Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH NHUNG

VAI TRỊ CỦA THANH TRA TỈNH
TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THANH NHUNG

VAI TRỊ CỦA THANH TRA TỈNH
TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Vai trò của Thanh tra tỉnh trong
phòng, chống tham nhũng – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” là công trình
nghiên cứu thực sự của bản thân, chưa có ai công bố ở bất kỳ nơi nào và được
thực hiện trên việc vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài
liệu tham khảo, kết hợp với quá trình điều tra, khảo sát thực tiễn và với sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trần Thị Diệu Oanh, qua trao đổi với đồng
nghiệp, người thân để hoàn thành luận văn của mình. Số liệu và các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập
và điều tra thực tế tại địa phương. Các thơng tin trích dẫn và số liệu sử dụng
trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

năm 2018

Học viên


Nguyễn Thị Thanh Nhung


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập
và nghiên cứu với sự giúp đỡ của quý thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người
thân.
Để có được thành quả ngày hơm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc đến Cô giáo – PGS. TS. Trần Thị Diệu Oanh, người trực tiếp
hướng dẫn khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng tồn thể
các thầy, cơ giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Tơi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Thanh tra Chính phủ, UBND
tỉnh Quảng Nam, Thanh tra tỉnh Quảng Nam, lãnh đạo Thanh tra các sở,
ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Quảng Nam đã hỗ
trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu
điều tra phục vụ cơng tác nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí
lãnh đạo Thanh tra tỉnh Quảng Nam, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm
tạo điều kiện về mọi mặt để tơi hồn thành tốt nhiệm vụ học tập.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tơi kính mong q thầy, cơ và những người quan tâm đến
đề tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Thị Thanh Nhung



MỤC LỤC
Trang Bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục Lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THANH TRA TỈNH
TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ............................................ 7
1.1. Khái quát về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng........................... 7
1.1.1. Khái quát về tham nhũng ...................................................................... 7
1.1.2. Khái quát về phòng, chống tham nhũng .............................................. 11
1.2. Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng ..................................... 12
1.2.1. Khái quát về Thanh tra tỉnh ................................................................ 12
1.2.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng,
chống tham nhũng ........................................................................................ 21
1.3. Đánh giá vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng thơng
qua các tiêu chí nhận định tình hình tham nhũng và đánh giá công tác PCTN30
1.4. Một số kinh nghiệm trong nước về phòng, chống tham nhũng .............. 32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh trong nước về phòng, chống tham nhũng32
1.4.2. Giá trị tham khảo đối với Thanh tra tỉnh Quảng Nam ......................... 38
Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 40
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRÒ THANH TRA TỈNH QUẢNG
NAM TRONG CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG ......... 41
2.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của Thanh tra tỉnh Quảng Nam trong
phòng, chống tham nhũng ............................................................................ 41



2.1.1. Những đặc điểm về văn hóa, phong tục, tập qn có liên quan đến cơng
tác phịng, chống tham nhũng ....................................................................... 41
2.1.2. Quan điểm, chủ trương và các văn bản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh Quảng
Nam trong phòng, chống tham nhũng........................................................... 41
2.1.3. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra tỉnh Quảng Nam ........................ 45
2.2. Tình hình vai trị của Thanh tra tỉnh trong cơng tác phịng, chống tham
nhũng ở tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 50
2.2.1. Vai trò của Thanh tra tỉnh trong phịng, chống tham nhũng thơng qua
hoạt động thanh tra ....................................................................................... 50
2.2.2. Vai trò của Thanh tra tỉnh trong phịng, chống tham nhũng thơng qua
hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo .......................................................... 57
2.2.3. Vai trò của Thanh tra tỉnh trong phịng, chống tham nhũng thơng qua
một số hoạt động khác theo quy định của pháp luật...................................... 62
2.3. Đánh giá việc thực hiện vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng, chống
tham nhũng .................................................................................................. 69
2.3.1. Kết quả ............................................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 71
Tiểu kết Chương 2........................................................................................ 75
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ
CỦA THANH TRA TỈNH TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
–TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM .................................................. 76
3.1. Các quan điểm cơ bản về chỉ đạo và phương hướng tăng cường vai trò
của Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng ...................................... 76
3.1.1. Các quan điểm cơ bản về chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
phịng, chống tham nhũng ở tỉnh Quảng Nam .............................................. 76
3.1.2. Phương hướng tăng cường vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng,
chống tham nhũng ........................................................................................ 85


