Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường đất nông nghiệp huyện quỳnh nhai tỉnh sơn la và đề xuất giải pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 30 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------

LÊ DIỆU THÙY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
-------------------

LÊ DIỆU THÙY

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN QUỲNH NHAI, TỈNH SƠN LA VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP QUẢN LÝ

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải

Hà Nội, 2016


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố luận này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
PGS.TSKH. Nguyễn Xuân Hải người đã tận tuỵ dạy dỗ, hướng dẫn, chỉ bảo cho
tơi trong q trình học tập cũng như làm luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn, lời chúc sức khoẻ và thành công tới các thầy giáo, cô
giáo trong bộ môn Quản lý môi trường, các thầy cô trong khoa Môi trường và trong
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội, những người đã
truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích về chuyên môn và cho tôi những bài học,
kinh nghiệm sống trong cuộc đời.
Cùng với đó tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cơ và anh chị phịng thí
nghiệm phân tích mơi trường, Khoa Mơi trường đã chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình làm luận văn.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình bạn bè đã giúp đỡ tơi trong thời
gian hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Học viên

Lê Diệu Thùy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .................. 2
1.1. Cơ sở lý luận đánh giá đất .................................................................................... 2
1.2. Nhận xét các kết quả nghiên cứu đã có .............................................................. 12

1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 13
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 23
2.2. Nội dung và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 28
3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường đất nông nghiệp huyện Quỳnh Nhai ............... 28
3.1.1. Kết quả phân tích các nguyên tố dinh dưỡng .................................................. 29
3.1.2. Kết quả phân tích hàm lượng các nguyên tố kim loại nặng ............................ 38
3.1.3. Kết quả phân tích hàm lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất ................... 40
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp .................................................................. 41
3.2.1. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp ..................................................................... 42
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................... 42
3.2.3. Biến động sử dụng đất nông nghiệp................................................................ 44
3.3. Đề xuất phương án quản lý và sử dụng đất có hiệu quả bền vững tại huyện
Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La .......................................................................................... 46
3.3.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của viêc đề xuất sử dụng bền vững đất
nông nghiệp ............................................................................................................... 46
3.3.2. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững.................................................... 53
3.3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên đất nông
nghiệp ........................................................................................................................ 58
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 65


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các loại hình sử dụng đất chính trong nơng lâm nghiệp ............................5
Bảng 1.2. Dân số các dân tộc huyện Quỳnh Nhai (thời điểm 31/12/2015) ..............16
Bảng 3.1. Phân loại đất huyện Quỳnh Nhai theo loại đất .........................................28
Bảng 3.2. Kết quả phân tích phẫu diện QN01 ..........................................................30

Bảng 3.3. Kết quả phân tích phẫu diện QN02 ..........................................................30
Bảng 3.4. Kết quả phân tích phẫu diện QN03 ..........................................................31
Bảng 3.5. Kết quả phân tích phẫu diện QN04 ..........................................................32
Bảng 3.6. Kết quả phân tích phẫu diện QN05 ..........................................................32
Bảng 3.7. Kết quả phân tích phẫu diện QN06 ..........................................................33
Bảng 3.8. Kết quả phân tích phẫu diện QN07 ..........................................................34
Bảng 3.9. Kết quả phân tích phẫu diện QN08 ..........................................................34
Bảng 3.10. Kết quả phân tích phẫu diện QN09 ........................................................36
Bảng 3.11. Kết quả phân tích phẫu diện QN10 ........................................................37
Bảng 3.12. Kết quả phân tích phẫu diện QN11 ........................................................38
Bảng 3.13. Kết quả phân tích hàm lượng KLN tổng số trong mẫu đất ....................38
Bảng 3.14. Kết quả phân tích dư lượng một số hóa chất BVTV hữu cơ ..................40
Bảng 3.15. Yêu cầu sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất .......................................49
Bảng 3.16. Tổng hợp diện tích phân hạng thích nghi đất đai huyện Quỳnh Nhai ....53
Bảng 3.17. Đề xuất cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Quỳnh Nhai. ...............56
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Trình tự các bước đánh giá đất theo FAO.................................................25
Hình 3.1. Bản đồ đất huyện Quỳnh Nhai ..................................................................29
Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất của huyện ..................................................................42
Hình 3.3. Biểu đồ phân bố đất trồng lúa tại các đơn vị hành chính ..........................43
Hình 3.4. Bản đồ phân hạng thích nghi đất nơng nghiệp huyện Quỳnh Nhai ..........52
Hình 3.5. Bản đồ đề xuất sử dụng đất nông nghiệp bền vững huyện Quỳnh Nhai ..57


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

ĐVĐĐ


Đơn vị đất đai

ĐGĐĐ

Đánh giá đất đai

LHSDĐ

Loại hình sử dụng đất

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TĐC

Tái định cư

TNNH

Thổ nhưỡng Nơng hóa


MỞ ĐẦU
Đất đai là tài nguyên hạn chế, hiện tại cũng như trong tương lai, diện tích đất

sử dụng cho nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, trong đó nơng nghiệp
vẫn là ngành sử dụng đất lớn nhất trong các ngành kinh tế để sản xuất ra lương
thực, thực phẩm phục vụ cho con người. Vì vậy, việc đánh giá đúng thực trạng
nguồn tài nguyên đất phục vụ sử dụng đất bền vững và mang lại hiệu quả kinh tế
cao là một vấn đề cấp bách ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Huyện Quỳnh Nhai nằm ở phía tây Bắc của tỉnh Sơn La, xung quanh bao bọc
bởi dịng sơng Đà và các dãy núi, có diện tích tự nhiên 105.600 ha, có điều kiện địa
hình phức tạp gồm tiểu vùng cao có độ cao trung bình 800m – 900m so với mặt
nước biển, vùng này thích hợp để trồng rừng, trông cây lâu năm và chăn nuôi đại
gia súc. Tiểu vùng nằm dọc hai bên bờ sơng Đà, có độ cao trung bình 150m – 200m
so với mặt nước biển, vùng này thích hợp cho gieo trồng các loại cây lương thực
cây ăn quả, cây lâu năm và nuôi trồng thủy sản.
Mặc dù điều kiện địa hình khó khăn, nhưng Quỳnh Nhai có nhiều tiềm năng
đất đai với việc bố trí đa dạng hóa cơ cấu cây trồng vật nuôi cho hiệu quả kinh tế
cao. Tuy vậy, do điều kiện dân trí cịn thấp, vẫn cịn những nơi người nông dân
canh tác cả trên những loại đất được coi là không phù hợp dẫn đến giá thành sản
xuất rất cao, hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích thấp, thậm chí cịn thua lỗ.
Đánh giá chất lượng đất, phân tích tiềm năng, lợi thế để đề xuất các giải pháp quản
lý theo hướng sử dụng đất bền vững được xem là giải pháp quản lý đất đai hiệu quả.
Do vậy cần thiết tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường đất nông nghiệp huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La và đề xuất giải pháp
quản lý” nhằm xác định được về số lượng, chất lượng đất và phân bố của từng loại
hình sử dụng đất nông nghiệp cụ thể theo từng mức độ thích hợp phục vụ quản lý
đất đai và góp phần nâng cao kinh tế và hiệu quả sử dụng đất.

