1
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
- Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, không thể tái tạo, tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống. Ngày nay
khi mà xã hội phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao. Trong bất kỳ hoạt
động nào của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, đất đai luôn là nguồn lực, là một yếu tố
cấu thành nên sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia hay dân tộc đó.
Theo FAO “Đất đai là cội nguồn dự trữ tài nguyên có giá trị nhất của con
nguời, hơn thế nữa nó là phương tiện sống mà thiếu nó người ta không thể tồn tại,
duy trì và phát triển sự sống được”.
Đất đai có tính chất đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản
xuất nào. Đất đai gồm các yếu tố tự nhiên và chịu sự tác động của các yếu tố tâm lý,
kinh tế, xã hội và ý thức sử dụng đất của mỗi con người. Đất đai có giới hạn về
không gian nhưng vô hạn về thời gian sử dụng.
Nhu cầu tăng trưởng kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân
số đã làm cho quan hệ giữa con người và đất ngày càng trở nên căng thẳng, những
sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất (có ý thức hoặc vô ý
thức) dẫn đến huỷ hoại môi trường đất, một số chức năng nào đó của đất bị yếu đi.
Vấn đề sử dụng đất ngày càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, nên nhu cầu về đất đai là rất lớn.
Do đó để quản lý nắm chắc được quỹ đất, đảm bảo được nhu cầu về đất đai cho các
ngành, các lĩnh vực, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, Nhà nước đã ban hành các văn
bản quy định về công tác quản lý nhà nước về đất đai, trong đó có quy hoạch sử
dụng đất, đây là một trong những nội dung quan trọng.
Điều 18 hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 ghi rõ: “Nhà nước
thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả”. Luật đất đai 1993; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
2
Đất đai năm 1998 năm 2001 (Điều 13) quy định: "Quy hoạch và kế hoạch hóa việc
sử dụng đất" là một trong 7 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Luật Đất đai năm
2003 (Mục 2, Điều 21 – 30) một lần nữa khẳng định rõ nội dung lập điều chỉnh quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo ngành, theo cấp lãnh thổ hành chính và được
cụ thể hóa tại Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ;
Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
về việc ban hành: Quy trình thành lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất; Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/8/2009 Quy định bổ sung quy hoạch sử dụng
đất, giá đất, thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Quy hoạch sử dụng đất tạo điều kiện lãnh thổ cần thiết để thực hiện mọi quá
trình sản xuất, vừa là chỗ đứng, vừa là địa bàn hoạt động cho tất cả các ngành công
- nông - lâm nghiệp, khai khoáng, giao thông vận tải, văn hoá - xã hội, an ninh
quốc phòng… các công trình xây dựng cơ bản các khu dân cư. Đồng thời nhằm
khai thác các tiềm năng từ đất nhằm giải quyết những nhu cầu kinh tế - văn hoá -
xã hội của con người và còn là cơ sở để xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã
hội.
- Đến nay bối cảnh phát triển tại thị trấn Việt Lâm có nhiều sự đổi thay, cần
được tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các định hướng phát triển mới. Đặc biệt trong
giai đoạn tới quá trình đô thị hóa tại tỉnh Hà Giang sẽ phát triển với tốc độ nhanh,
thị trấn Việt Lâm được định hướng là đô thị hỗ trợ trung tâm huyện lỵ với nhiều
chức năng mới. Để xây dựng các định hướng chiến lược tạo tiền đề thúc đẩy phát
triển kinh tế -xã hội, nâng cao chất lượng đô thị, làm cơ sở pháp lý để thực hiện các
bước tiếp theo trong quá trình xây dựng tại huyện Vị Xuyên, việc định hướng quy
hoạch chung xây dựng thị trấn Việt Lâm đến năm 2020 là cần thiết.
Được sự đồng ý của BCN Khoa Quản lý Tài nguyên - trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, cùng với sự hướng dẫn của giảng viên – Ths. Nguyễn Đình
Thi, tôi thực hiện đề tài “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và định hướng quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại Thị trấn Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang”.
3
4
1.2. Mục đích và yêu cầu nghiên cứu
1.2.1 Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất và từ đó có định hướng chiến lược
trong quản lý và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đất của huyện đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm trước mắt và lâu dài.
- Quản lý và tổ chức sử dụng quỹ đất hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả đáp ứng
nhu cầu sử dụng đất hiện tại và phát triển bền vững trên cơ sở khai thác hợp lý lợi
thế tự nhiên của huyện. Từng bước chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất đồng bộ và phù
hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu đầu tư tạo ra những tiền đề
hợp lý cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn vùng theo hướng công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
- Phân bổ lại quỹ đất cho các mục đích sử dụng, phù hợp với định hướng
phát triển lâu dài, đồng thời đảm bảo an ninh lương thực.
- Định hướng cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp xã,
tạo cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tạo điều kiện cho việc thu hút các dự án đầu tư, hình thành các trung tâm
kinh tế, văn hoá - xã hội, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của
huyện và tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước, nhất là UBND
huyện nắm chắc quỹ đất phục vụ tốt cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên
địa bàn huyện.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
- Quy hoạch sử dụng đất đai phải đảm bảo tính khả thi, tính khoa học, đảm
bảo sử dụng một cách hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, kinh tế, xã hội của huyện.
- Quy hoạch của địa phương đáp ứng được nhu cầu phát triển đồng bộ giữa các
ngành, các lĩnh vực, không tách rời quy hoạch tổng thể, quy hoạch nông thôn mới.
5
- Cụ thể hóa quỹ đất phục vụ các dự án phát triển kinh tế - xã hội và xác định
nhu cầu đất đai phát triển các khu dân cư, các cơ sở kinh tế - văn hóa – xã hội.
