ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
TRẦN ĐĂNG DƢƠNG
VỐN XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH TÌM VIỆC LÀM
CỦA NHỮNG NGƢỜI GIÚP VIỆC TẠI HÀ NỘI TRƢỜNG HỢP CHUNG CƢ BẮC LINH ĐÀM
LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
HÀ NỘI, 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------
TRẦN ĐĂNG DƢƠNG
VỐN XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH TÌM VIỆC LÀM
CỦA NHỮNG NGƢỜI GIÚP VIỆC TẠI HÀ NỘI TRƢỜNG HỢP CHUNG CƢ BẮC LINH ĐÀM
Chuyên ngành: Việt Nam học
Mã số: 60220113
LUẬN VĂN THẠC SĨ VIỆT NAM HỌC
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRỊNH VĂN TÙNG
TS. ĐẶNG HOÀI GIANG
HÀ NỘI, 2020
LỜI CẢM ƠN
Hồn thành một luận văn ln là một hành trình dài với nhiều thử
thách. Đầu tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Đặng Hoài Giang cán bộ giảng dạy tại trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học
Quốc gia Hà Nội, là người trực tiếp hướng dẫn, động viên tinh thần và liên tục
chỉ dạy cả về chuyên môn và phương pháp mà nếu thiếu chúng, tơi khơng thể
hồn thành luận văn này.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời tri ân đến những cư dân hiện đang cư trú tại
Khu đơ thị Bắc Linh Đàm. Trong q trình khảo sát và phỏng vấn, nhờ sự hợp
tác nhiệt tình của mọi người nên tơi có được những dữ liệu và thơng tin cần
thiết để thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin nhắc tới người thân, cộng sự và những người bạn với
sự cảm kích sâu sắc vì đã đồng hành cùng tơi trong suốt hành trình đầy khó
khăn vừa qua.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 1
3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 6
4. Phương pháp chọn mẫu và phương pháp nghiên cứu ................................... 7
5. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 9
6. Bố cục luận văn ........................................................................................... 10
CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM “VỐN XÃ HỘI” VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ
LIÊN QUAN .................................................................................................. 11
1.1 Thuật ngữ “Vốn xã hội”: Lòng tin và Mạng lưới ..................................... 12
1.2 Một số quan điểm phổ biến về khái niệm vốn xã hội ............................... 16
1.2.1 Quan điểm của Pierre Bourdieu ............................................................ 16
1.2.2 Quan điểm của James Coleman & Robert Putman ............................... 17
1.2.3 Quan điểm của Francis Fukuyama ........................................................ 19
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng .............................................................................. 20
1.4 Các định chế truyền thống trong xã hội Việt ............................................ 23
1.4.1 Ý niệm “gia đình‟‟ trong tâm thức của xã hội Việt ................................ 23
1.4.2 Vai trị của “khơng gian làng” đối với mạng lưới quan hệ ................... 25
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 26
CHƢƠNG 2. CHUNG CƢ LINH ĐÀM VÀ NGƢỜI GIÚP VIỆC
GIA ĐÌNH ..................................................................................................... 27
2.1 Chung cư Linh Đàm và nhu cầu về lao động giúp việc gia đình ............. 27
2.1.1 Khái niệm nhà chung cư và căn hộ chung cư ........................................ 27
2.1.2 Khu đơ thị Linh Đàm: vị trí và đặc điểm ............................................... 29
2.1.3 Nhu cầu về lao động giúp việc gia đình ................................................. 31
2.2 Người giúp việc gia đình và quá trình tìm việc làm.................................. 36
2.2.1 Định nghĩa và một số đặc điểm chung ................................................... 36
2.2.2 Quá trình tìm kiếm việc làm ................................................................... 42
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 52
CHƢƠNG 3: VỐN XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC GIAI ĐOẠN TRONG QUÁ
TRÌNH TÌM VIỆC LÀM ............................................................................. 53
3.1 Ảnh hưởng đối với lựa chọn, tiếp cận và xác thực thông tin .................... 53
3.2 Ảnh hưởng đối với quá trình thương lượng và đảm bảo quyền lợi .......... 59
3.3 Ảnh hưởng đối với q trình thay đổi cơng việc ...................................... 64
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 69
KẾT LUẬN .................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các ý nghĩa của “vốn” và “xã hội” khi đứng độc lập .................... 13
Bảng 2.1: Những bước trong quá trình tìm kiếm việc làm............................. 42
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa lòng tin và vốn xã hội ...................................... 15
Sơ đồ 1.2: Vốn xã hội theo quan điểm của Pierre Bourdieu .......................... 17
Sơ đồ 1.3: Vốn xã hội theo Quan điểm của James Coleman & Robert Putman .... 18
Sơ đồ 1.4: Lòng tin và các nhân tố ................................................................. 21
Sơ đồ 1.5: Các định chế và xã hội .................................................................. 22
Sơ đồ 1.6: Các định chế và các nhân tố .......................................................... 23
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Chung cư truyền thống ................................................................... 28
Hình 2.2: Chung cư hiện đại .......................................................................... 28
Hình 2.3: Bản đồ Khu đơ thị Bắc Linh Đàm.................................................. 30
Hình 2.4: Khơng gian sinh hoạt chung ........................................................... 49
Hình 2.5: Khơng gian kết nối qua mạng xã hội ............................................. 50
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
JD
Job Description
Bản mô tả công việc
OECD
Organization for Economic Cooperation and
Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
ILO
International Labour Organization
Tổ chức Lao động Quốc tế
KDT
Khu đơ thị
LDGVGD
Lao động giúp việc gia đình
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Người giúp việc gia đình là nhóm đối tượng hình thành và phát triển
cùng với q trình đơ thị hóa. Họ di cư góp phần vào sự thay đổi cơ cấu xã hội
đã và đang diễn ra tại các thành phố lớn, đặc biệt là tại Hà Nội. Họ cũng có thể
được xem là một nhóm yếu thế, chịu nhiều thiệt thịi trong q trình lao động
và có nhiều yếu tố khá đặc thù trong q trình tìm kiếm cơng việc. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu nhóm đối tượng này khơng chỉ đem lại những hiểu biết
mới về họ, mà còn đem đến những cách nhìn khác về tồn thể xã hội.
