động và thị trường vốn là không hồn hảo,
người đại diện sẽ tìm cách tối đa lợi ích cá nhân của họ và chuyển chi
phí về phía người chủ.
 Nhà điều hành có thể tiêu dùng nguồn lực của doanh nghiệp vào
những khoản chi tăng cường cho lợi ích cá nhân cũng như việc né tránh
rủi ro.
 Mâu thuẫn đại diện sẽ xảy ra khi người điều hành khơng sở hữu
tồn bộ cổ phần của doanh nghiệp. Mâu thuẫn này càng lớn trong các
doanh nghiệp thuộc khu vực công.
=>Nguyên nhân mâu thuẫn nếu tồn tại cũng chỉ vì do có sự tách
biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản lý, điều hành hoặc là có sự bất

đối xứng thông tin giữa người uỷ quyền và người đại diện. Nếu có cách
giải quyết ổn thỏa, thỏa mãn hai bên thì năng suất hiệu quả cơng việc
sẽ được đẩy lên đỉnh điểm của thành công.
2. Trong những trường hợp nào mà người ủy quyền và người
đại diện có thể có những mâu thuẫn và mơ tả những cơ chế
quản lý nhằm hạn chế hành vi phục vụ lợi ích cá nhân của
người đại diện.
- Những trường hợp mà người ủy quyền và người đại diện có thể có
những mâu thuẫn
 Mâu thuẫn về lợi nhuận giữ lại:

21


 Mâu thuẫn về dòng tiền:
 Mâu thuẫn về phân bổ rủi ro:
a. Trước khi tìm hiểu về những trường hợp nào mà người ủy
quyền và người đại diện có thể có những mâu thuẫn và mơ tả
những cơ chế quản lý nhằm hạn chế hành vi phục vụ lợi ích cá
nhân của người đại diện, ta đi vào tìm hiểu NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ
NGƯỜI ỦY QUYỀN CÔNG TY:
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty
1. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty
2. Các nội dung quy định về người đại diện theo pháp luật và trách
nhiệm của người đại diện theo pháp luật thực hiện theo điều 13,14
Luật Doanh Nghiệp.
- Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức phải là cá
nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh cổ đơng đó thức hiện
các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. Cổ đông là tổ chức sở hữu từ 10% đến dưới 30% cổ phần phổ
thơng có quyền ủy quyền tối đa 04 người đại diện theo ủy quyền; từ
30% đến dưới 40% được ủy quyền tối đa 06 người đại diện; từ 40% đến
dưới 50% được ủy quyền tối đa 08 người đại diện; từ 50% đến dưới
60% được ủy quyền tối đa 10 người đại diện; từ 60% trở lên được ủy
quyền tối đa 12 người đại diện.
3. Việc chỉ định người đại diện theo ủy quyền phải bằng văn bản,
phải thơng báo cho cơng ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ
ngày công ty nhận được thông báo.
4. Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ
chức theo quy định tại điều 16 Luật doanh nghiệp.
b. Những trường hợp nào mà người ủy quyền và người đại
diện có thể có những mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn về lợi nhuận giữ lại

22


Trong Công ty vấn đề phân bổ lợi nhuận luôn giành được sự quan
tâm đặc biệt của các cổ đông và họ luôn tranh luận về vấn đề phân bổ
lợi nhuận trong các cuộc họp cổ đông. Các cổ đông muốn chia cổ tức
tiền mặt nhiều hơn lợi nhuận giữ lại. Trong khi người đại diện luôn
muốn giữ lại lợi nhuận nhiều hơn để phát triển quy mô của công ty.
- Mâu thuẫn về dịng tiền
Cổ đơng quan tâm tới tất cả các dòng tiền tương lai ở tất cả các thời
điểm. Tuy nhiên, người đại diện chỉ quan tâm tới tới dịng tiền của cơng
ty trong thời gian hợp đồng làm việc của họ. Tâm lý này dẫn tới hiện
tượng người đại diện chỉ quan tâm tới những dự án thu được lợi nhuận
cao trong ngắn hạn, chi phí do dự án dài hạn gánh chịu. Điều này khiến
lợi nhuận của công ty giảm, trong khi người đại diện muốn được hưởng

lương cao và các lợi ích khác. Chế độ đãi ngộ cho những người đại diện
kém hấp dẫn, chưa tương xứng với công sức mà họ bỏ ra.
- Mâu thuẫn về phân bố rủi ro
Người ủy quyền muốn chuyển giao hết càng nhiều rủi ro cho người
đại diện càng tốt trong khi vẫn muốn tối thiểu hóa chi phí quản lý.
Người được ủy quyền muốn đảm niệm tối thiểu các rủi ro trong khi vẫn
muốn được nhận thêm nhiều lợi ích từ cơng ty.
Những cơ chế quản lý nhằm hạn chế hành vi phục vụ lợi ích cá nhân
của người đại diện:
Cổ đông là người chủ sở hữu Cơng ty có các quyền và nghĩa vụ tương
ứng theo số cổ phần và loại cổ phần mà họ sở hữu. Cổ đông chỉ chịu
trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
Nhận cổ tức với mức theo quy định của đại hội đồng cổ đông
Tuân thủ theo quy định của pháp luật, điều lệ của doanh nghiệp; các
quy định của chủ sở hữu phần vốn Nhà nước trong việc thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên theo dõi, thu thập thơng tin về tình hình hoạt động và
kết quả sản xuất kinh doanh; giám sát tình hình tài chính; gửi các báo
cáo định kỳ, báo cáo bất thường và đột xuất theo yêu cầu của chủ sở

23


hữu phần vốn nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định
Mức cổ tức thanh tốn hằng năm cho mỗi loại cổ phần phù hợp với
Luật Doanh nghiệp và các quyền gắn với loại cổ phần đó. Mức cổ tức
này khơng cao hơn mức mà Hội đồng quản trị đề nghị sau khi tham
khảo ý kiến các cổ đông tại Đại hội đồng cổ đông.


