Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

bài thu hoạch lớp trung cấp LLCT một số giải pháp thực hiện cải cách hành chính ở thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.94 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐÀO TẠO CÁN BỘ
LỚP TRUNG CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH K20B

BÀI THU HOẠCH
NGHIÊN CỨU THỰC TẾ
Đề tài:

Một số giải pháp thực hiện cải cách hành
chính ở Thành phố Đà Nẵng
Người thực hiện: Trịnh Văn Nguyên
Đơn vị cơng tác: Phịng tài ngun mơi trường

Tháng 04 năm 2020
0


PHẦN MỞ ĐẦU:
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Mục đích nghiên cứu:
- Một số giải pháp thực hiện cải cách hành chính của Thành Phố Đà Nẵng
trong những năm qua;
- Từ trải nghiệm thực tế của chuyến đi, thấy được những thành công cũng
như hạn chế trong cải cách thủ tục hành chính, từ đó đề xuất một số giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công cuộc cải cách thủ tục hành chính của thành
phố Đà Nẵng.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Nội dung:
+ Báo cáo tình hình phát triển Kinh tế - Chính trị – Xã Hội thành phố Huế
và thành phố Đà Nẵng;
+ Nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế, du lịch gắn với bảo tồn và phát
huy giá trị di sản thành phố Huế, thành phố Đà Nẵng và Phố Cổ Hội An.


+Trong chuyến đi, đoàn đã dâng hương viếng mộ Đại tướng Võ Nguyên
Giáp (Vũng chùa – Quảng Bình), tượng đài mẹ Suốt ( Quảng Bình)
Dâng hương tại thành cổ Quảng Trị.
Đến thành phố Huế, đoàn thăm kinh thành Huế, Chùa Thiên Mụ,. Đến TP
Đà Nẵng, đoàn thăm Bana hills, thăm rừng Dừa, Thăm Chùa Linh Ứng …,
thăm Phố cổ Hội An ( Quảng Nam).
2.2 Thời gian: Từ ngày 1/04/2020 đến ngày 06/04/2020.
2.3 Địa điểm chính: Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Huế.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích.
- Phương pháp thu thập thơng tin.
- Phương pháp xem xét, đánh giá

1


NỘI DUNG
1. Khái quát tình hình
Đà Nẵng là một thành phố trực thuộc trung ương, nằm trong vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ Việt Nam, là thành phố trung tâm và lớn nhất khu vực miền
Trung - Tây Nguyên.
Đà Nẵng nằm ở vị trí trung độ của Việt Nam, có vị trí trọng yếu cả về kinh tế
- xã hội và quốc phòng - an ninh của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và cả
nước; là đô thị biển và đầu mối giao thông rất quan trọng về đường bộ, đường
sắt, đường biển và đường hàng không.[4] Trong những năm gần đây, Đà Nẵng
tích cực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải thiện môi trường, nâng cao an sinh
xã hội và được coi là "Thành phố đáng sống nhất Việt Nam". Năm 2018, Đà
Nẵng được chọn đại diện cho Việt Nam lọt vào Top 10 Địa điểm Tốt nhất để
Sống ở Nước ngồi do Tạp chí Du lịch Live and Invest Overseas (LIO) bình
chọn.

Thành phố Đà Nẵng là thành phố tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực; trung
tâm chính trị - kinh tế - xã hội với vai trị là trung tâm cơng nghiệp, tài chính, du
lịch, dịch vụ, văn hóa, giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học - công
nghệ, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên và
cả nước; trung tâm tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế. Thành phố Đà
Nẵng đóng vai trò hạt nhân, quan trọng trong Vùng kinh tế trọng điểm miền
Trung, đồng thời cũng là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương ở Việt
Nam, đô thị loại I, trung tâm cấp quốc gia, cùng với Hải Phòng và Cần Thơ.
Đà Nẵng hướng tới mục tiêu trở thành đơ thị có ý nghĩa quan trọng đối với cả
nước. “Vậy đơ thị này có thế mạnh gì?”. Diện tích của Đà Nẵng chỉ chiếm 0,4%
cả nước. Nghĩa là Đà Nẵng không mạnh về đất. Dân số Đà Nẵng với 1 triệu
người chỉ chiếm 1,1% so với 92 triệu dân của cả nước. 30km bờ biển Đà Nẵng
cũng chỉ chiếm 0,9% so với 3.400km bờ biển của cả nước. Trong khi đó, đóng
góp GDP của Đà Nẵng vào GDP của cả nước chiếm khoảng 1,3%.
Vậy Đà Nẵng đi lên bằng cái gì? Đất 0,4%, biển 0,9%, dân số 1,1% nhưng kinh
tế là 1,3%, cho thấy năng suất của Đà Nẵng cao hơn bình quân cả nước. Đặc
biệt, vừa qua tốc độ tăng trưởng của Đà Nẵng đạt 9,7%, hơn bình qn cả nước
60%. Đó là điều rất đáng tự hào.
Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng và trở thành
thành phố trực thuộc trung ương vào ngày 01/01/1997 và đến năm 2003, thành
phố chính thức trở thành đơ thị loại I cấp quốc gia. Đà Nẵng có vị trí địa lý
thuộc vùng trung Trung bộ, phía Bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Tây và
Nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía Đơng giáp biển Đơng. Tổng diện tích tự nhiên
của thành phố Đà Nẵng hiện nay là 1.285,43km 2; trong đó, các quận nội thành
chiếm diện tích 245,54 km2, các huyện ngoại thành chiếm diện tích 1039,89km2.
Tổng dân số thành phố Đà Nẵng theo Niên giám thống kê năm 2014 là
1.011.803 người, trong đó dân số thành thị là 879.524 người và nông thôn là
2



