Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp, dịch vu , nông nghiệp giai đoạn 2006 2008 trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 100 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

----------------------------






LÊ THỊ KIM DUNG






ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ TỪ NÔNG NGHIỆP, CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ SANG
CÔNG NGHIỆP, DỊCH VỤ, NÔNG NGHIỆP GIAI ðOẠN 2006 - 2008
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI



LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP




Chuyên ngành : QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số : 60.62.16



Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN TẤT CẢNH




HÀ NỘI - 2009

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ trong quá trình thực hiện luận
văn ñã ñược cám ơn, các thông tin trích dẫn ñã chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Lê Thị Kim Dung




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
ii



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, nhờ có sự hướng dẫn tận tình của
thầy PGS.TS Nguyễn Tất Cảnh và các thầy cô giáo của khoa Tài nguyên và
Môi trường, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội cũng như sự giúp ñỡ tạo ñiều
kiện của Ủy ban nhân dân huyện Chương Mỹ ñặc biệt là phòng Tài nguyên
Môi trường, phòng Nông nghiệp và phòng Thống Kê, tôi ñã thực hiện ñề tài :
“ ðánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp, Công
nghiệp, Dịch vụ sang Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp giai ñoạn 2006 -
2008 trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện ñề tài, mặc dù tôi ñã cố gắng, nỗ
lực, tìm tòi nghiên cứu rất nhiều song nội dung nghiên cứu của ñề tài không
thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận ñược sự ñóng góp ý kiến từ phía người
ñọc
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài nguyên Môi
trường của trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñặc biệt là thầy PGS.TS
Nguyễn Tất Cảnh, Uỷ ban nhân dân huyện Chương Mỹ và các bạn bè ñồng
nghiệp ñã giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này
Hà Nội, ngày tháng năm 2009
Tác giả luận văn


Lê Thị Kim Dung


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iii



MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Bảng các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục biểu ñồ viii
1. MỞ ðẦU i
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 3
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 4
2.1 Vấn ñề chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp, Công nghiệp,
Dịch vụ sang Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp ở Việt Nam 4
2.2 Vấn ñề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Hà Nội 9
3. CÁCH TIẾP CẬN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 13
3.1 Cách tiếp cận 13
3.2 Nội dung nghiên cứu 13
3.3 Phương pháp nghiên cứu 14
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15
4.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ 15
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 15
4.1.2 Các nguồn tài nguyên: 16
4.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 18
4.2 Lý do lựa chọn các ñiểm nghiên cứu 21
4.3 ðặc ñiểm chung của các ñiểm nghiên cứu 21
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
iv



4.3.1 ðiều kiện tự nhiên 21
4.3.2 Các nguồn tài nguyên 23
4.3.3 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 27
4.3.4 Thực trạng về các nguồn thu nhập và vấn ñề lao ñộng việc làm
của các ñiểm nghiên cứu 36
4.4 So sánh sự thay ñổi của các xã 40
4.4.1 So sánh về cơ cấu sử dụng ñất của các xã 40
4.4.2 So sánh về thu nhập của các xã 44
4.4.3 Vấn ñề an ninh lương thực 46
4.4.4 Vấn ñề lao ñộng việc làm 50
4.5 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu kinh tế với chuyển dịch cơ cấu
ñất ñai trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ
4.6 Phân tích những nguyên nhân của sự thay ñổi 53
4.6.1 Các nguyên nhân khách quan 55
4.6.2 Các nguyên nhân chủ quan 59
4.7 ðề xuất các giải pháp 60
4.7.1 Nhóm các giải pháp về sử dụng ñất 60
4.7.2 Nhóm các giải pháp về lao ñộng , việc làm 63
4.7.3 Nhóm các giải pháp khác 65
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70
5.1 Kết luận 70
5.2 Kiến nghị 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
PHỤ LỤC 75

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
v



BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NLN – NTTS : Nông lâm nghiệp - Nuôi trồng thuỷ sản
CN – XDCB : Công nghiệp - Xây dựng cơ bản
TTCN : Tiểu thủ công nghiêp
TM – DV : Thương mại - Dịch vụ
NTTS : Nuôi trồng thuỷ sản
TTCN – XDCB : Tiểu thủ công nghiệp - Xây dựng cơ bản
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
SLLT : Sản lượng lương thực
Lð : Lao ñộng
ðVT : ðơn vị tính
STT : Số thứ tự
VAC : Vườn ao chuồng
VAC – R : Vườn ao chuồng - Rừng
CNH – HðH : Công nghiệp hoá - Hiện ñại hoá
WTO : Tổ chức Thương mại thế giới
Xã TP : Xã Trần Phú
Xã PN : Xã Phú Nghĩa
Xã ðPY : Xã ðông Phương Yên
Kg/ ng/ năm : Kilôgam / người / năm
Tr. ñ/ ng/ năm : Triệu ñồng / người / năm
Tr. ñ : Triệu ñồng
MNCD : Mặt nước chuyên dùng
CSD : Chưa sử dụng
Ha : Hécta
NL : Năng lượng
KL : Khoai lang
TNMT : Tài nguyên môi trường


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vi


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

4.1 ðặc ñiểm các loại ñất chính huyện Chương Mỹ 17

4.2 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Chương Mỹ
năm 2006 - 2008 20

