Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Luận văn Thạc sĩ Chính sách công Chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.18 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NHƯ HOA

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NHƯ HOA

CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 8 34 04 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ VÂN HƯƠNG

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Chính sách cơng
"Chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn thành phố Việt trì,
tỉnh Phú Thọ", là cơng trình nghiên cứu của riêng bản thân, được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và khảo sát thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS. TS Nguyễn Thị Vân Hương.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc. Mọi
số liệu được sử dụng đã được trích dẫn đầy đủ trong danh mục tài liệu
tham khảo.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Như Hoa

i


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành luận văn thạc sĩ Chính sách cơng của mình, ngồi sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá
nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo

tận tình của PGS.TS Nguyễn Thị Vân Hương đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện luận văn cùng giảng viên, cán bộ nhân viên tham gia
cơng tác giảng dạy, phục vụ khố đào tạo Chính sách cơng
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các phòng, ban của thành
phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên
cứu và thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện luận văn một cách hoàn chỉnh
nhất, song do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên tơi khơng thể tránh
khỏi những thiếu sót nhất định mà bản thân chưa thấy được. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của q Thầy, Cơ giáo và các anh/chị, các bạn để khóa
luận được hồn chỉnh hơn.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Như Hoa

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 5

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI .................................................................................................. 8
1.1. Những vấn đề chung về nông thôn và xây dựng nông thôn mới .............. 8
1.1.1. Khái niệm .................................................................................... 8
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới .......................................... 11
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới ........................................... 13
1.2. Chính sách và chính sách xây dựng nơng thơn mới ............................... 14
1.2.1. Khái niệm .................................................................................. 14
1.2.2. Vai trò của chính sách xây dựng nơng thơn mới .......................... 15
1.2.3. Nội dung thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới .............. 17
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách xây dựng NTM .......................... 24
1.3.1 Điều kiện tự nhiên- xã hội ........................................................... 24

iii


1.3.2. Nhận thức và năng lực của chính quyền địa phương về chính sách
xây dựng nơng thơn mới ...................................................................... 25
1.3.3.Nhận thức và sự tham gia của cộng đồng ..................................... 26
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về thực hiện chính sách xây dựng
NTM ............................................................................................................ 28
1.4.1. Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định .................................................. 28
1.4.2. Huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội............................................. 30
1.4.3. Huyện Yên Định, Thanh Hóa ..................................................... 33
1.4.4. Bài học rút ra cho thành phố Việt trì, tỉnh Phú Thọ ...................... 33
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 36
Chương 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG

NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH
PHÚ THỌ ................................................................................................... 37
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Việt Trì .... 37
2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên ....................................................... 37
2.1.2. Khái quát về phát triển kinh tế - xã hội ........................................ 39
2.2. Tình hình thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới tại thành phố
Việt Trì.. ..........................................................................................................41
2.2.1. Chủ trương, chính sách xây dựng NTM của tỉnh Phú Thọ ............ 41
2.2.2. Thực trạng ban hành các văn bản thực hiện chính sách xây dựng
NTM của thành phố Việt Trì. ............................................................... 42
2.2.3. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn thành phố Việt Trì ............................................................ 43
2.2.4. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện chính sách xây dựng NTM ... 46
2.2.5. Phổ biến, tuyên truyền chính sách xây dựng NTM trên địa bàn
thành phố Việt Trì. .............................................................................. 47

iv


2.2.6. Điều hành và phối hợp thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa
bàn thành phố Việt Trì ......................................................................... 48
2.2.7. Huy động nguồn lực thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa
bàn thành phố Việt Trì. ........................................................................ 50
2.2.8. Thanh tra, kiểm tra và tổng kết thực hiện việc chính sách xây dựng
NTM trên địa bàn thành phố Việt Trì ................................................... 51
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn thành phố Việt Trì.................................................................................. 53
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................. 53
2.3.2. Những hạn chế........................................................................... 63
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ........................................................... 65