3.2. Giải pháp tăng cường vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham

nhũng – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam ......................................................... 87
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ........................................................................ 88
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể cho tỉnh Quảng Nam ...................................... 96
Tiểu kết Chương 3...................................................................................... 102
KẾT LUẬN ............................................................................................... 103
CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PCTN

: Phòng, chống tham nhũng

TTCN

: Thanh tra chuyên ngành

TTNN

: Thanh tra Nhà nước

TTCP

: Thanh tra Chính phủ

TTHC


: Thanh tra hành chính

UBND

: Uỷ ban nhân dân

KLTT

: Kết luận thanh tra


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chất lượng đội ngũ công chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam giai
đoạn 2013-2017............................................................................................ 49
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động thanh tra của ngành Thanh tra tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2013-2017 ..................................................................................... 54
Bảng 2.3. Tình hình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của ngành Thanh tra tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2013-2017 ................................................................. 60


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tham nhũng là “căn bệnh” gắn liền với sự tồn tại của một nhà nước và tệ
quan liêu. Hậu quả của tham nhũng là vơ cùng nguy hại về kinh tế, chính trị,
xã hội, gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước, làm suy thoái đạo đức của
một bộ phận cán bộ, đảng viên, xâm hại trực tiếp công lý và công bằng xã hội,
làm xói mịn lịng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước, là nguy cơ đe
dọa sự tồn vong của chế độ. Tham nhũng trở thành lực cản lớn đối với cơng
cuộc chống đói nghèo, lạc hậu của nước ta. Ở nước ta, cơng tác phịng, chống
tham nhũng trở thành một yêu cầu bức xúc của tồn xã hội, địi hỏi phải phát

huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia tích cực của
mọi thành viên trong xã hội. Trong cuộc đấu tranh đó, Đảng giữ vai trị chủ
đạo trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp
PCTN.
Nhận thức rõ mức độ nghiêm trọng và hậu quả nguy hại của tham nhũng,
Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, biện pháp, tăng cường hồn thiện
các thiết chế và tổ chức để nâng cao hiệu quả đấu tranh PCTN. Tuy nhiên,
tình trạng tham nhũng vẫn diễn ra phổ biến, xảy ra ở nhiều cấp, nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực diễn biến ngày càng phức tạp. Công tác PCTN vẫn chưa đạt
yêu cầu và mục tiêu đề ra là ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tệ nạn tham nhũng.
Đối với tỉnh Quảng Nam, trong những năm qua, cơng tác PCTN đã được
các cấp ủy đảng, chính quyền triển khai thực hiện tích cực, bước đầu đạt được
một số kết quả đáng khích lệ, góp phần vào nhiệm vụ phát triển kinh tế -xã
hội, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an tồn xã hội. Tuy nhiên, trên địa
bàn tỉnh, công tác PCTN vẫn chưa đạt yêu cầu, còn nhiều tồn tại, hạn chế.
Các giải pháp PCTN chưa được thực hiện nghiêm túc và đồng bộ, còn tồn tại

1


nhiều khó khăn, vướng mắc chưa được tập trung tháo gỡ, nhất là ở các lĩnh
vực nhạy cảm, có nguy cơ tham nhũng.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác PCTN, việc đề ra các giải
pháp cụ thể, đồng bộ về công tác PCTN để triển khai thực hiện trên địa bàn
tỉnh trong thời gian tới là một yêu cầu khách quan, phục vụ cho nhiệm vụ xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Vai trò của Thanh tra tỉnh
trong phòng, chống tham nhũng – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” nhằm góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơng tác phịng, chống tham nhũng của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, nhằm khắc phục những khó khăn, vướng mắc,