4.3 Hiện trạng sử dụng ñất năm 2008 của các xã 23

4.4 Tình hình dân số, lao ñộng xã Trần Phú năm 2008 25

4.5 Tình hình dân số, lao ñộng xã Phú Nghĩa năm 2008 26

4.6 Tình hình dân số, lao ñộng của xã ðông Phương Yên năm 2008 26

4.7 Thực trạng sản xuất nông nghiệp của xã qua một số năm 28

4.8 Một số chỉ tiêu xã hội của Xã Trần Phú từ năm2006 - 2008 29

4.9 Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã Phú Nghĩa năm 2006 -
2008 30

4.10 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã Phú Nghĩa năm

2006 - 2008 32

4.11 Tình hình sản xuất nông nghiệp của xã ðông Phương Yên năm
2006 - 2008 34

4.12 Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội của xã ðông Phương Yên năm
2006 - 2008 35

4.13 Một số chỉ tiêu khác của xã Trần Phú năm 2008 37

4.14 Một số chỉ tiêu khác của xã Phú Nghĩa năm 2008 38

4.15 Một số chỉ tiêu khác trong xã ðông Phương Yên 40

4.16 Hiện trạng sử dụng ñất của các xã ñược so sánh từ năm 2006
ñến năm 2008 41

4.17 So sánh diện tích ñất tăng giảm của các xã giai ñoạn từ năm
2006 ñến năm 2008 42

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
vii


4.18 So sánh thu nhập của các xã 45

4.19 So sánh tình hình sản xuất Nông Nghiệp của các xã năm 2006
năm 2008 47

4.20 So sánh các chỉ tiêu bình quân lương thực của các xã 49


4.21 So sánh các chỉ tiêu về lao ñộng việc làm 51


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
viii


DANH MỤC BIỂU ðỒ

STT Tên biểu ñồ Trang

4.1 Cơ cấu hiện trạng sử dụng ñất huyện Chương Mỹ 16

4.2 Giá trị sản xuất của các ngành 19

4.3 Giá trị tăng thêm của các ngành 19

4.4 Cơ cấu kinh tế của các xã nghiên cứu 44


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
1


1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là tài sản vô giá mà tự nhiên ñã ban tặng cho loài người, là tài
nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, dân tộc, là tư liệu sản xuất ñặc biệt
không gì có thể thay thế ñược trong sản xuất nông lâm nghiệp. Hiện nay, ở

Việt Nam do sự mở rộng nhanh chóng của các ñô thị và sự phát triển của các
khu công nghiệp ñã làm cho diện tích ñất nông nghiệp bị giảm ngày càng
mạnh. Vấn ñề ñược ñặt ra là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhưng vẫn phải ñảm
bảo an ninh lương thực và quỹ ñất dành cho sản xuất nông nghiệp. ðây là vấn
ñề nóng nó ñã và ñang vượt ra ngoài phạm vi của mỗi quốc gia mang tính
toàn cầu
Việt Nam có tốc ñộ tăng dân số là 0,7% dân số là 84 triệu người trong
khi nhu cầu lương thực và chất lượng bữa ăn ngày càng tăng lên mà năng suất
cây trồng tăng với tốc ñộ chậm do ñặc tính của cây trồng và ñiều kiện về ñất
ñai và thời tiết ngày càng có nhiều thay ñổi phức tạp. Trong khi ñó ñất nông
nghiệp ngày càng giảm dần do bị chuyển mục ñích sử dụng sang các loại ñất
khác và tốc ñộ giảm rất nhanh. Bên cạnh ñó, ñất bị thoái hóa do sử dụng
không hợp lý như lạm dụng quá mức các chất hoá học như phân bón và thuốc
trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật hay do biến ñổi khí hậu toàn cầu và sự nóng lên
của trái ñất. Trong giai ñoạn hiện nay, vấn ñề là phải ñảm bảo ñạt ñược sự
phát triển bền vững tức là sự phát triển phải song song với việc bảo vệ tài
nguyên, bảo vệ môi trường, bảo vệ tính ña dang sinh học. Như vậy, có thể nói
rằng ñối với mỗi quốc gia ñặc biệt là các quốc gia có diện tích ñất nông
nghiệp lớn như Việt Nam, vấn ñề là phải phát triển kinh tế nhanh và mạnh
ñồng thời phải ñảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ quỹ ñất cho sản xuất
nông nghiệp
Chương mỹ là một huyện ven ñô trước ñây thuộc Hà Tây, nay chuyển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
2


sang Hà Nội. Từ khi có tuyến ñường Hồ Chí Minh chạy qua huyện, Chương
Mỹ ñã khởi sắc và có những bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế rất mạnh. Chính
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này ñã dẫn ñến sự chuyển dịch cơ cấu ñất ñai
và chuyển dịch cơ cấu lao ñộng tương ñối mạnh mẽ. Ssự chuyển dịch này

