Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

PHẢN BIỆN xã hội của mặt TRẬN tổ QUỐC VIỆT NAM đối với CHÍNH QUYỀN CÙNG cấp từ THỰC TIỄN HUYỆN tây TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (692.12 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.........../...........

....../......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THANH THUYỀN

THỰC HIỆN PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.........../...........

....../......


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THANH THUYỀN

THỰC HIỆN PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI
CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP - TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
MÃ SỐ: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu của riêng Tôi. Những số liệu
và kết quả nghiên cứu trong nội dung Luận văn này là do Tôi tự tìm hiểu, thu
thập và đảm bảo chính xác, trung thực, chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ cho
một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ Tơi hồn thanh Luận văn này đã đƣợc gửi lời cám ơn và
các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đƣợc
phép công bố./.
Thành phố Huế, ngày tháng 5 năm 2018
Học viên

Hồ Thanh Thuyền



LỜI CẢM ƠN

Với lịng kính trọng và sự tri ân sâu sắc, trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm
ơn chân thành đến q Thầy, Cơ Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị
cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Giảng viên PGS.TS. Nguyễn Quốc
Sửu đã hết lòng giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình từ lúc định hƣớng chọn đề tài
cũng nhƣ q trình hồn thiện nghiên cứu, thầy luôn động viên và tạo mọi
điều kiện thuận lợi để giúp tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm giúp
đỡ, cung cấp rất nhiều số liệu, chia sẻ nhiều kinh nghiệm thực tế để giúp tơi
có thể hoàn thành nghiên cứu này.
Trân trọng!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng 5 năm 2018

Học viên

Hồ Thanh Thuyền


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN
CÙNG CẤP ...................................................................................................... 9
1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ................................................................... 9
1.1.1. Vị trí Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị nước
CHXHCNVN ............................................................................................. 9
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính
trị nước CHXHCNVN ............................................................................. 10
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.... 17
1.2. Hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc .............................. 20
1.2.1. Khái niệm phản biện xã hội .......................................................... 20
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc .. 25
1.2.3. Tính chất, mục đích, nguyên tắc PBXH. ....................................... 32
1.2.4. Đối tượng, nội dung, phạm vi PBXH: ........................................... 33
1.2.5. Hình thức phản biện xã hội .......................................................... 33
1.2.6. Quyền và trách nhiệm của MTTQ trong hoạt động PBXH: ......... 34
1.3. Vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc ................................... 34
1.3.1. Chủ thể phản biện ......................................................................... 34
1.3.2. Đối tượng phản biện ..................................................................... 34
1.3.3. Mục tiêu thực hiện phản biện xã hội ............................................. 36


1.3.4. Các yếu tố quy định hiệu quả thực hiện phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc ............................................................................................ 37
1.4. Các yếu tố bảo đảm thực hiện phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc .... 42
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 43
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA
MẶT TRẬN TỔ QUỐC HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ĐỐI
VỚI CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP ............................................................. 44

2.1. Khái quát chung về huyện Tây Trà và tổ chức bộ máy của Mặt trận tổ
quốc Việt Nam huyện Tây Trà. ................................................................... 44
2.1.1. Khái quát chung về huyện Tây Trà. .............................................. 44
2.1.2. Tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc huyện Tây Trà. ............... 46
2.2. Thực tiễn hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc huyện Tây
Trà ............................................................................................................... 49
2.2.1. Triển khai kế hoạch thực hiện phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc huyện Tây Trà................................................................................. 49
2.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động phản biện xã hội đối với Chính
quyền cùng cấp của Mặt trận Tổ quốc huyện Tây Trà ........................... 55
2.3. Đánh giá chung về hoạt động PBXH của MTTQ huyện Tây Trà đối với
chính quyền cùng cấp thời gian qua và những vấn đề đặt ra đối với PBXH
của MTTQ ................................................................................................... 59
2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân ................................................. 59
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân ...................................... 60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 67
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MTTQ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CÙNG
CẤP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI ........ 68
3.1. Quan điểm tăng cƣờng PBXH của MTTQ đối với chính quyền cùng


cấp từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi ...................................... 68
3.1.1. Bảo đảm vai trò lãnh đạo của Đảng trong hoạt động phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc ........................................................................ 68
3.1.2. Nâng cao tính độc lập trong hoạt động giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc ........................................................................ 74
3.2. Giải pháp tăng cƣờng phản biện xã hội của MTTQ đối với chính quyền
cùng cấp từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi.............................. 75
3.2.1. Giải pháp chung ............................................................................ 75

3.2.2. Giải pháp riêng đối với huyện Tây Trà ........................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................. 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. PBXH