Mặc dù nhóm đối tượng này đã được khai thác bởi một số lượng lớn
các nghiên cứu với các đề tài đa dạng và đã được khai thác nhiều khía cạnh
bằng nhiều phương pháp khác nhau.Tuy nhiên, nhìn chung, các nghiên cứu
tiếp cận từ góc độ ảnh hưởng của vốn xã hội là chưa phổ biến. Nguyên nhân
một phần là do khái niệm vốn xã hội là tương đối mới mẻ và chưa có sự thống
nhất về nội hàm nên cịn nhiều tranh luận.
Chính vì vậy, xuất phát từ việc khai thác các quan điểm khác nhau về
vốn xã hội, gắn kết chúng với những nét đặc thù của xã hội Việt và giới hạn
phạm vi nghiên cứu trong một khu vực tương đối đặc trưng là các chung cư
tại Khu đô thị Bắc Linh Đàm, luận văn hi vọng có thể góp thêm một góc nhìn
về q trình tìm kiếm việc làm của những con người hàng ngày vất vả mưu
sinh với nhiều thiệt thòi và dường như vẫn đang bị bỏ lại phía sau trong q
trình phát triển của xã hội.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mọi tri thức đương đại đều là kết quả của q trình tiến hóa lâu dài với
nhiều đóng góp của các học giả trong những lĩnh vực có liên quan đến nhau.
Khái niệm “Vốn xã hội” khơng phải là ngoại lệ. Q trình tranh luận về nội hàm
1
của khái niệm và ứng dụng chúng vào việc khai thác những nhóm đối tượng
khác nhau đã được ghi nhận qua nhiều cơng trình ở cả trong và ngồi nước.
Theo quan điểm của Robert Putnam, học giả chính trị học Hoa Kỳ,
thuật ngữ “Vốn xã hội” được sử dụng lần đầu tiên trong các cơng trình của
Lyda J. Hanifan, một nhà giáo dục ở West Virginia từ năm 1916. Tuy nhiên,
sau đó một thời gian dài thuật ngữ này hầu như không được sử dụng một cách
phổ biến mặc dù chúng có được nhắc đến bởi một số học giả khác. Mãi tận
cho tới thập niên 50 trở đi, các nhà nghiên cứu xã hội học Canada mới thực sự
quan tâm đến khái niệm này và đưa chúng vào các cơng trình của họ. Tiêu
biểu là nhưng nghiên cứu đồ thị của Jane Jacobs trong những năm 60 và
nhưng nghiên cứu kinh tế học của Glenn Loury trong những năm 70.
Khái niệm này bắt đầu thu hút được sự quan tâm của cộng đồng nghiên
cứu quốc tế từ những năm 1980 sau những cơng trình có tính đột phá của nhà
xã hội học người Pháp Piere Bourdieu và nhà xã hội học người Mỹ Jame
Coleman.
Từ năm 1990, với chương trình của Ngân hàng Thế giới, hàng loạt các
tác giả danh tiếng tham gia vào việc khai thác các khái cạnh của vốn xã hội
như: Narayan (1997), Narayan & Pritchett (1999), Narayan & Parker (1999),
Narayan & Shah (2000), Narayan & Cassidy (2001), Rose (1999, 2000a),
Woolcock (1998), Woolcock & Narayan (2000).
Năm 1995, Robert Putnam cho ra đời tác phẩm “Chơi bowling một
mình: Sự sụp đổ và sự hồi sinh của cộng đồng Hoa Kỳ”. Cơng trình này đã
đưa “Vốn xã hội” vào trung tâm trong các vấn đề nghiên cứu và tranh luận
của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Cho tới hiện tại, cộng đồng các nhà
nghiên cứu dành nhiều mối quan tâm cho khái niệm này đã trở nên đông đảo
với nhiều gương mặt nổi trội như: Putnam, Feldstein, Yoshihiro, Francis
Fukuyama, Kawachi, Knack, Keefer, Nahapiet, Ghoshal, Portes, Nan Lin,
Adler, Kwon, Krishna, David Halpern…
2
Nhiều hội thảo quốc tế đã được tổ chức để các học giả quy tụ đồng thời
cùng thảo luận mà tiêu biểu là hội thảo Le capital do GRIS và Đại học Rouen tổ
chức năm 2003, hội thảo La mesure du capita social do PRP tổ chức năm 2006.
Tại Việt Nam, từ những năm 2000 cho tới nay, các nhà nghiên cứu đã
có nhiều bài viết và cơng trình có liên quan, trực tiếp thảo luận về khái niệm
“Vốn xã hội”, phân tích các khía cạnh của vốn xã hội tại Việt Nam, mà tiêu
biểu là: Bùi Văn Nam Sơn, Trần Hữu Quang, Lê Minh Tiến, Nguyễn Quý
Thanh, Nguyễn Duy Thắng, Lương Văn Hy, Lê Văn Tiến, Nguyễn Văn Tiến,
Nguyễn Đức Lộc... Hội thảo “Vốn xã hội và phát triển” do Tạp chí Tia Sáng
tổ chức năm 2006 có thể coi là cuộc hội thảo chính thức về chủ đề này tại Việt
Nam. Sau q trình đó, đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khác nhau có
ứng dụng khái niệm “Vốn xã hội” vào những đối tượng khác nhau.