127. người. Mật độ dân số khoảng 784 người/km2, trong đó ở thành phố là 3.582
người/km2, ở nơng thơn là 123 người/km2. Về đơn vị hành chính, thành phố Đà
Nẵng gồm có 6 quận: Hải Châu, Thanh Khê, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu,
Cẩm Lệ và hai huyện: Hòa Vang, huyện đảo Hoàng Sa; với tổng cộng 56 xã, phường
(45 phường và 11 xã).
Từ điều kiện tự nhiên, diện tích,dân số của Đà Nẵng cho thấy lợi thế lớn nhất
của Đà Nẵng chính là con người. Tỉ trọng con người chiếm lớn nhất trong cả
nước!
- Có vị trí chiến lược, đặc biệt thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng và
bền vững. Đà Nẵng nằm ở vị trí chính giữa của Việt Nam, là cửa ngõ phía Đơng
của Hành lang Kinh tế Đông - Tây (điểm đến cuối cùng là cảng Tiên Sa), nằm
trên trục giao thông Bắc - Nam của quốc gia về đường bộ, đường sắt, đường
hàng khơng, có vị trí thuận lợi về các tuyến đường biển, đường hàng không quốc
tế. Đà Nẵng cũng là cửa vào của các di sản văn hoá và di sản thiên nhiên thế
giới, là trung điểm của sáu di sản thế giới là: Phong Nha - Kẻ Bàng, Quần thể di
tích Cố đơ Huế, Nhã nhạc Cung đình Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn và
Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, trung tâm của “Con đường di sản
thế giới” kết nối các di sản Việt Nam và hai di sản thế giới khác là cố đô Luang
Prabang và quần thể Angkor Wat nên sẽ là điểm đến và điểm trung chuyển
khách du lịch trong và ngoài nước.
- Có đủ 4 loại đường giao thơng thơng dụng là: đường bộ, đường sắt,
đường biển và đường hàng không và cơ sở hạ tầng đồng bộ.
- Truyền thống đoàn kết, đồng thuận của người dân và sự lãnh đạo năng
động, sáng tạo của các cấp lãnh đạo.Truyền thống này đã khơi dậy, huy động
sức mạnh, nguồn lực quan trọng và quyết định nhất đối với sự phát triển của Đà
Nẵng: lãnh đạo, chính quyền và nhân dân thành phố có sự quyết tâm cao trong
xây dựng các chương trình, đề án, kiên định với mục tiêu đặt ra. Bên cạnh đó, là
sự quan tâm, ủng hộ của nhân dân, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp… trong
triển khai, thực thi các chủ trương, chính sách, đặc biệt là trong q trình đền bù
giải toả, giải phóng mặt bằng.

2. Kết quả nghiên cứu.
Lâu nay, trong con mắt của người dân thì thủ tục hành chính ln phức tạp,
rườm rà, thiếu cơng khai, minh bạch thậm chí là nhiêu khê. Điều này đã ảnh
hưởng trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm lòng tin của
nhân dân đối với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước. Bước vào thời kỳ
hội nhập phát triển kinh tế, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các
thành phần kinh tế và thu hút nguồn đầu tư nước ngồi thì cải cách thủ tục hành
chính, đơn giản hố các khâu trong q trình giải quyết cơng việc của cá nhân,
tổ chức có một vai trị và ý nghĩa vô cùng quan trọng. Do vậy trong những năm
qua Đà Nẵng đã luôn tiên phong trong cải cách thủ tục hành chính và đạt được
3


rất nhiều thành tựu và đó cũng là một trong những lý do để Đà Nẵng được mệnh
danh trở thành thành phố đáng sống nhất Việt Nam.
2.1. Những thành tựu đạt được
Trong hơn một thập kỷ qua, những nỗ lực không ngừng cải thiện chất
lượng, hiệu quả của công tác cải cách hành chính tại Đà Nẵng đã bước đầu mang
lại cho thành phố này nhiều kết quả tích cực, khả quan, có sức lan toả sâu rộng,
tác động mạnh mẽ và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa Đà Nẵng
vươn lên đạt được thứ hạng cao trên các bảng xếp hạng của các chỉ số cấp tỉnh
Từ năm 2005 đến 2015, Đà Nẵng luôn có kết quả tốt và thuộc nhóm các
địa phương dẫn đầu cả nước về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI): xếp thứ
nhất các năm 2008, 2009, 2010, 2013 và 2014; dẫn đầu sáu năm liền về chỉ số
mức độ sẵn sàng ứng dụng công nghệ thông tin (ICT-Index) từ 2009 đến 2014;
hai năm liền xếp thứ nhì về chỉ số quản trị hành chính cơng cấp tỉnh (PAPI) năm
2012 và 2013; dẫn đầu hai năm liền về chỉ số cải cách hành chính (PAR-Index)
năm 2012 và 2013; đứng đầu về chỉ số cơng lý và tiêu chí thủ tục hành chính
cơng năm 2014… Nhiều mơ hình mới, cách làm mới của thành phố Đà Nẵng đã
được Trung ương và các tỉnh, thành phố trong cả nước đánh giá cao.