diễn ra rất nhanh chóng và vô cùng phức tạp, bởi vậy ñòi hỏi phải có sự nắm
bắt, kiểm soát ñể ñưa ra những ñề suất, kiến nghị những giải pháp chuyển
dịch cơ cấu kinh tế hợp lý. Chúng ta ñều thấy rằng thực tế hậu quả của việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế quá nhanh sẽ làm thay ñổi ñời sống của người
nông dân, những người chân làm tay bùn sau khi ñược một khoản tiền lớn do
ñược ñền bù ñất sẽ ra sao… vì hầu như một diện tích lớn ñất sản xuất nông
nghiệp của họ bị chuyển mục ñích sử dụng sang xây dựng các khu công
nghiệp. Trong khi người dân lại không ñược làm trong các khu công nghiệp
ñó, do trình ñộ thấp. Chính ñiều ñó ñã làm cho một bộ phận ñáng kể người dân
lao ñộng thất nghiệp vì không có ñất, có tiền ñền bù nhưng lại không biết ñầu
tư vào phát triển kinh tế chỉ lo mua sắm xây dựng ñến khi tiêu hết tiền, hết ñất,
không có việc làm dẫn ñến xa vào các tệ nạn xã hội như rượu chè, cờ bạc và là
mối lo lớn cho xã hội. Như vậy, thì vấn ñề ñặt ra ñối với Chương Mỹ là một
huyện ven ñô là cửa ngõ giao thông của thủ ñô ñi các tỉnh lân cận như Hòa
Bình, Hà Nam, Nam ðịnh thì phải phát triển kinh tế phải ñi ñôi với bảo vệ quỹ
ñất ñặc biệt là quỹ ñất ñể sản xuất nông nghiệp ñồng thời là vấn ñề lao ñộng
việc làm, ñặc biệt là số lượng lao ñộng thất nghiệp theo thời vụ do ñặc ñiểm
của sản xuất nông nghiệp là chỉ sản xuất theo thời vụ nhất ñịnh, sản xuất lại
chủ yếu là thuần nông nên hàng năm một lực lượng lao ñộng nhàn rỗi theo thời
vụ rất lớn ñã dịch chuyển ra ñô thị tìm kiếm việc làm. Chính ñiều này ñã gây
sức ép về nhà ở, việc làm và tệ nạn xã hội cho các ñô thị
Chúng ta cũng không phủ nhận vai trò của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ñến ñời sống của người dân ñó là ñời sống của người dân ñặc biệt là nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
3


ở Chương Mỹ ñã có nhiều thay ñổi ñặc biệt là trong một vài năm trở lại ñây
và khi mà Hà Nội mở rộng ñịa giới hành chính sát nhập thêm Hà Tây và một
số tỉnh khác, bộ mặt nông thôn ñã ñược cải thiện ñáng kể, ñời sống của người

dân ñã ñược nâng cao. Nhưng bên cạnh ñó thì những hậu quả của việc phát
triển khu công nghiệp nhanh ñến mức ñã có lúc không thể kiểm soát ñược thì
chúng ta ñã nhìn thấy rõ ñó là mất ñất nông nghiệp, thất nghiệp và rất nhiều
hậu quả khác nữa. Như vậy, ñể làm rõ ảnh hưởng cả tích cực và tiêu cực của
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñến ñời sống xã hội nông thôn chúng tôi thực
hiện ñề tài: “ðánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ sang công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp giai
ñoạn 2006 - 2008 trên ñịa bàn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội”
1.2 Mục tiêu của ñề tài
Nghiên cứu thực trạng về tự nhiên, kinh tế xã hội và ñặc biệt là sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Chương Mỹ trong một số năm gần ñây
ðánh giá những ảnh hưởng của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ sang công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp ñến ñất
ñai và lao ñộng







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
4


2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 Vấn ñề chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp, Công nghiệp,
Dịch vụ sang Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp ở Việt Nam
Cũng như các quốc gia ñang phát triển, Việt Nam cũng ñã có những

bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá vững chắc. Bộ mặt ñất nước ñang ngày
càng thay ñổi, biểu hiện rõ nhất là tốc ñộ tăng trưởng kinh tế của năm sau
luôn cao hơn so với năm trước. Có rất nhiều các công trình cơ sở hạ tầng như
giao thông, nhà máy, xí nghiệp ñược xây dựng mới, ñược kiên cố hóa ñặc biệt
là ở khu vực nông thôn. ðó là kết quả tất yếu của một ñường lối phát triển,
ñường lối ñổi mới, ñó là việc chúng ta ñã xác ñịnh phương hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ñúng ñắn dưới sự lãnh ñạo sáng suốt của ðảng
Theo tác giả Tạ ðình Thi,

Bộ Tài Nguyên và Môi Trường trong tác
phẩm Chuyên ñề Kinh tế phát triển năm 2007 trang 2 “ Tăng trưởng và phát
triển quyết ñịnh sự thịnh vượng của xã hội ở mỗi quốc gia. Cơ cấu kinh tế là
thuộc tính cơ bản của nền kinh tế, nó có ý nghĩa quyết ñịnh ñối với sự hình
thành và phát triển của hệ thống kinh tế. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và làm
sáng tỏ những vấn ñề lý luận và thực tiễn liên quan ñến chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trên quan ñiểm phát triển bền vững có ý ngĩa hết sức to lớn, nhất là ñối
với nước ta trong bối cảnh còn thiếu kinh nghiệm về xây dựng cơ cấu kinh tế
trong ñiều kiện kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và trong ñiều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế ”
Cùng với sự gia tăng ồ ạt của các nhà ñầu tư ñặc biệt là các nhà ñầu tư
nước ngoài vào Việt Nam ñặc biệt là từ khi chúng ta xây dựng nền kinh tế
mở, mở cửa ñể giao lưu với nước ngoài thì sự ñầu tư bên ngoài vào Việt Nam
càng ngày càng tăng ñặc biệt là khi chúng ta ñã hội nhập WTO, chính sự ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
5