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 67
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH
SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ ..................................................................... 68
3.1. Định hướng thực hiện chính sách xây dựng nơng thôn mới .................. 68
3.1.1. Định hướng chung ...................................................................... 68
3.1.2. Định hướng của tỉnh Phú Thọ ..................................................... 70
3.2. Một số giải pháp hồn thiện chính sách xây dựng nơng thơn mới trên địa
bàn thành phố Việt Trì.................................................................................. 72
3.2.1. Hồn thiện việc xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách xây dựng
nơng thôn mới ..................................................................................... 72
3.2.2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền chính sách xây dựng nơng thơn
mới .................................................................................................. 73
3.2.3. Huy động tối đa nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới .............. 75
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia
chỉ đạo, thực hiện chính sách ............................................................... 76

v


3.2.5. Nâng cao ý thức tham gia của người dân vào q trình thực hiện
chính sách ........................................................................................... 77
3.2.6. Tiếp tục gắn vai trị của hội, các tổ chức đồn thể vào q trình thực
hiện chính sách ................................................................................... 78
3.2.7. Giải pháp về đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng kết việc thực hiện
chính sách xây dựng nơng thơn mới ..................................................... 80
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN ................................................................................................. 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 86


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCĐ

:

Ban Chỉ đạo

CNH

:

Cơng nghiệp hố

HĐH

:

Hiện đại hố

MTQG

:

Mục tiêu quốc gia

NTM


:

Nơng thơn mới

vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của người dân trên địa bàn thành phố Việt Trì về nội
dung chính sách xây dựng NTM ............................................... 28
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sử dụng đất của thành phố Việt Trì năm 2016 .............. 37
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu kinh tế các ngành của thành phố Việt Trì ..................... 38

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nơng nghiệp đang trong tiến trình đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa (CNH – HĐH), hiện đại hóa đất nước, nơng nghiệp nước ta
đã có những bước phát triển vượt bậc, đạt được những thành tựu quan trọng,
đời sống nông dân được cải thiện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp có
bước tiến bộ đáng kể trên tất cả các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản; hạ tầng kinh tế - xã hội được tăng cường.
Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo
về phát triển nông nghiệp, trong đó chú trọng xây dựng NTM (NTM), nâng cao
đời sống của người nơng dân. Trực tiếp và tồn diện nhất là Nghị quyết số 26NQ/TW, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về
nơng nghiệp, nông dân, nông thôn với quan điểm: “Nông nghiệp, nông dân,

nơng thơn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển KTXH bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phịng”
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng khẳng định:
“Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chú trọng cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng NTM”. Thực hiện chủ
trương của Đảng, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày
28/10/2008 về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 491/2009/QĐTTg ngày 16/9/2009 về Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM và Quyết định số
800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020, trong đó nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải
pháp. Sau 5 năm triển khai thực hiện, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
1


số 1980/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020. Có thể nói, đây là một
chương trình trọng tâm, xuyên suốt của Nghị quyết 26-NQ/TW, là chương trình
khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của 16
chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu đang triển
khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Vì vậy, thực hiện thành cơng
chương trình xây dựng NTM khơng chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho cư dân
nơng thơn mà cịn có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước.
Việt Trì nằm ở phía Đơng Nam của tỉnh Phú Thọ, là thành phố du
lịch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là kinh đô Văn Lang - kinh đô đầu
tiên của người Việt và là cửa ngõ của vùng Tây Bắc Tổ quốc. Trong thời
gian qua, cùng với các địa phương khác trong tình và trên cả nước đã tiến
hành triển khai nghiêm túc, kịp thời, huy động được cả hệ thống chính trị
tham gia vào phong trào tồn dân xây dựng NTM, góp phần làm cho bộ