Những kết quả bước đầu trên đây bắt nguồn từ một số cách làm và kinh
nghiệm tốt mà Đà Nẵng rút ra trong quá trình thực tiễn chỉ đạo, điều hành, theo
dõi, tổng kết và đánh giá kết quả cơng tác cải cách hành chính trên địa bàn thành
phố, đó là:
2.1.1. Sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả hệ
thống chính trị từ lãnh đạo Thành uỷ, Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân
dân (UBND) thành phố đến lãnh đạo các cấp, các ngành. Đây là yếu tố tiên
quyết dẫn đến thành cơng trong cơng tác cải cách hành chính.
Sự quan tâm lãnh đạo của Thành ủy, UBND đối với công tác cải cách
hành chính được cụ thể hố bằng nhiều văn bản, gần đây nhất là Chỉ thị số 29CT/TU ngày 06/11/2013 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về tiếp tục đẩy
mạnh CCHC, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức đáp ứng yêu cầu xây dựng thành phố trong tình hình mới. Nội
dung Chỉ thị này nhằm tập trung cải cách công chức - công vụ, định hướng cụ
thể cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nội dung các
chuẩn mực về “5 xây” gồm: trách nhiệm, chuyên nghiệp, trung thực, kỷ cương,
gương mẫu và “3 chống” là: quan liêu, tiêu cực, bệnh hình thức.
Có thể nói, tốc độ, kết quả và hiệu quả của quá trình cải cách hành chính
phụ thuộc rất lớn vào mức độ quyết tâm của lãnh đạo các cấp. Thực tế cho thấy,
ở đâu người đứng đầu quan tâm, sâu sát, chỉ đạo quyết liệt trong cơng tác cải
cách hành chính thì ở đó đơn vị thường được xếp ở vị thứ cao trong bảng đánh
giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính hàng năm của thành phố.
4


2.1.2. Để có được những kết quả, sản phẩm cụ thể như mong muốn về cải
cách hành chính, phải thực sự quan tâm và coi trọng đến yêu cầu về thời gian,
nội dung và chất lượng của việc xây dựng kế hoạch thực hiện CCHC từ thành
phố đến các sở ban ngành, quận huyện và phường xã.
Phải căn cứ vào mục tiêu tổng quát, nội dung và lộ trình thực hiện
Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước để xây dựng kế hoạch 10

năm, 5 năm và hàng năm về CCHC của thành phố. Từ đó hàng năm, Sở Nội vụ
đều chủ động tham mưu cho UBND thành phố ban hành Kế hoạch cơng tác cải
cách hành chính của Đà Nẵng cho năm sau ngay từ cuối năm trước; trong đó xác
định cụ thể nội dung cơng việc cần thực hiện, phân cơng cơ quan chủ trì và phối
hợp, xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc, dự kiến kết quả hoặc sản phẩm cụ
thể sẽ đạt được, dự toán và cân đối nguồn lực để triển khai. Đồng thời, Sở Nội
vụ có văn bản hướng dẫn cụ thể các biểu mẫu và tập huấn nghiệp vụ lập kế
hoạch cải cách hành chính cho các cơ quan, đơn vị, yêu cầu từng cơ quan, đơn
vị thường xuyên theo dõi, kiểm tra, cập nhật tiến độ thực hiện và báo cáo kết
quả trực tuyến qua mạng về Sở Nội vụ.
2.1.3. công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về CCHC phải
được tiến hành thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn
chế, yếu kém nhằm tạo kết quả chuyển biến thực sự và rõ nét về kỷ luật, kỷ
cương hành chính, năng lực quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công.
Không chỉ tiến hành các cuộc kiểm tra thường xuyên, đột xuất tại cơ sở,
Sở Nội vụ cịn tham mưu nhiều hình thức theo dõi, kiểm tra bằng việc đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), thơng qua các phần mềm cải cách hành
chính tại địa chỉ www.cchc.danang.gov.vn, phần mềm quản lý văn bản, điều hành,
phần mềm một cửa điện tử tập trung tại địa chỉ www.egov.danang.gov.vn … góp
phần nâng cao tính hiệu quả, tồn diện, kịp thời của cơng tác này. Nhờ đó,
những hạn chế, tồn tại trong cơng tác cải cách hành chính tại các đơn vị, địa
phương được phát hiện kịp thời và khắc phục nhanh chóng, từng bước củng cố,
cải thiện, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác cải cách hành chính.
2.1.4. Cần phải có cơng cụ làm địn bẩy, tạo động lực thúc đẩy làm
chuyển biến tích cực, mạnh mẽ tình hình, kết quả cơng tác cải cách hành chính
đối với mỗi cấp chính quyền và tại từng cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
Thực tế đã minh chứng, công cụ hữu hiệu mà Đà Nẵng tiến hành từ nhiều
năm nay (từ 2008) là kết quả của q trình dày cơng nghiên cứu, xây dựng và
ban hành thực hiện hệ thống chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng về kết quả cải
cách hành chính. Hằng năm việc làm này đã được tiến hành đối với tất cả sở,

