Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Quản lý chất lượng công trình trên cơ sở phân tích tính chất vật liệu chính và sử dụng vật liệu xây dựng thích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 201 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA


LÊ CHÍ QUỐC

ĐỀ TÀI

QUẢN LÝ CHẤT LƯNG CÔNG TRÌNH TRÊN CƠ SỞ
PHÂN TÍCH TÍNH CHẤT VẬT LIỆU CHÍNH VÀ SỬ
DỤNG VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÍCH HP

CHUYÊN NGÀNH : CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
MÃ SỐ NGÀNH : 60.58.90

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. Hồ Chí Minh, Tháng 09 Năm 2005


CÔ N G TRÌNH ĐƯ C HOÀ N THÀ N H TẠ I
TRƯỜ N G ĐẠ I HỌ C BÁ C H KHOA
ĐẠ I HỌ C QUỐ C GIA TP HỒ CHÍ MINH

Cá n bộ hướ n g dẫ n khoa họ c : TS. Nguyễ n Vă n Chá n h.

Cá n bộ chấ m nhậ n xé t 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cá n bộ chấ m nhậ n xé t 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Luaä n vă n thạ c só đượ c bả o vệ tạ i : HỘ I ĐỒ N G CHẤ M BẢ O VỆ LUẬ N


VĂ N THẠ C SĨ
TRƯỜ N G ĐẠ I HỌ C BÁ C H KHOA, ngà y . . . . thá n g . . . . naê m 2005

i


TRƯỜ N G ĐẠ I HỌ C BÁ C H KHOA
PHÒ N G ĐÀ O TẠ O SĐH

CỘ N G HÒ A XÃ HỘ I CHỦ NGHĨA VIỆ T NAM
ĐỘ C LẬ P – TỰ DO – HẠ N H PHÚ C

Tp. HCM, ngà y . . . . thá n g . . . . nă m 2005

NHIỆ M VỤ LUẬ N VĂ N THẠ C SĨ
Họ tê n họ c viê n : Lê Chí Quố c
Phá i : Nam
Ngà y , thá n g, nă m sinh: 01-01-1977
Nơi sinh: Quả n g Nam
Chuyê n ngà n h: Cô n g nghệ và Quả n lý Xâ y dự n g
MSHV: 00803203
I.

TÊ N ĐỀ TÀ I : Quả n Lý Chấ t Lượ n g Cô n g Trình Trê n Cơ Sở Phâ n
Tích Tính Chấ t Vậ t Liệ u Chính Và và Sử Dụ n g Vậ t Liệ u Xâ y Dự n g
Thích Hợ p .

II.

NHIỆ M VỤ VÀ NỘ I DUNG:


-

Tổ n g hợ p kiế n thứ c cơ bả n về vậ t liệ u chịu lự c chính : Ximă n g
Poolă n g và bê t ô n g cố t thé p , và cá c ứ n g dụ n g củ a chú n g.

-

Tìm hiể u cá c nguyê n lý về quả n lý dự á n xâ y dự n g hiệ n hà n h ở trong
và ngoà i nướ c .

-

Khả o sá t tình hình xâ y dự n g tạ i Việ t nam về quả n lý , kiể m soá t chấ t
lượ n g cô n g trình, và khả nă n g hiể u biế t vậ t liệ u chịu lự c chính cho
cô n g trình xâ y dự n g, mứ c độ sử dụ n g bê t ô n g phù hợ p cho kế t cấ u
cô n g trình.

-

Đề xuấ t cá c giả i phá p để việ c sử dụ n g vậ t liệ u thích hợ p cho kế t cấ u
và quả n lý chấ t lượ n g cô n g trình trong quá trình thi cô n g đượ c đả m
bả o .

III. NGÀ Y GIAO NHIỆ M VỤ : 28-02-2005
IV.

NGÀ Y HOÀ N THÀ N H NHIỆ M VỤ : 30-09-2005

V.


HỌ VÀ TÊ N CÁ N BỘ HƯỚ N G DẪ N : TS. NGUYỄ N VĂ N CHÁ N H .

CÁ N BỘ HƯỚ N G DẪ N

CHỦ NHIỆ M NGÀ N H

TS. NGUYỄ N VĂ N CHÁ N H

TS. NGÔ QUANG TƯỜ N G

BỘ MÔ N QUẢ N LÝ
CHUYÊ N NGÀ N H

TS. NGÔ QUANG TƯỜ N G

Nộ i dung và đề cương luậ n vă n đã đượ c Hộ i Đồ n g Chuyê n Ngà n h thô n g qua.

Ngà y . . . . thaù n g . . . . nă m 2005

PHÒ N G ĐÀ O TẠ O SĐH

KHOA QUẢ N LÝ NGÀ N H

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoà n thà n h đượ c khó a họ c và luậ n vă n nà y , tô i đã nhậ n đượ c
sự độ n g viê n , hỗ trợ và giú p đỡ tậ n tình từ thầ y cô , nhà trườ n g, gia

đình và bạ n bè .
Tô i xin châ n thà n h cả m ơn cá c thầ y cô khoa Cô n g Nghệ và Quả n
Lý xâ y dự n g thuộ c trườ n g Đạ i họ c Bá c h Khoa đã luô n tậ n tâ m , nhiệ t
tình trong việ c truyề n đạ t nhữ n g kiế n thứ c mớ i và niề m say mê
nghiê n cứ u , họ c hỏ i trong mỗ i họ c viê n chú n g tô i trong suố t khó a
họ c .
Tô i xin tỏ lò n g biế t ơn sâ u sắ c đế n thầ y T.S Nguyễ n Vă n Chá n h
đã tậ n tình chỉ bả o , hướ n g dẫ n trong suố t quá trình thự c hiệ n luậ n
vă n nà y .
Xin châ n thà n h cả m ơn thầ y cô phả n biệ n đã tậ n tình xem xé t và
đá n h giá luậ n vă n .
Tô i xin châ n thà n h cả m ơn cá c nhâ n viê n và nhà quả n lý thuộ c
Ban QLDA Hà n g hả i III, C.ty Phá t triể n Kinh doanh Nhà Quậ n Bình
Thạ n h C.ty XD và Sả n xuấ t VLXD Biê n Hò a , Tổ n g C.ty Xâ y dự n g
Sà i Gò n , Tổ n g C.ty Địa ố c Sà i Gò n , Ban Kỹ thuậ t Cô n g trình Bả o
Đả m An Toà n Hà n g hả i Phía nam, C.Ty Tư Vấ n Xâ y Dự n g Đồ n g Nai,
Cô n g ty Xâ y dự n g COFICO, C.Ty Tư Vấ n Thiế t Kế Cô n g Trình Hà n g
Hả i , Ban QLDA cô n g trình xâ y dự n g C.Ty Tín Nghóa, Ban Quả n Ly
Xâ y Dự n g và Phá t Triể n nhà KCN Tam Phướ c , C.ty Xâ y dự n g và Lắ p
má y 45-1, C.ty Xâ y dự n g Thuậ n Việ t , Cô n g ty Liê n doanh Phú Mỹ
Hưng, C.ty Xâ y Dự n g Cô n g Trình Hà n g Hả i , Cô n g Ty Cấ p Nướ c Sà i
Gò n ,Ban QLDA cô n g trình Dầ u thự c vậ t Nhà Bè , C.ty Xâ y dự n g Miề n
Đô n g, Phâ n việ n Khoa họ c Cô n g nghệ Xâ y dự n g Phía nam, C.ty Tư
vấ n Xâ y dự n g Vũ n g tà u , Chi nhà n h Tổ n g C.ty Xâ y Dự n g Hà Nộ i ,
Trung tâ m Tư vấ n Thiế t kế INVESCON và cá c đồ n g nghiệ p đã tậ n
tình giú p đỡ tô i trong việ c thu thậ p số liệ u để hoà n thà n h luậ n vă n
củ a mình.
Tô i xin châ n thà n h cả m ơn gia đình và bằ n g hữ u đã hỗ trợ , độ n g
viê n tô i trong suố t khó a họ c và trong quá trình thự c hiệ n luậ n vă n
nà y .