Phần V. CÁC LÝ THUYẾT KHÁC
1. Các sản phẩm của doanh nghiệp đã được bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ vào năm nào? Vì sao doanh nghiệp lại xin giấy cấp
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm đó?
Được thành lập vào năm 1982, Biti’s với tiền thân là hai tổ hợp sản
xuất Bình Tiên và Vạn Thành khi đó chỉ có 20 cơng nhân chun sản
xuất các loại dép cao su đơn giản. Năm 1986, hai tổ hợp trên sáp nhập
lại thành Hợp tác xã cao su Bình Tiên, nơi chuyên sản xuất giày dép
chất lượng cao, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu sang thị trường Đông
Âu và Tây Âu.
Vào cuối những năm 1980, do tình hình chính trị ở Đơng Âu có nhiều
biến động, thị phần xuất khẩu của Biti’s bị giảm sút nghiêm trọng và
sản phẩm Biti’s cũng chịu sự cạnh tranh khốc liệt từ hàng Thái Lan,
Trung Quốc ở thị trường trong nước. Sau khi tìm hiểu về cơng nghệ EVA
của Đài Loan để làm nguyên liệu cho sản phẩm dép xốp, Biti’s đã
quyết định mua dây chuyền sản xuất mang về Việt Nam. Kể từ đó, bên
cạnh việc lựa chọn thị trường xuất khẩu chính cho giai đoạn này là
Trung Quốc, Biti’s đã tiến hành chiến lược thâm nhập thị trường trong
nước với việc đăng ký và bảo hộ thương hiệu. Để người tiêu dùng yên
tâm không phải lo trả giá, hay mua hớ, mua nhầm, Biti’s cịn áp dụng
chính sách “một giá” và đã tạo được các hiệu ứng tốt.
* Doanh nghiệp xin cấp giấy bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho
các sản phẩm đó vì:
Quyền sở hữu trí tuệ là kết quả của q trình sáng tạo, đầu tư trí
tuệ, công sứ, tiền bạc của cá nhân, tổ chức. Hoạt động sáng tạo trí tuệ

24



mong muốn đạt được những lợi ích nhất định. Bằng việc bảo hộ tài sản
trí tuệ sẽ khuyến khíc và hỗ trợ phát triển sản phẩm, ngành nghề kinh
doanh. Quản lý tốt vấn đề sở hữu trí tuệ là vấn đề ảnh hưởng trực tiếp,
quan trọng quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân.
Nếu khơng có sự bảo hộ quyền sáng chế, công ty như nêu trên sẽ
đối mặt với những thiệt hại về mặt kinh tế do hành vi “chiếm đoạt” của
các đối thủ cạnh tranh. Nếu khơng có sự bảo hộ nhãn hiệu, cơng ty
khơng thể xây dựng được “uy tín thương hiệu” mà hy vọng là có thể
tồn tại vượt ra khỏi thời gian bảo hộ sáng chế…
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm tạo dựng môi trường cạnh tranh
lành mạnh.
Thật bất công nếu một người bỏ vốn đầu tư, nghiên cứu tạo ra các
sản phẩm mới cũng như đầu tư cho quảng cáo, khuyến mại để người
tiêu dùng các sản phẩm mới cũng như đầu tư cho quảng cáo, khuyến
mại để tiêu dùng biết và mua sản phẩm trong khi một người khác
không phải tốn kém vẫn bán được hàng do nhái sản phẩm của người
khác. Đây chính là chức năng tạo dựng và bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh của cơ chế bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung
cũng như bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp nói riêng. Bằng cơ chế bảo
hộ độc quyền, pháp luật sở hữu trí tuệ chống mọi hành vi sử dụng các
dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu đang được bảo hộ cũng
như những hành vi bộc lô, sử dụng trái phép thơng tin bí mật được bảo
hộ.. từ đó tạo dựng và bảo vệ được môi trường cạnh tranh lành mạnh
giữa cá doanh nghiệp.
2. Lựa chọn 1 trong 2 bộ phận Marketing, Kinh doanh và liệt kê
các chi phí giao dịch ở bộ phận đó theo 3 nhóm trong lý thuyết
chi phí giao dịch. Nêu giải pháp cắt giảm các chi phí đó nếu
anh/chị là quản lý bộ phận đó.
* Chiến lược MKT:
- Quảng cáo: quảng cáo qua các MV ca nhạc Lạc trôi, Đi để trở về…

qua các phương tiện truyền thông như TV , internet…

25


×