Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu nồng độ n terminal pro BNP và một số chỉ số hóa sinh máu trên bệnh nhân suy tim tại bệnh viện hữu nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 78 trang )

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất
đến PGS. TS. Nguyễn Quang Huy và TS. Nguyễn Thị Phƣơng Ngọc những
người Thầy/ Cơ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi những kĩ năng nghiên cứu
cũng như những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Bên cạnh đó Thầy/Cơ đã tạo điều kiện học tập và nghiên cứu tốt nhất cho tơi để có
thể hồn thành tốt luận văn này.
Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Sinh học, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và cung cấp cho tơi
những kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Tơi xin cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám đốc, phòng Tổ chức cán bộ, phịng Kế
hoạch tổng hợp và khoa Hóa sinh Bệnh viện Hữu Nghị đã tạo điều kiện và giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn bên
cạnh, động viên và ủng hộ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như quá trình hồn
thành khóa luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Học viên

Nguyễn Xuân Thắng



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Đại cƣơng về suy tim ..........................................................................................3
1.1.1. Định nghĩa .........................................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân......................................................................................................3
1.1.3. Phân loại suy tim ...............................................................................................4
1.1.4. Những yếu tố thúc đẩy suy tim thường gặp.......................................................6
1.1.5. Cơ chế bù trừ trong suy tim ..............................................................................6
1.1.6. Chẩn đoán suy tim .............................................................................................8
1.2. Peptide lợi niệu Natri týp B ............................................................................12
1.2.1. Lịch sử phát hiện Peptide lợi niệu ....................................................................... 12
1.2.2 Cấu trúc và tác dụng sinh học của NT-proBNP:................................................. 13
1.2.3 Cơ chế phóng thích nồng độ NT-proBNP huyết thanh ....................................... 15
1.2.4 Sự thanh thải NT-proBNP huyết thanh ................................................................. 17
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ NT-proBNP ................................................ 18
1.3. Các yếu tố làm tăng NT-proBNP [51] ............................................................19
1.4. Vai trò của BNP và NT-proBNP trong suy tim .............................................20
1.4.1 NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim ................................................................... 20
1.4.2 So sánh NT-proBNP và BNP trong chẩn đoán suy tim mất bù ......................... 20
1.4.3 NT-proBNP trong tiên lượng bệnh nhân suy tim ................................................. 21
1.4.4 NT-proBNP trong theo dõi điều trị suy tim .......................................................... 21
1.4.5 NT-proBNP trong dân số chung ............................................................................ 22
1.4.6 Ứng dụng NT-proBNP trong chẩn đoán và tiên lượng bệnh tim thiếu máu cục
bộ ổn định ........................................................................................................................... 22
1.4.7 NT-proBNP và tiên lượng bệnh nhân hội chứng vành cấp ................................ 23



1.4.8 NT-proBNP ở bệnh nhân bệnh thận mạn ............................................................. 23
1.5. Định lƣợng nồng độ NT-proBNP huyết thanh ..............................................24
1.6. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ..............................................................25
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................28
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................28
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................28
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..........................................................................................29
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Hữu Nghị .....................................................29
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................................29
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................... 29
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 29
2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 30
2.2.4. Các thông số tham chiếu ....................................................................................... 31
2.2.5. Phương pháp định lượng NT-proBNP ................................................................. 32
2.3. Xử lý số liệu ............................................................................................................... 36
2.4. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................................. 38
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.....................................39
3.1 Đặc điểm bệnh nhân..........................................................................................39
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới ........................................................................................ 39
3.1.2. Đặc điểm về cận lâm sàng ..................................................................................... 41
3.2. Kết quả xét nghiệm NT-ProBNP ....................................................................45
3.2.1 Phân phối tần suất của nồng độ NT-ProBNP huyết tương ở các nhóm nghiên
cứu ....................................................................................................................................... 45
3.2.2. Nồng độ NT-ProBNP trên các nhóm bệnh nhân ................................................ 48
3.3. Mối tƣơng quan giữa NT-Pro BNP với một số yếu tố cận lâm sàng và lâm
sàng ...........................................................................................................................56
3.3.1. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với các chỉ số enzym tim
............................................................................................................................................. 56



3.3.2. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với đường kính cuối tâm
thu thất trái (Ds) và đường kính cuối tâm trương thất trái (Dd) ................................ 56
3.3.3. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với phân suất tống máu
thất trái ............................................................................................................................... 57
3.3.4. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với phân loại NYHA .... 58
3.3.5. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với tuổi.......................... 58
3.3.6. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với giới .......................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................61
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................63


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu

Viết đầy đủ

EF

Ejection Fraction – Phân số tống máu.

NYHA

New York Heart Association – Hội tim mạch học New York.

CVP

Central Vennous Pressure- Áp lực tĩnh mạch trung tâm


Block A-V

Block Atrial-ventricle – Block nhĩ thất.

NT-proBNP

N-terminal pro B-type natriuretic peptide

THA

Tăng huyết áp

X

Giá trị trung bình

SD

Độ lệch chuẩn


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm của BNP và NT-proBNP [43,62] ......................................15
Bảng 1.2. Ngưỡng chẩn đoán và loại trừ suy tim của xét nghiệm NT-proBNP
theo ICON ..........................................................................................................25
Bảng 2.1. Chỉ số bình thường của các xét nghiệm sinh hóa ..............................31
Bảng 3.1. Tuổi trung bình của các nhóm nghiên cứu ........................................39
Bảng 3.2. Các chỉ số hóa sinh của 2 nhóm bệnh nhân nghiên cứu ...................41
Bảng 3.3. Các chỉ số men tim của 2 nhóm nghiên cứu ....................................42

Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng chính của hai nhóm bệnh nhân. .........................43
Bảng 3.5. Đặc điểm phân suất tống máu của nhóm bệnh nhân suy tim ............44
Bảng 3.6. Đặc điểm phân loại theo NYHA của bệnh nhân nhóm suy tim ........44
Bảng 3.7. Nồng độ NT-ProBNP của hai nhóm nghiên cứu ..............................48
Bảng 3.8. Nồng độ NT-proBNP huyết tương giữa 2 nhóm nghiên cứu theo tuổi
...........................................................................................................................49
Bảng 3.9. Nồng độ NT-proBNP huyết tương giữa 2 giới của 2 nhóm (pg/ml).50
Bảng 3.10. Nồng độ NT-proBNP huyết với các triệu chứng lâm sàng điển hình
trong nhóm bệnh nhân suy tim ..........................................................................51
Bảng 3.11. Nồng độ NT-proBNP huyết tương giữa nhóm bệnh nhân ..............51
THA và không THA ở bệnh nhân suy tim ........................................................51
Bảng 3.12. Nồng độ NT-proBNP huyết tương theo mức độ phân suất tống máu
...........................................................................................................................52
Bảng 3.13. Nồng độ NT-proBNP huyết tương theo phân độ suy tim ...............53
Bảng 3.14. Giá trị độ nhạy và độ đặc hiệu tại các điểm cắt của nồng độ ..........55
NT-proBNP........................................................................................................55
Bảng 3.15. Điểm cắt, độ nhạy, độ đặc hiệu của NT-ProBNP trong chẩn đoán 55
suy tim của một số nghiên cứu. .........................................................................55
Bảng 3.16. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với................56
các enzym tim ....................................................................................................56


Bảng 3.17. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với đường kính
cuối tâm thu thất trái (Ds) và đường kính cuối tâm trương thất trái (Dd) trong
nhóm bệnh nhân suy tim ....................................................................................57
Bảng 3.18. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với phân suất
tống máu thất trái ...............................................................................................57
Bảng 3.19. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với................58
phân loại NYHA ................................................................................................58
Bảng 3.20. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với tuổi ........58

Bảng 3.21. Tương quan giữa nồng độ NT-ProBNP huyết tương với giới ........59


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc và tác dụng sinh học của NT-proBNP [44] .....................14
Hình 1.2. Tổng hợp, phóng thích và tương tác các thụ thể của BNP và ........17
NT-proBNP ....................................................................................................17
Hình 1.3. Ngưỡng chẩn đốn và loại trừ suy tim của xét nghiệm NT-proBNP
theo ESC ........................................................................................................25
Hình 2.1. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu...............................................................30
Hình 2.2: Phức hợp ruthenium .......................................................................32
Hình 2.3.A: Phản ứng điện hóa phát quang trên bề mặt điện cực. ................33
Hình 2.3.B: Phản ứng điện hóa phát quang trên bề mặt điện cực..................34
Hình 2.4. Nguyên tắc phản ứng định lượng NT-proBNP ..............................35
Hình 3.1. Phân bố tuổi của các bệnh nhân nghiên cứu ..................................39
Hình 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới của 2 nhóm nghiên cứu ...................40
Hình 3.3. Phân phối tần suất nồng độ NT-proBNP của nhóm khơng suy tim
........................................................................................................................45
Hình 3.4. Phân phối tần suất Ln(NT-proBNP) của nhóm khơng suy tim.....46
Hình 3.5. Phân phối tần suất nồng độ NT-proBNP của nhóm suy tim .........46
Hình 3.6. Phân phối tần suất Ln(NT-proBNP) của nhóm suy tim.................47
Hình 3.7. Đường cong ROC : Mối liên quan nồng độ NT-proBNP của nhóm
suy tim ............................................................................................................54


MỞ ĐẦU
Suy tim là một hội chứng bệnh lý gặp trong nhiều bệnh về tim mạch, gây
biến đổi cấu trúc và/hoặc chức năng của tim, gây suy giảm khả năng nhận máu nuôi
dưỡng tim và tống máu của các buồng tim. Tại Mỹ, ước tính có khoảng 5 triệu bệnh
nhân đang được điều trị suy tim và mỗi năm có gần 500.000 bệnh nhân suy tim mới

mắc, khoảng 12 – 15 triệu lượt bệnh nhân đến khám vì suy tim hàng năm và số
ngày điều trị suy tim trong bệnh viện là 6,5 triệu ngày [33, 46] Theo thống kê 10
năm qua tại Mỹ, số bệnh nhân nhập viện hàng năm do suy tim được chẩn đoán
ngay khi nhập viện tăng từ 550.000 tới gần 900.000 người và từ 1,7 triệu đến 2,6
triệu người đối với những bệnh nhân được chẩn đoán suy tim sau khi đã vào viện
[8] Tại Việt nam, tuy chưa có số liệu thống kê chính thức trên tồn quốc nhưng ước
tính có từ 320.000 người đến 1,6 triệu bệnh nhân suy tim cần được chăm sóc y tế
[2].
Suy tim cũng là bệnh có tỷ lệ mắc cao ở người cao tuổi. Người ta ước tính có
từ 6 đến 10 % nam giới hoặc nữ giới trên 65 tuổi bị suy tim. Hơn 80% bệnh nhân
suy tim nhập viện có tuổi đời trên 65. Chi phí dành cho điều trị suy tim chiếm vị trí
hàng đầu trong ngân sách chi tiêu của ngành y tế.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến suy tim, vì vậy, bên cạnh sự thăm khám lâm
sàng tỷ mỷ dựa trên các phương pháp kinh điển thì việc chẩn đốn, tiên lượng và
theo dõi tiến triển của bệnh nhân suy tim bằng các thăm dò cận lâm sàng là rất quan
trọng và cần thiết. Những năm đầu của thập niên 90 của thế kỷ XX, nhiều cơng
trình nghiên cứu đề cập đến vai trị của siêu âm Doppler tim trong chẩn đốn, đánh
giá và theo dõi tiến triển của bệnh nhân suy tim tuy nhiên gần đây những biến đổi
nồng độ của các dấu ấn sinh học dùng trong thực hành lâm sàng điều trị suy tim lại
được quan tâm nhiều hơn. Phương pháp dấu ấn sinh học ngày càng chứng tỏ tính ưu
việt của nó thơng qua độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Một trong số những dấu sinh học
đã và đang được nghiên cứu sử dụng là peptide lợi niệu N-terminal pro B-type
natriuretic peptide ( NT-proBNP) [14].

