Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động tại công ty cổ phần giấy việt hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 70 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

b/q

Bình quân

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý cơng ty

DN

Doanh nghiệp

KT

Kế tốn

KD

Kinh doanh

LNTT


Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NL-VL

Nguyên liệu - vật liệu

TSLĐ

Tài sản lưu động


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG
CỦA DOANH NGHIỆP................................................................................................. 7
1.1. Tài sản lưu động của doanh nghiệp ........................................................................ 7
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................................... 7
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ...................................................................................... 7
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp ....................................................................................... 7
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp ................................................................... 10
1.1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động ................................................................................ 10
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động .......................................................................... 11
1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động................................................................................. 12
1.1.2.4. Vai trò tài sản lưu động ..................................................................................... 13
1.1.2.5. Cấu thành tài sản lưu động của doanh nghiệp ................................................... 14
1.2. Khả năng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ......................... 15

1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp ..................... 15

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp . 16
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp .. 20
1.3.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 20
1.3.2. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 26
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN GIẤY VIỆT HOA ................................................................... 28
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa ..................................................... 28
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty........................................................ 28
2.1.1.1. Thơng tin chung................................................................................................. 28
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ...................................................................... 29
2.1.2.1. Khái quát về nghành nghề kinh doanh của Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa ...... 29
2.1.2.2. Quy trình hoạt động và sản xuất của Cơng ty Cổ phần giấy Việt Hoa................ 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa .......................................... 31
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................... 34

Thang Long University Library


2.1.4.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 34
2.1.4.2. Bảng cân đối kế toán qua các năm tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa ............. 37
2.2. Thực trạng sử dụng tài sản lưu động tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy
Việt Hoa ........................................................................................................................ 38
2.2.1. Thực trạng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa ...................... 38
2.2.2. Phân tích thực trạng khả năng sử dụng tài sản lưu động của công ty .............. 42
2.2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa 45
2.2.3. Khả năng sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa .......... 52
2.3. Đánh giá thực trạng khả năng sử dụng tài sản lưu động của công ty ................. 52

2.3.1. Thành quả đạt được ........................................................................................... 52
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................................. 53
2.3.3. Những thuận lợi ................................................................................................. 54
2.3.4. Những khó khăn ................................................................................................ 55
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÂN GIẤY VIỆT HOA .............................................. 56
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa ................................ 56
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần Giấy
Việt Hoa ........................................................................................................................ 57
3.2.1. Quản lý vốn bằng tiền ........................................................................................ 57
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho ......................................................................................... 57
3.2.3. Quản lý phải thu khách hàng ............................................................................. 58
3.2.4. Đối với việc huy động vốn .................................................................................. 58
3.2.5. Đối với việc sử dụng vốn .................................................................................... 59
3.2.6. Một số giải pháp khác nhằm nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động ..... 63
3.3. Kiến nghị ................................................................................................................ 65
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................... 65
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng .............................................................................. 66
3.3.3. Kiến nghị đối với công ty .................................................................................... 66
KẾT LUẬN
DANH MỤC THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển ....................................................................................... 23
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất kinh doanh chung ....................................................... 30
Sơ đồ 2.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa ................................. 32
Biểu đồ 2.1. Mức biến động tổng doanh thu của Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa
năm 2011, 2012 và 2013 ............................................................................................... 34

Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Giấy Việt
Hoa giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................................................ 35
Bảng 2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản lưu động của Công ty Cổ phần
Giấy Việt Hoa giai đoạn 2011 - 2013 ........................................................................... 39
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản lưu động của Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa năm 2011,
2012 và 2013 ................................................................................................................. 40
Bảng 2.3 Khả năng sử dụng tài sản của công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa giai đoạn
2011 – 2013 ................................................................................................................... 43
Bảng 2.4: Khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Giấy Việt Hoa giai đoạn
2011 - 2013 ........................................................................................................... 47
Bảng 2.5 Tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty Cổ Phần Giấy Việt Hoa
giai đoạn 2011 - 2013 ..................................................................................................... 50
Bảng 2.6 Tình hình tồn kho của Cơng ty Cổ phần Giấy Việt Hoa giai đoạn 2011 - 2013 ... 52

Thang Long University Library


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta và các định chế và
khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển nền kinh tế quốc gia từ nay đến năm
2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng
đều phải đương đầu với nhiều thử thách lớn. Chuyển đổi nền kinh tề từ cơ chế kế hoạch
hóa tập trung sang nến kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có
sự thay đổi lớn. một vài doanh nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn bởi trình độ cũng như
khả năng quản lý chưa theo kịp được cũng với đà của cơ chế thị trường kèm theo là sự
phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình
trong kĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp cịn lúng túng trong việc huy động, quản lý
và sử dụng tài sản.
Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản lưu động sẽ tiết kiệm được chi phí mà vẫn

