Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.27 MB, 105 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

ĐỒNG THÙY GIANG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM SÁT
VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA BÁO CHÍ
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG

MÃ SỐ: 83.40.403
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGHỊ THANH

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu trích dẫn trong luận văn dựa trên số liệu bảo đảm độ tin cậy, chính
xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đồng Thùy Giang


LỜI CẢM ƠN


Trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn này, bên cạnh sự
cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm và tạo điều kiện rất
lớn từ phía gia đình; Cơ quan công tác; Các thầy cô giáo trường Đại học Nội Vụ
Hà Nội; Các đồng nghiệp và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Đặc biệt là với phương pháp nghiên cứu khoa học, sự chỉ bảo tận tâm và đầy
trách nhiệm của Giảng viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Nghị Thanh đã
giúp tơi hồn thành luận văn đúng tiến độ và đảm bảo nội dung theo yêu cầu.
Tuy nhiên, do thời gian và phương pháp nghiên cứu cũng như kinh
nghiệm thực tế của bản thân cịn hạn chế nên luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến nhận xét, góp ý của các thầy cơ
giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đồng Thùy Giang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CQBC
CQĐP
CNXH
DLXH
GSXH
HĐND
MTTQ
PBXH
QLNN
UBND


Viết đầy đủ
Cơ quan báo chí
Chính quyền địa phương
Chủ nghĩa xã hội
Dư luận xã hội
Giám sát xã hội
Hội đồng nhân dân
Mặt trận tổ quốc
Phản biện xã hội
Quản lý nhà nước
Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . .............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 8
5. Phương nghiên cứu ................................................................................... 8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài...................................................... 9
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN
XÃ HỘI CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG
1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................................... 10

1.1.1. Khái niệm giám sát ............................................................................. 10

1.1.2. Khái niệm phản biện xã hội ................................................................ 11
1.1.3. Khái niệm chính quyền địa phương và nội dung hoạt động của chính
quyền địa phương ................................................................................................ 12
1.1.4. Khái niệm báo chí, hiệu quả giám sát của báo chí và hiệu quả phản
biện xã hội của báo chí ........................................................................................ 17
1.2. Nội dung, đặc điểm giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt
động của chính quyền địa phương ...................................................................... 20
1.2.1. Nội dung .............................................................................................. 20
1.2.2. Đặc điểm ............................................................................................. 25
1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối
với hoạt động của chính quyền địa phương ........................................................ 28
1.3.1. Tính chính trị và pháp lý ..................................................................... 29


1.3.2. Tính khách quan và khoa học ............................................................. 29
1.3.3. Sự chuẩn mực về đạo đức và các giá trị văn hóa ................................ 30
1.3.4. Sự nhanh nhạy và chất lượng của thơng tin ........................................ 31
1.3.5. Năng lực, trình độ giám sát và phản biện xã hội của đội ngũ báo chí 32
1.3.6. Hiệu ứng đến chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương ..... 33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ GIÁM SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ
HỘI CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
2.1. Thực trạng giám sát của báo chí đối với hoạt động của chính quyền địa
phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ................................................................... 35
2.1.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 35
2.1.2. Những hạn chế cơ bản......................................................................... 41
2.2. Thực trạng phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của chính quyền
địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ............................................................. 42
2.2.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 42
2.2.2. Những hạn chế cơ bản......................................................................... 50

2.3. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong giám sát và phản biện
xã hội của báo chí đối với hoạt động của chính quyền địa phương trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng .................................................................................................... 51
2.3.1. Nguyên nhân của những thành tựu ..................................................... 52
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 53
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁM
SÁT VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG


3.1. Quan điểm chung về nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo
chí đối với hoạt động của chính quyền địa phương ............................................ 57
3.1.1. Nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với
hoạt động của chính quyền địa phương phải dựa trên cơ sở nhận thức đúng
đắn về tính đảng, tính chiến đấu và tính nhân dân...................................... 57
3.1.2. Nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với
hoạt động của chính quyền địa phương phải dựa trên cơ sở hoàn thiện cơ
chế, chính sách bảo đảm thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội
của báo chí................................................................................................... 59
3.1.3. Nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với
hoạt động của chính quyền địa phương phải dựa trên cơ sở xác định rõ ràng
và chính xác nội dung, hình thức và phương pháp thực hiện chức năng giám
sát và phản biện xã hội của báo chí............................................................ 60
3.1.4. Nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với
hoạt động của chính quyền địa phương phải dựa trên cơ sở phát triển các
nguồn lực đảm bảo thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của
báo chí ......................................................................................................... 61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối
với hoạt động của chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng........... 62
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của báo chí trong

thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động của
chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng ............................... 63
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế, pháp lý đảm bảo cho hoạt động giám sát và
PBXH của báo chí đối với chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm
Đồng ............................................................................................................ 64


3.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức, phương pháp và phương tiện đảm bảo
thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt
động của chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng............. .. 66
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, bản
lĩnh chính trị, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm xã hội cho đội ngũ người
làm báo tham gia giám sát và phản biện xã hội đối với hoạt động của chính
quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng .......................................... 68
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh nước ta đang xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, việc nâng cao hiệu lực, hiệu
quả trong hoạt động của Chính quyền địa phương là một yêu cầu cấp thiết. Để
hoạt động của Chính quyền địa phương ngày càng hoàn thiện và hiệu quả, ngoài
trách nhiệm của Cấp ủy và Chính quyền các cấp thì rất cần vai trò giám sát và
phản biện xã hội của các tổ chức chính trị, xã hội và nhân dân, mà trong đó báo
chí là một kênh thơng tin quan trọng. Bởi báo chí khơng chỉ là cơ quan ngơn luận
của Đảng và Nhà nước, mà còn là diễn đàn, là tiếng nói của nhân dân; khơng chỉ

đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với nhân dân, mà còn phản
ánh tâm tư, nguyện vọng của quần chúng nhân dân đến với Đảng và Nhà nước.
Ở nước ta nhiều tổ chức có chức năng giám sát và phản biện xã hội, như
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội… Thơng qua hoạt
động giám sát đã góp phần xây dựng và thực hiện đúng các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế văn
hóa xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại; kịp thời phát hiện những sai sót,
khuyết điểm, yếu kém và kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách cho phù hợp;
phát hiện phổ biến những nhân tố mới, những mặt tích cực, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch vững mạnh.
Thông qua hoạt động phản biện xã hội đã phát hiện những nội dung còn thiếu,
chưa sát, chưa đúng, chưa phù hợp trong các văn bản dự thảo của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, kiến nghị những nội dung thiết thực, góp phần đảm bảo tính
đúng đắn, phù hợp với thực tiễn đời sống xã hội và tính hiệu quả trong việc
hoạch định chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,

1


đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, phát huy dân chủ, tăng cường
đồng thuận xã hội.
Cũng với Mặt trận tổ quốc và các đồn thể chính trị xã hội, báo chí với
chức năng giám sát và phản biện xã hội của mình cũng đã và đang có nhiều đóng
góp to lớn trong việc phản ánh góp ý và kiến nghị của nhân dân, các tổ chức
trong xã hội đến với Đảng và Nhà nước để khắc phục những hạn chế, bất cập
trong chủ trương, chính sách. Tuy nhiên, xét về cả số lượng và chất lượng thì
hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí, đặc biệt là đối với hoạt động
của Chính quyền địa phương còn thấp so với yêu cầu thực tế đặt ra.
Tại tỉnh Lâm Đồng, báo chí đang có sự phát triển mạnh mẽ về đội ngũ với
3 CQBC địa phương, 7 văn phòng đại diện và cơ quan thường trú, với gần 300