mặt nơng thơn có sự chuyển biến rõ nét.
Tuy nhiên, công tác xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Việt Trì
những năm qua cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc; đặc biệt là q trình thực
hiện chính sách hỗ trợ xây dựng NTM. Vì vậy, cần phải có những phân tích,
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM giai đoạn vừa qua, từ
đó đề xuất những những giải pháp thực hiện chính sách xây dựng NTM nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ thành phố Việt Trì lần thứ XX nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra.
Từ những lý do trên đây, tác giả lựa chọn đề tài "Chính sách xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ" làm luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ, chun ngành Chính sách cơng.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Khi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này, tác giả đã được tiếp cận với một
số cơng trình khoa học của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài ở những
góc độ khác nhau, tiêu biểu là một số cơng trình sau:
- “Nơng nghiệp, nơng dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau”
là kết quả của nghiên cứu của TS. Đặng Kim Sơn và các cộng sự thuộc Viện
Chính sách và Chiến lược phát triển nơng nghiệp, nơng thơn (2008). Cơng
trình đã làm rõ thực trạng các vấn đề về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn hiện
nay, những thành tựu cũng như những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại. Xuất
phát từ thực tiễn, nhóm tác giả đã đề xuất những định hướng và kiến nghị chính
sách nhằm đưa nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn ngày càng phát triển [13]
- PGS.TS Trần Thị Minh Châu (2007), Chính sách nơng nghiệp ở nước
ta hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia. Trong cuốn sách, tác giả đã hệ thống hóa
những chính sách trong lĩnh vực nơng nghiệp và phân tích những bất cập của
các chính sách hiện hành [35]

- GS.TS Hồng Ngọc Hịa (2008), Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn
trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, Nxb
Chính trị Quốc gia. Tác giả cuốn sách đã làm sáng tỏ những những quan
điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về nơng nghiệp, nơng
dân, nơng thơn, tìm ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế của
nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam và đề xuất những chính sách,
giải pháp nhằm phát triển nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong q trình
CNH – HĐH đất nước [16]
- Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Mậu Thái (2015), Nghiên cứu
xây dựng NTM các huyện phía Tây thành phố Hà Nội, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam. Đề tài đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về
phát triển nông thôn, xây dựng NTM, đánh giá thực trạng xây dựng NTM

3


tại 5 huyện phía Tây thành phố, đồng thời đưa ra giải pháp nhằm thúc đẩy
quá trình xây dựng NTM tại các tỉnh phía Tây Hà Nội tới năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 [29]
- Luận văn thạc sĩ: "Tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM của chính quyền huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam" của tác giả
Trương Tuyết Nhung - bảo vệ năm 2013, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nội dung luận văn nghiên cứu, phân tích thực trạng tổ chức thực thi Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM của chính quyền huyện Lý Nhân và
đề xuất giải pháp hồn thiện tổ chức thực thi Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng NTM của chính quyền huyện Lý Nhân đến năm 2020 [34].
- Khoa kinh tế và Phát triển Nông thôn, Đại học Nông nghiệp Hà Nội
(2012), Nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn trong q trình cơng nghiệp hóa
và đơ thị hóa ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật. Cuốn sách gồm
các bài viết của các nhà khoa học của Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội,

Trường Đại học Cần Thơ, các nhà quản lý ở trung ương và địa phương về thực
trạng nông nghiệp, nông dân, nông thôn hiện nay với những ảnh hưởng trong
q trình CNH, đơ thị hóa, hội nhập quốc tế và những biến đổi khí hậu, mơi
trường… Các tác giả đã đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục
những yếu kém, đưa ra những định hướng phát triển cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong thời gian tới [14]
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới (2014), Nxb Chính trị Quốc gia –
Sự thật và Nxb xây dựng, chủ yếu đưa ra phương pháp quy hoạch xây dựng
xã, cụm xã, thiết kế quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, phát triển
kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường, tổ chức thiết kế quy hoạch xây dựng và
quản lý điểm dân cư [33]
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, đề tài nghiên cứu về