đảm bảo sản xuất thơng suốt. Ngược lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi dự trữ quá nhiều
tài sản lưu động; hoặc làm gián đoạn q trình thi cơng nếu dự trữ thiếu tài sản lưu động.
Vì thế sử dụng tài sản lưu động một cách hiệu quả có vai trị lớn trong hiệu quả sản xuất
kinh doanh chung của doanh nghiệp. Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội
nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh một cách khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp bứt phá.
Là một sinh viên chun ngành tài chính, được đi sâu tìm hiểu bộ máy tài chính kế
tốn, cơng tác kế tốn của Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa em đã nhận thức được tầm
quan trọng của công tác huy động và sử dụng tài sản lưu động tại công ty. Chính vì vậy,
em quyết định lựa chon đề tài:
“Giải pháp nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần
Giấy Việt Hoa”, cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tài sản lưu động và khả năng sử dụng tài
sản lưu động trong cơng ty.
 Phân tích, đánh giá thực trạng khả năng sử dụng tài sản lưu động của Công ty Cổ
phần Giấy Việt Hoa qua các năm gần đây, để từ đó có thể thấy được những mặt mà cơng
ty đã đạt được cũng như những mặt cịn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
 Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu
động của công ty trong những năm tới.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của Khóa Luận, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn
trong việc nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận về khả năng sử dụng tài sản lưu động
trong công ty. Nghiên cứu thực trạng khả năng sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ
phần Giấy Việt Hoa qua 3 năm 2011, 2012 và 2013. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu sử dụng tài sản lưu động của cơng ty trong những năm tới.
4. Kết cấu khóa luận

Ngồi lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về khả năng sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng khả năng sử dụng tài sản lưu động tại Công ty Cổ phần
Giấy Việt Hoa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng sử dụng tài sản lưu động
tại Công ty Cổ phần Giấy Việt Hoa

Thang Long University Library


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHẢ NĂNG SỬ DỤNG TÀI SẢN LƢU
ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo
ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
thực hiện một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu
thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Xét
trên khía cạn lý thuyết tài chính, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chứ kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện
một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được phân loại như sau:
 Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu

Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính
dựa trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
 Doanh nghiệp tư nhân (Proprietorship).
 Doanh nghiệp hợp danh (Partnership).
 Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn (Corporation).
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh
thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính,…
Số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho thấy số lượng doanh
nghiệp tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên hơn 20 vạn, trong đó tỷ trọng doanh nghiệp tư
nhân giảm dần từ khoảng hơn 30% xuống hơn 20%, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ hơn 57% lên 67%. Tỷ trọng doanh
nghiệp hợp danh không đáng kể.

7


 Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình
doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
 Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
 Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành
nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
 Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở
hữu của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).

Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của cơng ty. Ngồi ra trong cơng ty hợp danh cịn có các thành
viên góp vốn.
 Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
 Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư
nước ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
 Căn cứ vào chế độ trách nhiệm
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế
độ trách nhiệm vơ hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn.
 Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vơ hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài
sản của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của nó. Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô
hạn là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty
hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm
đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản
chủ doanh nghiệp, các thành viên hợp dan đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp
8

Thang Long University Library


tư nhân và cơng ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư
nhân và công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh
nghiệp khi các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản,

chủ sở hữu doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng
khơng đầu tư vào doanh nghiệp để thanh tốn cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
 Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ
thể gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi khơng tiến hành đăng ký lại theo Nghị định
101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở
đó chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của
doanh nghiệp trong phạm vi sốp vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi
số tài sản của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu khơng có nghĩa vụ phải
trả nợ thay cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ
trách nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
 Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân
Theo tiêu thức này, doanh nghiệp được phân thành các loại:
 Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
 Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc
để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có
thể chia ra: cơng nghiệp xây dựng, cơng nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử v.v...
 Doanh nghiệp thương mại: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa cho
người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời.. Doanh
nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức bn bán sỉ hoặc bn bán lẻ và hoạt
động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu.
 Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh
vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã

khơng ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà cịn ở tính đa

9


dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính
viễn thơng, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v....
 Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp:
Theo tiêu thức quy mô, các doanh nghiệp đước phân làm ba loại:
 Doanh nghiệp quy mô lớn.
 Doanh nghiệp quy mô vừa.
 Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước người
ta dựa vào những tiêu chuẩn như:
 Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp.
 Số lượng lao động trong doanh nghiệp.
 Doanh thu của doanh nghiệp.
 Lợi nhuận hàng năm.
Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động được chú trong nhiều hơn, còn
doanh thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để phân loại. Tuy nhiên, khi lượng hóa
những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia,
tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời kỳ khác nhau mà số lượng được lượng hóa
theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia không giống nhau
1.1.2. Tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp cần trang bị cho mình đầy đủ ba
yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động, và sức lao động nhằm thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo ra hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Bất kỳ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có tài sản lưu động, lượng tiền cung ứng
trước để thỏa mãn nhu cầu về tài sản lưu động. Tài sản lưu động được luân chuyển

trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài
sản lưu động được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khốn có tính thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ hàng tồn kho. Có thể nói rằng tài sản là tất cả
những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán nắm giữ, sử dụng vào các hoạt động của
đơn vị, thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
 Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài;
 Có giá phí xác định;
 Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực này.
10