- Bố trí sử dụng đất đai theo yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây
trồng trên cơ sở sử dụng đất đai một cách hợp lý mang lại hiệu quả kinh tế cao và
bền vững.
- Quy hoạch sử dụng đất của thi trấn Việt Lâm phải phù hợp và thống nhất
với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Hà Giang.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu: Giúp sinh viên củng cố những kiến
thức đã học trong nhà trường và bước đầu áp dụng vào thực tiễn, phục vụ yêu cầu
công việc sau khi ra trường.
- Ý nghĩa trong thực tiễn: Đáp ứng được vấn đề cấp bách của thị trấn Việt
Lâm, giúp Ủy ban nhân dân huyện xây dựng một phương án định hướng quy hoạch
sử dụng đất đai khoa học lợp lý và có hiệu quả cho thị trấn.
6
PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt bởi có những đặc tính khiến đất đai
khác với tư liệu sản xuất khác.
Đặc tính quan trọng nhất của đất đai là độ phì. Độ phì của đất là khả năng
cung cấp thức ăn, nước và các điều kiện khác cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây trồng. Chỉ có đất đai mới có độ phì, còn các tư liệu sản xuất khác thì không có
nên đất đai khác hẳn với các tư liệu sản xuất khác.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên: Mọi tư liệu sản xuất khác đều là sản phẩm
của lao động con người, riêng chỉ có đất đai là sản phẩm của tự nhiên, thậm chí đất
đai còn có trước con người. Đất đai có trước lao động và là điều kiện thiên nhiên
của lao động. Đất đai trở thành tư liệu sản xuất khi đất đai tham gia vào quá trình
lao động của con người.
Đất đai giới hạn về số lượng: Các tư liệu sản xuất khác tăng lên về số lượng
và chất lượng theo sự phát triển của sức sản xuất, nhưng đất đai lại có giới hạn về số
lượng trong phạm vi ranh giới nhất định.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay đổi vị trí trong không gian: Đây là
đặc thù của đất đai. Nó làm cho giá trị của những mảnh đất có vị trí khác nhau thì
khác nhau.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế: Trong quá trình lao động, sản
xuất của con người, con người có thể thay thế tư liệu sản xuất này bằng tư liệu sản
xuất khác có cùng chức năng. Tuy nhiên, đất đai lại không thể thay thế nhất là trong
sản xuất nông nghiệp.
Trong quá trình sản xuất, hầu hết mọi tư liệu sản xuất đều bị hao mòn và hư
hỏng, dần dần bị đào thải. Nhưng đất đai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu khi xét về mặt
7
không gian và về mặt chất lượng nếu đất đai được sử dụng đúng cách và hợp lý thì
chất lượng đất sẽ ngày càng tốt lên.
Như vậy để sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao, bảo
vệ nguồn tài nguyên đất, phân bổ hợp lý lao động trên lãnh thổ và tổ chức hợp lý
các tư liệu sản xuất khác có liên quan đến đất, chúng ta cần phải xây dựng những
phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý và phù hợp.
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất vật chất và phát triển kinh tế -
xã hội
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là nguồn vốn to lớn của đất nước. Đất đai có ý nghĩa kinh tế chính trị, xã
hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Đất đai là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của bất kỳ quá trình sản
xuất nào bởi không có đất thì sẽ không có sản xuất cũng như không thể có sự tồn tại
của con người.
Đất đai tồn tại như một vật thể lịch sử - tự nhiên bởi đất đai là sản phẩm của
tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người.
Trong giai đoạn đầu của sự phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con
người còn thấp, đất có chức năng chủ yếu là tập chung vào sản xuất vật chất, tiêu
biểu là sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, khi mức sống của con người đã được nâng
cao, xã hội ngày càng phát triển thi chức năng của đất đai ngày càng được mở rộng
kéo theo đó là quá trình sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Vì vậy đất đai không chỉ
cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn mà còn cung cấp các điều
kiện để hưởng thụ và đáp ứng các nhu cầu khác của con người.
Tuy nhiên khi nền kinh tế xã hội càng phát triển mạnh thì một số chức năng
của đất đai đã bị suy yếu đi do nhận thức sai lầm của con người trong việc sử dụng
đất cùng với sự tác động của thiên nhiên. Do vậy trong quá trình sản xuất, các chức
năng của đất cần phải được nâng cao theo hướng đa dạng hoá, nhiều tầng nấc để có
thể duy trì và gìn giữ lâu dài cho các thế hệ sau.
8
2.1.3. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống kinh tế - xã hội có tính đặc thù. Đây là
một hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống
các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp tổng hợp
về sự phân bố địa lý của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, có những đặc trưng của
tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình
thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng đất theo pháp luật của Nhà nước. Bản
thân nó được coi là hệ thống các giải pháp định vị cụ thể của tổ chức phát triển kinh
tế xã hội trên một vùng lãnh thổ nhất định, cụ thể là đáp ứng nhu cầu mặt bằng sử
dụng đất hiện tại và tương lai cho các ngành, các lĩnh vực cũng như nhu cầu sinh
hoạt của mỗi thành viên trong xã hội một cách tiết kiệm, khoa học, hợp lý và có
hiệu quả cao. Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, kinh
tế vừa mang tính pháp chế.
Biểu hiện của tính kỹ thuật ở chỗ, đất đai được đo đạc, vẽ thành bản đồ, tính
toán và thống kê diện tích, thiết kế phân chia thành từng thửa đất.