1


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận đánh giá đất

1.1.1. Các khái niệm liên quan
a. Khái niệm về đất đai
Đất (soil): là vật thể tự nhiên đặc biệt hình thành do tác động tổng hợp của các
yếu tố sinh vật, khí hậu, đá mẹ, địa hình, thời gian và tác động của con người.
Đất đai (Land): một vùng đất xác định về mặt địa lý, là một thuộc tính tương
đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của sinh quyển
bên trên, bên trong và bên dưới nó như: khơng khí, đất, điều kiện địa chất, thủy văn,
thực vật và động vật cư trú, những hoạt động trước đây của con người, ở chừng
mực nào đó mà thuộc tính này có ý nghĩa tới việc sử dụng vùng đất của con người
hiện tại và trong tương lai.
Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit –LMU): là một vùng đất đai với
các tính chất riêng biệt được xác định trên bản đồ.
Đặc trừng đất đai (Land Quanlity - LQ): Là thuộc tính của đất có ảnh hưởng
tới tính bền vững đất đai cho một loại sử dụng cụ thể.
Loại hình sử dụng đất đai chính (Major type of land use): là một sự phân
chia chủ yếu đối với sử dụng đất ở nơng thơn. Thí dụ như nông nghiệp nhờ nước,
nông nghiệp tưới, đồng cỏ, rừng cây trồng hàng năm, cây trồng lâu năm, chuyên
trồng lúa,…
Loại hình sử dụng đất đai (Land Uniliztion Type _ LUT): Một kiểu sử dụng
đất đai cụ thể được miêu tả và xác định theo mức độ chi tiết từ các loại hình sử
dụng đất chính.
Hệ thống sử dụng đất đai (Land Use System – LUS): là một tổ hợp của các
loại sử dụng đất và đơn vị đất đai LUS=LUT+LMU
Yêu cầu sử dụng đất đai (Land Use Requirement – LUR): Yêu cầu sử dụng
đất đai được định nghĩa như là những điều kiện cần thiết để thực hiện thành cơng và
bền vững một loại hình sử dụng đất. Những yêu cầu sử dụng đất đai thường được
xem xét từ chất lượng đất đai của vùng nghiên cứu. [11]
b. Khái niệm về đất nông nghiệp

2



Tại Việt Nam, đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích
sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất
sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất
nông nghiệp khác.
Đất nông nghiệp gồm:
- Đất sản xuất nông nghiệp: Là đất nơng nghiệp sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp. Bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
- Đất lâm nghiệp: Là đất có rừng tự nhiên hoặc có rừng trồng, đất khoanh nuôi
phục hồi rừng (đất đã giao, cho thuê để khoanh ni, bảo vệ nhằm phục hồi rừng
bằng hình thức tự nhiên là chính), đất để trồng rừng mới (đất đã giao, cho thuê để
trồng rừng và đất có cây rừng mới trồng chưa đạt tiêu chuẩn rừng). Theo loại rừng
lâm nghiệp bao gồm: đất rừng sản xuất, đất rừng phịng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất ni trồng thuỷ sản: Là đất được sử dụng chuyên vào mục đích nuôi,
trồng thuỷ sản, bao gồm đất nuôi trồng nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng nước
ngọt.
- Đất làm muối: Là đất các ruộng để sử dụng vào mục đích sản xuất muối.
- Đất nông nghiệp khác: Là đất tại nơng thơn sử dụng để xây dựng nhà
kính (vườn ươm) và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình
thức trồng trọt khơng trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, đất để xây dựng trạm, trại
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng
cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng nhà kho, nhà của hộ gia đình, cá
nhân để chứa nơng sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, cơng cụ sản
xuất nơng nghiệp.
Trong nơng nghiệp đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu lố hàng đầu cùa
ngành sản xuất này. Đất đai không chi là chỗ tựa, chỗ đứng để lao động mà còn là
nguồn thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa

vào đất đai và thông qua đất đai. Đất đai sử dụng trong nông nghiệp được gọi là
ruộng đất.

3


Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt khổng thế
thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. [7]
c. Khái niệm về loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là bức tranh mơ tả thực trạng sử dụng đất của một vùng
đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế-xã hội và
kỹ thuật được xác định.
Những loại hình sử dụng đất có thể hiểu nghĩa rộng là các loại hình sử dụng
đất chính (Major type of land use) hoặc có thể mơ tả chi tiết hơn với khái niệm là
các loại hình sử dụng đất (Land use type).
Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân chia việc sử dụng đất trong khu vực
hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở các phương thức:
- Sử dụng đất nhờ nước trời
- Sử dụng đất nhờ nước tưới
- Trồng rừng
- Chăn nuôi gia súc kết hợp với các thuộc tính chính của yếu tố tự nhiên và
sinh học, và phân chia sử dụng đất nông nghiệp ra thành các cây lâu năm, cây hàng
năm; lâm nghiệp; đồng cỏ.
Theo FAO thì loại sử dụng đất chính thường áp dụng cho việc điều tra mang
tính tổng hợp, thể hiện trên các tỷ lệ bản đồ nhỏ, trên thực tế việc xác định các loại
hình sử dụng đất chính không trả lời được những vấn đề thực tiễn trong sản xuất ở
các quy mô nhỏ, cấp trang trại, cấp xã.
Các loại hình sử dụng chính khơng xác định được những loại cây trồng cụ thể,
điều này rất quan trọng vì mỗi loại cây trồng sẽ có những u cầu về đất đai khác
nhau.