Về ảnh hưởng của của vốn xã hội đối với quá trình tìm kiếm việc làm,
theo Phạm Huy Cường trong “Mạng lưới quan hệ xã hội với kết quả tìm kiếm
việc làm của sinh viên tốt nghiệp: những tác động không được mong đợi” tác
giả cũng đã chỉ ra rằng: “Sự xuất hiện của khái niệm vốn xã hội và các nghiên
cứu về vốn xã hội nói chung và trong thị trường lao động nói riêng trong
những năm gần đây đã xác nhận vai trò của một nguồn lực mới, nhấn mạnh
ảnh hưởng của các yếu tố niềm tin, sự có đi có lại, và mạng lưới quan hệ xã
hội đến sự thành đạt nghề nghiệp của người lao động. Mặc dù hầu hết các kết
quả nghiên cứu cho đến nay đều xác nhận những tác động tích cực của việc
tận dụng mạng lưới quan hệ xã hội trong quá trình tìm kiếm một cơng việc.
Điều này tạo nên một ấn tượng rằng tìm kiếm việc làm thơng qua các mối
quan hệ là một chiến lược hiệu quả đáp ứng được mọi mong đợi từ các đối
tác trong thị trường. Tuy nhiên, xuất phát từ thực tế tác động hai chiều của
vốn xã hội, trong đó mạng lưới quan hệ xã hội là một thành tố cấu thành nền
tảng, các mối quan hệ xã hội bên cạnh ý nghĩa tích cực cịn có những tác
động khơng được mong đợi trong thị trường lao động.” [4, tr. 58]
3
Nếu xét về khía cạnh lao động nhập cư, trong cơng trình “Sinh kế của
người nhập cư dưới góc nhìn của lý thuyết vốn xã hội” (Nguyễn Thị Bích
Thủy, 2015) nhấn mạnh các nội dung: “Người nhập cư vào các thành phố
gặp nhiều trở ngại, nhưng bên cạnh đó họ cũng có những lợi thế riêng của
mình, tuy nhiên để có thể vượt qua được mọi thách thức, rào cản cũng như
bất trắc, đòi hỏi người dân nhập cư cần phải sử dụng nhiều loại nguồn lực
khác nhau. Các nguồn lực cần thiết đối với người dân nhập cư có thể kể đến:
vốn tài chính, vốn vật chất, vốn con người, vốn văn hóa và vốn xã hội. Trong
số các loại vốn này, có một loại vốn đặc biệt - là vốn xã hội, khơng tồn tại
hữu hình mà tồn tại vơ hình trong mối quan hệ xã hội giữa các cá nhân với
nhau, hơn nữa nó khơng trực tiếp tạo ra lợi ích vật chất củng như tinh thắn,
mà nó là bước trung gian chuyển đổi sang các loại vốn khác nếu như cá nhân
biết cách vận dụng.” [21, tr.66]
Trong luận văn “Vốn xã hội qua sự cố kết cộng đồng ở ven đô Hà Nội
(Nghiên cứu trường hợp xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”
(Trương Thị Nga, 2013) tác giả đã khai thác sâu việc vốn xã hội được cụ thể
hóa thơng qua các hoạt động cố kết cộng đồng và kết luận: “ …thông qua các
hoạt động thờ cúng tổ tiên; thăm hỏi, động viên, hỗ trợ, giúp đỡ nhau khi gia
đình có việc cưới, việc tang; hay tham gia các lễ hội tại địa phương của
người dân ven đơ Hà Nội. Phân tích hệ quả tích cực của cố kết cộng đồng
bằng việc người dân ven đô đã khai thác nguồn vốn xã hội thơng qua sự tin
tưởng, sự có đi lại trong mạng lưới xã hội để tìm kiếm lợi ích trong các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh buôn
bán, dịch vụ.” [13, tr.67]
Trong nghiên cứu về nông thôn về miên núi “Vốn xã hội của người
Nùng Phàn Sình ở một xã miền núi trong bối cảnh tồn cầu hóa.” (Lý Viết
Trường, 2017), tác giả đã khai thác các dữ liệu về việc tham dự một hoạt động
4
cơng đồng rất điển hình là dự đám tang, tác giả cũng đã chỉ rõ: “…mời khách
tham dự đám tang khơng những chỉ đóng vai trị rất quan trọng đến mức độ
trọn vẹn của đám tang, mà còn giữ vai trò quan trọng trong việc cố kết cộng
đồng (giữa gia đình tang chủ với họ hàng, hàng xóm, bạn bè, đồng nghiệp).