Về mặt pháp lý, đất đai được Nhà nước giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước ban hành các văn bản pháp
quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Các đối tượng sử dụng đất có nghĩa vụ
chấp hành các chủ trương chính sách đất đai của Nhà nước.
Về mặt kinh tế, khi giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân cần xác
định rõ mục đích của việc sử dụng đất. Đây là biện pháp quan trọng nhất nhằm khai
thác triệt để và có hiệu quả tiềm năng đất. Song điều nay chỉ thực hiện được khi tiến
hành đồng bộ cùng với các biện pháp kỹ thuật và pháp chế.
Vậy quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao
thông qua việc phân phối và tái phân phối quỹ đất cả nước tổ chức sử dụng đất như
một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với đất nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và môi trường.
9
2.1.4. Các nguyên tắc cơ bản của lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là những phương hướng
chỉ đạo, cơ sở chủ yếu để dựa vào đó mà pháp luật điều chỉnh những quy định về
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Trong quá trình xây dựng quy hoạch các nhà hoạch định chính sách phải
có tầm nhìn sâu rộng cho sự phát triển đất nước, vừa thể hiện sự tôn vinh quá
khứ vừa có định hướng lâu dài cho sự phát triển bền vững. Vì vậy, tại điều 21
Luật đất đai 2003 đã nêu một cách toàn diện 8 nguyên tắc cơ bản trong việc lập
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai. Trong đó đòi hỏi mỗi quy hoạch phải được lập
từ tổng thể tới chi tiết, có sự thống nhất cao giữa quy hoạch cấp trên và cấp dưới thể
hiện được đầy đủ nhu cầu sử dụng đất của từng chủ sử dụng đất.
Các quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phải hướng quá trình sử dụng đất
theo tiêu chí tiết kiệm và hiệu quả, đảm bảo việc khai thác nguồn tài nguyên đất một
cách hợp lý, góp phần bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa danh lam thắng cảnh và
cảnh quan môi trường phù hợp với quan điểm phát triển bền vững.
2.2. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất
2.2.1. Cơ sở pháp lý về quy hoạch sử dụng đất đai.
Việc sử dụng đất đai hợp lý có liên quan chặt chẽ tới hoạt động của từng
ngành và từng lĩnh vực, quyết định đến hiệu quả sản xuất toàn xã hội cũng như vận
mệnh quốc gia. Chính vì vậy, Đảng và nhà nước ta luôn coi đây là vấn đề cấp thiết
được quan tâm hàng đầu.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại chương II
Điều 18 nêu rõ : “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý,
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả”. Điều này đã khẳng định tính pháp chế cao của nhà
nước ta trong việc quy hoạch và sử dụng đất đai.
Luật đất đai năm 2003 tại Điều 23 quy định rõ nội dung về quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai, Điều 25 quy định cả bốn cấp hành chính trong cả nước phải
lập quy hoạch sử dụng đất, Điều 26 quy định về thẩm quyền quyết định, xét duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
10
Chỉ thị số 05/CT-TTG ngày 29 tháng 2 năm 2004 của thủ tướng Chính phủ
về việc thi hành Luật Đất đai 2003.
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
việc thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Các nghị định: số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2007 và số
21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc thi hành Luật
Bảo vệ môi trường.
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ và tái
định cư.
Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 06/2010/TT-BTNMT ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật lập và điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Thông tư số 13/2011/TT-BTNMT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định về Ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất phục vụ
quy hoạch sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Căn cứ Văn bản số 429/TCQLĐĐ-CQHĐĐ ngày 16 tháng 4 năm 2012 của
Tổng cục quản lý đất đai về việc hướng dẫn về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Căn cứ Văn bản số 2778/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 04/8/2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015).
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Việt Lâm đến năm 2020
Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Vị Xuyên, Nghị quyết Đảng
bộ Thị trấn Việt Lâm.
11
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2012 và mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh năm 2013 của
UBND thị trấn Việt Lâm.
Căn cứ Nghị quyết số 26 – NQ/TW của Hội nghị Trung ương lần thứ 7 về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Các đề án phát triển ngành có liên quan trên địa bàn Thị trấn.
Các hệ thống tài liệu thống kê, kiểm kê, bản đồ có liên quan.00
2.2.2. Cơ sở thực tiễn
Kết quả đạt được trong công tác đổi mới của Đảng và Nhà nước ta đã và
đang tạo ra cho nền kinh tế đất nước có bước phát triển với những thay đổi đáng kể.
Từ một nền kinh tế kế hoạch chuyển sang nền kinh tế hàng hóa, vận hành theo cơ
chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo xu hướng tăng dần tỉ trọng công nghiệp. Cùng với đó sự gia tăng dân số sẽ tạo
áp lực lớn đối với đất đai, đặc biệt ở khu vực có mật độ dân số cao.
Đất đai là tài nguyên không thể tái tạo được trong nhóm tài nguyên hạn chế
không chỉ ở Việt Nam, tổng diện tích tự nhiên là 32.898.733 ha. Trong đó: Nhóm
đất phi nông nghiệp là 1.782.612 ha; Nhóm đất nông nghiệp có 19.788.349 ha;
Nhóm đất chưa sử dụng có 11.327.772 ha. Về diện tích tự nhiên nước ta có quy mô
trung bình xếp thứ 59 trên thế giới, nhưng dân số đông thứ 13 nên bình quân diện
tích trên đầu người chỉ bằng 1/7 mức bình quân của thế giới, nên việc sử dụng đất
đai hợp lý liên quan tới các ngành, các lĩnh vực. Vì vậy, đòi hỏi các cấp, các ngành
phải thường xuyên xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phù hợp
trên địa bàn mình quản lý và phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Mặc dù công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đề cập khi Luật Đất đai
1993 ra đời, song đến nay việc thực hiện công tác này vẫn còn những hạn chế. Hầu
hết các địa phương xây dựng phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa
bàn mình quản lý đạt hiệu quả không cao, còn nhiều hạn chế, đất đai sử dụng khồng
theo quy hoạch.