Thang Long University Library


Do vậy, ta có thể hiểu tài sản lưu động của doanh nghiệp là những tài sản thuộc
quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc một năm. Tài sản lưu động của doanh nghiệp có thể
tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật dưới dạng đầu tư ngắn hạn hoặc cá khoản nợ phải
thu. Tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác.
1.1.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất lớn đối
với việc hồn thành nhiệm vụ chung cuả doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động,
doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại tài sản lưu động là bao nhiêu cho
hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao nhất.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh: dự trữ - sản xuất - lưu thơng q trình này gọi là q trình tuần
hồn và chu chuyển của tài sản lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh tài
sản lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một
chu kỳ sản xuất mà khơng giữ ngun hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được
chuyển dịch tồn bộ một lần vào giá trị sản phẩm với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.

Như vậy, sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì tài sản lưu động hịa thành 1 vòng chu chuyển.
Tài sản lưu động là một phần không thể thiếu và được luân chuyển thường xuyên
trong quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh với tư cách là đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động góp phần duy
trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và không bị gián đoạn. Tài sản lưu
động thường có thời gian sử dụng ngắn thường hết một chu kỳ sản xuất kinh doanh
hoặc dưới một năm.
Tài sản lưu động được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các cơng đoạn nhằm
đảm bảo cho q trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, khơng làm ảnh hưởng đến khả năng thanh tốn
và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản.
Tài sản lưu động có tính thanh khoản cao dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất
sang tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh tốn của doanh nghiệp mà khơng chịu
chi phí lớn. Tuy nhiên, điều này lại gây khó khăn cho quản lý, chống thất thốt.
Khơng như đầu tư vào tài sản cố định, các khoản đầu tư cho tài sản lưu động
thường có thể hủy bỏ bất cứ thời điểm nào mà khơng phải chịu chi phí tốn kém. Điều
đó có được là do, tài sản lưu động phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh
số và sản xuất. Đổi lại, tài sản lưu động thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những
dao động mang tính mùa vụ và chu kỳ trong kinh doanh.
11


1.1.2.3. Phân loại tài sản lưu động
Trong quá trình quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có
sự phân loại những tài sản lưu động mà mình có tùy theo u cầu quản lý và những
tính chất vận động của tài sản lưu động, từ đó có những phương pháp quản lý phù hợp,
mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng
tài sản nói riêng.
 Phân loại theo q trình tuần hồn và chu chuyển vốn
Dựa theo q trình tuần hồn và chu chuyển vốn, tài sản được chia thành 3 loại:

 Tài sản lưu động trong khâu dự trữ: là toàn bộ tài sản lưu động tồn tại trong khâu
dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền
mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên vật
liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
 Tài sản lưu động trong khâu sản xuất: là toàn bộ tài sản lưu động tồn tại trong
khâu sản xuất của doanh nghiệp bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các loại chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí
phục vụ cho q trình sản xuất…
 Tài sản lưu động trong khâu lưu thông: là toàn bộ tài sản lưu động tồn tại
trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán,
các khoản nợ phải thu khách hàng…
Cách phân chia này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được từng
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển tài sản lưu động để đưa biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng chúng một cách hợp lý. Đặc biệt tại khâu lưu thông khi tỷ trọng
tài sản lưu động trong khâu này tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp đang bị ứ đọng vốn.
 Phân loại theo tính thanh khoản
Dựa theo tính thanh khoản, tài sản lưu động được chia làm 5 loại:
 Tiền bao gồm tiền gửi ngân hàng là toàn bộ số tiền doanh nghiệp gửi tại các
ngân hàng, kho bạc nhà nước và các tổ chức tài chính. Tiền gửi ngân hàng phục vụ cho
việc thanh toán của doanh nghiệp trở nên thuận tiện hơn. Ngồi ra, cịn tránh được việc
mất mát cũng như được hưởng một khoản lãi. Tiền đang chuyển đây là khoản tiền
doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc, các tổ chức tài chính nhưng chưa nhận
được giấy báo có.
 Hàng tồn kho: Là những tài sản được giữ để bán trong quá trình kinh doanh hoặc
những nguyên vật liệu đang trong quá trình sản xuất dở dang. Hàng tồn kho bao gồm:
Hàng mua về để bán, thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán, nguyên vật liệu cơng
cụ dụng cụ tồn kho, dự phịng hàng tồn kho giảm giá, sản phẩm kinh doanh dở dang.
12