4


Chính sách xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Việt Trì, tình Phú Thọ sẽ là
đóng góp mới nhằm đưa ra các chính sách cụ thể để thực hiện xây dựng NTM
có hiệu quả
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Thơng qua nghiên cứu, đánh giá q trình thực hiện chính sách trong
phát triển nơng nghiệp, nơng thơn ở tỉnh Phú Thọ nói chung và q trình thực
hiện chính sách trong xây dựng nơng thơn mới ở thành phố Việt Trì nói riêng,
từ đó đề xuất giải pháp làm cơ sở để các cơ quan, ban, ngành thực hiện tốt
hơn các chu trình thực hiện chính sách trong phát triển nông nghiệp, nông
thôn ở địa phương, xây dựng thành công nông thôn mới.
3.2. Nhiệm vụ:
 Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thực hiện

chính sách xây dựng NTM;
 Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa
bàn, chỉ ra những ưu điểm và các hạn chế cịn tồn tại cần phải giải quyết trong
q trình thực hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn thành phố;
 Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện chính sách xây dựng NTM
trên địa bàn thành phố Việt Trì.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện các chính sách về xây dựng
NTM trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Nghiên cứu nội dung, hình thức, phương pháp thực
hiện chính sách xây dựng NTM trên địa bàn thành phố Việt Trì.
 Về thời gian: Từ năm 2011- 2016.
5


+ Về khơng gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách xây dựng NTM
tại 10 xã trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách xây dựng NTM. Bên cạnh
đó, tác giả sử dụng các quan điểm khoa học được rút ra từ các cơng trình khoa
học đã được công bố liên quan đến đề tài luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn kiện của Đảng,
văn bản pháp luật, tài liệu, giáo trình và các cơng trình, bài viết có liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Đề tài cũng kế thừa các kết quả

nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển các luận cứ khoa học và thực tiễn
mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các thông tin số liệu mới nhất
mà tác giả có thể thu thập được từ các nguồn thơng tin đáng tin cậy, từ đó
phân tích và rút ra những kết quả đánh giá khách quan, dự báo xu hướng phát
triển trong thời gian tiếp theo.
Ngoài ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng
hợp, so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về mặt lý luận: luận văn góp phần hồn thiện lý luận về q trình
thực hiện chính sách xây dựng NTM nói chung và q trình thực hiện chính
sách xây dựng NTM tại thành phố Việt Trì nói riêng.

6


6.2. Về mặt thực tiễn:
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và
làm tài liệu tham khảo để tuyên truyền trong quá trình xây dựng NTM trong
thời gian tiếp theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách xây dựng nơng thơn mới.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện chính sách xây dựng
nơng thơn mới trên địa bàn thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI

1.1. Những vấn đề chung về nơng thơn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Hiện nay, trên thế giới định nghĩa về nông thôn chưa được đưa ra một
cách chuẩn xác nhất, vẫn đang tồn tại nhiều quan điểm khác nhau. Có quan
điểm cho rằng nông thôn được định nghĩa dựa vào tiêu chí trình độ phát triển
của cơ sở hạ tầng, có nghĩa nơng thơn là vùng có cơ sở hạ tầng không phát
triển bằng vùng đô thị.
Quan điểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu mức độ tiếp cận thị
trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng nơng thơn
có trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường so với vùng đơ
thị là thấp hơn. Cũng có quan điểm đề xuất nên dùng chỉ tiêu mật độ dân cư
và số lượng dân trong vùng để xác định, theo đó vùng nơng thơn là vùng có
dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính trong vùng là từ
sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư
có số lượng dân tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000
người/km2 và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỉ lệ lao động
nông nghiệp đạt từ 40% trở lên...
Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhìn nhận từ góc độ quản lý, có
thể hiểu khái niệm nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó
có nhiều nơng dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh tế - văn
hố – xã hội và mơi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh
hưởng của các tổ chức khác [21].

