Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội (Đề tài NCKH)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỌC TẬP
CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2020.02

Chủ nhiệm đề tài : Đàm Hải Đăng
Lớp
: 1705CSCA
Cán bộ hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Hà Nội, 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGƯỜI HỌC

NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ HỌC TẬP
CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Mã số đề tài: ĐTSV.2020.02

Chủ nhiệm đề tài


: Đàm Hải Đăng
Thành viên tham gia : Triệu Thị Kim Oanh
Nguyễn Minh Hằng
Phạm Thị Thu Hương
Lớp
: 1705CSCA
Cán bộ hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Phương Hoa

Hà Nội, 2020


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng em xin được gửi
lời cảm ơn chân thành tới các Thầy/Cơ giáo trong Khoa Khoa học chính trị,
trường Đại học Nội vụ Hà Nội và tập thể lớp 1705CSCA đã luôn tạo điều
kiện tốt nhất, đồng hành, sát cánh cung cấp tri thức và kỹ năng trong suốt quá
trình thực hiện.
Chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô giáo ThS. Nguyễn
Thị Phương Hoa đã là người hướng dẫn tận tình, chu đáo và tâm huyết để
nhóm nghiên cứu có được thành quả lao động ngày hơm nay.
Dù hạn chế về thời gian, trình độ và tình hình dịch bệnh diễn biến phức
tạp trong thời gian thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Qua đây, nhóm nghiên cứu rất mong nhận được sự đóng
góp của q Thầy/Cơ và các bạn để đề tài của nhóm nghiên cứu được hồn
thiện tốt nhất.
Nhóm nghiên cứu xin được gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và tri ân
tới tất cả các Thầy/Cơ, các bạn.
Nhóm nghiên cứu xin trân trọng cảm ơn!



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Cơ cấu sinh viên tham gia trưng cầu ý kiến ..................................... 33
Sơ đồ 2: Tỷ lệ sinh viên nam nữ tham gia trưng cầu ý kiến ........................... 33
Biểu đồ 3: Tầm quan trọng của các mơn Lý luận chính trị............................. 35
Sơ đồ 4: Động cơ học tập các mơn Lý luận chính trị ..................................... 36
Sơ đồ 5: Mức độ đón nhận việc học tập các mơn Lý luận chính trị ............... 37
Biểu đồ 6: Mức độ chuyên cần học tập các môn Lý luận chính trị ................ 38
Sơ đồ 7: Mức độ chủ động, tích cực học tập các mơn Lý luận chính trị ........ 40
Biểu đồ 8: Thời gian tự học các mơn Lý luận chính trị .................................. 41
Biểu đồ 9: Các hoạt động tự học các mơn Lý luận chính trị .......................... 42


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................. 4
7. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................... 5
8. Cấu trúc của đề tài................................................................................... 5
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC
MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN ........................................ 6
1.1. Hoạt động học tập và thái độ học tập của sinh viên .......................... 6
1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên .................................................... 6
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập ......................................................... 6
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên .................................... 7

1.1.2. Thái độ học tập của sinh viên ....................................................... 11
1.1.2.1. Khái niệm thái độ ......................................................................... 11
1.1.2.2. Khái niệm thái độ học tập ............................................................ 17
1.1.2.3. Khái niệm thái độ học tập của sinh viên ...................................... 18
1.2. Thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh viên ............... 20
1.2.1. Đặc điểm, vai trị của các mơn Lý luận chính trị ......................... 20
1.2.2. Một số yêu cầu đặt ra về thái độ học tập các môn Lý luận chính trị
của sinh viên ............................................................................................. 22
1.2.2.1. Động cơ học tập đúng .................................................................. 22
1.2.2.2. Chuyên cần học tập ...................................................................... 23
1.2.2.3. Chủ động, tích cực học tập .......................................................... 25
1.2.2.4. Tự học, tự nghiên cứu .................................................................. 26
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 28


Chương 2. THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MÔN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI - THỰC
TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN .................................................................... 29
2.1. Đặc điểm sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ......................... 29
2.2. Thực trạng thái độ học tập các môn Lý luận chính trị của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................................. 32
2.2.1. Xác định động cơ học tập ............................................................... 33
2.2.2. Mức độ chuyên cần học tập ............................................................ 36
2.2.3. Chủ động, tích cực học tập ............................................................. 38
2.2.4. Tự học, tự nghiên cứu ..................................................................... 40
2.3. Đánh giá thực trạng thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ................................................. 43
2.3.1. Ưu điểm .......................................................................................... 43
2.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 44
2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................... 45

Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 48
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ TRONG
THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI .......................................... 50
3.1. Nâng cao nhận thức của sinh viên về ý nghĩa của việc học tập các
mơn Lý luận chính trị................................................................................ 50
3.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực ......................... 51
3.3. Đổi mới phương pháp học tập phù hợp ............................................. 55
3.4. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong sinh viên .............. 58
3.5. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, chuyên đề về các vấn đề chính trị
- xã hội. ..................................................................................................... 59
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 61
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế nói chung và thời kì thúc đẩy cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam nói riêng thì việc nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo nhằm phát huy nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu đẩy
mạnh sự phát triển kinh tế - xã hội đang là một yêu cầu khách quan và bức
thiết. Đảng ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, công tác giáo dục hiện
nay bên cạnh việc trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức khoa học tự nhiên,
khoa học kĩ thuật tiên tiến còn cần trang bị cho họ những tri thức về chính con
người. Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ những giải pháp lớn nhằm
đổi mới sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Trong số các giải pháp, Đảng ta nhấn
mạnh “phát triển đội ngũ giáo viên, coi trọng chất lượng và đạo đức sư phạm”