1


Năm 2002, cơ quan quản lý thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug
Administration – FDA) đã đồng ý cho phép sử dụng NT-proBNP trong chẩn đoán
và theo dõi suy tim. Januzzi và cộng sự, 2005 trong kết quả nghiên cứu của mình

cho thấy NT-Pro BNP kết hợp với lâm sàng giúp chẩn đốn suy tim ở bệnh nhân
khó thở cấp cho kết quả chính xác nhất. Mặt khác, Nt-pro BNP giúp tiên lượng tốt
hơn so với chẩn đoán dựa trên lâm sàng đơn thuần [35]
Ở Việt Nam, thời gian qua đã có một số nghiên cứu giá trị nồng độ của NTproBNP trong chẩn đoán nguyên nhân suy tim ở bệnh nhân khó thở như Phạm Thị
Thanh Hương (2009) [4] Tuy nhiên, việc nghiên cứu về nồng độ NT-proBNP trong
huyết tương của bệnh nhân suy tim mạn tính cũng như sự liên quan của nó với một
số thơng số lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân suy tim cịn hạn chế.
Chúng tơi tiến hành đề tài nghiên cứu, định lượng NT-proBNP trong huyết tương
của những bệnh nhân suy tim trong thời gian điều trị tại bệnh viện Hữu nghị nhằm
mục tiêu:
1. Nghiên cứu nồng độ NT-proBNP huyết tương trên bệnh nhân suy tim.
2. Đánh giá sự liên quan giữa nồng độ NT-proBNP huyết tương với một
số chỉ số hóa sinh, cận lâm sàng và lâm sàng của nhóm bệnh nhân này.

2


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng về suy tim
1.1.1. Định nghĩa
Hiện nay có nhiều định nghĩa về bệnh suy tim nhưng chưa có định nghĩa nào
hồn tồn thỏa đáng, vì những định nghĩa này chỉ nêu lên những đặc điểm có chọn
lọc của hội chứng suy tim và khơng có một giá trị ngưỡng của rối loạn chức năng
tim, những thay đổi về lưu lượng, áp lực, kích thước, thể tích có thể tin cậy được
[58]
Theo Braunwald và Hội Tim - mạch Hoa Kỳ, suy tim là một hội chứng lâm
sàng phức tạp có thể do bất kỳ rối loạn về cấu trúc và chức năng tim làm giảm khả
năng đổ đầy hoặc tống máu của tâm thất. [33, 46]
Về mặt sinh lý học, suy tim là hiện tượng bất thường chức năng tim khiến

tim giảm khả năng bơm máu để đáp ứng nhu cầu chuyền hóa của mơ hoặc đáp ứng
được nhu cầu đó với một áp lực đổ đầy tăng cao bất thường. Suy tim làm cho bệnh
nhân cảm thấy mệt, khó thở, khơng đủ khả năng gắng sức hay gây tình trạng ứ dịch
dẫn đến sung huyết phổi và phù ngoại vi. [46]
1.1.2. Nguyên nhân
Các nguyên nhân suy tim thường gặp:
 Bệnh động mạch vành
 Tăng huyết áp
 Bệnh van tim
 Bệnh cơ tim
 Bệnh màng ngoài tim
 Bệnh tim bẩm sinh
 Các nguyên nhân khác : thiếu máu, cường giáp, dò động tĩnh mạch, bệnh tâm
phế mạn, Beri-Beri tim…

3


Nguyên nhân suy tim phổ biến của người lớn tuổi tại các nước phát triển là
bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim và tăng huyết áp, thường phối hợp với bệnh đái tháo
đường type II, những mạch máu nhỏ bị tổn thương, vữa xơ động mạch làm nặng nề
hơn thương tổn cơ tim. Thơng thường, các bệnh van tim ít gặp ở bệnh nhân tuổi
cao, thường hay gặp là hẹp và hở van động mạch chủ do xơ hóa và vơi hóa các lá
van. Ít gặp suy tim do các bệnh nhiễm khuẩn hoặc siêu vi trùng, rối loạn dinh dưỡng
và bệnh cơ tim do rượu [5,8].
Ở những người già suy tim có thể do loạn nhịp chậm hoặc loạn nhịp nhanh
do giảm dự trữ chức năng. Dạng loạn nhịp nhanh thường gặp hơn cả là rung nhĩ,
sau đó là cuồng động nhĩ và cơn tim nhanh kịch phát thất, tất cả những rối loạn nhịp
này hầu hết liên quan với bệnh thiếu máu cục bộ cơ tim.
Blốc nhĩ thất là dạng rối loạn dẫn truyền gây chậm nhịp tim phổ biến hơn cả

dẫn tới suy tim. Ngoài thiếu máu cục bộ và hoại tử cơ tim trong bệnh nhồi máu cơ
tim cấp, nguyên nhân rối loạn dẫn truyền thường là xơ hóa, tổn thương hay hủy hoại
các nhánh của bó His (Bó His là đường truyền của các tín hiệu thần kinh đi dọc các
bó sợi mảnh) [5, 14, 32]
1.1.3. Phân loại suy tim
Có nhiều cách phân loại suy tim như dựa vào vị trí tốn thương là suy tim trái,
suy tim phải và suy tim toàn bộ; theo tình trạng tiến triển có suy tim cấp và mạn
tính; theo chức năng có hai loại suy tim tâm thu và suy tim tâm trương…trong đó,
người ta thường sử dụng phân loại suy tim theo suy tim tâm thu và suy tim tâm
trương để quyết định phác đồ điều trị.
 Suy tim tâm thu và suy tim tâm trương

- Suy tim tâm thu: suy tim do giảm khả năng tống máu, phân số tống máu
thất trái EF trên siêu âm ≤ 40 - 45%.
Biểu hiện lâm sàng chính của suy tim tâm thu là do cung lượng tim về phía
trước khơng đủ cịn suy tim tâm trương liên quan đến sự gia tăng áp lực đổ đầy áp
lực tĩnh mạch phía trước tâm thất, gây ra sung huyết phổi và xung huyết tĩnh mạch
hệ thống hoặc cả hai. Suy tim tâm thu gây ra do sự suy chức năng co bóp cơ tim