tư ồ ạt này cộng với chính sách về ñất ñai luôn mở tạo ñiều kiện thuận lợi cho
các nhà ñầu tư nước ngoài vào Việt Nam ñầu tư dễ dàng, thuận tiện ñã làm
cho vấn ñề phát triển các khu công nghiệp ñặc biệt là ở vùng nông thôn ven

các ñô thị lớn nơi thuận tiện về giao thông càng trở nên bức xúc và nóng bỏng
hơn bao giờ hết. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñã kéo theo sự chuyển dịch cơ
cấu ñất ñai và lao ñộng ñã tác ñộng mạnh mẽ ñến người dân và ñặc biệt là nông
dân. Việt Nam là một ñất nước nông nghiệp nên có ñến già nửa dân số làm nông
nghiệp và phần ña dân số sống ở nông thôn. Trước hết, là bộ mặt nông thôn dần
thay ñổi, ñường xá, nhà cửa, ñã ñổi khác, sản xuất nông nghiệp ñã dần dần
ñược cơ giới hóa, nhiều nhà máy xí nghiệp ñã mọc lên bên cạnh những ñồng
lúa, ñời sống của người nông dân ñã ñược cải thiện ñáng kể. Tuy nhiên, bên
cạnh những thay ñổi theo hướng tốt lên như vậy thì người nông dân cũng ñã
và ñang thấy những ảnh hưởng ñáng lo ngại của sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế này là vấn ñề người dân ñã mất ñi một số lượng ñất khá lớn ñể sản xuất
nông nghiệp. Những mảnh ñất trước ñây ñã gắn bó rất lâu ñời với họ nay phải
nhường chỗ cho việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghệ cao.
Bên cạnh ñó, người dân cũng nhìn thấy những hậu quả về môi trường do phát
triển công nghiệp ñem lại ñó là nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm cạn
kiệt do bị ô nhiễm, ñất ñai, không khí thì bị ô nhiễm nghiêm trọng
Theo tác phẩm Kinh tế chất thải trong phát triển bền vững, NXB Chính
trị quốc gia năm 2001 trang 10 “ Trong thập kỉ 80, trong khi nhiều nước ñang
phát triển bắt ñầu ñi vào ổn ñịnh, thoát khỏi tình trạng kinh tế suy thoái và nợ
nần, một số nền kinh tế trong khu vực ñược ghi nhận có những tăng trưởng
vượt bậc thì Việt Nam ñã phải trải qua thời kì tăng trưởng chậm, thâm hụt
ngân sách và kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Tuy vậy, kể từ năm 1986,
với việc thực hiện chính sách ñổi mới, nền kinh tế của Nước Việt ñã ñược ghi
nhận có những tăng trưởng ñáng kể. Nhưng sự phát triển kinh tế cũng ñang
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
6


tạo ra rất nhiều thách thức về môi trường và xã hội ”
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ Nông nghiệp, Công nghiệp, Dịch vụ

sang Công nghiệp, Dịch vụ, Nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay ñang diễn ra
với tốc ñộ nhanh chóng từ một nước với tỷ lệ nông nghiệp chiếm trên 90% cơ
cấu kinh tế ñến nay chỉ còn trên 50% và trong tương lai tỷ lệ này còn giảm
nữa thì vấn ñề ñặt ra với chuyển ñổi cơ cấu kinh tế là phải bền vững. ðể ñạt
ñược sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế bền vững thì phải bảo vệ tài nguyên ñặc
biệt là bảo vệ quỹ ñất, bảo vệ môi trường. Theo thống kê mới nhất của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hàng năm chúng ta giảm ñi hàng ngàn héc ta ñất nông
nghiệp do bị chuyển mục ñích sử dụng sang ñất ở, giao thông và ñặc biệt là
sang xây dựng các khu công nghiệp. Chính ñiều này ñang ñe dọa ñến anh
ninh lương thực của Việt Nam. Sự thay ñổi khí hậu theo chiều hướng tiêu cực
như hiện nay ảnh hưởng rất lớn ñến sản xuất nông nghiệp vì sản xuất nông
nghiệp diễn ra ở ngoài trời nên phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố như khí
hậu, thời tiết, nguồn nước, ñất ñai. Bởi vậy, mỗi biến ñộng tiêu cực của thời
tiết ñều ảnh hưởng rất lớn ñến sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế diễn ra rất mạnh mẽ, trước ñây tập trung chủ yếu ở các
khu vực ñô thị nhưng hiện nay nó ñã lan ra ở cả vùng nông thôn thậm chí cả ở
những vùng nông thôn thuần nông như Thái Bình một tỉnh trước ñây chỉ sản
xuất ñộc canh cây lúa, thuần nông thì giờ ñây sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
cũng ñã làm cho sản xuất phải thay ñổi ñã có nhiều nhà máy mọc lên ngay
giữa ñồng lúa. Như vậy, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam diễn ra
theo chiều hướng nhanh và ñồng ñều cả ở nông thôn và ñô thị, cả ở những
vùng thuần nông, sự chuyển dịch ngày càng diễn ra mạnh mẽ ñặc biệt là các
khu vực ven ñô hoặc các khu vực thuận lợi về giao thông hoặc cửa ngõ giao
thông, chính sự chuyển dịnh này ñã làm bộ mặt ñất nước có nhiều thay ñổi,
ñời sống người dân ñã ñược cải thiện ñặc biệt là ñời sống của người nông dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
7