[9], đồng thời "người học thì chăm lo hồn thiện nhân cách, hăng say, miệt
mài học tập, tiếp thu tri thức, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo
ở người học, để họ trở thành những công dân hữu ích đối với xã hội" [9].
Dạy học là một q trình nhận thức đặc biệt trong đó sinh viên đóng vai
trị chủ thể của hoạt động này. Dạy học, ngoài việc cung cấp tri thức, trang bị
kỹ năng, kỹ xảo cho người học cịn có nhiệm vụ hình thành thái độ tích cực
của người học. Trong giáo dục đại học, thái độ học tập có vai trị quan trọng
trong việc nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên. Sinh viên chỉ có thể hiểu
sâu sắc tài liệu học tập và biến nó thành giá trị riêng nếu họ kiên trì và nỗ lực
hoạt động trí tuệ để tự khám phá, phát hiện ra tri thức. Theo lý luận giáo dục
hiện đại, việc hình thành thái độ học tập cho người học còn là nhiệm vụ hàng
đầu, đứng trên cả việc cung cấp tri thức và rèn luyện kỹ năng. Người học, nếu
trong quá trình học tập phải hình thành được thái độ tích cực, say mê nghiên
cứu tri thức mà nhân loại đã sáng tạo và tích luỹ được sẽ làm giàu thêm vốn
tri thức cho bản thân. Thái độ học tập của người học không chỉ phụ thuộc vào
những điều kiện học tập như: môi trường, phương tiện giảng dạy, phương
1


pháp giảng dạy... mà nó cịn liên quan đến các yếu tố chủ quan như nhận thức,
động cơ, hứng thú, hành vi... của người học. Có thể thấy, thái độ học tập là
một trong những nhân tố chủ quan quy định hiệu quả của hoạt động học tập,
nó vừa là mục đích, vừa là điều kiện của hoạt động học tập. Chính vì vậy, có
thái độ học tập tích cực là cơ sở của quá trình tiếp thu tri thức một cách hiệu
quả nhất, từ đó đảm bảo cho người học có những định hướng đúng đắn trong
q trình học tập của mình.
Sinh viên là nguồn cho đội ngũ trí thức. Sinh viên khơng chỉ cần có
kiến thức chun mơn vững vàng mà cần phải có những phẩm chất chính trị,
đạo đức, kỹ năng và lý tưởng sống cao đẹp. Các mơn Lý luận chính trị trang bị
thế giới quan, nhân sinh quan cách mạng và phương pháp luận khoa học, đồng

thời bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên. Đặc thù các mơn Lý
luận chính trị có tính trừu tượng, hàn lâm làm cho sinh viên dễ nảy sinh tâm lý
ngại học.
Thực tiễn đất nước đã có nhiều biến đổi, nhưng trong nội dung các mơn
Lý luận chính trị vẫn nặng tính lý thuyết. Mặc dù đã có sự bổ sung, phát triển
để phù hợp với tình hình mới, song nhiều vấn đề về kinh tế thị trường, nhà
nước pháp quyền, dân chủ, nhân quyền, hội nhập quốc tế, kinh tế tri thức...
còn mờ nhạt, làm cho sinh viên cảm thấy khơ khan, khó hiểu, xa rời thực tiễn.
Điều đó dẫn tới việc sinh viên đã ngại học càng trở nên “nản học” các môn Lý
luận chính trị. Giáo trình và tài liệu học tập được biên soạn lại theo một
chương trình khung và chuẩn quốc gia; các kiến thức được bố trí theo kiểu
“nhồi nhét” và “chật trội”; tính gợi mở, tính mềm hóa bị thủ tiêu, làm cho
người học khó lĩnh hội kiến thức.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng học tập các môn Lý luận chính trị thì một
trong những giải pháp tích cực là nâng cao thái độ học tập của sinh viên. Xuất phát
từ những lí do trên, nhóm nghiên cứu khoa học lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thái
độ học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà
Nội”.
2


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Khi nghiên cứu thành tựu của tâm lý học thế giới và thực tiễn tâm lí
học nước nhà, các nhà tâm lí học Việt Nam đã quan tâm tìm hiểu về thái độ
học tập của người học nhằm đạt được mục tiêu của công tác giáo dục.
Để đánh giá thực trạng thái độ học tập của học sinh, GS. Hoàng Đức
Nhuận và PGS. Lê Đức Phúc đã nêu rõ những chỉ số như: chú ý, hăng hái
tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập, hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao, học thêm và làm các bài tập, vận dụng hoặc chuyển tải những gì đã
học được vào thực tế, hình thành và phát triển các quan hệ thầy - trò, quan hệ

tình bạn nhằm giúp bản thân học tốt hơn, nâng cao chất lượng và kết quả học
tập.
Theo tác giả Đào Lan Phương: “Thái độ học tập là một bộ phận cấu
thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản tồn vẹn của ý thức học tập của chủ
thể, là yếu tố quy định tính tự giác, tích cực học tập và thể hiện bằng những
cảm xúc, hành động tương ứng” (Tự đánh giá thái độ học tập mơn Tốn của
sinh viên, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 3/1998).
Thái độ học tập còn được coi là một trong những biểu hiện của động cơ
trong học tập. Có thể kể đến một số tài liệu có liên quan đến thái độ học tập như
sau:
- “Quan hệ giữa tự đánh giá của học sinh với thái độ học tập và động cơ học
tập” của Lê Ngọc Lan, Kỷ yếu hội thảo tâm lí học tồn quốc lần thứ năm, Hà Nội,
1982;
- “Thái độ học tập của sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân” của
Lê Ngọc Phương, luận văn Thạc sĩ tâm lí học.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng thái độ học tập các mơn Lý luận
chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội, đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh
3


viên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận về thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh
viên.
- Nghiên cứu thực trạng thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của
sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập các môn

Lý luận chính trị của sinh viên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị
của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội (cơ sở Hà Nội).
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Sinh viên năm hai và năm ba trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
- Ngồi ra cịn sử dụng một số phương pháp cụ thể:
+ Nghiên cứu, phân tích tài liệu.
+ Phương pháp quan sát.
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Qua khảo sát sơ bộ thực tiễn và nghiên cứu các cơng trình lý luận có
liên quan bước đầu chúng tôi đưa ra những giả thiết sau:
- Thái độ học tập của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội có sự
khơng đồng nhất như nhau đối với các môn học.
- Tư tưởng mong muốn thi đỗ và được học tại một trường khác trên Hà
Nội của một số sinh viên đã có ảnh hưởng khơng tốt đến thái độ học tập của
chính họ.
4


- Sinh viên có sự thay đổi thái độ học tập, tuỳ thuộc vào ý nghĩa của
từng môn học đối với nghề nghiệp tương lai của bản thân.
- Giúp sinh viên có nhận thức đầy đủ, sâu sắc về mục đích học tập tại
trường là trách nhiệm của nhà trường, của thầy, cô giáo và các thành phần làm
công tác giáo dục nhằm hình thành thái độ học tập tích cực cho sinh viên.