8



Theo Thông tư số 41/TT-BNNPTNT ngày 4 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về hướng dẫn thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về NTM, định nghĩa như sau: Nông thôn là phần lãnh thổ
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã [7].
Nông thôn là một xã hội, là môi trường sống của người nông dân, nơi
diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù và nói gọn
lại: đó không phải là đô thị (về không gian sống, về cấu trúc và tổ chức xã
hội, về quan hệ con người và sinh kế) nhưng cũng khơng hồn tồn đối lập
với đơ thị (nhất là về văn hóa). Như vậy, nông thôn theo quan niệm này được
hiểu là nơi sinh sống của người nông dân với các hoạt động kinh tế, văn hóa,
xã hội đặc thù và khơng phải là đô thị.
1.1.1.2. Khái niệm nông thôn mới
Theo Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X về
nơng nghiệp, nông dân, nông thôn; NTM được hiểu là nông thôn mà ở đó có
kết cấu hạ tầng KT - XH hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân tộc;
dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở
nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp
nông dân, củng cố liên minh công nhân - nơng dân - trí thức vững mạnh, tạo
nền tảng KT-XH và chính trị vững chắc cho sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. [2]
Như vậy, NTM trước tiên phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn,
thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái
quát gọn theo các nội dung cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; đảm bảo
không gian nông thôn phải mang đặc trưng nông thôn với khuôn viên, cảnh
quan của làng xã, của hộ gia đình nơng thơn.

9


Thứ hai, sản xuất phải phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hố;
thu nhập đảm bảo, cơng ăn việc làm ổn định, khơng có hộ nghèo đói.
Thứ ba, đời sống về vật chất và tinh thần của dân nông thôn ngày càng
được nâng cao.
Thứ tư, bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ và phát triển môi
trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân bằng sinh thái.
Thứ năm, bản sắc văn hố dân tộc được giữ gìn và phát triển, trong đó, bảo
tồn và phát triển các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phương.
Thứ sáu, xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
1.1.1.3. Khái niệm xây dựng nông thôn mới
Xây dựng NTM là một mơ hình phát triển cả về nơng nghiệp và nơng
thơn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải
quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan hệ với các lĩnh
vực khác trong sự tính tốn, cân đối mang tính tổng thể khắc phục tình trạng
rời rạc hoặc duy ý chí.
Xây dựng NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát
triển (đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường), đạt hiệu quả
cao nhất trên tất cả các mặt (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội), tiến bộ hơn so
với mơ hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng
trên cả nước. Vì vậy, xây dựng NTM được hiểu là cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng làng, xã của mình khang trang,
sạch đẹp, sản xuất phát triển toàn diện và đời sống của người dân được nâng
cao; nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu
nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân được cải thiện.
Tóm lại, xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; đồng thời, góp
phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh

sống ở địa bàn nông thôn.
10


1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới
Thứ nhất, xuất phát từ vai trị quan trọng của nơng nghiệp, nông thôn
đối với phát triển kinh tế - xã hội.
- Nông nghiệp cung cấp nguồn lương thực, thực phẩm và các nguyên
liệu gia dụng khác cho con người. Dân số Việt Nam tính đến năm 2018
khoảng 95 triệu người, theo dự báo dân số Việt Nam đến năm 2020 là 97,5
triệu người, do đó để đảm bảo an ninh lương thực cho tồn dân địi hỏi nền
nơng nghiệp phải đáp ứng yêu cầu rất lớn.
- Nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp, đồng thời kích
thích các ngành khác phát triển như: chế biến lương thực, thực phẩm, công
nghiệp dệt, giấy…đây là những ngành phải dựa vào nguồn nguyên liệu chủ
yếu từ nông nghiệp. Sự phát triển của nông nghiệp, nơng thơn cịn góp phần
cải thiện đời sống và tăng thu nhập cho dân cư ở nông thôn. Từ đó nhu cầu
của những người dân về các sản phẩm như: ti vi, máy giặt, xe máy… và các
dịch vụ văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao… cũng ngày càng tăng. Chính từ nhu
cầu ngày càng lớn của người dân tại nông thôn về các sản phẩm cũng như
dịch vụ nơng nghiệp đã góp phần rất lớn vào sự phát triển của các ngành công
nghiệp và dịch vụ.
- Vai trị của nơng thơn trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài
ngun thiên nhiên, bảo vệ mơi trường sinh thái, phòng chống và ngăn ngừa
thiên tai. Phát triển kinh tế nông thôn cho phép khai thác hợp lý các nguồn tài
nguyên thiên nhiên đưa nông thôn dần thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Cùng với
việc khai thác các nguồn lợi đó phục vụ cho sự phát triển các vùng nông thôn
cũng cần chú trọng tới công tác bảo vệ các loại tài nguyên trong quá trình sử
dụng, nhằm duy trì mơi trường sinh thái, phịng chống và ngăn ngừa thiên tai.
- Nơng nghiệp cung cấp hàng hóa xuất khẩu thu ngoại tệ. Trong đó,

nhiều mặt hàng tăng trưởng xuất khẩu rất mạnh như rau quả tăng trên 40%,
cao su tăng trên 35%, tôm tăng 22% [9].
11


- Nông nghiệp tạo việc làm cho người dân. Hiện nay ở nước ta có tới
70% dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn và những người dân này chủ yếu
lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đặc biệt ở nước ta hiện nay có khoảng
2000 làng nghề lao động trong đó có hơn 300 làng nghề là nghề truyền thống,
80% làng nghề theo quy mơ hộ gia đình, tạo việc làm ổn định cho hơn bốn
triệu lao động (Theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh - Xã hội). Góp
phần tích cực cho vấn đề việc làm của người dân ở nông thôn.
- Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn sẽ tạo chỗ dựa vững chắc cho sự
phát triển của các ngành kinh tế phi nông nghiệp, tạo việc làm cho nơng dân
từ đó đời sống vật chất của nông dân được nâng lên, đời sống tinh thần cũng
được nâng cao, góp phần đẩy lùi tệ nạn xã hội, giữ vững an ninh xã hội.
- Sự phát triển của kinh tế nông thôn sẽ tạo cơ sở vật chất cho việc gìn
giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thồng tốt đẹp của dân tộc. Bên cạnh ấy
sẽ bài trừ những tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu để tổ chức tốt hơn đời sống văn hóa
và tinh thần cho người dân khu vực nông thôn. Tạo dựng vùng nông thôn nước
ta với những nét đẹp riêng mang đậm chất quê hương.
Thứ hai, bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quá trình phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn ở nước ta vẫn cịn nhiều thách thức và hạn chế.
- Quy hoạch phát triển nơng thơn chưa tồn diện, cịn mang tính tự
phát, chưa đủ, chưa chi tiết về định hướng phát triển vùng nơng thơn trong dài
hạn và chưa thể hiện được tính tự chủ trong chính quyền, người dân tại vùng
quy hoạch.
- Cơ sở hạ tầng nơng thơn cịn thiếu và yếu. Hệ thống điện, đường,
trường, trạm chưa đáp ứng được nhu cầu cơ bản của người dân.
- Thu nhập của người dân ở các vùng nông thôn thấp, chưa đáp ứng

nhu cầu vật chất và tinh thần, đời sống của người dân chưa được nâng cao.
Thu nhập bình quân đầu người tại khu vực nông thôn khoảng 25