đẩy lùi tệ tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tham nhũng của
nhiều học giả, đặc biệt là các cơng trình nghiên cứu của tổ chức minh bạch
quốc tế (Transparency International), Ngân hàng thế giới (World Bank). Ở
Việt Nam đã có nhiều học giả, nhà chính trị, nhà khoa học quan tâm đến vấn
đề nhạy cảm này và đã có nhiều đề tài và bài viết trên các phương tiện thơng
tin đại chúng, có thể kể đến một số cơng trình như:
Đề tài cấp Bộ năm 2015 “Tham nhũng và phòng, chống tham nhũng
trong khu vực tư ở Việt Nam” do Tiến sĩ Đinh Văn Minh, Phó Viện trưởng
Viện Khoa học Thanh tra làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài đưa ra một số vấn đề
chung về tham nhũng trong khu vực tư; thực trạng tham nhũng và phịng,
chống tham nhũng trong khu vực tư; dự báo tình hình, định hướng và giải
pháp phịng, chống tham nhũng trong khu vực tư ở Việt Nam. Nghiên cứu này
dự báo, tình hình tham nhũng khơng dừng lại ở bất kỳ một mơ hình tổ chức
kinh doanh hay một loại hình giao dịch kinh tế, thương mại cụ thể nào mà sẽ
xuất hiện và tồn tại ở nhiều lĩnh vực và hoạt động của khu vực tư. Sẽ có nguy
2


cơ phát sinh nhiều hơn ở những tổ chức có mơi trường và hiệu quả quản trị,
kiểm sốt thấp và ở những lĩnh vực nhạy cảm, có nguy cơ xung đột lợi ích
cao v.v.;
Đề tài “Cơng khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng - Thực trạng và giải
pháp” năm 2011 của tác giả Phạm Trọng Đạt, Thanh tra Chính phủ. Đề tài
nghiên cứu nhiều vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về khái niệm, vai trị, ý
nghĩa, nội dung và phương thức cơng khai, minh bạch. Từ đó, đưa ra được
nhiều giải pháp, kiến nghị để tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động
của cơ quan, đơn vị, tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả cơng tác

phịng, chống tham nhũng;
Một số tác giả là học viên cao học ngành quản lý cơng tại Cơ sở Học
viện Hành chính khu vực miền Trung đã chọn đề tài về cơng tác phịng, chống
tham nhũng làm luận văn cao học. Có thể kể các Luận văn thạc sỹ: “Nâng cao
vai trò giám sát của nhân dân đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng tại
Thừa Thiên Huế” của học viên Lê Đình Nam, bảo vệ năm 2015. Theo đó, đề
tài làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trò và trách nhiệm
giám sát của nhân dân đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế; chỉ ra phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động giám sát của nhân dân đối với cơng tác phịng, chống tham nhũng; Luận
văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện
nay” của học viên Nguyễn Thị Nga, bảo vệ năm 2011. Đề tài đã đi sâu phân
tích vị trí, vai trị của cơng tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng
ở Việt Nam hiện nay, qua đó chỉ ra những kết quả đạt được; những hạn chế,
bất cập và nguyên nhân của thực trạng nhằm khắc phục những hạn chế, bất
cập trong hoạt động phòng, chống tham nhũng thực tiễn thời gian qua. Đề

3


xuất quan điểm và giải pháp để nâng cao công tác quản lý nhà nước về phòng,
chống tham nhũng.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu một cách hồn chỉnh về vai trò của
Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng; đặc biệt là từ thực tiễn của
tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa, làm rõ các vấn đề lý luận về phòng, chống tham nhũng ở
cấp tỉnh để đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường vai trò của Thanh tra
tỉnh trong cơng tác phịng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