Trong quá trình thự c hiệ n luậ n vă n khô n g trá n h khỏ i nhữ n g sơ
suấ t , mong đượ c sự thô n g cả m , xin thà n h thậ t cả m ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngà y 28 thá n g 09 nă m 2005
Ngườ i thự c hiệ n luậ n vă n
Lê Chí Quố c .

iii


TÓM TẮT NỘI DUNG
Trong nhữ n g nă m qua cù n g vớ i sự phá t triể n củ a nề n kinh tế , nhu
cầ u về xâ y dự n g cơ sở hạ tầ n g ngà y cà n g cao đã đặ t ra cho ngà n h xâ y
dự n g mộ t nhiệ m vụ vô cù n g quan trọ n g. Mộ t dự á n xâ y dự n g đượ c gọ i
là thà n h cô n g khô n g thể thiế u yế u tố chấ t lượ n g.
Đặ c điể m chấ t lượ n g sả n phẩ m xâ y dự n g: Gồ m có chấ t lượ n g trình
tự cô n g việ c để tạ o ra sả n phẩ m và chấ t lượ n g vậ t liệ u tạ o nê n sả n
phẩ m đó . Vì vậ y , ngoà i việ c khi thự c hiệ n cô n g trình phả i có kế hoạ c h
và quy trình, cầ n có sự hiể u biế t rấ t kỹ về vậ t liệ u chịu lự c chính. Tuy
nhiê n , thự c tế hiệ n nay, mứ c độ hiể u biế t về ximă n g và bê t ô n g (vậ t
liệ u chịu lự c rấ t quan trọ n g cho hầ u như toà n bộ cá c cô n g trình) rấ t
thấ p , nă n g lự c về quả n lý thiế t kế thi cô n g yế u . Khi tiế n hà n h thự c
hiệ n cô n g trình thì khô n g có kế hoạ c h, khô n g có quy trình, hậ u quả là
phá t sinh, thay đổ i thiế t kế , phá t sinh chi phí liê n tụ c , cô n g trình thi
cô n g chậ m tiế n độ . Sử dụ n g ximă n g, bê t ô n g chưa phù hợ p cho kế t
cấ u , bê t ô n g khô n g đả m bả o cá c chứ c nă n g quan trọ n g củ a mình kể cả
về cườ n g độ , cô n g trình là m xong phả i sử a đi sử a lạ i nhiề u lầ n . Thi
cô n g trà n lan. Tổ chứ c , quả n lý , giá m sá t thự c hiệ n cô n g trình thiế u
hẳ n bộ phậ n quả n lý chấ t lượ n g.
Từ nhữ n g bứ c xú c trê n , tá c giả đã thự c hiệ n đề tà i “Quả n lý chấ t
lượ n g cô n g trình trê n cơ sở phâ n tích tính chấ t vậ t liệ u chính và sử

dụ n g vậ t liệ u xâ y dự n g thích hợ p ”. Trê n cơ sở lý thuyế t về ximă n g,
bê t ô n g, lý thuyế t về quả n lý dự á n , tham khả o cá c nghiê n cứ u về
bê t ô n g và tham khả o lý thuyế t ISO về quả n lý chấ t lượ n g sả n phẩ m
trong xâ y dự n g, că n cứ và o tình hình xâ y dự n g mà tá c giả đã tiế p cậ n
trong thự c tế là m việ c , cù n g vớ i việ c thu thậ p ý kiế n củ a mộ t số
chuyê n gia, nghiê n cứ u đã thu thậ p hồ sơ thiế t kế kế t cấ u cô n g trình
để đá n h giá mứ c độ phù hợ p củ a bê t ô n g mà thiế t kế đã sử dụ n g cho
kế t cấ u . Đồ n g thờ i lậ p ra câ u hỏ i cho cá c phầ n nghiê n cứ u về khả
nă n g hiể u biế t vậ t liệ u chịu lự c chính, nă n g lự c quả n lý thự c hiệ n cá c
đơn vị, quy trình quả n lý chấ t lượ n g dự á n , cá c hậ u quả do cá c
nguyê n nhâ n trê n và mứ c độ thích hợ p củ a vậ t liệ u chính yế u hiệ n
nay cho cô n g trình xâ y dự n g . Sau đó thự c hiệ n khả o sá t bằ n g bả n g
câ u hỏ i gử i đế n cá c đố i tượ n g trự c tiế p thự c hiệ n xâ y dự n g trong
ngà n h xâ y dự n g; đá n h giá dữ liệ u bằ n g phương phá p phâ n tích thố n g
kê . Nghiê n cứ u đã chỉ ra khả nă n g hiể u biế t vậ t liệ u chịu lự c chính
(bê t ô n g) củ a nhữ n g ngườ i thự c hiệ n xâ y dự n g trong ngà n h xâ y dự n g ở
mứ c độ rấ t thấ p , nă n g lự c kiể m soá t chấ t lượ n g dự á n hoặ c cô n g trình
xâ y dự n g củ a cá c đơn vị yế u , rấ t ít đơn vị có quy trình kiể m soá t chaá t

iv


lượ n g cô n g trình. Ngoà i ra nghiê n cứ u đã đề xuấ t 3 quy trình : Quy
trình lự a chọ n ximă n g cho bê t ô n g Quy trình lự a chọ n bê t ô n g, phụ gia
bê t ô n g cho cô n g trình và quy trình quả n lý chấ t lượ n g trong quá trình
thi cô n g, nhằ m giú p cho cá c đơn vị tham gia thự c hiệ n xâ y dự n g á p
dụ n g mang lạ i sự đả m bả o chấ t lượ n g cô n g trình ở mứ c cao nhấ t .
Ngoà i cá c cơ sở đã nê u để sử dụ n g cho việ c đề xuấ t cá c quy trình,
cò n că n cứ tình hình xâ y dự n g về hình thứ c thự c hiệ n phổ biế n hiệ n
nay, đượ c hầ u hế t cá c chủ đầ u tư á p dụ n g, và vai trò củ a tư vấ n giá m