Thông qua việc mời tang, số lượng khách mời, phạm vi khách mời và số
lượng tiền phúng chúng ta dễ dàng nhận thấy trong bối cảnh tồn cầu hóa
hiện nay mạng lưới xã hội của người dân ngày càng có xu hướng mở rộng về
phạm vi, gia tăng về số lượng và chất lượng. Đây là một trong nhữ ng biểu
hiện rõ ràng nhất của sự gia tăng số lượng và chất lượng vốn xã hội, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.” [20, tr.54]
Tại địa bàn phường Đại Kim (bao gồm một phần KĐT Bắc Linh Đàm),
nghiên cứu “Vốn xã hội với sự phát triển nguồn nhân lực trẻ thành phố Hà
Nội (Nghiên cứu trường hợp Phường Đại Kim, Quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội) (Đinh Thị Thu Hường, 2014) cũng chỉ ra: “..lao động việc làm của
nguồn nhân lực trẻ cũng như việc sử dụng vốn xã hội trong phát triển nguồn
nhân lực trẻ tại phường Đại Kim. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vốn xã hội
chưa được sử dụng thường xuyên. Vốn xã hội có vai trị tích cực trong tuyển
dụng, thăng tiến. Mặt khác, vốn xã hội trở nên tiêu cực khi tạo sự bất bình
đẳng trong cơ hội tuyển dụng, học tập, thăng tiến.” [12, tr 63]
Trong nghiên cứu “Vốn xã hội trong lựa chọn nghề của thanh niên”
(nghiên cứu trường hợp tại địa bàn phường Bắc Sơn và xã Quang Sơn, thị xã
Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình) (Lương Thị Xuân, 2014) cũng nêu ra ảnh hưởng
của vốn xã hội rằng : “…q trình lựa chọn nghề, thanh niên có tiếp cận và
sử dụng vốn xã hội từ các nhóm xã hội mà họ là thành viên trước khi đưa ra
quyết định lựa chọn nghề; Đồng thời quá trình tiếp cận, cũng như sử dụng
vốn xã hội của thanh niên ở hai khu vực thành thị và nơng thơn có sự khác
nhau..” [22, tr 69]
5
Trong nghiên cứu “Vai trò tạo vốn xã hội của các diễn đàn điện tử ở Việt
Nam hiện nay” (Dương Thị Ngọc, 2014), tác giả đã khai thác sau những khía
cạnh tích cực của mạng xã hội và các hình thức liên lạc online hiện nay trong
việc phát triển vốn xã hội như: Phát triển mạng lưới các mối quan hệ; Thúc đẩy
chia sẻ các nguồn lực; Tăng cường sự đoàn kết, tin cậy; Nâng cao năng lực giải
quyết các vấn đề cá nhân; Hỗ trợ tích lũy vốn văn hóa, vốn kinh tế.
Như vậy, nhìn chung là khái niệm “Vốn xã hội” đã được ứng dụng để
nghiên cứu nhiều đối tượng khác nhau, từ nhiều khía cạnh và tại nhiều địa
phương khác nhau. Tuy nhiên, số lượng các nghiên cứu tập trung khai thác
ảnh hưởng của vốn xã hội nhóm đối tượng là người giúp việc gia đình, đặc
biệt là ảnh hưởng của vốn xã hội đối với quá trình tìm kiếm việc làm của họ là
chưa nhiều. Chính vì vây, luận văn lựa chọn đề này này với hi vọng góp một
phần cơng sức làm giàu thêm những hiểu biết về nhóm đối tượng này.
3. Mục đích, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu, đúng như tên gọi của đề tài là tập trung làm
rõ ảnh hưởng của vốn xã hội đối với quá trình tìm kiếm việc làm của những
người giúp việc gia đình tại Hà Nội. Khách thể hay đối tượng của nghiên cứu
là những người hiện tại đang làm công việc này tại Khu đô thị Bắc Linh Đàm.
Cụ thể hơn, ở đây trong tồn thể các cơng trình của Khu đô thị bao gồm
chung cư cao tầng – liền kề - biệt thự, luận văn chỉ tập trung khai thác thông
tin bằng phương pháp ghi chép điền dã đối với nhóm đối tượng đang làm việc
các chung cư cao tầng.
Để làm rõ vấn đề hay để đạt được mục đích đã đặt ra, về cơ bản, nghiên
cứu được thực hiện một cách tuần tự theo 3 bước như sau:
Đầu tiên là tổng hợp và phân tích nhằm làm rõ các khía cạnh của khái
niệm “Vốn xã hội” thơng qua việc tìm hiểu và so sánh các quan điểm phổ
biến và tham khảo một số vấn đề có liên quan. Liên hệ và đối chiếu những
6
khía cạnh của khái niệm “Vốn xã hội” với những đặc điểm/ diễn biến của xã
hội Việt Nam và ảnh hưởng của chúng đối với những lao động giúp việc gia
đình trong giai đoạn này.
Thứ hai là thực hiện phương pháp điền dã tại Khu đô thị Bắc Linh Đàm
để quan sát những đặc điểm của các chung cư hiện đại với vai trị là một
khơng gian sống đang trong q trình hình thành và phát triển, phỏng vấn (trị
chuyện) những người giúp việc gia đình hiện tại đang làm việc tại đây để ghi
chép những câu chuyện thực tế về quá trình tìm kiếm việc làm, thương lượng,
thực hiện công việc, chuyển đổi công việc đã và đang diễn ra tại những tòa
nhà cao tầng này.
Cuối cùng, từ những câu chuyện thực tế, phân tích và đối chiếu với các
kết quả đã thu được ở các bước nghiên cứu trước nhằm đạt được mục tiêu của
nghiên cứu. Đồng thời, các giai đoạn của quá trình tìm việc cũng được đào
sâu tức để làm rõ ảnh hưởng của vốn xã hội đối với một số bước trong quá
trình tìm kiếm việc làm của các khách thể nghiên cứu. Tương ứng với các
bước là nội dung của các chương trong luận văn.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong giai đoạn đầu của nghiên cứu, tương ứng với mục tiêu đã đặt ra
làm rõ các khía cạnh của khái niệm và sự liên quan của chúng với nhau,
phương pháp chủ yếu là tổng hợp và phân tích tài liệu. Tuy nhiên, để có thể đi
đến bản chất của vấn đề, luận văn không chỉ liệt kê các các quan điểm về khái
niệm mà còn nỗ lực chỉ ra sự phát triển có tính kế thừa giữa chúng với nhau.