– Phản biện xã hội

2. MTTQ

– Mặt trận tổ quốc

3. HĐND

– Hội đồng nhân dân

4. UBND

– Uỷ ban nhân dân

5. CHXHCNVN

– Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

6. KHXH

– Khoa học xã hội


7. CT-XH

– Chính trị - xã hội

8. LATS

– Luận án Tiến sỹ.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Huyện Tây Trà thực hiện công cuộc đổi mới,
phấn đấu xây dựng huyện thành một huyện cơ bản thoát nghèo vào năm 2025,
MTTQ Việt Nam huyện Tây Trà cùng các Uỷ ban mặt trận cấp xã bƣớc đầu
thực hiện có hiệu quả việc giám sát và phản biện, góp phần hồn thành các
nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của địa phƣơng.
Mặt trận đã thƣờng xuyên tuyên truyền, phổ biến những chủ trƣơng, chính
sách mới của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc. Nhân dân đã đƣợc tham gia trực
tiếp bàn bạc và quyết định những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và lợi
ích của cơng dân.
Hoạt động giám sát và phản biện xã hội đƣợc thực hiện có hiệu quả. Tuy
nhiên, vai trò của MTTQ Việt Nam huyện Tây Trà trong thực hiện giám sát và
phản biện xã hội hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Nhận thức của một bộ phận
cán bộ Mặt trận và đông đảo nhân dân về thực hiện phản biện xã hội ở cơ sở
còn nhiều hạn chế. Hoạt động giám sát, phản biện của Mặt trận trên một số nội
dung vẫn còn bất cập. Nội dung và phƣơng thức hoạt động của Mặt trận chƣa
hiệu quả, đơi khi cịn mang tính hình thức trong thực hiện phản biện. Sự phối
hợp giữa Mặt trận với chính quyền và các tổ chức thành viên khác có lúc chƣa

chặt chẽ và thống nhất. Việc đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng và đãi ngộ đội ngũ
cán bộ Mặt trận ở cơ sở còn nhiều điểm bất hợp lý. Cùng với đó, u cầu của
cơng cuộc đổi mới đất nƣớc cũng nhƣ mục tiêu xây dựng, phát triển huyện Tây
Trà , đòi hỏi MTTQ Việt Nam cấp xã huyện Tây Trà phải phát huy tốt hơn
nữa vai trò của mình trong thực hiện giám sát và phản biện.
Củng cố và nâng cao vai trị, vị trí của MTTQ Việt Nam trong hệ thống
chính trị và đời sống xã hội là một yêu cầu khách quan, có ý nghĩa quan trọng
đối với sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Ngày 12/12/2013,


2
Bộ Chính trị đã ban hành Quyết định số 217-QĐ/TW, về việc ban hành Quy
chế Giám sát và PBXH của MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội; Quyết định số 218-QĐ/TW, ban hành Quy định về việc MTTQ Việt
Nam, các đồn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng
Đảng, xây dựng chính quyền.
Về cơ sở pháp lý, vai trị phản biện xã hội của MTTQ đã đƣợc khẳng
định trong Luật MTTQ Việt Nam và Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Tại mục 5 Điều 3, Luật MTTQ Việt Nam năm 2015 quy
định quyền và trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “Thực hiện giám
sát và phản biện xã hội” [8, tr.1]; Điều 9, Hiến pháp năm 2013 quy định:
“...MTTQ Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nước, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
[33, tr.11].
Những yêu cầu phát triển dân trí và thực hiện dân chủ, xây dựng nhà
nƣớc Pháp quyền và xã hội dân chủ, xây dựng và phát triển đất nƣớc, thực
hiện có hiệu quả việc nhân dân giám sát cơ quan nhà nƣớc, cán bộ, đảng viên

ở khu dân cƣ. Để thực hiện cần phải có sự phản biện rộng rãi của xã hội song
việc phản biện xã hội vẫn còn hạn chế. Việc nhân dân tham gia phản biện xã
hội phù hợp với quy luật phát triển của dân trí và dân chủ. Thông qua dƣ luận
xã hội, ngƣời dân đƣợc phát biểu ý kiến, bày tỏ thái độ, chia sẻ thông tin và
tham gia đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm, tiếng
nói của ngƣời dân là vô cùng quan trọng sự phản biện của họ thực sự là một
quá trình quý giá. Những điều quý giá đó cần đƣợc thực hiện bằng tổ chức
một trong những tổ chức đó là Mặt trận Tổ quốc. Mặt trận Tổ quốc đóng vai