Bên cạnh đó các loại phân bón cho cây trồng đã cung cấp đúng nhu cầu dinh
dưỡng của các loại cây trồng chưa? Việc sử dụng phân bón khơng hợp lý sẽ làm
giảm độ phì đất hoặc ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng đất. [3]
Ví dụ: ở cấp tỷ lệ bản đồ nhỏ 1/1.000.000 không thể xác định được các loại
cây trồng cụ thể [14]
Ví dụ: Các loại hình sử dụng đất chính trong nơng lâm nghiệp được thể hiện
trong bảng 1.1

4


Bảng 1.1. Các loại hình sử dụng đất chính trong nông lâm nghiệp
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Cây hàng năm
Cây lâu năm
Lúa nước

Các cây trồng cần tưới
Trồng cỏ đại trà
Trồng cỏ thâm canh
Rừng thương mại
Rừng cơng cộng
Rừng bảo vệ mơi trường
Rừng giải trí
Du lịch
Bảo vệ động vật hoang dã
Bảo vệ nước
Xây dựng đường sá

Canh tác nhờ nước mưa
Canh tác có tưới
Chăn thả
Lâm nghiệp

Những loại sử dụng đất khác
Nguồn: [14]

Để trả lời được những vấn đề trên, cần phải có những mơ tả chi tiết hơn trong
việc sử dụng đất, vì vậy khái niệm “loại hình sử dụng đất - LUT” được xác định
trong đánh giá đất.
- Loại hình sử dụng đất (Land Use Type - LUT):
Là loại hình đã được phân chia nhỏ riêng biệt từ các loại hình sử dụng đất
chính. Nó là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mơ tả chi tiết và rõ ràng theo
các thuộc tính nhất định như: thuộc tính sinh học, quy trình sản xuất, đặc tính về
quản lý đất đai (sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật) và các đặc tính về
kinh tế, kỹ thuật, xã hội (định hướng thị trường, vốn đầu tư, thâm canh, lao động,
vấn đề sở hữu đất đai).

Khơng phải tất cả các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong các
dự án đánh giá đất mà việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ mơ tả chi tiết phụ
thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và
mục tiêu của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau. [7]
Ví dụ: 1 Lúa; 2 Lúa; 2 Lúa Màu; Chuyên Màu; Lúa Cá; Cây ăn quả;...
Các loại hình sử dụng đất thường được xác định ở cấp tỷ lệ bản đồ từ
1/100.000, 1/50.000, 1/25.000, 1/10.000 ...
c. Phân loại đất nông nghiệp
Việc phân loại tiêu chuẩn theo FAO - Tổ chức Nông lương của Liên Hiệp
Quốc thì phân chia đất nơng nghiệp vào các thành phần sau đây:
5


Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bông, khoai
tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng được trong nơng
nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thối hóa).
Vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở châu
Âu)
Đất trồng cây lâu năm ví dụ như trồng cây ăn quả).
Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tưới tiêu nhân tạo, đất nơng nghiệp được
chia thành đất có tưới tiêu và không tưới tiêu (thường xuyên). Ở các nước đang khô
hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thường được giới hạn trong phạm vi đất tưới
tiêu.
Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất kỳ quốc gia,
trong đó cũng bao gồm các khu vực khơng thích hợp cho nơng nghiệp, chẳng hạn
như rừng, núi, và các vùng nước nội địa. Đất nông nghiệp bao gồm 38% diện tích
đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho ít hơn một phần ba đất nơng
nghiệp (11% diện tích đất của thế giới). [9]
1.1.2. Những luận điểm cơ bản về đánh giá đất

a. Trên thế giới
Có thể nói ràng thuật ngữ đánh giá đất đai (ĐGĐĐ) được sử dụng từ năm
1950 tại Hội nghị các nhà khoa học đất thế giới ở Amsterdam (Hà Lan). Năm 1968,
tại hội nghị chuyên đề về đánh giá đất đai tại Canbera, khái niệm đánh giá đất đai
được đưa ra tương tự như định nghĩa của Stewart (1968) như sau: Đánh giá đất đai
là “Sự đánh giá khả năng thích hợp của đất đai cho việc sử dụng của con người vào
nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thủy lợi, quy hoạch sử dụng đất đai...”. Hay nói
cách khác đi là “Đánh giá đất đai nhằm mục tiêu cung cấp những thơng tin về thuận
lợi và khó khăn cho việc sử dụng đất đai, làm căn cứ cho việc đưa ra những quyết
định cho sử dụng và quản lý đất đai”. [6]
Năm 1976 FAO đã đề xuất định nghĩa về: ĐVĐĐ là quá trình so sánh, đối
chiếu những tính chất vốn có của vạt, khoanh đất cần đánh giá với những tính chất
đất đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu phải có.

6


Theo FAO, mục tiêu chính của đánh giá đất đai là đánh giá khả năng thích hợp
(Suitability) các dạng đất khác nhau đối với các loại hình sử dụng đất riêng biệt đã
lựa chọn. Các dạng đất đai thường được mô tả và phân lập thành các đơn vị trên bản
đồ, được gọi là đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping Unit).
Như vậy, trong đánh giá phân hạng đất đai người ta u cầu phải có hai nguồn
thơng tin: Những kết quả của công tác điều tra khảo sát đất đai xác định theo hệ
thống phân loại đất và những khoanh đất, từ đó xác định được đặc tính, tính chất
vốn có của từng khoanh đất. Cịn qua việc đề xuất những loại hình sử dụng đất,
người ta sẽ nêu được đặc tính, tính chất đất đai hoạt động có kết quả. Đánh giá đất
đai được tiến hành xem xét trên phạm vi rất rộng, bao hàm cả không gian, điều kiện
tự nhiên - kinh tể, xã hội và môi trường. Những đặc điểm của đất đai sử dụng trong
đánh giá đất đai là những tính chất mà ta có thể đo lường hay ước lượng được
những thuận lợi khó khăn, đề xuất được những giải pháp phù hợp nhằm sử dụng đất

hợp lý và đạt hiệu quả.
Theo phân loại khả năng thích nghi đất đai có tưới của Cục cải tạo đất đai
thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ biên soạn năm 1951, phân loại theo khả năng đất
đai, phương pháp này do Klingebiel và Montgomery đề nghị năm 1961. Trong đó,
các đơn vị bản đồ đất đai được nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất một loại cây
trồng hay thực vật tự nhiên nào đó, chỉ tiêu là các hạn chế của lớp phủ thổ nhưỡng
đối với cây trồng cụ thể. Phân hạng được thực hiện trên cơ sở thống kê năng suất
cây trồng trên các loại đất khác nhau, thống kê chi phí và lợi nhuận thu được. Kết
quả ở Hoa Kỳ đã phân ra làm 8 hạng đất dùng trong nơng nghiệp. Trong đó, đất sử
dụng cho sản xuất nông nghiệp được phân thành 4 hạng chính cịn đất hạng 5, 6, 7
dùng cho đất lâm nghiệp và đất hạng 8 là đất hoàn toàn khơng sử dụng được vào
mục đích nơng, lâm nghiệp. [5]
Ở Liên Xô (cũ) và Đông Âu, việc phân hạng và đánh giá đất đai được thực
hiện từ những năm 1960, đánh giá dựa vào quy luật phát sinh của thổ nhưỡng.
Nguyên tắc trong đánh giá đất đai là các yếu tố đánh giá đất xác định phải ổn định
và phải nhận biết được rõ ràng, phải khách quan và có cơ sở khoa học. Phải có
những đánh giá về kinh tế và thống kê nông học của đất đai mới có giá trị trong việc

7


đề ra những biện pháp sử dụng đất tối ưu. Việc phân hạng và đánh giá đất được
thực hiện theo 3 bước chính như sau:
+ Đánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (theo yếu tố tự nhiên)
+ Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (kết hợp giữa lớp phủ thổ nhưỡng
với khí hậu, độ ẩm, địa hình)
+ Đánh giá kinh tế đất (đánh giá khả năng sản xuất hiện tại của đất)
Phương pháp này chủ yếu chỉ thuần túy quan tâm đến khía cạnh tự nhiên của
đổi tượng đất đai mà chưa xem xét đầy đủ đến các khía cạnh kinh tế-xã hội trong
việc sử đụng đất đai.