nhà báo, phóng viên. Đây là điều kiện quan trọng để báo chí Lâm Đồng tham gia
thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của mình. Trong suốt q trình
phát triển, báo chí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đã luôn song hành cùng hoạt động
của Chính quyền địa phương, phát huy được những ưu điểm của báo chí cách
mạng: Bám sát sự kiện, thông tin nhanh nhạy, nắm bắt đúng bản chất sự kiện,
phân tích trúng vấn đề trọng tâm và định hướng tư tưởng, hướng dẫn dư luận, từ
đó thực hiện tốt chức năng giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của
chính quyền các cấp, khẳng định sức mạnh của báo chí trên mặt trận tư tưởng.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng phải nhìn nhận một
thực tế rằng, chức năng giám sát và phản biện xã hội của báo chí tỉnh Lâm Đồng
vẫn chưa thực sự được phát huy được hiệu quả cao nhất. Chưa có nhiều nhà báo
dám dấn thân, mạnh dạn phản ánh các vấn đề tiêu cực, những mặt trái của hoạt
động Chính quyền địa phương. Hay cũng cịn khơng ít vụ việc giám sát và phản
biện của báo chí chưa đúng sự thật, chưa khách quan, thiếu công tâm, kéo theo

2


nhiều hậu quả cho cá nhân, tập thể, Chính quyền địa phương bị phản ánh. Bên
cạnh đó, nhiều yếu tố chủ quan, khách quan về mơi trường chính trị, văn hóa,
chất lượng đội ngũ… ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng giám sát và phản biện
xã hội đối với hoạt động của Chính quyền địa phương tại tỉnh Lâm Đồng.
Xuất phát từ tình hình trên, học viên chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính quyền
địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Qua nghiên cứu của học viên, cho đến nay, đã có nhiều cơng trình khoa
học, đề tài, sách báo, bài viết ở trong và ngoài nước nghiên cứu, bàn về chức
năng, nhiệm vụ giám sát và phản biện của báo chí dưới nhiều góc độ khác nhau.
Đặc biệt ở trong nước, vấn đề giám sát và phản biện xã hội của Báo chí ngày

càng được bàn thảo trên khá nhiều diễn đàn, sách báo, cơng trình nghiên cứu
khoa học. Đó là những vấn đề lý luận và phương pháp cơ bản, có giá trị, làm cơ
sở và định hướng cho quá trình học viên nghiên cứu luận văn này.
Một số bài tạp chí và bài tại hội thảo khoa học liên quan đến chức năng
giám sát và PBXH của báo chí:
1)

Bài viết: “Cải cách Chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay”

của PGS, TS Vũ Thư trên tạp chí Tổ chức nhà nước. Tác giả đi sâu phân tích mơ
hình Chính quyền địa phương ở Việt Nam, tác giả gọi đó là mơ hình Chính
quyền địa phương tập trung dân chủ [28].
2)

Bài viết: “Xây dựng Chính quyền địa phương theo tư tưởng Hồ Chí

Minh – Thực tiễn và những vấn đề đặt ra” của TS Trần Anh Tuấn trên tạp chí Tổ
chức nhà nước. Tác giả nghiên cứu sâu về các nội dung chính trong tư tưởng Hồ
Chí Minh về xây dựng Chính quyền địa phương, đồng thời nêu quan điểm vận

3


dụng trong giai đoạn thực hiện Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân năm 2003 và Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 [26].
3)

Bài viết: “Nhiệm vụ của Báo chí trước yêu cầu mới của đất nước”

của PGS,TS. Hồng Vinh. Bài viết đã nêu lên vai trò lãnh đạo thường xuyên của

Đảng, sự quản lý của Nhà nước, của các cơ quan chủ quản; sự quan tâm theo dõi,
ủng hộ và phê bình của toàn xã hội cùng với cố gắng rất lớn của đội ngũ cán bộ,
phóng viên báo chí [7].
4)