3
trị vơ cùng quan trọng trong sự phản biện của nhân dân. Thông qua thực hiện
Luật, Pháp lệnh của Nhà nƣớc về Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội, cơ chế của sự phản biện xã hội đƣợc thực thi. Với lý do trên tôi đã
chọn đề tài “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
chính quyền cùng cấp – Từ thực tiễn huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi”
làm luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. .
2. Tình hình nghiên cứu
Thứ nhất, nhóm cơng trình nghiên cứu về vai trò của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam có thể kể đến như:
Nguyễn Thị Lan (2008), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với việc xây dựng
sự đồng thuận xã hội ở nƣớc ta hiện nay: LATS Chính trị học: 62.31.20.01.
Trong cơng trình, tác giả đã làm rõ khái niệm đồng thuận xã hội và vai trò của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc xây dựng sự đồng thuận xã hội. Phân
tích, đánh giá thực trạng về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong
việc xây dựng sự đồng thuận xã hội, làm rõ những hạn chế và nguyên nhân,
đồng thời đề xuất một số giải pháp đổi mới tổ chức, hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ xây dựng sự đồng thuận
xã hội.
Huỳnh Đảm (2009), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần tăng cƣờng
và phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân tộc, Tạp chí Cộng Sản, Tháng 9. Số 803.

Vũ Thị Loan (2013), Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có phải là một tổ
chức chính trị có tính xã hội, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 6.
Thứ hai, nhóm cơng trình nghiên cứu về công tác phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Vũ Thị Nhƣ Hoa (2013), Nâng cao chất lƣợng phản biện xã hội của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam ở nƣớc ta hiện nay. Đây là cơng trình nghiên cứu từ cơ


4
sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phản biện xã hội và tiêu chí đánh giá chất
lƣợng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Khảo sát, phân tích
thực trạng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ năm 1986 đến
nay. Đề xuất phƣơng hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất
lƣợng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giai đoạn hiện nay.
Vũ Hồng Anh (ch.b.), Dƣơng Văn Sao, Đinh Thị Mai (2013), Phản
biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định các vấn đề quan
trọng của đất nƣớc của quốc hội, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Nhóm tác
giả đã trình bày khái niệm, tính chất, đặc điểm, đối tƣợng, chủ thể, nguyên
tắc, vai trò của phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết
định những vấn đề quan trọng của đất nƣớc. Thực trạng, yêu cầu và giải pháp
tăng cƣờng phản biện xã hội trong hoạt động lập pháp, hoạt động quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nƣớc
Luận án Tiến sỹ (2015) - Nâng Cao Chất Lƣợng Phản Biện Xã Hội Của
Mặt Trận Tổ Quốc Việt Nam Ở Nƣớc Ta Hiện Nay. Của học viên Vũ Thị
Nhƣ Hoa, thuộc trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn.
Phạm Thế Dân (2015), ”thực hiện PBXH của MTTQ tỉnh Ninh Bình",
Luận văn Thạc sĩ Chính trị học, Đại học KHXH và nhân văn, Hà Nội. Trên
cơ sở làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về vị trí, vai trị, chức năng của
MTTQ Việt Nam, tầm quan trọng của PBXH đối với q trình thực thi quyền
lực chính trị và quyền lực nhà nƣớc ở nƣớc ta, khảo sát thực trạng PBXH,

luận văn đề xuất những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện chức
năng PBXH của MTTQ Việt Nam.
Trần Thị Hồng Loan (2017), “Nâng cao vai trò giám sát và phản biện
của MTTQ tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sỹ Triết học, Học
viện KHXH, Hà Nội. Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động giám sát và
PBXH của MTTQ Việt Nam; thực trạng hoạt động giám sát và PBXH của


5
MTTQ tại Thành phố Hồ Chí Minh và nêu quan điểm, giải pháp tăng cƣờng
hoạt động giám sát, PBXH của MTTQ Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay.
Thứ ba, nhóm các bài viết trên báo, tạp chí viết về phản biện:
Nguyễn Văn Quang (2012), “PBXH nhằm tạo sự đồng thuận”, Tạp chí
Mặt trận, (số 107). Bài viết đã nêu ra vai trò của PBXH với đồng thuận xã
hội, từ đó rút ra rào cản trong q trình thực hiện PBXH. Trên cơ sở đó, tác
giả đƣa ra một số giải pháp cơ bản để công tác phản biện có hiệu quả. Tác giả
nhấn mạnh vai trò của PBXH đối với sự đồng thuận xã hội là rất lớn. Xã hội
muốn phát triển cần phải coi trọng công tác PBXH. Đặc biệt là phản biện
trong quá trình xây dựng chính sách, pháp luật nhằm tạo ra sự đồng thuận
trong việc thực hiện.
Hồng Chí Bảo (2013), “Nâng cao năng lực giám sát - phản biện: Đòi
hỏi từ thực tiễn - Biết nghe phản biện từ dân là thực thi ủy quyền của dân”,
Báo Đại đoàn kết, (số 269).
Trần Đức Châm (2014), Phản biện xã hội bản chất là thực hành dân
chủ, Tạp chí Mặt trận, (số 132). Bài viết đề cập đến việc thực hiện Dân biết,
dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” ở cơ sở.
Nguyễn Văn Pha (2016), Phát huy vai trò của MTTQ Việt Nam tham
gia giám sát và PBXH, Tạp chí tuyên giáo, (số 4). Tác giả đã nhấn mạnh một
số kết quả trong quá trình thực hiện chức năng giám sát của MTTQ Việt Nam