Theo các nhà nghiên cứu về kinh tế thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở

Việt Nam hiện nay theo chiều hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp nâng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ lên, sự chuyển dịch này là kết quả của ñường
lối ñổi mới, ñường lối phát triển. Tuy nhiên, cùng với sự chuyển dịch ñó là
diện tích ñất nông nghiệp ñã và ñang bị ñe dọa thu hẹp diện tích, người lao
ñộng nông thôn ñứng trước tình cảnh là không có việc làm trong khi mà trình
ñộ của họ còn thấp do không ñược học hành tử tế và diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp ngày càng ít ñi. Có nhiều quan ñiểm khác nhau về sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, có quan ñiểm cho rằng nên chuyển dịch cơ cấu một cách
từ từ mà vẫn xây dựng những vùng trọng ñiểm ñể sản xuất lương thực, có
quan ñiểm khác lại cho rằng cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh chóng
và bền vững tức là song song với phát triển công nghiệp là việc cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp, dồn ô ñổi thửa ñưa nông nghiệp lên sản xuất lớn theo
hướng chuyên môn hóa và sản xuất hàng hóa cao. Các quan ñiểm trên ñều
ñúng nhưng vấn ñề ñược ñặt ra không phải là có nên chuyển dịch cơ cấu kinh
tế hay không mà là chuyển dịch như thế nào cho phù hợp với ñiều kiện của
từng vùng và sự thích ứng của nền kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mà vẫn ñảm bảo an ninh lương thực
Chúng ta ñều thấy so với trước ñây Việt Nam ñã có rất nhiều ñổi khác
ñó là kết quả của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nông nghiệp không còn ñóng
vai trò then chốt không ñộc chiếm như trước ñây nữa mà thay vào ñó là công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ñã ñược quan tâm phát triển. Một mặt tích cực
nữa của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam hiện nay là tốc ñộ tăng
trưởng kinh tế ngày càng tăng, từ một nước nhập khẩu là chính chúng ta ñã
xuất khẩu ñược hàng nông sản ñặc biệt là lương thực, từ một quốc gia có tỷ lệ
hộ nghèo cao khoảng trên 20 % ñã giảm ñược tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới
10 % vấn ñề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam hiện nay diễn ra rất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
8



nhanh ñặc biệt là kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu ñất ñai ñã diễn ra nhanh
chóng ñến mức chính phủ ñã có lúc không thể kiểm soát ñược nên ñã phải cho
dừng một số kế hoạch xây dựng các khu công nghiệp hoặc xây dựng các khu
vui chơi, giải trí như xây dựng sân gôn vì nhận thấy hàng năm một diện tích
ñất nông nghiệp bị giảm ñi quá lớn ñe dọa ñến vấn ñề môi trường, quỹ ñất an
ninh lương thực, lao ñộng việc làm và ñời sống của người dân. Việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam hiện nay cũng kéo theo tốc ñộ ñô thị hóa diễn
ra nhanh chóng và mạnh mẽ ñặc biệt là ở các vùng nông thôn ven ñô thị này ñã
làm cho diện tích ñất nông nghiệp bị giảm ñáng kể, bên cạnh ñó là sự phát triển
nhanh chóng của các khu công nghiệp ở các vùng nông thôn không chỉ vùng
ven các ñô thị mà ngay cả ở các vùng thuần nông, các vùng xa trung tâm
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam cần phải xây dựng
những bước chuyển dịch vững chắc, ñồng ñều ñảm bảo sự phát triển tổng hòa
và bền vững cần xây dựng ñịnh hướng phát triển trong thời gian dài chứ
không phải là phát triển cho trước mắt. Bởi vậy cũng cần có những quan ñiểm
những nhìn nhận ñúng ñắn về ñường lối phát triển cho phù hợp ñặc biệt là
trong giai ñoạn hiện nay. Cùng với bối cảnh là sự phát triển chung của toàn
cầu, xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam không nằm ngoài xu thế này mà Việt Nam
cần hội nhập với sự phát triển này chúng ta cần hội nhập sâu với thế giới và
các nước trong khu vực, bởi vậy sự phát triển là xu hướng tất yếu, có phát
triển Việt Nam mới thoát khỏi ñói nghèo, mới cải thiện ñược kinh tế mới nâng
cao ñược trình ñộ dân trí và ñời sống của người dân. Vậy thì sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở Việt Nam nên ñi theo hướng nào, ðảng ta ñã xác ñịnh chúng
ta sẽ ñi theo hướng công nghiệp hóa hiện ñại hóa lấy ñịa bàn là nông thôn và
lấy nông nghiệp là mặt trận hàng ñầu, vậy thì cần phải có sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ở nông thôn, thực tế thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
hiện nay ñang diễn ra ñều khắp ở các vùng nông thôn và thành thị. Chỉ còn
một phần nhỏ khu vực nông thôn là chưa có ñược sự chuyển dịch cơ cấu này
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
9