Thang Long University Library



 Các khoản phải thu: Đây là các khoản mà doanh nghiệp bị tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp khác chiếm dụng. Các khoản này bao gồm: Phải thu khách hàng, ứng
trước cho người bán, phải thu khác, dự phòng khoản phải thu khó địi.
 Đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các chứng khoán ngắn hạn, các khoản đầu
tư ngắn hạn khác, các khoản dự phòng đầu tư ngắn hạn… Đây là nguồn tài sản vừa có
tính thanh khoản cao, vừa có tính sinh lời. Khi có nhu cầu thanh tốn mà tiền khơng
đáp ứng đủ thì doanh nghiệp sẽ bán các chứng khoán này.
 Tài sản lưu động khác: bao gồm tạm ứng, chi phí trả trước và thế chấp, ký
cược, ký quỹ ngắn hạn….
Đây là cách phân loại dựa trên khả năng huy động cho việc thanh toán và được
thể hiện rõ ràng trên bảng cân đối kế tốn của doanh nghiệp. Thực tế, khơng phải
doanh nghiệp nào cũng có đủ các khoản mục trên trong bảng cân đối kế tốn. Vì vậy,
các doanh nghiệp xác định được chính xác cách phân loại, phù hợp với mình sẽ mang
lại hiệu quả sử dụng cao hơn, có ưu thế trong việc gìn giữ và quản lý, sử dụng tài sản.
 Phân loại theo hình thái biểu hiện
 Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,…;
 Tài sản bằng vật tư hành hoá: là những tài sản được biểu hiện dưới hình thái
như hàng tồn kho, nguyên vật liệu.
 Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ các khoản mục, khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp và có các giải pháp điều chỉnh hợp lý.
1.1.2.4. Vai trò tài sản lưu động
Tài sản lưu động ln đóng một vai trị rất quan trọng trong sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp có
thể kinh doanh, sản xuất thuận lợi dù đó là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất hay lĩnh vực thương mại dịch vụ. Hoạt động của bất kỳ doanh nhiệp nào cũng
khơng thể khơng có tài sản lưu động. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
ngồi tài sản dài hạn như máy móc, nhà xưởng,… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng
tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình

sản xuất kinh doanh.
Tài sản lưu động giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
vận hành một cách liên tục, không bị gián đoạn. Trong sản xuất, tài sản lưu động giúp
cho doanh nghiệp sản xuất thơng suốt, đảm bảo quy trình cơng nghệ, công đoạn sản
xuất. Trong lưu thông, tài sản lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt
hàng của khách và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng.
13


Tài sản lưu động giúp cho doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh tốn, khi
duy trì ở một mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như
được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh tốn… Từ đó giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Tài sản lưu động giúp doanh nghiệp tạo dựng được mối quan hệ mật thiết với khách
hàng, đặc biệt là khách hàng lớn và thân thuộc thơng qua chính sách tín dụng thương mại.
Thời gian luân chuyển tài sản lưu động khiến cho công việc quản lý và sử dụng
tài sản lưu động luôn diễn ra thường xuyên, liên tục. Với vai trò to lớn như vậy, việc
tăng tốc độ luân chuyển tải sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
trong doanh nghiệp là nhu cầu tất yếu.
1.1.2.5. Cấu thành tài sản lưu động của doanh nghiệp
Kết cấu tài sản lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa từng
bộ phận tài sản lưu động trên tổng số tài sản lưu động của doanh nghiệp. Do đó, cần
phân tích kết cấu tài sản lưu động để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản của doanh
nghiệp trong các giai đoạn luân chuyển, xác định trọng điểm quản lý tài sản lưu động
và tìm ra các biện pháp tối ưu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong
từng trường hợp cụ thể. Kết cấu tài sản lưu động gồm 4 phần:
 Vốn bằng tiền: Gồm các khoản tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tại quỹ, tiền đang
chuyển. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ lượng tiền nhàn rỗi của doanh nghiệp
càng lớn. Bản thân tiền mặt là loại tài sản khơng có lãi, nhưng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh thì việc nắm giữ và dự trữ tiền mặt tại công ty là điều hết sức quan

trọng bởi đây là loại tài khoản có tính thanh khoản cao, dễ dàng lưu thơng. Do đó việc
năm dự trữ tiền mặt của doanh nghiệp mang tới nhiều lợi ích như: gia tăng khả năng
thanh toán nhanh khi mua hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu đầu vào; giúp doanh
nghiệp tận dụng được các cơ hội thuận lợi trong kinh doanh, nhanh chóng chớp thời cơ
khi có cơ hội… Vì vậy, chỉ tiêu tiền trong tài sản lưu động của doanh nghiệp cần được
duy trì ở mức vừa phải;
 Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu khách hàng, ứng trước cho
người bán… Là các khoản chưa thanh tốn của các tổ chức, các nhân với cơng ty.
Trong q trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, tăng tiêu thụ, các
doanh nghiệp thường áp dụng phương thức bán chịu. Việc áp dụng phương thức này
có thể làm cho doanh nghiệp tăng thêm các chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu nợ,
chi phí rủi ro… Bên cạnh đó, việc tăng các khoản phải thu giúp doanh thu bán hàng
tăng, giảm hàng tồn kho cũng như các chi phí dự trữ, hạn chế hao mịn vơ hình… Do
đó, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu
để hạn chế được nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận.
14