sá t trự c tiế p rấ t quan trọ n g đế n chấ t lượ n g cô n g trình trong quá trình
thi cô n g xâ y dự n g. Vì vậ y nghiê n cứ u đã đưa ra quy trình quả n lý chấ t
lượ n g cô n g trình trong quá trình thi cô n g trê n gó c độ thự c hiệ n củ a
đơn vị tư vấ n giá m sá t , trê n phương diệ n nà y , chủ đầ u tư có thể vẫ n
á p dụ n g đượ c khi chủ đầ u tư trự c tiế p giá m sá t thự c hiệ n cô n g trình.
Vớ i mụ c tiê u và phạ m vi nghiê n cứ u khá tổ n g quá t , trong điề u
kiệ n nguồ n lự c và thờ i gian giớ i hạ n , nghiê n cứ u khô n g trá n h khỏ i
nhữ n g hạ n chế nhấ t định. Tuy nhiê n , tá c giả hy vọ n g rằ n g kế t quả
nghiê n cứ u nà y có thể hữ u ích cho ngườ i thự c hiệ n xâ y dự n g về việ c
kiể m tra lạ i kiế n thứ c vậ t liệ u chịu lự c chính củ a mình, giú p cho ngườ i
quả n lý thự c hiệ n sử dụ n g vậ t liệ u chịu lự c chính thích hợ p hơn, và
hữ u ích trong cô n g tá c quả n lý thự c hiệ n dự á n xâ y dự n g cô n g trình
đả m bả o chấ t lượ n g.

v


ABSTRACT
In recent years, together with the development of the economics,
the need of construction increasing has put forward for the construction
Brach a very important task. A successful construction plan cannot lack
the quality factor.
The feature of construction product quality includes the quality of
work procedure to make products and the quality of material to make
those products. Therefore, besides carrying the project, there must be
clear plans and procedures as well as food knowledge about main
construction material. Yet, the level of knowledge about cement and
concrete (construction material is very important for most of the
projects) and the qualification of the management of design and
construction is practically feeble. There is no plan, procedure when

carrying the project. As the result, the design and additional cost are
originated and changed so the project cannot catch up with the
schedule. The use or cement, concrete is not suitable for the structure.
The concrete cannot assure for its important function and strength.
After finishing, the project has to be repaired several times.
Organizing, managing, and supervising the project lack the quality
control.
With all the problems above, the author has had a research on the
thesis “ Management the construction quality base on analyzing main
structure material property and using suitable constructial material.” .
On the premises of the theory of cement, concrete as well as plan
management, the survey of the research of cement and the theory of
ISO for the management of product quality in construction, depending
on the practice of construction that the author has had in practice,
gathering some expert’s point of view, research…… the author has
collected data about the design of the structure of the project in order
to valuate a suitable level of concrete that the design has been used.
The author has also raised the questions for the research of the ability
of understanding the main structure material, the ability of
management about performing units, procedure of managing the
quality of projects, the consequences due to the causes mentioned
above and a suitable level of main structure for the project. After that,
carrying out the survey by questionnaires sending to those who directly
perform the construction in the branch and evaluating data by
analyzing statistical method. The research has pointed out the ability of

vi


understanding the main structure material (concrete) of those who

perform the construction tin the branch, the ability of controlling the
quality of a plan or a project of the units is in the low rank. Few units
have a procedure of controlling the quality of a project. Besides that,
three procedures have been suggested: choosing cement for the
concrete, choosing concrete, mixture of concrete and the procedure of
controlling the quality during the construction. All of those have been
suggested with the aim at helping the units take part in the construction
having a good quality of the project at high level.
Besides the entire basis that have mentioned for the proposal of
procedure, the condition of construction and most owners have
approved popular performance at present. The role of consultants is
very important for checking the quality of the project. Therefore, the
research has put forward the procedure of managing the quality of the
project on the view of the consultant.
Due to unit. According to this, the owner would be able to apply this
method when directly supervising the project the aim a general
researching scope and the limitation of time and resources, the thesis
has its own limitation. Yet, the author hopes that the result might be
useful for those who perform the construction would be able to check
their knowledge about main structure material and use it more
appropriately and effectively in the management of performing the
construction project with high quality

vii


LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
Họ và tê n : LÊ CHÍ QUỐ C
Sinh ngà y : 01-01-1977
Nơi sinh : Quả n g Nam

Địa chỉ liê n lạ c : p Tâ n Hoá , xã Hó a An, Thà n h Phố Biê n Hoà , Tỉnh
Đồ n g Nai
Điệ n thoạ i : 0913.614143.
Nơi cô n g tá c : Ban quả n lý dự á n Hà n g hả i III .
Điệ n thoạ i cơ quan: 08.8272363.
I. QUÁ TRÌNH ĐÀ O TẠ O
Từ nă m 1995-2000: Đạ i họ c chính quy khoa Xâ y Dự n g trườ n g Đạ i
họ c Kiế n Trú c TP. Hồ Chí Minh
Từ nă m 2003-2005: Cao họ c ngà n h Cô n g nghệ và Quả n lý Xâ y
dự n g, trườ n g Đạ i họ c Bá c h khoa TP. Hồ Chí Minh
II. QUÁ TRÌNH CÔ N G TÁ C
Từ nă m 2000-2003: cô n g tá c tạ i Cô n g ty Xâ y Dự n g Và Sả n Xuấ t
Vậ t Liệ u Xâ y Dự n g Biê n Hò a
Từ nă m 2003-2004: cô n g tá c tạ i Nhà In Bá o Nhâ n Dâ n TP. Hồ Chí
Minh
Từ nă m 2004-2005: cô n g tá c tạ i Ban QLDA Hà n g haû i III.

viii


MỤ C LỤ C
Trang
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN

2


1.1 GIỚI THIỆU

2

1.2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA

2

1.2.1 Thực trạng về thiết kế.

2

1.2.2 Thực trạng về thi công

8

1.2.3 Thực trạng về năng lực quản lý thực hiện công trình

17

1.3 CÁC ẢNH HƯỞNG VÀ HẬU QUẢ CỦA SỰ YẾU KÉM VỀ QUẢN LÝ VÀ
THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH.

17

1.3.1 Các ảnh hưởng

17

1.3.2 Hậu quả của sự yếu kém về quản lý thực hiện công trình.


18

1.4 KẾT LUẬN

19

1.5 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

20

1.6 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

20

1.7 PHẠM VI, ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU:

21

1.7.1 Đối tượng nghiên cứu

21

1.7.2 Phạm vi nghiên cứu.

21

1.7.3 Thời gian nghiên cứu
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC XIMĂNG VÀ BÊTÔNG SỬ DỤNG TRONG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ LÝ THUYẾT QUẢN LÝ DỰ ÁN, HỆ THỐNG