Tham luận: "Vai trị của báo chí trong việc lấy ý kiến của nhân dân

cho các chính sách lớn" của TS. Đỗ Thịnh tại Hội thảo về Vai trị của báo chí,
truyền thơng trong việc lấy ý kiến nhân dân cho các dự thảo chính sách. Tác giả
cho rằng, Chính phủ phải ln phải lắng nghe ý kiến của nhân dân, báo chí là
công luận “đệ tứ quyền”, một kênh quan trọng để thực hiện cơng việc vơ cùng
quan trọng đó [3].
5)

Bài viết: “Giám sát xã hội như một giải pháp phòng, chống tham

nhũng, lãng phí” của tác giả Tạ Ngọc Tấn trên Tạp chí Khoa học xã hội Việt
Nam (số 2/2007). Tác giả cho rằng Giám sát xã hội là sự vận hành cả một hệ
thống xã hội, các thiết chế văn hóa, các phương tiện truyền thơng đại chúng… và
các cơng dân nhằm cảnh báo, điều chỉnh và thúc đẩy việc thực thi quyền lực nhà
nước [25].
6)

Bài viết “Dân chủ và Giám sát xã hội đối với việc thực hiện Quản lý

Nhà nước ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Mạnh Bình, Tạp chí Nhà nước
và Pháp luật số 4/2009 đã nêu bật về dân chủ và Quản lý Nhà nước; về giám sát
của nhân dân đối với việc thực thi Quản lý Nhà nước là một trong những biện
pháp thực thi nền dân chủ [15].
Một số sách liên quan đến chức năng giám sát và PBXH của báo chí:


4


1)

Cuốn sách: “Báo chí giám sát, phản biện xã hội ở Việt Nam” (2017)

của Nguyễn Văn Dững (chủ biên), đã nêu rõ các khái niệm về giám sát và Giám
sát xã hội, phản biện và Quản lý Nhà nước, truyền thơng và truyền thơng đại
chúng, báo chí, báo chí giám sát và phản biện xã hội… Trong đó, tác giả đã khái
quát về bản chất của vấn đề giám sát, phản biện xã hội; của hoạt động báo chí –
truyền thơng; báo chí Việt Nam với vấn đề giám sát, phản biện xã hội; mấy vấn
đề đặt ra và những khuyến nghị khoa học cho giám sát, phản biện xã hội của báo
chí; đồng thời, cơng trình khoa học đã nêu về vai trị của báo chí trong q trình
báo chí giám sát và phản biện xã hội … Tuy nhiên, tác giả cơng trình nghiên cứu
chỉ tập trung ở chung tất cả các loại hình báo chí, nên vẫn cịn có nhiều khoảng
trống về vai trị của báo in trong giám sát và phản biện xã hội [14].
2)

Cuốn “Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội của MTTQ

Việt Nam hiện nay” Nguyễn Thọ Ánh cho rằng: Giám sát và phản biện xã hội là
yêu cầu khách quan, mang tính phổ biến trong việc vận hành quyền lực chính trị
nhà nước dân chủ. Hoạt động giám sát ở nước ta cho đến nay về thực chất chủ
yếu nằm trong hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước mà cụ thể là Quốc
hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Hoạt động này cùng với hoạt động kiểm tra
của Đảng, hoạt động thanh tra của chính quyền làm thành hệ thống kiểm soát
quyền lực từ bên trong hệ thống chính trị. Hoạt động giám sát và phản biện xã
hội tuy được Đảng và Nhà nước quy định nhưng nhìn chung chưa phát huy tác

dụng góp phần kiểm soát quyền lực. Hệ thống giám sát và phản biện xã hội ở
nước ta gồm nhiều chủ thể. Trong đó MTTQ có vai trị quan trọng đặc biệt. Từ
cách đặt vấn đề cho đến nội dung của tác giả cho thấy trong hệ thống giám sát và
phản biện xã hội ở nước ta cịn có báo chí tham gia giám sát và phản biện xã hội
nằm trong hệ thống kiểm sốt quyền lực từ bên trong hệ thống chính trị [11].