7. Đóng góp mới của đề tài
- Làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu khoa học của sinh
viên, các nghiên cứu về tâm lý học trong đó có thái độ học tập.
- Về mặt thực tiễn, có thể góp phần định hướng cho sinh viên trong học
tập các mơn Lý luận chính trị.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thái độ học tập các mơn Lý luận
chính trị của sinh viên.
Chương 2: Thái độ học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh viên
trường Đại học Nội vụ Hà Nội - thực trạng và nguyên nhân.
Chương 3: Một số giải pháp khắc phục hạn chế trong thái độ học tập
các mơn Lý luận chính trị của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THÁI ĐỘ HỌC TẬP CÁC MƠN LÝ
LUẬN CHÍNH TRỊ CỦA SINH VIÊN
1.1. Hoạt động học tập và thái độ học tập của sinh viên
1.1.1. Hoạt động học tập của sinh viên
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động học tập
* Định nghĩa hoạt động học tập:
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về hoạt động học tập:
- L.B.Enconhin nêu lên việc lĩnh hội tri thức là nội dung cơ bản của
hoạt động học tập và được xác định bởi cấu trúc và mức độ phát triển của hoạt
động học tập.
- I.B.Intenxon xác định học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người

có mục đích nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và các hình thức nhất định
của hành vi đó. Nó bao gồm cả ý nghĩa nhận thức và thực tiễn.
- A.N.Leonchiev, P.la.Ganperin và N.P.Taludina xem quá trình học tập
xuất phát từ mục đích trực tiếp và từ nhiệm vụ giảng dạy được biểu hiện ở
hình thức tâm lý bên ngồi và bên trong của hoạt động đó.
- N.V.Cudomina coi học tập là hoạt động nhận thức cơ bản của sinh viên
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của cán bộ giảng dạy. Trong q trình đó,
việc nắm vững những nội dung cơ bản các thơng tin mà thiếu nó thì khơng thể
tiến hành được hoạt động nghề nghiệp tương lai.
Qua các định nghĩa trên có thể thống nhất định nghĩa hoạt động học tập
như sau: Hoạt động học tập là loại hoạt động đặc biệt của con người với mục
đích đã được đề ra từ đầu là nhằm tiếp thu tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo
và thái độ tương ứng của nó. Nhờ có hoạt động học tập mà tâm lý nhân cách
của người học ngày càng phát triển. Đối tượng của hoạt động học tập là những
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ tương ứng của nó. Cái đích mà hoạt động
học tập hướng tới là chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ thông qua sự
tái tạo của cá nhân. Việc tái tạo này sẽ không thể thực hiện nếu người học chỉ là
6


khách thể bị động của những tác động sư phạm, nếu tri thức chỉ được tiếp nhận
một cách thụ động. Muốn học có kết quả, người học phải tích cực tiến hành các
hoạt động học tập bằng chính ý thức tự giác và năng lực trí tuệ của bản thân
mình.
Như vậy, hoạt động học tập là hoạt động được điều khiển một cách có
ý thức nhằm tiếp tục tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Sự tiếp thu tri thức, kỹ năng,
kỹ xảo trong hoạt động học mang tính tự giác cao. Đối tượng tiếp thu đã trở
thành mục đích của hoạt động học. Những tri thức cũng được chọn lọc tinh tế
và tổ chức thành hệ thống. Hoạt động học không chỉ nhằm tiếp thu tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu tri thức của chính bản thân hoạt

động, nói cách khác là tiếp thu cả phương pháp giành lấy tri thức (phương
pháp học).
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập của sinh viên
* Đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên:
Tuổi sinh viên là lứa tuổi có sự chín muồi về thể chất và đang trong giai
đoạn chuẩn bị để trong tương lai trở thành chuyên gia trong một lĩnh vực
nghề nghiệp cụ thể. Sinh viên là một công dân thực thụ của đất nước với đầy
đủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Ở lứa tuổi này thì những đặc điểm
phát triển thể chất, mơi trường và vai trị xã hội cụ thể mà trong đó họ sống và
hoạt động sẽ chi phối đặc điểm tâm sinh lý của thanh niên sinh viên. Sinh
viên là con người thuộc một lứa tuổi nhất định và là một nhân cách nên có thể
xác định về ba phương diện: sinh lý, tâm lý và xã hội. Về mặt sinh học, đây là
giai đoạn hoàn tất sự thay đổi bản thân của những thiếu niên cịn có vẻ nam
tính thành những thiếu niên nam, nữ riêng biệt do sự tăng hormon nam trong
cơ thể nam nên tới mức nhiều gấp 10 - 15 lần và ngược lại, hormon nữ trong
cơ thể nữ cũng có số lượng nhiều để áp đảo tác dụng của phần hormon nam
cịn sót lại trong cơ thể nữ. Trọng lượng não ở tuổi này đạt trọng lượng tối đa
(khoảng 1400 gram) và chứa khoảng 14 - 16 tỷ nơtron.