nhằm nâng cao hiệu quả công tác PCTN trên địa bàn, loại bỏ dần các cơ hội,
điều kiện phát sinh tham nhũng, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng;
góp phần xây dựng bộ máy chính quyền các cấp của tỉnh Quảng Nam trong
sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả; củng cố lòng tin của nhân dân đối với
Đảng, chính quyền, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về phòng, chống tham nhũng.
Phân tích, đánh giá thực trạng về phịng, chống tham nhũng trên địa bàn
và đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện cơng tác phịng, chống tham
nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để đánh giá đúng thực trạng công tác
PCTN trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, những khó khăn, hạn chế cần
khắc phục. Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống các giải pháp cụ thể về PCTN
trên địa bàn tỉnh từ nay đến năm 2025.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là vai trị của Thanh tra tỉnh trong cơng
tác đấu tranh PCTN tại địa bàn tỉnh Quảng Nam.
4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phòng, chống tham nhũng được thực hiện bởi nhiều cấp khác nhau như:
của Ủy ban nhân dân, của các cơ quan chuyên môn trực thuộc..; cơ chế được
thực hiện trên lĩnh vực tư pháp và lĩnh vực hành chính. Tác giả luận văn tập
trung nghiên cứu về phòng, chống tham nhũng ở cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu cụ thể là hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa
phương tại tỉnh Quảng Nam trong công tác PCTN trong 5 năm 2013-2017 và
những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác PCTN trong thời gian tới.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn dựa trên cơ sở vận dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, quán triệt các quan điểm, chủ
trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng tác phịng, chống tham
nhũng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và tổng kết từ
thực tiễn để xem xét, giải quyết các vấn đề cụ thể về lý luận và thực tiễn.
Những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu được thu thập, tổng hợp từ
nhiều nguồn tư liệu khác nhau, như các cơng trình nghiên cứu, giáo trình,
sách, báo, tạp chí, báo cáo tổng kết, văn bản pháp luật,...Trong đó chú trọng
sử dụng nguồn số liệu từ các cơ quan chun trách về cơng tác phịng, chống
tham nhũng của tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp trình bày của luận văn: Dựa trên cơ sở lý luận về phòng,
chống tham nhũng, đề tài sẽ phân tích nội dung vai trị của Thanh tra tỉnh
trong công tác đấu tranh PCTN tại địa bàn tỉnh Quảng Nam.

5


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài: “Vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng,
chống tham nhũng – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” của luận văn góp phần
vào cơ sở lý luận tiếp tục bổ sung, hoàn thiện Luật Phòng, chống tham nhũng
và các văn bản pháp luật khác liên quan đến việc phịng, chống tham nhũng
của cơng dân, góp phần vào việc xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, thực hiện mục tiêu xây dựng nền hành chính dân chủ,
trong sạch, hiện đại và chuyên nghiệp.
Cụ thể, kết quả nghiên cứu đề tài của luận văn sẽ đưa ra bức tranh chung
về thực trạng vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng trên

địa bàn tỉnh Quảng Nam; đồng thời, cung cấp các luận cứ khoa học và đưa ra
các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng, chống
tham nhũng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay...
Đề tài này cịn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho nghiên cứu,
giảng dạy và cho người làm cơng tác phịng, chống tham nhũng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, bố cục luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng,
chống tham nhũng
Chương 2: Thực trạng vai trò của Thanh tra tỉnh Quảng Nam trong
phòng, chống tham nhũng
Chương 3: Giải pháp tăng cường vai trò của Thanh tra tỉnh trong phòng,
chống tham nhũng – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA THANH TRA TỈNH
TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1.1. Khái quát về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng
1.1.1. Khái quát về tham nhũng
1.1.1.1. Khái niệm
Tham nhũng là một phạm trù lịch sử, xuất hiện cùng với sự ra đời của
Nhà nước và tồn tại song song cùng với sự phát triển của Nhà nước. Nhiều
quốc gia trên thế giới coi tham nhũng là “quốc nạn” cần phải chủ động phòng
ngừa và kiên quyết trừng trị bằng nhiều biện pháp manh mẽ. Vì vậy, đấu tranh
chống tham nhũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các nước trên
thế giới. Xuất phát từ những điều kiện, đặc thù riêng của mỗi quốc gia mà
quan niệm về tham nhũng có khác nhau. Từ điển bách khoa của Đức nêu khái

niệm: “Tham nhũng là hiện tượng mất phẩm chất, hối lộ, đút lót, thường xảy
ra đối với cơng chức có quyền hành”; Từ điển bách khoa của Thụy Sỹ cho
rằng: “Tham nhũng là hậu quả nghiêm trọng của sự vô tổ chức của tầng lóp
có trách nhiệm trong bộ máy nhà nước, đó là hành vi phạm pháp để phục vụ
lợi ích cá nhân”, Đại từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh, xuất bản năm 2008, đồng chủ biên: Nguyễn Như Ý Nguyễn Văn Khang – Vũ Quang Hào – Phan Xuân Thành thì “tham nhũng là
lợi dụng quyền hành để tham ô và hạch sách, nhũng nhiễu dân” [13, tr.1458];
Tài liệu hướng dẫn của Liên hợp quốc về cuộc đấu tranh quốc tế chống tham
nhũng (năm 1969) quan niệm tham nhũng là “sự lợi dụng quyền lực nhà nước
để trục lợi riêng”…
Mặc dù giữa các nước có sự khác nhau về truyền thống lịch sử, đặc điểm
văn hóa, điều kiện kinh tế - xã hội, tình hình tham nhũng... nhưng quan niệm
7