5


ban, ngành, UBND các quận, huyện, phường, xã và một số cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn thành phố.
Việc sớm ban hành và thực hiện Quy định của UBND thành phố về quy
trình, phương pháp và tiêu chí đánh giá, xếp hạng về CCHC hàng năm đã thực
sự tạo ra hiệu ứng và sức lan toả rộng khắp, tạo động lực thúc đẩy cạnh tranh
lành mạnh giữa các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, ngày càng phát huy được
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu và của tập thể trong việc phấn đấu thực
hiện kế hoạch, chương trình cơng tác cải cách hành chính đã đề ra. Từ đó, lãnh
đạo ở từng đơn vị thực sự quan tâm, đầu tư nhiều thời gian, nguồn lực hơn và
kịp thời cải thiện những yếu kém đã được chỉ rõ, phân tích từ kết quả chỉ số cải
cách hành của đơn vị mình hằng năm đã được cơng bố cơng minh.
2.1.5. sự vào cuộc khá đồng bộ và tích cực của các cơ quan thơng tin đại
chúng đã góp phần không nhỏ vào kết quả, hiệu quả của công tác cải cách hành
chính Nhà nước ở địa phương.
Bên cạnh việc thành phố chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại
chúng xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC, các cơ quan thơng tấn, báo
chí, phát thanh và truyền hình của địa phương và Trung ương ln đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ tuyên truyền các chủ trương, chính sách, giải pháp về cải cách
hành chính của chính quyền thành phố đến đơng đảo người dân và doanh nghiệp để
biết, thực hiện, giám sát; đồng thời đã gián tiếp thông tin, phản ánh tâm tư, nguyện
vọng của người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư đến với các cơ quan nhà nước.
Trong những năm qua, công tác cải cách hành chính tại Thành phố Đà
Nẵng ln có sự đồng hành của các cơ quan truyền thông như Đài Phát thanh và
Truyền hình Đà Nẵng, Đài Truyền hình Việt Nam tại Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng,
Báo Công an Đà Nẵng, Cổng Thông tin điện tử thành phố và một số báo, đài
Trung ương đặt tại thành phố như Tuổi trẻ, Thanh niên, Dân trí.… Những
chương trình, chun mục như “Cùng chúng tơi đối thoại”, “Cải cách hành

chính”, “Lăng kính cơng vụ”, “5 xây, 3 chống”… đã và đang góp phần thiết
thực, hiệu quả vào hiệu ứng lan tỏa của cơng tác cải cách hành chính đến đơng
đảo người dân và doanh nghiệp.
2.1.6. trong công tác cải cách hành chính, cần phải xác định rõ trọng tâm,
trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng thời đoạn và thời điểm; có giải pháp
cụ thể, mơ hình mới, có tính đột phá, tạo ra hiệu ứng, sức lan tỏa và hiệu quả trên
thực tế, tạo ra được những chuyển biến rõ nét và có sức thuyết phục.
Cùng với việc triển khai các quy định của Trung ương, Đà Nẵng đã có
nhiều mơ hình, cách làm phù hợp, thiết thực và hiệu quả, được tuyên truyền phổ
biến, nhân rộng vượt ra khỏi phạm vi thành phố, tạo nên hình ảnh về một Đà
Nẵng năng động, đổi mới và hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành về CCHC. Thành
phố đã ngày càng tạo nhiều thuận lợi hơn cho nhân dân trên mọi mặt của đời sống
6


xã hội. “Cuộc vận động 3 hơn - nhanh hơn, hợp lý hơn, thân thiện hơn trong cải
cách hành chính”, “Thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý”,“Mơ hình đánh giá
công chức theo kết quả việc làm ”, “Vinh danh cơng chức, viên chức tiêu biểu,
xuất sắc”, “Mơ hình một cửa điện tử tập trung”, “Khảo sát trực tuyến mức độ hài
lịng của cơng dân, tổ chức đối với cơng chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính và chất lượng dịch vụ hành chính
cơng của đơn vị”, “Xác thực và sử dụng hồ sơ điện tử của công dân, cán bộ, công
chức, viên chức trong việc thực hiện các giao dịch hành chính”, “Thực hiện cơ
chế liên kết trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy phép kinh doanh có
điều kiện giữa các sở, ban, ngành”, “Dịch vụ chuyển phát nhanh kết quả giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo địa chỉ yêu cầu của cơng dân, tổ chức”… là
những mơ hình mới, cách làm sáng tạo, đột phá của thành phố Đà Nẵng được
nhiều địa phương trong cả nước đến tham quan, trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm.
2.1.7. Cải cách hành chính phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ
sở tại từng cơ quan, địa phương, đơn vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng

thuận cao trong thực hiện, giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện và
hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân
dân. Trong đó, tun truyền, phổ biến, đối thoại, công khai, minh bạch kế hoạch,
chương trình, nội dung hoạt động cải cách hành chính nhà nước ở địa phương là
việc làm rất cần thiết để thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.
Chỉ khi cơng khai, minh bạch cho “dân biết” thì mới tạo cơ sở cho việc
“dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. Tại Đà Nẵng, 100% thủ tục hành đã được
công khai thơng qua nhiều hình thức như niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả, đăng tải trên trang thông tin điện tử của thành phố và trên website của
từng cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, ngày càng nhiều kênh thông tin khác ra đời hỗ
trợ đẩy mạnh công khai thủ tục hành chính và các quy định pháp luật đến người
dân. Đáng chú ý nhất là Trung tâm Thông tin dịch vụ công thuộc Sở Thông tin
và Truyền thơng thành phố Đà Nẵng, đóng vai trị trung tâm hỗ trợ thơng tin về
dịch vụ hành chính cơng đa phương diện, là nơi mà các tổ chức công dân có thể
truy vấn về tình trạng xử lý hồ sơ; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của tổ
chức, công dân khi tham gia các dịch vụ công trực tuyến của thành phố; tiếp
nhận mọi thông tin của người dân (khiếu nại, tố cáo, phản ánh thực trạng hạ tầng
kỹ thuật, đời sống của người dân…) chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền liên
quan xử lý một cách nhanh chóng, kịp thời.
2.1.8. Cải cách hành chính có thể ví như cơng cuộc cách mạng. Người làm
cơng tác cải cách hành chính thực thụ ngồi kiến thức, tư duy, quan điểm, lập
trường, kinh nghiệm thực tiễn, phải thực sự có tâm, có tầm, có ý chí, nghị lực,
quyết tâm, dám đổi mới, dám làm, dám chịu trách nhiệm… thì phải biết kiên trì,
7


nhẫn nại và biết chấp nhận hy sinh. Công tác cải cách hành chính cần có sự đầu
tư thoả đáng về các nguồn lực. Trong đó, con người là nhân tố quyết định, đặc
biệt là người đứng đầu, đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp phụ trách, tham
mưu, chỉ đạo, điều hành và thừa hành về công tác cải cách hành chính ở các

ngành, các cấp và tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố.
Sự thành cơng của các chính sách và giải pháp thường có một phần đóng
góp khơng nhỏ của chính đội ngũ này. Họ là những hạt nhân, đóng vai trị xúc
tác, tạo địn bẩy cho việc đẩy mạnh cải cách hành chính một cách đồng bộ, tiến
bộ, toàn diện và rộng khắp. Do đó, Đà Nẵng đã ln ln quan tâm đến việc đào
tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ này cả về kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn
về cải cách hành chính. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên được tổ chức
hàng năm, hướng đến mục tiêu không ngừng đổi mới về hình thức và phương
pháp, chú trọng vào các nội dung mà đội ngũ công chức, viên chức phụ trách,
tham mưu về cải cách hành chính tại các đơn vị còn nhiều bất cập, hạn chế.
Điểm nổi bật trong việc cải cách hành chính tại Đà Nẵng là nâng cao hiệu
quả phối hợp, tạo liên kết chặt chẽ hơn giữa các cơ quan, đơn vị với nhau trong
giải quyết TTHC qua việc tập trung xây dựng và triển khai bổ sung các quy chế
phối hợp. Kết quả, đã có 14 đề án, quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông,
cơ chế liên kết liên quan đến 153 TTHC.
Tất cả sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, 55/56 xã, phường đã triển khai và
đưa vào hoạt động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo mơ hình một cửa điện
tử, tạo thuận lợi cho người dân khi tham gia giao dịch hành chính. 100% các cơ
quan, đơn vị có cung ứng dịch vụ hành chính cơng trên địa bàn Thành phố đều
thực hiện nghiêm túc việc công khai các TTHC thơng qua hình thức như niêm
yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, công khai trên trang thơng tin điện tử.
Nhiều hình thức và kênh thông tin ra đời hỗ trợ đẩy mạnh công khai TTHC và
các quy định pháp luật đến người dân. Đáng chú ý là Trung tâm dịch vụ hành
chính cơng đã phát huy được vai trị hỗ trợ thơng tin về dịch vụ hành chính cơng
đa phương tiện, là nơi mà các tổ chức, cơng dân có thể truy cập để biết tình trạng
xử lý hồ sơ của các sở, ban, ngành, quận, huyện thông qua các dịch vụ công trực
tuyến, tiếp nhận mọi thông tin của người dân (khiếu nại, tố cáo, phản ánh…)
chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền xử lý một cách kịp thời, nhanh chóng.
Chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức, viên chức ở
thành phố Đà Nẵng được cải thiện một cách căn bản.