Đồng thời, gắn kết chúng với những đặc trưng và những biến đổi trong xã hội
Việt Nam, đặc biệt là những sự kiện có ảnh hưởng tới đối tượng của nghiên
cứu là lao động giúp việc gia đình.
Giai đoạn hai, người nghiên cứu trực tiếp thực hiện việc phỏng vấn
điền dã tại khu vực đã lựa chọn. Để phù hợp với nội dung và mục tiêu nghiên
7
cứu, phương pháp phỏng vấn mở được lựa chọn. Một số câu hỏi được chuẩn
bị trước, tuy nhiên tùy thuộc vào hoàn cảnh và mức độ tham gia của đối tượng
phỏng vấn mà các câu hỏi phỏng vấn được nêu lên một cách phù hợp do đó
q trình phỏng vấn khơng bị đóng khung theo kịch bản cố định. Do người
nghiên cứu cũng là công dân cư trú tại địa bàn và để tránh những rào cản tâm
lý từ phía người được phỏng vấn, người nghiên cứu tùy vào tình huống cụ thể
mà có thể thơng báo cho đối tượng biết về việc phỏng vấn hoặc không thông
báo mà chỉ thực hiện như một cuộc trò chuyện thường ngày. Một số đối tượng
được lựa chọn để thực hiện việc phỏng vấn sâu và có ghi chép, cịn lại, phần
lớn các cuộc phỏng vấn sẽ được chép lại theo trí nhớ sau khi trò chuyện.
Về phương pháp chọn mẫu phỏng vấn ở giai đoạn 2, tổng số lượng
phỏng vấn (trò chuyện): hơn 30 cuộc được thực hiện trong khoảng thời gian
từ 3/2018 tới tháng 12/2019, với các đối tượng là người giúp việc gia đình (18
trường hợp), vợ hoặc chồng chủ nhà (7 trường hợp) và những người có liên
quan như người thân chủ nhà, lao công, bảo vệ… (08 trường hợp). Những
cuộc phỏng vấn (trò chuyện) ban đầu được thực hiện tại các căn hộ, sân chơi
trẻ em và một số khu vực khác tại các tòa chung cư của KĐT một cách ngẫu
nhiên. Sau đó, những trường hợp điển hình được lựa chọn để phỏng vấn sâu,
ghi chép chi tiết và đưa vào làm dẫn chứng tiêu biểu trong luận văn là 04
người giúp việc và 03 chủ nhà. 04 trường hợp tiêu biểu điển hình được lựa
chọn để đảm bảo cân đối về cả mặt địa lý và thời gian. Cụ thể, Khu Đơ thị
Linh Đàm có thể được chia thành hai khu vực chính là: khu vực “Bán đảo” –
thuộc địa phận phường Hoàng Liệt (bao gồm các tòa nhà HH, VP và tác tòa
nhà thuộc dự án X2) và khu vực “Mở rộng” – thuộc địa phận phường Đại
Kim (Bao gồm các tòa nhà thuộc dự án X1, các tòa nhà thuộc dự án OCT,
cụm tòa nha Ecolake View - 32 Đại Từ), nên mỗi khu vực được lựa chọn 02
trường hợp. Trong mỗi khu vực sẽ có 01 trường hợp thuộc các tịa nhà cũ -
8
tức thuộc dự án xây dựng ở thời kỳ đầu (HUB xây dựng) và 01 trường hợp
thuộc các tòa nhà mới do các đơn vị khác thực hiện.
Giai đoạn ba, kết quả của quá trình điền dã sẽ được kết hợp với đối chiếu
với những lý thuyết thu được từ các bước trước đó để tiến tới việc hồn tất
nghiên cứu. Trong giai đoạn này, từng giai đoạn trong quá trình tìm kiếm việc
làm sẽ được phân tích riêng để có thể làm rõ và đi đến kết luận về ảnh hưởng
của vốn xã hội đối với quá trình tìm kiếm việc làm của đối tượng nghiên cứu.
Các kết quả của q trình phỏng vấn trước đó sẽ được sử dụng để phân tích và
kết luận trong giai đoạn này, đặc biệt là những câu chuyện tiêu biểu.
5. Đóng góp của luận văn
Thứ nhất, luận văn góp phần tìm hiểu thêm về khái niệm “Vốn xã hội”
và mối liên quan giữa các cách định nghĩa khác nhau về khái niệm “Vốn xã
hội” với một số đặc thù của xã hội Việt. Ngồi ra, luận văn cũng góp phần
làm rõ mối quan hệ giữa vốn xã hội với lòng tin, vốn xã hội và những nhân tố
có liên quan như đạo đức - luật pháp - lợi ích và tương tứng với chúng là mối
liên hệ giữa các định chế như nhà nước, thị trường và xã hội dân sự với vốn
xã hội.
Thứ hai, thông qua những trường hợp tại Khu đơ thị Linh Đàm, luận
văn góp phần phân tích những nhu cầu về người giúp việc gia đình tại các khu
chung cư. Đồng thời, cũng phân tích một số khía cạnh trong cơng việc giúp
việc gia đình và q trình tìm kiếm việc làm của họ. Quá trình này cho thấy
ảnh hưởng của mạng lưới những mối quan hệ mà rõ ràng nhất là mạng lưới
quan hệ giữa những người phụ nữ trung niên trong quá trình việc kết nối
người giúp việc với chủ nhà.