Thang Long University Library


 Hàng tồn kho: Gồm hàng đi mua trên đường, ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ,
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang,… Chỉ tiêu này phản ánh tình hình, chính sách
quản lý cơng tác bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý hàng
tồn kho với lượng dự trữ đúng mức trong mỗi doanh nghiệp là vô cùng quan trọng,
quản lý tốt sẽ giúp quá trình sản xuất của doanh nghiệp được liên tục, không bị gián
đoạn; đồng thời sử dụng tiết kiệm và hợp lý tài sản lưu động;
 Tài sản lưu động khác: Bao gồm tiền tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí phải trả,
các khoản thế chấp, ký quỹ ký cược ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn…
Đây là chỉ tiêu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động nhưng cũng phản ánh
phần nào khả năng sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Ngoài các chỉ tiêu

vốn bằng tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho, doanh nghiệp cần dùng một phần
vốn để chi trả một số khoản chi phí cần trả trước hoặc mang đi đầu tư vào các công cụ
tài chính với mục tiêu sinh lời. Các khoản đầu tư ngắn hạn cịn có khả năng chuyển đổi
thành tiền mặt ngay khi doanh nghiệp cần đáp ứng. Điều này giúp cho doanh nghiệp
sinh lợi tốt hơn, chủ động hơn trong việc đảm bảo nhu cầu thanh toán.
1.2. Khả năng hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một
thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi
phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả
phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và
hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được
xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.
Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và
tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh
nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể
tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó địi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố
gắng và có những chiến lược, sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm
được đến tay người tiêu dùng.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống cịn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng
hợp của một loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các bộ phận, là một phạm trù đánh
giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.
Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng
tài sản lưu động của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu cao nhất với mức tài sản hợp lý
15


(tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí). Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu

động là yêu cầu tất yếu, quan trọng của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động của doanh nghiệp
 Tốc độ luân chuyển tài sản lưu động.
 Số lần luân chuyển tài sản lưu động(L): Phản ánh số vòng quay tài sản lưu
động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).

L = M / Vbq
Trong đó:
L

: Số lần luân chuyển tài sản lưu động trong năm.

M : Tổng mức luân chuyển tài sản lưu động trong năm.
Vbq : Vốn lưu đông bình quân trong năm.
 Kỳ luân chuyển tài sản lưu động(K): Phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay tài sản lưu động.
K=

360
L

Hay:

K=

Vbq x 360
M

Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và chứng

tỏ tài sản lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): phản ánh tổng giá trị
vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của cơng ty. Nó được xác định bằng tổng
doanh thu mà công ty thực hiện trong năm trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.

16

Thang Long University Library


Số tài sản lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình qn số
tài sản lưu động trong từng q hoặc tháng. Cơng thức tính như sau:
Vq1 +Vq2 + Vq3 + Vq4
Vbq

=
4

Hay:
Vđq1/2+Vcq1+Vcq2+Vcq3+Vcq4/2
Vbq

=
4

Trong đó:
Vbq

: Tài sản lưu động bình quân năm.


Vq1, Vq1, Vq3, Vq4

: Tài sản lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4.

Vđq1

: Tài sản lưu động đầu quý 1.

Vcq1, Vcq2, Vcq3, Vcq4 : Tài sản lưu động cuối quý 1, 2, 3, 4.
 Mức tiết kiệm tài sản lưu động
Mức tiết kiệm tài sản lưu động số tài sản lưu động công ty tiết kiệm được do tăng
tốc độ luân chuyển vốn. Công ty càng tăng được vịng quay tài sản lưu động thì càng
có khả năng tiết kiệm được tài sản lưu động, càng nâng cao được khả năng sử dụng tài
sản lưu động.
Công thức xác định số tài sản lưu động tiết kiệm như sau:
Vtk =

M1
x (K1 - K0)
360

Hoặc:
Vtk =

M1
M1
L1
L0

Trong đó:

Vtk

: Tài

sản lưu động tiết kiệm.

M

: Tổng mức luân chuyền vốn năm kế hoạch.

L0, L : Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.
K0, K1 : Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch.