Đặc điểm đất đai được sử dụng trong đánh giá phân hạng đất của FAO là
những tính chất của đất đai mà có thể đo lường hoặc ước lượng được. Người ta có
thể chọn nhiều đặc điểm hoặc đơi khi chỉ có thể lựa chọn một số đặc điểm đất đai
chính có vai trị tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với mục đích hay vùng nghiên
cứu. Trong đánh giá, yếu tố thổ nhưỡng là phần đặc biệt quan trọng, song các lưu
vực tự nhiên, kinh tế - xã hội cũng phải được xác định trong đánh giá.
Có thể nói, đánh giá đất đai của FAO đã kết hợp và kế thừa giữa các phương
pháp đánh giá đất của Liên Xô (cũ) (thiên về yếu tố chất lượng đất) và của Hoa Kỳ
(thiên về yêu cầu của cây trồng), trên cơ sở đó phát triển, hồn chỉnh và đưa ra
phuơng pháp đánh giá thích hợp cho từng mục đích sử dụng đất đai.
Phương pháp của FAO đề ra 6 nguyên tắc cơ bản trong việc đánh giá đất là
(FAO,1990):
Các loại hình sử dụng đất đai được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát
triển vùng hay quốc gia, cũng như phải phù hợp với bối cảnh và đặc điểm về tự
nhiên, kinh tế - xã hội cùa khu vực nghiên cứu.
Các loại sử dụng đất cần được mô tả và định rõ các thuộc tính về kỹ thuật và
kinh tế - xã hội.
Việc đánh giá đất bao gồm sự so sánh của hai hay nhiều loại hình sử dụng đất.
Khả năng thích hợp của đất đai cần đặt trên cơ sở sử dụng đất bền vững.
Đánh giá khả năng thích hợp của đất bao gồm cả sự so sánh về năng suất (lợi
ích) thu được và đầu tư (chi phí) cần thiết của loại hình sử dụng đất.
Đánh giá đất đai đòi hỏi một số phương pháp tổng hợp đa ngành.

8


b. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam phân hạng đánh giá đất đai đã có từ lâu, phân hạng điền thu thuế
là một trong những phương pháp được thực hiện đầu tiên và đã đưa ra khái niệm
phân hạng ruộng tốt, ruộng xấu (nhất đẳng điền, nhị đẳng điền,...) nhưng chưa xác

định được nội dung, phương pháp cụ thể, về cơ bản có thể hiểu là: việc phân hạng
dựa theo phương pháp chủ quan, kinh nghiệm và bình chọn.
Từ đầu những năm 1970, công tác đánh giá đất mới được xem như là một mơn
khoa học với các cơng trình nghiên cứu phân hạng đất lúa. Bùi Quang Toản cùng
nhiều nhà khoa học của Viện thổ nhưỡng Nơng hóa đã nghiên cứu và thực hiện
công tác đánh giá đất, phân hạng đất ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên
canh.
Năm 1981, thực hiện chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Quản lý
Ruộng đất đã ban hành dự thảo phương pháp phân hạng đất. Đây là tài liệu hướng
dẫn vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn có thể áp dụng trên một diện
rộng nhưng khơng tránh khỏi mang tính chủ quan.
Phân loại khả năng thích hợp đất đai (Land suitability classification) của FAO
đã được áp dụng đầu tiên trong nghiên cứu “Đánh giá và quy hoạch sử dụng đất
hoang Việt Nam)” (Bùi Quang Toàn và nnk,1985). Tuy nhiên trong nghiên cứu này
việc đánh giá chỉ dựa vào các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, điều kiện thủy văn,
khả năng tưới tiêu và khí hậu nông nghiệp) và việc phân cấp dừng lại ở lớp phân vị
cấp thích hợp (Suitable - class).
Năm 1986, đánh giá phân hạng đất toàn quốc được thực hiện ở tỷ lệ bản đồ
1/500.000 dựa trên phân loại khả năng thích hợp đất đai của Bộ Nông nghiệp Hoa
Kỳ, chỉ tiêu sử dụng là đặc điểm thổ nhưỡng và địa hình. Mục tiêu nhằm sử dụng
đất đai tổng hợp. Có 7 nhóm đất đai được phân lập cho sản xuất nơng nghiệp (4
nhóm đầu), cho sản xuất lâm nghiệp (2 nhóm kế tiếp) và mục đích khác (1 nhóm
cuối cùng).
Năm 1989, trong chương trình 48C, Viện Thổ Nhưỡng Nơng hóa do Vũ Cao
Thải chủ trì đã nghiên cửu đánh giá, phân hạng đất Tây Nguyên với cây cao su, cà
phê, chè, dâu tằm. Đề tài đã vận dụng phương pháp đánh giá khái quát.

9



Từ năm 1992, phương pháp đánh giá đất của FAO và các hướng dẫn tiếp theo
(1983, 1985, 1987, 1992) được Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp áp dụng
rộng rãi trong các dự án quy hoạch phát triển. Nhìn chung, trong nhiều cơng trình,
căn cứ để xác định phân hạng đất đai thường gồm 5 yếu tố: chất đất, vị trí, địa hình,
điều kiện thời tiết khí hậu, điều kiện tưới tiêu, về mặt kỹ thuật, đánh giá đất ở Việt
Nam chủ yếu sử dụng các tính chất đất đai để xây dựng đơn vị đất (Land units) và
phổ biến sử dụng phương pháp hạn chế nhiều nhất (Maximum limiting method) để
phân cấp thích hợp. [4]
Nhận xét:
Về mặt kỹ thuật, đánh giá đất ở Việt Nam chủ yếu sử dụng các tính chất đất
đai để xây dựng đơn vị đất (land units) và phổ biến sử dụng phương pháp hạn chế
nhiều nhất (maximum limiting method) để phân cấp thích hợp.
Trước đây, để thực hiện đánh giá đất đai thường tiến hành lựa chọn các chỉ
tiêu phân cấp xây dựng bản đồ đất đai trước khi xây dựng yêu cầu sử dụng đất. Vì
vậy, xảy ra hiện tượng là có một số chỉ tiêu mà đơn vị đất đai có thì trong yêu cầu
sử dụng đất của cây trồng lại khơng cần mà ngược lại có một số chỉ tiêu mà cây
trồng cần thì trên bản đồ đơn vị đất đai lại khơng thể hiện hoặc có nhưng khơng có
ý nghĩa trong việc đánh giá thích nghi. Để tránh có sự sai lệch như trên, đề tài tiến
hành xây dựng yêu cầu sử dụng đất đối với cây trồng dựa vào các tài liệu hiện có.
Do kỹ thuật GIS ngày càng được nâng cao và phần mềm sử dụng cũng rất đa
dạng nên việc áp dụng cũng rất phong phú. Luận văn đã sử dụng bộ phần mềm
ARCGIS 10.2. để chồng xếp và xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, sử dụng phần mềm
EXCEL để xử lý cơ sở dữ liệu. Đây cũng là phương pháp hiện đại được sử dụng
trong luận văn này.
c. Tại tỉnh Sơn La