Thứ ba, luận văn phân tích và góp phần cho thấy ảnh hưởng của vốn xã
hội đối với các giai đoạn khác nhau trong quá trình tìm kiếm việc làm. Trong
đó, trong từng giai đoạn mà những quan điểm khác nhau về vốn xã hội trở
9
nên rõ ràng và qua đó khẳng định ảnh hưởng mạnh mẽ mang tính quyết định
của vốn xã hội đối với quá trình tìm kiếm việc làm của những người giúp việc
gia đình.
6. Bố cục luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Khái niệm “Vốn xã hội” và một số vấn đề có liên quan.
Chương 2: Chung cư Linh Đàm và người giúp việc gia đình.
Chương 3: Vốn xã hội và các giai đoạn trong quá trình tìm việc làm.
10
CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM “VỐN XÃ HỘI” VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ
CÓ LIÊN QUAN
Thuật ngữ “Vốn xã hội” đã được giới thiệu và sử dụng trong khoa học
xã hội trong khoảng trên dưới ba thập niên trở lại đây một cách khá thường
xuyên. Một số tổ chức uy tín hoặc học giả danh tiếng đã đưa ra những định
nghĩa nhất định về khái niệm “Vốn xã hội” trong những công trình của họ.
Tuy nhiên, cơng bằng mà nói, cho đến thời điểm hiện tại giới nghiên cứu vẫn
gặp nhiều khó khăn để có thể đi đến một sự đồng thuận cuối cùng về nội hàm
của khái niệm này.
Tình trạng đã nêu trên phản ánh một thực tế nằm ngay trong nội tại của
thuật ngữ “Vốn xã hội” là nó đang cố gắng mơ tả một “(nhóm) đối tượng” –
“thực thể” mang tính đa – chiều – kích liên ngành, bao hàm nhiều yếu tố phương diện có mối quan hệ phức tạp khó đo lường và có thể diễn giải theo
nhiều cách khác nhau. Quá trình khảo sát các tài liệu cho thấy các nhà nghiên
cứu thường căn cứ theo bối cảnh, mục tiêu và đối tượng của cơng trình nghiên
cứu để lựa chọn cách thức tiếp cận và nội hàm của khái niệm một cách phù
hợp. Nhìn chung, dù đơi khi quan điểm của các nhà nghiên cứu có thể có
nhiều khác biệt nhưng các định nghĩa được đưa ra vẫn ít nhiều có sự giao thoa
với nhau.
Trong bài „Tìm hiểu vốn xã hội‟, tác giả Trần Hữu Quang đã nêu ra vấn đề
trước khi nỗ lực khái niệm hóa khái niệm từ cách tiếp cận xã hội học : “Vốn
xã hội là một thuật ngữ… được dùng để chỉ một thực thể bao quát đến mức
khá mơ hồ và khó nắm bắt… có thể nói cho đến nay thuật ngữ này vẫn chưa
được khái niệm hóa một cách đầy đủ, hay nói cách khác, nó chưa trở thành
một khái niệm khoa học thực thụ” Trần Hữu Quang (2006), “Tìm hiểu vốn xã
hội”, Tạp chí Khoa học xã hội. Tương tự như thế, nhà kinh tế học Trần Hữu
11
Dũng cũng đã có nhận định tương tự khi cho rằng vốn xã hội là một ý niệm
rất linh động, thậm chí mập mờ… nhưng hữu ích. Ơng cho rằng ý niệm vốn
xã hội là một cầu nối giữa tiếp cận kinh tế và tiếp cận xã hội, nó cho thấy bản
chất và mức độ của sự tương tác giữa các cộng đồng với thể chế có ảnh hưởng
quan trọng đến thành tựu kinh tế như thế nào.
Xuất phát từ đặc điểm liên ngành của chuyên ngành Việt Nam học,
chương 1 sẽ khảo sát chung về một số vấn đề có liên quan và một số quan
điểm về nội hàm của khái niệm “Vốn xã hội” trước khi ứng dụng chúng vào
những chương tiếp theo
1.1 Thuật ngữ “Vốn xã hội” : Lòng tin và Mạng lƣới
Thuật ngữ “Vốn xã hội” được ghép từ hai từ “Vốn” và “Xã hội”. Bảng
1.1 thể hiện các ý nghĩa mà hai từ này được biểu đạt được khi đứng độc lập.
Trước khi đi đến với những nỗ lực khái niệm hóa “Vốn xã hội” thành thuật
ngữ chuyên ngành với nội hàm xác định, từ bảng 1.1, có thể nhận ra nhiều
phương án phối hợp từ hai yếu tố trên để tạo thành các cách hiểu (nội dung)
khác nhau về “Vốn xã hội”, ví dụ:
a. Toàn bộ (nguồn vốn) tài sản vật chất mà loài người tương ứng với
một trình độ phát triển nhất định của lồi người.
b. Tồn bộ những gì sẵn có, bao gồm cả vật chất và phi vật chất hữu hình và phi hữu hình, tương ứng với một trình độ phát triển nhất định
của loài người.
c. Nguồn vốn – toàn bộ những gì sẵn có, bao gồm cả vật chất và phi
vật chất – hữu hình và phi hữu hình, tương ứng với một xã hội (ở nhiều quy
mô và hình thức khác nhau: khu vực, quốc gia, vùng miền, tỉnh thành, làng
xã…; tầng lớp, giai cấp, hội nhóm… ) ở một thời điểm (thời kỳ lịch sử)
nhất định.