7


Ở lứa tuổi thanh niên sinh viên cịn có nhiều yếu tố bẩm sinh di truyền
đã được biến đổi dưới ảnh hưởng của điều kiện sống và giáo dục. Đây là một
nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị trực tiếp cho việc tham gia vào cuộc sống
tinh thần của xã hội. Những đặc điểm phát triển tâm sinh lý của họ rất phong
phú, đa dạng và không đồng đều. Những đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên
bao gồm:
Sự thích nghi của sinh viên với cuộc sống và hoạt động mới. Sự thích
nghi ấy tập trung chủ yếu ở: nội dung học tập mang tính chuyên ngành;

phương pháp học tập mới mang tính nghiên cứu khoa học; mơi trường sinh
học mở rộng phạm vi quốc gia thậm chí quốc tế; nội dung và cách thức giao
tiếp với thầy (cô), bạn bè và các tổ chức xã hội phong phú, đa dạng. Với mỗi
sinh viên khác nhau thì sự thích ứng cũng khác nhau tùy thuộc vào tâm lý cá
nhân và môi trường sống cụ thể quy định. Nhiều công trình nghiên cứu cho
thấy, nhìn chung sau một thời gian học tập ở trường đại học, cao đẳng đa số
sinh viên thích ứng khá nhanh chóng với mơi trường xã hội mới trên cơ sở
tình bạn của những người trẻ tuổi. Khó khăn mà sinh viên gặp phải là sự thích
nghi được với nội dung, phương pháp học tập mới có tính chất nghiên cứu
khoa học và học nghề đối với những chuyên gia tương lai. Có thể nói sự thích
nghi có ảnh hưởng trực tiếp trong học tập của sinh viên.
Sự phát triển về nhận thức, trí tuệ của sinh viên. Hoạt động nhận thức
của sinh viên chủ yếu là đi sâu tìm hiểu mơn học, những chun ngành khoa
học cụ thể để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các
khoa học đó. Hoạt động nhận thức của họ một mặt phải kế thừa những thành
tựu đã có, mặt khác phải tiếp cận những thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến
hiện đại mang tính thời sự. Có thể nêu ra các đặc điểm sau đây trong hoạt
động nhận thức của sinh viên:
- Sinh viên học tập nhằm lĩnh hội tri thức khoa học, kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp và phẩm chất nhân cách của con người chuyên gia tương lai.
- Hoạt động học tập của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, mục
8


đích, nội dung, chương trình, phương thức, phương pháp đào tạo phù hợp
nhằm phát huy năng lực sở trường của sinh viên.
- Phương tiện hoạt động thực tiễn của sinh viên được mở rộng và
phong phú với các thư viện, tài liệu từ phòng đọc, phòng thực nghiệm.
- Phương pháp học tập mới được coi là nhiệm vụ rất quan trọng mà
sinh viên phải tìm ra. Bởi có phương pháp học tập phù hợp thì mới đạt được

kết quả học tập tốt. Sự phát triển động cơ học tập của sinh viên. Động cơ học
tập là nội dung tâm lý của hoạt động học tập. Động cơ học tập bị chi phối bởi
những yếu tố tâm lý (hứng thú, tâm thế, niềm tin), hay những yếu tố nằm
ngoài bản thân chủ thể (yêu cầu của gia đình xã hội) hay do chính hoạt động
và những hồn cảnh, điều kiện cụ thể của hoạt động mang lại (nội dung,
phương pháp dạy học). Với sinh viên, việc học tập của họ bị chi phối bởi
nhiều động cơ như động cơ liên quan đến sự tự khẳng định, tự ý thức về năng
lực, phẩm chất của người thanh niên trưởng thành, những động cơ có tính xã
hội. Lĩnh vực động cơ của sinh viên cũng chịu sự chi phối của các cán bộ
giảng dạy trong việc tổ chức hoạt động dạy học. Việc phát triển những động
cơ tích cực của hoạt động học tập ở sinh viên phụ thuộc vào một số điều kiện
sư phạm nhất định.
Trong thời kỳ mở cửa của nền kinh tế thị trường, những định hướng giá
trị của thanh niên nói chung và sinh viên nói riêng cũng đã có những thay đổi,
những sự phân hóa nhất định. Định hướng giá trị của sinh viên liên quan mật
thiết đến xu hướng nhân cách và kế hoạch đường đời của họ. Với sinh viên,
những ước mơ, hoài bão, những lý tưởng của tuổi thanh xuân dần dần được
hiện thực, được điều chỉnh trong quá trình học tập ở trường đại học. Sinh viên
không chỉ đặt ra kế hoạch đường đời của mình mà cịn tìm cách để thực thi kế
hoạch đó. Họ khơng ngần ngại tìm việc làm thêm để thỏa mãn những yêu cầu
học tập ngày càng cao và tạo điều kiện thuận lợi cho việc hành nghề sau này.
Như vậy, sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời
người. Họ là lớp người giàu nghị lực, giàu ước mơ và hoài bão. Họ luôn phấn
9


đấu để trở thành những chuyên gia, những tri thức hữu dụng cho bản thân, gia
đình, đất nước.
* Hoạt động học tập của sinh viên
Hoạt động hoc tập của sinh viên là một hoạt động được tổ chức một

cách có ý thức nhằm tiếp thu những tri thức khoa học chuyên sâu chuẩn bị
cho họ trong tương lai trở thành những chun gia phát triển tồn diện và có
trình độ nghiệp vụ cao trong một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định.
Mục đích hoạt động học tập của sinh viên là tiếp thu các tri thức khoa
học chuyên sâu trong một lĩnh vực nhất định, hình thành trong những kĩ năng,
kĩ xảo nghề nghiệp và thái độ tương ứng, phát triển những phẩm chất nhân
cách người chuyên gia về một lĩnh vực trong tương lai. Để đạt được mục đích
đó, sinh viên phải tiếp thu được một lượng kiến thức vừa rộng vừa chuyên
sâu, bao gồm cả những kiến thức cơ bản, cơ sở và những kiến thức chuyên
ngành. Vì vậy hoạt động học tập của sinh viên là hoạt động thường xuyên
diễn ra với nhịp độ cao.
Hoạt động học tập của sinh viên mang tính độc lập trí tuệ cao. Khác
hẳn với nhà trường phổ thông, việc học tập ở bậc đại học đòi hỏi sinh viên
phải là người chủ động trong việc tổ chức, định hướng, cụ thể hóa quá trình
học tập của mình. Người sinh viên phải giải quyết nhiệm vụ học tập do giảng
viên và do bản thân đề ra. Trong quá trình học tập ở bậc đại học, sinh viên
phải lập kế hoạch học tập, tự kiểm tra và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề
ra. Ngồi ra, để đạt được mục đích học tập của mình sinh viên phải hình thành
cho mình cách học mang tính khoa học và đem lại hiệu quả cao. Hoạt động
học tập ở bậc đại học còn đòi hỏi sinh viên tích cực trao đổi với giảng viên,
với bạn bè về các vấn đề học tập, độc lập nghiên cứu tài liệu có óc phê phán,
có chính kiến riêng.
Hoạt động học tập của sinh viên cịn phải gắn bó chặt chẽ với hoạt
động nghiên cứu khoa học. Hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ giúp sinh viên
làm quen với tác phong làm việc của người nghiên cứu, phát triển tối ưu tư
10