và nhận định một số tồn tại, hạn chế. Trên cơ sở đó tác giả chỉ ra nguyên nhân
và một số vấn đề cần giải quyết công tác giám sát của MTTQ Việt Nam đi
vào thực chất và hiệu quả.
Đây là những cơng trình tham khảo hữu ích cho những ai nghiên cứu về
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng nhƣ vai trị của Mặt trận trong cơng tác
phản biện xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu về vai trò của Mặt trận Tổ quốc


6
huyện Tây Trà trong việc thực hiện chức năng phản biện xã cho đến nay chƣa
có cơng trình nào. Do vây có thể nói đề tài nghiên cứu mà tác giả luận văn
chọn “Phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với chính
quyền cùng cấp – Từ thực tiễn tại huyện Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi” là
cơng trình đầu tiên nghiên cứu vấn đề này dƣới góc độ Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn.
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở luận giải một số vẫn đề lý luận về hoạt động phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc, luận văn khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động PBXH của MTTQ huyện Tây Trà, từ đó đề xuất một số giải pháp
hoàn thiện chức năng PBXH của MTTQ đối với chính quyền cùng cấp từ thực
tiễn huyên Tây Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:
Từ mục đích trên, luận văn thực hiên những nhiệm vụ chính sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý về hoạt động
PBXH của MTTQ.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động phản biện xã hội của MTTQ
Việt Nam huyện Tây Trà từ năm 2015 đến nay, phân tích những vấn đề đặt ra;
- Đề xuất, luận giải tính khả thi của các giải pháp nhằm hoàn thiện chức
năng PBXH của MTTQ đối với chính quyền cùng cấp từ thực tiễn huyên Tây

Trà, tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quy định pháp luật và thực tiễn thi hành của hoạt động phản biện xã
hội của Mặt trận tổ quốc cấp huyện Tây Trà đối với chính quyền cùng cấp.
4.2. Phạm vi


7
+ Không gian: Các nghiên cứu chức năng phản biện xã hội cấp huyện
đối với chính quyền cùng đƣợc thực hiện tại huyện Tây Trà.
+ Thời gian: từ 2015 đến nay. Đây là khoảng thời gian gắn với nhiệm
kỳ Đại hội Đảng bộ huyện, nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân huyện khóa mới
2016-2021, trong đó MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội phát huy vai trị
tập hợp vận động các tầng lớp nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính
quyền, giám sát, phản biện xã hội đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ.
5. Phƣơng pháp luận và Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng
Hồ Chí Minh về dân chủ, về kiểm soát quyền lực.
Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc trong đƣờng lối, chính sách, luật
pháp về Mặt trận Tổ quốc và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc đƣợc thể
hiện trong Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Đồng thời tham khảo những tài liệu của các cơng trình nghiên cứu khoa
học, các văn kiện, số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng: phát triển hoàn thiện trong sự thống nhất đấu tranh và chuyển hóa các
mặt đối lập, đó chính là thực hiện phản biện xã hội.
Đồng thời áp dụng các phƣơng pháp: logic-lịch sử, phân tích, tổng hợp,

so sánh, phƣơng pháp thống kê và xử lý thông tin…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Thông qua phản biện xã hội thể hiện đƣợc vai trò của Mặt trận Tổ quốc
đặc biệt là Mặt trận Tổ quốc Huyện Tây Trà đối với việc chính quyền cùng
cấp quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội thực hiện dân chủ cũng nhƣ nêu lên


8
những khuyến nghị, giải pháp tạo cơ sở để Mặt trận Tổ quốc Huyện Tây Trà
phát huy hiệu quả của vai trị phản biện xã hội của mình.
6.2. Về thực tiễn
Chỉ ra những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và làm rõ những vấn
đề đang đặt ra trong hoạt động phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam huyện
Tây Trà giai đoạn từ năm 2015 đến nay.
Xác định quan điểm và đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm
tăng cƣờng hoạt động phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam trên địa bàn
huyện Tây Trà.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo gồm 3 chƣơng, 2 tiểu kết chƣơng và 10 tiết:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ PHẢN BIỆN XÃ
HỘI CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI CHÍNH
QUYỀN CÙNG CẤP
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG
PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA MTTQ ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN CÙNG CẤP
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TÂY TRÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI.