Cho đến nay tỉnh Sơn La đã có một số đợt điều tra khảo sát xây dựng bản đồ
đất vào các thời kỳ khác nhau, nhằm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh như sau:
Năm 1960 bản đồ đất tỉnh Sơn La được thành lập ở tỷ lệ 1/100.000. Bản đồ

chỉ thể hiện được các loại đất chính, chỉ tiêu độ dày tầng đất mịn được đánh giá theo

10


thang 3 cấp (x: >100; y: 50-100; z: <50 cm); khơng thể hiện yếu tố địa hình tương
đối, độ dốc.
Ngồi ra, một số nơng trường đóng trên địa bàn tỉnh có tiến hành điều tra xây
dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 (vào những năm 1980). Tuy nhiên, hệ thống bản đồ
này cịn có những tồn tại cần được khắc phục: Hầu hết các bản đồ đất cấp tỉnh được
điều tra xây dựng cánh đây 20 - 40 năm, sự tác động của thời gian và quá trình sử
dụng đã làm thay đổi đáng kể sự phân bố, quy mô diện tích và thậm chí thay đổi cả
đặc tính vật lý hóa học; hệ thống phân loại đất trước 1975: đất đồi núi được phân
theo đới độ cao nên không thể hiện độ dốc và địa hình tương đối (từ 700 - 1700m,
300 - 700m, 200 - 300m và <200m), tên một số nhóm, loại đất, độ dốc, tầng dày chỉ
tiêu phân cấp và ký hiệu thể hiện một số yếu tố phụ như kết von, đá lẫn, mức độ
nhiễm cacbonat… cịn có một số sai khác so với hệ thống phân loại đất 1984...
Vào những năm 1995-2000, trong khuôn khổ dự án Thủy điện Sơn La, đã có
125 xã thuộc 3 tỉnh Sơn La, Điện Biên và Lai Châu được điều tra chỉnh lý, xây
dựng bản đồ đất phục vụ công tác Tái định cư (TĐC). Với tỉnh Sơn La, đợt điều tra
này khơng thể phủ kín tồn bộ lãnh thổ nhưng đã cập nhật được nhiều thông tin
mới, có giá trị thiết thực cho điều tra chỉnh lý bản đồ đất cấp tỉnh tỷ lệ 1/100.000.
Tuy nhiên hiện tại, nhưng tài liệu về tài nguyên đất tỉnh Sơn La chưa đồng bộ, chưa
đủ chi tiết để thỏa mãn nhu cầu thông tin cho công tác quy hoạch chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông lâm nghiệp và xây dựng định hướng phát triển nông nghiệp, nông
thôn.
Năm 2004, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn giao phúc tra, chỉnh lý, cập nhật bổ sung bản đồ đất tỷ lệ
1/100.000, kiểm kê số lượng, chất lượng đất đai tỉnh Sơn La nhằm mục đích cung
cấp cơ sở khoa học cho cơng tác quy hoạch sử dụng đất và phục vụ cho việc quản lý

sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai. Trên cơ sở tài liệu đã có cùng với việc tiến hành
cơng tác điều tra bổ sung, tỉnh Sơn La có đủ điều kiện để hoàn thiện xây dựng bản
đồ Thổ nhưỡng chính thức với tỷ lệ 1/100.000, nhằm đảm bảo tính đồng bộ cũng
như chất lượng lâu dài của tài liệu về tài nguyên đất, nội dung khái quát thực hiện
như sau:
+ Chuyển đổi tên đất theo hệ thống phân loại mới của FAO-UNESCO.

11


+ Chỉnh lý ranh giới đất và quy mô diện tích khoanh đất.
+ Bổ sung và tổng hợp địa hình tương đối (theo thang 5 cấp) đối với các loại
đất vùng đồng bằng thung lũng.
+ Bổ sung độ dày tầng đất mịn theo thang 5 cấp. Chỉnh lý, bổ sung độ dốc địa
hình (đối với các loại đất phân bố ở địa hình đồi núi theo thang 8 cấp thay vì 6 cấp
trước đây) bằng phần mềm 3D ANALYSIS.
Giai đoạn 2012-2014 trong khuôn khổ Đề tài độc lập cấp nhà nước: “Nghiên
cứu nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông nghiệp vùng miền núi Tây Bắc
Việt Nam” Mã số: ĐTĐL.2011-G/64 do Viện Thổ nhưỡng Nơng Hóa Thực hiện.
Đề tài đã cập nhật chỉnh lý và phân tích bổ sung phẫu diện đất, cập nhật những biến
động về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, phi nông nghiệp. Đề tài sử dụng các
phương pháp lấy mẫu đất, phân loại đất, xây dựng bản đồ đất mới nhất hiện nay:
+ Lấy mẫu đất: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 9487:2012).
+ Phân tích mẫu đất: Mẫu đất được phân tích các chỉ tiêu theo các Tiêu chuẩn
Việt Nam (TCVN) và của Viện Thổ nhưỡng Nơng hóa (TNNH).
+ Phương pháp phân loại đất: Áp dụng hệ phân loại đất của FAO-ISRIC-IUSS
3 theo hướng dẫn năm 2006 World reference base for soil resources 2006
+ Phương pháp xây dựng bản đồ đất: Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN
9487:2012).
1.2. Nhận xét các kết quả nghiên cứu đã có

Các kết quả nghiên cứu về tài nguyên đất ở tỉnh Sơn La từ trước cho tới nay
trình bày khá đầy đủ và chi tiết về những đặc điểm phát sinh hệ thống phân loại,
quy mô và phân bố, động thái của chúng theo không gian và thời gian của lớp phủ
thổ nhưỡng. Tuy nhiên còn một số vấn đề đặt ra là:
Các kết quả hiện có chỉ nghiên cứu tài nguyên một cách riêng lẻ với khía cạnh
thổ nhưỡng đơn thuần mà chưa xem xét nó dưới cái nhìn tổng thể và hệ thống
của các yếu tố có tính tương hỗ trong mơi trường tự nhiên. Vì thực tế sử dụng tài
nguyên đất đai không chỉ liên quan đến yếu tố thổ nhưỡng, mà còn tác động hoặc
bị tác động trực tiếp của các yếu tố tự nhiên khác (khí hậu, thuỷ văn,...) cũng
như phải tính đến bối cảnh kinh tế xã hội của khu vực nghiên cứu.