17


 Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động =
Tài sản lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: 1 đồng tài sản lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
 Mức đảm nhiệm tài sản lưu động (Hàm lượng tài sản lưu động)
Số tài sản lưu động bq trong kỳ
Mức đảm nhiệm tài sản lưu động =



doanh thu thuần thực hiện trong kỳ


Chỉ tiêu này phản ánh số tài sản lưu động cần có để tạo được 1 đồng doanh thu
thuần, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử dụng tài sản lưu động của công ty.
 Mức doanh lợi tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập công ty.
Lợi nhuận trước thuế (sau thuế) TNDN
Mức doanh lợi TSLĐ =
TSLĐ bình quân năm kế hoạch
 Vòng quay dự trữ, tồn kho
Giá vốn hàng bán
Vòng quay dự trữ, tồn kho

=
Hàng tồn kho bình quân trong kỳ

Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ đầu và
cuối kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hố tồn kho bình qn ln chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty càng có
hiệu quả. Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác đúng mức dự trữ vật tư, hàng
hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Từ số vòng quay hàng tồn kho sẽ suy ra được số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho

Số ngày trong kỳ

=

Số vòng quay hàng tồn kho


18

Thang Long University Library


 Vòng quay các khoản phải thu
Được xác định bằng cơng thức sau:

Vịng quay các
khoản phải thu

Doanh thu thuần

=

Số dư bình quân các khoản phải thu

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển nợ phải thu trong một kỳ thường là một
năm. Số vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng được
rút ngắn, khả năng sử dụng tài sản lưu động càng cao.
 Kỳ thu tiền trung bình
Cơng thức xác định:
Kỳ thu tiền trung bình

=

Số dư bình quân các khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần

=


360
Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : chính sách tiêu thụ, đặc
điểm của sản phẩm, cơng tác quản lý thu hồi tiền hàng, thái độ chấp hành kỷ luật thanh
toán của khách hàng …
Khoản phải thu từ khách hàng thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản lưu
động của công ty. Kỳ thu tiền trung bình phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng
của công ty kể từ khi xuất hàng bán đến khi thu được tiền hàng.
Kỳ thu tiền bình quân thường so sánh với số liệu kỳ trước hoặc số trung bình của
ngành. Kỳ thu tiền q dài so với cơng ty trong ngành sẽ dẫn đến tình trạng nợ khó
địi. Tuy nhiên cơng ty rút ngắn kỳ thu tiền bình quân nhưng vẫn phải đảm bảo sự tăng
trưởng của doanh thu.
 Hệ số khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn
Cơng thức xác định khả năng thanh toán nợ ngắn hạn như sau:
Tổng tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn. Khi hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của công ty là thấp và ngược lại khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 cho thấy cơng ty có
khả năng sẵn sàng thanh tốn các khoản nợ đến hạn.
19


 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh

=


Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn

Là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng thanh tốn nhanh các khoản nợ ngắn
hạn của cơng ty bằng các tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu được dùng để đánh giá khả năng
thanh toán tức thời (thanh toán ngay) các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tiền và
các khoản tương đương tiền. Hệ số này càng cao chắc chắn phản ánh năng lực thanh
toán nhanh của doanh ngiệp tốt thật sự. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Tiền và các khoản tương đương tiền
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới khả năng sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp
1.3.1. Nhân tố chủ quan
 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng rất nhiều tới hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp đó, điều này thể hiện qua các mặt sau:
 Loại hình kinh doanh của doanh nghiệp: Cơ cấu tài sản của doanh nghiệp sản
xuất và doanh nghiệp thương mại, dịch vụ là khác nhau. Các doanh nghiệp thương
mại, dịch vụ thường đầu tư vào tài sản lưu động nhiều hơn so với doanh nghiệp sản
xuất. Sự cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng các loại tài sản
trong đó có tài sản lưu động.
 Đặc điểm của sản phẩm: Doanh nghiệp có sản phẩm khác nhau sẽ có các đối
tượng khách hàng khác nhau, dẫn đến chính sách tín dụng thương mại khác nhau, từ
đó tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn cũng khác nhau. Nếu cơng ty có khách hàng
là những cơng ty bán bn, cơng ty phân phối thì sẽ bị chiếm dụng nhiều, ngược lại
khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng thì vốn bị chiếm dụng ít hơn. Nếu là sản

phẩm là hàng hóa có giá trị lớn, thời gian sản xuất kéo dài, thì giá trị hàng tồn kho
cũng sẽ lớn.
 Trình độ cơng nghệ: Sử dụng cơng nghệ hiện đại thì sẽ tiết kiệm được chi phí,
chu kì sản xuất kinh doanh được rút ngắn, sản phẩm có chất lượng cao, dễ tiêu thụ,
nâng cao vòng quay vốn hàng tồn kho. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng công
20

Thang Long University Library


nghệ lạc hậu sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng chi phí sản xuất, kéo dài
chu kì sản xuất…
 Trình độ nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quan trọng nhất trong bất kì hoạt động nào. Đây là yếu tố
quyết định, có quyết định to lớn đến việc quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Con người là những nhân tố đưa ra những quyết định quản lý mọi hoạt động của doanh
nghiệp, trong đó có các chính sách quản lý tài sản lưu động. Nếu ra quyết định đúng sẽ
giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận và ngược lại có thể đưa doanh nghiệp vào tình
trạng khó khăn.
 Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp
Một doanh nghiệp có hệ thống cơ sở hạ tầng (trụ sở làm việc, trụ sở, cơ sở sản
xuất…) được bố trí hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng tài sản lưu động một cách
hiệu quả hơn. Kho chứa hàng tốt sẽ tránh được những hao mịn khơng đáng có trong
cơng tác bảo quản hàng tồn kho.
 Các nhân tố về quản lý tài sản lưu động
 Quản lý dự trữ hàng tồn kho
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì dự trữ là yếu tố quan trọng trong
việc doanh nghiệp có sản xuất được ổn định hay không. Do vậy việc quản lý tồn kho
dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Để tối thiểu hóa chi phí tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thì doanh