12
Vốn
[Danh từ]
Xã hội
[Danh từ]
1. Tổng thể nói chung những tài 1. Hình thức sinh hoạt chung có tổ
sản bỏ ra lúc đầu, thƣờng biểu chức của loài ngƣời ở một trình độ
hiện bằng tiền dùng trong sản xuất phát triển nhất định của lịch sử, xây
kinh doanh, nói chung trong hoạt dựng trên cơ sở một phƣơng thức
động sinh lợi. Chung vốn mở một sản xuất nhất định. Xã hội phong
cửa hàng. Đi buôn lỗ vốn. Bán vốn kiến. Xã hội tư bản. Quy luật phát
(bán với giá vốn, giá mua vào, không triển của xã hội .
lấy lãi). Vốn đầu tư.
2. Đông đảo những ngƣời cùng sống
2. Tổng thể nói chung những gì sẵn trong một thời (nói tổng qt). Dư
có hay tích lũy đƣợc, dùng trong luận xã hội. Trong gia đình, ngồi xã
một lĩnh vực hoạt động nào đó, nói hội. Làm cơng tác xã hội.
về mặt là cần thiết để hoạt động có 3. (Kết hợp hạn chế). Tập hợp ngƣời
hiệu quả. Vốn kiến thức sâu rộng. có địa vị kinh tế - chính trị nhƣ nha;
Vốn từ ngữ của một nhà văn. Người tầng lớp. Xã hội thượng lưu
là vốn quý nhất.
Bảng 1.1: Các ý nghĩa của “vốn” và “xã hội” khi đứng độc lập
[16, tr.1428;1445]
Các phương án a, b và c đã nêu trên được hiểu trong sự mặc định chủ thể là
(toàn thể) “xã hội”. Trong trường hợp “cụ thể hóa” các nội dung bằng cách
xoay chủ thể về “con người” – (các) “cá nhân” thì nhiều phương án khác có
thể được xét đến, ví dụ:
d. Nguồn vốn, bao gồm cả vật chất – phi vật chất và hữu hình – phi hữu
hình, mà một cá nhân tích lũy được trong q trình xã hội hóa. Chú ý là khái
niệm xã hội hóa ở đây mang ý nghĩa quá trình một cá nhân trưởng thành và
hòa nhập vào xã hội
13
e. Tổng thể những gì có sẵn, bao gồm cả vật chất – phi vật chất và hữu
hình – phi hữu hình, mà một cá nhân được thụ hưởng (và phải chấp nhận), khi
là thành viên của một xã hội nào đó.
Những ví dụ nêu trên cho thấy một “biên độ co dãn” rất lớn trong các ý
nghĩa mà hai yếu tố “vốn” và “xã hội” có thể biểu đạt, dẫn đến tính đa – chiều
– kích của thuật ngữ “vốn xã hội”. Ở cách hiểu đơn giản và phổ biến nhất, có
thể hiểu vốn xã hội là mạng lưới những mối quan hệ của một cá nhân; ở quy
mô lớn nhất, có hiểu vốn xã hội là tồn bộ thực tại đang hiện hữu.
Trong tiếng Anh, từ điển Oxford có một từ mục riêng cho “Social Capital”:
social capital (noun) [uncountable]
The networks of relationships among people who live and work in a
particular society that enable the society to exist and be successful
Building social capital requires trust and participation among
individuals.
The middle-class kid, whose dad knows the company director, is said to
have more social capital.
Corporations transform social capital into economic capital [50, tr.38]
Tạm dịch: (những) mạng lưới (những) mối quan hệ giữa những người
đang sống và làm việc ở một xã hội nhất định mà cho phép xã hội đó có thể
tồn tại và phát triển. Trong cách giải nghĩa này, ta thấy rõ cơ sở cho “Vốn
xã hội” - “Social Capital” chính là mạng lưới mối quan hệ, đồng thời, thuật
ngữ cũng nhấn mạnh về tầm quan trọng mạng lưới quan hệ trong việc duy trì
xã hội.
Cách hiểu này sẽ được thể hiện rõ hơn khi quan sát kỹ cách chuyển ngữ
thuật ngữ “Capital”, mặc dù trong tiếng Việt được dịch là “Vốn”, nhưng thực
chất mang ý nghĩa là “Tư bản” bởi thuật ngữ “Tư bản”, ngồi các phần có thể
lượng hóa, thì cịn hàm chứa u tố mối quan hệ ở trong đó. Một trong những
14
cách định nghĩa phổ biến được biết đến là của Karl Marx thì tư bản khơng
(chỉ) là tiền, khơng chỉ là máy móc, cơng cụ, ngun liệu, hàng hóa, mà là
quan hệ lao động sản xuất của xã hội. Nói cách khác, tư bản (capital) chính là
mối quan hệ giữa con người với con người trong xã hội (social relation) hay
chính là nhân tố chi phối mạng lưới xã hội.
Những mối quan hệ tạo thành mạng lưới xã hội. Cơ sở cho những mối
quan hệ chính là lịng tin, niềm tin, sự tín nhiệm hay sự tin cậy. Có thể hiểu,
lịng tin chính là điểm tựa cho những mối quan hệ, dù là ở kích cỡ bé nhất là
mối quan hệ giữa hai cá nhân hay ở những quy mô lớn như mối quan hệ giữa
các thành viên của một cộng đồng, những công dân của một quốc gia hay của
toàn thể thế giới loài người với nhau. Trong bản báo cáo của OECD đã nêu
rõ: “Ta có thể xem xét sự tin cậy vừa là nguồn gốc của vốn xã hội vừa là kết
quả của loại vốn này. Như một giá trị thay thế rất gần với các chuẩn mực,
niềm tin và giá trị làm nền tảng cho sự hợp tác xã hội” [27, tr.15]. Lòng tin là
điểm tựa cho những mối quan hệ, vậy những gì sẽ là điểm tựa cho lòng tin ?