QUẢN LÝ CHẤT LƯNG ISO TRONG XÂY DỰNG

22

2.1 GIỚI THIỆU

23

2.2 LÝ THUYẾT VỀ XI MĂNG

23

23

2.2.1 Tầm quan trọng của ximăng pooclăng

23

2.2.2 Thành phần khoáng vật chính của xi măng

23

2.2.3 Tính chất cơ lý của ximăng

24

2.2.4 Sự đóng rắn của ximăng

28


2.2.4.1 Sự đóng rắn

28

2.2.4.2 Đặc điểm của các khoáng chính

29

2.2.5 Hư hại của xi măng

29
ix


2.2.5.1. Trong môi trường nùc, môi trường ẩm ướt

29

2.2.5.2 Trong môi trường sunfa

29

2.2.5.3 Trong môi trường axít

29

2.2.6 Phâ n loạ i xi maê n g pooclaê n g

30


2.2.7 Xi maêng pooclăng puzolan

31

2.3 LÝ THUYẾT CHÍNH VỀ BÊ TÔNG

31

2.3.1 Bản chất của bêtông

31

2.3.2 Tầm quan trọng của bêtông

31

2.3.3 Cấu trúc của bê tông

32

2.3.4 Các tính chất của bê tông

33

2.3.5 Cá c yế u tố ả n h hưở n g đế n tính cô n g tá c củ a hỗ n hợ p bê tô n g

33

2.3.6 Cường độ của bê tông


34

2.3.7 Nước cho bêtông

34

2.3.7.1 Lượng nước và cường độ của bê tông

34

2.3.7.2 Lượng nước và chất lượng bêtông

36

2.3.7.3 Yêu cầu chất lượng nước cho bêtông

36

2.3.8 Thời gian ninh kết bê tông

37

2.3.9 Các yêu cầu cốt liệu sử dụng cho bêtông

37

2.4 SƠ LƯC VỀ LÝ THUYẾT QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG

40


2.4.1 Các định nghóa, khái niệm được sử dụng trong quản lý dự án

40

2.4.2 Dự án xây dựng

42

2.4.3 Các giai đoạn của dự án xây dựng

42

2.4.4 Quản lý dự án xây dựng

44

2.4.5 Các hình thức quản lý thực hiện dự án

46

2.4.5.1 Các hình thức quản lý dự án xây dựng phổ biến trên thế giới

46

2.4.5.2 Các hình thức quản lý dự án xây dựng tại Việt Nam

46

2.5 LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯNG ISO
2.5.1 Hệ thống QLCL ISO và lợi ích khi áp dụng trong xây dựng.


47
47

2.5.1.1 Giới thiệu về hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000

47

2.5.1.2 Lợi ích của ISO áp dụng trong xây dựng

48

2.5.2 Các tiêu chuẩn chính

48
x


2.5.3 Nguyên tắc thực hiện iso đảm bảo chất lượng

49

2.5.4 Kiểm soát chất lượng (quality control)

50

2.5.4 Kiểm soát chất lượng (quality control)

51


2.5.6 Trình tự quản lý chất lượng

51

2.6 KẾT LUẬN

52

CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ BẰNG PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ VÀ
PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

53

3.1 GIỚI THIỆU

53

3.2 SỐ LIỆU HỒ SƠ THIẾT KẾ VÀ BẢNG CÂU HỎI.

53

3.2.1 Số liệu hồ sơ thiết kế công trình

53

3.2.2 Bảng câu hỏi

54

3.2.2.1 Thiết kế bảng câu hỏi


54

3.2.2.2 Nội dung bảng câu hỏi

55

3.3 THU THẬP SỐ LIỆU

63

3.3.1 Xác định số lượng mẫu

63

3.3.2 Thực hiện việc gửi và nhận bảng câu hỏi

64

3.4 PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU

65

3.4.1 Biến số thống kê

65

3.4.2 Kiểm định Chi-square

65


3.4.3 Mức độ chấp nhận rủi ro trong phân tích thống kê

66

3.5 KẾT QUẢ THỐNG KÊ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
3.5.1 Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

66
66

3.5.1.1 K.Q thống kê mô tả mẫu nghiên cứu cho các bảng câu hỏi

66

3.5.1.2 K.Q thống kê mô tả mẫu nghiên cứu cho các hồ sơ thiết kế công trình.

70

3.5.2 Phân tích các số liệu kết quả thu thập được.

71

3.5.2.1 Phân tích các số liệu kết quả khảo sát từ phỏng vấn.

71

3.5.2.1 Phân tích các số liệu kết quả khảo sát từ thu thập hồ sơ.

77


3.6 KẾT LUẬN

78

xi


CHƯƠNG 4 : ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG VẬT LIỆU
THÍCH HP VÀ QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯNG CÔNG TRÌNH

79

4.1 GIỚI THIỆU

79

4.2 QUY TRÌNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG XI MĂNG

79

4.2.1 Sơ đồ quy trình

79

4.2.2 Phân loại môi trường.

80

4.2.3 Xây dựng tiêu chí chọn loại xi măng


81

4.2.4 Chọn loại xi măng để đưa vào đánh giá
4.3 QUY TRÌNH LỰA CHỌN SỬ DỤNG BÊTÔNG VÀ PHU GIA BÊTÔNG CHO
CÔNG TRÌNH.

81
82

4.3.1 Sơ đồ quy trình

82

4.3.2 Phân loại môi trường

82

4.3.3 Phân loại kết cấu
4.3.4 Xây dựng tiêu chí để chọn loại bê tông cho phù hợp với kết cấu đặt trong
môi trường
4.3.5 Chọn và đánh giá loại bê tông thường
4.4 QUY TRÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG.
4.4.1 Sự cần thiết phải lập quy trình

82
83
84
85
85


4.4.1.1 Mục đích việc lập quy trình

85

4.4.1.2 Quy trình quản lý chất lượng trong quá trình thi công

85

4.4.2 Xây dựng quy trình

87

4.4.2.1 Định nghóa

87

4.4.2.2 Lập quy trình

89

a. Trình tự quản lý thực hiện một công trình

89

b. Sơ đồ quy trình

90

c Trách nhiệm thực hiện và hồ sơ kiểm soát cần phải thực hiện theo quy trình


91

c.1) Trong giai đoạn thực hiện của công trình

91

c.2) Giai đoạn thực hiện

95

4.5 KẾT LUẬN

99

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

100

1. KẾT LUẬN VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÃ NGHIÊN CỨU

100

2. KIẾN NGHÒ

102

xii



DANH SÁCH HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
I. HÌNH ẢNH

Trang

Hình 1.1 Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ

3

Hình 1.2 Nhà thi đấu Phú Thọ

3

Hình 1.3 Kho VOSA khi xây xong

5

Hình 1.4 Kho SAFI khi xây xong

5

Hình 1.5 Công trình đèn biển Hạ Aval (Bà rịa – vũng tàu)
Hình 1.6 Hệ thống cáp chìm của Bưu Điện bị trồi lên khi đoạn đường
Nối từ hầm chui đến mố cầu Văn Thánh bị võng xuống

6

Hình 1.7 Cốt thép không được che đậy cẩn thận

12


Hình 1.8 Ngâm Cốt thép đã lắp đặt trong nước

12

7

Hình 1.9 Bêtông tầng hầm của chung cư cao tầng không được bảo dưỡng 15
Hình 1.10 Dùng nước biển để bảo dưỡng bêtông tại vị trí đầu cột
15
Hình 1.11 Lớp bê tông dễ dàng tróc ra khi đưa máy vào khoan cắt phần
miệng cống.
16
Hình 1.12 Lô P Chung cư Nguyễn Kim có thông báo tháo dỡ .

18

Hình 1.13 Lô M Chung cư Ngô Gia Tự
Hình 1.14 Trường CĐSP Bình Phước được xây xong chưa bao lâu đã
xuống cấp nghiêm trọng.

18
19

Hình 2.1 nh hưởng của độ tách nước bên trong.