12


triệu/người/năm. Đời sống của người dân gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo
chiếm tỉ trọng cao.
- Sản xuất nông nghiệp cịn mang tính tự phát, manh mún, nhỏ lẻ; khoa
học - kĩ thuật còn thấp, chưa gắn liền việc sản xuất, chế biến với tiêu thụ sản
phẩm. Chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu, chất lượng và thương hiệu
dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao.
1.1.3. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Căn cứ theo Thông tư liên tịch số 26/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định
số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020,
chương trình gồm có các nguyên tắc sau đây:
- Thứ nhất, các nội dung hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc
gia xây dựng NTM phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về xây dựng NTM ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ (Sau đây là Bộ tiêu chí quốc gia NTM)
- Thứ hai, phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là
chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn,
chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ hướng dẫn và thực hiện, các hoạt
động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để
quyết định, tổ chức thực hiện.
- Thứ ba, kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ các mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên

địa bàn nơng thơn.
- Thứ tư, thực hiện chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực
hiện các quy hoạch xây dựng NTM đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
13


- Thứ năm, công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực;
tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các
cơng trình, dự án của Chương trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Thứ sáu, xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn
xã hội; cấp ủy Đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc
và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai
trò chủ thể trong xây dựng NTM.
1.2. Chính sách và chính sách xây dựng nơng thơn mới
1.2.1. Khái niệm
Trong hệ thống các công cụ quản lý nhà nước, chính sách được coi là
một trong những cơng cụ quan trọng và hữu hiệu nhất vì nó là tiền đề, là nền
tảng và định hướng cho các công cụ quản lý khác. Hiện nay cơng cụ chính
sách được sử dụng khá phổ biến trong mọi lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội
trên cả phạm vi vĩ mô và vi mô.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Chính sách là những chuẩn tắc vụ
thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện trong một
thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và
phương hướng của chính sách tuỳ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm
vụ chính trị, kinh tế, văn hố..." [26, tr475]. Theo định nghĩa này thì mục
đích của chính sách là thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng chứ không

đơn giản chỉ dừng lại ở việc giải quyết những vấn đề cơng, nói cách khác nó
là cơng cụ để thực hiện mục tiêu chính trị của Nhà nước.
Chính sách cơng theo cuốn “Chính sách cơng - Những vấn đề cơ bản”
do PGS.TS Nguyễn Hữu Hải biên soạn đưa ra: “Chính sách công là kết quả ý

14


chí chính trị của Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có
liên quan với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải
quyết các vấn đề công trong xã hội” [25]. Khái niệm cho thấy về bản chất,
chính sách cơng là do Nhà nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên
các đối tượng quản lý một cách tương đối ổn định; nó là cơng cụ định hướng
cho hành vi của các cá nhân, tổ chức, phù hợp với thái độ chính trị của nhà
nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã hội. Điều
kiện tồn tại của một chính sách cơng được thể hiện bằng nguồn lực con người,
nguồn lực tài chính, mơi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả sự bảo
đảm bằng nhà nước.
Như vậy, chính sách xây dựng nơng thơn mới là chính sách cơng do
nhà nước ban hành bao gồm hệ thống chủ trương, phương hướng và biện
pháp nhằm xây dựng nông thôn theo những tiêu chí mới, hướng đến mục tiêu
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông
thôn với đô thị; xã hội nơng thơn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng, an ninh trật
tự được giữ vững.
1.2.2. Vai trị của chính sách xây dựng nơng thơn mới
Chính sách xây dựng NTM đóng vai trị tích cực trong sự phát triển của
đất nước, vấn đề này dễ nhận thấy vì nước ta là một nước nơng nghiệp phần

lớn dân số sống ở nông thôn, sau hơn 30 năm đổi mới tuy chúng ta gặt hái
nhiều kết quả song kinh tế xã hội ở nơng thơn cịn bấp bênh, đời sống tinh
thần và vật chất còn nhiều hạn chế, trật tự xã hội thiếu ổn định cho nên việc
xây dựng các chính sách xây dựng nơng thơn mới được Đảng, Nhà nước đặc
biệt quan tâm để người dân ở nông thơn được tiếp cận, hưởng thụ từng chính

15


×