Lòng tin
Các mạng lưới quan hệ
Vốn xã hội
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa lòng tin và vốn xã hội. Nguồn: Tác giả tổng hợp
15
Những nhân tố là điểm tựa cho niềm tin để tạo thành các mạng lưới,
như trong định nghĩa của khái niệm “social capital” đã nêu lên, sẽ là cơ sở
cho phép xã hội có thể tồn tại và phát triển. Đồng thời, việc lựa chọn quy mô,
mô tả và nhấn mạnh những nhân tố đó cũng chính là q trình hình thành nên
những quan điểm khác nhau về khái niệm này. Điều này có thể được nhìn
thấy qua những thảo luận trong và ngoài nước.
1.2 Một số quan điểm phổ biến về khái niệm vốn xã hội
1.2.1 Quan điểm của Pierre Bourdieu
Nhà xã hội học người Pháp – Pierre Bourdieu có thể được xem là người
đầu tiên đưa ra định nghĩa về khái niệm Vốn xã hội một cách có hệ thống.
Trong các tác phẩm xuất bản vào tập niên 80, ơng đã nhấn mạnh rằng, ngồi
vốn kinh tế (capital economique), cần thiết phải phân biệt và ghi nhận thêm
03 loại vốn khác là vốn văn hóa (capital culturel), vốn biểu tượng (capital
symbolique) và vốn xã hội (capital social). Theo quan điểm của ông, vốn xã
hội là một „„mạng lưới lâu bền bao gồm các mối quan hệ quen biết nhau và
nhận ra nhau, (các mối liên hệ này) ít nhiều được định chế hóa‟‟ [29, tr.120].
Pierre Bourdieu coi vốn xã hội là mạng lưới quan hệ và với một cá nhân thì
„„khối lượng vốn xã hội của một tác nhân cụ thể nào đó phụ thuộc vào mức độ
liên hệ rộng hay hẹp mà anh ta có thể huy động được trong thực tế, đồng thời
cũng phụ thuộc vào khối lượng của vốn kinh tế, vốn văn hóa và vốn biểu
tượng‟‟[32, tr.121]
16
Vốn kinh
tế
Vốn văn
hóa
Cá
nhân
Vốn xã
hội
Vốn
biểu
tượng
Sơ đồ 1.2: Vốn xã hội theo quan điểm của Pierre Bourdieu.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Như vậy, đối với một cá nhân thì các loại vốn khơng hề tồn tại độc lập
mà có thể chuyển hóa qua nhau. Điều này khá dễ hiểu và hồn tồn có thể
quan sát được trên thực tế khi một cá nhân có thể dùng tiềm lực về kinh tế,
phong cách sống hay hiểu biết của bản thân để gia tăng mạng lưới các mối
quan hệ. Ngoài ra, theo quan điểm của Bourdieu, vốn xã hội có thể bị/được
„„định chế/thể chế‟‟ hóa, mang hàm ý các mạng lưới này ngoài những rằng
buộc mang tính cụ thể hay trừu tượng thì cũng ít nhiều được „„quy chuẩn
hóa‟‟ hay „„cưỡng bức‟‟ ở những mức độ khác nhau.
1.2.2 Quan điểm của James Coleman & Robert Putman
Tiếp thu những quan điểm của Bourdieu, nhưng Coleman và Putnam đã
đặt vấn đề khác đi khi nhấn mạnh rằng vốn xã hội bao gồm các mạng lưới xã
hội, các chuẩn mực (norms) và sự tin cậy trong xã hội (social trust), những
nhân tố này chính là những nền tảng giúp các thanh viên có thể hành động
cùng với nhau: “Hiểu một cách tương tự như vốn vật thể hay vốn con người đây là những phương tiện và (những kỹ năng) đào tạo (có tác dụng) làm gia
tăng năng suất của cá nhân, „vốn xã hội‟ nói tới những khía cạnh đặc trưng
17
của tổ chức xã hội như các mạng lưới „xã hội‟, các chuẩn mực, và sự tin cậy
trong xã hội vốn tạo điều kiện thuận lợi cho sư phối hợp và sự tương tác
nhằm đạt đến lợi ích tương hỗ” [35, tr.67].
Khác với quan điểm của Bourdieu – vốn nhận diện vốn xã hội như một
thứ tài sản thuộc quyền sở hữu của mỗi cá nhân – quan điểm của Coleman và
Putnam lại coi vốn xã hội như một thứ tài sản chung của một cộng đồng hay
toàn thể xã hội.
đặc trưng của
tổ chức xã hội
Hành
động tập
thể và Lợi
ích tương
hỗ
Xã hội
Vốn xã hội
Sơ đồ 1.3: Vốn xã hội theo Quan điểm của James Coleman & Robert
Putman. Nguồn: Tác giả tổng hợp
Trong những nỗ lực của minh, Putnam còn đề xuất những yếu tố để đo
lường vốn xã hội như : mức độ tham gia vào các cuộc bầu cử, mức độ tin
tưởng vào những định chế cơng cộng, tính chất của các hội nhóm trong cộng
đồng… Putnam cũng chỉ ra mối quan hệ giữa vốn xã hội với sự hiệu quả của
các định chế cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các cộng đồng
mà ông nghiên cứu. Quan điểm này cũng rất gần với quan điểm của Ngân
hàng thế giới hiện này về vốn xã hội : “Vốn xã hội (là một khái niệm) có liên
quan tới những chuẩn mực và mạng lưới xã hội dẫn tới hành động cụ thể.
Ngày càng có nhiều sự kiện chứng minh rằng sự gắn kết xã hội – tức vốn xã
18