32

Hình 2.2 Nhớt kế kỹ thuật để xác định độ cứng


33

II. BẢNG BIỂU

Trang

Bảng 1.1 Thời gian lưu hỗn hợp bêtông không có phụ gia

14

Bảng 1.2 Thời gian ngừng cho phép khi đổ bêtông không có phụ gia

15

Bảng 2.1 Lượng nhiệt phát ra khi ximăng rắn chắc

25

Bảng 2.2 Các chỉ tiêu quy định của ximăng

26

Bảng 2.3 Yêu cầu chất lượng của PC Việt Nam

27

Bảng 2.4 Bảng tỉ lệ các khoáng có trong các loại xi măng

30


Bảng 2.5 Loại hỗn hợp bêtông

33

Bảng 2.6 Hệ số được xác định theo chất lượng của cốt liệu

35

xiii


Bảng 2.7 Hàm lượng tối đa cho phép của muối hòa tan, ion sunfát
ion Cl và cặn không tan trong nước trôïn bêtông.

37

Bảng 2.8 Kích thước hạt cốt liệu theo tiêu chuẩn một số nước

38

Bảng 2.9 Yêu cầu chất lượng của cát dùng cho bêtông

39

Bảng 3.1 Kết quả thống kê về lónh vực của dự án

67

Bảng 3.2 Kết quả thống kê về chức năng tổ chức của người được ph. vấn
Bảng 3.3 Kết quả thống kê về hình thức pháp lý tổ chức của người được

phỏng vấn
Bảng 3.4 Kết quả thống kê về vị trí, chức danh của người được phỏng
vấn
Bảng 3.5 Kết quả thống kê về kinh nghiệm làm việc của người được
phỏng vấn

67

Bảng 3.6

68
68
69

Kết quả thống kê về thời điểm khởi công xây dựng công trình 69

Bảng 3.7 Kết quả thống kê về lónh vực của dự án
70
Bảng 3.8 Kết quả thống kê về hình thức pháp lý tổ chức của người được
phỏng vấn
71
Bảng 3.9 Kết quả thống kê khả năng hiểu biết về vật liệu chịu lực chính 71
Bảng 3.10 Kết quả thống kê năng lực quản lý, thực hiện dự án hoặc công
73
trình
Bảng 3.11 Kết quả thống kê quy trình kiểm soát chất lượng dự án

75

Bảng 3.12 Kết quả thống kê vật liệu thích hợp cho công trình


76

Bảng 3.13 Kết quả thống kê hậu quả của việc yếu kém
Bảng 3.14 Kết quả về đánh giá hồ sơ thiết kế về thiết kế đã sử dụng
bêtông có thích hợp với môi trường

77

Bảng 4.1 Bảng chỉ tiêu lựa chọn xi măng cho công trình

82

Bảng 4.2 Bảng đánh giá loại bêtông thường

84

III. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức quản lý thi công của TOA thi công nhà máy
nhiệt điện Phú Mỹ 2-1

9

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ tổ chức của một số công ty tư vấn nước ngoài

10

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức tại văn phòng công ty

11


Sơ đồ 1.4 Sơ đồ tổ chức thi công tại công trường đơn vị xây lắp

11

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ tổ chức thực hiện xây lắp

16

xiv

78


Sơ đồ 2.1 Sự phát triển cường độ của các khoáng theo thời gian

26

Sơ đồ 2.2 Thể tích hồ xi măng

34

Sơ đồ 2.3 Quan hệ giữa cường độ và thời gian

34

Sơ đồ 2.4 Biểu đồ quan hệ giữa tỉ lệ N/X và mác bê tông

35


Sơ đồ 2.5 Sự phụ thuộc của cường độ bê tông vào lượng nước nhào trộn

36

Sơ đồ 2.6 Biểu đồ thành phần hạt sỏi và đá dăm

39

Sơ đồ 2.7 Hệ thống chất lượng thi công công trình
41
Sơ đồ 2.8 Các giai đoạn của một dự án xây dựng theo Nguyễn Văn Đáng
(2003)
44
Sơ đồ 2.9 Các yếu tố của quản lý dự án theo Nguyễn Văn Đáng

45

Sơ đồ 2.10 Các bước thực hiện quản lý dự án theo Nguyễn Văn Đáng

45

Sơ đồ 2.11 Nguyên tắc thực hiện ISO

49

Sơ đồ 2.12 Biện pháp tạo lòng tin trong bảo đảm chất lượng.

50

Sơ đổ 4.1 Quy trình lựa chọn ximăng


80

Sơ đồ 4.2 Quy trình lựa chọn, sử dụng bêtông cho công trình.
Sơ đồ 4.3 Tổ chức thực hiện kiểm soát chất lượng công trình của đơn vị
tư vấn dự án hoặc tư vấn giám sát

83
88

Sơ đồ 4.4 Sơ đồ quy trình giai đoạn chuẩn bị

90

Sơ đồ 4.5 Quy trình giai đoạn thực hiện

91

xv


MỞ ĐẦU
Ngành xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất rất lớn, liên quan đến
nhiều lónh vực trong xã hội, là một bộ phận hợp thành của nền kinh tế quốc dân,
phát triển theo quy luật kinh tế khách quan. Cùng với sự phát triển của đất nước,
đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được nâng cao thì nhu cầu về nhà ở và
công trình công cộng cũng tăng lên đòi hỏi ngành xây dựng phải đi trước một
bước. Do đó để phát triển các ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật thì
trước tiên phải đẩy mạnh phát triển ngành xây dựng.
Xâ y dự n g cơ bả n là mộ t hoạ t độ n g kinh tế kỹ thuậ t phứ c tạ p và lâ u

dà i . Sả n phẩ m củ a ngà n h xâ y dự n g là nhữ n g cô n g trình cố định và đồ sộ ,
đò i hỏ i nhiề u ngà n h nghề , nhiề u đơn vị chuyê n mô n khá c nhau cù n g phố i
hợ p thự c hiệ n trong thờ i gian dà i . Chấ t lượ n g cô n g trình xâ y dự n g có tầ m
quan trọ n g rấ t lớ n là mố i quan tâ m khô n g chỉ củ a ngà n h xâ y dự n g mà
củ a toà n xã hộ i . Cá c cô n g trình xâ y dự n g phả i đạ t yê u cầ u chấ t lượ n g
nhằ m đả m bả o an toà n tính mạ n g, tà i sả n củ a nhâ n dâ n và đả m bả o sự
phá t triể n bề n vữ n g củ a đấ t nướ c .
Để bắt kịp với sự phát triển, thay đổi nhanh chóng của kỹ thuật xây dựng,
ngoài việc nắm bắt kịp thời các công nghệ hiện đại thích hợp thì không thể thiếu
sự hiểu biết về vật liệu, vật liệu thích hợp.
Thực trạng trong những thập niên gần đây hầu hết các công trình quan trọng
ở Việt Nam, chỉ một số ít do các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam thực hiện
còn lại hầu hết đều do công ty nước ngoài thực hiện. Họ rất am hiểu về đặc
điểm, tính chất của vật liệu, họ có những quy trình QLCL rất tốt. Vì vậy mà các
công trình thi công của họ đảm bảo chất lượng bền theo thời gian, không bị hư
hại ở môi trường.
Hiện nay, chúng ta đang phát triển cơ sở hạ tầng rất mạnh, khắp miền của tổ
quốc tuy nhiên tính chất, đặc điểm về điều kiện, về môi trường rất phức tạp và
khác nhau giữa các miền và vùng. Vì vậy để cho công trình xây dựng được đảm
bảo chất lượng chúng ta cần quan tâm về vật liệu thích hợp cho từng công trình,
thích hợp với điều kiện môi trường nơi đặt công trình và nghiên cứu quy trình
thi công, quy trình QLCL thực hiện để quản lý việc thi công, thi công đảm bảo
bản chất tồn tại của vật liệu đó.
Vật liệu xây dựng chịu lực chính sử dụng cho tất cả các công trình xây dựng
ở thế kỷ này chưa có vật liệu thay thế đó là: xi măng và bê tông. Vì vậy việc
quan tâm nghiên cứu sâu hơn, kỹ hơn về vật liệu chịu lực chính đưa vào áp dụng
thích hợp hơn và có quy trình thực hiện đảm bảo được tính chất của vật liệu ấy
là hết sức cần thiết và quan trọng.