5


3)

Cuốn sách "Cơ sở lý luận báo chí" của PGS,TS.Nguyễn Văn Dững,

cho biết trong cuốn sách Lý Luận báo chí Trung Quốc đương đại của Trình Bảo
Vệ viết rằng, báo chí Trung Quốc có 3 chức năng lớn: Thứ nhất, truyền bá thơng
tin - thể hiện tính chất truyền thơng tin tức. Thứ hai, định hướng dư luận - thể
hiện tính chất cơng cụ dư luận. Thứ ba, phục vụ xã hội - thể hiện tính chất truyền
thơng cơng cộng. Trong ba chức năng trên cho thấy chức năng thứ hai có yếu tố
của sự tương tác gây ảnh hưởng đến cơng chúng và có sự kiểm sốt những lợi
ích khác nhau, đây có thể được xem là cơ sở tiền đề để nghiên cứu phản biện xã
hội của báo chí [12].
4)

Cuốn sách: "Phản biện xã hội của tác phẩm báo chí Việt Nam qua

một số sự kiện nổi bật" của ThS. Phan Văn Kiền chủ biên. Tác giả cuốn sách đã
trình bày một số vấn đề về phản biện xã hội của tác phẩm báo chí trong đó nêu
bật một số đặc trưng như tạo ra thảo luận xã hội, thảo luận và thỏa thuận thông
qua đối thoại, v.v.. Tác giả cũng nêu những yếu tố cản trở quá trình phản biện xã
hội trong tác phẩm báo chí hiện đại và đề ra một số giải pháp [18].

Một số luận văn, luận án liên quan đến chức năng PBXH của báo chí:
1)

Luận văn Thạc sỹ báo chí học của tác giả Mai Thúy Hường: "Báo

chí với vấn đề kiểm soát quyền lực (khảo sát qua báo in)". Tác giả đã đề cập đến
vai trị, vị trí của báo chí đối với thực thi quyền lực giai cấp cầm quyền. Báo chí
là cơng cụ chịu sự lãnh đạo của giai cấp cầm quyền song báo chí cũng có tính
độc lập tương đối của nó, chính là phản ánh các hoạt động lãnh đạo của giai cấp
cầm quyền, chỉ ra những kết quả, thành tựu đồng thời những bất cập cần điều
chỉnh [9].
2)

Luận văn thạc sĩ báo chí học, Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn,

Đại học Quốc gia Hà Nội của Tác giả Hoàng Thủy Chung với đề tài: "Tính phản

6


biện xã hội của tác phẩm báo chí". Tác giả nhấn mạnh muốn phát huy dân chủ
tăng cường kiểm soát quyền lực thì mỗi tác phẩm báo chí cần phải tăng cường
tính PBXH xã hội, đây là tính khách quan [5].
3)

Luận án Tiến sĩ Báo chí học, Học viện Báo chí tuyên truyền, Học

viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh của tác giả Nguyễn Quang Vinh với đề tài
“ Vai trò của Báo in trong thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã hội ở
Việt Nam hiện nay” [17].

4)

Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ

Chí Minh , của tác giả Nguyễn Văn Minh với đề tài “ Chức năng phản biện xã
hội của báo chí nước ta hiện nay” [16].
Tóm lại, có thể thấy đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu, bàn luận và đưa ra
quan điểm cá nhân về phản biện xã hội của báo chí. Tuy nhiên, các cơng trình
nghiên cứu mới tập trung bao qt trên phạm vi nghiên cứu lớn. Ở phạm vi
nghiên cứu hẹp hơn là một địa phương, cụ thể là trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, đề
tài liên quan đến hiệu quả giám sát và phản biện của báo chí đối với hoạt động
của Chính quyền địa phương chưa được đề cập. Song những kết quả nghiên cứu
của các cơng trình đã được khảo sát là những tài liệu quý báu để học viên kế
thừa, tiếp thu có chọn lọc để đi sâu nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả giám
sát và phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính quyền địa
phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu các lý luận về Giám sát và
PBXH, về CQĐP và chức năng giám sát và phản biện xã hội của báo chí để
nêu lên thực trạng hiệu quả báo chí thực hiện chức năng giám sát và phản biện
xã hội đối với hoạt động của Chính quyền địa phương tại tỉnh Lâm Đồng; Đánh