4


mãn tính sau hoại tử cơ tim do nhồi máu, do thiếu máu cục bộ cơ tim. Suy tim tâm
trương ở các bệnh nhân bị động mạch vành là do giảm sự đàn hồi của thất và tăng
độ cứng do mô cơ tim khi bị nhồi máu và vùng cơ tim lành lân cận (mô cơ tim bị
thay thế bằng tổ chức xơ, sẹo làm giảm hoặc mất khả năng căng giãn của cơ tim).
Bên cạnh đó chức năng tâm thu cũng dần bị suy giảm dẫn đến giai đoạn suy tim hỗn
hợp, giảm cả chức năng tâm thu và tâm trương [2, 7].
- Suy tim tâm trương (hay suy tim với chức năng tâm thu thất trái được bảo
tồn): suy tim do giảm khả năng nhận máu của các buồng tim, do tăng áp lực nhĩ trái

và/hoặc tăng áp lực cuối tâm trương thất trái. Phân số tống máu EF bình thường hay
chỉ giảm nhẹ (≥ 45%). Thể tích đổ đầy thất trái không đầy đủ dẫn đến giảm thể tích
nhát bóp và giảm cung lượng tim. Có đến 40% bệnh nhân suy tim do rối loạn chức
năng tâm trương [2, 14].
Những nguyên nhân thường gặp của suy tim tâm trương là: tăng huyết áp,
bệnh động mạch vành (thiếu máu cơ tim, sẹo và phì đại thứ phát sau nhiễm trùng cơ
tim), phì đại thất trái, bệnh cơ tim giãn. Các yếu tố liên quan đến sự quá tải thể tích,
gia tăng hậu tải hay sự xơ hóa của cơ tim cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chức năng
tâm trương thất trái. Ngoài ra, sự hạn chế đổ đầy tâm thất gặp trong các bệnh như
viêm màng ngoài tim co thắt, bệnh cơ tim tắc nghẽn, bệnh thâm nhiễm cơ tim (ví
dụ: Amyloidosis) cũng làm rối loạn chức năng tâm trương thất trái.
Ngồi ra cịn có thể phân loại theo triệu chứng cơ năng để theo dõi điều trị.
 Phân độ suy tim theo triệu chứng cơ năng (phân loại NYHA)
- Suy tim độ I: Suy tim không làm hạn chế vận động thể lực, vận động thể
lực bình thường khơng thấy mệt, khó thở hoặc hồi hộp trên bệnh nhân.
- Suy tim độ II: Suy tim hạn chế nhẹ vận động thể lực: bệnh nhân vẫn khỏe
khi nghỉ ngơi, tuy nhiên hoạt động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó
thở hoặc đau ngực.
- Suy tim độ III: Suy tim hạn chế nhiều vận động thể lực: Mặc dù bệnh nhân
vẫn khỏe khi nghỉ ngơi, nhưng chỉ cần hoạt động thể lực nhẹ đã dẫn đến biểu hiện
triệu chứng cơ năng.

5


- Suy tim độ IV: Không vận động thể lực nào mà khơng gây khó chịu cho
bệnh nhân. Triệu chứng cơ năng của suy tim xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi. Chỉ cần
một vận động thể lực, triệu chứng cơ năng gia tăng
1.1.4. Những yếu tố thúc đẩy suy tim thường gặp
- Không tuân thủ chế độ ăn, dùng thuốc

- Tăng huyết áp khơng kiểm sốt được
- Nhồi máu cơ tim hay thiếu máu cơ tim
- Rối loạn nhịp tim: nhịp nhanh nhĩ đa ổ, rung nhĩ, cuồng nhĩ, nhịp nhanh
thất
- Quá tải thể tích
- Thuyên tắc phổi
- Nhiễm trùng phổi
- Nhiễm trùng toàn thân
- Bất thường nội tiết
- Những yếu tố môi trường
- Điều trị không đủ
- Stress cảm xúc
- Mất máu, thiếu máu [5]
1.1.5. Cơ chế bù trừ trong suy tim
 Bù trừ tại tim

Giãn tâm thất: là cơ chế thích ứng đầu tiên để tránh quá tăng áp lực cuối tâm
trương của tâm thất. Khi tâm thất giãn ra sẽ làm kéo dài các sợi cơ tim và theo định
luật Frank - Starling sẽ làm tăng sức co bóp các sợi cơ tim nếu dự trữ co cơ vẫn cịn.
Phì đại tâm thất: Tim cũng có thể thích ứng bằng cách tăng bề dày các thành
tim nhất là trong các trường hợp tăng áp lực trong buồng tim. Việc tăng bề dày các
thành tim chủ yếu để đối phó với tình trạng tăng hậu gánh và cải thiện thể tích tống
máu bị giảm trong suy tim [14].