ñó là một số vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, ñó là
những nơi không thuận lợi về giao thông ñi lại khó khăn, không thuận lợi về
vị trí ñịa lý và ñịa hình. Vì vậy, trong tương lai cần phải chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở các vùng sâu vùng xa, nơi mà cuộc sống của người dân vẫn còn gặp
vô vàn khó khăn
Như vây có thể nói rằng việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam
hiện nay ñang diễn ra với xu thế nhanh, mạnh và tương ñối ñều khắp ở mọi
vùng, miền trên ñất nước. Tuy nhiên, cần có phương hướng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phù hợp với từng vùng từ ñó sẽ cải thiện ñược ñời sống của người
dân làm cho Việt Nam trở thành một quốc gia phát triển và sự phát triển này
sẽ là bền vững
2.2 Vấn ñề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Hà Nội
Hà Nội có vai trò về kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội ñặc biệt quan
trọng của Việt Nam vì nó vừa là thủ ñô vừa là ñô thị ñặc biệt là trung tâm
hành chính kinh tế, chính trị của một nước. Hơn bất cứ thành phố nào ở Việt
Nam, Hà Nội luôn ñược chú trọng ñầu tư phát triển ñặc biệt là trong năm
2008 Hà Nội ñược mở rộng ñịa giới hành chính ra các tỉnh Hòa Bình, Hà Tây
và Vĩnh Phúc, chính sự mở rộng này ñã kéo theo sự dịch chuyển về cơ cấu
kinh tế, cơ cấu ñất ñai và cơ cấu lao ñộng của một bộ phận dân cư ở các vùng
nông thôn ở Hà Tây, Hòa Bình và Vĩnh Phúc làm cho vấn ñề chuyển dịch cơ
cấu càng trở lên sôi ñộng và nóng bỏng hơn bao giờ hết. Vì là ñô thị nên phải
có một tỷ lệ lao ñộng phi nông nghiệp cao và tỷ lệ cơ cấu giữa các ngành
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ nhất ñịnh. Bởi vậy nên sự mở rộng ñịa giới
hành chính của Hà Nội ñã làm cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra hết
sức mạnh mẽ. Các vùng ngoại thành của Hà Nội như Gia Lâm, ðông Anh,
Sóc Sơn trước ñây ñã có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá mạnh mẽ, ñó là
nhờ có sự ñầu tư từ trong nước, từ nước ngoài ñể xây dựng các khu công
nghiệp, khu chế xuất ñã làm cho cơ cấu kinh tế thay ñổi tỷ trọng công nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
10


dịch vụ ñã tăng lên trong hoạt ñộng kinh tế, ñời sống của người dân ñã ñược
cải thiện ñáng kể, tuy nhiên các vùng ngoại thành mới như các huyện của Hà
Tây, Vĩnh Phúc và Hòa Bình từ khi chuyển sang ñô thị thì vấn ñề chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ñang diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ và phức tạp. ðó là sự gia
tăng nhanh chóng của các khu công nghiệp và các khu vui chơi giải trí, nhanh
chóng ñến mức các xã thi nhau xây dựng nhà máy, xí nghiệp, Nhà nước và
thành phố Hà Nội có ñôi lúc cũng không kiểm soát nổi tình hình. Chính ñiều ñó
ñã ñặt ra vấn ñề là phát triển như thế nào ñối với các vùng ngoại thành mới này.
Sự phát triển ồ ạt và rầm rộ của các khu công nghiệp ở các vùng ngoại thành
mới ñã làm cho diện tích ñất nông nghiệp bị giảm ñáng kể, một phần các dòng
sông ở ñây ñang bị ô nhiễm và hơn cả tỷ lệ người lao ñộng thất nghiệp ngày
càng tăng cao do bị mất ñất, các khu công nghiệp này cũng chỉ giải quyết cho
các lao ñộng có trình ñộ còn người nông dân trình ñộ thấp do ít ñược học
hành thì không ñược sử dụng
Hà Nội là thủ ñô, là trái tim của cả nước, hàng năm ñã phải chứng kiến
một phần lớn diện tích ñất nông nghiệp ở các vùng ngoại thành bị chuyển
mục ñích sử dụng sang làm ñường giao thông, nhà ở, các công trình công
cộng và ñặc biệt là các khu công nghiệp. Chúng ta ñều thấy rất rõ xu hướng
của sự phát triển là phải có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và ñô thị hóa. Hà
Nội cũng không nằm ngoài xu hướng ñó, cùng với việc mở rộng ñịa giới hành
chính ñể hình thành vùng ñô thị, ñó là xu hướng ñô thị hóa thì sư chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ở các vùng ñô thị mới này cũng diễn ra ồ ạt và khó kiểm soát.
Chương mỹ là một huyện bán sơn ñịa thuộc Hà Tây cũ nay chuyển sang là
một huyện ngoại thành của Hà Nội, từ khi chuyển sang Hà Nội thì xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ñã diễn ra rất rõ nét, ñó là tỷ lệ nông nghiệp trong
cơ cấu kinh tế ñã giảm xuống ñáng kể. Diện tích ñất nông nghiệp cũng vì thế

mà ñã giảm ñi do ñược chuyển sang cho các hoạt ñộng sản xuất công nghiệp
và xây dựng cơ bản, các hoạt ñộng tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
11