9
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ PHẢN BIỆN XÃ HỘI
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC CẤP HUYỆN ĐỐI VỚI CHÍNH QUYỀN
CÙNG CẤP
1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1. Vị trí Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị nước CHXHCNVN
Mặt trận dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo. Trải qua các thời kỳ cách mạng với
những hình thức tên gọi khác nhau, Mặt trận khơng ngừng lớn mạnh và đóng
góp to lớn vào thắng lợi vĩ đại của dân tộc và cùng với Đảng, Nhà nƣớc hợp
thành những trụ cột cơ bản trong hệ thống chính trị nƣớc ta.
Các văn bản Pháp luật nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khẳng định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam “là một bộ phận của hệ thống chính
trị của nƣớc Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam”. Đó là sự xác định địa vị
pháp lý và chính trị của Mặt trận với tƣ cách là một thành tố cấu thành thể chế
chính trị của nƣớc ta. Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Đảng tơn
trọng tính tự chủ, ủng hộ mọi hoạt động tự nguyện, tích cực, sáng tạo và chân
thành lắng nghe ý kiến đóng góp của Mặt trận và các đồn thể. Đảng, Nhà
nước có cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để Mặt trận và các đồn thể nhân
dân hoạt động có hiệu quả, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội”.
Trong các văn kiện quan trọng của Đảng ngày càng tiếp tục khẳng địh
vị trí quan trọng của Mặt trận trong hệ thống chính trị. Cụ thể nhƣ Chỉ thị 17
ngày 18/4/1983 của Ban Bí thƣ (khóa V); Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII; Đại hội lần thứ X.
Luật MTTQ Việt Nam 2015 quy định: “Kế thừa vai trò lịch sử của Mặt
trận Dân tộc thống nhất Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch



10
Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên
minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị- xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng
lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài" [8, tr.1].
Ngày nay, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị,
liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân
tộc, tôn giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngồi… Tất cả các vai trị xã
hội đó của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ có thể thực hiện khi mặt trận Tổ
quốc Việt Nam thực hiện đại diện cho lợi ích các tầng lớp nhân dân. Hiến
pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 cũng đã hiến định:
“MTTQ Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền Nhân dân; đại diện, bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng
thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc,
hoạt động đối ngoại Nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị
nước CHXHCNVN
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tham gia xây dựng Đảng, xây
dựng Nhà nƣớc đã đƣợc Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của
Đảng đã ghi: “Phát huy vai trò và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận và các
đoàn thể nhân dân tham gia xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước, thực hiện vai trò giám sát và phản biện xã hội”.
Phản biện xã hội là sự thể hiện của sự tham gia của ngƣời dân vào quản
lý đất nƣớc nhƣ Điều 28 của Hiến pháp 2013 quy định "1. Công dân có quyền
tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ
quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước; 2. Nhà nước



11
tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai,
minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân.".
Điều 28 của Hiến pháp đã đƣợc thể hiện về việc lấy ý kiến của dân
trong nhiều luật nhƣ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật, Luật Ngân
sách, Luật Đất đai, Luật Đầu tƣ công, v.v. Đặc biệt, Luật Đất đai 2013 có
Điều 199 quy định về quyền tham gia giám sát trực tiếp của dân đối với quản
lý và sử dụng đất. Tất cả những luật có quy định về việc lấy ý kiến của dân
hay quyền giám sát trực tiếp của dân đều chƣa có quy định về phƣơng thức
tham gia của ngƣời dân.
Để ngƣời dân tham gia ý kiến phản biện, góp ý hay ý kiến giám sát, cần
có quy định ai chịu trách nhiệm tiếp nhận ý kiến của dân và chuyển ý kiến tới
nơi có trách nhiệm giải trình. Quy trình này cần đƣợc quy định cụ thể, mỗi
bƣớc đƣợc quy định số ngày cho phép. Khi pháp luật đã giao cụ thể cho tổ
chức chịu trách nhiệm là Mặt trận Tổ quốc với vai trò là tổ chức đại diện cho
dân. Lúc đó, Mặt trận Tổ quốc phải tổ chức mạng lƣới để thu nhận ý kiến của
dân và chuyển tới cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm giải trình.
Tƣơng tự nhƣ ngƣời dân, các tổ chức xã hội cũng có quyền tham gia
nhƣ của từng ngƣời dân, nhƣng cũng vẫn chƣa đủ điều kiện để triển khai trên
thực tế. Tất nhiên, một số tổ chức ngoài nhà nƣớc ở cấp Trung ƣơng nhƣ Liên
hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, Phịng Thƣơng mại và cơng
nghiệp Việt Nam, v.v. vẫn có thể gửi ý kiến tham gia trực tiếp cho các cơ
quan nhà nƣớc đang triển khai công việc cần giám sát.
Để thực hiện chức năng của mình, các tổ chức phải thực hiện nhiều
nhiệm vụ khác nhau trong những khoảng thời gian nhất định. Hiện nay, do
chƣa có văn bản pháp luật nào quy định rõ chức năng của Mặt trận nên có
những cách hiểu, cách giải thích khác nhau. Có ý kiến cho rằng, chức năng
của Mặt trận đƣợc quy định tại Điều 3 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,