nghiệp phải xác định được số lượng vật tư, hàng hóa tối ưu mỗi lần đặt kho sao cho
vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất. Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải có những
biện pháp quản lý hữu hiệu để đảm bảo nguyên, vật liệu trong kho không bị hư hỏng,
biến chất, mất mát.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xác định mức dự trữ tối ưu, công thức
chung để tính quy mơ dự trữ tối ưu cho doanh nghiệp là:
Q*=

(2D.C2) / C1

(Mơ hình EOQ – Economic Odering Quantity)

Trong đó:
Q* : Mức dự trữ tối ưu
D : Tồn bộ lượng hàng hóa cần sử dụng
C1 : Chi phí lưu kho theo đơn vị hàng hóa (chi phí bốc xếp, bảo quản,…)
C2 : Chi phí mỗi lần đặt hàng (chi phí quản lý và vận chuyển)
Về mặt lý thuyết, người ta giả định khi nào lượng hàng hóa kì trước hết mới nhập
kho hàng hóa mới, nhưng thực tế khơng bao giờ như vậy. Sẽ có rủi ro nếu hàng không
21


về kịp kho, doanh nghiệp sẽ dự trữ thêm để hạn chế rủi ro tức là đặt hàng trong khi
kho vẫn còn hàng. Nhưng nếu doanh nghiệp đặt hàng quá sớm sẽ tăng lượng hàng tồn
kho, phát sinh chi phí. Do đó, doanh nghiệp cần xác định điểm đặt hàng hợp lý:
Thời điểm đặt
hàng mới

=


Số lượng nguyên liệu
sử dụng mỗi ngày

+

Độ dài thời gian giao hàng

Ngoài ra, ta cũng phải để ý đến lượng dự trữ an toàn, nguyên vật liệu sử dụng
mỗi ngày không phải số cố định mà chúng biến động khơng ngừng, do đó để đảm bảo
cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ
an tồn. Lượng dự trữ an tồn tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Lượng
dự trữ an toàn là lượng hàng hóa dự trữ thêm vào lượng dự trữ tại thời điểm đặt hàng.
Ngoài phương pháp quản lý dự trữ theo mô hinh đặt hàng hiệu quả nhất (EOQ) một
số doanh nghiệp còn sử dụng phương pháp cung cấp đúng lúc hay dự trữ bằng không.
 Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao
Quản lý tiền mặt đề cập tới sự quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý
này liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gắn với tiền mặt như các loại
chững khốn có khả năng thanh khoản cao. Duy trì lượng tiền mặt hợp lý có thể giúp
doanh nghiệp có nhiều lợi thế.
Các loại chứng khoản gần như tiền mặt có vai trị như một bước đệm cho tiền
mặt, vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khốn có khả
năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt
một cách dễ dàng và ít tốn kém. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau:

22

Thang Long University Library


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển


Các chứng khoán thanh khoản cao

Đầu tư tạm thời bằng cách mua các
chứng khoán có tính thanh khoản cao

Dịng thu

Bán các chứng khốn thanh khoản
cao để bổ sung cho tiền mặt

Tiền mặt

tiền mặt

Dòng chi
tiền mặt

Nhìn sơ đồ trên, ta thấy được tổng quát trong quản lý tiền mặt bởi cũng như các
tài sản khác, tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt – một hàng hóa
có tính lỏng nhất định. Trong kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn giữ tiền mặt cần
thiết cho việc thanh tốn hóa đơn. Do vậy, khi tiền mặt xuống thâp doanh nghiệp sẽ
phải bổ sung tiền mặt bằng cách bán các chứng khoán thanh khoản cao. Chi phí cho
việc lưu dữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất
khi doanh nghiệp dùng số tiền ấy đầu tư vào một mục đích khác. Chi phí đặt hàng
chính là chi phí cho việc bán các chứng khốn.
Khi đó áp dụng mơ hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu M*:
M*=

(2Mn.Cb) / i


Trong đó:
M* : Tổng mức tiền mặt ngân hàng hàng năm
Mn : Tiền mặt thanh tốn hàng năm
Cb : Chi phí một lần bán chứng khốn thanh khoản
i

: Lãi suất

Từ cơng thức trên cho ta thấy, nếu lãi suất càng cao thì người ta càng giữ ít tiền mặt và
ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khốn càng cao họ lại càng giữ nhiều tiền mặt.