ñịa phương ñã bắt ñầu khởi sắc. Tuy nhiên một vấn ñề ñặt ra hiện nay của xu
thế phát triển ñó là vấn ñề ô nhiễm. Ô nhiễm ở ñây kể cả hai khía cạnh ñó là ô
nhiễm môi trường và ô nhiễm xã hội. Ô nhiễm môi trường là nguồn nước, ñất
ñai, không khí, tiếng ồn còn ô nhiễm xã hội ñó là tệ nạn xã hội gia tăng do
thất nghiệp nhiều, hàng năm có rất nhiều lao ñộng nông thôn không có việc
làm phải dời ñi nơi khác kiếm việc làm. Có nhiều gia ñình phải chịu cuộc
sống nghèo nàn, thiếu thốn, Hà Nội là thủ ñô, là trung tâm kinh tế, chính trị
của Việt Nam nên luôn nhạy bén và nắm bắt nhanh nhất những ñường lối xu
hướng phát triển. Tuy nhiên, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một chừng mực
nào ñó vẫn còn diễn ra rất phức tạp và còn phải bàn cãi rất nhiều, ñặc biệt là
các vùng ngoại thành mới. Những nơi mà ñược gọi là “ vùng sâu, vùng xa”
của Hà Nội thì vấn ñề là phải quản lý ñược sự phát triển này cho ñúng ñắn
quả là rất khó. Hà Nội là nơi tập trung giao lưu buôn bán và trao ñổi hàng hóa
ñóng vị trí trung tâm trong quá trình phát triển kinh tế, sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của Hà Nội ñã tác ñộng mạnh mẽ ñến các vùng lân cận và trên phạm
vi của cả ñất nước. Bởi vậy, có thể nói rằng sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Hà Nội là một trong những yếu tố quyết ñịnh ñến sự phát triển của ñất nước.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Hà Nội ñòi hỏi phải chắc chắn và bền vững
nó không chỉ ñược thực hiện trong nay mai mà phải thực hiện trong một
khoảng thời gian lâu dài và ổn ñịnh
Chương Mỹ là huyện có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế khá mạnh mẽ
ñặc biệt là trong một số năm trở lại ñây nhất là từ khi Hà Nội mở rộng ñịa giới
hành chính sát nhập một số vùng lân cận, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn
ra hết sức mạnh mẽ làm cho bộ mặt nông thôn ñã có nhiều thay ñổi như ñời

sống của người nông dân ñã ñược cải thiện ñáng kể, cơ sở hạ tầng ñang từng
bước ñược hoàn thiện nhưng cùng với những thay ñổi ñáng mừng ñó thì hậu
quả của sự chuyển dịch cơ cấu ñôi khi quá nhanh ngoài tầm kiểm soát ñã cho
chúng ta thấy ñó là tình trạng mất ñất nông nghiệp, thất nghiệp, ô nhiễm môi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
12


trường và nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội do nhàn rỗi
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh thể hiện rõ nhất là nó ñã làm cho sự
phân hóa mạnh mẽ về kinh tế xã hội giữa các xã với nhau trong cùng một huyện
ngay tại huyện Chương Mỹ cũng phân ra làm ba loại xã ñó là những xã hoàn
toàn sản xuất thuần nông với tính chất sản xuất thô sơ, lạc hậu, kinh tế chậm phát
triển ñời sống gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng hầu như chưa ñược quan
tâm phát triển những xã này thường có vị trí xa trung tâm, ñịa hình phức tạp,
giao thông ñi lại khó khăn, ngược lại có những xã lại phát triển một cách sầm uất
không kém gì nội thành Hà Nội do thuận lợi hơn về vị trí và giao thông ñi lại
thuận tiện hơn. Sự chênh lệch về mức sống của các loại xã này trong một huyện
ñã thể hiện rõ tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế không diễn ra một cách ñồng
ñều trên phạm vi toàn huyện mà ñôi lúc nó lại diễn ra hoàn toàn theo xu hướng
tự phát mà không theo quy hoạch, kế hoạch chung và chính quyền các ñịa
phương này ñã không thể kiểm soát nổi tình hình làm cho bài toán chuyển dịch
cơ cấu kinh tế càng trở nên nan giải và vô cùng phức tạp