12
số:75/2015/QH13 Quốc hội khóa 13, kỳ họp lần thứ 06 thơng qua ngày
09/6/2015 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2016. Ý kiến khác cho rằng, chức
năng của Mặt trận là phối hợp và thống nhất hành động giữa các tổ chức
thanh viên. Nghiên cứu về lịch sử hình thành và lý do tồn tại của Mặt trận, với
cách hiểu khái niện chức năng nhƣ trên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có những
chức năng sau:
- Đại diện cho lợi ích của nhân dân, bảo vệ quyền hợp pháp, chính

đáng của các thành viên.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng nhƣ các tổ chức đoàn thể nhân dân,
trƣớc hết là tổ chức của nhân dân nên có chức năng đại diện, bảo vệ lợi ích
chính đáng và hợp pháp của nhân dân trƣớc các cơ quan quyền lực của Đảng
và Nhà nƣớc. Đây là lý do tồn tại và là chức chủ yếu của bất cứ tổ chức chính
trị - xã hội nào.
- Tập hợp, xây dựng và củng cố khối đồn kết tồn dân tộc vì mục tiêu

dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Đại đồn kết toàn dân tộc là một trong những nội dung chủ đạo của tƣ
tƣởng của tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và đã đƣợc Đảng ta khẳng định trong đƣờng
lối cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc trên nên tảng liên minh giai đoạn cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dƣới sự lãnh đạo của
Đảng là đƣờng lối chiến lƣợc cách mạng Việt Nam, là nguồn gốc sức mạnh
động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền
vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Xây dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của
cả hệ thống chính trị và tồn xã hội, trong đó có vai trị đặc biệt quan trọng
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mặt trận tập hợp, xây dựng, củng cố khối đại

đoàn kết trên cơ sở vì lời ích chung của dân tộc và bằng cách vận động, thuyết
phục, hiệp thƣơng dân chủ - thống nhất hành động. Bởi vậy tổ chức và hoạt


13
động của Mặt trận Tổ quốc là sự thống nhất từ đa dạng, khơng có sự đa dạng
thì khơng có mặt trận tổ quốc nhƣng khơng có sự tƣơng đồng và thống nhất
về lợi ích chung của Mặt trận Tổ quốc thì cũng khơng thành Mặt trận.
- Tun truyền, thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện đường lối

của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
Đây thực chất là chức năng dân vận của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
(đây cũng là chức năng chung của các tổ chức quần chúng); tuyên truyền,
thuyết phục, tổ chức vận động nhân dân thực hiện, đƣờng lối chủ trƣơng của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc thông qua các tổ chức thành viên
và các cuộc vận động, các phong trào cách mạng mang tính tồn dân. Đây
cũng là một trong những yếu tố quy định vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam là cơ sở của chính quyền nhân dân.
- Tham gia xây dựng Đảng, xây dựng và củng cố chính quyền của

nhân dân
Tham gia xây dựng Đảng, xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân
là trách nhiệm của mọi thành viên của hệ thống chính trị và xã hội. Thực hiện
chức năng này khơng chỉ đảm bảo góp phần làm cho Đảng và Nhà nƣớc mạnh
hơn. Bởi vì Đảng là thành viên và cũng là hạt nhân lãnh đạo Mặt trận, còn
Nhà nƣớc là thiết chế đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của mọi thành
viên của hệ thống chính trị.
- Giám sát và phản biện xã hội

Quyền giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã đƣợc khẳng định

trong điều 9 Hiến pháp năm 2011 (sửa đổi và bổ sung năm 2013); Mặt trận
“giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đại biểu dân cử và cán bộ, viên
chức nhà nƣớc”. Trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền, hoạt động
phản biện xã hội là nhu cầu tự thân đối với việc nâng cấp chất lƣợng lãnh đạo
của Đảng. Không chấp nhận đa nguyên, đa đảng song Đảng ta rất cần có sự