12
2.3. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai có các loại hình là: Quy hoạch phân bổ
sử dụng đất đai và quy hoạch sử dụng đất đai.
* Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai: mang tính định hướng, loại hình quy
hoạch này được chia ra làm quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành
chính và quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo ngành.
+ Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo lãnh thổ ở các dạng sau:
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cả nước.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp tỉnh.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp huyện.
- Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cấp xã.
+ Quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai theo ngành gồm: Quy hoạch đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, đất khu dân cư và đất chuyên dùng.
* Quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Quy hoạch sử dụng đất chưa sử dụng.
Quy hoạch sử dụng đất đai cụm xã và vùng trọng điểm thường không nằm
chọn vẹn trong một đơn vị hành chính, do đặc thù của sản xuất chuyên môn hóa, do
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực có những đặc tính riêng hoặc đơn
thuần chỉ do yêu cầu phát triển tổng hợp để sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Quy hoạch theo ngành dựa trên cơ sở điều tra đánh giá khả năng thích nghi
của đất mà phân cho các ngành sử dụng và định hướng cho người sử dụng đất phù
hợp với đặc điểm từng ngành để mang lại hiệu quả cao nhất.
Việc quy hoạch sử dụng đất đai được phân kỳ thực hiện theo kế hoạch 5 năm,
10 năm và hàng năm dựa trên mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Kế hoạch sử dụng
đất đai cũng được phân theo cấp lãnh thổ hành chính và theo ngành nhưng cần có sự
kết hợp chặt chẽ và phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu sau:
- Bao quát được toàn bộ đất đai phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
13
- Phát triển có kế hoạch tất cả các ngành kinh tế trên một địa bàn nhất định.
- Thiết lập được cơ cấu sử dụng đất đai hợp lý trên địa bàn cả nước, trong các
ngành và trên từng địa bàn lãnh thổ.
- Đạt hiệu quả đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội – môi trường.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ hành chính phải cụ thể
hóa các mục tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo ngành và cả nước cùng với
việc xử lý các mục tiêu cụ thể của địa phương và các vấn đề cụ thể của từng chủ sử
dụng đất.
2.4. Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
thế giới và trong nước
2.4.1 Tình hình nghiên cứu và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên
thế giới.
Công tác quy hoạch phân bổ sử dụng đất đã được tiến hành từ lâu, ở nhiều
nước trên thế giới. Xuất phát từ những mô hình nông trang, đa canh các quốc gia
tiến bộ đã sớm nhận thức được vai trò cũng như hiệu quả của việc xây dựng mô
hình quản lý, sử dụng đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học dựa trên cơ sở tiến bộ của tư
liệu sản xuất. QHSDĐ được đưa ra để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đó.
Quản lý đất đai là một việc phức tạp không nơi nào giống nơi nào nên ở mỗi
quốc gia, vùng lãnh thổ đều có một chính sách và công cụ quản lý đất đai khác
nhau. Trong đó, việc quy hoạch sử dụng đất là một công cụ quan trọng giúp cho
việc quản lý Nhà nước về đất đai đạt hiệu quả cao. Công tác quy hoạch sử dụng đất
đã được tiến hành từ nhiều năm trước đây với đầy đủ cơ sở khoa học. Mặc dù trên
thế giới việc lập quy hoạch đã ra đời từ lâu nhưng đến nay nó vẫn nguyên giá trị vì
qua mỗi thời kỳ, vùng đất có sự thay đổi thì lại có những quy hoạch thay đổi, phù
hợp. Đồng thời công việc quy hoạch sử dụng đất có ảnh hưởng đến rất nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực
Tại một số nước có các phương pháp quy hoạch mang tính đặc thù riêng như:
* Quy hoạch ở Liên Xô: Quy hoạch đấtđai gắn với quy hoạch vùng, thực
hiện trên quy mô kết hợp một tỉnh, một tiểu vùng. Những tài liệu luận chứng
14
kinh tế - kỹ thuật này đã được chấp nhận là cơ sở khoa học cho công tác xây
dựng kế hoạch. Trên cơ sở bản vẽ thiết kế quy hoạch này tiến hành quy hoạch
các cụm công nghiệp, kế hoạch xây dựng mặt bằng thành phố, kết hợp bảo vệ
môi trường.
* Quy hoạch đất đai ở Thái Lan: Quy hoạch đất đai ở nước này được tiến
hành theo 3 phân cấp đó là: Cấp quốc gia, cấp vùng, cấp địa phương. Quy hoạch
nhằm cụ thể hóa các trường phái kinh tế xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền
với tổ chức hành chính và quản lý nhà nước phối hợp với chính phủ và chính quyền
địa phương.
* Ấn Độ: Là quốc gia có truyền thống phát triển lâu đời nhưng vấn đề quy
hoạch chưa được quan tâm nhiều. Ở đây, các khu đô thị phát triển theo tính chất tự
nhiên. Các khu đô thị được mở rộng theo kiểu đô thị vệ tinh với quy mô đô thị nhỏ,
lộn xộn. Các chuyên gia đã nhận định rằng mối quan hệ giữa xây dựng cơ sở hạ
tầng giao thông đô thị và sự thay đổi trong quy hoạch sử dụng đất là hết sức quan
trọng nếu muốn phát triển một đô thị bền vững.