Trang 1



CHƯƠNG 1
1.1.

TỔNG QUAN

GIỚI THIỆU

Việt nam có địa hình phức tạp, có bờ biển dài từ Bắc vào Nam, có vùng
cao nguyên và vùng đồng bằng rộng lớn, có hệ thống sông ngoài chằng chịt, khí
hậu nóng ẩm là điều kiện bất lợi chống ăn mòn, chống hư hại trong môi trường
cho kết cấu bêtông và bêtông cốt thép, một loại vật liệu chịu lực chính của công
trình hiện nay mà chưa có vật liệu nào thay thế được . Hơn nữa, Sự thành công
và bền vững của công trình theo thời gian sẽ đạt được đối với các công trình mà
người làm ra nó hiểu biết rất rõ về nó, nghóa là hiểu biết về bản chất vật liệu tạo
ra nó và công nghệ để tạo thành công trình đúng với bản chất vật liệu đó.
Chất lượng xây dựng là mối quan tâm chung của toàn xã hội bởi vì những sai
hỏng về chất lượng của loại sản phẩm này có thể gây hậu quả xấu về an toàn và
khắc phục rất khó khăn, tốn kém, đặc biệt đối với nhiều công trình hạ tầng như
cầu, đập thuỷ điện, nhà máy điện hạt nhân hoặc công trình công cộng như chung
cư, nhà hát v.v. . . .hậu quả này có thể sẽ rất nghiêm trọng.
Những sai hỏng về chất lượng của một công trình xây dựng có thể không
phát hiện được khi tiến hành nghiệm thu, bàn giao mà chỉ bộc lộ sau khi sử dụng
được một thời gian. Hơn nữa khác với những sản phẩm thông thường khi phát
hiện ra sai hỏng khách hàng không thể trả lại để đổi lấy sản phẩm khác mà chỉ
có thể trông chờ vào những biện pháp sửa chữa khắc phục tại chỗ, thậm chí có
trường hợp phải phá đi làm lại. Vì vậy hơn đâu hết, trong xây dựng việc tuân thủ
nguyên tắc “làm đúng ngay từ đầu” là rất quan trọng.
Tuy nhiên, Ở nứơc ta trong thời gian qua nhiều công trình thi công kém chất

lượng, nhiều công trình để lại hậu quả nghiêm trọng, vì vậy trong chương này
tác giả thu thập thông tin nhằm đánh giá ở một khía cạnh nào đó về thực trạng
tình hình xây dựng hiện nay.
1.2.

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN QUA

1.2.1 THỰC TRẠNG VỀ THIẾT KẾ.
Trong thời gian qua các công trình có quy mô lớn hoặc các công trình có kỹ
thuật tương đối phức tạp của quốc gia đều do các nhà thiết kế nước ngoài thực
hiện thiết kế và tư vấn như : Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ tại Phú Mỹ Bà RịaVũng Tàu, Cầu Mỹ Thuận nối Tiền Giang và Vónh Long, Nhà máy ximăng Nghi

Trang 2


Sơn ở Quảng Ninh... và gần đây là các công trình như sân vận động quốc gia
Mỹ Đình ở Hà Nội nhà thi đấu Phú Thọ ở TP Hồ Chí Minh và nhiều công trình
khác ở khắp cả nước.

Hình 1.1: Nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ

Hình 1.2: Nhà thi đấu Phú Thọ
Ngoài các cơ chế chính sách là : tuỳ thuộc vào nguồn vốn buộc phải là thiết
kế và Tư vấn nước ngoài thì vấn đề năng lực cũng rất quan trọng, các nhà thầu
thiết kế và tư vấn trong nước chưa có khả năng đảm đương được. Mặc dù các
công trình trên tương đối phức tạp tuy nhiên các nhà thiết kế và tư vấn nước
ngoài đã đảm bảo cho công trình chất lượng ở mức cao khi đưa vào sử dụng. Các

Trang 3



nhà thiết kế và tư vấn nước ngoài rất quan tâm đến chất lượng công trình ở các
khâu thiết kế, thi công và bảo dưỡng:
Khâu thiết kế: người ta rất quan tâm đến 2 yếu tố của vật liệu là: Sự thích
hợp của vật liệu với môi trường và khả năng chịu lực của vật liệu.
So sánh với các công trình trên được các nhà thiết kế và tư vấn nước ngoài
thực hiện, các nhà thiết kế và tư vấn ở ta còn yếu hơn nhiều. Tình trạng vượt chi
phí và phát sinh, thay đổi trong các dự án xây dựng hiện nay là khá phổ biến. Do
chất lượng công tác quy hoạch, khảo sát, thiết kế thấp, sai sót về khối lượng
công trình lớn, nên trong quá trình thi công phải sửa đổi, bổ sung nhiều lần làm
ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công trình. Dự án cải tạo và nâng cấp quốc lộ
51 (đoạn Km0 – Km5 và đoạn Km5 – Km73+600) trong quá trình thi công phải
bổ sung, điều chỉnh nhiều lần các hạng mục công trình, do không tính toán, đánh
giá đầy đủ các yêu cầu, khả năng phát triển của khu vực, tăng chi phí 41,7 tỷ
đồng. Dự án khôi phục và hoàn thiện cơ sở hạ tầng nghề cá, khối lượng phát
sinh ở 6 cảng cá được kiểm toán lên đến 11,8 tỷ đồng (bằng 10,3% giá trị quyết
toán). Tình hình phê duyệt lại nhiều lần dự án đầu tư, tổng mức đầu tư, tổng dự
toán là khá phổ biến hiện nay. Thậm chí một số dự án được phê duyệt, điều
chỉnh sau khi đã hoàn thành quá trình xây lắp, thực chất là hợp thức hóa thủ tục
thanh quyết toán khối lượng phát sinh, điều chỉnh. Dự án mở rộng nhà máy
đường Quảng Ngãi không thực hiện khảo sát, thiết kế, lập dự toán trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt, mà sau khi bàn giao đưa vào sử dụng mới xin phê
duyệt, vi phạm nghiêm trọng quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Tổng mức
đầu tư của dự án cầu Sông Gianh phải điều chỉnh 3 lần (năm 1995: 186 tỷ đồng,
năm 1998: 239 tỷ đồng, năm 2000: 257 tỷ đồng). Dự án tòa nhà 11 tầng Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh phải phê duyệt lại; dự án Ký túc xá 5 tầng
Đại học Tây Nguyên phê duyệt 2 lần… Chất lượng công tác thẩm định thiết kế,
dự toán có nhiều sai sót, có nơi bị xem nhẹ, dẫn đến ở một vài dự án giá trị trúng
thầu cao hơn giá trị thực tế do tính sai khối lượng như dự án ở Đại học Quốc gia
Hà Nội, Viện Hành chính Quốc gia (Phạm Văn Nhạ, 2004, Từ kiểm toán xây