14
phản biện xã hội từ phía nhân dân thơng qua Mặt trận, để gúp Đảng tranh sai
lầm về đƣờng lối, quan liêu, độc đốn, chun quyền. Do đó, chức năng của
Mặt trận Tổ quốc không chỉ là động viện, mà hơn nữa nó phải làm chức năng
phản biện xã hội và tham chính thơng qua việc tham gia xây dựng đƣờng lối,
chính sách, pháp luật.
Phản biện xã hội trở thành một chức năng cơ bản của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam bởi những lý do sau:
Mặt trận là tổ chức quần chúng rộng lớn nhất, đại diện cho mọi tầng lớp
nhân dân. Chỉ thông qua hoạt động giám sát và phản biện xã hội, Mặt trận
mới có thể giúp nhân dân kiểm soát đƣợc việc sử dụng quyền lực đã ủy
quyền của mình cho các cơ quan quyền lực. Thực hiện phản biện xã hội là
Mặt trận Tổ quốc đã thực hiện sự ủy quyền của mọi tầng lớp nhân dân và các
tổ chức chính trị - xã hội. Nếu khơng thực hiện tốt chức năng phản biện xã hội
thì Mặt trận Tổ quốc Việt Nam khơng thể hồn thành vai trị đại diện bảo vệ
lợi ích cho tầng lớp nhân dân.
Phản biện xã hội là nhu cầu tự thân của Đảng cầm quyền và Nhà nƣớc
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Bản thân hoạt động phản biện xã hội
đã tạo ra sự chế ƣớc từ bên ngồi để Đảng cầm quyền và Nhà nƣớc khơng tùy
tiện trong việc hoạch định đƣờng lối và tổ chức thị thi các quyết sách. Phản
biện xã hội góp phần vào việc giáo dục đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên
về đạo đức, lối sống, ý thức và kỹ năng thực thi công vụ. Thực hiện tốt chức
năng phản biện xã hội thì chắc chắn vai trị, vị trí của Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam sẽ đƣợc khẳng định trong đời sống chính trị - xã hội nƣớc ta. Cũng chính
vì lý do đó có thể nói rằng thực hiện chức năng phản biện xã hội là sự thể hiện
vai trị tham chính rõ nhất của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Các chức năng của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tồn tại trong mỗi quan
hệ khăng khít của một chỉnh thể thực thi quyền lực của nhân dân. Mối quan


15
hệ này thể hiện vai trị chính trị và vai trò xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam: là cầu nối quan hệ giũa Đảng, Nhà nƣớc với nhân dân. Đảng, Nhà
nƣớc, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đều là những thiết chế thực thi sự ủy quyền
của dân với những phƣơng thức khác nhau. Chức năng tập hợp xây dựng
củng cố khối đại đoàn kết dân tộc và chức năng dân vận giúp cho Đảng và
Nhà nƣớc thực hiện đƣợc những mục tiêu chính trị. Muốn vận động, tập hợp
đƣợc quần chúng tin tƣởng theo Đảng và đồng lịng nhất trí trong khối đại
đồn kết thì phải bảo vệ những lợi ích chính đáng của quần chúng. Phản biện
xã hội chính là hoạt động giúp cho bộ máy tổ chức Đảng và Nhà nƣớc mạnh
hơn, đáng tin cậy hơn, là cho chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức đảng viên
ngày càng tốt hơn và lợi ích hợp pháp của nhân dân ngày càng đƣợc bảo vệ
tốt hơn. Nhƣ vậy thực hiện tốt chức năng phản biện xã hội là điều kiện thuận
lợi cho việc thực hiện các chức năng khác và ngƣợc lại.
Từ các chức năng trên, Điều 3 Luật Mặt trận Tổ quốc Viêt Nam năm
2015 quy định nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là: tập hợp, xây
dựng khối đại đoàn kết tăng cƣờng sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong
nhân dân; tuyền truyền động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực
hiện đƣờng lối chủ trƣơng chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến
pháp và pháp luật; giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc; tập hợp ý kiến,
kiến nghị của nhân dân để phán ánh, kiến nghị với Đảng và Nhà nƣớc; tham
gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; cùng Nhà nƣớc cham lo, bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân; tham gia phát triển tình hữu

nghị, hợp tác giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân thế giới. Trong các chủ
thể phản biện xã hội thì Mặt trận tổ quốc là chủ thể đặc biệt và nhiều tiềm
năng nhất vì lý do sau đây:
Một là, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một chủ thể giám sát bao gồm
các thành viên là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội –


16
nghề nghiệp, tổ chức xã hội…. và các cá nhân tiêu biểu. Điều nay cho thấy
Mặt trận là một lực lƣợng xã hội đông đảo nhất, hùng hậu nhất. Sự đa dạng về
thành phần cơ cấu làm cho hoạt động phản biện xã hội của Mặt trận mang sức
mạnh của cộng đồng, của quyền lực xã hội và mang tính khách quan di sự tác
động đa chiều mang đến.
Hai là, Mặt trận tổ quốc Việt Nam có hệ thống tổ chức ở cả bốn cấp
nhƣ hệ thống tổ chức chính quyền (gồm trung ƣơng; huyện – thành phố trực
thuộc trung ƣơng; quận – huyện – thị xã; và xã, phƣờng, thị trấn). Ban công
tác Mặt trận mặt ở tận khu dân cƣ (thôn, làng, ấp, bản) tức là dƣới cơ sở của
hệ thống hành chính. Ban cơng tác Mặt trận có vai trị thúc đẩy sự hình thành
các cộng đồng tự quản thay mặt chính quyền quản lý mọi mặt đời sống ở khu
dân cƣ. Nhờ đó mà Mặt trận trở thành tai, mắt của Đảng và Nhà nƣớc và là
ngƣời đồng hành tin cậy của nhân dân.
Ba là, Mặt trận Tồ quốc Việt Nam hoạt động theo nguyên tắc tự
nguyện, hiệp thƣơng dân chủ và thống nhất hành động. Nhờ tự nguyện và
hiệp thƣơng dân chủ mà Mặt trận dễ đạt đƣợc sự đồng thuận xã hội – một yếu
tố đảm bảo sự thống nhất và ổn định chính trị. Nhờ sự phối hợp và thống nhất
hành động mà Mặt trận dễ nhân lên sức mạnh hành động của khối đại đồn
kết dân tộc. Sức mạnh của ý chí chung – một trong những nhân tố quyết định
sự thành công của cách mạng. Đây là thế mạnh của Mặt trận mà tổ chức đảng,
cơ quan nhà nƣớc không thể hiện đƣợc và bởi vậy Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam mới trở thành nịng cốt của xã hội cơng dân – một trong ba thành tố

không thể thiếu đƣợc của một xã hội dân chủ và phát triển (hai thành tố gồm
nhà nƣớc pháp quyền và kinh tế thị trƣờng).
Bốn là, bằng chức năng và phƣơng thức hoạt động`đặc thù của mình.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã trở thành tổ chức tập hợp đƣợc sức mạnh từ
tình cảm và trí tuệ của mọi giới trong đó có đội ngũ trí thức và chuyên gia


17
giỏi ở các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đội ngũ ngay vì lịng u nƣớc tự hào
dân tộc luôn san sang tƣ vấn cho Mặt trận trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ.
Năm là, đặc điểm, tính chất hoạt động của Mặt trận là hoạt động xã hội;
công tác mặt trận là công tác xã hội, công tác dân vận; cán bộ mặt trận là cán
bộ dân vận, cán bộ hoạt động xã hội, là ngƣời của công chúng. Nhờ vậy mà
hoạt động của Mặt trận diễn ra ở tận khu dân cƣ, cán bộ mặt trận hoạt động
trong nhân dân, hàng ngày tiếp cận trực tiếp với nhân dân. Đây là lợi thế về
mức độ gần dân - thân dân và dân chủ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam so với
Đảng và chính quyền.
Sáu là, do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức của dân, bênh vực
quyền lợi cho nhân dân nên Mặt trận ln ln có dân là điểm tựa, là hậu
thuẫn tin cậy cho mọi hoạt động.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện.
Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện do Đại hội đại biểu MTTQ huyện
hiệp thƣơng dân chủ cử, là cơ quan chấp hành giữa hai nhiệm kỳ đại hội, có
trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ của MTTQ Việt Nam, tổ chức và
hoạt động theo Điều lệ của MTTQ Việt Nam phù hợp với Hiến pháp và pháp
luật. Tổ chức, hoạt động của Uỷ ban MTTQ Việt Nam huyện đƣợc thực hiện
theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thƣơng dân chủ, phối hợp và thống nhất hành
động Ủy ban MTTQ Việt Nam huyện có nhiệm vụ họp thƣờng kỳ 6 tháng
một lần hoặc họp bất thƣờng, họp chuyên đề theo đề nghị của Ban thƣờng

trực cùng cấp.
Uỷ ban MTTQ Việt Nam cấp huyện là một cơ quan trong hệ thống
chính trị của huyện do Huyện uỷ lãnh đạo, là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân, đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân,
nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, tập hợp khối đại đồn kết toàn dân, phát huy


×