6


 Bù trừ ngồi tim

Kích thích hệ thần kinh giao cảm: Khi có suy tim hệ thần kinh giao cảm

được kích thích, lượng catecholamine từ các đầu tận cùng các sợi giao cảm hậu
hạch được tiết ra nhiều làm tăng sức co bóp của cơ tim và tăng tần số tim. Cường
giao cảm sẽ co mạch ngoại vi như da, cơ thận và các tạng bụng để ưu tiên tưới máu
cho não và tim.
Kích thích hệ Renin - Angiotensin - Aldosteron: Tăng hoạt hóa giao cảm và
tưới máu tới thận sẽ kích thích bộ máy cận cầu thận chế tiết nhiều renin và làm tăng
nồng độ renin trong máu. Renin sẽ hoạt hóa Angiotensinogen và các phản ứng tiếp
theo để tăng tổng hợp Angiotensin II. Chính Angiotensin II là chất co mạch mạnh,
đồng thời lại tham gia kích thích tổng hợp Noradrenalin ở đầu tận cùng các sợi thần
kinh giao cảm hậu hạch và Adrenalin từ tủy thượng thận. Cũng Angiotensin II kích
thích vỏ thượng thận tiết Aldosteron làm tăng tái hấp thu Natri và nước ở ống thận
[32]
Hệ Arginin - Vasopressin: Ở suy tim giai đoạn muộn, vùng dưới đồi - tuyến
n được kích thích để tiết ra hóc môn chống bài niệu (ADH). ADH làm tăng thêm
tác dụng co mạch ngoại vi của Angiotensin II và làm giảm bài tiết nước ở ống thận.
Cả 3 hệ thống co mạch bù trừ này nhằm duy trì cung lượng tim, nhưng lâu
ngày lại có nguy cơ làm tăng tiền gánh và hậu gánh, tăng ứ nước và Natri, tăng
công và mức tiêu thụ oxy cơ tim, tạo nên vòng xoắn bệnh lý làm tim ngày càng suy
thêm [8, 5, 14].
Ngoài ra, theo những quan điểm mới về suy tim hiện nay, các nhà nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, trong suy tim nhằm cố gắng hạn chế việc co mạch khu trú hay
toàn thân qúa mức, các chất giãn mạch khác cũng được gia tăng sản xuất như:
Bradykinin, Prostaglandin (PGI2, PGE2), Endothelin và đặc biệt là yếu tố lợi niệu
nhĩ ANP, mà ngày nay chủ yếu là BNP được xem là yếu tố quan trọng trong việc
chống rối loạn chức năng thất trái, cải thiện tình trạng suy tim [13, 29, 55].

7


1.1.6. Chẩn đoán suy tim

Triệu chứng của suy tim thương rõ ràng nhưng khơng đặc hiệu cho suy tim.
Khó thở, mệt và phù chân là những triệu chứng cơ năng chính của suy tim nhưng
cũng có thể gặp trong nhiều bệnh lý khác như bệnh phổi, bệnh thận hoặc béo phì.
Do khơng có các triệu chứng đặc hiệu cho suy tim nên có rât nhiều tiêu chuẩn chẩn
đốn suy tim khác và chưa có sự thống nhất chung về tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim.
Chẩn đoán suy tim chủ yếu dựa vào sự đánh giá lâm sàng trên cơ sở hỏi bệnh sử,
khám thực thể và các xét nghiệm cân lâm sàng thích hợp [58]
1.1.6.1. Tiêu chuẩn chẩn đốn lâm sàng
Có nhiều tiêu chuẩn để chẩn đốn suy tim trong đó chẩn đốn suy tim theo
Framingham và Hội Tim mạch Châu Âu được sử dụng nhiều nhất. Chẩn đoán xác
định suy tim khi có ít nhất 2 tiêu chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính kèm 2 tiêu
chuẩn phụ. Tiêu chuẩn phụ được chấp nhận chỉ khi chúng không phải do những
bệnh lý khác gây nên.
 Chẩn đoán suy tim theo Framingham bao gồm nhiều tiêu chuẩn [8, 32]

Tiêu chuẩn chính:
-

Khó thở kịch phát ban đêm hoặc khó thở phải ngồi

-

Tĩnh mạch cổ nổi

-

Ran ẩm ở phổi

-


Tim to trên X quang ngực

-

Phù phổi cấp

-

Tiếng ngựa phi T3

-

Áp lực tĩnh mạch trung tâm >16 cm H2O

-

Thời gian tuần hoàn > 25 giây.

-

Phản hồi gan tĩnh mạch cổ (+)

-

Phù phổi, xung huyết tạng hoặc tim to khi tử thiết

-

Giảm ≥ 4,5kg cân nặng trong 5 ngày đáp ứng với điều trị suy tim.


Tiêu chuẩn phụ:
-

Phù cổ chân 2 bên

8


-

Ho về đêm

-

Khó thở khi gắng sức thong thường

-

Gan to

-

Tràn dịch màng phổi

-

Dung tích sống giảm 1/3 so với tối đa

-


Nhịp tim nhanh ≥ 120 lần/phút.

 Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo hội Tim mạch Châu Âu [58]

I. Triệu chứng của suy tim (lúc nghỉ hoặc gắng sức)

II. Bằng chứng khách quan (tốt nhất là bằng siêu âm tim) của rối loạn chức
năng tim (tâm thu và/hoặc tâm trương) lúc nghỉ

III. Đáp ứng với điều trị suy tim (trong trường hợp chẩn đốn cịn nghi ngờ)
Tiêu chuẩn I và II phải có trong mọi trường hợp để chẩn đốn, tiêu chuẩn III cần
bổ sung trong trường hợp chẩn đoán còn nghi ngờ.
I.Triệu chứng của suy tim
(1) Triệu chứng đặc trưng
- Khó thở
- Mệt
- Phù cổ chân
(2) Dấu hiệu đặc trưng của xung huyết hệ tĩnh mạch
- Phù ngoại biên
- Tăng áo lực tĩnh mạch (CVP>16 cm nước) hoác tĩnh mạch cổ nổi
- Gan to
(3) Các dấu hiệu khác
- Ran nổi ở phổi
- Nhịp tim nhanh
- T3 (+)
II. Bằng chứng khách quan của rối loạn chức năng tim dựa vào siêu âm tim

9



-

Bất thường về khả năng thư giãn, độ căng hoạc độ cứng tâm trương thất trái

-

EF < 45-50%
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim theo hội Tim mạch châu Âu khi áp dụng lâm