7


giá những ưu điểm và hạn chế từ đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính quyền địa
phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Nhiệm vụ nghiên cứu:

Một là, làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm và chức năng giám sát
và phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính quyền địa phương.
Hai là, làm rõ thực trạng hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí
đối với hoạt động của Chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Ba là, nêu ra những quan điểm và giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả
chức năng giám sát và phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính
quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo
chí đối với hoạt động của Chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích về hiệu quả
giám sát, hiệu quả phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính
quyền địa phương tỉnh Lâm Đồng theo các tiêu chí xác định.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích và tổng
hợp, so sánh, tổng kết thực tiễn, phỏng vấn chuyên ngành, v.v… nhằm chỉ ra
hiệu quả, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong giám sát và phản
biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính quyền địa phương trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa lý luận
8


Luận văn làm sáng tỏ các khái niệm và những cơ sở khoa học về các tiêu
chí đánh giá, yếu tố tác động đến hiệu quả giám sát và phản biện xã hội đối
với hoạt động của Chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Kết quả
của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ nghiên cứu những bộ mơn khoa
học có liên quan.
Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn góp phần vào việc xây dựng và thực hiện chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về chức năng giám sát và PBXH của Báo chí, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Luận văn góp phần cung cấp những cơ sở khoa học
cho việc xây dựng và hoàn thiện các giải pháp nâng cao chất lượng giám sát và
phản biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính quyền địa phương

tỉnh Lâm Đồng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục biểu đồ, thang đo, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo
chí đối với hoạt động của Chính quyền địa phương.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của báo chí
đối với hoạt động của Chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát và phản
biện xã hội của báo chí đối với hoạt động của Chính quyền địa phương trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ GIÁM SÁT
VÀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA BÁO CHÍ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giám sát
Trong Từ điển tiếng Việt (1997), giám sát được giải thích là: “Theo dõi và
kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều đã quy định khơng” [29, tr.374].
Trong cuốn “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội X của

Đảng”, đã nêu rõ: “Giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá
nhân, tổ chức, cộng động người đối với cá nhân, tổ chức, cộng đồng người khác
trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, trong việc thực hiện Hiến pháp,
phát luật, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà nước, các quyền
lợi, nghĩa vụ của cơng dân, của các tổ chức chính trị - xã hội và kiến nghị phát
huy, ưu điểm, thành tựu, xử lý đối với cá nhân, tổ chức có những hành vi sai
trái” [10].
Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về việc ban hành Quy chế giám sát và PBXH của MTTQ Việt Nam
và các đoàn thể chính trị - xã hội cũng giải thích rõ:
“Giám sát là việc theo dõi, phát hiện, xem xét; đánh giá kiến nghị nhằm
tác động đối với cơ quan, tổ chức và cán bộ, đảng viên, đại biểu dân cử, công
chức, viên chức nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước”[24].
Từ những phân tích ở trên, có thể hiểu khái niệm giám sát và GSXH như
sau:
Giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang tính chủ động, thường
10


xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bắt buộc và
hướng hoạt động của đối tượng chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo, đúng quy chế
nhằm giới hạn quyền lực, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm minh.
GSXH là hình thức giám sát của các chủ thể ngoài nhà nước gồm các tổ
chức chính trị - xã hội, báo chí – truyền thông và công dân đối với tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước nhằm bảo đảm có được sự đối trọng, cân bằng
cần thiết để nó được tổ chức và vận hành theo hướng khoa học và hiệu quả hơn
trong thực thi quyền lực của nhân dân.
1.1.2. Khái niệm phản biện xã hội
Có nhiều quan niệm khác nhau về phản biện xã hội.