Quy trình tuyển dụng cơng chức, viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh và
thực tài được hoàn thiện. Các phần mềm, cơ sở dữ liệu phục vụ quá trình tuyển
dụng cơng chức được hồn thành.
8


Chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính cơng cho người dân và tổ chức ở
thành phố Đà Nẵng qua cơ chế một cửa, một cửa liên thông được cải thiện căn bản.
Thiết lập bộ chỉ số và công cụ đánh giá mức độ hài lịng của cơng dân, tổ
chức đối với các dịch vụ công Kiến thức, kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ,
công chức ở Bộ phận một cửa, một cửa liên thông các cấp được tăng cường qua
các hoạt động bồi dưỡng chuyên sâu Thiết lập bộ chỉ số và công cụ đánh giá
mức độ hài lịng của cơng dân, tổ chức đối với các dịch vụ công
Nâng cao năng lực chuyên môn cho công chức tham gia vào quá trình
đánh giá mức độ hài lịng đối với chất lượng dịch vụ cơng (bao gồm cơ quan
chuyên trách triển khai nhiệm vụ đánh giá và công chức của các sở, ban, ngành,
quận, huyện tham gia cộng tác, hỗ trợ).
Triển khai thí điểm phương pháp đánh giá chất lượng dịch vụ công (trực
tiếp và trực tuyến)
Hợp tác và đối thoại chính sách được tăng cường. Kết quả và bài học
CCHC ở cấp địa phương được chia sẻ với các địa phương khác và với các cơ
quan ở trung ương có liên quan đến xây dựng chính sách.
Đối thoại chính sách giữa Trung ương và địa phương và giữa các địa
phương được tăng cường.
Tóm lại, thành cơng trong bất cứ lĩnh vực hoạt động nào cũng đòi hỏi có
sự kết hợp của nhiều yếu tố. Cải cách hành chính là một q trình đầy gian nan,
thử thách, phải vượt qua nhiều khó khăn, phức tạp, cần sự quyết tâm, kiên trì
của cả hệ thống chính trị; cần có sự kiểm tra, đánh giá thường xuyên; xác định
trọng tâm, trọng điểm qua từng thời đoạn; sử dụng các cơng cụ hữu hiệu để tạo
địn bẩy thúc đẩy; gắn với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; thu hút sự

tham gia của các cơ quan truyền thông; quan tâm đào tạo nguồn nhân lực ngày
càng chuyên nghiệp nhằm đáp ứng mục tiêu, nội dung, yêu cầu của cải cách
hành chính và cơng cuộc đổi mới ở nước ta.
2.2. Những hạn chế
Những vấn đề lớn về CCHC mà Thành phố Đà Nẵng đang phải đối mặt. Cụ
thể là:
2.2.1 Vấn đề thứ nhất là chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ cơng
chức, viên chức cịn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi đặt ra đối với các cơ
quan hành chính nhà nước, đặc biệt là trong việc đáp ứng các dịch vụ hành
chính cơng của cơ quan, tổ chức và công dân và dịch vụ cơng thiết yếu cho
người d. Tình hình trên bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân cơ bản:
Thiếu động lực làm việc do lương thấp, cơ chế tuyển dụng, bồi dưỡng,
đánh giá hiệu suất công tác, đãi ngộ, khen thưởng, đề bạt, sử dụng… chưa dựa
trên vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh, nghiệp vụ, đặc biệt là các nguyên tắc
cạnh tranh và thực tài mà chủ yếu dựa vào bằng cấp, chứng chỉ, thâm niên công
9


tác, thậm chí các mối quan hệ xã hội… Những yếu tố này ít gắn liền với hiệu
suất cơng tác của cơng chức, viên chức.
Tính chun nghiệp thấp, thiếu kiến thức chuyên sâu, thiếu kinh nghiệm
và kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Thực trạng này chủ yếu bắt nguồn từ những
bất hợp lý và yếu kém có tính hệ thống và tồn tại lâu năm của hệ thống đào tạo,
bồi dưỡng người công chức trước và ngay cả trong quá trình họ được bố trí hoặc
tuyển dụng vào làm việc ở các vị trí trong hệ thống hành chính nhà nước ở các
cấp địa phương. Việc đào tạo, bồi dưỡng khơng thực sự xuất phát từ u cầu của
vị trí việc làm, chương trình, giáo trình, tài liệu, học liệu không phù hợp với yêu
cầu của công việc. Do vậy, chất lượng đầu ra thấp, thời gian bồi dưỡng và số
bằng cấp, chứng chỉ tăng cao nhưng không tạo được sự gia tăng tương xứng về
kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm làm việc của công chức, viên chức