sàng có độ đặc hiệu cao nhưng lại có thể bỏ sót nhiều bệnh nhân suy tim, vì việc đo
lường các chỉ số trên siêu âm tim không phải lúc nào cũng dễ dàng, nhất là các rối
loạn chức năng tâm trương, cần chuyên gia có nhiều kinh nghiệm để tránh sai sót.
Ngược lại, tiêu chuẩn chẩn đốn suy tim theo Framingham có các tiêu chuẩn chính
và phụ rõ ràng nên khi áp dụng trong các nghiên cứu dịch tễ học hoặc nghiên cứu
khoa học sẽ dễ dàng hơn, nhưng điểm bất lợi là không cho biết bệnh nhân suy tim
tâm thu hay tâm trương để giúp ích cho việc điều trị tốt hơn. Do đó vẫn phải làm
siêu âm tim để khẳng định và phân loại suy tim.
1.1.6.2. Các kỹ thuật cận lâm giúp chẩn đoán suy tim
Các kỹ thuật cận lâm sàng có thể phát hiện những rối loạn hoặc những bênh
lý gây ra hoặc làm nặng thêm tình trạng suy tim.
- Điện tâm đồ (ĐTĐ): Bệnh nhân suy tim thường có những biến đổi trên điện
tâm đồ. Giá trị chẩn đốn âm tính của một ĐTĐ bình thường để loại trừ rối loạn
chức năng tâm thu thất trái cao hơn 90%. Các dấu hiệu ĐTĐ của q tải nhĩ trái
hoặc phì đại thất trái có thể kết hợp với rối loạn chức năng tâm thu hoặc tâm trương
đơn thuần, nhưng chúng có giá trị chẩn đoán thấp. ĐTĐ rất quan trọng để phát hiện
rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ và đôi khi cả rối loạn nhịp thất như là một yếu tố căn
nguyên gây suy tim. Sự đóng góp của các bất thường ĐTĐ vào chẩn đoán suy tim
tăng đáng kể nếu đồng thời hiện diện các dấu hiệu lâm sàng của suy tim [8].
Tuy nhiên, điện tâm đồ khơng đặc hiệu trong chẩn đốn suy tim. Tất cả
những yếu tố trên được coi là nguyên nhân hoặc những yếu tố góp phần vào suy

tim. Không cần thiết phải đo lại điện tâm đồ khi bệnh nhân khơng có thay đổi gì
trên lâm sàng.
- X - quang lồng ngực thẳng: Các dấu hiệu của X - quang chỉ đạt được giá
trị chẩn đoán cao nếu đọc phim X - quang trong bối cảnh các kết quả lâm sàng và
bất thường điện tâm đồ. Việc khảo sát X - quang hữu ích để phát hiện tim to và

10


xung huyết phổi. Trên bệnh nhân suy tim cấp và các trường hợp rối loạn chức năng
tâm trương thường không thấy tim to. Tuy nhiên trên bệnh nhân suy tim mạn tính,
tim tăng kích thước với chỉ số tim/ lồng ngực ≥ 50% và xung huyết tĩnh mạch phổi
là dấu hiệu chỉ điểm hữu ích của chức năng tim bất thường với giảm phân số tống
máu (EF) và hoặc tăng áp lực đổ đầy thất trái. Phù phế nang và mô kẽ phổi cũng là
những dấu hiệu quan trọng và đáng tin cậy của rối loạn chức năng thất trái nghiêm
trọng [2]
Tuy nhiên, bóng tim to cũng gặp trong nhiều trường hợp như tư thế nằm (đa
số bệnh nhân khó thở phải chụp ở tư thế nằm), tràn dịch màng tim, phì đại cơ tim,
tư thế tim ngang. Mặt khác, dấu hiệu trên X-quang thường xuất hiện muộn; trong
suy tim cấp và trong rối loạn chức năng tâm thu cũng như tâm trương bóng tim
khơng to trên X-quang.
- Siêu âm tim: là phương pháp thăm dị khơng chảy máu và an toàn được ưa
chuộng cho việc đánh giá các rối loạn chức năng tim lúc nghỉ để chẩn đoán suy tim.
Siêu âm tim qua thành ngực là phương pháp nhanh chóng, an tồn và khả dụng. Nó
cho phép đánh giá kích thước buồng tim, bề dày và hình dạng thành tim, các chỉ số
chức năng thất từng vùng, toàn bộ, chức năng tâm thu, chức năng tâm trương và các
bệnh lý tâm phối hợp khác của tim. Thông số quan trọng để phát hiện bệnh nhân có
rối loạn chức năng tâm thu và bệnh nhân cịn bảo tồn chức năng tâm thu là phân số
tống máu (EF) [2, 65].
Tuy nhiên, siêu âm tim cũng bị ảnh hưởng bới các yếu tố sau:

+ Yếu tố ngoài tim ảnh hưởng tới kết quả bao gồm, chấn thương thành ngực,
cửa sổ siêu âm kém, bệnh phổi mạn và thành ngực dày.
+ Yếu tố tại tim như bệnh nhân bệnh động mạch vành có rối loạn vận động
vùng đo EF chính xác phải bằng phương pháp Simpson cần nhiều thời gian và cũng
phụ thuộc người đo. Bệnh nhân suy tim do bệnh van tim EF nhiều khi > 45%. Bệnh
nhân Block nhánh hoàn toàn hai thất co bóp khơng đồng bộ, rung nhĩ đo phân suất
tống máu thất trái sẽ khơng chính xác. Block A-V, thuốc cường tim cũng ảnh hưởng
kết quả EF.

11


- Các dấu ấn sinh học: Những nghiên cứu gần đây cho thấy, suy tim không
phải chỉ là hậu quả của quá tải hay tổn thương cơ tim mà còn là hậu quả của những
thay đổi về thần kinh- nội tiết, viêm, các thay đổi về sinh hóa…tác động lên tế bào
cơ tim và mô kẽ. Các yếu tố như men, kích thích tố, chất sinh học, các dấu ấn của
stress và rối loạn chức năng cơ tim cũng như tế bào tim gọi chung là dấu ấn sinh
học ngày càng trở nên quan trọng. Braunwald xếp các dấu sinh học vào 6 nhóm:
viêm, stress oxit hóa, tái tạo gian bào, thần kinh – nội tiết, tổn thương tế bào tim,
stress tế bào tim. Một số dấu sinh học đã được áp dụng trong sàng lọc, chẩn đoán,
tiên lượng và điều trị suy tim như C - Reactive Protein (CRPhs) giúp phân loại các
bệnh nhân về nguy cơ suy tim, B-Type Natriuretic Peptide - BNP (stress tế bào
tim)... Ứng dụng nhiều hơn cả trong số đó hiện nay là peptide lợi niệu BNP [20, 42,
49].
1.2. Dấu ấn sinh học NT-ProBNP
1.2.1. Lịch sử phát hiện Peptide lợi niệu
Năm 1950, người ta quan sát thấy trong tế bào nội nạc cơ tim của tâm nhĩ
những hạt nhỏ được tìm thấy trong tế bào các tuyến nội tiết. Điều này gợi ý đầu tiên
về chức năng nội tiết của tim.
Năm 1981, Adolfo và cộng sự đã lấy được từ cơ tim tâm nhĩ chuột một chất