Theo tác giả Trần Đăng Tuấn thì: “PBXH là đưa ra các lập luận, phân tích
nhằm phát hiện, chứng minh, khẳng định, bổ sung hoặc bác bỏ một đề án
(phương án, dự án) xã hội đã được hình thành và cơng bố trước đó” [26, tr.42].
Tác giả Hồ Bá Thâm và Nguyễn Tôn Thị Tường Vân, cho rằng: “PBXH là
sự phản biện nói chung của nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội về nội
dung, phương hướng, chủ trương, chính sách, pháp luật, giải pháp phát triển kinh
tế - xã hội, khoa học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, y tế, môi trường, trật tự an
ninh... ảnh hưởng đến toàn xã hội của Đảng, Nhà nước và các tổ chức liên quan
ban hành nhằm mục tiêu phát triển” [6, tr.21].
Tác giả Nguyễn Văn Dững, khái quát: “PBXH là hoạt động bày tỏ ý kiến,
chính kiến, đánh giá, nhận xét, bình luận, phê phán, tranh luận, thảo luận, thẩm
định… của xã hội, thơng qua các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp,
các cộng đồng, các tầng lớp xã hội và các cá nhân… đối với quá trình ban hành
và thực thi các quyết sách chính trị của Đảng cầm quyền và của các cơ quan nhà
nước nhằm thực thi dân chủ, phát huy trí tuệ và cảm xúc của xã hội, làm cho các

11


quyết sách chính trị phản ánh đúng quy luật khách quan, đáp ứng lợi ích và
mong đợi của các nhóm đối tượng chịu sự tác động của quyết sách chính trị, bảo
đảm hài hịa lợi ích và phát triển bền vững” [14, tr 111-112].
Theo cách giải thích trong cuốn “Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng”, PBXH cũng được xây
dựng trên nội hàm của khái niệm: “PBXH là sự phản biện nói chung, nhưng có
quy mơ và lực lượng rộng rãi hơn của xã hội, của nhân dân và các nhà khoa học”
[10, tr.11].
Quyết định số 217-QĐ/TW, ngày 12/12/2013 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng về việc ban hành Quy chế giám sát và PBXH của MTTQ Việt Nam
và các đồn thể chính trị - xã hội cũng giải thích rõ: “PBXH là việc nhận xét,

đánh giá, nêu chính kiến, kiến nghị đối với dự thảo các chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước” [24].
Từ những phân tích trên, có thể hiểu khái niệm: PBXH là q trình xem
xét, phân tích, lập luận để đi đến nhận thức chân lý, tức là nhằm phân định sự
đúng - sai một vấn đề nào đó; PBXH nhằm làm cho các quyết sách của cơ quan
cơng quyền đáp ứng được lợi ích chung của cộng đồng xã hội; mục đích của
PBXH là hướng đến đề xuất, tư vấn cho cơ quan có thẩm quyền lựa chọn, quyết
định chủ trương, chính sách, đề án có sự hợp pháp và hợp lý tối đa.
1.1.3. Khái niệm Chính quyền địa phương và nội dung hoạt động của
Chính quyền địa phương
1.1.3.1. Khái niệm Chính quyền địa phương
Điều 2 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 quy định. Các đơn vị
hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
12


trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 4 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 quy định.
1. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của luật này.
2. Chính quyền địa phương ở nơng thơn gồm chính quyền địa phương ở
tỉnh, huyện, xã.
3. Chính quyền địa phương ở đơ thị gồm chính quyền địa phương ở thành
phố trực thuộc trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc trung ương, phường, thị trấn.