Tóm lại, việc quy hoạch sử dụng đất đai hiện nay đã và đang trở thành một
trong những công việc không thể thiếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mỗi
nước và nó đang dần dần, từng bước khẳng định vị trí của mình trong các chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu và tiến hành quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam
2.4.2.1 Tình hình chung
Ngay sau khi giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước, Đảng và Nhà nước
ta đã xác định rõ 2 nhiệm vụ trọng tâm:
+ Củng cố và bảo vệ tổ quốc.
+ Phát triển kinh tế - xã hội đưa đất nước đi lên đảm bảo đời sống của nhân
dân ấm no, hạnh phúc.
Song song với sự đi lên của đất nước, thì vấn đề quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Dù ở mức độ nào
15
thì nhìn chung mục tiêu là nâng cao đời sống vật chất tinh thần cũng như bảo vệ
môi trường sinh thái cho nhân dân.
Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam được tiến hành trên
khắp phạm vi lãnh thổ. Phương án quy hoạch là 10 năm, kế hoạch là 5 năm phù hợp
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của từng vùng trên cơ sở
khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, các điều kiện kinh tế - xã
hội và thế mạnh của từng vùng.
Trải qua nhiều năm thực hiện quy hoạch tổng thể trên phạm vi rộng thì bộ
mặt nông thôn đã biến đổi rõ rệt. Nông nghiệp được phát triển theo hướng sản xuất
hàng hóa, các làng nghề truyền thống được khôi phục, kinh tế, dịch vụ và du lịch đã
được phát triển góp phần đưa Việt Nam từ nước phải nhập khẩu lương thực thành
nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 trên thế giới.
2.4.2.2 Thời kỳ trước Luật đất đai 1993
Ở thời kỳ này công tác quy hoạch được biết đến một cách rất sơ lược, chủ
yếu tập trung vào phát triển ngành nông nghiệp – lâm nghiệp phục vụ phong trào
hợp tác hóa với phương châm sử dụng tối đa nguồn tài nguyên đất, song còn nôn
nóng, sự hiểu biết còn hạn chế nên tính khả thi của phương pháp còn thấp.
Từ 1987 đến trước luật đất đai 1993 công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã
có cơ sở pháp lý quan trọng, thể hiện ngay trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 khẳng định:
“Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy
hoạch và pháp luật đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và có hiệu quả”.
Tuy nhiên, ở giai đoạn này chúng ta đang đứng trước nhiều khó khăn và thử
thách của nền kinh tế thị trường hàng hóa, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn
nên công tác quy hoạch vẫn chưa thực hiện một cách sát sao, triệt để. Song, công
cuộc đổi mới nông thôn diễn ra sâu sắc, xóa bỏ chế độ hợp tác xã chuyển sang giao
đất, cấp đất cho từng hộ gia đình. Có thể nói đây là mốc quan trọng đánh giá công
tác triển khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã trên toàn quốc.
16
2.4.2.3 Từ Luật đất đai 1993 đến Luật đất đai 2003
Tháng 7/1993 Luật Đất đai sửa đổi được ban hành rộng rãi, trong đó nêu cụ
thể các điều khoản về quy hoạch sử dụng đất đai.
Đầu năm 1994, Tổng cục Địa chính triển khai công tác quy hoạch sử dụng
đất trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 1996 – 2010, đồng thời xây dựng kế hoạch sử
dụng đất toàn quốc giai đoạn 1996 – 2000. Đây là căn cứ quan trọng cho các bộ
ngành, các tỉnh xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.
Ngày 12/10/1998 Tổng cục Địa chính ra công văn số 1814/CV-TCĐC về
việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng với các hướng dẫn kèm theo về công tác
lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/10/2001, Chính phủ ban hành nghị định số 68/NĐ-CP về việc triển
khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành chính.
Ngày01/11/2001, Tổng cục Địa chính đã ban hành thông tư số
1842/2001/TT-TCĐC kèm theo các quyết định 424a, 424b, Thông tư số
2074/2001/TT-TCĐC ngày 14/12/2001 nhằm hướng dẫn các địa phương thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo nghị định 81/NĐ-CP.
2.4.2.4 Từ Luật đất đai 2003 đến nay
Giai đoạn này công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Hầu hết các tỉnh,
huyện, xã đã lập song quy hoạch cho đơn vị mình đến năm 2010, phù hợp hợp với
quy hoạch tổng thể của cả nước và định hướng phát triển kinh tế xã hội.
Ngày 01/07/2004 Luật đất đai 2003 chính thức có hiệu lực trong đó quy định
rõ về công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tại mục 2, chương II quy định cụ thể về
công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành nghị định số 181/2004/NĐ-CP về
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số
30/2004/TT-BTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
2.4.2.5. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Hà Giang
Hà Giang nằm ở cực bắc của Việt Nam, là một tỉnh miền núi, biên giới nằm
ở phía Đông Bắc của Tổ quốc, có biên giới giáp với Trung Quốc. Cùng với tiến
17
trình của đất nước trên con đường phát triển đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế, Hà Giang đã và đang có những bước chuyển
mình đáng kể. Các dự án đầu tư vào Hà Giang ngày càng nhiều, dân cư ngày càng
tăng, chính điều này đã gây áp lực lớn cho đất đai. Nhận thức được vấn đề này
UBND tỉnh đã phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành lập và chỉ đạo thực
hiện QHSDĐ trong toàn tỉnh để nhằm sử dụng đất một cách có hiệu quả nhất. Đến
nay tất cả các huyện, xã trong toàn tỉnh đều đã tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cho từng giai đoạn và từng năm. Tuy kết quả đạt được chưa cao nhưng đã
giảm bớt được phần nào áp lực đối với đất đai và đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội.