có tác dụng ngắn, tức thời trong việc bài Natri niệu, lợi tiểu, giảm huyết áp và tăng
dung tích hồng cầu [37]. Sau năm 1981 Flynm và cộng sự đã tìm thấy một chất có
hoạt tính gọi là peptide bài niệu (atrial natriuretic peptide: ANP) [27].
Năm 1988, Sudoh đã chứng minh rằng có một chất giống ANP trong não
heo, đặt tên là brain natriuretic peptide (BNP). Những thí nghiệm sau đó đã cho
thấy BNP được bài tiết ở chủ yếu ở tâm thất nên BNP được gọi là B-type
Natriuretic Peptide. Nguồn gốc chính tổng hợp và tiết ra BNP là cơ thất. Phân tử
BNP người được mã hóa bởi gen sao chép đơn ở vị trí nhiễm sắc thể số 1 bao gồm 3
exon và 2 intron. Tiền hormon BNP (proBNP) bao gồm 108 acid amin. Khi phân tử
proBNP được tiết vào trong tuần hồn, nó được phân tách tại đoạn C-tận cùng thành

12


BNP hoạt hóa với 32 acid amin và NT-proBNP khơng hoạt hóa gồm 76 acid amin
[44, 63].
Năm 1990 tìm thấy peptide bài niệu thứ ba gọi là CNP (C-type natriuretic
Peptide), được tạo ra trong nào và mạch máu, nhất là cấu trúc nội mạc nhưng không
thấy ở cơ tim.
Peptide thải natri niệu giữ vai trò cải thiện cân bằng thể tích nội mơ, thẩm
thấu và điều hịa áp lực hệ thống tuần hoàn. Gần đây, chứng cứ khoa học chứng
minh các peptide thải natri niệu của hệ tim mạch đóng vai trò nội tiết tự động và
bán tự động trong việc kiểm soát cấu trúc và chức năng cơ tim [44, 63]. Hệ peptide
tăng bài niệu natri ở người và động vật có xương sống bao gồm ≥ 6 petide tim mạch
bao gồm loại A (ANP), loại B (BNP), loại C (CNP), loại D (DNP) [56] và loại V
(VNP) [62], cũng như peptide thận urodilatin. Ngồi ra, có 3 loại thụ thể của
peptide thải natri niệu gồm: thụ thể A và B giữ vai trò tác động sinh học và thụ thể
C có vai trị thanh thải peptide và ức chế tăng sinh tế bào [44].
Các thành phần của peptide thải natri niệu hệ tim mạch bao gồm ANP, BNP,
DNP và VNP được tiết ra từ tim và ở các tế bào khác ngoài tế bào cơ tim. Riêng

peptide thải natri niệu type-C (CNP) được tiết ra từ những tế bào nội mơ và đóng
vai trị nội-ngoại tiết ở não và hệ mạch máu. Mặc dù vậy, mỗi loại peptide thải natri
niệu đều có tác dụng dãn mạch, lợi niệu và thải natri niệu [44, 63].
1.2.2 Cấu trúc và tác dụng sinh học của NT-proBNP:
- Sản phẩm đầu tiên của BNP là pre-proBNP1-134. Peptide này nhanh chóng tách
bỏ 26 acid amin để tạo thành tiền hormone BNP với 108 acid amin là proBNP1108. Sau đó, proBNP1-108 được chia tách bởi các men thủy phân protein gồm furin
và corin thành 2 phần: đoạn cuối gồm 76 acid amin (NT-proBNP1-76) khơng có
hoạt tính sinh học và phân tử 32 acid amin (BNP1-32) có hoạt tính sinh học, đặc
trưng là cấu trúc vịng 17 acid amin được liên kết bởi cầu nối disulfid cystein [44].

13


Hình 1.1. Cấu trúc và tác dụng sinh học của NT-proBNP [45]
Phân tử BNP1-32 được phân tách thành BNP3-32 bởi dipeptidyl peptidaseIV hoặc BNP7-32 bởi peptidase meprin A. Các peptide này ít có hoạt tính sinh học
[45]. Tác dụng sinh học gián tiếp của BNP trong hệ thống tuần hoàn qua tương tác
với thụ thể peptide thải natri type A (NPR-A) tạo ra sản phẩm GMP vòng nội bào.
Tác dụng sinh học chính của BNP là thải natri niệu, lợi niệu, dãn mạch ngoại biên,
ức chế hệ thống renin-angiotensin-aldosteron và thần kinh giao cảm. Ngồi ra, nồng
độ BNP cũng cịn ức chế sự co tế bào cơ thất, tiến trình tái định dạng và viêm của tế
bào cơ tim, và cơ trơn [17].
Phân tử BNP được đào thải khỏi huyết tương do gắn với thụ thể peptide thải
natri type C (NPR-C) và thơng qua q trình thủy phân thành các phân tử protein
bởi những endopeptidase trung tính. Ngược lại, phân tử NT-proBNP 5 được đào
thải chủ yếu qua thận [44]. Thời gian bán hủy của phân tử BNP là 20 phút và NTproBNP là 120 phút. Vì vậy, giải thích tại sao giá trị nồng độ NT-proBNP huyết
thanh cao hơn 6 lần so với BNP, mặc dù cả hai phân tử này được phóng thích với
nồng độ cân bằng [55].