23


Bằng việc nghiên cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đưa ra mơ
hình quản lý tiền mặt để mức dự trữ luôn giao động trong một khoảng xác định. Theo
mơ hình này doanh nghiệp sẽ xác định mức giới hạn trên và giới hạn dưới của tiền
mặt, đó là các khoản mà doanh nghiệp tiến hành nghiệp vụ mua hoặc bán chứng khốn
có tính thanh khoản cao để đưa ra mực tiền mặt dự kiến.
Khoảng dao động tiền mặt dự kiến phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
Mức dao động của thu chi ngân quỹ, chi phí cố định của việc mua bán chứng
khốn và lãi suất
Khoảng dao động (mơ hình MILLer):
D=

3

(3Cb.Vb) / 4i


Trong đó:
D : Khoảng giao động tiền mặt
Cb : Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán
Vb : Phương sai thu chi ngân quỹ
i

: Lãi suất

Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau:
Mức tiền
mặt theo
thiết kế

=

Mức tiền
mặt giới hạn
dưới

+

Khoản giao động tiền mặt
3

Đây là mơ hình mà thực tế được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Khi áp dụng
mơ hình này, mức tiền mặt giới hạn dưới thường được lấy là mức tiền mặt tối thiểu.
Phương sai của thu chi ngân quỹ được xác định bằng cách dựa vào số liệu thực tế của
một quỹ trước đó để tính tốn.
 Quản lý các khoản phải thu
Với nền kinh tế thị trường hiện nay, để thắng lợi trong cạnh tranh, các doanh

nghiệp có thể áp dụng chiến lược về sản phẩm để quảng cáo, về giá cả, và các dịch vụ
mới… Trong đó, chính sách tín dụng thương mại là một công cụ hữu hiệu và không
thể thiếu đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, tín dụng thương mại lại là con dao 2
lưỡi, giúp doanh nghiệp tăng doanh số và tạo dựng mối quan hệ nhưng cũng tiềm ẩn
nhiều rủi ro không thu hồi được nợ. Do đó, các doanh nghiệp cần phải đưa ra những
phân tích về khả năng tín dụng của khách hàng, từ đó quyết định có nên cấp tín dụng
thương mại hay khơng. Đây là nội dung chính của quản lý các khoản phải thu.
Trước khi doanh nghiệp cấp tín dụng cho khách hàng thì cơng việc đầu tiên phải
làm là phân tích tìn dụng khách hàng. Khi phân tích tín dụng khách hàng. Người ta
24

Thang Long University Library


thường đề ra các tiêu chuẩn, nếu khách hàng đáp ứng được các tiêu chuẩn đó thì có thể
được mua chịu. Các tiêu chuẩn người ta sử dụng để phân tích tín dụng khách hàng là:
Uy tín, phẩm chất của khách hàng: nói lên uy tín của khách hàng qua các lần trả
nợ trước, tinh thần trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ đối với doanh nghiệp
và các doanh nghiệp khác.
Vốn: Tiêu chuẩn này dùng để đánh giá sức mạnh tài chính của khách hàng.
Khả năng thanh tốn: Đánh giá các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của khách
hàng và bảng dự trù ngân quỹ của họ.
Thế chấp: Các tài sản mà khách hàng thế chấp để đảm bảo trả nợ.
Điều kiện kinh tế: Phân tích về tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai.
Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng, doanh nghiệp tiến hành việc
phân tích các khoản tín dụng thương mại được đề nghị.
Việc phân tích tín dụng đánh giá dựa trên việc tính NPV: Giá trị hiện tại dòng
của đồng tiền tương lại.
NPV = - [P.Q + V(Q’ – Q) + C.P’.Q’] + [(1 – r).P’.Q’]/(1 + R)
Trong đó:

NPV : Giá trị hiện tại rịng của lường tiền sinh ra do chuyển từ chính
sách bán hàng sang chính sách trả chậm.
Q, P : Sản lượng bán hàng được trong một tháng và giá đơn vị nếu
khách hàng trả tiền ngay.
Q’, P’ : Sản lượng và giá bán đơn vị nếu bán trả chậm
C

: Chi phí cho việc địi nợ và bù đắp các khoản phải thu

V

: Chi phí biến đổi cho 1 đơn vị sản phẩm

R

: Doanh lợi yêu cầu thu được hàng tháng

r

: Tỷ lệ phần trăm của hàng bán chịu không thu được tiền

Nếu NPV > 0, chứng tỏ việc bán hàng trả chậm mang lại hiệu quả cao hơn việc
thanh tốn ngay, có lợi cho doanh nghiệp. Do đó, khoản tín dụng được chấp nhận.
Ngồi ra, doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến việc theo dõi khoản phải thu, đây
là một nội dung quan trọng trong quản lý các khoản phải thu. Thực hiện tốt cơng việc
này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể kịp thời thay đổi các chính sách tín dụng thương
mại phù hợp với tình hình thực tế. Thơng thường, để theo dõi các khoản phải thu ta
dùng các chỉ tiêu, phương pháp, mơ hình sau:
Theo dõi kỳ thu tiền bình qn.
25



×