2.4.2.6 Tình thưc hiện quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất của thị trấn Việt Lâm
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan trọng
trong quản lý đất đai; bảo đảm đất đai được quản lý thống nhất, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm và phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, thời gian qua thị trấn
Việt Lâm đã tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Qua đó, đáp ứng nhu
cầu đất đai tối ưu cho chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá của thị trấn.
Có thể nói, từ thực tiễn công tác lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất trên địa bàn thị trấn nhìn chung đã đi vào nề nếp và trở thành công cụ quan
trọng của công tác quản lý nhà nước đối với đất đai. Đặc biệt là phân bổ quỹ đất đai
hợp lý cho các ngành, đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả;
tạo điều kiện cho các dự án đầu tư, hình thành các vùng sản xuất tập trung nhằm
khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh đất đai ở vùng
- Đến nay bối cảnh phát triển tại thị trấn Việt Lâm có nhiều sự đổi thay,cần
được tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các định hướng phát triển mới. Đặc biệt trong
giai đoạn tới quá trình đô thị hóa tại tỉnh tỉnh Hà Giang sẽ phát triển với tốc độ
nhanh, thị trấn Việt Lâm được định hướng là đô thị hỗ trợ trung tâm huyện lỵ với
nhiều chức năng mới. Để xây dựng các định hướng chiến lược tạo tiền đề thúc đẩy
phát triển kinh tế -xã hội, nâng cao chất lượng đô thị,làm cơ sở pháp lý để thực hiện
các bước tiếp theo trong quá trình xây dựng tại huyện Vị Xuyên, việc lập quy hoạch
chung xây dựng thị trấn Việt Lâm đến năm 2020 là cần thiết.
18
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: Hiện trạng sử dụng đất tại thị trấn Việt Lâm - huyện Vị Xuyên-
tỉnh Hà Giang
Nghiên cứu công tác sử dụng đất trên địa bàn thị trấn để đưa ra định hướng
sử dụng đất đai xây dựng hợp lý, tiết kiệm hiệu quả hơn và đúng pháp luật.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Toàn bộ quỹ đất sử dụng vào các mục đích trên địa bàn thị trấn Việt Lâm –
huyện Vị Xuyên – tỉnh Hà Giang.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Ủy ban nhân dân thị trấn Việt Lâm - huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang
3.2.2. Thời gian nghiên cứu đề tài
Từ ngày 26 /05/2014 đến ngày 25/08/2014
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội
a. Điều kiện tự nhiên.
- Vị trí địa lý
- Địa hình.
- Đặc điểm khí hậu, thủy văn.
- Các nguồn tài nguyên khác.
- Cảnh quan môi trường.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.
b. Điều kiện kinh tế.
- Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
19
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế, xã hội
c. Điều kiện xã hội.
- Dân số, lao động và việc làm.
- Tình hình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
- Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội.
d. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng.
- Các công trình xây dựng cơ bản.
- Hệ thống giao thông.
- Hệ thống thủy lợi.
3.3.2. Tình hình quản lý, sử dụng và biến động đất đai
Tình hình quản lý đất đai.
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2013.
- Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2010 – 2013.
3.3.3 Định hướng quy hoạch sử dụng đất của thị trấn Việt Lâm tới năm 2020
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp,phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng
tới năm 2020 và xa hơn.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: Điều tra và thu thập các số liệu
thông tin cần thiết để phục vụ cho việc quy hoạch sử dụng đất.
- Phương pháp thống kê: Dùng để phân nhóm các đối tượng điều tra và các
số liệu về diện tích đất đai.
- Phương pháp tổng hợp: Dùng để đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã
hội, hiện trạng sử dụng đất và biến động sử dụng đất.
20
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4. 1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
4.1.1 Vị trí địa lý
- Vị trí địa lý
Thị trấn Việt Lâm nằm trên quốc lộ 2 là trục hành lang kinh tế kỹ thuật quốc
gia, ranh giới hành chính được xác định như sau:
+ Phía Bắc: giáp thị trấn Vị Xuyên
+ Phía Nam: giáp huyện Bắc Quang
+ Phía Đông: giáp xã Ngọc Linh, xã Trung Thành
+ Phía Tây: giáp xã Việt Lâm
4.1.2. Địa hình, địa mạo
- Địa hình, địa mạo
Nằm trong vùng chuyển tiếp của các huyện núi đá vùng cao và các huyện núi
đá vùng thấp,địa hình chia cắt phức tạp theo hướng nghiêng dần từ bắc xuống
nam,từ tây sang đông,tạo ra hai loại định hình chủ yếu, cụ thể như sau:
Địa hình đồi núi: Hai dãy núi chạy theo hướng bắc nam, dọc theo hai bờ
sông Lô.
+ Dãy phía Tây Bắc: Là dãy núi cao, đặc biệt có thung lũng lòng chảo trên
núi, khởi nguồn dóng suối Na Ngọc, tạo ra một khu vực có tiềm năng phát triển du
lịch sinh thái nghỉ dưỡng.
+ Dãy núi phía tây nam: Là dãy núi cao,đặc biệt có thung lũng hẹp, dọc theo
suối Phay, suối Vạt, là những khu vực có cảnh quan đẹp.
+ Dãy núi phía đông sông Lô: chạy sát bờ sông,cách bờ sông khoảng 150-
200m, độ dốc rất lớn.
+ Các dãy núi trên ngoài ý nghĩa về môi trường còn có ý nghĩa quan trọng, là
dải phông nền cảnh quan cho đô thị.