12


Các kết quả nghiên cứu bổ sung xây dựng bản đồ đất và đánh giá đất ở Quỳnh
Nhai tuy không nhiều nhưng đây là hướng tiếp cận với mục tiêu sử dụng tối ưu tài
nguyên đất đai. Các kết quả này chỉ sử dụng ở quy mô cấp tỉnh nhằm đưa ra các
đánh giá đất có tính định hướng cho sử dụng tài nguyên đất. Những nghiên cứu chi
tiết cụ thể, đặc biệt là phân tích đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình sử
dụng đất phục vụ quản lý đất đai, chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội và môi trường của huyện hầu như chưa được đặt ra.
1.3. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý, địa hình
Huyện Quỳnh Nhai nằm ở phía tây Bắc của tỉnh Sơn La, xung quanh bao bọc
bởi dịng sơng Đà và các dãy núi. Độ cao trung bình so với mặt nước biển 800m 900m, cao nhất là đỉnh Khau Pùm 1.823m. tọa độ địa lý từ 21o33’42” đến
20o01’45” vĩ bắc và 103o29’40” đến 103o48’13” kinh độ đông.
Huyện Quỳnh Nhai tiếp giáp xã Tà Hừa Huyện Than Un tinh Lai Châu
(phía đơng), xã Tủa Tinh, huyện Tuần Giáo, Tỉnh Điện Biên (phía Tây), xã Phỏng
Lái, huyện Thuận Châu, xã Nậm Giôn, huyện Mường La, tỉnh Sơn La (phía Nam),

xã Nậm Hăn, huyện Sìn Hồ, huyện Tân Un, tỉnh Lai Châu (phía Nam).
Huyện có 11 đơn vị hành chính gồm các xã: Mường Giảng, Chiềng Bằng,
Chiềng Khoang, Mường Sại, Nậm Ét, Chiềng Ơn, Pá Ma Pha Kinh, Mường Chiên,
Cà Nàng, Mường Giơn, Chiềng Khay. Trong đó Phiêng Lanh thuộc Xã Mường
Giảng là trung tâm hành chính mới của huyện Quỳnh Nhai.
Địa hình Quỳnh Nhai phức tạp và bị chia cắt nhiều diện tích đất có độ cao trên
16o chiếm 89,2% tổng diện tích tự nhiên tồn huyện. Có 3 dãy núi chính chạy qua
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam gần song song với sông Đà. Xen giữa các dãy núi
lầ những đồi thấp và phiêng bãi nhỏ, các sườn núi thấp dần về phía sơng Đà tạo nên
hai tiểu vùng rõ rệt: tiểu vùng cao gồm hai xã Mường Giơn và Chiềng Khay có độ
cao trung bình 800m – 900m so với mặt nước biển, đỉnh núi cao nhất là đỉnh Khau
Pùm cao 1.823m, vùng này thích hợp để trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi
đại gia súc. Tiểu vùng thấp gồm bốn xã: Cà Nàng, Mường Chiên, Pá Ma Pha
Khing, Chiềng Ơn nằm dọc hai bên bờ sơng Đà, có độ cao trung bình 150m – 200m

13


so với mặt nước biển, vùng này thích hợp cho gieo trồng các loại cây lương thực
cây ăn quả, cây lâu năm và ni trồng thủy sản.
b. Khí hậu
Khí hậu Quỳnh Nhai có hai tiểu vùng khác nhau:
- Tiểu vùng cao mang đặc trưng khí hậu á nhiệt đới, thời tiết mát và thường có
sương muối vào tháng giêng, tháng hai;
- Tiểu vùng thấp (các xã dọc sông Đà) mang khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa
nhiều.
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1.720mm, tập trung từ tháng 4
đến tháng 9, chiếm 84,8% tổng lượng mưa cả năm, đây cũng là thời điểm thường có
gió Lào, gió xốy, giơng bão. Từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau là mùa
khô, lượng mưa chỉ chiếm 15,2% tổng lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình

trong năm khoảng 24,5oC, do đó rất thích hợp cho sản xuất nơng nghiệp.
Do địa hình nên các luồng gió thường di chuyển dọc lòng hồ, suối, một phần
qua các khe núi nên trong khu vực nghiên cứu hướng gió Nam, Tây Nam và Đơng
Nam vẫn là hướng gió chủ đạo.
Nhìn chung trong những năm gần đây nhiệt độ có xu hướng tăng, độ ẩm giảm
so với những năm trước, tình trạng khơ nóng vào những tháng cuối mùa khô, đầu
mùa mưa kèm theo các yếu tố bất lợi của thời tiết như: Sương muối, mưa đá, lũ
quét… gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, đời sống người dân và hoạt động du
lịch.
c. Thủy văn
Huyện Quỳnh Nhai có sơng Đà, Suối Nậm Giơn và 28 suối nhỏ nằm rải rác tại
địa phận các xã. Sơng Đà là hệ thống sơng chính và duy nhất cung cấp nước tưới
tiêu, nước sinh hoạt cho bà con khu vực ven sơng. Đặc biệt với diện tích lịng hồ
thủy điện Sơng Đà là nơi cung cấp nguồn thủy hải sản tự nhiên để nhân dân khai
thác, vừa là nguồn hàng hóa cung cấp cho các vùng khác, vừa giúp nhân dân khu
vực ven sông cải thiện đời sống. Ngồi hệ thống sơng Đà, suối Nậm Giơn cũng là
hệ thống suối có quy mơ lớn thứ hai góp phần cung cấp nguồn nước tưới tiêu, sinh
hoạt và sản xuất cho nhân dân.