Thiếu hệ thống quản lý công chức, viên chức và công vụ tập trung và tích
hợp đặc biệt là phần mềm ứng dụng để thu thập, xử lý, lưu trữ và chia sẽ thông
tin về công chức viên chức và công vụ một cách liên thơng, nhanh chóng, dễ
dàng, thân thiện và hiệu quả. Đây không đơn thuần chỉ là vấn đề khó khăn về tài
chính, tức phía “cung”. Quan trọng khơng kém là từ phía “cầu”: có thể nói là
“cầu” chưa được tạo ra do chưa tạo được thói quen sử dụng công cụ hiện đại cho
công chức, viên chức, do bất cập về tính chun nghiệp như đã nói trên, do nhận
thức khơng đầy đủ về vai trị của cơng nghệ thông tin (IT) đối với quản lý…
Những vấn đề phải xử lý: a) Hệ thống quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện
đại; b) Hệ thống và bộ chỉ số theo dõi, đánh giá trực tuyến về mức độ hài lịng
của tổ chức, cơng dân đối với cơng chức, viên chức trong việc cung cấp dịch vụ
công và hoạt động của các cơ quan nhà nước 16; c) Thẻ công chức điện tử (e-ID
card); và d) hệ thống e-learning.
2.2.2 Vấn đề thứ hai là chất lượng cung ứng dịch vụ công theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thơng đã có nhiều cải tiến trong những năm qua nhưng
vẫn chưa hồn thiện. Quy trình, thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực (đầu tư,
đất đai, xây dựng) còn phức tạp, gây phiền hà, tốn kém cho người dân, doanh
nghiệp và tổ chức. Vì vậy, cần thiết phải có bộ cơng cụ đo lường chất lượng
cung ứng dịch vụ và ghi nhận các phản hồi khách quan, độc lập từ phía người
dân, doanh nghiệp. Từ đó, cung cấp thông tin cho các cơ quan nhà nước trong
việc không ngừng cải thiện chất lượng dịch vụ công theo yêu cầu của cộng đồng
xã hội;
2.2.3 Vấn đề thứ ba là bất bình đẳng giới. Vấn đề này xuyên suốt và liên
quan đến tất cả hai vấn đề nêu trên. Cụ thể là bất bình đẳng giới trong hệ thống
chính quyền các cấp và bất bình đẳng giới trong việc tiếp cận các dịch vụ hành
chính của người dân. Trong khi khía cạnh thứ nhất đã được đề cập và có giải
pháp rõ ràng và đồng bộ trong Chiến lược 2011-2020 và Chương trình mục tiêu
10



2011-2015 về bình đẳng giới của quốc gia và của Thành phố Đà Nẵng thì khía
cạnh thứ hai vẫn cịn đang bỏ ngỏ và địi hỏi phải có những nỗ lực lớn hơn nữa
của Thành phố Đà Nẵng, đặc biệt là của ngành nội vụ mới có thể khắc phục
được. Trong khi hai vấn đề nêu trên sẽ được giải quyết cụ thể ở từng hợp phần
thì vấn đề giới sẽ được lồng ghép vào trong tồn bộ q trình giải quyết các vấn
đề mà sẽ không tiến hành các hoạt động riêng rẽ để giải quyết.
2.3. Những giải pháp để tăng cường cải cách hành chính
Trong 10 năm qua, cơng tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố đã
đạt được những thành tựu quan trọng, từng bước đổi mới tổ chức phương thức
hoạt động của bộ máy hành chính, tạo ra sự đồng thuận và hưởng ứng mạnh mẽ
của đông đảo các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi trong cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo cải cách hành chính.
Về cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính nhà nước được điều chỉnh, sắp xếp
tinh gọn, hợp lý hơn. Xác định rõ phạm vi, nội dung, chức năng quản lý nhà
nước trên các lĩnh vực theo nguyên tắc quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Đã thực
hiện điều chỉnh chức năng quản lý nhà nước giữa các cấp hành chính cho phù
hợp với tình hình thực tiễn, trên nguyên tắc mỗi việc chỉ do một cơ quan phụ
trách, khắc phục sự trùng lắp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Chính quyền
địa phương được phân cấp nhiều hơn. Phân biệt và tách chức năng quản lý nhà
nước với quản lý sản xuất kinh doanh và quản lý hoạt động sự nghiệp dịch vụ
công. Các cơ quan, đơn vị đã chủ động trong việc quản lý, sử dụng biên chế và
tài chính theo đúng quy định của Nhà nước.
Để tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lí hành
chính nhà nước trong thời gian tới cần phải: Đổi mới, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức. Vì nhân tố con người ln là nhân tố quyết định thắng
lợi mọi công việc. Bác Hồ đã từng nói : “ Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
trước hết cần phải xây dựng những con người xã hội chủ nghĩa” Muốn vậy, theo
bản thân tôi cần :
Xây dựng một cơ chế tiền lương và chính sách đãi ngộ thỏa đáng để đội ngũ
công chức yên tâm làm việc lâu dài và cống hiến với khả năng cao nhất năng

lực, trình độ của mình cho cơ quan, đơn vị, qua đó thu hút những người giỏi, có
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tâm huyết đến công tác tại địa phương.
Thực hiện thí điểm chọn cán bộ theo phương châm cạnh tranh nhân tài để có
đội ngũ cơng chức có năng lực thực sự. Bên cạnh đó phải đổi mới cơ bản công
tác đào tạo, bồi dưỡng công chức nhà nước. Khuyến khích cán bộ, cơng chức tự
học tập để nâng cao trình độ và năng lực thực thi nhiệm vụ. Đồng thời, có cơ
chế ưu đãi thích hợp để tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp tạo điều kiện trẻ hóa, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ,
công chức trong bộ máy Nhà nước.
11