21
Địa hình thung lũng: Gồm các dải đất bằng, dốc thoải hoặc lượn sóng ven
sông Lô. Các loại đất trên địa hình này được hình thành từ các sản phẩm bồi tụ.
Trong lòng thung lũng, có nhiều đồi núi nhỏ, có giá trị cảnh quan. Thung lũng tập
trung ở bờ tây sông Lô.
4.1.3. Khí hậu
- Khí hậu
Mưa: Theo tài liệu khí tượng thủy văn Việt Nam 42A, khu vực thị trấn Việt
Lâm, huyện Vị Xuyên nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa từ tháng 4
đến tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
Nắng: Số giờ nắng trong năm 1437,00 giờ
Gió: Hướng gió chính là hướng Đông Nam. Tốc độ gió trung bình năm
1,1m/s. Tốc độ gió mạnh nhất 24m/s theo nhiều hướng trong năm
Nhiệt độ không khí: Nhiệt độ không khí trung bình trong năm: 22,7˚C. Nhiệt
độ không khí cao nhất trung bình trong năm: 27,2˚C. Nhiệt độ không khí thấp nhất
trung bình trong năm: 19,6˚C
4.1.4. Thủy văn
- Thủy văn: Vùng Vị Xuyên có sông Lô chảy qua theo hướng Bắc Nam,
chiều dài đoạn qua thị trấn dài khoảng 06 km.
+ Sông Lô: Bắt nguồn từ Vân Nam (Trung Quốc) ở độ cao trên 1000m, vào
địa phận Hà Giang xã Thanh Thủy, qua Tuyên Quang, tới Việt Trì, Phú Thọ đổ vào
sông Hồng. Sông Lô chảy qua địa phận tỉnh Hà Giang dài 155km.
+ Sông Miện: Bắt nguồn từ Bát Đại Sơn, huyện Quản Bạ, qua dãy núi Cán
Tỷ xuống đến thị trấn Quản Bạ nhập với sông Lô tại phường Trần Phú, chiều dài
sông khoảng 58km.
Đặc điểm của chế độ thủy văn:
+ Mùa mưa: do dòng sông hẹp, khá dốc, trong điều kiện mưa lớn và tập
trung dễ tạo nên dòng chảy mạnh, gây lũ lớn, ảnh hưởng đến sinh hoạt, sản xuất.
Mùa hạn: lưu lượng nước giảm mạnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản
xuất và sinh hoạt. Trọng các định hướng quy hoạch cần thiết nghiên cứu các
22
phương án xây dựng hồ đập nhắm tăng cường chủ động khả năng lưu trữ và điều
tiết nước cho toàn vùng.
4.1.5. Các nguồn tài nguyên
a. Tài nguyên đất
Theo kết quả điều tra thì thị trấn Việt Lâm có 2 nhóm đất chủ yếu sau:
- Nhóm đất tầng mỏng (E) Leptosols (LP): Phân bố trên vùng đất đồi, có độ
dốc trên 20%, đất có tầng mỏng dưới 30 cm. Nhóm đất này được hình thành trên
địa hình đồi cao, phát triển trên các loại đá Mắcma axit hoặc đá biến chất, đá vôi,
tầng đất mỏng lẫn nhiều đá vụn phong hóa dở dang, chủ yếu là do quá trình rửa
trôi, xói mòn nên càng ngày tầng đất càng mỏng, có nơi trơ đá gốc, độ no bazơ
thấp, hàm lượng dinh dưỡng thấp.
- Nhóm đất Feralit(Ferralsols): Đất ferralit ở đây chủ yếu là feralit nâu đỏ,
hàm lượng chất dinh dưỡng không cao, chỉ thích hợp trồng các loại cây lâu năm
như chè, cây ăn quả…
b. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Lượng nước mặt của thị trấn Việt Lâm được tạo nên từ
các nguồn chính là sông Lô, các suối và một số ao, hồ, tiềm năng nước tương đối
dồi dào. Lưu lượng nước sông Lô khá lớn, cung cấp nước tưới phục vụ cho sản xuất
và cuộc sống dân cư vùng ven sông. Tại khu vực có một số suối như suối Na Ngọc,
Vạt, Phay…và sông Lô chảy qua thị trấn.
Các kết quả phân tích
- Nguồn nước ngầm: Thị trấn có nguồn nước ngầm phân bố không đồng
đều, mực nước ngầm thay đổi có nơi chỉ vài mét là có nước, nhưng cũng có nhiều
nơi do có đá ngầm nên gây khó khăn cho người dân, thông qua hệ thống giếng khơi
phục vụ cho đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
c. Tài nguyên nhân văn
Trên địa bàn thị trấn có 12 dân tộc anh em chung sống, như Kinh, Tày, H
Mông, Nùng …
23
4.1.6. Cảnh quan môi trường
+ Thị trấn có mức độ ô nhiễm môi trường thấp, tuy nhiên trong những năm
qua cùng với sự đổi mới nền kinh tế cũng kéo theo sự ảnh hưởng không tốt cho môi
trường sống như vấn đề rác thải trong khu dân cư (nhất là khu vực trung tâm), vấn
đề ô nhiễm đất, nguồn nước trong quá trình canh tác nông nghiệp. Hiện nay chưa có
khu tập trung xử lý rác thải để giải quyết thu gom và xử lý rác.
+ Toàn bộ khu vực nằm trong vùng đồi núi hùng vĩ. Các dãy núi trong khu
vực hầu hết có độ dốc lớn, không có khả năng xây dựng nhưng có giá trị là vùng
cây xanh tự nhiên, góp phần quan trọng tạo ra môi trường sinh thái bền vững và
cảnh quan đặc sắc cho đô thị. Một số khu vực đồi núi có tiềm năng khai thác vào
mục đích du lịch sinh thái.