duy sáng tạo và các đặc điểm nhân cách.
Phương tiện của hoạt động học tập của sinh viên đòi hỏi phải có một hệ

thống thư viện, tài liệu, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ tốt nhất cho hoạt
động học tập đó.
1.1.2. Thái độ học tập của sinh viên
1.1.2.1. Khái niệm thái độ
Thái độ là khái niệm không chỉ được sử dụng trong khoa học tâm lý mà
còn được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Vì vậy, muốn
hiểu rõ được bản chất của khái niệm này, cần xem xét nó dưới nhiều khía
cạnh khác nhau:
Trong các từ điển tiếng Việt, thái độ thường được hiểu là “trạng mạo và
cử chỉ của con người” [1] hay “tổng thể nói chung những biểu hiện ra bên
ngồi (nét mặt, cử chỉ, lời nói, hành động) của ý nghĩ, tình cảm con người đối
với ai đó hoặc cơng việc nào đó; cách suy nghĩ, cách nhìn và cách hành động
theo một hướng nào đó trước một vấn đề, tình huống” [39]. Tuy cách dùng từ
ngữ khác nhau, song các định nghĩa trên đều có điểm chung là coi thái độ là
cách xử sự của cá nhân trong xã hội. Thái độ gồm 2 mặt: mặt bên trong là cách
nghĩ, cách nhìn, tình cảm và quan điểm cá nhân; mặt bên ngoài là hành vi và
cách biểu cảm.
Trong Xã hội học, thái độ được biểu hiện là “nền tảng ứng xử xã hội
của cá nhân, là một hoạt động tâm lý của cá nhân bao hàm sự lí giải và biến
đổi các khuôn mẫu xã hội qua kinh nghiệm của cá nhân” [48]. Như vậy,
trong Xã hội học thái độ được xem là cách ứng xử của cá nhân và cơ thể hình
thành nó là từ những khn mẫu xã hội được cá nhân tiếp thu và biến thành
thái độ của bản thân.
Trong Tâm lý học, mặc dù lịch sử nghiên cứu thái độ đã khá lâu dài
nhưng chưa tồn tại một định nghĩa mang tính chất nhất quán về khái niệm
này. Các tác giả đưa ra rất nhiều định nghĩa khác nhau, song có thể định nghĩa
đó theo một số hướng cơ bản như sau:
11



Một là, quan niệm coi thái độ thống nhất với định hướng giá trị.
Hướng tiếp cận này thể hiện trong quan điểm của W.I.Thomas và
F.Znanhiecski. Các tác giả này cho rằng, thái độ là “trạng thái có ý thức của
cá nhân đối với giá trị nào đó” hay “sự định hướng chủ quan của cá nhân
như là thành viên của nhóm (cộng đồng) đối với giá trị này hay giá trị khác,
làm cho cá nhân có phương pháp hành động này hay hành động khác được
xã hội chấp nhận” [12]. Định nghĩa này đã chỉ ra một trong những đặc điểm
đặc trưng của thái độ đó là tính có ý thức. Tuy nhiên, việc đồng nhất thái độ
với tính định hướng giá trị chưa phản ánh được đúng bản chất của khái niệm
này bởi thái độ không phải định hướng giá trị của cá nhân mặc dù chúng đều
có những điểm chung là định hướng hoạt động của chủ thể. Trong cấu trúc
của nhân cách, định hướng giá trị tạo thành mặt nội dung của xu hướng nhân
cách. Do vậy, định hướng giá trị là cơ sở bên trong của thái độ cá nhân đối
với hiện thực.
Hai là, quan niệm coi thái độ là hệ thống các quan hệ.
Khi nghiên cứu thái độ dựa trên cơ sở các mối quan hệ xã hội,
V.N.Miaxisev đã cho rằng: “Thái độ, dưới dạng chung nhất là hệ thống trọn
vẹn các mối liên hệ cá nhân, có chọn lọc, có ý thức của nhân cách với các
khía cạnh khác nhau của hiện thực khách quan. Hệ thống này xuất phát từ
toàn bộ lịch sử phát triển con người, nó thể hiện kinh nghiệm cá nhân và quy
định hành động, các thể nghiệm cá nhân từ bên trong” [10]. Định nghĩa này
đã chỉ ra được những đặc điểm cơ bản của thái độ như tính có ý thức, tính hệ
thống, đồng thời chỉ ra nguồn gốc của thái độ và ảnh hưởng của thái độ đối
với hành vi. Cùng quan điểm này cịn có M.I.Xmirnov (1973), B.C.Merllin
(1976)...
Ba là, coi thái độ là sự sẵn sàng phản ứng của chủ thể trước tác động
của sự vật, hiện tượng từ bên ngoài.
G.Ư.Allport, nhà Tâm lý học người Mỹ - người coi thái độ là khái niệm
phân biệt nhất và quan trọng nhất trong Tâm lý học xã hội hiện đại Mỹ, đã
12