dựng cơ bản, đặt ra một số vấn đề).
Những người làm thiết kế chưa ý thức thực sự về vấn đề sử dụng vật liệu
cho công trình mang lại hiệu quả tốt nhất mà đặc biệt là việc sử dụng xi măng
và bê tông (vật liệu chịu lực chính hầu hết các công trình xây dựng) cho các kết
cấu bêtông và bêtông cốt thép, có thể nhận thấy được ở các công trình tiêu biểu
sau :
1. Công trình : Xây dựng mạng lưới cấp nước thị trấn Cần Giờ – Tp. HCM. Hạng
mục : Họng đổ nước cho xà lan 300T.

Trang 4


Đặc điểm : Trong đó có nhiều hạng mục tuy nhiên hạng mục được quan tâm
xem xét về thiết kế ở đây là : Hạng mục cầu bến : là dạng bến xa bờ, phía trong
là cầu dẫn với kết cấu là trụ đỡ bê tông cốt thép và dầm thép, phía ngoài là hệ
thống trụ và sàn công nghệ kết cấu móng cọc đài cao bằng dàn thép, trong đó
sàn công nghệ và cọc là BTCT M300, bê tông bảo vệ cốt thép của cọc là : 5cm
và sử dụng loại bê tông thường không quan tâm đến phụ gia, với thiết kế này
không đảm bảo chống ăn mòn cho kết cấu bêtông và bêtông cốt thép. Vì cọc
đài cao làm việc trong vùng nước lợ,ï cả ở vùng ngập nước hoàn toàn và vùng
nước lợ lên xuống, vị trí này có sự ăn mòn bê tông rất lớn, có thể gây cho công
trình sớm hư hại so với sự mong đợi thời gian tồn tại của công trình. Theo tiêu
chuẩn TCXDVN 327-2004 : bê tông, bê tông cốt thép – Yêu cầu về bảo vệ
chống ăn mòn trong môi trường biển thì với vùng này phải sử dụng bê tông mác
thấp nhất là M400 và chiều dày bêtông bảo vệ nhỏ nhất phải 6cm.
2. Công trình : Kho bãi Container Vosa Quận 7 và Kho bãi Containor SaFi Q7.
Vị trí số 4 Đào Trí thuộc vùng xâm thực nước lợ cách mép sông Sài Gòn
500m. Tuy nhiên toàn bộ thiết kế kết cấu ở đây từ móng cho đến thân, kho và
các hạng mục có móng BTCT đều thiết kế với bê tông M200 và chiều dày lớp
bảo vệ 3cm và không khuyến cáo sử dụng loại bê tông hoặc phụ nào cho phù

hợp.

Hình 1.3: Kho VOSA khi xây xong

Hình 1.4 : Kho SAFI khi xây xong

3. Công trình Nhà Máy Nước Mắm nằm ở đường Gò Ô Môi phường Phú Thuận
Q7 TPHCM.
Vùng này là vùng ngập nước với kết cấu móng cọc BTCT. Bước cột 6m đà
kiềng BTCT 200x400, Nhà khung thép nằm trên cọc, tường xây bằng gạch bao
quanh nằm trên đà kiềng. Tuy nhiên sau khi nghiệm thu 1 năm (chưa đưa vào
khai thác sử dụng) thì toàn bộ tường bị nước xé góc 45o điều này đồng nghóa với

Trang 5


toàn bộ đà kiềng của nhà bị đứt 2 đầu hoặc gãy ở giữa. Khi xem xét thiết kế thì
nhận thấy bê tông sử dụng là bê tông đá 1x2 M200 lớp bảo vệ thép 3cm và đà
kiềng nằm ở vị trí nước lợ của sông Sài Gòn lên xuống thường xuyên.
Đương nhiên các kết cấu nêu trên không đảm bảo về chống ăn mòn cho
bêtông và bêtông cốt thép theo tiêu chuẩn TCXDVN : 327-2004.
Các công trình ở vùng biển hiện nay vẫn được thiết kế và đưa vào thi công
trong đó vật liệu quan trọng chịu lực là xi măng, bê tông không được quan tâm
đúng mức, như môi trường mà xi măng hoặc bê tông đó phải chịu, chỉ quan tâm
đến mác bê tông còn tất cả các chỉ tiêu khác thường bỏ qua, có những công trình
nằm ở vị trí rất bất lợi về môi trường, nhưng thiết kế, thi công và cả nhà quản lý
không phát hiện hoặc không sử dụng phụ gia để chống lại sự bất lợi đó của môi
trường mà vẫn dùng các bê tông thường :
Với công trình Đèn biển Hạ Aval là công trình nằm ngay giữa biển, được
thiết kế với hệ dầm trên đầu cọc

đỡ công trình. Vì vậy hệ cọc
thường xuyên tiếp xúc với sự lên
xuống của nước biển làm cho
bêtông bị ăn mòn rất mạnh, tuy
nhiên thiết kế cọc BTCT chỉ với
tiết diện 40x40cm và M300, với
thiết kế như vậy công trình sẽ khó
tồn tại lâu như mong đợi. Và rõ
ràng là không đảm bảo so với tiêu
chuẩn TCXDVN 327-2004.
Hình 1.5 : Công trình đèn biển Hạ Aval
(Bà rịa – vũng tàu)
Về năng lực của các nhà Doanh nghiệp tư vấn. Hiện nay, hoạt động của các
doanh nghiệp Tư vấn xây dựng ở nước ta rất khó kiểm tra, quản lý, các Doanh
nghiệp tư vấn đủ năng lực hoạt động ít. Nhiều doanh nghiệp “ma” các đơn vị
này không có “quân” mà chỉ có “tướng”, với một con dấu trong tay họ chuyên
làm “quân xanh quân đỏ” để đi đấu thầu. Tỷ suất lợi nhuận thậm chí còn cao
hơn các doanh nghiệp tư vấn “xịn”. Còn trong số các doanh nghiệp tư vấn có đủ
năng lực hoạt động, một vài doanh nghiệp thực sự mạnh còn hầu hết chỉ hoạt
động cầm chừng, cán bộ chuyên môn chỉ có vài người (ngoại trừ Tp.HCM và TP.
Hà nội). Mỗi khi trúng thầu tình trạng thuê người của nhau diễn ra phổ biến.
Theo đánh giá của giám đốc Sở Xây Dựng Hà Tỉnh thì trên địa bàn tỉnh các
doanh nghiệp tư vấn trong toàn tỉnh, chỉ có 20% doanh nghiệp đủ năng lực hoạt