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
13


3. CÁCH TIẾP CẬN, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

3.1 Cách tiếp cận
Thông qua ñiều tra thu thập số liệu thực tế ngoài thực ñịa, tiếp cận trực
tiếp với các số liệu sơ cấp, thứ cấp thông qua các loại tài liệu sẵn có như bản
ñồ, các tài liệu về quy hoạch sử dụng ñất, các báo cáo về tình hình phát triển
kinh tế xã hội ở ñịa phương. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện ñến
năm 2010, tiếp cận trực tiếp với các nhà lãnh ñạo ñịa phương và người dân
thông qua phỏng vấn từ ñó ñánh giá kết quả ñạt ñược và chưa ñạt ñược của
quá trình chuyển ñổi từ ñó ñưa ra những ñề xuất thích hợp
3.2 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ñiều kiện tự nhiên và ñặc biệt là sự phát triển kinh tế xã hội
của huyện Chương Mỹ ñể thấy ñược thực trạng phát triển của vùng
Lựa chọn các vùng ñiển hình ñể nghiên cứu ñó là:
Vùng có mức ñộ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ít và thấp, chủ yếu là hoạt
ñộng nông nghiệp (hay còn gọi là vùng thuần nông)
Vùng có mức ñộ chuyển dịch nhiều và mạnh, chủ yếu là công nghiệp,
dịch vụ (hay còn gọi là vùng có tỷ lệ hoạt ñộng phi nông nghiệp cao)
Vùng có mức ñộ chuyển dịch trung bình nông nghiệp (50%), công
nghiệp và dịch vụ (50%) (hay còn gọi là vùng trung gian)
So sánh và thấy ñược những chênh lệch về thu nhập, việc làm và mức

sống của các vùng trên từ ñó thấy ñược những tác ñộng của chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ñến ñời sống của người dân và vấn ñề an ninh lương thực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
14


3.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp ñiều tra khảo sát: là ñi ñiều tra thực ñịa, ñiều tra thăm dò,
ñiều tra tổng quát ñịa bàn nghiên cứu ñể thấy ñược những vấn ñề hiện tại của
vùng, sau ñó về xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn, ñiều tra thử một số lượng
mẫu nhỏ và tổ chức hội nghị với lãnh ñạo ñịa phương và người dân ñể lấy ý
kiến, xây dựng phiếu ñiều tra và ñi phỏng vấn
Phương pháp thống kê toán học: sử dụng các công thức toán học và các
phép toán ñể xử lý số liệu, tính toán các chỉ tiêu, xây dựng bảng biểu….
Phương pháp nghiên cứu ñiểm: lựa chọn ñiểm ñể nghiên cứu sâu vấn
ñề quan tâm, ñiểm nghiên cứu phải là ñại diện cho vùng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu mẫu: chọn dung lượng mẫu nghiên cứu phù
hợp với nội dung nghiên cứu, mẫu phải là ñại diện cho tổng thể nghiên cứu,
phù hợp với nội dung nghiên cứu
Phương pháp xây dựng phương án: ñưa ra các phương án hoặc giải
pháp phù hợp với ñiều kiện tự nhên, kinh tế, xã hội, môi trường và phong tục
tập quán sinh sống và sản xuất của ñịa phương, lựa chọn phương án tối ưu
nhất





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
15



4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 ðiều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Chương Mỹ
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên
Bản ñồ thành phố Hà Nội

Huyện Chương Mỹ cách trung tâm thành phố Hà Nội khoảng trên 20
km theo quốc lộ VI, Chương Mỹ nằm trong dự án quy hoạch chuỗi ñô thị
Miếu Môn - Xuân Mai - Hòa Lạc - Sơn Tây. Tổng diện tích ñất tự nhiên là
23226,51 ha toàn huyện có 31 xã và 2 thị trấn. ðịa hình ñược phân bố thành
ba vùng rõ rệt
Vùng bán sơn ñịa: ñịa hình khá phức tạp bị chia cắt bởi ñồi gò và ruộng
trũng, chủ yếu là ñồi gò thấp ñộ dốc trung bình từ 5
0
- 20
0
vùng này tương ñối
phù hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp, cây ăn qủa và trồng rừng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……………
16


Vùng bãi ven sông ðáy: ñịa hình tương ñối bằng phẳng thuận lợi cho
trồng lúa, rau, hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả và các loại
cây có giá trị kinh tế cao
Vùng ñồng bằng thuộc trung tâm huyện: ñịa hình không bằng phẳng có
ñộ dốc từ Bắc xuống Nam xen những ô trũng, ñịa hình bị chia cắt bởi những
tuyến ñê bao tạo ra những khu trũng khó khăn cho việc thoát nước, vùng này

có thể phát triển mô hình lúa cá
Lượng mưa ñạt từ 1500 mm - 1700 mm/năm. Toàn huyện có 3 con sông
chảy qua là sông Bùi, sông Tích và sông ðáy ngoài ra còn hệ thống ao, hồ, sông
ngòi khá dày ñặc rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản,
huyện có 3 hồ nhân tạo lớn là ðồng Xương, Văn Sơn, Hồ Miễu, nếu có thể ñầu
tư xây dựng ñưa các công trình này vào khai thác du lịch (du lịch sinh thái) sẽ
tăng ñược nguồn thu nhập ñóng góp cho ngân sách Nhà Nước
4.1.2 Các nguồn tài nguyên:
Tài nguyên ñất: tổng diện tích ñất tự nhiên toàn huyện là 23226,51 ha
trong ñó ñất nông nghiệp là 15072,21 ha ñất phi nông nghiệp 7025,15 ha ñất
chưa sử dụng 1129,15 ha
65%
30%
5%
ðất nông nghiệp
ðất phi nông nghiệp
ðất chưa sử dụng

Biểu ñồ 4.1: Cơ cấu hiện trạng sử dụng ñất huyện Chương Mỹ


×