+ Sông là trục cảnh quan chính của thị trấn Việt Lâm, ngoài chức năng cung
cấp nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất còn là yếu tố cảnh quan. Hệ thống sông
suối từ các dãy núi liên thông ra sông Lô: ngoài chức năng về thoát nước tự nhiên
cho các khu vực xây dựng đô thị, các dòng suối còn cung cấp thêm khả năng tạo ra
các hồ nước,vừa bổ xung thêm nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất, vừa tạo ra các
khu vực cảnh quan cho đô thị.
4.1.7. Thực trạng môi trường
Cùng với việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thì việc bảo vệ môi trường
sống là một vấn đề không thể không quan tâm tới, nó đảm bảo cho sự phát triển
kinh tế - xã hội một cách bền vững và lâu dài, tạo môi trường xanh, sạch, đẹp, đảm
bảo đời sống tinh thần, vật chất và sức khỏe cho nhân dân. Nhìn chung môi trường
chưa bị ô nhiễm, hệ sinh thái nói chung được đảm bảo và phát triển bền vững. Tuy
nhiên trong quá trình khai thác và sử dụng đất chưa hợp lý, tình trạng ô nhiễm môi
trường ở các khu dân cư đã ảnh hưởng đến môi trường và đời sống sinh hoạt của
nhân dân.
24
4.1.8. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường
a. Những lợi thế
Thị trấn có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió
mùa. Có vùng đồi bát úp thích hợp trồng cây công nghiệp dài ngày như chè và có
khả năng kết hợp nông, lâm nghiệp tạo ra các vùng chuyên canh cung cấp nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến, làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp.
Bên cạnh đó, thị trấn Việt Lâm còn có nhiều tiềm năng về phát triển các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và đặc biệt là các loại hình dịch vụ, đây cũng chính là điều kiện
thuận lợi để chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp, dịch vụ, nông - lâm nghiệp
mà Đảng bộ thị trấn đã đề ra trong giai đoạn 2010 - 2012.
Về vị trí và khí hậu,nhìn chung thuận lợi cho xây dựng phát triển đô thị. Cần lưu ý
tôn tạo nền địa hình, các dòng suối trong khu vực. Do lưu lượng nước trên sông Lô hạn chế
hiện đã nghiên cứu hệ thống hồ đập thủy lợi, thủy điện nhằm tăng cường khả năng chủ động
điều tiết nước cho sinh hoạt và sản xuất.
Hệ sinh thái trong khu vực với các thảm cây xanh đồi núi tự nhiên, các sông suối hồ
ao phân bố trong khu vực tạo ra tiềm năng xây dựng một đô thị sinh thái, cần thiết khoanh
vùng các vùng cảnh quan có giá trị trong khu vực tạo ra không gian sinh thái kết hợp phát
triển dịch vụ thương mai du lịch.
Nhân dân các dân tộc thị trấn Việt Lâm đoàn kết, tích cực, năng động và giàu
truyền thống cách mạng đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các tiến bộ
khoa học - kỹ thuật vào trong sản xuất.
b. Khó khăn
Là 1 thị trấn thuộc tỉnh miền núi nên tình trạng sử dụng đất vẫn còn manh
mún. Sản phẩm do người dân sản xuất ra với số lượng nhỏ, thiếu tính cạnh tranh,
chủ yếu là nguyên liệu thô sơ. Cơ sở hạ tầng nhìn chung còn chưa cao, khả năng
kêu gọi vốn đầu tư còn hạn chế.
Vào mùa mưa tại vài nơi trong xã còn xảy ra hiện tượng ngập úng làm ảnh
hưởng sản xuất mùa vụ.
25
Địa hình phức tạp, quỹ đất xây dựng hạn chế, trong khi tồn tại những bất hợp
lý của việc phát triển thiếu quy hoạch trước đây để lại, gây khó khăn rất lớn cho
việc tiếp tục cải tạo phát triển, tạo thêm mặt bằng xây dựng các dự án
Đây cũng là thách thức lớn về việc sử dụng tài nguyên đất đai trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của Thị trấn trước mắt cũng như lâu dài.
4.2. Điều kiện kinh tế – xã hội
4.2.1. Tình hình phát triển chung
Bảng 4.1. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội thị trấn Việt Lâm
Hạng mục ĐVT
Năm
2010
Năm
2013
So sánh
2010/2013
1. Cơ cấu kinh tế
+ Nông lâm nghiệp, thủy sản
+ Công nghiệp, xây dựng
+ Thương mại và dịch vụ
% 35
27
38
30
25
45
-5
-2
+7
2. Tổng sản lượng lương thực Tấn 1372 1448 +76
3. Bình quân lương thực/người Kg 273 275 +2
4. Thu nhập bình quân đầu người
Trđồng/n
g/năm 10 15,50 + 5,50
5. Tỷ lệ hộ nghèo
% 13 8,5 -4,5
6. Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 18 20 +2
(Nguồn: UBND Thị trấn Việt Lâm)
Phát triển kinh tế - xã hội của thị trấn Việt Lâm với nền sản xuất nông -
lâm nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên trong những năm gần đây mặc dù còn gặp
nhiều khó khăn nhưng thị trấn Việt Lâm đã có nhiều bước chuyển, thích ứng
dần với cơ chế kinh tế chung, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tốc độ
phát triển kinh tế của thị trấn phát triển không ngừng từng bước đưa nền kinh tế
đi dần vào thế ổn định và phát triển.