phổ biến nhất hiện nay coi tham nhũng là hành vi của người có chức vụ,
quyền hạn, đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó để tham ơ, nhận hối lộ hoặc cố
ý làm trái pháp luật vì động cơ vụ lợi. Theo đó, tham nhũng gồm ba yếu tố
chính: một là, chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn; hai là,
hành vi tham nhũng là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hoặc không
thực hiện việc gì đó thuộc phạm vi trách nhiệm của mình; ba là, mục đích thu
lợi cho bản thân hoặc cho người có liên quan đến bản thân mình.
Hành vi tham nhũng thường được biểu hiện bằng việc các công chức nhà
nước cố ý làm trái các quy định pháp luật trong chấp hành chức trách, công
vụ được giao hoặc không thực hiện chức trách, công vụ được giao. Tham
nhũng được pháp luật các nước quy định là loại tội phạm hình sự với nhiều tội
danh khác nhau. Một số nước phát triển còn mở rộng khái niệm tham nhũng
đến cả khu vực tư, như: nhân viên của doanh nghiệp tư nhân lấy tiền hoa hồng
của đối tác, doanh nghiệp tư nhân vi phạm các quy định của Nhà nước về chế
độ kiểm tốn, kế tốn, thu chi tài chính để vụ lợi cho doanh nghiệp.

Trong khi đó, Luật phịng, chống tham nhũng của Việt Nam quy định
“tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ,
quyền hạn đó vì vụ lợi” [19]. Người có chức vụ, quyền hạn chỉ giới hạn ở
những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc hệ thống chính
trị, nói cách khác là ở các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, vốn,
tài sản của Nhà nước. Theo đó, tham nhũng có dấu hiệu cơ bản sau: Phải là
người có chức vụ, quyền hạn trong hệ thống các cơ quan nhà nước hoặc các
tổ chức chính trị - xã hội; lợi dụng nhiệm vụ, quyền hạn đã được trao hoặc ủy
quyền; và đặc biệt với mục đích vụ lợi. Đây là những dấu hiệu cơ bản để phân
biệt với các hành vi cố ý làm trái gây hậu quả thiệt hại tài sản nhà nước. Với
đặc điểm này thì định nghĩa về tham nhũng ở Việt Nam tuy vẫn bao hàm
được các dấu hiệu cơ bản nhưng có thể hẹp hơn so với các nước khác [24].
8


Theo đó, Luật PCTN quy định có 12 hành vi tham nhũng gồm:
1. Tham ô tài sản
2. Nhận hối lộ
3. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì
vụ lợi
5. Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục
lợi
7. Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi
8. Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước
vì vụ lợi

10. Nhũng nhiễu vì vụ lợi
11. Khơng thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi
12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi [19].
Tuy vậy, không phải hành vi tham nhũng nào cũng bị coi là tội phạm, bởi
mức độ gây nguy hiểm cho xã hội của mỗi hành vi là khác nhau. Vì vậy, Bộ
luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là BLHS) quy định
có các tội sau:
1. Tội tham ơ tài sản
2. Tội nhận hối lộ
3. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản
9


4. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
5. Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ
6.Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để
trục lợi
7. Tội giả mạo trong công tác [18].
Như vậy, tham nhũng được hiểu là hành vi của người có chức vụ, quyền
hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ
lợi.
1.1.1.2. Đặc điểm
Theo định nghĩa trên đây, tham nhũng có những đặc điểm cơ bản như
sau:
- Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn trong khu vực
cơng:
Người có chức vụ, quyền hạn chỉ giới hạn ở những người làm việc trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị, nói cách khác là ở các

cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách, vốn, tài sản của Nhà nước.
Người có chức vụ, quyền hạn bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức; sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng trong cơ quan, đơn vị
thuộc Qn đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ
lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý
là người đại diện phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp; người được
giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ,
cơng vụ đó [19].
- Chủ thể tham nhũng lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao
Đây là đặc điểm thứ hai của tham nhũng. Chủ thể tham nhũng phải sử
dụng “chức vụ, quyền hạn của mình” như một phương tiện để mang lại lợi ích
10