Trang 6


động, khoản 20% đạt một nữa điều kiện theo quy định của luật xây dựng. Còn
lại 60 % là các doanh nghiệp “ma”.”Tác giả: Hoàng Anh, Giám đốc Sở Xây
Dựng Hà Tỉnh đăng tại tạp chí xây dựng tháng 1 năm 2005”

Thậm chí đối với một doanh nghiệp tư vấn lớn có nhiều năng lực như Công
ty tư vấn thiết kế GTVT phía nam (Tedi South) thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải,
khi thiết kế cầu Văn Thánh 2 đã để xảy ra sự cố gây nhiều hậu quả nghiêm
trọng ; Cầu Văn Thánh 2 đã lún sụt gần đến mặt đường bị ngập nước khi triều
cường, gây ảnh hưởng đến khai thác công trình . Không đảm bảo an toàn giao
thông. Giờ đây, nếu giải quyết bù lún mặt đường để cao hơn cao độ triều cường
thì nhà dân ở hai bên đường bị thấp xuống, chưa kể sửa chữa lại toàn bộ hệ
thống thoát nước ở khu vực này.
Trong văn bản gửiû UBND Tp. HCM Sở Giao Thông Công Chính Thành
phố cũng đã cho biết : bản báo cáo của đoàn kiểm tra Bộ GTVT đã chưa làm rõ
vai trò của chủ đầu tư ( Công ty thanh niên xung phong TP.HCM) trong việc thực
hiện tiếp quá trình xử lý kỹ thuật công trình này. Đồng thời Sở cho biết độ lún
nền đường sẽ gây ảnh
hưởng nhất định đến các
công trình. Hạ tầng kỹ
thuật ngầm đô thị , nhất
là ảnh hưởng đến hệ
thống thoát nước có thể
gây ngập trên mặt đường
và rò rỉ dẫn đến phá hoại
dần kết cấu mặt đường .
.. Tất cả các vấn đề trên
chưa được Tedi South
đánh giá đúng mức :
“Nguồn : Báo tuổi trẻ
ngày 4-8-2005 sự cố công
trình cầu Văn Thánh 2”
Hình 1.6: Hệ thống cáp chìm của Bưu Điện bị trồi
lên khi đoạn đường nối từ hầm chui đến mố cầu
Văn Thánh bị võng xuống


Trang 7


1.2.2 THỰC TRẠNG VỀ THI CÔNG
Việc thi công công trình là khâu rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng công trình, và việc thi công cho đảm bảo tính chất của vật liệu để tạo ra
kết cấu có khả năng tồn tại lâu nhất là vấn đề vô cùng quan trọng. Đặc biệt kết
cấu chịu lực chính cho các công trình là bê tông và bê tông cốt thép, về bê tông
có rất nhiều tính chất đặc thù mà người am hiểu về nó khi thi công sẽ mang lại
cho công trình chất lượng cao nhất, vì có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng của loại vật liệu này.
Đối với các công trình ở Việt Nam do người nước ngoài trúng thầu thi công,
bản thân họ rất quan tâm đến chất lượng công trình, họ am hiểu rất sâu sắc về
vật liệu chịu lực đặc biệt là bê tông, họ có quy trình quản lý chất lượng chặt chẽ
và bộ phận kiểm soát chất lượng được xem là bộ phận quan trọng nhất để đảm
bảo chất lượng công trình. Công trình nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ 2-1, Tập đoàn
TOA Corp (JaPan) thầu phụ thi công công trình trên, Với việc tổ chức thi công
TOA đã bố trí sơ đồ tổ chức nhân sự thi công ( Sơ đồ 1.1)
Đối với hầu hết các đơn vị tư vấn nước ngoài khi thực hiện tư vấn dự án,
người ta thường tổ chức thực hiện tư vấn dự án theo sơ đồ ( Sơ đồ 1.2)
:
Đối với các công trình xây lắp thì tại văn phòng công ty người ta thực hiện
theo sơ đồ (Sơ đồ 1.3).
Tại công trường đơn vị xây lắp thường bố trí thực hiện theo sơ đồ (Sơ đồ 1.4)
Tất cả các sơ đồ tổ chức thực hiện trên luôn luôn có bộ phận quản lý chất
lượng từ cấp cao đến cấp thấp, từ tổng công ty xuống công trình.
Vật liệu được họ sử dụng:
Về đá, sỏi sử dụng làm cốt liệu cho bê tông được người ta lựa chọn rất kỹ
càng và rửa sạch trước khi trộn bê tông.

Nước sử dụng cho công trình đều được kiểm tra, kiểm định nghiêm ngặt
trước khi sử dụng cho kết cấu chịu lực .

Trang 8


Trang 9

Jetty/DOST/RWT/Road

HOANG

Secretary

BINH

QC Inspector

SON

QC Inspector

HUAN

Assist. QCM

ARNEL

QS


TAN

REY
Chief QS

T. KAWABATA
QCM

GM: General Manager
PM: Project Manager
QCM: QC Manager
CM: Construction Manager
CE: Chief Engineer
ADM: Administration Manager
PB: Power Block
NPB: Non-Power Block

Date

Name

Signature

TRANG
Secretary

REY
Engineering CE

PB Surveyors (2)

THANH/SON

TRUNG

Load,Landscaping
Lighting

Lighting, Storm

IN

CT, storm Water
Lighting, Road

HOAN

M. KOMOTO
CM
Road, Stom, Engineering

ABBREVIATIONS

PB Surveyors (2)
THANH/SON

CWPH, Chiori

TY

STB, CCB


VU

Building

VINH

Sub Gate, CT, Stom

TRIEU

K. ASAI
CE
Building

T. KAWABATA
07Apr. 01

Prepared

MINH
Safely Officer

07Apr. 01

M. INABA

Checked

MAN

Chief Safety Officer

M.KOMOTO
DPM

M. INABA
PM

R. NISHIO
GM

07Apr. 01

R. NISHIO

Approved

Job
Title
Doc. No.

THANG
Main Intake
(Part 2)

MINH
Main Intake
(Part 2)

KHANG

Main Intake
(Part 2)

KHANH
Main Intake
(General)

H. KAMEL
CE
Intake

AMANO
CM
Intake

Drivers
Securities
Maid

THAO
Secetary

Rev
PHU MY SITE OFFICE

TOA CORPORATION

ORG.T.COM.F.001

14


PHU MY 1 COMBINED CYCLE POWER PROJECT
Site Organization

NPB Surveyors
CHƯƠNG, DVCV
TUONG, QUANG 1,
QUANG2, BANG

HIEU
Main Intake
(Part 1-1)

TU
Main Intake
(Part 1-1)

CAM
Main Intake
(Part 1-2)

SON
Main Intake
(Part 1-2)

HANH
Secetary

MINH
Chief Administrator


S. MATSUDA
ADM

Toàn bộ việc kiểm tra kiểm soát vật liệu đều theo trình tự đã lập sẵn là
kiểm tra đúng yêu cầu từng bước, bước trước đạt, bước sau mới được thực hiện
tiếp theo.
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý thi công của TOA thi công nhà máy
nhiệt điện Phú mỹ 2-1
-


×