14



Bảng 1.1. Đặc điểm của BNP và NT-proBNP [44,63]
BNP

NT-proBNP

Số lượng acid amin

32

76

Trọng lượng phân tử (Kdal)

3,5

8,5

Thời gian bán hủy (phút)

22

60-120

Tính ổn định

6 giờ

72 giờ


Thanh thải
-

Cơ chế chủ yếu

Endopeptidase

-

Thụ thể thanh thải

tính

trung Thận
Thận

NPR-C
Tương quan với độ lọc cầu Trung bình

Mạnh

thận
Tác dụng sinh học (giãn Có

Khơng

mạch, tăng bài tiết natri qua
nước tiểu)
Giới hạn lâm sàng (pg/ml)


0-5000

0-35000

Bảng trên cho thấy NT-ProBNP có nhiều ưu điểm hơn so với BNP trong việc
định lượng và chẩn đốn suy tim. Vì vậy nghiên cứu quyết định tiến hành đối với
nồng độ NT-ProBNP huyết tương nhằm khẳng định được vai trị của NT-ProBNP
huyết tương trong chẩn đốn và tiên lượng suy tim chính xác và tin cậy.
1.2.3 Cơ chế phóng thích nồng độ NT-proBNP huyết thanh
Nồng độ NT-proBNP được tiết 70% từ cơ thất và một lượng nhỏ ở nhĩ.
Ngồi ra, nồng độ NT-proBNP cịn được tiết ra ở não, phổi, thận, động mạch chủ và
tuyến thượng thận với nồng độ thấp hơn ở nhĩ [44]. Các nghiên cứu đã cho thấy sự
liên quan giữa kích thước buồng thất trái, áp lực cuối tâm trương thất trái và nồng
độ NT-proBNP huyết thanh. Sự phóng thích của nồng độ NT-proBNP huyết thanh
được điều tiết bởi cả áp lực và thể tích thất trái [44, 63]. Tình trạng gia tăng sức
căng thành cơ tim là yếu tố kích thích mạnh mẽ sự phóng thích nồng độ BNP và

15


NT-proBNP huyết thanh. Trong nhiều mơ hình thí nghiệm cho thấy gia tăng nhanh
chóng (<1 giờ) của mRNA-BNP sau tình trạng quá tải áp lực cấp tính của nhĩ và
thất, những thay đổi này dẫn đến tăng tiết nồng độ NT-proBNP huyết thanh. Ngoài
ra, các yếu tố khác gây tiết ra NT-proBNP đã và đang được làm rõ [63, 38, 50].
Các peptide thải natri niệu (BNP và NT-proBNP) được phóng thích nhanh
chóng sau tổn thương thiếu máu cơ tim cấp [63, 38, 50, 52]. Nồng độ NT-proBNP
tăng sau thiếu máu cơ tim có lẽ do nhiều yếu tố khác nhau. Thiếu máu cơ tim gây ra
tăng tình trạng căng giãn của tế bào cơ tim, dẫn đến rối loạn chức năng tâm thu
và/hoặc tâm trương thất trái là tác nhân quan trọng gây phóng thích NT-proBNP
huyết thanh [63, 38, 50, 47]. Mặc dù, rối loạn chức năng tâm thu cấp tính và suy

bơm là yếu tố quan trọng gây phóng thích nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh
nhân bệnh động mạch vành, nhưng tình trạng giãn tâm thất bất thường trong giai
đoạn sớm của thiếu máu cơ tim xuất hiện trước khi thay đổi điện tim và đau thắt
ngực cũng có thể gây phóng thích nồng độ NT-proBNP huyết thanh. Sau thiếu máu
cơ tim và NMCT cấp có tình trạng giãn và tái đồng bộ thất dẫn đến tăng áp lực
trong thất và đường kính tâm thất gây phóng thích nồng độ NT-proBNP huyết thanh
[38, 47]. Ngoài ra, thiếu máu cơ tim và giảm oxy tế bào cũng kích thích sản xuất
NT-proBNP huyết thanh. Những yếu tố khác trong thiếu máu cơ tim bao gồm tăng
tần số tim, những cytokin tiền viêm và nội tiết tố thần kinh như co mạch, chống bài
niệu, phì đại và tế bào tăng sinh cũng gây kích thích tổng hợp NT-proBNP [50, 31,
45, 57]. Hơn nữa, thiếu máu cơ tim gây hoạt hóa biểu thị gen BNP tim dẫn đến tiết
ra nồng độ NT-proBNP [50, 52, 47]. Các nghiên cứu cũng cho thấy liên quan giữa
nồng độ NT-proBNP huyết thanh với tổn thương xơ vữa động mạch vành ở những
bệnh nhân có cấu trúc và chức năng thất trái bình thường. Ở những bệnh nhân bệnh
động mạch vành, nồng độ NT-proBNP huyết thanh tương quan với kích thước vùng
tổn thương cơ tim qua phương pháp chụp xạ hình cơ tim [50]. Ngồi ra, nồng độ
NT-proBNP huyết thanh tăng ở bệnh nhân HCVC có thể do các yếu tố phối hợp
như lớn tuổi, tăng huyết áp, đái tháo đường và rối loạn chức năng thận [38]. Những
hormon peptid thải natri niệu hệ tim mạch có tác động mạnh trên hệ tim mạch, dịch

16


cơ thể và cân bằng điện giải [17]. Tác động sinh học chính của BNP huyết thanh là
lợi niệu, thải natri niệu, gây dãn mạch và ức chế hệ thần kinh giao cảm [55, 44].

Hình 1.2. Tổng hợp, phóng thích và tƣơng tác các thụ thể của BNP và
NT-proBNP
1.2.4 Sự thanh thải NT-proBNP huyết thanh
Sự thanh thải NT-proBNP qua thận theo cơ chế thụ động [45, 57]. Ảnh

hưởng của thận đối với thải trừ NT-proBNP còn nhiều bàn cãi. Các nghiên cứu về
cơ chế cho thấy thận bài tiết BNP và NT-proBNP là như nhau và chỉ khoảng 1520% [45]. Tiến trình liên quan đến sự đào thải của NT-proBNP chưa được hiểu thấu
đáo, sự đào thải này một phần phụ thuộc vào độ thanh thải của thận. Nhiều nghiên
cứu cho thấy NT-proBNP có thời gian bán hủy dài hơn so với BNP. Ở người bình
thường nồng độ NT-proBNP và BNP trong huyết thanh là như nhau, nhưng khi có
rối loạn chức năng thất trái, nồng độ NT-proBNP sẽ tăng cao gấp 2-10 lần so với
BNP.

17


×