đứng trên quan điểm cho rằng, nhân cách như là một tổ chức bên trong động
cơ, một “cái tôi” siêu hình nào đó bao gồm các mục đích, các thái độ hiện
thực hóa hành vi và tư duy. Ơng đã định nghĩa thái độ là trạng thái sẵn sàng
về mặt tinh thần và thần kinh, được hình thành thơng qua kinh nghiệm, có khả
năng điều chỉnh hay ảnh hưởng năng động đối với phản ứng của cá nhân đến
các tình huống và khách thể mà nó có thiết lập mối quan hệ. Cùng quan điểm
này, H.Fillmore cho rằng thái độ là sự sẵn sàng phản ứng tích cực hay tiêu
cực đối với một đối tượng hay một biểu tượng trong mơi trường và ơng cịn
khẳng định thái độ là sự định hướng của cá nhân tới các khía cạnh khác nhau
của môi trường và thái độ là một cấu trúc mang tính cơ động. Hướng định
nghĩa này được nhiều người thừa nhận vì nó đã trả lời được câu hỏi bản chất
của thái độ là gì? Nguồn gốc của thái độ ở đâu? Thái độ có vai trị gì đối với
hành vi của con người?
Bốn là, quan niệm coi thái độ là phản ứng của nhận thức hay xúc cảm.
David G Mayer khi định nghĩa về thái độ đã nhấn mạnh đến thành phần
nhận thức của thái độ, thái độ là phản ứng mang tính chất đánh giá có thiện
chí hay khơng có thiện chí về một điều gì đó hay người nào đó được thể hiện
trong niềm tin, xúc cảm hay hành động.
Lê Văn Hảo, KnudS.Larsen định nghĩa: “Thái độ là một phản ứng
mang tính chất đánh giá tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng nào đó
(người, sự vật, hiện tượng...) thể hiện qua suy nghĩ, cảm xúc và hành vi dự
định” [15].
J.W.Kalat nói rằng thái độ là sự thích hay khơng thích một sự vật hay
một người nào đó của cá nhân, từ đó có ảnh hưởng tới hành vi của anh ta khi
ứng xử với sự vật hay con người đó.
Ưu điểm của cách tiếp cận này là đã chỉ ra được các thành phần của
thái độ (nhận thức, xúc cảm, hành động) nhưng việc chỉ nhấn mạnh đến một
trong những thành phần này mà bỏ qua những thành phần biểu hiện khác đưa

đến một cái nhìn phiến diện về vấn đề này.
13


Năm là, quan niệm coi thái độ là tâm thể.
Theo D.N.Uznatze, thái độ chủ quan của cá nhân đồng nhất với khái
niệm tâm thể và ông đã khẳng định tâm thể là: “một trạng thái vô thức, thể
hiện sự sẵn sàng của chủ thể, xuất hiện trong tình huống nhu cầu sinh lý cơ
bản nhất của con người được thỏa mãn trong những tình huống đơn giản” và
ơng cịn giải thích thêm: “Tâm thể khơng phải là nội dung cục bộ của ý thức,
không phải nội dung tâm lý bị tách rời đối lập với các trạng thái tâm lý khác
của ý thức và ở trong mối quan hệ qua lại với nó, mà nó là một trạng thái
tồn vẹn theo một khuynh hướng nhất định nhằm một tính năng động nhất
định. Đó là sự phản ánh cơ bản, đầu tiên đối với tác động của tình huống mà
trong đó chủ thể phải đặt ra và giải quyết nhiệm vụ” [16]. Việc coi thái độ là
tâm thế đã không phản ánh được bản chất của khái niệm này bởi thái độ là
trạng thái tâm lý có ý thức của chủ thể cịn tâm thế là cái vơ thức, thái độ có
cấu trúc ba phần cịn tâm thế là cái trọn vẹn khơng thể phân chia được.
Với một cách nhìn tồn diện khơng chỉ bao hàm những khía cạnh của
Tâm lý học cá nhân (quan điểm của các nhà Tâm lý học Liên Xơ) mà cịn cả
những khía cạnh của Tâm lý học xã hội (quan điểm của các nhà Tâm lý học
phương Tây), hai nhà Tâm lý học H.Hipso và M.Phovec đã cho rằng, khi định
nghĩa về thái độ cần tiếp cận từ góc độ chức năng của nó và các tác giả này
cho rằng: “Thái độ là một sự sẵn sàng phản ứng bị quy định và có tính bắt
buộc nào đó, nảy sinh trong những nhóm nhất định và trong những tình
huống cụ thể”. Các tác giả cịn giải thích thêm “về mặt lượng cũng như về
mặt nội dung, sự sẵn sàng này phụ thuộc không những vào chủ thể hữu quan
mà trước hết là một hiện tượng tâm lý xã hội, phụ thuộc vào khuynh hướng
của cá nhân, là gắn liền với các chuẩn mực của nhóm” [17].
Quan điểm trên cũng được thể hiện trong quan điểm của các nhà Tâm

lý học Việt Nam về thái độ, cụ thể là: “Thái độ là sự sẵn sàng ổn định của cá
nhân để phản ứng, ứng với một tình huống gắn liền với cá nhân đó” [36].
Hay “thái độ là một bộ phận cấu thành đồng thời là một thuộc tính cơ bản
14


của ý thức hoặc thái độ được hiểu là một thiên hướng tương đối ổn định để
phản ứng theo một cách thức cụ thể đối với một khách thể có liên quan” [8].
Kế thừa có chọn lọc các định nghĩa thái độ đã phân tích, khi định nghĩa
thái độ cần chú ý một số điểm sau: thái độ không phải là một trạng thái vô
thức mà là trạng thái tâm lý có ý thức, thái độ có tác dụng định hướng và ảnh
hưởng tích cực tới hành động của chủ thể và thái độ có ba mặt biểu hiện: nhận
thức, xúc cảm và hành động.
Từ những phân tích trên, khái niệm thái độ được hiểu trong đề tài là:
Thái độ là trạng thái tâm lý có ý thức, định hướng, tích cực với đối tượng
được thể hiện qua nhận thức, xúc cảm và hành động.
* Đặc điểm của thái độ:
Thái độ là một trạng thái tâm lý có ý thức của chủ thể đối với một đối
tượng. Khi chủ thểc tốt, bên cạnh đó, có trình độ chun mơn cao, năng
động, bản lĩnh…
Sinh viên cần chuẩn bị sẵn cho mình tâm thế trong q trình học đại
học, khơng cịn ở đó sự thụ động hay tự thỏa mãn với những gì mình đã đạt
được. Đây là mơi trường mới, mơi trường gắn với q trình tự đào tạo, tự tìm
tịi, sáng tạo trên cơ sở sự định hướng của giảng viên hay các cố vấn học tập.
Chỉ có sự chuẩn bị tốt như trên thì nhận thức của sinh viên về các mơn học
trong đó có các mơn Lý luận chính trị mới đúng đắn và đầy đủ.
3.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
Góp phần định hướng phương pháp học tập các mơn Lý luận chính trị
phù hợp với sinh viên, nhóm nghiên cứu xin đề xuất một số biện pháp tâm lý
nhằm tích cực hóa hoạt động học tập các mơn Lý luận chính trị của sinh viên.