Như vậy, có thể hiểu: Chính quyền địa phương là tổ chức hành chính có tư
cách pháp nhân được hiến pháp và pháp luật công nhận sự tồn tại vì mục đích
quản lý một khu vực nằm trong lãnh thổ quốc gia. Chính quyền địa phương ở
Việt Nam gồm hai phân hệ cơ quan: Thứ nhất là cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương (gọi là Hội đồng nhân dân) và thứ hai là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương (gọi là Uỷ ban nhân dân).
Mặc dù, theo luật chính quyền địa phương 2015, chính quyền địa phương
ở nước ta được phân ở 3 cấp là tỉnh, huyện và xã. Tuy nhiên, trên thực tế một số
chính quyền địa phương ở đơ thị đang thực hiện thí điểm bỏ Hội đồng nhân dân
cấp quận, phường. Như vậy chính quyền địa phương cấp quận, phường ở các địa
phương thí điểm sẽ chỉ là UBND quận, phường mà khơng cịn HĐND quận,
phường như trước đây. Điển hình cho mơ hình thí điểm này là hai đơ thị lớn Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể, tại Hà Nội: Theo Nghị quyết
số 97/2019/QH14 của Quốc Hội về việc thí điểm tổ chức mơ hình chính quyền
13


đơ thị thì từ ngày 1/7/202, huyện, quận, thị xã, xã, thị trấn ở thành phố Hà Nội là
cấp chính quyền địa phương gồm có HĐND và UBND. Trong khi đó, chính
quyền địa phương ở các phường thuộc quận, thị xã là UBND phường. Tại Thành
phố Hồ Chí Minh, tháng 11/2020, Quốc hội đã chính thức thơng qua Nghị quyết
về tổ chức chính quyền đơ thị tại TPHCM, theo đó cấp quận và phường tại
TPHCM sẽ khơng có HĐND mà chỉ có UBND. Cịn việc tổ chức chính quyền
địa phương ở các huyện, thành phố, xã, thị trấn của TPHCM vẫn được thực hiện
theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương (tức là vẫn có cả
HĐND và UBND). Như vậy, mới đây nhất, với việc Thành phố Hồ Chí Minh
sáp nhập 3 quận là quận 2, quận 9 và quận Thủ Đức để thành lập Thành phố Thủ
Đức (Thành phố trong thành phố) thì chính quyền địa phương ở Thành phố Thủ
Đức vẫn được xây dựng gồm cả HĐND và UBND.
Như vậy có thể thấy, về cơ bản chính quyền địa phương ở Việt Nam được

tổ chức ở 3 phân cấp là tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), huyện (quận), xã
(phường, thị trấn) với 2 hệ cơ quan là HĐND và UBND. Tuy nhiên, ở một số đơ
thị việc sắp xếp, tổ chức chính quyền địa phương cũng được Quốc hội xem xét
việc bỏ HĐND ở một số cấp nhằm tinh giản bộ máy nhưng vẫn đảm bảo chính
quyền địa phương hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1.1.3.2. Nội dung hoạt động của Chính quyền địa phương
1.1.3.2.1. Hội đồng nhân dân
Theo Điều 6, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định:
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa
phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân
địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng
14


của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội
đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo luận và quyết định các
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng
nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và
các quy định, khác của pháp luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo cơng
tác trước Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là
thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội đồng nhân dân, có
nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng
nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.

1.1.3.2.2. Ủy ban nhân dân
Theo Điều 8, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định:
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng
cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
1.1.3.2.3 Hoạt động của chính quyền địa phương
Theo Điều 17, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định nhiệm
vụ quyền hạn, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp tỉnh:

15


1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước ở
trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở
các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung ương, các địa phương thúc
đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất
của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền

làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Theo Điều 24, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định nhiệm
vụ quyền hạn, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp huyện:
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
huyện.
2. Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
16


4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn huyện.
Theo Điều 31, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định nhiệm
vụ quyền hạn, nhiệm vụ của chính quyền địa phương cấp xã:
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân
cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả

thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
1.1.4. Khái niệm báo chí, hiệu quả giám sát của báo chí và hiệu quả
phản biện xã hội của báo chí
1.1.4.1. Khái niệm báo chí
Báo chí ra đời từ trước cơng ngun, đến nay, báo chí trở thành loại hình
truyền thơng rất phổ biến. Tuy nhiên, cho đến nay ở nước ta vẫn có những cách
nhìn, quan niệm khác nhau về báo chí.
17


×