14


Sông Đà chảy qua khu vực từ Tây Bắc xuống Đông Nam, chiều dài sông Đà
qua khu vực khoảng 120km. Khu vực có hệ thống suối dày đặc: Suối Cà Nàng,
Mường Chiên, Pắc Ma, Mường Giôn, Suối Muổi… (huyện Quỳnh Nhai) và suối
Nậm Pàn, suối Nậm Giôn, Nậm Mu, Nậm Trai, Nậm Păm, Nậm Chiến, Nậm Pia…
(huyện Mường La).
Do địa hình chia cắt mạnh, dốc nên phần lớn các con suối có lưu vực nhỏ, hẹp,
ngăn (trừ suối Nậm Păm, huyện Mường La có bề rộng trung bình 100m) và đều bắt
nguồn từ núi cao do đó độ dốc lưu vực lớn đã tạo nên tính đa dạng về độ dòng chảy

và lưu lượng nước giữa hai mùa chênh lệch lớn.
Hiện trạng nguồn nước cung cấp trong sinh hoạt, sản xuất:
- Nguồn nước mặt: Được cung cấp bởi hệ thống sông suối, bao gồm: hồ thủy
điện, suối Cà Nàng, Mương Chiên, Pắc Ma, Mường Giôn, Suối Muổi… suối Nậm
Pàn, suối Nậm Giôn, Nậm Mu, Nậm Trai, Nậm Păm, Nậm Chiến, Nậm Pia… ngồi
ra cịn một lượng lớn lấy từ ao, hồ. Tuy nhiên mặt nước sông, suối đều thấp hơn mặt
bằng đất canh tác và khu dân cư nên hạn chế đáng kể đến khả năng khai thác sử dụng
vào sản xuất và đời sống.
- Nguồn nước ngầm: Tuy chưa có kết quả điều tra khảo sát chính thức nhưng
thực tế cho thấy hệ thống nước ngầm phân bố không đều, mực nước thấp, khai thác
khó khăn.
Huyện có hồ thủy điện Sơn La được hình thành trong quá trình khởi cơng xây
dựng nhà máy thủy điện. Khu vực lịng hồ thủy điện Sơn La được chính quyền địa
phương khai thác, tận dụng lòng hồ, kết hợp với danh lam thắng cảnh ven hồ vừa
đầu tư, vừa khuyến khích các hộ dân, các doanh nghiệp và các hợp tác xã thành lập
trang trại nuôi trồng thủy sản, kết hợp phát triển du lịch lịng hồ. Qua đó giới thiệu,
quảng bá nền văn hóa, truyền thống của nhân dân các dân tộc huyện Quỳnh Nhai với
bạn bè gần xa.
Tại một số các vùng nhân dân còn tận dụng nguồn nước ngầm phục vụ cho
sinh hoạt hàng ngày. Tuy nhiên do số lượng, hệ thống sông suối tương đối phong
phú, lượng nước dồi dào nên việc khai thác, tận dụng nguồn nước ngầm phục vụ
cho nhu cầu sinh hoạt tại huyện còn hạn chế, chưa được chú ý khai thác.
d. Khoáng sản

15


Quỳnh Nhai có hai mỏ than ở Mường Chiên và Pha Khinh có trữ lượng nhỏ
khoảng 578.000 tấn, chủ yếu là than mỡ. Ngồi ra cịn có đá vơi, cát sỏi, vàng sa
khống ở sơng Đà đang được khai thác để phục vụ cho các ngành kinh tế công,

nông nghiệp và quốc phịng. Tuy nhiên do q trình ngăn đập xây dựng thủy điện
Sơn La hiện tại toàn bộ khu vực huyện lỵ Quỳnh Nhai xưa kia và các xã, bản khu
vực ven sông đã nằm trong cốt ngập dưới lịng hồ thủy điện, do đó việc khai thác
cát, sỏi vàng sa khống rất khó khan.
Mặt khác, việc khai thác các tài ngun khống sản như than, đá vơi chưa
được quy hoạch, đưa vào khai thác sử dụng hợp lý, khoa học do đó vẫn xảy ra
trường hợp khai thác bừa bãi, khai thác trộm.
e. Sinh vật
Quỳnh Nhai có diện tích rừng tái sinh 46.064,3ha; diện tích rừng trồng 17.665
ha. Độ che phủ của rừng 47,50% tổng diện tích tự nhiên. Rừng Quỳnh Nhai là kho
tài nguyên phong phú, có một số loại gỗ quý: trai, nghiến, lim, lát, thổ lộ, vàng tâm
và nhiều cây dược liệu, cây ăn quả khác. Huyện Quỳnh Nhai có nhiều loại động vật
quý hiếm như hổ báo, hươu, nai, gấu, bị tót… Hiện nay do q trình đơ thị hóa, dân
số khơng ngừng tăng lên đã tác động lớn đến môi trường sinh thái, do đó trên địa
bàn huyện chỉ có các lồi động vật hoang dã như tê tê, khỉ, hươu, nai, nhím sóc,
cày, cáo, chó sói, lợn rừng, các loại chim…
f. Dân cư
Theo tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 31/12/2015, tổng dân số các dân tộc
huyện Quỳnh Nhai có 58.493 người, trong đó nam: 29.258 (50,02%), nữ có: 29.235
người (49,98%); với sự hiện diện của 18 dân tộc anh em trên địa bàn huyện: trong
đó đơng dân nhất là dân tộc Thái: 47,606 người (81,39%), kế đến là các dân tộc
Kháng: 3.257 người (5,57%), Kinh: 2.600 người (4,44%), Mông: 2,355 người
(4,03%), La Ha: 1.491 người (2,55%), Dao: 1.029 người (1,76%), có từ 10 người trở
xuống thuộc các dân tộc Khmer, Nùng, Hoa, Sán Chay, Sán Dìu, Giáy, Xinh Mun, Lào
La Chí (bảng 1.2)
Bảng 1.2. Dân số các dân tộc huyện Quỳnh Nhai (thời điểm 31/12/2015)
1
2

Dân tộc

Kinh
Tày

Nam
1.519
15

Nữ
1.081
9

16

Tổng số
2.600
24


3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18

Dân tộc
Thái
Mương
Khmer
Hoa
Nùng
Mơng
Dao
Sán Chay
Sán Dìu
Khơ Mú
Giáy
Xinh Mua
Lào
La Chí
Kháng
La Ha
Tổng số

Nam
23.595
52
3
2
2

1.217
516
2
3
16
2
1
2
1
1.596
714
29.258

Nữ
24.011
20
7
3
1.138
513

14
1

1.661
777
29.235

Tổng số
47.606

72
10
2
5
2.355
1.029
2
3
30
2
2
2
1
3257
1.491
58.493

Nguồn:[12]