Cụ thể là:
Thứ nhất, phát triển hứng thú, tính tự giác học tập các mơn lý luận
chính trị của sinh viên.
Tính tích cực của sinh viên đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng về
trí tuệ và có nghị lực cao trong q trình chiếm lĩnh tri thức. Muốn vậy, giảng
viên cần phải:
Giúp sinh viên hiểu rõ tầm quan trọng, cấu trúc mơn học lý luận chính
trị và cách thức để sinh viên học tập đạt kết quả tốt. Khi bắt đầu môn học,
giảng viên cần giúp sinh viên xác định đúng đắn các mục tiêu (kiến thức, kỹ
năng, thái độ) mà bản thân cần đạt được khi nghiên cứu môn học. Đồng thời,
giảng viên giới thiệu những nội dung cơ bản của môn học, cách thức phối hợp
của giảng viên và sinh viên trong quá trình dạy học nhằm đạt được những
mục tiêu đã đặt ra.
51


Chuẩn bị tài liệu phù hợp, kết hợp với những ví dụ thực tế để minh họa
cho việc ứng dụng các nguyên lý và lý thuyết. Một trong những nội dung
quan trọng của nguyên tắc dạy học các môn lý luận là phải chỉ ra nguồn gốc
của lý luận, phải lấy thực tiễn để minh chứng cho tính đúng đắn của lý luận;
giúp người học thấy được mối liên hệ giữa tri thức lý luận và thực tế cuộc
sống, biết vận dụng kiến thức lý luận vào giải quyết những vấn đề, các nhiệm
vụ nhận thức và trong thực tế đời sống. Dạy một bài học khơng có nghĩa là
u cầu sinh viên phải ghi nhớ toàn bộ các chi tiết mà chỉ cần lưu lại ở họ
những kiến thức cơ bản, quan trọng. Nhìn chung, lượng tri thức trong tài liệu
có thể chưa thể làm nổi bật hoặc khắc sâu những điều quan trọng cho sinh
viên, do vậy giảng viên cần đưa kiến thức ra khỏi trang sách. Sự vận dụng,
giải thích thực tế, chỉ ra các mối quan hệ sẽ giúp sinh viên hiểu rõ hơn, nắm
vững kiến thức cơ bản của bài học. Thông qua việc mở rộng, tinh lọc kiến
thức, sinh viên đã được rèn luyện thao tác tư duy.

Hướng dẫn sinh viên biến tài liệu dạy học thành tài liệu học tập cho
riêng mình. Điều này có được khi giảng viên giúp sinh viên hiểu bài tại lớp
dựa trên những nội dung cơ bản; đồng thời khuyến khích óc tị mị, ham hiểu
biết ở sinh viên bằng những câu hỏi có tính chất gợi mở làm sâu sắc thêm
hoặc rõ rang hơn vấn đề được đề cập trên lớp.
Thứ hai, kích thích tinh thần tự tìm tịi, khám phá tri thức, nghiên cứu
khoa học ở sinh viên.
Để có được hiệu quả lâu dài đối với tri thức, giảng viên phải giúp sinh
viên hiểu và kết hợp các nguyên tắc học tập độc lập với việc học tại trường, tự
tìm kiếm tri thức. Hình thức này được gọi là “học tự điều chỉnh”, bao gồm các
hoạt động tích cực, tự định hướng và tự chủ, các hoạt động học tập và nhận
thức về những bài tập trên lớp của từng sinh viên. Việc rèn luyện cho sinh
viên kĩ năng tự học là mẫu chốt trong việc tích cực hóa hoạt động học tập ở
họ. Phương pháp tự học có tác dụng bồi dưỡng năng lực tự học, làm cầu nối
giữa học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Các nghiên cứu tâm lý sư
52


phạm cho thấy, sinh viên tự giác học tập và học có hiệu quả khi tự bản thân
thấy hứng thú tìm tịi, học hỏi và có khả năng vượt qua những khó khăn trở
ngại để tự học thành cơng. Đặc biệt là với các mơn lý luận chính trị - mơn học
mang tính lý thuyết cao, kiến thức trừu tượng, hóc búa càng cần phải chú
trọng đến cách thức dạy học làm sao cho lơi cuốn sinh viên để hình thành ý
thức tự học cao. Tự học bắt đầu từ việc cá nhân sinh viên xem, nhìn, nghe,
đọc được những vấn đề sinh viên tiếp thu tri thức và phát triển phương pháp
tự học hiệu quả. Để đọc có hiệu quả, sinh viên rất cần sự hỗ trợ của giảng
viên. Giảng viên cần tường minh hóa các yêu cầu đọc, cụ thể đến các luận
điểm, sơ đồ, cấu trúc phát triển ý tưởng của chương, phần, mục,… trong sách.
Có rất nhiều cách đọc, mỗi cách đọc mang lại hiệu quả nhất định cho từng đối
tượng nên rất cần đến kinh nghiệm đọc, cần đến tư duy phản biện thường trực

trong sinh viên. Đọc như vậy là để rèn luyện tư duy phê phán, rèn trí sáng tạo.
Thứ ba, tăng cường sự hợp tác giữa giảng viên và sinh viên, giữa các
sinh viên với nhau.
Trong môi trường hợp tác, mỗi sinh viên sẽ tìm thấy lợi ích cho chính
mình và cho tất cả các thành viên trong lớp học, thúc đẩy sự ảnh hưởng lẫn
nhau trong tập thể. Một số hình thức dạy học giảng viên cần thực hiện:
Tạo cơ hội cho mọi sinh viên được tham gia nhiều vào các hoạt động
học tập. Giảng viên cần tạo ra sự tương tác trong suốt quá trình dạy học, tránh
giảng viên theo lối độc thoại sẽ gây nhàm chán, khó tập trung. Ngơn ngữ độc
thoại cũng nên được khuyến khích sử dụng trong giảng dạy. Nếu sử dụng
thuyết trình nên kết hợp với phương pháp dạy học khác hoặc dùng thuyết
trình nêu vấn đề.
Sinh viên được tạo điều kiện tối đa phát huy tính chủ động, sáng tạo,
năng lực tư duy thơng qua các tình huống trong bài giảng. Ở phương pháp
này, sinh viên được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được giảng
viên thông báo dưới dạng tri thức có sẵn. Sinh viên tích cực, tự giác tham gia
hoạt động học, tự tìm ra tri thức phải biết, cần biết, có thể biết chứ khơng phải
53