cho mình, cho gia đình mình hoặc cho người khác. Một người có chức vụ,
quyền hạn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật vì động cơ vụ lợi nhưng hành
vi đó khơng lợi dụng chức vụ, quyền hạn thì khơng coi là tham nhũng.
- Mục đích của hành vi tham nhũng là vụ lợi
Mục đích của hành vi tham nhũng phải là mục đích vụ lợi. Nếu chủ thể
thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn mà khơng xuất phát từ động cơ
vụ lợi thì hành vi đó khơng là hành vi tham nhũng. Vụ lợi là lợi ích vật chất
(tiền, nhà, đất, các vật có giá trị...) hoặc lợi ích tinh thần mà người có chức vụ,
quyền hạn mong muốn đạt được từ việc thực hiện hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình.
1.1.2. Khái quát về phòng, chống tham nhũng
1.1.2.1. Khái niệm
Phòng, chống tham nhũng được hiểu là tổng thể các biện pháp của các
cơ quan có thẩm quyền phịng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh các chủ thể được
trao quyền lực công lợi dụng quyền lực cơng đó để thể hiện các hành vi tư lợi.

Các biện pháp PCTN là cách thức tác động mà cơ quan có thẩm quyền,
các tổ chức chính trị - xã hội sử dụng nhằm phòng ngừa, ngăn chặn và đấu
tranh chống mầm mống phát sinh tham nhũng, các hành vi của người có chức
vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm chiếm đoạt bất hợp pháp
lợi ích vật chất hoặc lợi ích khác cho mình hoặc người khác.
1.1.2.2. Đặc điểm
Một là, vì tham nhũng là căn bệnh quyền lực, nên PCTN trong cơ quan
nhà nước trước hết là chống tham nhũng trong bộ máy quyền lực. Tức là, cần
có quyết tâm và sự cố gắng, tập trung cao mới có thể PCTN hiệu quả đối với
những con người và những khuyết tật của hệ thống cơ quan nhà nước, trong
đó gồm cả những người giữ vị trí cao và quan trọng.

11


Hai là, hoạt động PCTN liên quan đến sự ổn định chính trị, các vấn đề về
kinh tế, xã hội, chủ thể tham nhũng thường liên quan đến nhiều cấp, nhiều
ngành nên các cơ quan chức năng và cơ quan hữu quan cịn gặp nhiều khó
khăn trong PCTN. Đây là tính chất rất quan trọng và phức tạp của hoạt động
PCTN.
Ba là, PCTN nhằm tìm ra những khiếm khuyết trong hoạt động quản lý
nhà nước, tìm ra những cán bộ, cơng chức bị biến chất, tha hóa để từ đó đưa
ra các biện pháp khắc phục.
Bốn là, lực lượng chính và trực tiếp tham gia hoạt động PCTN là các cơ
quan chuyên trách về công tác này, các cơ quan bảo vệ pháp luật. Những cơ
quan này có trách nhiệm và nghĩa vụ trong việc phát hiện, xử lý, điều tra, truy
tố và xét xử các hành vi tham nhũng.
1.2. Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng
1.2.1. Khái quát về Thanh tra tỉnh
1.2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

Vị trí, chức năng của Thanh tra tỉnh được quy định trong các văn bản
pháp luật ngày càng được hồn thiện hơn, cụ thể tại Điều 1, Thơng tư liên tịch
số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh quy định vị trí và chức năng của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đã quy định rõ hơn:
- Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
12


tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính
phủ.
Những quy định mới này vừa là yêu cầu của công tác quản lý, yêu cầu
của cơng tác phịng, chống tham nhũng, vừa đảm bảo tính tự chủ, nhạy bén và
tự chịu trách nhiệm của Thanh tra tỉnh.
Quán triệt quan điểm xác định rõ vai trò của các cơ quan thanh tra, đảm
bảo hoạt động thanh tra thực sự có hiệu lực, hiệu quả, Luật Thanh tra năm
2010 đã tập trung tăng cường các nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thanh
tra cũng như người đứng đầu các cơ quan này. Đồng thời, phận định, làm rõ
các nhiệm vụ, quyền hạn trong hoạt động thanh tra; nhiệm vụ, quyền hạn của