Quỳnh Nhai là địa bàn trọng điểm trong công tác di chuyển dân tái định cư
thủy điện Sơn La. Cả huyện có 9 xã, 99 bản với 5.296 hộ, 25.046 khẩu phải di
chuyển ra khỏi vùng ngập và hàng trăm hộ trên cốt ngập bị ảnh hưởng cũng phải di
chuyển. Theo Quyết định 801/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ,
huyện Quỳnh Nhai có 15 khu, 96 điểm tái định cư, dung nạp 5.325 hộ, 24,421 khẩu.
Sau khi rà soát, thống nhất số khẩu thực tế di chuyển đến các khu, điểm tái định cư
huyện Quỳnh Nhai Là 5.296 hộ, 25.345 khẩu. Số hộ thực tế so với rà soát 801 giảm
29 hộ tăng 924 khẩu (trong đó tăng tuyệt đối là 172 hộ, 2.115 khẩu; giảm tuyệt đối
là 201 hộ, 1.191 khẩu)
Thông qua công tác lãnh đạo, chỉ đạo và kết quả đạt được trong công tác di
chuyển dân tái định cư thủy điện Sơn La, huyện Quỳnh Nhai đã đưa ra một số kinh

nghiệm như sau:
- Cần huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị làm tốt
công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hiểu biết sâu sắc,
gương mẫu thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, chính sách cụ
thể hóa của tỉnh về dự án di chuyển dân tái định cư thủy điện Sơn La.
- Tập trung làm tốt công tác quy hoạch các khu, điểm tái định cư phải đảm bảo
4 yếu tố “có đủ đất sản xuất, có nguồn nước tự chảy, có đủ điều kiện để xây dựng
kết cấu hạ tầng theo quy định và tạo được sự đồng thuận của các hộ dân tái định cư

17


đồng bộ với tiến độ di chuyển dân, đảm bảo khoa học và tính khả thi cao; đồng thời
quan tâm củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở, giúp nhân dân ổn định cuộc sống và
sản xuất, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo phương châm “Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tăng cường công tác đôn đốc, kiểm tra và chỉ đạo
thường xuyên việc sơ kết rút kinh nghiệm để kịp thời chỉ đạo tháo gỡ những khó
khan, vướng mắc. Đồng thời đề nghị với tỉnh, với Trung ương kịp thời điều chỉnh,
bổ sung các nội dung trong cơ chế, chính sách về công tác di chuyển dân tái định cư
dự án thủy điện Sơn La cho phù hợp với thực tế.
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a. Khái quát về kinh tế của huyện
Ngày nay, kinh tế của huyện Quỳnh Nhai có sự chuyển biến rõ rệt và tăng
trưởng khái, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng sản xuất hàng hóa, phát
huy lợi thế, găn với thị trường. Các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế bước
đầu phát huy tốt nội lực, khai thác phát huy tốt các nguồn lực. Kết cấu hạ tầng phục
vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội được tăng cường đầu tư, phát huy hiệu quả,
tạo điều kiện quan trọng cho giai đoạn tiếp theo.
Tôc độ tăng trưởng bình quân trong 3 năm đều tăng, năm 2012 là 16,9% năm
2015 là 17,6%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ trọng, lâm

nghiệp giảm từ 43,2% năm 2012 xuống cịn 36,4% năm 2015. Cơng nghiệp, xây
dựng giảm từ 15,2% năm 2012 xuống 14,9% năm 2015. Thương mại, dịch vụ tăng
từ 41,6% năm 2012 lên 48,7% năm 2015. Thu nhập bình quân đầu người đạt 8,0
triệu đồng/người/năm (2012) lên 10,0 triệu đồng/người/năm.
Thực hiện có hiệu quả chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh, bền vững theo
tinh thần Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ và các
chương trình mục tiêu quốc gia. Năm 2015 xây dựng xong dự án phát triển du lịch,
hình thành các điểm nơng thơn mới theo hướng sản xuất hàng hóa có quy mô vừa
và nhỏ. Trồng mới 6.000 ha cây cao su, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 47,5%.
Tranh thủ mọi nguồn lực đầu tư phát triển đồng bộ theo hướng quy hoạch hạ
tầng kinh tế - kỹ thuật. Năm 2012, cơ bản hoàn thành đề án kiên cố trường, lớp học
và công cụ cho giáo viên. Năm 2015, hệ thống giao thông thông suốt đến trung tâm
các xã, đảm bảo cơ bản các điều kiện và không ngừng nâng cao chất lượng học tập,

18


khám chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, tinh thân cho nhân dân, giữ gìn, và phát huy
các giá trị bản sắc văn hóa dân tộc.
Giảm hộ nghèo xuống dưới 20%, bình qn mơi năm giảm từ 2%-2,5% hộ
nghèo. Thu nhập bình quân đầu người đạt 10 triệu đồng/người/năm. Giảm số lao
động nông nghiệp xuống dưới 75% so với lao động xã hội, đưa tỷ lệ lao động nông
thôn qua đào tạo đạt 40%. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính – ngân
sách, đảm bảo thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa q hương, đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh xã hộ dân
chủ, công bằng, văn minh.
b. Nông, lâm nghiệp
Nông, lâm nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, đầu tư thâm canh
tăng năng suất, áp dụng cơ cấu giống mới vào sản xuất. Sản lượng lương thực tăng
từ 22.613 tấn năm 2011 lên 24.715,4 tấn năm 2013 lên 25.889.8 tấn năm 2015.

Lương thực bình quân đầu người từ 380 kg/người/năm (2011) lên 401,9
kg/ngươi/năm (2013) lên 421 kg/ngươi/năm (2015).
Chương trình phát triển chăn ni được quan tâm, phát triển khá tồn diện,
đẩy mạnh phát triển đàn gia súc ăn cỏ như trâu, bò, dê và phát triển nhiều mơ hình
chăn ni gia cầm, thủy cầm đáp ứng nhu cầu thực phẩm trong địa bàn huyện.
Ngành chăn nuôi được xác định là chuyển dịch nhanh, nâng cao thu nhập của người
nông dân. Đàn gia súc gia cầm trên địa bàn phát triển kể cả về tăng cơ học (thực
hiện hỗ trợ sản xuất theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ bằng giống
bị cho 5 xã Nậm Ét, Chiềng Khoang, Mường Sại, Chiềng Bằng, 1 bản của xã
Chiềng Ơn). Song do ảnh hưởng của đợt rét đậm rét hại năm 2012 và năm 2015,
nên đến hết năm 2015 tồn huyện đàn trâu có 11.471 con, giảm 30,4% so với năm
2010; đàn bò 12.913 con, tăng 8,5% so với năm 2010, đàn dê 14.234 con giảm
25,1% so với năm 2010; đàn lợn trên 2 tháng tuổi 36.678 con, giảm 2,3% so với
năm 2010; đàn gia cầm 220.300 con, giảm 45,5% so với năm 2010.
c. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiếp tục được đầu tư phát triển khá,
giá trị tăng trưởng bình quân 11,5%/năm (năm 2015 giá trị sản xuất tăng gấp 1,9 lần
so với năm 2010). Các sản phẩm chủ yếu năm 2015: sản xuất gạch nung đạt 1,7

19


×