Đối với từng cơ quan, đơn vị phải có trách nhiệm giáo dục cán bộ, công chức
tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa hành chính trong
thi hành công vụ. Thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan khi để xảy ra tiêu cực, chậm trễ trong giải quyết công việc của người
dân và doanh nghiệp. Kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy nhà nước những cán bộ,
cơng chức thối hóa, biến chất, nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong thi hành
công vụ, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước. Đẩy mạnh cuộc đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà nước.
Theo đó, có 6 nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để thực hiện cải cách hành chính:
Một là, Cải cách về thể chế và thủ tục hành chính. Cần tiếp tục rà sốt các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo do Hội
đồng Nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành, kiến nghị cấp có thẩm sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ các văn bản khơng cịn phù hợp, hết hiệu lực hoặc trái quy định.
Hai là, cải cách bộ máy hành chính. Rà sốt, đề nghị điều chỉnh chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị cho phù hợp với quy định trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục.
Ba là, Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức viên
chức. Đánh giá xếp loại đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng,

chuẩn phó hiệu trưởng tổ chức kiểm tra nghiệp vụ, năng lực của cán bộ quản lý
các trường phổ thông, các trung tâm giáo dục thường xuyên; xây dựng đội ngũ
nhà giáo đạt chuẩn và trên chuẩn, bồi dưỡng giáo viên, xây dựng cán bộ nguồn.
Bốn là, cải cách tài chính cơng bằng cách mở rộng phân cấp trên một số lĩnh
vực, nâng cao hiệu quả chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính ở các đơn vị; cải cách tiền lương và các chính
sách đãi ngộ đối với cán bộ công chức, viên chức ngành giáo dục.
Năm là, hiện đại hóa hành chính Nhà nước. Giảm hội họp, giảm giấy tờ hành
chính khơng cần thiết, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý văn
bản trên mạng máy tính, nâng cao hiệu quả trang Web của ngành.
Sáu là, tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính bằng việc
tuyên truyền, thanh tra, kiểm tra công vụ, thu thập ý kiến, xây dựng và ban hành
tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đối với các
phịng, ban Sở và cơ sở giáo dục.
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN CHUNG.
1. Ưu điểm
Đối với học viên trường chuyến đi thực tế này là hoạt động không thể
thiếu được để có thể nâng cao kiến thức, kinh nghiệm bản thân để từ đó rút ra
những bài học quý giá. Những kết quả thu được sau đợt đi nghiên cứu thức tế sẽ
12


góp phần nâng cao chất lượng học tập của học viên cũng như vận dụng vào đơn
vị công tác sau khi tốt nghiệp khóa học. Bên cạnh đó, chúng tơi cịn tìm hiểu
được tình hình phát triển kinh tế- xã hội ở các địa phương mà chúng tôi đã đi
qua, giúp chúng tơi có thêm những kinh nghiệm thực tế để áp dụng vào q trình
cơng tác sau này tại cơ sở
Thông qua chuyến đi thực tế, sự gắn kết của các thành viên trong lớp tăng
lên rõ rệt. Tinh thần đoàn kết, tương trợ được thể hiện rõ nét mỗi khi có thành

viên trong đồn gặp vấn đề khó khăn nào đó cần có sự giúp đỡ. Chuyến đi là cơ
hội để các thành viên gần gũi nhau hơn, hiểu nhau hơn và thông cảm, chia sẻ với
nhau nhiều hơn
2. Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm, đợt nghiên cứu thực tế cịn những tồn tại hạn
chế khơng thể tránh khỏi:
- Thời gian nghiên cứu thực tế có hạn trong khi có rất nhiều điểm cần phải
đặt chân tới, vì vậy thời gian tìm hiểu, nghiên cứu….dành cho mỗi điểm khơng
có nhiều. Một mặt các địa điểm cách khá xa về mặt địa lý nên thời gian di
chuyển trên xe khá nhiều
- Một số bạn dù đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng, nhưng không tránh khỏi việc
không đảm bảo sức khỏe trong suốt chuyến đi
- Nội dung báo cáo chỉ ra rất nhiều thành tích, ưu điểm nhưng các phần
hạn chế tồn tại chưa được đưa ra đầy đủ để tìm hiểu, bóc tách.
- Thơng qua hướng dẫn viên, có thể nắm thêm nhiều thơng tin nhưng đó có
thể là những thơng tin một chiều hay mang tính cá nhân cần phải kiểm chứng lại.

13


3. Nguyên nhân
Nguyên nhân của những hạn chế chủ yếu là về mặt thời gian, đoàn nghiên
cứu buộc phải cân bằng giữa việc nghe báo cáo và nghiên cứu thực địa. Bên
cạnh đó, do sự khác biệt về thời tiết, khí hậu….giữa các vùng miền khiến cho
sức khỏe của các thành viên trong đồn khơng được đảm bảo.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Các thành viên cần chú trọng hơn nữa trong việc tự cân bằng thể chất, tự
bảo vệ sức khỏe, ăn - ngủ - nghỉ một cách khoa học, bổ sung năng lượng bị mất
trong suốt chuyến đi, để chuyến đi thành công một cách tốt đẹp
Trong nhiều năm qua trường Đào tạo cán bộ xem hoạt động nghiên cứu

thực tế là một trong những nội dung cần thiết và bổ ích của học viên. Việc đi
nghiên cứu thực tế ở các cơ sở giúp cho học viên nắm bắt được tình hình chính
trị, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời nắm bắt được những chủ
trương chính sách, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.
Vì vậy nhà trường cần tiếp tục quan tâm hơn nữa đến hoạt động thực tế bổ ích
này, để học viên có những kinh nghiệm thực tế hữu ích khi về cơng tác tại cơ sở.

14



×