được giảng viên giảng dạy một cách thụ động, sinh viên là chủ thể sáng tạo ra
việc học, hoạt động học. Sinh viên không những được nghiên cứu nội dung
bài giảng mà còn được học con đường và cách thức tiến hành để đạt được kết
quả đó. Phương pháp này tạo một môi trường cho phép sinh viên làm việc với
thành viên trong nhóm về các loại vấn đề có liên quan đến nghề nghiệp trong
tương lai, các kiến thức và kỹ năng giúp sinh viên giải quyết các vấn đề mà
nghề nghiệp đòi hỏi.
Rèn luyện tinh thần hợp tác, tăng cường trách nghiệm cá nhân trong tập
thể thông qua phương pháp làm việc nhóm. Sau khi xác định được vấn đề cần
nghiên cứu, giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, giao nhiệm vụ cho từng

nhóm và yêu cầu các nhóm tiến hành thảo luận trong một thời gian hợp lý.
Lúc này, các thành viên trong nhóm phải tập hợp lại và thực hiện nhiệm vụ
theo một nguyên tắc nhất định đảm bảo hoàn thành đúng thời giản giảng viên
quy định. Cách làm này tạo sự phụ thuộc mang tính tích cực giữa các thành
viên trong nhóm, mỗi thành viên có cơ hội được bày tỏ ý kiến của bản thân và
có trách nhiệm chung với nhóm.
Rèn luyện cho sinh viên năng lực diễn đạt, tăng cường sự tự tin. Giảng
viên cho sinh viên cơ hội được trình bày ý kiến, quan điểm của cá nhân trong
các giờ thảo luận, báo cáo kết quả làm việc nhóm thơng qua hình thức thuyết
trình, thậm chí có thể đặt sinh viên khá, giỏi vào vai trò của người điều hành,
điều phối các buổi thảo luận thay cho giảng viên.
Thứ tư, tạo ra và duy trì khơng khí dạy học tích cực.
Trong bất kỳ chương trình dạy học hay kế hoạch dạy học đều phải bảo
đảm sự thích ứng cho tất cả các đối tượng sinh viên khác nhau. Sự thích ứng
này phải dựa trên nền tảng của việc tìm hiểu thật kỹ tâm lý sinh viên, khả
năng, trình độ,… Do đó, việc lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cần
chú ý đạt mục tiêu phát triển, theo nguyên tắc cá thể hóa để bảo bảm phát huy
tính tích cực của sinh viên. Bên cạnh đó, để kích thích tư duy của sinh viên,
giảng viên cần tạo ra những tình huống có vấn đề. Kiến thức phải được trình
54


bày dưới dạng động, phát triển và mâu thuẫn với nhau, tập trung vào những
vấn đề then chốt, diễn ra với nhịp độ linh hoạt để tránh sự đơn điệu của các
kích thích. Việc sử dụng các sơ đồ, hình ảnh, clip… minh họa sẽ đảm bảo cho
sinh viên tiếp nhận những tri thức lý luận có tính trực quan, cụ thể và dễ hiểu
hơn. Các nội dung trình bày cần phân khúc thông tin bảo đảm tối đa khả năng
tập trung hiệu quả của sinh viên trong khoảng 15-20 phút. Cũng cần có những
khoảng trống để sinh viên suy nghĩ, trải nghiệm hay nghiền ngẫm khi cân
thiết. Đặc biệt với câu hỏi phát vấn, phạm vi thời gian chờ là khoảng 3-5 giây.

Điều này có nghĩa giảng viên cần học cách tạm dừng hay cho phép thời gian
chờ. Lưu ý nên hỏi những câu có tính chất tìm kiếm và ít nhắc lại câu trả lời
của sinh viên mà nên có nhận xét, đánh giá mang tính khuyến khích về những
ý kiến đó. Theo quy luật của tình cảm, sự hứng khởi của giảng viên sẽ lan tỏa
đến sinh viên, lịng nhiệt tình giảng dạy, sự quan tâm đến việc thúc đẩy động
lực học tập ở sinh viên sẽ tạo khơng khí sơi nổi của lớp học.
Chất lượng giảng dạy các mơn lý luận chính trị được đánh giá thông
qua mức độ sinh viên đạt được các mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ
môn học. Điều này chỉ có được khi giảng viên khuyến khích sinh viên muốn
học, biết cách học, kiên trì và tích cực học, học có kết quả. Vì thế, việc sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy các mơn lý luận
chính trị là u cầu khơng thể thiếu trong các trường đại học hiện nay.
3.3. Đổi mới phương pháp học tập phù hợp cho sinh viên
Hầu hết các trường Đại học, Cao đẳng đều quan tâm đến vấn đề đổi
mới phương pháp giảng dạy nói chung và các mơn Lý luận chính trị nói riêng.
Để phương pháp giảng dạy của giảng viên phát huy được thái độ tích cực học
tập các mơn Lý luận chính trị của sinh viên, nhóm nghiên cứu khơng bàn đến
các phương pháp tích cực đã được đề cập đến rất nhiều nữa. Bên cạnh những
phương pháp tích cực đó, người dạy cần tập trung mấy vấn đề sau:
Chú trọng xây dựng hệ thống tài liệu học tập, tài liệu tham khảo cho
từng môn học và hướng dẫn sinh viên đọc tài liệu.
55


×