người đứng đầu cơ quan thanh tra. Các nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan
thanh tra, người đứng đầu cơ quan thanh tra trong Luật Thanh tra năm 2010
về cơ bản được kế thừa từ Luật Thanh tra năm 2004, song Luật Thanh tra lần
này đã bổ sung một số nhiệm vụ, quyền hạn mới cho các cơ quan thanh tra.
Cụ thể là:
- Bổ sung việc quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật cho Chánh thanh tra các cấp, các ngành. Việc bổ sung quyền năng
này là nhằm tăng cường tính chủ động cho người đứng đầu các cơ quan thanh
tra trong việc thực hiện nhiệm vụ thanh tra, bảo đảm tính linh hoạt, nhanh
nhạy của thanh tra trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay.
- Xác định rõ việc thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ
trưởng cơ quan quản lý quyết định thành lập. Đây là nội dung được bổ sung
13


nhằm làm rõ hơn nhiệm vụ của các cơ quan thanh tra trong hoạt động thanh
tra đối với đối tượng thanh tra là các doanh nghiệp.
- Bổ sung việc kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra
và quyết định xử lý sau thanh tra của thủ trưởng cơ quan quản lý cấp dưới
thuộc thẩm quyền quản lý của thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp.
- Bổ sung việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra, kết luận thanh tra; quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được thủ trưởng cơ quản quản lý cấp dưới của thủ trương cơ
quan quản lý cùng cấp đã kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật. Thực tế cho thấy nhiều trường hợp vụ việc đã được các cơ quan thanh tra
cấp dưới tiến hành thanh tra, song vì lý do nào đó mà không thể phát hiện hết
các vi phạm pháp luật, do vậy Luật Thanh tra năm 2010 đã bổ sung quyền
thanh tra lại vụ việc đã được thủ trưởng cơ quản quản lý cấp dưới của thủ
trưởng cơ quan quản lý cùng cấp đã kết luận nhưng thanh tra cấp trên phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhằm đáp ứng u cầu cơng tác phịng,

chống các vi phạm pháp luật hiện nay, bảo đảm mọi hành vi vi phạm pháp
luật đều được phát hiện và xử lý kịp thời.
Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ xây
dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và
tổ chức thực hiện kế hoạch đó; yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là Sở), Uỷ ban nhân dân cấp huyện báo
cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra; chỉ
đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra hành chính đối với
Thanh tra sở, Thanh tra huyện; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh.

14


Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có quyền hạn: thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, của Ủy ban
nhân dân cấp huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập; thanh tra vụ việc phức tạp, liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; kiểm tra tính chính xác,
hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám
đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi cần thiết; thực hiện nhiệm vụ
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về
phịng, chống tham nhũng.
Bên cạnh đó, Thanh tra tỉnh cịn có một số nhiệm vụ sau: hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây dựng và thực hiện chương trình, kế
hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức tập huấn nghiệp
vụ thanh tra hành chính cho Thanh tra viên, cơng chức làm cơng tác thanh tra

của Thanh tra tỉnh, Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tuyên truyền, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Cụ thể, nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh trong phòng, chống tham nhũng:
- Ban hành các quyết định, các văn bản thuộc thẩm quyền của Chánh
Thanh tra tỉnh về cơng tác phịng, chống tham nhũng.
- Hàng năm, khảo sát xây dựng kế hoạch công tác thanh tra phòng,
chống tham nhũng, thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phịng, chống
tham nhũng.
- Thơng tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập; tiến
15


hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận,
xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh; định kỳ báo
cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ.
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc các Sở và các cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của UBND tỉnh.
- Kết hợp với cơng tác phịng, chống tham nhũng tiến hành thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chánh Thanh tra.
- Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện
Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng,
xử lý người có hành vi tham nhũng và chịu trách nhiệm trong việc tham mưu
ban hành các quyết định, kết luận trong quá trình thanh tra vụ việc tham

nhũng.
- Lập kế hoạch, giải pháp, kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn
hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
- Thực hiện công tác pháp chế (rà sốt, hệ thống hóa; kiểm tra; góp ý xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, tham mưu xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về phịng, chống tham nhũng…), thường xun rà sốt, kiến
nghị sửa đổi, bổ sung các quy trình nghiệp vụ về cơng tác thanh tra, tiếp dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và đề xuất sửa đổi, bổ
sung cơ chế, chính sách, pháp luật.

16


×